You are on page 1of 24

Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật

MỤC LỤC

MỤC LỤC.....................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ APEC........................................................................3
I.Quá trình hình thành và phát triển của APEC.............................................................3
1.1. Khái niệm...............................................................................................................3
1.2. Lịch sử hình thành..................................................................................................3
1.3. Thành viên..............................................................................................................3
1.4. Quy chế thành viên.................................................................................................4
II.Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................4
2.1. Cấp chính sách........................................................................................................4
2.2. Cấp làm việc...........................................................................................................5
2.3. Ban thư ký..............................................................................................................5
III.Cơ chế hoạt động......................................................................................................7
IV.Mục tiêu và nguyên tắc hoạt
động............................................................................7
4.1. Mục tiêu..................................................................................................................7
4.2. Nguyên tắc..............................................................................................................8
V. Phạm vi hoạt động....................................................................................................8
VI. Thành tựu................................................................................................................8
6.1. Tự do hóa thương mại và đầu tư.............................................................................9
6.2. Tạo thuận lợi kinh doanh......................................................................................10
6.3. Kinh tế và hợp tác kỹ thuật...................................................................................10
6.4. Một số thành tựu khác..........................................................................................11
CHƯƠNG II: APEC VÀ VIỆT NAM.........................................................................12
I. Việt Nam gia nhập APEC........................................................................................12
1.1. Nguyên nhân Việt Nam gia nhập.........................................................................12
1.2. Mục tiêu gia nhập APEC của Việt Nam...............................................................13
1.3. Quá trình ra nhập..................................................................................................13
1.4. Nhiệm vụ của Việt Nam khi ra nhập....................................................................13
1.5. Tham gia của Việt Nam vào các hoạt động của Apec........................................14
II. Mối quan hệ giữa Việt Nam và APEC....................................................................17
2.1. Tác động của APEC đối với Việt Nam................................................................17
2.2. Những đóng góp của Việt Nam đối với APEC....................................................20
III. Phương hướng thúc đẩy hợp tác có hiệu quả trong hợp tác với APEC.................21
KẾT LUẬN.................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................24

1 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật

LỜI NÓI ĐẦU

Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế là 1 trong những đặc điểm quan trọng của
nền kinh tế thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa. Qúa trình liên kết
và hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của
quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia.
Hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế rộng hơn so với quá trình liên kết. Hội nhập có
thể thông qua việc mở rộng các hoạt động thương mại, đầu tư quốc tế và phát triển
các dịch vụ quốc tế hoặc hội nhập cũng có thể thực hiện thông qua việc tham gia các
liên kết kinh tế và tổ chức quốc tế.
Việt Nam 1 quốc gia đang phát triển kinh tế trong những năm gần đây cũng có
những bước chuyển mình hội nhập với xu thế của thế giới, tham gia các tổ chức kinh
tế để hội nhập, mở rộng quan hệ quốc tế với bạn bè năm châu. Hội nhập kinh tế có
ảnh hưởng rất lớn đến chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia và chiến lược kinh
doanh của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Việt Nam đã liên kết kinh
tế quốc tế với 1 số tổ chức quốc tế như: ASEAN, WTO, EU, AFTA,… Tiêu biểu là tổ
chức APEC ( diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ). APEC khởi đầu
với các sáng kiến kinh tế theo ngành. APEC là 1 nhóm đối thoại lỏng, không có cấu
trúc tổ chức và đội ngũ nhân lực hỗ trợ. Cơ quan thường trực APEC là Ban thư ký
APEC quốc tế có trụ sở tại Singapore. Đó là bộ máy hành chính quy mô nhỏ gồm 20
nhà ngoại giao được cử đến từ các nền kinh tế thành viên và 20 cán bộ địa phương
với ngân sách khiêm tốn.
Cho tới nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác Kinh
tế Châu Á – Thái Bình Dương ( APEC ) được 8 năm. Trong những năm qua, Việt
Nam đã chủ động, tích cực tham gia các chương trình hợp tác thương mại, đầu tư
trong APEC, mở rộng quan hệ với từng thành viên. Năm 2006, Việt Nam trở thành
nước chủ nhà của APEC với việc tổ chức trên trên 100 Hội nghị, hội thảo các nhà
Lãnh đạo Kinh tế APEC được tổ chức vào tháng 11/2006.Chính vì thế, chúng tôi đã
chọn APEC để các bạn có cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về tổ chức này.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, tiểu luận của
chúng tôi được chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về APEC
Chương 2: APEC và Việt Nam

2 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ APEC
I. Quá trình hình thành và phát triển của APEC.
1.1 Khái niệm.
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ( ASIA - PACIFIC
ECONOMIC COOPERATION ) là tổ chức kinh tế của các quốc gia nằm trong khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương, với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế
chính trị.
1.2 Lịch sử hình thành.
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ( APEC ) ra đời trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới đang đương đầu với những thử thách lớn: chủ nghĩa toàn
cầu vốn phát triển mạnh sau thế chiến thứ hai bắt đầu gặp phải những khó khăn nan
giải với nhiều vấn đề bế tắc trong tiến trình đàm phán Hiệp Uruguay/WTO; chủ nghĩa
khu vực hình thành và phát triển mạnh; khủng hoảng kinh tế trong những năm 1980
đặt ra những đòi hỏi có tính khách quan cần tập hợp lực lượng của nền kinh tế trong
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương để đương đầu với cạnh tranh quốc tế gay gắt.
APEC ra đời vào tháng 11- 1989 theo sáng kiến của Australia tại hội nghị Bộ trưởng
Kinh tế, Thương mại và Ngoại giao 12 nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
nhằm khắc phục khó khăn của chủ nghĩa toàn cầu đồng thời gắn kết các nền kinh tế
phát triển trong khu vực, đưa khu vực này thành động lực cạnh tranh mạnh của nền
kinh tế thế giới.
1.3 Thành viên.

Các thành viên APEC(2005)


Danh sách 21 thành viên APEC được liệt kê thứ tự thời gian gia nhập :
* 12 nước sáng lập ( 11/1989 ): Australia, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore, Malaysia,
Philipin,Thái Lan, Brunei, Newzealand, Indonesia, Hàn Quốc.
* 9 nước thành viên: Trung Quốc, Hồng Công, Đài Loan, Mexico, Chile, Papua New
Guinea, Nga, Peru, Việt Nam ( 11/1998 ).

3 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
1.4 Quy chế thành viên.
Hội nghị Cấp cao APEC tại Vancouver, Canada tháng 11/1997 đã thông qua
quy chế thành viên của APEC, quy định các nước, các vùng lãnh thổ kinh tế muốn trở
thành thành viên của APEC cần phải có đủ một số điều kiện sau:
- Vị trí địa lý: nằm ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tiếp giáp với bờ
biển Thái Bình Dương.
-Quan hệ kinh tế: có các mối quan hệ chặt chẽ với các nền kinh tế thành viên
APEC về thương mại hàng hóa và dịch vụ, và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
-Tương đồng về kinh tế: chấp nhận chính sách kinh tế mở cửa theo hướng thị
trường.
-Quan tâm và chấp thuận các mục tiêu của APEC: hoàn toàn chấp thuận
những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản được đề ra trong các tuyên bố và quyết định
của APEC, kể cả nguyên tắc đồng thuận và tự nguyện.
II.Cơ cấu tổ chức.

