You are on page 1of 81

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


----------------

HUỲNH THỊ THIÊN KIM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG


TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


PGS TS. NGUYỄN ðĂNG DỜN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


1

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược công bố bất kỳ trong công trình nghiên cứu nào.

Người cam ñoan

Huỳnh Thị Thiên Kim


2

MỤC LỤC
----------
Trang phụ bìa

Lời cam ñoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1:................................................................................................................... 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI.............................................................................................................. 4

1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................... 4

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại................................................................. 4

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại ....................................................... 5

1.1.2.1. Trung gian tín dụng .............................................................................. 5

1.1.2.2. Trung gian thanh toán........................................................................... 6

1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng ................................................................ 8

1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU
CỦA NHTM .......................................................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................. 9

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng..................................................................... 9

1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng ............................. 10

1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay ................................... 11
3

1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.....................................13

1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM ................................................................. 13

1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ....................................................... 13

1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tín dụng ................................... 14

1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt
ñộng tín dụng ....................................................................................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................21

CHƯƠNG 2:................................................................................................................. 22

THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN.......... 22

2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ
LỚN ............................................................................................................................22

2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam..........................................22

2.1.1.1.Những thông tin chung về Việt Nam Eximbank...................................................22

2.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................22

2.1.1.3.Những thành tựu ñạt ñược......................................................................................23

2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam -
Chi nhánh Chợ Lớn.............................................................................................................24

2.1.2.1.Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ
Lớn ............................................................................................................................24

2.1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn...............25

2.2. TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN ....................................25

2.2.1. Tình hình huy ñộng vốn .........................................................................................25


4

2.2.1.1.Phân tích tình hình huy ñộng vốn...........................................................................26

2.2.1.2.ðánh giá chung về công tác huy ñộng vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn....28

2.2.2. Tình hình cho vay ...................................................................................................29

2.2.2.1.Phân loại dư nợ theo loại tiền tệ .............................................................................30

2.2.2.2.Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ..............................................................................31

2.2.2.3.Phân loại dư nợ theo mục ñích vay ........................................................................33

2.2.2.4.Phân loại dư nợ theo hình thức ñảm bảo nợ vay ...................................................35

2.2.3. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn........................35

2.3. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ
LỚN ............................................................................................................................36

2.3.1. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...36

2.3.1.1.Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ............................................................................36

2.3.1.2.Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy ñộng trên tổng dư nợ cho vay ..............................39

2.3.1.3.ðánh giá theo vòng quay vốn tín dụng ..................................................................40

2.3.1.4.ðánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng .....................41

2.3.2. ðánh giá chung về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn.............. 42

2.3.2.1.Những thành tựu ñạt ñược......................................................................................42

2.3.2.2.Một số tồn tại trong hoạt ñộng tín dụng.................................................................44

2.3.2.3.Nguyên nhân ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn ............................................................................................................................45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................47

CHƯƠNG 3:................................................................................................................. 48
5

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH CHỢ LỚN .................................................................................................... 48

3.1.ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
TRÊN ðỊA BÀN TP.HCM ðẾN NĂM 2010 ....................................................... 48

3.2.MỤC TIÊU ðỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU KẾ
HOẠCH HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG NĂM 2008 .......................... 49

3.2.1. Mục tiêu ñịnh hướng chiến lược phát triển hoạt ñộng kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008 .............................................. 49

3.2.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt ñộng kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008........................................................................... 50

3.3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
EXIMBANK CHỢ LỚN ...................................................................................... 51

3.3.1. Giải pháp ñối với chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ........................................ 51

3.3.1.1. Chú trọng ñến việc phát triển chất lượng cán bộ tín dụng.................... 51

3.3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm ñịnh tín dụng............................................. 52

3.3.1.3. Xác ñịnh phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng
khách hàng ........................................................................................................... 55

3.3.1.4. Chuyên môn hóa các hoạt ñộng về thẩm ñịnh khách hàng, quản lý nợ,
xử lý nợ, … .......................................................................................................... 56

3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả..................... 58

3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ.............................................................. 59

3.3.1.7. ða dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro ...................... 59
6

3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thông qua công cụ phái sinh nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng ..................................................................................... 60

3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược ñầu tư phát triển công nghệ ........ 64

3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước....................................... 65

3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN .............. 65

3.3.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt ñộng ngân hàng ................... 65

3.3.2.3. Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng ........ 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 67

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 1

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 2

PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 3


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ATM : Máy rút tiền tự ñộng

CBTD : Cán bộ tín dụng

CIC : Trung tâm thông tin tín dụng

CN : Chi nhánh

CTCG : Chứng từ có giá

DPRR : Dự phòng rủi ro

HðTD : Hoạt ñộng tín dụng

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng Nhà Nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW : Ngân hàng Trung Ương

PGD : Phòng giao dịch

Qð : Quyết ñịnh

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TCKT : Tổ chức kinh tế

TCTD : Tổ chức tín dụng

TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh

VNð : Việt Nam ðồng

WTO : Tổ chức thương mại thế giới


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Tình hình huy ñộng vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong giai ñoạn
từ năm 2004 ñến năm 2007. .................................................................................26

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai ñoạn năm 2004 – 2007 ..29

Bảng 2.3: Tốc ñộ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ ................................30

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay .......................................................30

Bảng 2.5: Tốc ñộ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai ñoạn 2005 – 2007......32

Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình cấp tín dụng giai ñoạn 2004-2007..32

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo hình thức ñảm bảo tiền vay .....................................34

Bảng 2.8: Tồng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...34

Bàng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm ..........35

Bảng 2.10: Phân loại nợ theo nhóm ñến thời ñiểm 31/12/2007 .............................37

Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ..................38

Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004
ñến năm 2007 ....................................................................................................... 39

Bảng 2.13: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn từ năm 2004 ñến năm 2007 ...........................................................................40

Biểu ñồ 2.1: Dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ ........................................................29

Biểu ñồ 2.2: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ.........................................................31

Biểu ñồ 2.3: Phân loại dư nợ theo mục ñích vay ...................................................33

Biều ñồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...................36

Biểu ñồ 2.5: Tình hình huy ñộng vốn so với tổng dư nợ tại chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn .........................................................................................................38
1

LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của ñề tài nghiên cứu:

ðã từ lâu dịch vụ Ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những
quốc gia phát triển. Ngân hàng ra ñời góp phần ñiều tiết các nguồn vốn, là kênh
phân phối vốn, ñiều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn ñến nơi thiếu vốn. Sở dĩ
Ngân hàng thực hiện ñược ñiều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là
người trợ thủ ñắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.

Trong xu thế toàn cầu hóa nhu cầu về tín dụng ñối với các thành phần
kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh ñó, TCTD (hay cụ thể là Ngân
hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống Ngân hàng mới du nhập
vào thị trường Việt Nam ñồng thời do việc mở rộng quy mô và mạng lưới của
các hệ thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn ñề cấp phát tín dụng ngày càng có
nhiều rủi ro và ngày càng ñược cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay.

Vậy các Ngân hàng – ñặc biệt là NHTMCP làm thế nào ñể có thể tồn tại
và phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những
ñối thủ cạnh tranh ñầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? ðây thực sự là một vấn ñề
khá khó khăn cho tất cả các Ngân hàng. Một trong những câu trả lời cho vấn ñề
trên ñây nghe ñơn giản nhưng thật sự rất khó thực hiện ñó là: nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng cường cạnh tranh.

Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng
thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trong giai ñoạn qua chi nhánh
cũng ñang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình ñể có thể tồn tại và
tiếp tục phát triển bền vững. ðể thực hiện ñược ñiều này, một trong những nhiệm
vụ ñầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của vấn ñề này, tôi ñã chọn ñề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” ñể làm luận văn tốt nghiệp.
2

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:

- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín
dụng và một số vấn ñề liên quan ñến chất lượng tín dụng.

- Phân tích, ñánh giá về thực trạng hoạt ñộng tín dụng của chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn, sử dụng một số chỉ tiêu ñể ñánh giá chất lượng tín dụng và
từ ñó ñưa ra những mặt ñạt ñược cũng như những tồn tại cần giải quyết.

- ðưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn.

Tín dụng là dịch vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng
mang lại không ít rủi ro ñến cho ngân hàng. ðồng thời, nó là một nhân tố quyết
ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của NHTM, trong ñó Chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn cũng không phải là ngoại lệ. Do ñó tôi ñã chọn ñề tài này ñể nghiên cứu và
thông qua ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục những
ñiểm còn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín
dụng ngày càng tốt hơn.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn ñược tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu
phản ánh thực trạng hoạt ñộng tín dụng tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
– chi nhánh Chợ Lớn, qua quá trình khảo sát tại ñơn vị ñể phân tích, ñánh giá tình
hình hoạt ñộng tín dụng và ñưa ra những tồn tại trong hoạt ñộng tín dụng tại chi
nhánh Eximbank Chợ Lớn.

- Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành,
các ý kiến ñóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế ñể tiếp
thu, thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp ñảm bảo cho hoạt ñộng tín dụng
tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phát triển hiệu quả, và không ngừng mở rộng
trong thời gian tới.
3

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- ðối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: chất lượng tín dụng là phàm trù rộng, bao
hàm nhiều nội dung, trong ñó có nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn
và tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy, chất lượng tín dụng ñược hiểu trong luận văn này là hạn
chế nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn.

5. Nội dung nghiên cứu:

Luận án ñược chia làm 3 chương :

- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

- Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn.

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn.
4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là NH giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn ñó ñể cho vay,
chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tóan và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho các ñối tượng nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến
trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt ñộng của nền
kinh tế, xã hội ñã chứng minh rằng: ở ñâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở
ñó sẽ có sự phát triển với tốc ñộ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại.
ðạo luật Ngân hàng của Cộng Hòa Pháp 1941 ñã ñịnh nghĩa: NHTM là những
cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực ñó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo Luật Các TCTD Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân hàng
là loại hình TCTD ñược thực hiện toàn bộ hoạt ñộng ngân hàng và các hoạt ñộng
kinh doanh khác có liên quan”. (ðiều 10- Luật các TCTD)
Trong ñó, hoạt ñộng ngân hàng là hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Như vậy có thể nói rằng NHTM là một loại ñịnh chế tài chính trung gian cực
kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống ñịnh chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ ñược huy ñộng, tập
trung lại số lượng ñủ lớn ñể cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục
ñích phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
5

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại


1.1.2.1. Trung gian tín dụng
NHTM là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu
về vốn. Thông qua việc huy ñộng khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh
tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa ñóng vai trò là chủ thể ñi vay, vừa ñóng vai trò
là chủ thể cho vay. Xuất phát từ ñặc ñiểm tuần hòan vốn tiền tệ trong quá trình tái sản
xuất xã hội, NHTM với vai trò là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn
một cách có hiệu quả. Thông qua việc thu hút gửi với khối lượng lớn, ngân hàng có
thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về khối lượng và cả thời
gian tín dụng.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Huy ñộng các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế.
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức
xã hội, cá nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ).
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng ñể huy ñộng vốn trong xã hội.
+ Các loại hình huy ñộng khác.
- Cấp tín dụng ñầu tư ñáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã
hội.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn ñối với các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá.
+ Bảo lãnh, bao thanh toán, cho vay thấu chi.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay mua sửa chữa nhà ở, cho vay tài trợ du học, cho vay cầm cố giấy tờ có
giá.
+ Và các hình thức cấp tín dụng khác.
6

Thông qua chức năng trung gian tín dụng NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.
- ðối với người gửi tiền: thông qua cơ chế huy ñộng vốn của ngân hàng ñã tập
hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra thu nhập cho những người gửi tiền
dưới hình thức lãi tiền gửi. ðồng thời, ngân hàng cũng ñảm bảo an toàn cho các
khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- ðối với người vay: họ sẽ thỏa mãn ñược nhu cầu về vốn ñể kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- ðối với bản thân ngân hàng: ngân hàng sẽ tìm kiếm ñược khoản lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. ðây là
yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- ðối với nền kinh tế: việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp ñã khuyến
khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập khẩu hàng hóa. Mặt
khác, việc ñiều tiết vốn trong khu vực dân cư góp phần tăng thu nhập và khuyến
khích tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và ñiều này sẽ giúp cho việc tăng cường sản
xuất. Như vậy, với chức năng này ngân hàng ñã biến vốn nhàn rỗi không hoạt ñộng
thành vốn hoạt ñộng, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc ñẩy sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện yêu cầu của
khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi ñể thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hóa
hoặc các khoản thu khác.
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở thành thủ
quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khỏan tiền gửi của khách làm cho ngân hàng thực hiện ñược vai trò trung gian thanh
toán. Trên thực tế, khi việc thanh toán trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền
mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho
7

chi phí thanh toán cao mà lại thiếu chính xác và an toàn, ñặc biệt là khi hai ñơn vị
này cách xa nhau, ñiều này tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh toán qua
ngân hàng.
Trong chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống NHTM ñã có những cố
gắng lớn và những ñóng góp lớn cho xã hội trong lĩnh vực thanh toán. Chức năng
trung gian thanh toán của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn ñối với các hoạt ñộng của
nền kinh tế xã hội. Hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng góp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt trong lưu thông và ñảm bảo an
toàn trong thanh toán. Việc lựa chọn phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả, ñiều
này góp phần tăng tốc ñộ lưu thông hàng hóa, tốc ñộ luân chuyển vốn và hiệu quả
của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, việc cung ứng các dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại
ngân hàng và do ñó tạo ñiều kiện ñể thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Việc kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban ñầu, qua nghiệp
vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, ñã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi
trong hệ thống NHTM tăng lên.
NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban
ñầu, hoặc từ một khoản tiền nhận ñược từ NHNN thông qua việc cấp tín dụng cho
khách hàng. Khi NHTM huy ñộng tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ
trung gian thanh toán cho khách hàng, ñều có khả năng tạo ra một lượng tiền gửi
mở rộng. ðiều này ñược thể hiện khi mỗi lần thanh toán chuyển tiền từ tài khoản
8

này sang tài khoản khác ñể thực hiện một khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ,
lượng tiền gửi ban ñầu không ra khỏi hệ thống ngân hàng nhưng số dư trên tài
khoản tiền gửi gia tăng một lượng. Tốc ñộ gia tăng tiền tệ phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên số sư tiền gửi thanh toán, tỷ lệ
dự trữ tiền mặt thừa trên tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Cơ chế tạo tiền của
NHTM cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng và lưu thông tiền tệ, việc mở rộng khối
lượng tín dụng có ảnh hưởng ñến khối tiền tệ lưu thông.
Như vậy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong ñó có chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng sau. ðồng thời, việc ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng mở rộng quy mô
hoạt ñộng của ngân hàng.
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai chức năng trên, các NHTM còn ñáp ứng tất cả các nhu cầu của
khách hàng có liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng. ðó chính là việc cung ứng cho
khách hàng các dịch vụ ngân hàng – là những dịch vụ mà chỉ các ngân hàng với ưu
thế của nó mới thực hiện trọn vẹn, ñầy ñủ và các dịch vụ này gắn liền với hoạt ñộng
ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu
cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực ñể NHTM thực hiện tốt hai chức năng
trên.
Dịch vụ ngân hàng không chỉ ñơn thuần là giúp cho NHTM hưởng hoa hồng
và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng mà dịch vụ
ngân hàng còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt ñộng chính của NHTM mà trước hết
là hoạt ñộng tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ có liên
quan ñến hoạtt ñộng ngân hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền
nhanh quốc nội; dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế; dịch vụ ủy thác (bảo
quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ, …); dịch vụ tư vấn ñầu tư, cung ứng thông tin …
9

1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU
CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo cách tiếp cận ñơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là hoạt ñộng của tín
dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá
nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, ñược thể hiện dưới hình thức ngân hàng
sẽ sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy ñộng bằng tiền ñể cấp tín dụng ñối với
các ñối tượng trên.
Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng dịch
vụ nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua hình thức cấp tín dụng.
Trong ñó “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận ñể khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10, ñiều
20 luật các tổ chức tín dụng).
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

- Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế trong
xã hội, mở rộng cho mọi ñối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành
với nhiều loại hình và quy mô hoạt ñộng lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, góp phần nâng cao chất
lượng ñời sống của người lao ñộng.