2.1. Cấp chính sách.


Phát triển chính sách: Định hướng chính sách của APEC được đưa ra bởi 21
lãnh đạo kinh tế thành viên. Chiến lược này được đề xuất bởi các Hội đồng tư vấn
kinh tế APEC và được xem xét bởi các lãnh đạo kinh tế của APEC. Những hội nghị
này được tổ chức thường niên nhằm hoàn thiện cơ cấu chính sách và pháp luật của
APEC.
• Hội nghị các lãnh đạo kinh tế APEC: Được tổ chức hàng năm do mỗi
thành viên của APEC luân phiên đăng cai tổ chức. Các tuyên bố từ
những hội nghị này sẽ góp phần hoàn thiện kế hoạch chính sách cho
APEC
• Hội nghị Bộ trưởng APEC: Được tổ chức hàng năm trước Hội nghị các
nhà lãnh đạo kinh tế. Các Bộ trưởng xem xét những hoạt động trong
năm và đưa ra những đề nghị cho các lãnh đạo kinh tế xem xét.
• Hội nghị Bộ trưởng cấp khu vực : Được tổ chức hàng năm tập trung vào
nhiều lĩnh vực như: giáo dục, năng lượng, môi trường và sự phát triển
bền vững, tài chính, hợp tác khoa học kỹ thuật khu vực, phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp truyền thống và công nghệ thông tin,
4 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
du lịch, thương mại, vận tải và vấn đề bình đẳng giới. Những đề xuất từ
những hội nghị này đều được các lãnh đạo kinh tế APEC xem xét.
• Hội đồng tư vấn kinh tế APEC: đề xuất cho các lãnh đạo kinh tế APEC
những vấn đề của APEC và những dự đoán về tình hình kinh tế thế giới
qua một bản báo cáo chính thức. Ngoài ra, trong các báo cáo này còn có
những đề xuất để cải thiện tình hình thương mại và đầu tư khu vực. Hội
đồng tư vấn họp 4 năm một lần và sẽ cử đại diện để tham gia Hội nghị
Bộ trưởng.
2.1. Cấp làm việc.
- Hội nghị các quan chức cao cấp ( SOM ) : Hội nghị này được tổ chức thường
kỳ giữa hai Hội nghị Bộ trưởng hàng năm chuẩn bị và đưa ra các khuyến nghị trình
Hội nghị Bộ trưởng về các vấn đề tổ chức chương trình hoạt động của APEC, chương
trình hành động tiến tới tự do hóa thương mại và đầu tư, kế hoạch hành động của các
nền kinh tế thành viên và các chương trình hợp tác kinh tế khoa học – công nghệ của
APEC, xem xét và điều phối ngân sách và chương trình công tác của các Ủy ban, các
Nhóm công tác và Nhóm đặc trách.
Trước hội nghị quan chức cao cấp sẽ có các cuộc họp của các Nhóm công tác
liên quan gồm đại diện cho các thành viên APEC để chuẩn bị những nội dung cần
thiết báo cáo lên Hội nghị các quan chức cao cấp. Hội nghị các quan chức cao cấp có
trách nhiệm thúc đẩy tiến trình APEC phù hợp với các quyết định của hội nghị các
nhà lãnh đạo kinh tế, Hội nghị Bộ trưởng và các chương trình hành động thông qua
các hội nghị này.
- Ủy ban thương mại và đầu tư:
Ủy ban thương mại và đầu tư ( CTI ) được thành lập năm 1993 trên cơ sở tuyên
bố về “ Khuôn khổ về hợp tác và đầu tư ” của Hội nghị Bộ trưởng. Ủy ban thương
mại và đầu tư có nhiệm vụ thúc đẩy hợp tác kinh tế về tự do hóa thương mại và tạo
môi trường đầu tư cởi mở hơn giữa các nền kinh tế thành viên. Ủy ban thương mại và
đầu tư soạn thảo báo cáo hàng năm trình Hội nghị Bộ trưởng về các vấn đề có liên
quan đến thương mại và đầu tư trong khu vực đồng thời chỉ đạo các tiểu ban kỹ thuật
và nhóm có chuyên gia trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể. Hàng năm Uỷ ban
thương mại và đầu tư nhóm họp 3 lần và đây thực sự đã trở thành Diễn đàn kinh tế
hiệu quả đối với các nước thành viên để trao đổi các vấn đề thưong mại và chính
sách.
- Uỷ ban SOM về hợp tác kinh tế -kỹ thuật ( ESC )
Được thành lập năm 1998 nhằm hỗ trợ Hội nghị quan chức cao cấp ( SOM ) trong
các hoạt động hỗ trợ hợp tác kinh tế và kỹ thuật ( ECOTECH ) và triển khai các sáng
kiến hợp tác trong lĩnh vực này của các nền kinh tế thành viên APEC. Mới đầu đây
chỉ là tiểu ban về ECOTECH, năm 2002 đổi thành Uỷ ban SOM về hợp tác kinh tế và
kỹ thuật ESC. Bằng việc hợp tác và xác định những lĩnh vực ưu tiên trong khuôn khổ
hợp tác ECOTECH, uỷ ban SOM về hợp tác kinh tế kỹ thuật cùng với các diễn đàn
khác trong APEC giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện tăng trưởng và phát
triển bền vững APEC.
- Uỷ ban ngân sách và quản lý ( BMC ).
Được thành lập năm 1993, có chức năng tư vấn cho các quan chức cao cấp về
những vấn đề ngân quỹ, quản lý và điều hành, giải quyết các vấn đề liên quan đến
5 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
ngân sách chung của APEC hay phí đóng góp của mỗi nền kinh tế thành viên. Uỷ ban
này được trao quyền đánh giá cơ cấu chung của ngân sách hàng năm và xem xét các
ngân sách hoạt động do các nhóm công tác, các Uỷ ban đưa ra và ngân sách hành
chính do Ban thư ký đưa ra. Uỷ ban có quyền đánh giá về hoạt động của các nhóm
công tác và khuyến nghị với các quan chức cao cấp APEC về các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, xem xét các khoản chi tiêu của nhóm công tác và dự án của các
nhóm đặc trách. Uỷ ban quản lý họp mỗi năm hai lần vào cuối tháng ba và tháng bảy.
- Ủy ban kinh tế ( EC )
Ủy ban kinh tế ( EC ) được thành lập tại Hội nghị Bộ trưởng APEC lần thứ 6
(11/1994) để thực hiện việc nghiên cứu các xu hướng và vấn đề kinh tế thông qua các
chỉ số kinh tế cơ bản. Ủy ban kinh tế là 1 diễn đàm thúc đẩy đối thoại giữa các nền
kinh tế thành viên về các vấn đề kinh tế, dự báo xu hướng kinh tế trong khu vực,hỗ
trợ cho việc soạn thảo chính sách trong các diễn đàm khác trong APEC.
Hiện nay, EC đang xúc tiến nghiên cứu một số vấn đề kinh tế và hợp tác kinh
tế như: các vấn đề liên quan đến Kinh tế mới và Kinh tế tri thức; triển vọng kinh tế
khu vực hàng năm và vai trò của các thể chế tài chính; một số chương trình hỗ trợ
quá trình Tự do hóa, Thuận lợi hóa Thương mại và Đầu tư.
- Các nhóm công tác:
Các nhóm công tác có chức năng thực hiện nhiệm vụ do các Nhà lãnh đạo, Bộ
trưởng và quan chức cao nhất giao cho. Cho tới nay, APEC đã lập ra 11 nhóm công
tác phụ trách các lĩnh vực sau: Hợp tác kỹ thuật nông nghiệp, năng lượng, nghề cá,
phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, bảo vệ tài nguyên biển, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thông tin và viễn thông, du lịch, xúc tiến thương mại, vận tải.
Phần lớn hoạt động của Nhóm là khảo sát tiềm năng phát triển và thúc đẩy sự tăng
trưởng trong các lĩnh vực do từng nhóm phụ trách. Thông qua các hoạt động này, các
thành viên APEC xây dựng những mối liên hệ thực sự giữa các đại diện chính giới,
giới doanh nghiệp và học giả.
Hoạt động của các Uỷ ban chuyên đề, các nhóm đặc trách của SOM và các nhóm
công tác là nền tảng chủ yếu của diễn đàn APEC. Thực tế, đây là những diễn đàn nhỏ
để các thành viên thảo luận, tư vấn chính sách và hợp tác trên các lĩnh vực cụ thể.
Những nghiên cứu của các nhóm đặc trách, các chương trình hợp tác do các nhóm
công tác soạn thảo là cơ sở chủ yếu để Hội nghị Bộ trưởng đưa ra các quyết định liên
quan đến phương hướng hoạt động của APEC.
- Các nhóm đặc trách của SOM.
Bên cạnh các nhóm công tác, hội nghị Quan chức Cao Cấp ( SOM ) đã lập ra 3
nhóm đặc trách nhằm xác định các vấn đề và đưa ra các khuyến nghị về những lĩnh
vực quan trọng cần xem xét trong khuôn khổ hợp tác của APEC. Hiện đang có 3
nhóm đặc trách của SOM:
+ Nhóm đặc trách về mạng các điểm liên hệ về giới được thành lập từ năm 2003
nhằm tiếp tục các chương trình về hội nhập thế giới và thúc đẩy sự tham gia của nữ
giới vào các hoạt động Thương mại trong khu vực APEC.
+ Nhóm đặc trách về thương mại điện tử được thành lập từ tháng 2 năm 1999 với
vai trò phối hợp và thúc đẩy các hoạt động hợp tác thương mại của APEC thông qua
hệ thống các quy định, luật lệ, chính sách minh bạch và nhất quán.

6 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
+ Nhóm đặc trách về Chống khủng bố được thành lập tại Hội nghị các quan chức
cao cấp tháng 2 năm 2003. Nhóm đặc trách về chống khủng bố có chức năng giúp đỡ
nền kinh tế các nước thành viên trong việc xác định và đánh giá những biện pháp cần
thiết để chống khủng bố, phối hợp các chương trình hỗ trợ về kỹ thuật và năng lực và
thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa APEC với các tổ chức quốc tế và khu vực trong các
vấn đề liên quan đến chống khủng bố. Các lĩnh vực ưu tiên trong chương trình hoạt
động của nhóm đặc trách về chống khủng bố.
2.3 Ban thư ký.
Hội nghị bộ trưởng lần thứ 4 tại Bangkok ( Thái Lan ) năm 1992 nhận thấy cần
phải có 1 cơ chế giúp việc hiệu quả để hỗ trợ và phối hợp các hoạt động trong APEC
nhằm tăng cường vai trò và hiệu quả của APEC trong xúc tiến hợp tác kinh tế khu
vực, và nhất trí thành lập Ban thư ký APEC, đặt trụ sở tại Singapore và lập 1 quỹ
chung của APEC.
Đứng đầu Ban thư ký là 1 giám đốc điều hành, do thành viên đăng cai tổ chức
các Hội nghị APEC (Hội nghị Bộ trưởng chung và Hội nghị các nhà lãnh đạo APEC)
đề cử ra. Nhiệm kỳ của giám đốc điều hành là 1 năm. Ngoài ra, còn có 1 phó giám
đốc điều hành do thành viên sẽ đăng cai tổ chức Hội nghị APEC vào năm kế tiếp cử
ra.
Ban thư ký làm việc dưới sự chỉ đạo của Hội nghị Quan chức cao cấp và có
quan hệ thông tin, trực tiếp thường xuyên với các thành viên, các Ủy ban, các Nhóm
công tác và các Nhóm đặc trách của APEC.
Ban thư ký APEC có chức năng tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp các hoạt động
của APEC; điều hành ngân sách hàng năm của APEC cũng như quản lý thông tin và
các dịch vụ thông tin tuyên truyền, đồng thời là cơ quan chủ chốt trong việc quản lý
các dự án của APEC. Từ năm 1993 do vấn đề tài chính và ngân sách trở nên phức
tạp, chức năng điều hành tài chính được chuyển giao cho Ủy ban Ngân sách và Quản
lý.
III.Cơ chế hoạt động.
APEC hoạt động như một diễn đàm hợp tác thương mại và kinh tế đa
phương.Các nền kinh tế thành viên thực hiện các hành động riêng lẻ và tập thể nhằm
mở cửa thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Các hành động này được thảo luận
tại hội nghị các quan chức cao cấp ( SOM ), Hội nghị bộ trưởng và cuối cùng là hội
nghị của các nhà lãnh đạo 21 thành viên. Các nhà lãnh đạo APEC là người đưa ra
định hướng chính sách của APEC. Các bộ trưởng và hội đồng tư vấn doanh nghiệp đệ
trình lên các nhà lãnh đạo các vấn đề mang tính chiến lược. Các hoạt động và dự án
của APEC ở cấp chuyên viên do các quan chức cao cấp APEC định hướng và được
thực hiện thông qua Ủy ban thương mại và đầu tư, Ủy ban kinh tế, Ủy ban Quản lý và
Ngân sách, ban chỉ đạo (SOM ) về hợp tác kinh tế và kỹ thuật. Các tiểu ban, nhóm
chuyên gia, nhóm công tác và nhóm đặc trách có trách nhiệm triển khai những hoạt
động do 4 ủy ban này đề ra.
IV. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động.
4.1. Mục tiêu
Mục tiêu hoạt động chính của APEC được thể hiện thông qua Tuyên bố của
Hội nghị Cấp cao đầu tiên APEC được tổ chức tại Baske Island ( 1993) và tuyên bố
Bô-go (1994). Theo Tuyên bố Baske Island, mục tiêu dài hạn của APEC là thúc đẩy
7 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng cho khu vực và phát triển cộng đồng Châu Á –
Thái Bình Dương.
Trên cơ sở mục tiêu dài hạn đó, Tuyên bố Bô-go 1994 của các nhà Lãnh đạo
APEC đã xác định mọi hoạt động của APEC nhằm thực hiện 3 mục tiêu lớn sau đây,
hay gọi là mục tiêu Bô-go:
- Củng cố hệ thống thương mại đa phương: APEC sử dụng đầy đủ các nguyên
tắc và kết quả của WTO để thự hiện các vòng đàm phán nội bộ khối và phát triển
những kết quả vì mục tiêu tự do hóa hơn trong nội bộ khối.
- Tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư: thúc đẩy và phát triển quan hệ
thông qua việc loại bỏ những hạn chế về thương mại và đầu tư, xúc tiến trao đổi hàng
hóa và dịch vụ, tư bản giữa các nền kinh tế. Mốc thời hạn tự do hóa thương mại và đầ
tư của APEC là năm 2010 đối với các thành viên phát triển và năm 2020 đối với các
thành viên đang phát triển.
- Tăng cường hợp tác kinh tế – kĩ thuật giữa các nền kinh tế APEC nhằm bảo
đảm cho các nền kinh tế thành viên thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế.
Ngoài những mục tiêu cụ thể trên, APEC cũng hoạt động theo hướng tập hợp
lực lượng chính trị để tạo thế và lực trong các cuộc đàm phán đa biên và ổn định kinh
tế khu vực. Hoạt động chính của APEC là các vấn đề kinh tế. Tuy nhiên gần đây, vấn
đề chính trị và an ninh cũng thường xuyên được đưa vào chương trình nghị sự của
APEC.
4.2. Nguyên tắc hoạt động của APEC.
Để thực hiện mục tiêu Bô-go về thương mại – đầu tư tự do và mở, các nhà
Lãnh đạo Kinh tế APEC đã thông qua Kế hoạch Hành động Osaka ( OAA ) năm
1995, trong quy định tất cả các hoạt động của APEC được điều tiết bởi những nguyên
tắc chung sau:
- Bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
- Hỗ trợ và cùng có lợi.
- Quan hệ đối tác chân thành và trên tinh thần xây dựng.
- Mọi quyết định được đưa ra trên cơ sở đồng thuận, nhất trí chung.
Các nguyên tắc chung này đã được cụ thể hóa thành 9 nguyên tắc cơ bản sau:
- Toàn diện.
- Phù hợp với Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO ).
- Đảm bảo mối tương đồng giữa các thành viên.
- Không phân biệt đối xử.
- Đảm bảo công khai, minh bạch.
- Lấy mức bảo hộ hiện tại làm mốc để giảm dần.
- Đồng loạt triển khai tiến trình tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư.
- Có sự linh hoạt.
- Hợp tác.
V. Phạm vi hoạt động.
Các hoạt động của APEC dựa trên 3 trụ cột chính như sau:
- Tự do hóa thương mại và đầu tư.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Hợp tác kinh tế và kĩ thuật.

8 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
Kết quả hoạt động trên ba lĩnh vực này giúp các nền kinh tế thành viên APEC
củng cố nền kinh tế của mình thông qua việc chia sẻ ý kiến và thúc đẩy hợp tác trong
khu vực nhằm đạt được hiệu quả và tăng trưởng.
- Tự do thương mại và đầu tư tập trung vào việc mở cửa thị trường, cắt giảm và
dần dần dẫn đến loại bỏ hoàn toàn các rào cản thuế và phi thuế đối với thương mại và
đầu tư. Các biện pháp tự do hóa đã dẫn tới việc cắt giảm khá lớn các loại thuế suất.
Mức thuế suất khẩu trung bình của các nền kinh tế thành viên APEC đã giảm đáng
kể, từ 16,6% năm 1989 xuống còn 5,5 % năm 2004. tất cả các nền kinh tế phát triển
của APEC hiện tại đều có mức thuế suất trung bình thấp hơn 5%.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tập trung vào việc giảm chi phí giao dịch.
APEC phấn đấu mục tiêu cắt giảm 5% chi phí giao dịch vào năm 2006 (dựa trên các
số liệu của năm 2001). Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng tập trung vào việc cải
thiện, việc tiêp cận với các thông tin thương mại, tối đa hóa lợi ích thông tin và công
nghệ thông tin đồng thời hài hòa các chiến lược và chính sách doanh nghiệp nhằm tạo
điều kiện tăng trưởng. Tạo thuân lợi cho doanh nghiệp giúp các nhà xuất khẩu ở khu
vự Châu Á – Thái Bình Dương tiến hành kinh doanh một cách hiệu quả hơn. Chi phí
sản xuất giảm, dẫn tới tăng trao đổi thương mại, hàng hóa, dịch vụ rẻ hơn và cơ hội
việc làm ngày càng nhiều.
- Hợp tác kinh tế và kĩ thuật ( ECOTECH ) bao gồm việc đào tạo và các hoạt
động hợp tác khác nhằm xây dựng năng lực cho các nền kinh tế thành viên APEC ở
các mức độ khác nhau, tạo điều kiện để các thành viên tận dụng thương mại toàn cầu
và nền kinh tế mới.
VI. Thành tựu.
Kể từ ngày khởi đầu APEC vào năm 1989, tổng thương mại của APEC đã tăng
trưởng 395%, đáng kể vượt quá so với phần còn lại của thế giới. Trong cùng kỳ, GDP
trong khu vực APEC đã tăng gấp 3, trong khi GDP trong phần còn lại của thế giới có
ít hơn gấp đôi APEC làm việc dưới trụ cột của 3 hoạt động chính, Thương mại và
Đầu tư tự do hóa, thuận lợi kinh doanh và kinh tế và hợp tác kỹ thuật, ổ đĩa này giúp
tăng trưởng kinh tế và cải thiện cơ hội việc làm và mức sống cho các công dân của
khu vực.
6.1. Tự do hóa Thương mại và đầu tư.
APEC là diễn đàn hàng đầu cho tự do hóa thương mại và đầu tư châu Á – Thái
Bình Dương và đặt ra mục tiêu “mở cửa thương mại tự do” trước năm 2010 cho các
nền kinh tế công nghiệp, và năm 2020 để phát triển nền kinh tế.
- Khi APEC được thành lập năm 1989 rào cản thương mại trung bình trong
khu vực đứng ở mức 16,9% , năm 2004 rào cản đã giảm khoảng 70% đến 5,5%.
- Kết quả là, trong nội bộ APEC hàng thương mại ( xuất khẩu và nhập khẩu )
đã tăng từ 1700 tỷ đôla Mỹ vào năm 1989 đến 8440 tỷ đôla Mỹ trong năm 2007 tăng
bình quân 8,5%/năm và thương mại hàng hóa trong khu vực APEC chiếm 67% của
tổng số hàng hóa thương mại của thế giới trong năm 2007. Trong khi đó, thương mại
với phần còn lại của thế giới đã tăng từ 3000 tỷ USD vào năm 1989 để 15000 tỷ USD
trong năm 2007, tăng bình quân 8,3%/năm.
- Hơn 30 hiệp định thương mại song phương Việt ( FTAs ) đã được kí kết giữa
các nền kinh tế thành viên APEC.