- Tín dụng ngân hàng có tác dụng ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển của nền kinh
tế, cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ ñó giúp các
doanh nghiệp cũng như cá thể không những có vốn ñể kinh doanh, mà còn có vốn
ñể mở rộng ñầu tư, ñổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực
cạnh tranh.

- Hoạt ñộng tín dụng ngân hàng còn có tác ñộng và ảnh hưởng lớn ñối với
tình hình lưu thông tiền tệ của ñất nước, nhờ hoạt ñộng tín dụng ngân hàng mà vốn
tiền tệ của xã hội ñược huy ñộng và sử dụng tối ña cho nhu cầu phát triển kinh tế;
10

nó vừa có tác dụng ñẩy nhanh tốc ñộ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển
vốn tiền tệ ñược tập trung phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. ðây là những
ñiều kiện quan trọng ñể ổn ñịnh lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.

1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu và
ñưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, ñể có thể ñáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ ñó ña dạng hóa các danh mục ñầu tư, mở
rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy theo cách tiếp
cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng ñược chia làm 03 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn thường ñược sử dụng ñể cho vay bổ sung vốn lưu ñộng và các nhu
cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm ñến 5 năm, tín
dụng trung hạn thường ñược sử dụng ñể cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố ñịnh, các
nhu cầu mua sắm tài sản cố ñịnh … có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu
thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường ñược sử dụng ñể cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố ñịnh, xây dựng cơ
bản … có thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
• Căn cứ vào mục ñích sử dụng vốn vay, bao gồm 2 loại:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng ñược cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm ñáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh ñể dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc ñáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng ñược sử dụng ñể cho vay các nhu cầu tiêu
dùng. Loại tín dụng này thường ñược sử dụng ñể cho vay cá nhân, ñáp ứng cho nhu
cầu phục vụ ñời sống và thường ñược thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
• Căn cứ vào mức ñộ tín nhiệm ñối với khách hàng: gồm
11

- Tín dụng có bảo ñảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo ñó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn ñược bảo ñảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc bảo ñảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo ñảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa
chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào ñộ tín nhiệm,
uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
• Căn cứ vào ñặc ñiểm luân chuyển vốn: gồm
- Tín dụng vốn lưu ñộng: ñược cung cấp ñể bổ sung vốn lưu ñộng cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố ñịnh: cho vay ñể hình thành nên tài sản cố ñịnh cho các thành
phần kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay
NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy ñịnh của NHNN.
Xét trên góc ñộ kỹ thuật cấp tín dụng, thì sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm
các loại sau ñây:
• Cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
Là việc NHTM ñứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng
trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ
phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng ñã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và
chứng từ có giá ngắn hạn chưa ñến hạn thanh toán theo một giá mà bao giờ cũng
nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ có giá gọi là chiết khấu (Discount).
ðây là hình thức cho vay gián tiếp.
• Cho vay thấu chi
Là hình thức ñặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp ñồng
tín dụng. Khách hàng có thể sử dụng một sồ tiền trong một thời hạn nhất ñịnh vượt
quá số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, hình thức này còn
ñược gọi là cho vay vượt chi.
12

Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ, thấu chi
chỉ sử dụng một tài khoản ghép – tài khoản vãng lai – của tài khỏan cho vay và tài khoản
tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa có dư có, vừa có dư nợ, bên nợ tài khoản phản ánh các
khoản chi của khách hàng, bên có tài khoản phản ánh các khoản thu vào của khách hàng.
• Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm ñáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ñời sống thông qua phương thức cho vay theo hợp ñồng tín dụng từng
lần, cho vay theo hợp ñồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
• Cho vay trả góp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác ñịnh và thỏa thuận số lãi
phải trả cộng với số nợ gốc ñược chia ra ñể trả nợ theo phânn kỳ trong thời gian cho vay.
• Cho vay ñầu tư phát triển
Thực chất là cho vay trung, dài hạn ñể tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự
án ñầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố ñịnh, cải tiến và hợp lý hóa sản xuất
kinh doanh, ñây là hình thức tài trợ ñầu tư phổ biến ở các nước ñang phát triển.
• Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay ñồng tài trợ là phương thức cho vay
mà theo ñó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng ñối với một dự án vay hoặc
phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các ñiều kiện, ñiều khoản nhất ñịnh.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế ñồng tài trợ của các TCTD số
286/2002/Qð-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống ñốc NHNN Việt Nam.
• Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân
hàng mà người ñược bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp ñồng kinh tế,
thương mại, hợp ñồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín
dụng không xuất vốn, nhưng lại có rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực
hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do nào ñó ñã không thực hiện hoặc
13

thực hiện không ñúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải ñứng ra
trả tiền thay cho người ñược bảo lãnh.
• Bao thanh toán (factoring)
Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ ñứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hóa
ñơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của
khoản nợ), nhờ ñó người bán (chủ nợ) có ñược tiền ngay ñể ñáp ứng nhu cầu. Khi ñến
hạn người mua (khách nợ) phải thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng (người mua
nợ và là chủ nợ mới). Thực ra Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu – nhưng
số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu, bởi vì
Factoring có rủi ro cao hơn.
• Cho thuê tài chính
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo danh mục, số
lượng mà người ñi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất ñịnh (thường thời hạn cho
thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị ñó) khách hàng phải
thanh toán tiền thuê ñầy ñủ ñúng hạn theo các ñiều khoản của hợp ñồng cho thuê tài
chính. Khi hết hạn người ñi thuê ñược quyền lựa chọn phương án mua, kéo dài thời
hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. ðây là loại tín dụng có nhiều ưu ñiểm, phù
hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và ñược xếp vào tín dụng trung, dài hạn.
1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong ñó có
nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Theo quan ñiểm thông thường của các NHTM Việt Nam và theo một số ñịnh nghĩa
hẹp thì khi nói ñến chất lượng tín dụng người ta thường nói ñến tỷ lệ nợ quá hạn so
với tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại.
Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì ñược coi là tín dụng có chất
lượng tốt và ngược lại trên tỷ lệ nợ quá hạn trên mức 5% ñược coi là có vấn ñề.
14

ðồng thời, ở Việt Nam, theo quyết ñịnh 06/2008/Qð-NHNN ngày 12/03/2008,
các NHTM ñạt ñiểm tối ña về chất lượng tín dụng khi có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ
nhỏ hơn hoặc bằng 2%.
Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận và
cũng không ít rủi ro ñến cho các NHTM. Vì nguyên liệu kinh doanh của sản phẩm
này là tiền, tiền là hàng hóa nhưng lại là hàng hóa mang tính xã hội cao, chỉ một biến
ñộng của nó về mặt giá trị trên thị trường là có thể ảnh hưởng ñến nhiều hoạt ñộng
của nền kinh tế xã hội và hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu ñể nâng cao chất lượng tín dụng là mục
tiêu, ñồng thời là nhân tố quan trọng nhất ñể tồn tại và phát triển của mỗi NHTM.
1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tín dụng
 ðối với ngân hàng
Về mặt ñịnh lượng, chất lượng tín dụng ñược phân tích ñánh giá bởi các chỉ
tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … ñược xác ñịnh như sau:
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
- Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ ở một thời ñiểm nhất ñịnh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Chỉ tiêu này ñược tính theo công thức (1.1) dưới ñây:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% ≤ 5% (1.1)
Tổng dư nợ tín dụng
Trong ñó “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi ñã
quá hạn.
• Tỷ lệ nợ xấu:
- Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ
ở một thời ñiểm nhất ñịnh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. ðây là chỉ tiêu
quan trọng ñể ñánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này
ñược tính theo công thức (1.2) dưới ñây:

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100% ≤ 2% (1.2)
Tổng dư nợ tín dụng
15

Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thì chưa ñánh giá chính xác về chất
lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống ñốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy ñịnh
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
ñộng ngân hàng của TCTD” ñã ñánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các
TCTD. Theo quyết ñịnh này, nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và 5 theo cách phân
loại dưới ñây.
Cách phân loại nợ:
Theo Quyết ñịnh số 127/2005/Qð-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống ñốc NHNN Việt Nam về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều
của quy chế cho vay của TCTD ñối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết ñịnh
số 1627/2001/Qð-NHNN ngày 31/12/2001 quy ñịnh lại cách phân loại nợ quá hạn
như sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ ñiều chỉnh kỳ hạn trả
nợ hoặc gia hạn nợ vay ñược coi là nợ quá hạn. Trong ñó, ñiều chỉnh kỳ hạn nợ là
việc ngân hàng chấp thuận thay ñổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt thời hạn
cho vay ñã thỏa thuận trong HðTD và chất lượng tín dụng ñược thể hiện là tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết ñịnh số 127/2005/Qð-NHNN ñã có
nhiều thay ñổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian
quá hạn của khoản vay chứ chưa tính ñến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa
phản ánh chính xác chất lượng của hoạt ñộng tín dụng.
Hiện nay theo quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
ñốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy ñịnh về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng ngân hàng của
TCTD” và quyết ñịnh số 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống ñốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Quy ñịnh về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
ñộng ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết ñịnh số 493/2005/Qð-
NHNN ngày 22/04/2005”, thì dư nợ cho vay của các TCTD ñược chia làm 5 nhóm:
16

nợ nhóm 1 (là nợ ñủ tiêu chuẩn); nhóm 2 (Nợ cần chú ý); nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn); nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). (Nội dung chi
tiết của các nhóm nợ này ñược nêu ở phần phụ lục 1).
Các khoản nợ nếu có ñủ cơ sở ñể ñánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch ñể phân loại nợ vào các
nhóm nợ phù hợp với mức ñộ rủi ro, cụ thể:
- Nhóm 2: các khoản nợ tổn thất tối ña 5% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc
Việc phân loại nợ theo Quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết ñịnh 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống ðốc NHNN vừa dựa
vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản
vay ñã làm cho các ngân hàng phải ñánh giá lại thực sự các khoản nợ ñã cho khách
hàng vay và có thể ñánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình.
• Cơ cấu tín dụng: cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với ñặc ñiểm và tình hình nguồn
vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM có ý nghĩa quan trọng ñối với việc nâng cao chất
lượng tín dụng. Theo quy ñịnh 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 “Quy ñịnh về các
tỷ lệ bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng của tổ chức tín dụng” có quy ñịnh: Tỷ lệ tối ña của
nguồn vốn ngắn hạn ñược sử dụng ñể cho vay trung hạn và dài hạn là: 40% ñối với
NHTM và 30% ñối với các tổ chức tín dụng khác.
• ðảm bảo tín dụng: bao gồm mức ñộ cho vay tối ña so với giá trị tài sản ñảm bảo.
• Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy ñộng: chỉ tiêu bày
ñược tính theo công thức sau:

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên Tổng dư nợ cho vay (1.3)


=
tổng nguồn vốn huy ñộng Tổng vốn huy ñộng
ñộngñộng
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả
năng huy ñộng vốn, ñồng thời xác ñịnh hiệu quả của một ñồng vốn huy ñộng. Nếu
17

chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng ñịnh ñược là tốt hay xấu, bởi
nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi phí cao
hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa
vốn. Do ñó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương ñối giúp chúng ta so sánh khả năng cho
vay và huy ñộng vốn của ngân hàng.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: ñược xác ñịnh bằng doanh số thu nợ tên dư
nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất ñịnh, thường là một năm. Chỉ tiêu
này ñược tính theo công thức (1.4) :
Doanh số thu nợ (1.4)
Vòng quay vốn tín dụng = nợ
Dư nợ bình quân

ðây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay ( thường là một năm). Chỉ
tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương ñối, vì nếu một NHTM
cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp hơn
NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì thế mà chất
lượng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, ñể ñánh giá chất
lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương ñối chính xác thì các tiêu thức tính toán
phải thống nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và
từng ñối tượng vay cụ thể.
• Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này ñược tính dựa vào
công thức (1.5):
Lợi nhuận từ hoạt ñộng tín dụng
Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng = (1.5)
Tổng dư nợ tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt ñộng tín dụng của NHTM chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận của
NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào ñó tăng lên hàng năm, ñiều ñó chứng
tỏ chất lượng tín dụng ñược nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín
dụng. Lợi nhuận ở ñây phản ánh chênh lệch giữa chi phí ñầu vào (lãi suất huy ñộng)
và thu lãi ñầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một
khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó
18

không ñem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay
của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay không
sinh lời, ñồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. ðánh giá chất lượng khoản tín
dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu ñược của các NHTM, ñây cũng là chỉ tiêu
tương ñối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách
hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, … Thông thường trong hoạt
ñộng ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận
từ hoạt ñộng tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ và cùng mức lãi suất cho
vay với các ngân hàng khác.
Ngoài các chỉ tiêu trên, thì các quy ñịnh về an toàn vốn tối thiểu cũng giữ vai trò quan
trọng trong việc ñánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD, chẳng hạn như theo quyết
ñịnh 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 có quy ñịnh:
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng ñối với một khách hàng không ñược
vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng ñối với một khách hàng
không ñược vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng ñối với một nhóm khách hàng có
liên quan không ñược vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong ñó mức
cho vay ñối với một khách hàng không ñược vượt quá tỷ lệ quy ñịnh trên.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng ñối với một nhóm khách
hàng có liên quan không ñược vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ñối với một khách
hàng tối ña không ñược vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ñối với
một khách hàng không ñược vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ñối với nhóm khách
hàng có liên quan không ñược vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài,
19

trong ñó mức cho vay ñối với một khách hàng không ñược vượt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng nước ngoài.

Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ñối với một
nhóm khách hàng có liên quan không ñược vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng
nước ngoài.
 ðối với khách hàng
Chất lượng tín dụng gắn liền với quá trình và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của
khách hàng. Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở sự thỏa mãn về sản phẩm tín dụng
mà Ngân hàng mang ñến. Một sản phẩm tín dụng ñược khách hàng ñánh giá là có
chất lượng tốt thông qua các chỉ tiêu sau:
• Chính sách lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất:
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng ñầu tác ñộng ñến chất lượng tín dụng, là hạt
nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất ñầu vào và ñầu ra quyết
ñịnh ñến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay ñổi về lãi suất, cũng như sự
ñiều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy ñộng vốn ñều ñặt NHTM vào
tình trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay ñổi toàn bộ
• Về thủ tục và quy trình tín dụng của ngân hàng: nhanh gọn, ñơn giản, dễ
tiếp cận vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. ðó là những vấn ñề mà
khách hàng cũng thường quan tâm, ñiều ñó ảnh hưởng rất lớn ñến cơ hội kinh doanh
của khách hàng. Quy trình tín dụng nói lên sự chuyên môn hóa, tính chặt chẽ, và an
toàn trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng, vì vậy ñây cũng là tiêu chí hết sức quan
trọng trong vấn ñề nâng cao chất lượng tín dụng.
• Cung cách phục vụ khách hàng: có thể nói, trong thời ñại mà sự khác biệt
giữa chất lượng sản phẩm tín dụng mà các ngân hàng cung cấp hầu như ngày càng bị
thu hẹp, ñiều quan trọng là khả năng của các ngân hàng trong việc tạo ra sự khác biệt
trong vấn ñề thỏa mãn khách hàng. Lãi suất có thể không khác biệt mấy, nhưng người
ta không thể mua ñược hai dịch vụ giống nhau. ðiều này ñã trở thành yếu tố then
chốt ñể tăng sức cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến khách hàng thỏa mãn sẽ
ảnh hưởng rất lớn ñến hình ảnh của công ty. Khi khách hàng thỏa mãn về cung cách
20

phục vụ của ngân hàng thì ngân hàng có thể vừa giữ chân ñược khách hàng cũ ñồng
thời cũng có thể thu hút ñược thêm khách hàng mới thông qua lời giới thiệu, tiếp thị
của khách hàng hiện hữu.
• Chính sách khách hàng : các ngân hàng thường xây dựng và áp dụng hai
chính sách khách hàng: chính sách khách hàng cá nhân và chính sách khách hàng
doanh nghiệp. Nhằm mục ñích:
- Tạo sự công bằng trong ưu ñãi theo mức ñóng góp lợi nhuận của khách hàng
nhằm duy trì và thu hút số lượng khách hàng có chất lượng. Qua ñó, góp phần nâng
cao khả năng tối ña hóa lợi nhuận của khách hàng cho ngân hàng.
- Bảo ñảm việc phục vụ, chăm sóc khách hàng hiệu quả và thống nhất trong
toàn hệ thống của mỗi ngân hàng.
- Tạo sự khác biệt của khách hàng trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ñó.
1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu
quả hoạt ñộng tín dụng
Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các NHTM ñã tăng trưởng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chóng này ñã ñạt ñến mức ñộ quá nóng nên tiềm ẩn
nhiều rủi ro, thậm chí có thể gây nên sụp ñổ cả một ngân hàng nếu không có sự kìm
hãm ñúng lúc. Như vậy, ñiều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực ngân
hàng, ñặc biệt là lĩnh vực tín dụng không chỉ là tăng trưởng tín dụng, mà chất lượng
tín dụng mới là vấn ñề có ý nghĩa quyết ñịnh.
Tăng trưởng tín dụng có chất lượng là ñặc trưng biểu hiện thành phát triển bền
vững ngành ngân hàng. Từ ngữ bền vững ở ñây không phải là duy trì tốc ñộ tăng trưởng
cao và lâu dài về thời gian, mà sự phát triển bền vững ngành ngân hàng phải bảo toàn và
phát triển ba nguồn lực: vốn, nhân lực và công nghệ, trong ñó nhân lực và công nghệ ñặc
biệt ñược quan tâm vì nó quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng có chất lượng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt ñộng tín dụng
cao, ñiều ñó cho thấy tăng trưởng tín dụng có chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng tín
dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác ñộng qua lại với nhau và tuân thủ theo quy luật
hình cong (hình cong kuznet). Nói một cách khác, tốc ñộ tăng trưởng tín dụng của một
21

ngân hàng phải ñạt ñến một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và ñiều kiện kinh tế cụ
thể của ngân hàng ñó. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt quá tầm kiểm soát của ngân hàng
sẽ dẫn ñến tình trạng ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán, chất lượng tín dụng
giảm sút, từ ñó dẫn ñến hiệu quả hoạt ñộng tín dụng kém, thậm chí thua lỗ.
ðể ñảm bảo tăng trưởng có chất lượng thì các nhà quản trị ngân hàng phải có
biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận ñịnh và lượng hóa những loại rủi ro
có thể gặp trong hoạt ñộng tín dụng của mình.
Ngoài ra, nguồn vốn dùng ñể cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy ñộng từ các
thành phần kinh tế, do ñó việc cấp tín dụng phải ñảm bảo an toàn thu hồi ñược cả vốn
lẫn lãi ñúng thời hạn, muốn vậy việc sử dụng vốn phải ñảm bảo ñúng mục ñích và
ñúng quy ñịnh về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới ñảm bảo an
toàn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng, phải hiệu quả và an toàn mới ñảm bảo là tín
dụng có chất lượng.
Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu
quả tín dụng (lợi nhuận mang lại từ tín dụng) và an toàn trong hoạt ñộng tín dụng
luôn là mối quan hệ biện chứng, tác ñộng qua lại lẫn nhau. Các ngân hàng luôn ñặt
cho mình một mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng, ñồng thời phải luôn ñảm bảo chất
lượng tín dụng ñể có hiệu quả cao, mà muốn có hiệu quả thì tín dụng phải ñảm bảo an
toàn vốn cho vay. ðể thực hiện mục tiêu trên thì các nhà quản trị ngân hàng cần phải
có những biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, có như vậy thì tăng trưởng tín dụng mới
hiệu quả và bền vững.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1, luận văn ñã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM, ñặc biệt là cơ sở lý luận về chất lượng
tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thêm vào ñó luận văn ñưa ra các chỉ tiêu
cơ bản ñánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM.
Cơ sở lý luận trình bày chương 1 là nền tảng cho việc ñánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng cũng như cơ sở ñể ñề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của
các NHTM trong nền kinh tế nhằm ñảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an toàn.
22

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN

2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH
CHỢ LỚN
2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.1.1.1. Những thông tin chung về Việt Nam Eximbank
Tên ñầy ñủ : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM
Tên tiếng Anh : VIETNAM EXPORT IMPORT BANK COMMERCIAL
JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt : VIETNAM EXIMBANK.
Hội sở chính : 07 Lê Thị Hồng Gấm, quận 1, TP.HCM
Eximbank tổ chức hoạt ñộng theo nguyên tắc: tự nguyện, bình ñẳng, dân chủ
và tôn trọng pháp luật. ðại cổ ñông là cơ quan quyết ñịnh cao nhất của Ngân hàng.
ðại hội cổ ñông gồm các cổ ñông và các ñại biểu cổ ñông bầu ra Hội ñồng quản trị và
Ban kiểm soát thay mình quản lý, kiểm soát hoạt ñộng của toàn bộ hệ thống của
Ngân hàng.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Eximbank ñược thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết ñịnh số 140/CT của
Chủ Tịch Hội ðồng Bộ Trưởng với tên gọi ñầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (VietNam Export Import Bank) và là một trong những ngân hàng Thương
mại Cổ Phần ñầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng ñã chính thức ñi vào hoạt ñộng vào ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống ðốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt ñộng trong thời hạn 50 năm với số vốn ñiều lệ là 50 tỷ
VND, tương ñương 12.5 triệu USD và lấy tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ
23

Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank Commercial Joint
Stock Bank), gọi tắt là VietNam Eximbank.
Qua nhiều lần ñược sự chấp thuận của NHNN về việc tăng vốn, ñến ngày
31/12/2007 vốn ñiều lệ của Vietnam Eximbank là: 2,800 tỷ ñồng.
Lợi nhuận năm 2007 của Eximbank ñạt trên 684.63 tỷ ñồng.
2.1.1.3. Những thành tựu ñạt ñược
Năm 1991 và năm 1992 ñược NHNN và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực
hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy ðiển cho các ñơn vị
Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu.
Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các ñịnh chế tài trợ phát
triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP)
Vietnam Eximbank ñược chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực
hiện Dự án hiện ñại hoá ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới và ñã ñược hai tổ
chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International
chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member).
Năm 1998 ñược CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải
thưởng “1998 Best Services Quality Award”.
Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội ñịa
Vietcombank - Eximbank.
Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất ñược chọn làm ñại diện cho khối ngân
hàng TMCP vinh dự ñược Thống ñốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần
thưởng vì ñã có thành tích xuất sắc trong công tác ñấu thầu trái phiếu chính phủ tại
NHNN.
Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản
phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp
Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo ñiện tử
Saigon News hợp tác tổ chức.
Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng ñầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ
thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.
24

Tháng 01/2006, ñã vinh dự ñược nhận bằng khen do ngân hàng Standard
Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ ñiện thanh toán quốc tế (chất lượng
dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông
liên ngân hàng)
Tháng 01/2006, ñã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc
bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng
Thương Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
Tháng 04/2006, Eximbank ñạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam
2005” do ñộc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình ñánh giá và
lựa chọn ñược Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại
tổ chức.
Mạng lưới toàn hệ thống: Bao gồm 1 Hội Sở - 1 Sở Giao Dịch - 27 Chi
Nhánh - 36 Phòng Giao dịch ñược ñặt ở nhiều nơi trên khắp nước Việt Nam. (Chi
tiết ở phần mục lục 2).
2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam - Chi nhánh Chợ Lớn
2.1.2.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Chợ Lớn
Do nhu cầu phát triển mạng lưới trên ñịa bàn TP.HCM ñể ñưa các dịch vụ của
ngân hàng phục vụ dân cư và các doanh nghiệp thuộc khu vực quận 5 (Chợ Lớn) và
ñược Giám ñốc NHNN TP.HCM chấp thuận cho phép NHTMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam, trụ sở tại số 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 01, TP.HCM, giấy phép hoạt
ñộng số 0011/Ngân hàng – CP ngày 06/04/1992 do Thống ðốc Ngân hàng Nhà
nước cấp, ñược phép mở phòng giao dịch Chợ Lớn, bắt ñầu có hiệu lực từ ngày
07/12/1996 do ông Nguyễn Văn Trữ ký tên.
Sau 06 năm hoạt ñộng, phòng giao dịch Chợ Lớn ñược nâng cấp thành Chi
nhánh Chợ Lớn, quyết ñịnh có hiệu lực vào ngày 22/07/2002 và có tên gọi là:
“Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ
Lớn TP.HCM”, gọi tắt là: Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. ðịa chỉ của chi nhánh: 55
Nguyễn Chí Thanh, Phường 09, Quận 05, TP.HCM.
25

Hiện nay Chi nhánh Chợ Lớn ñang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và là
một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Eximbank. Chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn là nơi trực tiếp quản lý 4 Phòng giao dịch: PGD Quận 6, PGD
Kim Biên, PGD Phú Thọ, PGD Hồng Bàng.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn
Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn thực hiện những nghiệp vụ sau trên ñịa bàn Chợ
Lớn và các Quận Huyện tại TP.HCM:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Thực hiện các hoạt ñộng huy ñộng vốn khác theo ủy quyền của Hội Sở.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, ngân quỹ theo yêu cầu của khách
hàng, dịch vụ ñịa ốc, Phone banking, Home banking, dịch vụ trọn gói hỗ trợ du học...
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu, cho vay
sinh hoạt, cho vay tiêu dùng của dân cư, cho vay mua sắm, sửa chữa và xây dựng
nhà ở, cho vay du học sinh…
Thực hiện nghiệp vụ mua bán, thu ñổi ngoại tệ, chi trả kiều hối,… và các
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp ñồng, bảo lãnh ñấu thầu và các loại hình bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân theo quy ñịnh của Ngân hàng Nhà Nước.
Làm ñại lý chi trả thẻ MasterCard, VisaCard, Visa Debit, Eximbank Card,
Traveller check…
Nhận ký gửi, lưu giữ các loại giấy tờ có giá.
Thực hiện liên doanh, ñầu tư theo ủy nhiệm của Hội Sở.
2.2. TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.2.1. Tình hình huy ñộng vốn
Hoạt ñộng huy ñộng vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời gian qua
liên tục tăng trưởng và mở rộng, gắn liền với quá trình ña dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ huy ñộng vốn, kèm với nhiều hình thức quảng cáo khuyến mãi quay số
26

trúng thưởng với nhiều hình thức ñược cung cấp cho khách hàng tham gia gởi tiền.
Hiện nay ngân hàng ñang sử dụng nhiều hình thức huy ñộng vốn như: tiền gửi tiết
kiệm dân cư; tiền gửi các tổ chức kinh tế, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có
kỳ hạn bằng VNð và ngoại tệ; tiền gửi cá nhân, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền
gửi thẻ ATM và tiền gửi có kỳ hạn bằng VNð và ngoại tệ.
Với các hình thức huy ñộng trên, kết hợp với nhiều kỳ hạn gửi tiền linh hoạt
theo tuần, tháng, năm cùng với lãi suất áp dụng khác nhau và kèm nhiều cách ưu ñãi
giành cho khách hàng nhằm thu hút tiền gửi từ nền kinh tế.
Cụ thể thực trạng tình hình huy ñộng vốn của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn
trong giai ñoạn từ năm 2004 ñến năm 2007 như sau:
2.2.1.1. Phân tích tình hình huy ñộng vốn
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cũng ñã giữ một vị thế quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nhằm ñáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ
tốt hơn, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñã không ngừng cải tiến phong cách làm
việc, nâng cao năng suất lao ñộng ñể phục vụ tốt hơn cho khách hàng, kết quả là
Ngân hàng ñã ñạt ñược nhiều thành công và mang lại những khoản thu nhập ñáng
kể. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñã huy ñộng vốn dưới hình thức ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn qua các hình thức tiền gửi thanh toán, phát hành giấy tờ có giá (kỳ
phiếu, trái phiếu). ðồng thời, các loại hình tiền gửi cũng ña dạng, như: tiền gửi bậc
thang, tiền gửi với lãi suất lũy tiến, tiền gửi tiết kiệm linh hoạt,... tạo sự thuận tiện
lựa chọn cho khách hàng, nhất là khách hàng chưa dự tính chính xác ñược thời ñiểm
phải sử dụng tiền trong tương lai gần. Ngoài ra, công nghệ thẻ ñang phát triển
mạnh, ổn ñịnh và tiện ích, cùng với sự năng ñộng trong công việc tiếp thị thẻ ở các
cơ quan ban ngành, các công ty, doanh nghiệp và cả khối trường học, ñặc biệt là hệ
thống ATM Eximbank ñã thuộc nhóm các Ngân hàng liên kết Vietcombank cũng ñã
góp phần tăng nguồn vốn huy ñộng ñáng kể cho ngân hàng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy ñộng vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong giai
ñoạn từ năm 2004 ñến năm 2007
ðơn vị tính: tỷ ñồng
27

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


Chỉ tiêu Tỷ
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền
trọng
1.Theo loại tiền tệ 524.84 789.10 1,349.85 2,025.52
1,262.6
- VNð 287 54,68% 426.65 54,07% 644.38 47,74% 62,34%
4
- Vàng 52,47 10% 106.50 13,50% 366.36 27,14% 373,62 18,44%
- Ngoại tệ 185.37 35.32% 255.95 32,43% 339.11 25,12% 389.26 19,22%
2.Theo hình thức
524.84 789.10 1,349.85 2,025.52
tiền gởi
-Tiền gửi của
70.79 13.49% 46.51 5,90% 175.99 13,04% 308.73 15,24%
TCKT & cá nhân
-Tiền gửi tiết
406.21 77,40% 742.59 94,10% 1,138.03 84,31% 1,716.30 84.73%
kiệm dân cư
-Phát hành giấy tờ
47.84 9.11% 0 0% 35.83 26,50% 0.49 0.03%
có giá
3. Theo kỳ hạn nợ 524.84 789.10 1,349.85 2,025.52
-Huy ñộng vốn
364.79 69.50% 505.21 64,02% 1,056.13 78.24% 1,662.22 82.06%
ngắn hạn
-Huy ñộng vốn
160.05 30,50% 283.89 35,98% 293.72 21.76% 363.30 17,94%
trung và dài hạn
4. Tốc ñộ tăng
trưởng tổng huy
+ 50,35% + 71,06% +50,06%
ñộng vốn so với
năm trước
(Nguồn: Bảng Cân ñối Kế Toán của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn)
Qua bảng 2.1, cho thấy nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh có sự tăng trưởng
trong 04 năm và tốc ñộ tăng trưởng tương ñối ñều qua các năm. ðến 31/12/2007,
tổng nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh ñạt 2,025.52 tỷ ñồng, tăng 675.67 tỷ ñồng so
với năm 2006 tương ñương ñạt tốc ñộ tăng trưởng là 50,06%. Trong ñó, vốn huy
ñộng VNð có tốc ñộ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng tối thiểu qua 4 năm là 47%
trong tổng nguồn vốn huy ñộng tại chi nhánh; nguồn vốn huy ñộng chính của ngân
hàng là từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, thể hiện ở chỗ số dư tiền gởi tiết kiệm
28

chiếm ña số và ñạt 1,716.3 tỷ ñồng chiếm tỷ trọng 84,73%; tuy nhiên nếu phân theo
kỳ hạn nợ, thì nguồn vốn huy ñộng ngắn hạn ñạt 1,662.22 tỷ ñồng, chiếm 82,06%
trong khi ñó nguồn vốn huy ñộng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng vẫn còn thấp
khoảng 17,94%. ðạt kết quả này chủ yếu là do: số lượng phòng giao dịch tại chi
nhánh quản lý có tăng qua từng năm do ñó ñịa bàn huy ñộng vốn ñược mở rộng thêm,
thu hút ñược nhiều ñối tượng hơn; hệ thống máy ATM ñược nối kết với
Vietcombank ñã làm tăng số lượng giao dịch qua máy ATM tăng lên kéo theo tiền
gởi vào tài khỏan thanh toán tăng lên; chính sách lãi suất huy ñộng tại chi nhánh có
nhiều ưu ñãi ñối với gởi số lượng lớn như cộng lãi bậc thang, rút trước hạn ñược
hưởng theo lãi suất theo kỳ hạn liền kề, cộng với nhiều chương trình quay số, bốc
thăm trúng thưởng hấp dẫn, … tất cả những yếu tố này ñã góp phần tạo nên sự tăng
trưởng nguồn vốn huy ñộng tại chi nhánh.
2.2.1.2. ðánh giá chung về công tác huy ñộng vốn tại chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn
Hoạt ñộng huy ñộng vốn tại Eximbank Chợ Lớn trong những năm qua ñã ñạt
ñược những kết quả sau:
- Nguồn vốn huy ñộng liên tục tăng trưởng, tốc ñộ tăng trưởng tổng huy ñộng
vốn năm sau so với năm trước luôn ñạt tối thiểu trên 50%, ñã tạo ñiều kiện cho ngân
hàng chủ ñộng mở rộng khả năng cho vay, ñáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho nền
kinh tế.
- Các sản phẩm dịch vụ huy ñộng vốn ña dạng, phong phú với nhiều loại
hình, kỳ hạn huy ñộng khác nhau tạo nên sự linh hoạt và tiện lợi trong việc thu hút
khách hàng gửi tiền. Bên cạnh ñó ngân hàng còn áp dụng các chính sách về thu hút
các khách hàng gởi kỳ hạn dài như: “tất toán trước hạn ñược hưởng lãi suất theo kỳ
hạn liền kề với thời hạn thực gởi”, chính sách ưu ñãi “lãi suất bậc thang” nhằm thu
hút các khách hàng gởi số tiền lớn.
- Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn
vốn này có ưu thế là chi phí rẻ, linh hoạt.
29

- Các hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng khác có liên quan như kinh doanh ngoại
hối, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, ñặc biệt là dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền ñiện tử tốc ñộ nhanh, chính xác, an toàn và bảo mật ñã góp phần quan trọng
trong việc thu hút khách hàng mở tài khoản, giao dịch và thanh toán qua ngân hàng,
là yếu tố cơ bản thúc ñẩy nguồn vốn huy ñộng dưới hình thức tiền gửi thanh toán
tăng trưởng cao trong thời gian qua.
 Những tồn tại và khó khăn trong công tác huy ñộng vốn tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn:
- Thị phần huy ñộng vốn của ngân hàng ngày càng bị thu hẹp: cùng với sự ñi
lên của nền kinh tế ñất nước, thị trường tài chính ngày càng phát triển theo hướng
hoàn thiện (hình thành ñầy ñủ các loại thị trường: thị trường tiền tệ, thị trường chứng
khoán, thị trường bảo hiểm, và các ñịnh chế tài chính phi ngân hàng,…). Chính vì lẽ
ñó mà các nhà ñầu tư có nhiều kênh ñể lựa chọn ñầu tư sao cho mang lại lợi ích kinh
tế cao nhất. Dẫn ñến vốn nhàn rỗi vào các ngân hàng cũng bị chi phối ñáng kể.
- Sự cạnh tranh không tích cực giữa các NHTM với nhau có tác ñộng ảnh
hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng và khả năng huy ñộng vốn của chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn, bởi lẽ sự gia tăng lãi suất huy ñộng vốn, kéo theo lãi suất ñầu ra tăng, từ
ñó làm gia tăng mức ñộ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng, và ảnh hưởng ñến
thu nhập trong hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh.
- Tỷ lệ nguồn vốn huy ñộng ngoại tệ còn thấp so với tổng nguồn vốn huy ñộng
tại chi nhánh, do ñó gây khó khăn cho chi nhánh trong việc ñẩy mạnh cho vay ngoại
tệ tài trợ nhập khẩu.
2.2.2. Tình hình cho vay
Hoạt ñộng cho vay là hoạt ñộng chủ yếu của ngân hàng, nó quyết ñịnh phần lớn
ñến hiệu quả kinh doanh và quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn trong hoạt ñộng
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. ðối với ngân hàng Eximbank Chi nhánh Chợ Lớn,
thực trạng hoạt ñộng này trong những năm qua ñược phản ánh bởi hệ thống các chỉ tiêu
phân tích sau:
30

2.2.2.1. Phân loại dư nợ theo loại tiền tệ


Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai ñoạn 2004-2007
ðơn vị tính: tỷ ñồng.

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
cho vay Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
VNð 193.10 68,96% 321.76 67,83% 670.93 86,68% 1,311.45 79,42%
Vàng 18.77 6,71% 13.39 5,13% 25.24 3,27% 231.10 13,99%

Ngoại tệ 68.14 24,33% 124.23 27,04% 77.82 10,05% 108.74 6,59%

Tổng cộng 280.01 459.38 773.99 1,651.29

(Nguồn: Số liệu tại ngân hàng EIB Chợ Lớn qua các năm)

Biểu ñồ 2.1

DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO LOẠI TIỀN TỆ


1700 1,651.29
1650
1600
1550
1500
1450
1400 1,311.45
1350
1300
1250
1200
1150
1100
1050
1000
950 VNð
900
Tỷ ñồng 850 773.99
800
750 670.93 Vàng quy ñổi
700
650
600 Ngoại tệ quy ñổi
550 459.38
500
450 Tổng cộng
400
350 280.01 321.76
300 231.1
250 193.1
200 124.23
150 68.14 77.82 108.74
100 13.39
50 18.77 25.24
0
2004 2005 2006 2007
Năm

Qua bảng số liệu cho thấy hoạt ñộng tín dụng của Eximbank Chợ Lớn có xu
hướng ngày càng tăng trưởng, cụ thể: ñến thời ñiểm 31/12/2007 tổng dư nợ ñạt
1,651.29 tỷ ñồng, tăng 877.30 tỷ ñồng, tốc ñộ tăng 113,35% so với thời ñiểm năm
2006. So với chỉ tiêu kế hoạch ñề ra cho năm 2007 là 1.320 tỷ ñồng, dư nợ cho vay
vượt 25% so với chỉ tiêu kế hoạch. Trong ñó dư nợ cho vay VNð ñạt 1,311.45 tỷ
31

ñồng, tăng 640.52 tỷ ñồng, chiếm tỷ trọng 79,42% trong tổng dư nợ. Kết quả trên
ñạt ñược là do trong giai ñoạn năm 2004-2007, chính sách cho vay ngoại tệ của
Ngân hàng còn chặt chẽ, chỉ tập trung cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc có
nguồn ngoại tệ thu về từ xuất khẩu, ñồng thời lãi suất cho vay ngoại tệ có chiều
hướng tăng do nguồn vốn huy ñộng ngoại tệ tại chi nhánh còn hạn chế, nên các
doanh nghiệp trong nước có xu hướng tập trung vay VNð nhiều hơn.
Bảng 2.3: Tốc ñộ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ

ðơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

VNð 66,62 108,52 95.47


Ngoại tệ 58,34 -25,11 229,71
Tổng dư nợ 64,06 68,49 113,35

Tốc ñộ tăng trưởng dư nợ tương ñối cao trung bình khoảng 81,99%, trong ñó
tốc ñộ tăng trưởng bằng VNð tương ñối ổn ñịnh, ngoại trừ năm 2006 so với năm
2005 tốc ñộ tăng trưởng tăng rất cao ñạt ñến 108,52, trong khi ñó tốc ñộ tăng trưởng
ngoại tệ lại giảm ñến 25,11%, ñiều này cho thấy dư nợ cho vay của khách hàng vay
bằng ngoại tệ có sự chuyển dịch qua vay VNð nên ñã dẫn ñến kết quả này.
2.2.2.2. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ
Mục ñích của việc phân loại này là giúp chúng ta thấy ñược cơ cấu tỷ trọng trong
việc ñầu tư cho vay ngắn hạn và trung dài hạn của chi nhánh so với tổng dư nợ qua các
năm. Kết quả ñầu tư tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong 4 năm qua như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay
ðơn vị tính: tỷ ñồng

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
32

Ngắn hạn 261.50 93,39% 417.61 90,91% 680.25 87,89% 1,492.97 90,41%

Trung, 18.51 6,61% 41.77 9,09% 93.75 12,11% 158.32 9,59%


dài hạn
Tổng
280.01 459.38 773.99 1,651.29
cộng
(Nguồn số liệu Báo Cáo Tín Dụng tại Eximbank Chợ Lớn)
Biểu ñồ 2.2

PHÂN LOẠI DƯ NỢ THEO KỲ HẠN NỢ

1800
1,651.29
1600 1,492.97
1400
1200
1000
Tỷ ñồng 773.99 Ngắn hạn
800
459.38 680.25 Trung dài hạn
600
280.01 417.61 Tổng cộng
400 261.5
200 93.75 158.32
18.51 41.77
0
2004 2005 2006 2007
Năm

ðến thời ñiểm 31/12/2007, dư nợ cho vay ngắn hạn ñạt 1,492.97 tỷ ñồng,
chiếm 90,41% trong tổng dư nợ, tăng 812.72 tỷ ñồng so với năm 2006 và tăng
1,231.47 tỷ ñồng so với năm 2004; dư nợ cho vay trung và dài hạn ñạt 158.32 tỷ
ñồng, chiếm 9,59% trong tổng dư nợ, tăng 64.57 tỷ ñồng so với năm 2006 và tăng
139,81 tỷ ñồng so với năm 2004. Trong khi ñó tổng huy ñộng vốn trung và dài hạn
ñạt 363.30 tỷ ñồng. Như vậy Ngân hàng chỉ sử dụng 43,58% nguồn vốn huy ñộng
trung và dài hạn ñể cho vay, tỷ lệ này còn quá thấp so với mức vốn huy ñộng vào
(Ngân hàng nên ñẩy mạnh thêm loại kỳ hạn cho vay này bởi theo quy ñịnh của
NHNN thì NHTM còn có thể ñược sử dụng thêm 30% nguồn vốn ngắn hạn ñể cho
vay trung và dài hạn)
Song xét về mức tăng trưởng bình quân thì tốc ñộ tăng trưởng của loại hình
trung, dài hạn ñạt 94,06%, cao hơn tốc ñộ tăng trưởng bình quân của kỳ hạn dư nợ
ngắn hạn (ñạt 81,55%). Nhưng tốc ñộ tăng cho vay trung và dài hạn không nhanh
bằng tốc ñộ tăng trưởng của cho vay ngắn hạn, do ñó tốc ñộ tăng trưởng tổng dư nợ
33

tại Eximbank Chợ Lớn gần bằng với tốc ñộ tăng trưởng của cho vay ngắn hạn.
ðược thể hiện ở bảng phân tích dưới ñây:
Bảng 2.5: tốc ñộ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai ñoạn 2005–2007
ðơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


Cho vay ngắn hạn 59,70 62,89 119,47
Cho vay trung, dài hạn 125,66 124,44 68,87
Tổng dư nợ 64,06 68,49 113,35