9 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
- APEC cũng đang theo đuổi tự do hóa thương mại và đầu tư thông qua hội
nhập kinh tế khu vực của chương trình nghị sự .Tiến độ cho đến nay bao gồm:
+ Điều tra về triển vọng và các tùy chọn cho 1 thương mại tự do khu vực của
châu Á – Thái Bình Dương.
+ Sự phát triển của 15 mô hình các biện pháp RTAs / FTAs phục vụ như là 1
tham khảo cho các thành viên APEC để đạt được các thỏa thuận và chất lượng toàn
diện.
- APEC cũng đã hoạt động như 1 chất xúc tác trong sự tiến bộ của tổ chức
thương mại thế giới đàm phán thương mại đa phương trong 20 năm qua.
6.2. Tạo thuận lợi cho kinh doanh.
- Kế hoạch hành động tạo thuận lợi thương mại của APEC ( TFAP I ) đã làm
chi phí giao dịch kinh doanh trong khu vực đã giảm 5% giữa năm 2002 và năm 2006.
- Một thương mại thứ 2 của kế hoạch hành động tạo thuận lợi thương mại của
APEC ( TFAP II ), nhằm mục đích giảm chi phí giao dịch thêm 5% giữa năm 2007 -
2010.
- APEC giúp các sáng kiến tạo thuận lợi thương mại bao gồm: Việc giới thiệu
điện tử/ hệ thống không cần giấy tờ của tất cả các nền kinh tế thành viên, bao gồm
các khoản thanh toán của nhiệm vụ hải quan và tài liệu liên quan đến chế biến thương
mại.
- Các kế hoạch hóa chiến lược 1 cửa được thông qua năm 2007, cung cấp
khuôn khổ cho sự phát triển của hệ thống 1 cửa mà sẽ cho phép nhập khẩu và xuất
khẩu gửi thông tin cho chính phủ 1 lần, thay vì đến nhiều cơ quan chính phủ mà
thông qua 1 điểm vào duy nhất.
- Cung cấp kinh doanh với 1 kho lưu trữ 1 cửa xúc tích của hải quan và thương
mại thông tin liên quan tạo thuận lợi cho tất cả các nền kinh tế APEC, thông qua
APEC và thương mại hải quan tạo thuận lợi cẩm nang. Biểu thuế APEC cơ sở dữ
kiệu cho người dùng dễ dàng truy cập đến thuế quan, lịch trình các nhượng bộ nền
kinh tế thành viên APEC, cấm đoán và thông tin khác.
- Trong năm 2008, 1 đột phá đầu tư tạo thuận lợi cho kế hoạch hành động đã
được xác nhận nó nhằm mục đích cải thiện môi trường đầu tư tại các nền kinh tế
thành viên.
- Các APEC Privacy Framework cung cấp hướng dẫn và chỉ đạo cho cả 2 nền
kinh tê thành viên APEC và các doanh nghiệp thực hiện các chính sách bảo vệ thông
tin riêng tư và thủ tục. Bằng cách tạo điều kiện cho dòng chảy thông tin nó sẽ tạo
thuận lợi cho thương mại và thương mại điện tử.
6.3. Kinh tế và hợp tác kỹ thuật.
- APEC kinh tế và hợp tác kỹ thuật ( COTECH ) hoạt động được thiết kế để
xây dựng năng lực và kỹ năng tham gia nhiều hơn nữa vào nền kinh tế thành viên
APEC tại cá nhân và tổ chức cấp cả hai, để cho phép họ tham gia nhiều hơn nữa vào
nền kinh tế khu vực và tự do hóa quá trình này.
- Kể từ khi APEC đầu tiên đã bắt đầu tiến hành công việc xây dựng năng lực
vào năm 1993, hơn 1200 dự án đã được khởi công và trong năm 2008 APEC đã thực
hiện tổng cộng 212 dự án xây dựng năng lực với tổng giá trị là 13,5 tỷ USD. Một
trọng tâm đặc biệt là việc giảm khoảng cách số giữa các nền kinh tế phát triển và
đang phát triển:
10 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
+ Năm 2000, APEC đặt ra mục tiêu của việc sử dụng Internet tăng gấp ba lần
trong khu vực và mục tiêu đó đã được đạt được như được công nhận bởi hội nghị bộ
trưởng APEC 2008 về viễn thông và thông tin công nghiệp. Mục tiêu mới của APEC
là đạt được phổ cập băng thông rộng vào năm 2015.
+ Một mạng lưới gồm 41 trung tâm cơ hội số APEC ( ADOC ) hoạt động tại
bảy nền kinh tế thành viên. Mục tiêu là để biến đổi về kỹ thuật số thành những cơ hội
kỹ thuật số và các trung tâm hoạt động như thông tin địa phương và công nghệ truyền
thông (ICT) các trung tâm nguồn lực, cung cấp cho công dân và doanh nghiệp của
khu vực tiếp cận với công nghệ ICT, giáo dục và đào tạo.
+ APEC cũng đang phát triển 1 số kỹ thuật số thịnh vượng danh mục kiểm tra
mà phác thảo bước cụ thể nền kinh tế có thể làm để giúp họ sử dụng ICT như là chất
xúc tác cho sự tăng trưởng và phát triển.
6.4. Một số thành tựu khác.
APEC cũng đã được thể phát triển chương trình nghị sự của mình để bao gồm
cách nhấn ưu tiên khu vực. Ví dụ như: chống khủng bố ( tuyên bố Thượng Hải vào
năm 2001, và chống khủng bố Task Force ), an ninh con người ( Y tế công tác ), biến
đổi khí hậu, an ninh năng lượng và phát triển sạch ( tuyên bố Sydney vào năm 2007 ),
và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ( tuyên bố Lima vào năm 2008 ).

11 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
CHƯƠNG II:
APEC VÀ VIỆT NAM
I. Việt Nam gia nhập APEC.
1.1 Nguyên nhân Việt Nam gia nhập.
- Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa.
+ Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa. Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa là
xu thế liên kết, hợp tác, trao đổi những giá trị, những hoạt động chính trị, kinh tế,
thương mại và khoa học –kỹ thuật trên phạm vi khu vực và quốc tế.
+ Xu thế toàn cầu và khu vực hóa kinh tế bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, trên cơ sở
đó thúc đẩy hình thái quan hệ liên kết, hợp tác, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia, dân tộc.
+ Từ giữa thập kỷ 80 đến đầu thật kỷ 90 tình hình thế giới có nhiều thay đổi.
- Tăng cường quan hệ với các nước trong khu vực nhằm phá vỡ thế bao vây
cấm vận và tụt hậu về kinh tế.
+ Quan hệ giữa Việt Nam với các nước châu Á – Thái Bình Dương trước năm
1991 trải qua nhiều thăng trầm. Sự bao vây cô lập của một số quốc gia trong khu vực
đối với nước ta đã gây ra những khó khăn nghiêm trọng và là nguyên nhân gây nên
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong những năm 80. Giải tỏa tình
trạng căng thẳng, đối đầu, thù địch giữa Việt Nam với các nước trong khu vực nhằm
phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước là hết sức quan trọng và cấp bách nhằm tạo môi trường thuận lợi để xây dựng
đất nước.
+ Giữa những năm 90, dù đã đạt được những thành tựu quan trọng trong lĩnh
vực kinh tế qua hơn 10 năm đổi mới, nhưng Việt Nam vẫn là nền kinh tế có trình độ
kỹ thuật thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn thấp; các doanh nghiệp có năng suất lao
động thấp, chi phí sản xuất cao, sản phẩm có sức cạnh tranh thấp…việc sử dụng các
nguồn lực như đất đai, tài nguyên, lao động kém hiệu quả. Khoảng cách về trình độ
phát triển của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới chậm và bị thu hẹp. Để
khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
Việt Nam và các nước, ngoài việc phát huy nguồn lực bên trong ta cần phải tranh thủ
các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc tham gia vào các tổ chức thương mại trong
khu vực và thế giới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
1.2 Mục tiêu gia nhập APEC của Việt Nam.
- Thực hiện chủ trương tăng cường hội nhập kinh tế để mở đường cho thương
mại phát triển:
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam gia nhập thị trường
các nước, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
thương mại, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững.
+ Tham gia hợp tác có chọn lọc các hoạt động thiết thực để góp phần giảm bớt
rào cản cho hàng xuất khẩu của ta, giảm chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Tham gia APEC để tận dụng sự ủng hộ của các thành viên khu vực trong quá
trình đàm phán gia nhập WTO.
12 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
- Tham gia APEC nhằm tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác hoạch định
chính sách và tham gia đàm phán quốc tế cũng như cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam có cơ hội cọ xát, tập dượt trong diễn đàm khu vực trước khi chính thức ra nhập
ASEAN và WTO.
- Tham gia APEC để tăng cường thế lực của việt Nam trên trường quốc tế, đặc
biệt là củng cố vị thế và mối quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và các nước
trong khu vực.
1.3. Quá trình Việt Nam gia nhập APEC.
Ngày 15-06-1996, Việt Nam đã chính thức gửi đơn xin gia nhập APEC do bộ
trưởng Bộ ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm ký. Tiếp đó Việt Nam đã xây dựng và gửi
bản ghi nhớ về chế độ kinh tế Việt Nam (Aide – Memorie) cho ban thư ký APEC để
tạo điều kiện thuận lợi cho các nước APEC trong quá trình nghiên cứu và xét duyệt
việc gia nhập của Việt Nam, đồng thời cũng tiến hành chuẩn bị những yếu tố cần
thiết để có thể tham gia đầy đủ vào các chương trình hợp tác của APEC sau khi là
thành viên.
Tại hộ nghị thượng đỉnh và hội nghị cấp Bộ trưởng vào ngày 24, 25 tháng 11
năm 1997 tại Vancourver (Canada), APEC đã tuyên bố chấp nhận kết nạp Việt Nam,
Peru và Nga vào tháng 11 năm 1998.
Với sự nỗ lực phấn đấu của Việt Nam và sự đồng tình ủng hộ của các nước
trong khu vực, tại hội nghị ngoại trưởng APEC ngày 14,15/11/1998 ( kualalumpur,
Malaysia) Việt Nam được kết nạp vào làm thành viên chính thức của APEC.
1.4. Nhiệm vụ của Việt Nam khi gia nhập APEC.
- Tham gia chương trình tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại, đầu tư của
APEc và mốc hoàn thành là 2020.
- Tham gia các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ chương trình hợp tác kinh
tế kỹ thuật.
- Xây dựng kế hoach hành động riêng về tự do hóa thận lợi hóa thương mại và
đầu tư cho 15 lĩnh vực để đạt mục tiêu tự do hóa vào năm 2020.
- Đưa ra một số cam kết tự nguyện khác.
Những công việc mà Việt Nam cần thực hiện để tham gia có hiệu quả vào tổ
chức APEC:
+ Hệ thống pháp luật và thuế quan: thực hiện cải cách hệ thống thuế đặc biệt là
thuế xuất khẩu, nhập khẩu; hoàn thiện danh mục biểu thuế phù hợp với danh mục hài
hòa HS sáu chữ số; thực hiện hiệp định xác định giá trị hải quan theo WTO; quy định
về việc tiếp tục cắt giảm thuế quan nhằm mục tiêu đạt được tự do hóa thương mại của
APEC vào năm 2020.
+ Thủ tục hải quan: Việt Nam là thành viên của tổ chức Hải quan thế giới(World
Customs – WTO), trong những năm tới cần nhanh chóng ban hành luật hải quan,
thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết thực hiện phương pháp xác định giá trị hải quan
của WTO khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO.
+ Chính sách và pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền: tranh thủ sự giúp đỡ
về khoa học kỹ thuật của các thành viên APEC trong việc thực thi chính sách và pháp
luật về cạnh tranh; ban hành các văn bản dưới luật về để thực hiện luật cạnh tranh có
hiệu lực và hiệu quả hơn.