Nguyên nhân ñưa ñến sự tăng trưởng năm 2007 là do: ñịa bàn hoạt ñộng của
chi nhánh thuộc khu buôn bán nhỏ lẻ, ñối tượng chủ yếu là các tiểu thương thuộc
các chợ buôn bán sỉ như: Chợ An ðông, Chợ Lớn, chợ Soái Kình Lâm. Các ñối
tượng này thường là cá nhân ñứng tên vay, vay vốn chủ yếu ñể bổ sung vốn kinh
doanh nên nguồn vốn ñáp ứng cho các ñối tượng này chủ yếu là nguồn vốn ngắn
hạn. Ngoài ra, ñịnh hướng kinh doanh của chi nhánh là ñáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho các ñối tượng trong nền kinh tế, do ñó năm 2006 dư nợ cho vay chi nhánh
tăng cao là do chi nhánh ñã tập trung cho vay lĩnh vực kinh doanh chứng khoán.
ðồng thời năm 2007 là năm ngân hàng chuyển hướng cho vay kinh doanh bất ñộng
sản. Do ñó ñã góp phần làm tăng dư nợ cho vay ngắn hạn tại chi nhánh.
2.2.2.3. Phân loại dư nợ theo mục ñích vay
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng theo loại hình cấp tín dụng giai ñoạn 2004–2007
ðơn vị tính: tỷ ñồng

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


Chỉ tiêu
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

Cho vay bất 40.88 14,60% 74.19 16,15% 164.98 21,32% 603.89 36,57%
ñộng sản
Cho vay chiết
khấu, cầm cố 47.19 16,85% 115.38 25,12% 162.68 21,02% 379.46 22,98%
chứng từ có giá
34

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


Chỉ tiêu
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

Cho vay thông 168.68 60,24% 234.07 50,95% 333.33 43,07% 256.35 15,52%
thường
Cho vay khác 23.26 8,31% 35.74 7,78% 113.00 14,59% 411.59 24,93%

Tổng cộng 280.01 459.38 773.99 1,651.29

(Nguồn: số liệu báo cáo thống kê của Eximbank Chi nhánh Chợ Lớn)

Biểu ñồ 2.3

PHÂN LOẠI DƯ NỢ THEO MỤC ðÍCH VAY


1800
1600
Cho vay bất ñộng sản
1400
1200
Cho vay chiết khấu, cầm
1000 cố chứng từ có giá
Tỷ ñồng
800
Cho vay thông thường
600
400 Cho vay khác
200
0 Tổng cộng
2004 2005 2006 2007
Năm

Qua bảng số liệu trên cho thấy trong thời gian gần ñây dư nợ cho vay liên quan ñến
bất ñộng sản (sửa chữa nhà, xây nhà, mua nhà ñất ñể ở và ñể bán) ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Cụ thể:
năm 2007 ñạt 603.89 tỷ ñồng, chiếm 36,57%; trong khi năm 2004 ñạt 40.88 tỷ
ñồng, chiếm tỷ lệ 14,60% trong tổng dư nợ cho vay, nghĩa là tăng 563.01 tỷ ñồng.
Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này, do thị trường bất ñộng trong thời gian
qua tăng trưởng rất nhanh, các dự án xây dựng căn hộ cao cấp liên tục mọc lên nên
ñã thu hút một số lượng lớn nhà ñầu tư tham gia vào lĩnh vực này, ñồng thời có sự
chuyển dịch vốn từ thị trường chứng khoán sang thị trường bất ñộng sản, bên cạnh
35

ñó chủ yếu là cho vay mua bán bất ñộng sản mà nhất là cho vay thế chấp căn hộ
cao cấp thuộc các dự án lớn như: Phú Mỹ Hưng, SaiGon Pearl, The Mannor, …
2.2.2.4. Phân loại dư nợ theo hình thức ñảm bảo nợ vay
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo hình thức ñảm bảo tiền vay

ðơn vị tính: tỷ ñồng

Dư nợ Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


Tổng dư nợ 280.01 459.38 774.00 1,651.29

1. Dư nợ có ñảm bảo 279.19 458.26 766.27 1,631.03


bằng tài sản
Tỷ lệ 99.71% 99.76% 99% 98.77%

2. Dư nợ không có ñảm 0.82 1.12 7.73 20.26


bảo bằng tài sản
Tỷ lệ 0.29% 0.24% 1% 1.23%
Nhìn chung các khoản cho vay tại Eximbank Chợ Lớn ñều có tài sản ñảm
bảo, dư nợ có tài sản ñảm bảo chiếm từ 98% trở lên. Các khoản cho vay không có
ñảm bảo tại Eximbank Chợ Lớn ña số là cho vay tín chấp ñối với cán bộ công nhân
viên của Eximbank, còn ñối khách hàng khác thì chiếm tỷ lệ không ñáng kể.
2.2.3. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn
Qua 4 năm kể từ năm 2004 ñến 2007, Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn không ngừng
phát triển trên lĩnh vực huy ñộng vốn và cho vay và ñã ñạt ñược những kết quả sau:
Bảng 2.8: Tổng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn
ðơn vị tính: tỷ ñồng
Tăng Tăng Tăng
Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu trưởng trưởng trưởng
2004 2005 2006 2007
2005/2004 2006/2005 2007/2006
Tổng thu nhập,
43.25 73.13 96.81 154.01 69,09% 32,38% 59,08%
trong ñó:
+ Thu từ HðTD 18.43 35.72 57.44 115.62 93,81% 60,81% 101,29%
+ Thu từ dịch vụ 24.82 37.41 39.37 38.39 50,73% 5,24% -2,49%
36

Tổng chi phí 38.7 61.43 77.75 117.73 58,73% 26,57% 51,42%
Trong ñó: DPRR 0.31 0.57 2.46 3.13 83,87% 331,58% 27,24%
Lợi nhuận sau thuế 4.55 11.70 19.06 36.28 157,14% 62,91% 90,35%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn)
Nhìn chung kết quả hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh ngày càng hiệu quả,
ñặc biệt là thu nhập mang lại từ hoạt ñộng tín dụng có xu hướng chiếm tỷ trọng cao.
Cụ thể: tính ñến 31/12/2007, Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñã ñạt ñược tổng lợi
nhuận kinh doanh là 36.28 tỷ ñồng/ 33 tỷ Hội sở giao, vượt chỉ tiêu so với kế hoạch
ñề ra là 3.28 tỷ ñồng, trong ñó thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng chiếm 75,07% so với
tổng thu nhập năm 2007 tại chi nhánh (năm 2006 thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng chỉ
chiếm 59,33% so với tổng thu nhập). Kết quả này có ñược là nhờ vào sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ nhân viên dưới sự chỉ ñạo sáng suốt của Ban Lãnh ðạo tại chi
nhánh Eximbank Chợ Lớn, cùng với sự ña dạng hóa về sản phẩm dịch vụ, linh ñộng
trong xử lý nghiệp vụ, ñổi mới guồng máy hoạt ñộng ñã và ñang ñưa chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn dần trở thành một thương hiệu vững mạnh và ñại chúng hơn.
2.3. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK
CHỢ LỚN
2.3.1. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn
2.3.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm
ðơn vị tính: Tỷ ñồng

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


Chỉ tiêu
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ

Tổng dư nợ
280.01 100% 459.38 100% 774.00 100% 1,651.29 100%
cho vay

Nợ quá hạn 0.44 0,16% 5.03 1,09% 11.94 1,54% 21,64 1,31%

Nợ xấu 0.00 0% 1.39 0,30% 7.34 0,95% 7.01 0,42%


37

(Nguồn: số liệu báo cáo của Eximbank Chợ Lớn qua các năm)

Biểu ñồ 2.4

TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN
25
21.64
20

15
11.94
Tỷ ñồng
10 Nợ quá hạn
7.34 7.01
5.03 Nợ xấu
5
0.44 1.39
0 0
2004 2005 2006 2007
Năm

Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới 1,55%, còn tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn 1% tức
thấp hơn nhiều so với mức 2%/tổng dư nợ mà Eximbank Hội Sở quy ñịnh. Cụ thể:
Tính ñến 31/12/2007 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,31% trên tổng dư nợ cho vay tại
chi nhánh, tăng 9.70 tỷ ñồng tương ñương tăng 81,24%, tuy nhiên tổng dư nợ cho vay
năm 2007 so với năm 2006 tăng 113,34%. Vì thế tốc ñộ tăng nợ quá hạn vẫn thấp
hơn tốc ñộ tăng dư nợ cho vay tại chi nhánh, ñiều này cho thấy chất lượng tín dụng
tại chi nhánh ngày càng ñược chú trọng.
Nợ xấu năm 2007 là 7.01 tỷ ñồng chiếm tỷ trọng 0,42% trong tổng dư nợ cho
vay, và tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2007 so với năm 2006 giảm 0.33 tỷ ñồng
tương ñương giảm 4,5%. Qua ñó cho thấy, chi nhánh không những khống chế ñược
nợ xấu gia tăng mà còn thực hiện tốt công tác thu hồi nợ.
Phân tích nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, có 2 nhóm nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan là do thị trường tiền tệ nhiều biến ñộng, lạm phát
trong nước ñang tăng, ñã làm ảnh hưởng ñến việc kinh doanh của một số hộ kinh
doanh cá thể và một số công ty xuất nhập khẩu.
+ Nguyên nhân chủ quan là do áp lực tăng dư nợ, áp lực cạnh tranh giữa các
Ngân hàng, ñồng thời chính sách cho vay tại Eximbank Chợ Lớn tập trung vốn cho
vay quá nhiều vào một lĩnh vực, chẳng hạn trước ngày 30/06/2007 khi chỉ thị 03 “Về
38

việc yêu cầu các ngân hàng thương mại ñưa tỷ lệ dư nợ cho vay chứng khoán trên
tổng dư nợ về mức 3% trước thời hạn 31/12/2007” do Thống ðốc NHNN ký có
hiệu lực, việc cho vay kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn
tăng lên rất nhanh, sau khi chỉ thị 03 có hiệu lực, năm 2007 Eximbank Chợ Lớn
chuyển sang cho vay kinh doanh bất ñộng sản, nhất là cho vay mua các căn hộ cao
cấp thuộc Quận 7, Quận 2. Việc tập trung vốn quá nhiều vào một khoản mục cho vay
như thế rất dễ gặp rủi ro khi thị trường biến ñộng theo chiều hướng xấu. Bên cạnh ñó,
nợ quá hạn tại chi nhánh chủ yếu là chậm nộp lãi, theo quy ñịnh của NHNN là các
khoản nợ ñã bị quá hạn cho dù ñã thu hồi ñủ lãi và nợ thiếu nhưng vẫn bị quá hạn kéo
dài ñến 3 tháng (ñối với cho vay ngắn hạn), hoặc 6 tháng (ñối với cho vay trung, dài
hạn) tính từ ngày quá hạn với ñiều kiện trong thời gian ñó phải thu hồi nợ ñúng hạn
cho phép thì các khoản nợ này mới ñược chuyển sang nhóm nợ thấp hơn. Do ñó, nếu
chỉ nhìn vào số liệu trên chưa thể ñánh giá ñúng thực tế chất lượng HðTD tại
Eximbank Chợ Lớn, chẳng hạn tại thời ñiểm 31/12/2007, nợ quá hạn ñang theo dõi
ñể chuyển vào trong hạn là 9,33 tỷ ñồng, chiếm tỷ trọng 43,11% trong tổng nợ quá
hạn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn.
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo nhóm ñến thời ñiểm 31/12/2007

Phân loại nợ theo nhóm Dư nợ (tỷ ñồng) Tỷ trọng so với tổng dư nợ cho vay

Nhóm 1 1,629.65 98.69%


Nhóm 2 14.63 0.89%
Nhóm 3 3.25 0.20%
Nhóm 4 1.26 0.07%
Nhóm 5 2.50 0.15%

(Nguồn: báo cáo trích lập dự phòng rủi ro của Eximbank Chợ Lớn năm 2007)
Cùng với chính sách nâng cao chất lượng tín dụng như sàng lọc ñối tượng cho
vay, thực hiện việc kiểm tra sau khi cho vay, thanh tra, kiểm sóat chặt chẽ nhằm
phát hiện kịp thời những món nợ có dấu hiệu kém ñi nhưng vẫn ñảm bảo tốc ñộ
39

tăng trưởng tín dụng qua các năm tại Eximbank Chợ Lớn tăng khá nhanh. Nhìn
chung, tổng dư nợ cho vay tại Eximbank Chợ Lớn năm sau so với năm trước gần
như tăng gấp ñôi, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới mức 2% trên tổng dư nợ thấp
hơn nhiều so với mức 5%, còn nợ xấu thấp dưới 1% trên tổng dư nợ.
2.3.1.2. Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy ñộng trên tổng dư nợ cho vay

Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy ñộng so với tổng dư nợ cho vay là tiêu chí quan
trọng ñể ñánh giá chất lượng tín dụng. Do hiện tại, chi nhánh lấy nghiệp vụ tín dụng
làm nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nên chỉ tiêu này dùng ñể ñánh giá chính xác khả
năng của chi nhánh trong việc chủ ñộng nguồn vốn ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho các
thành phần kinh tế.

Bảng 2.11: Tỉ lệ tổng vốn huy ñộng so trên tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn

ðơn vị: tỷ ñồng, %

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tổng vốn huy ñộng 524.84 789.10 1,349.85 2,025.52


Dư nợ cho vay 280.01 459.38 773.99 1,651.29
Hiệu suất sử dụng vốn 53,35 58,22 57,34 81,52
Biểu ñồ 2.5

TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN SO VỚI TỔNG DƯ NỢ TẠI


CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN
2500
2,025.52
2000
1,651.29
1500 1,349.85 Tổng vốn huy
Tỷ ñồng
1000 789.1 773.99
ñộng
524.84 459.38 Dư nợ cho vay
500 280.01
0
2004 2005 2006 2007
Năm
40

Qua bảng số liệu cho thấy, tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy ñộng so với tổng dư
nợ cho vay tại chi nhánh ñạt từ 53,35% ñến 81,22% và có khuynh hướng tăng dần
qua các năm. ðiều này cho thấy chi nhánh luôn chủ ñộng nguồn vốn cho vay và tốc
ñộ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc ñộ tăng trưởng vốn huy ñộng nên chỉ tiêu này có
khuynh hướng tăng dần và kết quả là năm 2007 ñạt 81,22%, trong khi năm 2004 ñạt
53,35%. Nguồn vốn của chi nhánh luôn ñứng ở vị trí tự chủ là ñiều kiện giúp chi
nhánh thực hiện các chính sách tăng tưởng tín dụng, chính sách thu hút khách hàng,
ñặc biệt là thu hút khách hàng có chất lượng tín dụng cao.
2.3.1.3. ðánh giá theo vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm
2004 ñến năm 2007
ðơn vị tính: tỷ ñồng, vòng

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Doanh số thu nợ 817.85 814.36 2,342.94 6,431.20

Dư nợ 280.01 459.38 773.99 1,651.29

Vòng quay vốn tín dụng 2.9 1.8 3.0 3.9

(Nguồn: Báo cáo tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn qua các năm)
Vòng quay vốn tín dụng bình quân của chi nhánh qua các năm dao ñộng từ 1,8
ñến 3,9 vòng trong một năm. Cụ thể: vòng quay vốn tín dụng trong năm 2007 ñạt 3,9
lần, tăng 0,9 vòng so với năm 2006 và tăng 1 vòng so với năm 2004. Vòng quay vốn
tín dụng tại Eximbank Chợ Lớn có xu hướng ngày càng tăng cao, ñiều này cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngày càng cao, vốn cho vay thu hồi nhanh, rủi ro ít
hơn, chất lượng tín dụng ñảm bảo hơn và việc ñầu tư vốn có hiệu quả hơn. Bởi lẽ, chi
nhánh ñã từng bước thực hiện chính sách sàng lọc khách hàng, mở rộng ñối với
khách hàng làm ăn có hiệu quả ñồng thời hạn chế và thu hồi nợ ñối với các khách
hàng hoạt ñộng kém hiệu quả.
41

2.3.1.4. ðánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng
ngắn hạn hay dài hạn sẽ không thể coi là có chất lượng cao nếu nó không mang lai lợi
nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân
hàng sinh lời, chất lượng tín dụng tốt, ngược lại chỉ tiêu này thấp thì có nghĩa là hoạt
ñộng tín dụng có hiệu quả không cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ có tính tương ñối
trong ñánh giá chất lượng tín dụng vì nó còn chịu ảnh hưởng từ lãi suất, chính sách
khách hàng, …
Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn ñược thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.13: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 ñến năm 2007
ðơn vị tính: tỷ ñồng

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Lợi nhuận từ HðTD


4.72 7.65 23.50 39.05
Tổng dư nợ 280.01 459.38 773.99 1,651.29
Lợi nhuận từ HðTD/ tổng dư nợ 1,69% 1,67% 3,04% 2,36%
Tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận
+ 62,07 % + 207,19 % + 66,17 %
năm sau so với năm trước
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm tại Eximbank Chợ Lớn)
Qua bảng số liệu cho thấy lợi nhuận từ hoạt ñộng tín dụng/ tổng dư nợ của chi
nhánh thấp nhất là 1,67%, nghĩa là một trăm ñồng vốn ngân hàng cho vay thu ñược
thấp nhất là 1,67 ñồng lợi nhuận. Tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận năm sau so với năm
trước ñạt tối thiểu là 62%. Cho thấy nguồn vốn của ngân hàng ñầu từ vào hoạt ñộng
tín dụng có hiệu quả, nghĩa là chất lượng tín dụng tương ñối tốt.
Sở dĩ lợi nhuận từ hoạt ñộng tín dụng/tổng dư nợ năm 2007 tại chi nhánh có phần
giảm so với năm 2006 là vì năm 2007 là năm ngân hàng chịu nhiều áp lực cạnh tranh
do nền kinh tế hội nhập, có nhiều ngân hàng mở ra, ñể thu hút khách hàng từ hai phía,
42

ngân hàng phải áp dụng nhiều chính sách thu hút khách hàng như giảm lãi suất cho
vay ñối với khách hàng lớn và lãi suất huy ñộng thì tăng lên ñối với các khách hàng
gởi tiền nhiều, do ñó khoảng cách lợi nhuận ngân hàng thu ñược bị thu nhỏ lại, ñã
làm ảnh hưởng ñến lợi nhuận thu ñược từ hoạt ñộng tín dụng.
2.3.2. ðánh giá chung về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn
2.3.2.1. Những thành tựu ñạt ñược
Một là, thu nhập từ HðTD chiếm 70-80% trong tổng thu nhập tại Eximbank
Chợ Lớn, ñể ñạt ñược kết quả ñó HðTD tăng trưởng vượt bậc qua các năm góp
phần làm tăng ñáng kể thu nhập từ lãi vay tại Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Cụ
thể, dư nợ vay cuối năm 2004 là 280.01 tỷ ñồng, ñến cuối năm 2007 dư nợ ñã lên
ñến 1,651.29 tỷ ñồng, ñã tăng gần 6 lần so với năm 2004. Tương ứng với thu lãi
vay năm 2004 ñạt 17.58 tỷ ñồng, ñến cuối năm 2007 ñạt 98.27 tỷ ñồng, tăng 80.69
tỷ ñồng.
Hai là, nợ quá hạn luôn ñược kiểm soát chặt chẽ và ñược xem là mục tiêu hàng
ñầu ñể hạn chế rủi ro tín dụng. Sau khi triển khai thực hiện phân loại nợ theo quyết
ñịnh số 493/2005/Qð-NHNN và quyết ñịnh số 18/2007/Qð-NHNN, các tiêu chí
phân loại nợ ñã tiệm cận chuẩn mực theo thông lệ quốc tế, chính sách khách hàng
tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñã ñược xây dựng và áp dụng ñồng bộ với chính
sách phân loại nợ hoàn toàn dựa trên thực trạng của khách hàng. Chất lượng tín
dụng ñã từng bước ñược kiểm soát chặt chẽ, cụ thể từng khách hàng, từng ngành
nghề, từng loại hình công ty; chi nhánh ñã xây dựng cụ thể kế hoạch phân loại nợ,
ñề ra kế hoạch giảm nợ xấu ñến từng khách hàng, chủ ñộng hơn trong việc kiểm
soát chất lượng tín dụng, sớm phát hiện rủi ro tiềm ẩn có thể phátt sinh, dự kiến số
tiền trích lập dự phòng rủi ro từng tháng và thực hiện kế hoạch trích lập dự phòng
rủi ro phân bổ từng quý ñể giảm bớt chi phí thay vì phải trích vào cuối năm ñể ngân
hàng chủ ñộng trong kế hoạch tài chính ngay từ ñầu năm. ðặc biệt hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñã phản ánh chính xác chất
43

lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế, ñể từ ñó ñưa ra các biện pháp, giải pháp xử lý
và kiểm soát nợ xấu phát sinh.
Ba là, công tác thẩm ñịnh và công tác quản lý tín dụng ñã ñi vào nền nếp, quy
củ, phục vụ và hỗ trợ ñắc lực cho HðTD. Cụ thể như sau:
+ ðã xây dựng các mục tiêu, ñịnh hướng và kiểm soát tín dụng trong từng thời
kỳ như: tốc ñộ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ trong từng thành phần kinh tế, tỷ
lệ có ñảm bảo, không ñảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ, thực hiện trích lập dự
phòng theo quyết ñịnh số 493/2005/Qð-NHNN của Thống ðốc NHNN hàng quý ñể
hạn chế rủi ro nếu có xảy ra trong hoạt ñộng tín dụng, thực hiện chính sách sàng lọc
và phân loại khách hàng hàng ñể có các chính sách ưu ñãi tín dụng nhằm giữ chân
và thu hút khách hàng tốt.
+ ðã thành lập ñược Trung Tâm ðịa Ốc Eximbank, Ban Kiểm Toán Nội Bộ,
Phòng Quản Lý Tín Dụng nhằm hỗ trợ tích cực cho công tác tín dụng ngày càng tốt
hơn.
+ ðã thay ñổi nhận thức về việc ñịnh giá khoản vay, thay ñổi cách xác ñịnh lãi
suất cho vay thay vì trước ñây áp dụng theo phương thức lãi suất cố ñịnh trong suốt
kỳ hạn vay thì nay áp dụng theo phương thức lãi suất có thay ñổi theo một chu kỳ
nhất ñịnh tùy từng loại hợp ñồng.
+ Tăng cường công tác chỉ ñạo kiểm tra sau cho vay, hướng dẫn trong việc
thẩm ñịnh, cho vay, quản lý, giám sát vốn vay và thu nợ.
+ Tiến hành rà soát, ñịnh giá lại tài sản theo ñịnh kỳ.
Bốn là, chi nhánh ñã chủ ñộng kiểm soát ñược mức ñộ tăng trưởng và thực hiện
nhiều biện pháp bảo ñảm tăng trưởng có chất lượng, phù hợp với hướng chuyển
dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống. Ngoài ra, chi nhánh ñang xây dựng chương trình
ñánh giá chất lượng tín dụng nhằm phân loại và xếp hạng khách hàng, qua ñó ñưa ra
chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp nhằm thu hút khách hàng.
Năm là, cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn nợ và theo loại tiền tệ khá ổn ñịnh, phù hợp
với cơ cấu nguồn vốn huy ñộng.
44

Sáu là, hầu hết dư nợ cho vay của chi nhánh là có ñảm bảo bằng tài sản thế chấp
và chiếm khoảng 98% so với tổng dư nợ cho vay.
Bảy là, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn khai thác và sử dụng vốn hiệu quả. Tốc ñộ
vòng quay vốn tín dụng ngày càng cao, vốn tín dụng có hiệu quả cao, ít rủi ro, thu hồi
vốn nhanh.
Tám là, các sản phẩm dịch vụ tín dụng của Eximbank Chợ Lớn ngày càng phát
triển hoàn thiện hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường và khách hàng. Kết quả là có
nhiều hình thức cấp tín dụng xuất hiện, gắn liền với các sản phẩm tín dụng cụ thể ñáp
ứng theo từng ñối tượng khách hàng: cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức:
cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay mua nhà, mua căn hộ cao cấp, cho vay tiêu
dùng, cho vay du học, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay cầm cố cổ phiếu, cho vay
thấu chi, …; cho vay doanh nghiệp có các hình thức: cho vay sản xuất kinh doanh,
ñầu tư dự án, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
hàng hóa, …
2.3.2.2. Một số tồn tại trong hoạt ñộng tín dụng
Bên cạnh những mặt ñạt ñược trong lĩnh vực phát triển dịch vụ tín dụng và chất
lượng tín dụng như ñã phân tích ở trên, ngân hàng Eximbank Chợ Lớn còn có một
số tồn tại sau:
Một là, tuy chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñã có nhiều chuyển biến tích cực
trong việc kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn, nhưng về mặt tuyệt ñối thì số tiền nợ quá hạn
và số tiền trích lập dự phòng năm 2007 tăng nhẹ so với các năm 2004 và năm 2005.

Hai là, do áp lực tăng trưởng dư nợ trong ñiều kiện cạnh tranh gay gắt nên ñôi
khi chi nhánh cho vay chỉ chú trọng ñến tài sản thế chấp mà không phân tích kỷ tính
hiệu quả của phương án vay vốn cũng như kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh của
khách hàng vay vốn, ñồng thời việc phân tích nguồn trả ñôi khi vẫn còn sơ xài. Do
ñó làm phát sinh nợ quá hạn tại từng giai ñoạn nhất ñịnh.

Ba là, danh mục cho vay chưa thật sự ña dạng.


Hoạt ñộng dịch vụ tín dụng là hoạt ñộng truyền thống, mang lại thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng, hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng vì lẽ ñó phụ
45

thuộc rất nhiều vào hoạt ñộng cho vay. Mặc dù hiện nay các sản phẩm tín dụng tại
chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñã ña dạng nhưng dư nợ vẫn tập trung chủ yếu vào
một số những lĩnh vực “nóng” như lĩnh vực bất ñộng sản, lĩnh vực chứng khoán, do
ñó ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến việc kiểm soát chất lượng tín dụng, ñặc biệt trong
giai ñoạn hiện nay cả hai thị trường này ñều ñang có xu hướng ñi xuống nên dễ làm
ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của ngân hàng. Bên cạnh ñó, các dịch vụ tín
dụng khác: như cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh, tín dụng thương mại
tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn vẫn chưa ñược phát triển.
Bốn là, một số phát sinh sai phạm về mặt quy chế, quy trình tín dụng cũng
như thủ tục cho vay vẫn còn xuất hiện tại chi nhánh, cụ thể như: sản phẩm mới ñưa
ra chưa ñược hướng dẫn cụ thể dẫn ñến khi thực hiện cán bộ tín dụng chưa hiểu rõ
và nắm hết bản chất của sản phẩm ñưa ra, quy ñịnh tín dụng không thống nhất, thủ
tục vay còn rườm rà, các ñiều kiện vay chưa thực hiện nghiêm ngặt, công tác kiểm
tra, giám sát khoản vay chưa thực hiện ñầy ñủ, nghiêm chỉnh, … là những yếu tố
ảnh hưởng ñến chất lượng khoản vay do dựa trên những quyết ñịnh cho vay không
chính xác và công tác quản lý nợ vay còn chưa chặt chẽ.
2.3.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, hiện nay Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn có ñội ngũ nhân viên tín dụng
trẻ hóa, mặc dù rất nhiệt tình và năng ñộng nhưng sự thiếu kinh nghiệm trong công
tác tín dụng, khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, thể lệ nghiệp vụ còn hạn chế
do vậy làm ảnh hưởng ñến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm ñịnh, thu thập thông tin từ
khách hàng và ñánh giá khách hàng. Dẫn ñến việc lập hồ sơ vay vốn, quản lý nợ
vay và thu hồi nợ, … còn hạn chế, dễ phát sinh rủi ro và ảnh hưởng ñến cơ hội kinh
doanh của ngân hàng và khách hàng.

Thứ hai, do ngân hàng chủ quan trong việc ñánh giá khách hàng ñã có quan hệ tín
dụng. Trường hợp này thường rơi vào các khách hàng ñã vay tại chi nhánh nhiều lần và
ñều thực hiện tốt các nguyên tắc tín dụng, khi khách hàng có nhu cầu xin tăng thêm hạn
46

mức tín dụng hoặc các hồ sơ tái cấp vốn ngân hàng chủ quan hay ñôi khi cả nể trong
quan hệ với khách hàng mà bỏ qua vài bước trong quy trình xét duyệt cho vay như: khảo
sát lại tài sản thế chấp, ñánh giá và phân tích lại nguồn thu nhập của khách hàng, …

Thứ ba, việc khai thác và xử lý thông tin tại chi nhánh còn hạn chế. Trong quá
trình tiếp cận khách hàng vay vốn chi nhánh chưa thật sự quan tâm ñến việc tìm
hiểu thông tin ngành cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà khách hàng
kinh doanh, dẫn ñến khó lường trước ñược một số biến ñộng về giá cả sản phẩm
thay thế, biến ñộng thị trường … Ngoài ra, việc phân tích hồ sơ vay còn sơ xài, do
ñó chưa ñánh giá hết ñược những rủi ro của khoản vay khi thị trường biến ñộng.

Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả và không thường
xuyên. Chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa ñáp ứng kịp
với mức ñộ phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Về trình ñộ chuyên môn ñối
với cán bộ kiểm soát của chi nhánh còn thiếu và yếu về nghiệp vụ chuyên môn,
chưa tương xứng với công việc, chính vì vậy có lúc kiểm soát vẫn không phát hiện
kịp thời những sai phạm trong hồ sơ tín dụng. Do ñó không kịp thời ngăn chặn ñược
những rủi ro xảy ra trong nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh.