13 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
+ Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh và thương mại: ban hành
pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thương mại và đầu tư như pháp lệnh
trọng tài thương mại…; tích cực tham gia các cơ chế giải quyết tranh chấp của các
liên kết kinh tế thương mại quốc tế và khu vực; từng bước tham gia vào các công ước
quốc tế trong các lĩnh vực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ.
1.5. Tham gia của Việt Nam vào các hoạt động của APEC.
Kể từ khi trở thành thành viên của APEC vào năm 1998, Việt Nam đã có nhiều
nỗ lực tích cực tham gia vào các hoạt động của diễn đàn này và cũng đạt được những
kết quả đáng kể.
Tham gia vào các hoạt động hợp tác trong APEC là một phần của tiến trình hợp
tác và hội nhập kinh tế quốc tế, do đó rất được Chính phủ Việt Nam coi trọng. Ủy
Ban Quốc gia về Hội nhập Kinh tế Quốc tế có nhiệm vụ giúp Chính Phủ điều phối
chung các hoạt động hợp tác trong lĩnh vực này. Bộ Ngoại giao tham gia vào các hoạt
động liên quan tới Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC, Hội nghị liên Bộ
trưởng Ngoại giao – Kinh tế và các Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành. Cơ quan điều
phối tham gia trực tiếp vào các diễn đàn kinh tế là Bộ Thương mại. Các Bộ, Ngành
hữu quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn, phối hợp với Bộ Thương mại và Bộ
Ngoại giao tham gia các hoạt động liên quan tới Hội nghị các Quan chức cao cấp và
một số các cuộc họp chuyên ngành trong APEC.
Với tinh thần chủ động hội nhập, sự tham gia của Việt Nam vào APEC là sự
tham gia có chọn lọc, trên cơ sở cân đối các nghĩa vụ quốc tế, lợi ích quốc gia và khả
năng, trình độ phát triển của nền kinh tế. Các hoạt động chủ yếu của Việt Nam trong
APEC bao gồm: tham gia Kế hoạch hành động quốc gia, một số chương trình trong
Kế hoạch hành động tập thể, các chương trình hợp tác kỹ thuật, và các hoạt động hợp
tác khác.
a. Tham gia Kế hoạch hành động quốc gia
IAP không những là văn bản thể hiện các bước đi của Việt Nam tiến tới thực hiện
mục tiêu Bô-go của APEC về tự do hóa thương mại và đầu tư mà còn là công cụ quan
trọng để phổ biến các thông tin về chính sách kinh tế - thương mại cho các doanh
nghiệp ở các nước thành viên APEC nhằm góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại,
thu hút đầu tư. Xác định tầm quan trọng của IAP. Hàng năm, Chính phủ giao Bộ
Thương mại chủ trì phối hợp với các Bộ, các ngành hữu quan rà soát và bổ sung IAP
trên 15 lĩnh vực bao gồm: Thuế, phi thuế, dịch vụ, đầu tư, thủ tục hải quan, tiêu
chuẩn hợp chuẩn, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, mua sắm của Chính phủ, cải
cách chính sách, quy chế xuất xứ, giải quyết tranh chấp, đi lại của doanh nhân, thu
thập và xử lý thông tin.
Hàng năm, các Bộ/Ngành hữu quan tiếp tục cập nhật những thay đổi về cơ chế
chính sách trong các lĩnh vực chuyên trách, từng bước tạo ra những bước tiến mới để
hướng tới việc rà soát tham vấn IAP của Việt Nam dự kiến vào năm 2005. Thông qua
việc xây dựng và đệ trình IAP hàng năm, Việt Nam đã đẩy nhanh quá trình minh
bạch hóa các chính sách và quy định về kinh tế thương mại, cải thiện môi trường kinh
doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời xúc tiến quá trình đổi mới các công cụ quản
lý kinh tế của nhà nước.

14 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
b. Tham gia Kế hoạch hành động tập thể
Do các lĩnh vực hợp tác thuộc CAP rất rộng, bao trum từ thương mại, đầu tư,
đi lại của doanh nhân, sở hữu trí tuệ.... nên việc tham gia sâu vào tất cả các lĩnh vực
hợp tác này của APEC là rất khó khăn. Vì vậy, theo chỉ đạo của Chính phủ, những
năm vừa qua, đặc biệt là năm 2003, Việt Nam đã tham gia mạnh mẽ vào 2 lĩnh vực
hợp tác chính là Tiêu chuẩn và hợp chuẩn (SCSC) và Thủ tục Hải quan (SCCP).
Trong thời gian tới, Việt Nam cũng sẽ tham gia sâu hơn vào các lĩnh vực mới như: sở
hữu trí tuệ và đi lại của doanh nhân.
Hợp tác về Tiêu chuẩn Hợp chuẩn: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng
đã tham gia tích cực vào lĩnh vực này. Các hoạt động tham gia chủ yếu trong lĩnh vực
này bao gồm:
• Hài hòa các tiêu chuẩn của Việt Nam với tiêu chuẩn quốc tế theo danh mục
ưu tiên hài hòa trong APEC. Đến nay, Việt Nam đã hài hòa được trên 1200
tiêu chuẩn quốc gia với các tiêu chuẩn quốc tế (trong tổng số khoảng 5100
tiêu chuẩn quốc gia)
• Tham gia của Việt Nam vào Chương trình công nhận lẫn nhau của APEC
đối với các thiết bị điện và điện tử. Đến nay, Việt Nam đã chính thức tham
gia vào phần I của các Chương trình này và đang tiếp tục nghiên cứu khả
năng tham gia tiếp vào các phần II, III của Chương trình này cũng như các
chương trình khác trong APEC như an toàn đồ chơi, thực phẩm...
• Triển khai một số chương trình hỗ trợ kỹ thuật của APEC cho Việt Nam
như về xây dựng dự thảo luật thực phẩm, tham gia vào một số dự án của
APEC về nâng cao năng lực kỹ thuật cho các phòng thử nghiệm về chất
lượng và đo lường...
c. Hợp tác kinh tế kỹ thuật
ECOTECH là lĩnh vực Chính phủ đã có chủ trương ưu tiên tham gia. Các Bộ,
Ngành Việt Nam cũng đã tích cực tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động
ECOTECH của APEC. Tuy nhiên nhiều hoạt động do thiếu kinh phí nên kết quả còn
hạn chế. Việt Nam cũng đã từng bước tham gia vào một số dự án ECOTECH tại các
lĩnh vực: khoa học và công nghệ công nghiệp; nông nghiệp; thương mại điện tử;...
d. Tham gia Công ước Kyoto sửa đổi (năm 2001):
Thực hiện phân loại hàng hóa theo công ước HS. Công ước HS có hiệu lực đối
với Việt Nam từ 1/1/2000. Việt Nam đã xây dựng Danh mục hàng hóa xuất nhập
khẩu, danh mục biểu thuế và danh mục thống kê dựa trên văn bản HS 96. Tuy nhiên,
qua thực tế áp dụng Danh mục và Biểu thuế hiện hành của Việt Nam vẫn còn một số
bất cập. Hiện nay, ngành Hải quan đang nghiên cứu áp dụng hệ thống danh mục biểu
thuế mới (Danh mục biểu thuế hài hòa ASEAN)
Chuẩn bị cho việc áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo Hiệp
định trị giá Hải quan của GATT/WTO ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên
của WTO
Xây dựng hệ thống tự động hóa thông tin (tin học hóa) hải quan: Đây là một
hoạt động hưởng ứng chương trình Thương mại phi giấy tờ của APEC với mục tiêu
thực hiện vào năm 2005/2010. Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển
công nghệ thông tin trong toàn ngành hải quan giai đoạn 2001-2005

15 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
Thực hiện mục tiêu liêm chính hải quan: rà soát và chấn chỉnh công tác cán bộ
theo hướng chống tham nhũng, chống các biểu hiện tham ô, hối lộ. Nghiên cứu xây
dựng cuốn quy tắc ứng xử của cán bộ hải quan. Tham dự các cuộc họp, hội thảo của
APEC về liêm chính hải quan. Điều chỉnh và cải tiến quy trình nghiệp vụ hải quan
nhằm giảm thiểu sự phiền hà sách nhiễu khách hàng. Công khai hóa các quy định,
quy trình nghiệp vụ để khách hàng biết và giám sát công việc của hải quan
Xúc tiến tham gia Công ước tạm nhập (ATA) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
e. Tham gia lĩnh vực khác của CAPs.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã xây
dựng và thông qua kế hoạch hành động tập thể APEC về sở hữu trí tuệ, phối hợp với
Australia tổ chức hội thảo về Bảo vệ công nghệ sinh học và tham gia các dự án, hội
nghị, hội thảo liên quan của khu vực.
Đi lại của doanh nhân: Việt Nam tích cực tham gia các hoạt động tạo thuận lợi
cho việc đi lại của doanh nhân trong APEC, cụ thể là thông qua các hoạt động: trao
đổi thông tin và văn bản pháp lý về xuất nhập cảnh, cư trú của doanh nhân nước
ngoài với một số thành viên APEC, thỏa thuận miễn thị thực xuất nhập cảnh hoặc
hợp tác về chính sách thị thực với một số nước. Hiện nay, Việt Nam đã ủng hộ và
tham gia chương trình Thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Chính sách cạnh tranh: Chính phủ đã cử nhiều đoàn cán bộ tham dự các hội
thảo, các khóa tập huấn về cạnh tranh, qua đó góp phần nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và thực thi chính sách cạnh tranh ở
Việt Nam.
Giải quyết tranh chấp: Hỗ trợ cho cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO,
APEC đã tiến hành một số cuộc hội thảo để nâng cao nhận thức và thống nhất cách
hiểu đối với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, đồng thời phát hành ấn phẩm về
“Cẩm nang hướng dẫn thủ tục trọng tài và giải quyết khiếu nại giữa các thành viên
APEC”. Bộ Tư pháp đã tham gia góp ý kiến đối với dự thảo về Thỏa thuận thông lệ
pháp quy tốt của APEC, trả lời câu hỏi khảo sát về cơ chế giải quyết tranh chấp trong
thương mại của Việt Nam.
Về thương mại điện tử: Bộ Thương mại đã thành lập Ban thương mại Điện tử
nhằm nghiên cứu và xây dựng đề án cho việc triển khai thương mại điện tử ở Việt
Nam. Ban Thương mại điện tử của Bộ thương mại đã tham gia một số cuộc họp của
APEC về thương mại đầu tư và tham gia đóng góp ý kiến đối với một số chương
trình hoạt động của APEC. Hiện nay, Việt Nam đang xúc tiến xây dựng Pháp lệnh
Thương mại điện tử để tạo hành lang pháp lý cho các hoạt đông thương mại điện tử
trong tương lai.
f. Bước đầu tham gia các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp
Một số hoạt động, hội nghị trong APEC thường có sự tham gia của giới doanh
nghiệp. Việt Nam đã khai thác tốt một số cơ hội để hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm
thị trường, bạn hàng và tìm hiểu các hoạt động của APEC để phục vụ kinh doanh.
Năm 2001, các Bộ: Ngoại giao, Thương mại, Kế hoạch Đầu tư, Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn đã cùng phối hợp tổ chức đoàn doanh nghiệp dự Hội chợ
Đầu tư APEC lần thứ 2 tại Yên Đài, Sơn Đông, Trung Quốc. Tại Hội chợ Đầu tư này,
các doanh nghiệp đã ký được một số hợp đồng với tổng giá trị khoảng 20 triệu USD.
16 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
Năm 2001, Bộ Thương mại đã phối hợp với Ủy Ban Thanh niên Việt Nam tổ
chức đoàn doanh nghiệp trẻ đi dự các hội nghị về thương mại điện tử tại Trung Quốc
và Đài Loan.
g. Tham dự một số diễn đàn về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngoài ra, các hoạt động khác hỗ trợ doanh nghiệp còn được thông qua hoạt
động của nhóm Xúc tiến Thương mại của APEC. Thông qua nhóm này, APEC đã
đưa ra mục tiêu cắt giảm 5% chi phí giao dịch kinh doanh vào năm 2005 và cắt giảm
chi phí giao dịch thêm 5% nữa vào năm 2007- 2010.
h. Tham gia các chương trình hợp tác khác trong APEC
Ngoài các chương trình hợp tác về kinh tế, APEC cũng có nhiều hoạt động
mang tính chất xã hội như phụ nữ, thanh niên, người khuyết tật...
Theo cam kết của các nhà lãnh đạo APEC thì vấn đề giới, cụ thể là vấn đề phụ
nữ, là một chủ đề xuyên suốt trong mọi chương trình hoạt động của APEC. Việt Nam
đã tham gia tích cực các hoạt động liên quan tới vấn đề này thông qua các ví dụ cụ
thể như: xây dựng và thực hiện kế hoạch khu về hội nhập của phụ nữ, phổ biến và
tuyên truyền về vấn đề giới trong các cấp, các ngành. Với sự giúp đỡ của Canada,
Việt Nam đã nâng cao đáng kể trình độ hiểu biết về vấn đề này, góp phần thực hiện
tốt cam kết về giới trong APEC.
Ngoài ra, Việt Nam cũng tích cực tổ chức đoàn tham gia các diễn đàn thanh
niên, doanh nghiệp trẻ, người tàn tật...
Đặc biệt, Việt Nam đã đứng ra tổ chức thành công Hội nghị thượng đỉnh
APEC vào năm 2006, giúp Việt Nam nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
II. Mối quan hệ giữa Việt Nam và APEC.
2.1. Tác động của APEC đối với Việt Nam.
*Về chính trị: là thành viên của APEC, Việt Nam có uy tín lớn hơn và tiếng
nói có trọng lượng hơn trên trường quốc tế. Các hội nghị bộ trưởng thương mại và
ngoại giao hàng năm và đặc biệt là hội nghị cấp cao của các nền kinh tế ( từ năm
1993 ) là cơ hội quý báu để thực hiện các cuộc gặp song cấp cao và để tham gia vào
việc quyết định các vấn đề quan trọng trong khu vực.
*Về kinh tế: APEC hiện là khu vực đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam,
với 65,6% tổng số vốn đầu tư. Trong 14 nước và lãnh thổ đầu tư lớn nhất ( trên 1 tỷ
USD ) vào
- Chỉ 10 nước và vùng lãnh thổ trên đã có 39,5 tỷ USD, chiếm 95,6% tổng số
vốn đầu tư trực tiếp của APEC và chiếm 62,7% tổng số vốn đầu tư trực tiếp của tất
cả các nước vào Việt Nam.
- APEC cũng là khu vực có lượng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) lớn
nhất cho Việt Nam, trong đó Nhật Bản là nước có số vốn lớn nhất trong tất cả các
nước và các tổ chức trên thế giới. Hạ tầng cơ sở của Việt Nam đã được cải thiện đáng
kể một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn này.
- Xuất khẩu: của Việt Nam vào các nước APEC cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các khu vực trên thế giới. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì
xuất khẩu vào các thành viên APEC đã chiếm 58%. Năm 2003, chiếm tới 72,8%.
Trong các nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu vào APEC thì hàng thô hay mới sơ
chế chiếm khoảng 52,7% ( trong đó dầu thô chiếm 26,8%, lương thực thực phẩm và
động vật sống chiếm 21,5% ); hàng đã chế biến hay tinh chế chiếm khoảng 46,5%.
17 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
- Hàng nhập khẩu: của Việt Nam từ APEC chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các
khu vực: năm 1995 là 6493,6 triêu USD, chiếm 79,6%; năm 2000 là 12998 triệu
USD, chiếm 83,1%; năm 2001 là 13185,9 triệu USD, chiếm 81,3%; năm 2002 là 15
792,7 triệu USD, chiếm 80%; năm 2003 là 20 057,1 triệu USD, chiếm 79,4% ; năm
2004 ước 25,3 tỷ USD, chiếm 79,2%.
Trong các mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu từ APEC thì hàng thô hay hàng
mới sơ chế chiếm 20,9%, hàng đã qua chế biến hay tinh chế chiếm 78,9%, trong đó
máy móc, phương tiện vận tải và phu tùng chiếm 31%, hàng chế biến chủ yếu chiếm
27,1%, hóa chất và sản phẩm liên quan chiếm 13,7%, hàng chế biến khác chiếm 7%...
- Chín nước và vùng lãnh thổ mà Việt Nam nhập khẩu trên 1tỷ USD đều là
thành viên APEC, đó là: Trung Quốc: 4 456,5 triệu USD; Đài Loan 3 698,0 triệu
USD; Singapore: 3 618,5 triệu USD; Nhật Bản: 3 552,6 triệu USD; Hàn Quốc:
3328,4 triệu USD; Thái Lan: 1858,1 triêu USD; Malaysia: 1214,7 triệu USD; Mỹ
1127,4 triệu USD; Hồng Kông: 1074,7triệu USD. Chỉ 9 thị trường này đã xuất khẩu
sang Việt Nam 23 928,9triệu USD, chiếm 90,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam.
- Du lịch: Trong 2 927,9 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm
2004 thì APEC đã có trên 2,2 triệu lượt khách, chiếm 75,7%. Trong 14 nước và vùng
lãnh thổ có tổng số khách đông (trên 50 nghìn lượt người) của thế giới thì APEC đã
có 10, đó là Trung Quốc:778,4nghìn: Nhật Bản 267,2 nghìn; Đài Loan:256,9 nghìn;
Hàn Quốc:233 nghìn ; Australia:128,7 nghìn; Malaysia: 55,7 nghìn; Canada:53,8
nghìn; Thái Lan:53,7 nghìn; Singapore:50,9 nghìn.
- 10 năm tham gia APEC, Việt Nam đã tích cực chủ động tham gia các chương
trình hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư vào quá trình tự do hoá thương mại của
APEC.
- Đặc biệt, việc tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC 14 năm 2006 là
bằng chứng cho thấy những đóng góp to lớn của Việt Nam đối với khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương, khẳng định năng lực và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
2.1.1. Thuận lợi khi tham gia APEC.
Việc Việt Nam gia nhập APEC sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho Việt Nam:
- Giúp tăng cường vị thế chính trị của đất nước, tạo thêm 1 diễn đàn phục vụ
mục đích đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ. Tham gia APEC là tham
gia cơ chế tiếp xúc đối thoại thường xuyên, không chính thức, đặc biệt ở cấp cao với
tất cả các nước lớn ở Châu Á – Thái Bình Dương.
- APEC là một diễn đàn quy tụ nhiều đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam,
chiếm 75% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ), 50% nguồn viện trợ phát triển
( ODA ), 73% xuất khẩu và 79% nhập khẩu của Việt Nam. Các nước thuộc APEC có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam: Trên 80% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam, hơn 70% tổng số vốn đầu tư của nước ngoài là thực
hiện với khu vực này. Các nước thành viên APEC cũng là những nơi cung cấp trên
50% viện trợ phát triển chính thức ( ODA ) cho Việt Nam. Cho nên khi Việt Nam gia
nhập APEC sẽ tạo nên những điều kiện mới cho hoạt động thương mại và đầu tư phát
triển.