 Nguyên nhân từ phía vĩ mô


Một là, về môi trường pháp lý chưa thuận lợi: hệ thống pháp luật ở nước ta có
nhiều chuyển biến tích cực, nhưng so với yêu cầu của một nhà nước trong nền kinh tế
thị trường thì vẫn còn nhiều bất cập, chưa ñồng bộ ñôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn
nhau, gây khó khăn trong quá trình vay vốn, phát mãi tài sản,…

Ngoài ra, môi trường kinh tế, môi trường ñầu tư chưa ổn ñịnh. Thị trường trong
nước thiếu ñồng bộ, thiếu tính dự báo. Các chính sách vĩ mô nhất là chính sách tiền
tệ, nhà ñất hay thay ñổi và có nhiều biến ñộng gây bất lợi cho hoạt ñộng ngân hàng.
Sự hỗ trợ của Nhà Nước ñối với nền kinh tế ngoài quốc doanh còn ít. Môi trường
cạnh tranh còn yếu, không lành mạnh như móc ngoặc, tham nhũng, gây khó khăn
cho người làm ăn nghiêm túc.
47

Hai là, nguồn thông tin tín dụng tại NHNN còn sơ xài, chưa tạo ñiều kiện cho
ngân hàng khai thác hiệu quả, cụ thể một số nội dung thông tin như tính hình tài
chính, xếp hạng khách hàng, thông tin ngành, … chưa ñược cập nhật thật chi tiết,
thông tin về việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu chưa rõ về số tiền và thời ñiểm phát
sinh, … ñã làm ảnh hưởng ñến chất lượng khoản vay tại chi nhánh.

 Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho ngân hàng, chấp nhận nợ quá
hạn trong một thời gian nhất ñịnh, cụ thể là chi nhánh hay bị quá hạn lãi. Chính nguyên
nhân này gây ảnh hưởng không nhỏ ñến việc quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

- Khách hàng cố tình lừa dối ngân hàng, bằng cách lập một bộ hồ sơ vay vốn
hoàn hảo nhằm qua mặt các cán bộ tín dụng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Trong chương 2, luận văn ñã ñi sâu phân tích thực trạng hoạt ñộng kinh doanh
cũng như thực trạng chất lượng hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn trong thời gian qua. Trên cơ sở ñánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế
tình hình tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn, ñề tài ñã xác ñịnh ñược những
thành tựu cần tiếp tục duy trì và thực hiện, cũng như những hạn chế tồn tại ảnh
hưởng không nhỏ ñến chất lượng hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng, qua ñó ñưa ra
nguyên nhân gây ra những tồn tại ñó ñể trong thời gian tới chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn có những giải pháp thích hợp nhằm phát triển hoạt ñộng ngân hàng và
nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế ñất nước.
48

CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH CHỢ LỚN

3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
TRÊN ðỊA BÀN TP.HCM ðẾN NĂM 2010

- ða dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng dưới các
hình thức cấp tín dụng. ðồng thời, tiếp tục mở rộng tín dụng và tạo ñiều kiện thuận
lợi cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, kinh doanh hợp pháp và có ñủ
ñiều kiện trả nợ ngân hàng ñều ñược tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng một cách
thuận lợi, bảo ñảm quản lý tuân thủ tuyệt ñối các giới hạn cũng như quy ñịnh về an
toàn hoạt ñộng ngân hàng và hiệu quả kinh tế bền vững. ðổi mới cơ chế, chính sách
tín dụng, thủ tục cấp tín dụng ñơn giản, thuận tiện, phù hợp với ñặc ñiểm kinh
doanh và nhóm khách hàng.

- Triển khai từng bước thận trọng các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ (Swap,
Forword, Option,…) và lãi suất phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện nguyên tắc
hạn chế tập trung rủi ro tín dụng và ña dạng hóa ngành hàng, lĩnh vực và khách
hàng nhằm phân tán rủi ro tín dụng trên cơ sở thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín
dụng hiện hữu, hệ thống chấm ñiểm tín dụng nội bộ, công cụ hạn mức tín dụng, hệ
thống thông qua thông tin tín dụng ñầy ñủ, nhất là thông tin về khách hàng và môi
trường kinh doanh. Phân bổ vốn tín dụng hợp lý trên cơ sở ñảm bảo lợi nhuận và
hạn chế rủi ro, ưu tiên cấp tín dụng cho các dự án ñầu tư có hiệu quả kinh tế cao và
mức ñộ rủi ro ở mức cho phép.
- ða dạng hóa các dịch vụ tín dụng dành cho các doanh nghiệp và dân cư, tín
dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ, kể cả tín dụng tiêu dùng ñể ñáp ứng nhu cầu vốn
cho ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các cá nhân có thu nhập
ổn ñịnh; gắn các sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngoại hối
và huy ñộng vốn, nâng cao năng lực cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong
49

lĩnh vực cho vay, tài trợ giữa các NHTM ñối với các dự án lớn, ñặc biệt là các dự án
ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, mở rộng hoạt ñộng cấp tín dụng
dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá và ña dạng hóa nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng.
- Chất lượng và an toàn hoạt ñộng tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng ñầu; gắn
tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tăng trưởng tín dụng ñể hạn
chế sự gia tăng nợ xấu mới và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của ngân hàng; ñẩy
mạnh xử lý nợ xấu ñể ñảm bảo duy trì nợ xấu ở mức an toàn và có thể kiểm soát
ñược.
- ðổi mới cơ chế, chính sách, thủ tục cấp tín dụng theo hướng ñơn giản, thuận
tiện, phù hợp với ñặc ñiểm kinh doanh và nhóm khách hàng. Những quy ñịnh và thủ
tục rõ ràng, ñơn giản hơn cũng sẽ làm giảm ñi những chi phí giao dịch, tránh ñược
những tâm lý e ngại của khách hàng khi vay vốn.
3.2. MỤC TIÊU, ðỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG NĂM 2008
3.2.1. Mục tiêu, ñịnh hướng chiến lược phát triển hoạt ñộng kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008
Với ñịnh hướng vươn tới trở thành một trong những tập ñoàn tài chính - ngân
hàng mạnh của Việt Nam; năm 2008 tiếp tục là năm bản lề duy trì và ñẩy mạnh
nhanh hơn nữa tốc ñộ phát triển với tư tưởng chủ ñạo: Tranh thủ thời cơ, tận dụng
cơ hội, khắc phục các ñiểm yếu, phát huy lợi thế so sánh của Eximbank và của các
ñối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh
tranh, phát triển nhanh thị phần – mở rộng lĩnh vực và quy mô hoạt ñộng một cách
hiệu quả và bền vững. ðược thể hiện qua một số mục tiêu cụ thể sau:
- Tiếp tục mở rộng và phát triển nhanh mạng lưới; phát triển thị phần; ña dạng
sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng; ña dạng hóa kênh phân phối (trong ñó bao
gồm cả việc thành lập một số công ty và ñơn vị trực thuộc: Công ty tài chính, Công
ty quản lý quỹ, Công ty kiều hối, Công ty Bất ðộng Sản và kinh doanh dịch vụ,
50

Công ty quản lý quỹ, Công ty kiều hối, Công ty Bất ðộng sản và kinh doanh dịch
vụ, Công ty mua bán nợ và sát nhập doanh nghiệp, Công ty/ trung tâm thẻ, …) vẫn
tiếp tục củng cố, giữ vững và gia tăng thị phần tài trợ thương mại (bao gồm cả tài
trợ xuất nhập khẩu), dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng.
- Bên cạnh việc tập trung và phát triển nhanh mảng hoạt ñộng ngân hàng bán
lẻ (doanh nghiệp vừa và nhỏ; cá nhân và hộ gia ñình), chú trọng phân khúc khách
hàng là các tập ñoàn kinh tế/ công ty (doanh nghiệp lớn).
- ðẩy mạnh hoạt ñộng sang lĩnh vực ngân hàng ñầu tư – liên kết với các ngân
hàng / ñịnh chế tài chính trong và ngoài nước ñể chủ ñộng và tham gia các dự án
lớn (tài trợ dự án; hợp vốn – ñồng tài trợ; ñầu tư tài chính; kinh doanh chứng khoán;
quản lý quỹ) và dịch vụ tài chính khác.
- ðẩy mạnh huy ñộng vốn tối ña trong dân cư thông qua các công cụ huy ñộng
vốn nhằm ñáp ứng vốn cho bộ phận cho vay.
3.2.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt ñộng kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008
- Tổng tài sản ñạt 56,000 tỷ ñồng, tăng 66% so với cuối năm 2007;
- Huy ñộng vốn từ TCKT và Dân cư ñạt 36.000 tỷ ñồng, tăng từ 57% trở lên
so với 2007;
- Vốn chủ sở hữu ñạt 13,500 tỷ ñồng, tăng hơn gấp hai lần so với cuối naăm
2007 (tăng 133%). Vốn ñiều lệ tăng thêm trong năm là 2,500 tỷ ñồng. Cuối năm
vốn ñiều lệ ñạt 5,300 tỷ ñồng, tăng 89% so với cuối năm 2007;
- Dư nợ tín dụng ñạt 32,000 tỷ ñồng, tăng 74% so với cuối năm 2007; trong ñó
nợ xấu dưới 2%. Trong cơ cấu dư nợ: tỉ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm
30% - 35% (năm 2007 tỷ lệ này là 22%/ tổng dư nợ).
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng từ 33% trở lên so với năm 2007.
- Doanh số kinh doanh vàng và ngoại tệ tăng từ 31% - 40% so với năm 2007.
- Lợi nhuận trước thuế ñạt từ 1,300 tỷ ñồng, tăng 107% so với năm 2007;
51

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
EXIMBANK CHỢ LỚN
3.3.1. Giải pháp ñối với chi nhánh Eximbank Chợ Lớn
3.3.1.1. Chú trọng ñến việc phát triển chất lượng cán bộ tín dụng

Hội nhập kinh tế quốc tế, ngành tài chính – ngân hàng ñược xem là một trong
những ngành gặp nhiều thách thức nhất, bởi các ñối thủ có nhiều tiềm lực kinh tế
mạnh, quản lý tài chính giỏi chiếm lĩnh thị trường ñầy tiềm năng này. Ngoài ra,
nguồn lực con người trong lĩnh vực ngân hàng là một trong những vấn ñề rất ñược
các nhà quản trị ngân hàng quan tâm. ðể chất lượng tín dụng cao, ngoài các giải
pháp trên không thể bỏ qua khâu nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, chất lượng
khoản vay có cao hay không một phần cũng là dựa vào trình ñộ chuyên môn, năng
lực và tầm nhìn của ñội ngũ nhân viên tín dụng. Do ñó ngân hàng cần phải có các
giải pháp phát triển nguồn nhân lực cụ thể:

- Tăng cường ñào tạo cho ñội ngũ nhân viên và quản lý ngân hàng, ñồng thời
bố trí công việc phù hợp với năng lực, kinh nghiệm của các CBTD cũ và các cán bộ
tín dụng mới. Hiện nay chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñang trong quá trình trẻ hóa
ñội ngũ CBTD, sự kết hợp giữa các CBTD cũ giàu kinh nghiệm, nắm vững chuyên
môn nghiệp vụ với các CBTD mới, trẻ, năng ñộng, vui tính, có tinh thần học hỏi và
cầu tiến sẽ giúp cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn có một ñội ngũ nhân viên thực
hiện tốt các chính sách, mục tiêu ñã ñặt ra ñể phát triển và nâng cao hiệu quả của
hoạt ñộng tín dụng.

- Cần có chế ñộ chính sách sử dụng, ñãi ngộ ñủ hấp dẫn ñể thu hút sự ñóng góp
của những người giỏi, có tâm huyết với nghề. Hiện nay cơ chế tiền lương tại chi
nhánh vẫn còn mang tính chất bình quân, cào bằng thu nhập, chưa gắn hoàn toàn
với hiệu quả công việc. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng cơ chế tiền lương, phụ cấp,
khen thưởng gắn với những người tạo ra thu nhập chủ yếu ñể tạo ñộng lực ñối với
cán bộ làm công tác tín dụng, làm cho họ phấn ñấu hết mình vì công việc chung của
chi nhánh, lấy việc phục vụ khách hàng làm phương châm hành ñộng.
52

- Ngoài ra, ñể có ñược ñội ngũ nhân viên dự bị, trở thành lực lượng kế cận và
thay thế khi cần thiết, hay ñể phát triển mạng lưới, ngân hàng cần tham gia tài trợ
bằng hình thức học bổng hoặc tài trợ cho các cuộc thi tại một số trường ñại học, từ ñó
nhằm phát hiện và hỗ trợ kịp thời cho những sinh viên có năng lực ñể bổ sung kịp
thời cho nguồn lực thiếu hụt. Qua ñó, ngân hàng có thể kết hợp với trường ñại học ñể
tuyển nhân viên khi các sinh viên vừa mới ra trường.

3.3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm ñịnh tín dụng

- Trong công tác cho vay CBTD cần áp dụng tốt các kỹ thuật phân tích tín
dụng, trong ñó có nguyên tắc 6C, ñó là: ñặc tính tư cách cho vay (Character); năng
lực của người vay (Capacity); thu nhập của người vay (Cash); ñảm bảo tiền vay
(Collateral); Các ñiều kiện khác (Conditions); kiểm soát (Control).

- Xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt ñộng kinh
doanh, ñối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ tại TCTD.

- Xây dựng và tổ chức tốt hệ thống khai thác và xử lý thông tin phục vụ cho
công tác thẩm ñịnh tín dụng. Thông tin tín dụng; thông tin khách hàng và các thông
tin tài chính tiền tệ; thông tin kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng ñối với ngân
hàng trong quá trình thẩm ñịnh, phân tích và ñánh giá khách hàng ñể có ñược quyết
ñịnh cho vay chính xác. Về mặt kỹ thuật, trước một ñề nghị xin vay vốn của khách
hàng, câu hỏi ñầu tiên của cán bộ thẩm ñịnh là: khách hàng này như thế nào? Có ñủ
ñộ tin cậy ñể “chọn mặt gởi vàng” không? ðể có câu trả lời ñúng về những vấn ñề
này ñòi hỏi ngân hàng phải phân tích, ñánh giá ñúng về khách hàng trên cơ sở
nguồn thông tin thu thập ñược về khách hàng, về phương án SXKD, về dự án ñầu
tư, về uy tín và vốn kinh doanh của khách hàng, về tài sản ñảm bảo, … Các thông
tin này ñòi hỏi phải ñầy ñủ, chính xác và kịp thời, phải ñảm bảo tính an toàn.