18 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
- Tham gia APEC sẽ mở ra nhiều cơ hội trao đổi và giải quyết mọi vấn đề, cả
kinh tế, chính trị và an ninh. Ngoài ra APEC là 1 kênh quan trọng để thúc đẩy hợp tác
song phương với các nền kinh tế trong khu vực. Các hội nghị do APEC tổ chức hàng
năm là dịp Việt Nam tiến hành tiếp xúc song phương ở các cấp, đặc biệt ở cấp cao
nhất nhằm củng cố quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các đối tác trong khu vực,
trong đó có nhiều đối tác hàng đầu.
- Đồng thời khi tham gia vào APEC, Việt Nam nhanh chóng nắm bắt kịp các
thông tin, cập nhật đầy đủ chiều hướng phát triển của Thế giới để góp phần định
hướng và điều chỉnh chính sách trong nước cho phù hợp. Là thành viên của APEC
Việt Nam có quyền bình đẳng đóng góp vào luật chơi chung của cả khu vực.
- Bên cạnh đó, các chương trình hợp tác kinh tế - kỹ thuật tập trung vào 1 số
vấn đề liên quan tới hợp tác trao đổi kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực,
chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, phát triển hạ tầng, tiếp nhận thông tin,
phát triển thị trường… Nhờ đó mà Việt Nam có thể tiếp cận tốt hơn với nhiều nguồn
vốn hơn, với công nghệ kỹ thuật hiện đại và kiến thức quản lý. Đây là chương trình
rất có lợi cho các nước đang phát triển, được đánh giá cao.
- Nâng cao khả năng quản lý kinh doanh, mở rộng quan hệ thương mại và đầu
tư, thâm nhập thị trường. Các đối tác kinh tế của Việt Nam chủ yếu là trong APEC và
đây là thị trường còn rất nhiều tiềm năng cần được khai thác hoặc khai thông. Tham
gia APEC tạo thêm điều kiện để Việt Nam đấu tranh theo nguyên tắc không phân biệt
đối xử để hưởng Quy chế Tối huệ quốc ( MFN ) và Đối xử quốc gia ( NT ) trong
quan hệ kinh tế với các nước.
- Ngoài ra, các dự án hợp tác của Qũy APEC, tuy không lớn nhưng cũng góp
phần thúc đẩy quá trình cải cách trong nước và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác hội nhập của ta trên nhiều lĩnh vực.
2.1.2. Thách thức khi gia nhập APEC.
a. Thách thức đối với Chính Phủ.
- Nhận thức về APEC trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của phần lớn đội
ngũ cán bộ, giới học giả, cộng đông doanh nghiệp cũng như quần chúng nhân dân
còn nhiều hạn chế. Vấn đề này 1 phần do công tác, tuyên truyền, phổ biến về APEC
mới chỉ được thực hiện ở mức độ nhất định cả về nội dung, hình thức và đối tượng.
Hơn nữa, như đã đề cập ở trên, tác động của tiến trình APEC là tự nguyện và không
ràng buộc nên nhiều khi APEC vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
- Hệ thống pháp luật về thương mại, đầu tư của Việt Nam còn nhiều bất cập,
chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế và còn phải mất khá nhiều thời gian, công
sức để thực hiện. Cho tới nay, hệ thống chính sách thương mại và các chính sách vĩ
mô có liên quan của Việt Nam vẫn còn nhiều chồng chéo, chưa đông bộ, chưa thực
sự khuyến khích quá trình mở rộng quan hệ buôn bán, đầu tư, hợp tác kinh tế kỹ thuật
của Việt Nam trong APEC. Một số biện pháp chính sách tạo lợi thế cho kinh tế
thương mại được các tổ chức quốc tế thừa nhận thì ta lại chưa có hoặc đang trong quá
trình xây dựng.
- Hạn chế về nguồn nhân lực. Hiện nay, chúng ta đang thiếu đội ngũ cán bộ
giỏi, có chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm trong hợp tác kinh tế. Trình độ cán
bộ tham gia trực tiếp vào công tác hội nhập cũng như thực hiện các cam kết quốc tế
còn thấp so với mặt bằng chung của khu vực. Một trong những nguyên nhân cơ bản
19 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
đến tình trạng này là từ trước tới nay Việt Nam chưa có một chính sách quy hoạch
đồng bộ và ưu tiên thích đáng. Vấn đề thực thi chính sách còn nhiều bất cập cũng có
1 phần nguyên nhân ở trình độ chuyên môn và năng lực thực thi pháp luật. Cụ thể
hơn, sự hiểu biết hạn chế về cơ chế thị trường và sự vận hành của nó cũng như những
quy định của thương mại quốc tế đang gây cản trở cho việc tham gia 1 cách xây dựng
và chủ động trong hợp tác APEC.
- Khó khăn mang tính khách quan trong hợp tác APEC là tính bị động của các
nền kinh tế nhỏ và đang phát triển. Những nền kinh tế này, chủ yếu do hạn chế về
tiềm lực kinh tế, có lợi ích hạn chế và có xu hướng bị phụ thuộc vào các nền kinh tế
lớn hơn. Vấn đề chính ở đây là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
thì tiềm lực kinh tế thấp sẽ hạn chế rất nhiều cơ hội và lợi ích của các nước đang phát
triển như Việt Nam.
b. Thách thức đối với cộng đồng doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn yếu, năng
lực sản xuất, năng lực công nghệ, năng lực vốn và kinh nghiệm quản lý đều kém sức
cạnh tranh cũng theo đó chưa thể so sánh được với các doanh nghiệp cùng ngành
nghề trong APEC.
- Đa số các doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức sâu về các chương trình
hợp tác APEC. Nhiều doanh nghiệp vẫn tỏ ra thờ ơ, không quan tâm tới vai trò và lợi
ích mà APEC mang lại cho bản thân doanh nghiệp. Về phía Chính phủ, Việt Nam
cũng chưa khai thác triệt để các cơ hội trong APEC để phục vụ cho các doanh nghiệp
và ngoài khu vực. Những nỗ lực ban đầu là đáng kể nhưng là chưa đủ so với tiềm
năng tạo nên cơ hội cho quá trình hợp tác APEC.
- Quan hệ của bản thân các doanh nghiệp Việt Nam với cộng đồng doanh
nghiệp trong khu vực cũng còn nhiều hạn chế. Cho tới nay, Việt Nam thực hiện chính
sách đổi mới đã hơn 20 năm nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tạo lập
được những mối quan hệ mang tính bền vững với các doanh nghiệp trong và ngoài
khu vực. Cách thức kinh doanh vẫn mang tính nhỏ lẻ, rời rạc. Việc tham gia dự các
Hội chợ thương mại, đầu tư trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cũng chưa
được tổ chức 1 cách bài bản, hệ thống và liên tục.
- Sự yếu kém trong liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước, bản thân các
doanh nghiệp nội địa vẫn chưa thực sự chủ động kết hợp lẫn nhau nhằm chia sẻ kinh
nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh thông qua tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội
thảo trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin về các đối tác cạnh tranh trong khu vực
và trên thế giới để có phương pháp và cách tiếp cận hợp lí trong quá trình nâng cao
tính cạnh tranh của Hiệp hội các doanh nghiệp trong nước trong các ngành kinh
doanh hàng hóa và dịch vụ.
Như vậy, việc tận dụng 1 cách hiệu quả những lợi ích và giảm thiểu những
thách thức tiềm năng chính là chìa khóa cơ bản cho Việt Nam nói chung và cộng
đồng doanh nghiệp nói riêng đạt được những thành công nhất định trong quá trình
tham gia APEC. Tuy nhiên, lợi ích lúc nào cũng có nhưng việc hiểu, tận dụng và nắm
bắt các cơ hội đó như thế nào mới là điều quan trọng và điều này lại phụ thuộc chủ
yếu vào ý thức và sự vận động nội tại của bản thân các doanh nghiệp với sự hỗ trợ về
mặt cơ chế và chính sách từ phía Chính Phủ.
2.2. Những đóng góp của Việt Nam đối với APEC.
20 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
- Với tư cách là thành viên,chúng ta tham gia đầy đủ và có trách nhiệm vào
nhiều chương trình hợp tác APEC. Nổi bật là chúng ta đã tham gia đầy đủ và tích cực
vào một số chương trình hành động tập thể ( CAPs ) trong các lĩnh vực Tiêu chuẩn và
Hợp chuẩn ( SCSC ), thủ tục Hải quan, Kinh tế kỹ thuật ( ECOTECH ), chương trình
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC ( ABTc ) và chương trình hành động quốc gia của
APEC ( IAPs ). Đây là những chương trình hữu hiệu trong việc thúc đẩy thuận lợi
hóa thương mại và đầu tư trong khu vực. Trong những năm gần, các lĩnh vực hợp tác
trong APEC ngày càng mở rộng. Ngoài những nội dung kinh tế thương mại truyền
thống, ta còn tham gia vào các lĩnh vực hợp tác mới của APEC như an ninh con
người, y tế, giáo dục, du lịch…
- Với tư cách là một nền kinh tế đang phát triển có một số kinh nghiệm phát
triển nhất định, ta đã đóng góp hiệu quả vào một số lĩnh vực như thủy sản, nông
nghiệp, phòng chống dịch cúm gia cầm, dịch bệnh…thông qua việc chia sẻ kinh
nghiệm và thông tin với các nền kinh tế khác, nhất là với các nền kinh tế đang phát
triển của APEC. Đồng thời chúng ta cũng học hỏi được nhiều kinh nghiệm hay của
các nền kinh tế phát triển hơn trong APEC.
- Ngoài lĩnh vực hợp tác cụ thể, ta cũng tham gia vào một số công tác điều
hành chung của APEC như tích cực tham gia vào các Ủy ban chủ chốt như: Ủy ban
Thương mại và Đầu tư, Ủy ban Kinh tế, Ủy ban chỉ đạo của các quan chức cao cấp
( SOM ) về hợp tác kinh tế kỹ thuật; các tiểu ban quan trọng về tiêu chuẩn hợp chuẩn,
thủ tục hải quan và các nhóm công tác quan trọng như: đi lại của doanh nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, y tế và đối phó với tình trạng khẩn cấp, Nhóm công tác về khủng
bố…
- Trong năm 2008, ta đã chủ động đề xuất nhiều sáng kiến hợp tác mới trong
APEC chủ yếu dưới hình thức hỗ trợ xây dụng năng lực, như dự án “phát triển cơ sở
hạ tầng APEC”, dự án “Mô hình về trách nhiệm xã hội của giới kinh doanh du lịch
trong APEC” và đăng cai tổ chức các hội thảo như “Đối thoại giữa các nền kinh tế,
cộng đồng doanh nghiệp và các đối tác khu vực và quốc tế quan trọng của APEC về
đối phó với tình trạng khẩn cấp”, hội thảo về “Chính sách quản lý xã hội với người di
cư nhằm hạn chế sự lây nhiễm của HIV/AIDS”, hội thảo Đối tác Công –Tư…
- Có thể nói đóng góp nổi bật và thiết thực nhất của Việt Nam đối với APEC là
việc Việt Nam đăng cai và tổ chức thành công Năm APEC 2006, trong đó một số kết
quả của hội nghị đã là những dấu ấn quan trọng trong tiến trình hợp tác APEC như
Chương trình Hành động Hà Nội về thúc đẩy thực hiện mục tiêu Bogo và các cam kết
cải cách APEC. Đặc biệt, việc tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC 14 năm
2006 là bằng chứng cho thấy những đóng góp to lớn của Việt nam với khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương.
III. Phương hướng thúc đẩy hợp tác có hiệu quả trong hợp tác với APEC.
Để tận dụng những cơ hội và vượt qua thách thức, Chính phủ đã quán triệt một
số quan điểm hợp tác với APEC trong thời gian tới như:
- Chủ động và tích cực tham gia vào các lĩnh vực mà ta có thế mạnh và lợi ích,
nghiêm túc thực hiện các cam kết trong APEC và tranh thủ tối đa từ các dự án hợp
tác và kinh nghiệm phát triển kinh tế trong APEC.
- Giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền và bảo đảm lợi ích tối đa của Việt Nam
trong hoạt động APEC; kết hợp hài hòa giữa lợi ích của ta với lợi ích chung của
21 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật
APEC; giữa lợi ích của ta trong APEC với lợi ích trong các tổ chức và diễn đàn khu
vực và quốc tế khác mà ta tham gia.
- Kết hợp chặt chẽ và hiệu quả hoạt động đa phương với song phương, tận
dụng sự hợp tác đa phương trong APEC để thúc đẩy quan hệ song phương của Việt
Nam với các nền kinh tế trong và ngoài APEC; đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác
song phương với các thành viên để củng cố, nâng cao hiệu quả hợp tác đa phương
trong APEC.
- Cần có sự chỉ đạo tập trung và thống nhất của Chính phủ, sự phối hợp chặt
chẽ và nhịp nhàng giữa các bộ, ngành để bảo đảm sự tham gia hiệu quả và nhất quán
của ta trong các hoạt động của APEC; đồng thời tăng cường đầu tư thích đáng về
nguồn lực và nhân lực để phát huy hiệu quả hợp tác trong APEC.

22 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật

KẾT LUẬN

APEC từ lâu đã là 1 diễn đàn kinh tế lớn, có uy tín và tầm ảnh hưởng rộng
khắp. Việc trở thành 1 phần của APEC đem lại cho Việt Nam chúng ta thêm nhiều cơ
hội và cả những thách thức. Cơ hội để khẳng định thương hiệu Việt Nam và thách
thức trên bước đường chinh phục các thị trường tiềm năng trên thế giới.
Việt Nam chúng ta đang dần dần hòa mình trên bước đường hội nhập. Thương
hiệu Việt Nam đang dần hình thành 1 chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Vậy chúng ta
còn cần gì nữa? Liệu tất cả đã đủ chưa? Câu trả lời sẽ là “ chưa! ”. Vì chúng ta không
chỉ dừng lại ở đó. Chúng ta cần phải nỗ lực để tiến xa hơn nữa. Hôm nay chúng ta
bước vào diễn đàn APEC, chúng ta chính thức trở thành 1 thành viên của WTO, vậy
còn ngày mai? Ngày mai của Việt Nam đang nằm trong tay chính chúng ta - những
người trẻ Việt Nam.
Hi vọng những thông tin mà nhóm chúng tôi đã ghi nhận trong bài tiểu luận
này sẽ mang lại cho quý thầy cô và các bạn những thông tin bổ ích xoay quanh các
vấn đề đã và đang diễn ra trong diễn đàn APEC cùng cái nhìn của bạn bè thế giới về
1 Việt Nam trong vai trò thành viên của APEC.
Xin chân thành cảm ơn!

23 Nhóm 2 – Đ1QTKD
Tiểu luận Khoa: Kinh tế - Kỹ thuật

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/tong-quan-ve-to-chuc-apec.68855.html
- http://www.apec.org/
- http://en.wikipedia.org/wiki/Asia-Pacific_Economic_Cooperation
- Tìm đọc sách "APEC và sự tham gia của Việt Nam" do Phạm Đức Thành
và Vũ Tuyết Loan (chủ biên). NXB Từ điển Bách khoa, HN – 2006.

24 Nhóm 2 – Đ1QTKD

You might also like