ðồng thời ngân hàng phải tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin không chỉ thu
thập mà còn phải biết xử lý, phân tích thông tin ñó, ñể ñưa ra những nhận ñịnh ñánh giá
về dự án, về khách hàng vay vốn, từ ñó ñưa ra quyết ñịnh cho vay hay không cho vay.
53

ðể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, phát triển và ñể ñưa ra ñược quyết ñịnh cho
vay nhanh chóng có ñộ tin cậy cao hơn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thì cần
một một số giải pháp sau:
+ Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện ñại trong hoạt ñộng thông tin tín
dụng tại ñơn vị, ñây là yếu tố hạ tầng, yếu tố công nghệ quan trọng trong ñiều kiện
hiện nay. Chỉ có công nghệ hiện ñại, sử dụng hiệu quả mới cho phép thu thập, quản
lý và xử lý nguồn dữ liệu lớn, nhanh chóng và chính xác.
+ Thu thập thông tin ñầu vào có liên quan một cách ñầy ñủ và có tính chủ ñộng,
trong ñó có thông tin về thị trường (giá cả, tỷ giá, giá vàng, diễn biến thị trường,…);
thông tin về tình hình hoạt ñộng doanh nghiệp; về khách hàng ñang quan hệ tín dụng
và cả những thông tin về ñối tượng khách hàng ñể có giải pháp xử lý thu hồi nợ,
nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh, ñồng thời chủ ñộng thực hiện chính sách khách
hàng, thu hút khách hàng quan hệ với ngân hàng.
+ Tổ chức tốt công tác khảo sát, kiểm tra trực tiếp thực tế tình hình hoạt ñộng
kinh doanh của khách hàng mỗi khi có yêu cầu, ñề nghị vay vốn ngân hàng. ðây là
hoạt ñộng mang tính chất bắt buộc như là nguyên tắc trong quá trình thẩm ñịnh
khoản vay, nó thể hiện quan ñiểm “trăm nghe không bằng một thấy”, chỉ có khảo
sát, kiểm tra thực tế khách hàng, kết hợp với các thông tin qua phân tích ñánh giá
tình hình tài chính, khả năng kinh doanh cũng như hiệu quả của phương án kinh
doanh, dự án ñầu tư – ñối tượng mà khách hàng xin vay vốn ñể ñầu tư, mới giúp
cho ngân hàng nhận ñịnh, ñánh giá ñầy ñủ và ñúng ñắn về khách hàng vay vốn, từ
ñó ñưa ra quyết ñịnh chính xác nhất.
+ Mặt khác, trong quá trình này ngân hàng cần khai thác tốt nguồn thông tin tín
dụng từ CIC ñể củng cố cho nhận ñịnh, ñánh giá của mình và nắm bắt ñược thực tế
tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng.
- Xác ñịnh các yếu tố cần thẩm ñịnh ñối với từng khoản vay ñể làm cơ sở thu
thập thông tin:
+ Trước khi ra quyết ñịnh cho vay, CBTD và lãnh ñạo ngân hàng tiến hành các
bước thẩm ñịnh khách hàng, thẩm ñịnh và phân tích khoản vay ñể xác ñịnh năng lực
54

trả nợ của khách hàng, dự báo những rủi ro tiềm ẩn từ ñó ñề ra biện pháp quản lý
khách hàng ñể phòng ngừa và hạn chế rủi ro …
Tuy nhiên, hoạt ñộng tín dụng hết sức ña dạng, mỗi khoản vay ñều có tính
chất ñặc thù riêng, do ñó ngoài các yếu tố cần thẩm ñịnh theo quy trình như: hồ sơ
pháp lý của khách hàng vay vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh,
tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh,… thì ñối với cho vay theo
dự án ñầu tư phải xác ñịnh xem dự án có phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hay không,
các sản phẩm và ñối thủ cạnh tranh trên thị trường, chất lượng sản phẩm mà dự án
tạo ra so với các sản phẩm hiện có trên thị trường, khả năng cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị phần của sản phẩm, chất lượng nguồn nguyên liệu, khả năng phát triển của
sản phẩm, các yếu tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng ñến dự án …
- Thẩm ñịnh chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay:
Thẩm ñịnh chính xác và ñầy ñủ hồ sơ pháp lý của khách hàng vay khi giải
quyết cho vay sẽ bảo vệ quyền lợi của ngân hàng, giúp cho ngân hàng tránh ñược
những rủi ro nếu có tranh chấp xảy ra. Thông thường, khi thẩm ñịnh tính pháp lý
của khoản vay và khách hàng vay cần chú ý tránh những sai sót như: cho vay cá thể
không ñủ năng lực hành vi, cho vay tổ chức thiếu tư cách pháp nhân, người ñại diện
tổ chức không ñủ thẩm quyền quyết ñịnh, người ñại diện tổ chức không ñủ thẩm
quyền ký kết hợp ñồng tín dụng, hợp ñồng thế chấp mục ñích sử dụng không thực
hiện ưu tiên thanh toán ñối với các giao dịch ñảm bảo, … là một trong những rủi ro
có khả năng gây ra tổn thất nặng nề nhất cho ngân hàng.
- Phân tích và ñánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực kinh doanh
của khách hàng:
ðây là khâu quan trọng nhất trong công tác thẩm ñịnh, là cơ sở ñể quyết ñịnh
cho vay ñúng, do ñó ngân hàng cần phải xem xét, ñánh giá năng lực của khách hàng
vay vốn một cách cẩn thận, dưới nhiều khía cạnh ñể làm cơ sở thiết lập các yếu tố
của khoản vay trong trường hợp ngân hàng ñồng ý cho vay như: số tiền cho vay, lãi
suất cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay và các ñiều kiện ràng buộc ñối
với khoản vay …
55

ðánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay giúp cho ngân hàng nắm ñược
thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, thực trạng về triển vọng và khả năng
thanh toán của khách hàng thông qua phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài sản có, tài sản
nợ, cơ cấu bố trí tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng ñể ñánh giá tính phù hợp của
việc bố trí cơ cấu nguồn vốn, ñánh giá các chỉ tiêu tài sản có trong khâu dự trữ và
khâu luân chuyển cho phù hợp với loại hình và tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng hay không, phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán ñể ñánh giá tính
cân ñối của việc sử dụng tài sản nợ và khả năng tự chủ về tài chính, phân tích các
chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, doanh thu trên tổng tài sản
ñể ñánh giá khả năng và triển vọng của khách hàng, phân tích các chỉ tiêu thu nhập
ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của khách hàng …

Năng lực kinh doanh của khách hàng ñược ñánh giá qua các yếu tố như: máy
móc thiết bị, công nghệ hiện có, các yếu tố ñầu vào (như: nguyên liệu, lao ñộng),
các yếu tố ñầu ra.

3.3.1.3. Xác ñịnh phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng
khách hàng
ðối với mỗi loại sản phẩm dịch vụ tín dụng, mỗi phương thức cho vay cần
phải ñánh giá những tồn tại, hạn chế ñể chỉnh sửa, cải tiến, ñặc biệt là các hạn chế
về yếu tố kỹ thuật như: phương thức cho vay, xác ñịnh thời hạn trả nợ; lãi suất, thủ
tục và sự tiện ích; công tác thẩm ñịnh, ñánh giá khoản vay; công tác kiểm tra, giám
sát khoản vay, … .Thực hiện tốt các yếu tố này sẽ tạo ñiều kiện cho các ngân hàng
mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng.
- Lựa chọn, xác ñịnh phương thức cho vay phù hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của khách hàng, và phù hợp với mục ñích sử dụng vốn vay.
ðây là yếu tố ñòi hỏi có tính kỹ thuật, thuộc nghiệp vụ của ngân hàng, song nó
quyết ñịnh ñến toàn bộ các yếu tố khác của khoản vay (như thời hạn trả nợ, số tiền
vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất, …), mà mỗi loại phương thức cho vay áp dụng.
- Xác ñịnh thời hạn trả nợ phù hợp với mục ñích vay vốn: rủi ro về khả năng
thanh toán, khả năng trả nợ của khách hàng phát sinh do nhiều nguyên nhân, trong
56

ñó có nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng, do xác ñịnh thời hạn trả nợ không phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ dòng tiền của khách hàng. Chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn cần quan tâm vấn ñề này, khi xác ñịnh thời gian vay vốn cần
tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, vòng
quay vốn lưu ñộng, dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ dòng tiền và xếp hạng rủi ro
tín dụng doanh nghiệp, trên cơ sở ñó xác ñịnh ñúng kỳ hạn trả nợ phù hợp ñối với
mỗi khoản vay:
+ ðối với các loại sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương
thức cho vay theo hợp ñồng hạn mức, ngân hàng cần ñặc biệt quan tâm ñến việc xác
ñịnh thời hạn cho vay và hạn mức tín dụng – hai yếu tố rất quan trọng quyết ñịnh
chất lượng khoản vay, và ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

+ ðối với sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương thức cho
vay theo dự án (tín dụng dự án ñầu tư), nhu cầu vốn vay thường rất lớn, thời gian
dài nên mức ñộ rủi ro cũng rất cao do tính phức tạp của quá trình sử dụng vốn. Vì
vậy bên cạnh các biện pháp ñảm bảo tiền vay của ngân hàng, còn phải tính ñến hiệu
quả của dự án, và các yếu tố tác ñộng bất thường của thị trường ñến dự án trong
tương lai. Dự báo tốt thì việc xác ñịnh chính xác kỳ hạn trả nợ là một ñòi hỏi
nghiêm ngặt, bởi nó có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong quá trình này ñể có cơ sở xác ñịnh kỳ hạn trả nợ hợp lý, ngân hàng phải tính
toán, xác ñịnh tương ñối chính xác dòng tiền trong tương lai, khi dự án phát huy
hiệu quả, có nguồn thu; lập ñược báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ñây không phải là vấn
ñề ñơn giản, nó ñòi hỏi sự chuyên sâu nghiệp vụ, trình ñộ chuyên môn cao của
CBTD ngân hàng.

3.3.1.4. Chuyên môn hóa các hoạt ñộng về thẩm ñịnh khách hàng, quản lý
nợ, xử lý nợ, …

 Việc chuyên môn hóa các hoạt ñộng về thẩm ñịnh khách hàng và quản lý
nợ thực hiện cụ thể:
57

ðây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ
tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Chi nhánh cần thực hiện chuyên môn
hóa các hoạt ñộng thẩm ñịnh, phòng ngừa rủi ro; quản lý nợ và xử lý nợ như sau:

- Bộ phận thẩm ñịnh khách hàng: với chức năng xây dựng quy chế, quy trình
về thẩm ñịnh, thu thập và xử lý thông tin, thực hiện thẩm ñịnh phương án cho vay
ñể ñánh giá chính xác hiệu quả dự án, ñưa ra nhận xét về phương án, dự án ñầu tư
ñể có quyết ñịnh cho vay ñúng ñắn.

- Bộ phận quản lý nợ: thực hiện giao tiếp khách hàng, phê duyệt hồ sơ, quản lý
tín dụng như: theo dõi nợ, quản lý nợ và nhận diện các diễn biến bất thường của
khoản nợ, từ ñó ñề ra các biện pháp thu hồi nợ nhằm hạn chế, ngăn ngừa nợ quá hạn
phát sinh.

- Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng: rà soát và kiểm tra các khoản vay,
ñồng thời phân tích những rủi ro có thể có trên cả hai yếu tố chủ quan và khách
quan, từ ñó ñưa ra những nhận ñịnh chính xác về các khoản vay ñể hạn chế rủi ro.

- Bộ phận xử lý nợ: theo dõi, ñôn ñốc thu hồi các khoản nợ có vấn ñề tại ngân
hàng.

 Xử lý nợ xấu phát sinh

- Việc xử lý nợ xấu phát sinh có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với hoạt ñộng
kinh doanh, hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì nợ xấu phát sinh tác
ñộng trực tiếp ñến thu nhập của ngân hàng; ñến nguồn vốn của các ngân hàng (là
nguồn vốn huy ñộng, phải trả cho người gửi tiền). ðó là hậu quả của việc “gián ñoạn”
trong quá trình chu chuyển vốn. Chính vì lẽ ñó cần phải thực hiện ñồng bộ các giải
pháp liên quan ñến nợ xấu và xử lý nợ xấu phát sinh.
- Thực hiện việc phân loại khoản vay, trên cơ sở phân loại nợ theo quy ñịnh tại
quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNNN và quyết ñịnh 18/2007/Qð-NHNN của Thống
ðốc NHNN ñảm bảo khoa học trên cơ sở căn cứ vào các tiêu thức như: nguyên
58

nhân phát sinh nợ, khả năng thu hồi nợ, tài sản ñảm bảo nợ vay, ñối tượng khách
hàng, … từ ñó ñưa ra các biện pháp cụ thể trong việc ngăn ngừa và xử lý nợ xấu
- Chuyên môn hóa hoạt ñộng xử lý nợ xấu. Thành lập và phát triển công ty
quản lý và khai thác tài sản hay công ty mua bán nợ nhằm nâng cao tính chuyên
môn hóa trong nghiệp vụ họat ñộng tín dụng nhằm ñẩy nhanh tốc ñộ xử lý nợ xấu
ñể thu hổi nợ.
- Nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ dự trữ dự phòng rủi ro trong hoạt ñộng
xử lý nợ xấu, khai thác tốt vai trò và ý nghĩa của quỹ này, ñảm bảo hoạt ñộng ngân
hàng an toàn và phát triển.

- Tăng cường hoạt ñộng phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong
quá trình xử lý nợ xấu. Trong ñó tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc
trong thủ tục phát mãi, xử lý tài sản là ñất ñai, bất ñộng sản; khâu thi hành án; hoàn
chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản …

3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả
- Kiểm tra giám sát khoản vay không chỉ nắm bắt thông tin, theo dõi và cập
nhật kịp thời tình hình khoản vay, tình hình hoạt ñộng của khách hàng, mà hơn hết
nó còn có ý nghĩa hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Trên thực tế công việc này chưa
ñược quan tâm ñúng mức, nhiều vụ án lừa ñảo, chiếm ñoạt liên quan ñến hoạt ñộng
ngân hàng mà rủi ro tín dụng xuất phát từ chính nguyên nhân do chưa làm tốt công
tác kiểm tra, giám sát khoản vay. Vì vậy ñể góp phần nâng cao chất lượng tín dụng,
ngân hàng cần quan tâm ñúng mức ñến hoạt ñộng này theo hướng:

- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử
dụng vốn vay, tình hình hoạt ñộng của khách hàng ñể biết chắc rằng vốn vay ñược sử
dụng ñúng mục ñích và ñánh giá ñược hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng. Cần phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận,
của từng cán bộ tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nghiệp vụ chuyên môn.

- Có kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn ñể nắm bắt tình hình sử
dụng vốn vay của khách hàng. Theo ñó ñối với khách hàng cá nhân, có thể từ 15-20
59

ngày cán bộ tín dụng ñi thực tế ñể kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản
ñảm bảo nợ vay (nhất là ñối với khoản vay mà tài sản bảo ñảm nợ vay là hàng hóa);
ñối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo phương thức, hình thức vay vốn mà ngân
hàng có biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ theo hợp ñồng vay vốn, hợp ñồng kinh tế
của khách hàng, hóa ñơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hợp ñồng bảo lãnh, cam kết
thanh toán,…), nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách
hàng vay ñể có biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối ña việc phát sinh nợ quá hạn.

3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ


Quy trình làm việc cần ñược cải cách ñể chuyên môn hóa hơn, tách bạch từng
khâu ra ñể công việc từng khâu ñược chuyên môn hóa hơn. Sẽ giúp cho công việc
chuyên nghiệp và thực hiện ñược nhanh chóng, ñồng thời tránh ñược tình trạng tiêu
cực trong cho vay xảy ra nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Giải quyết cho vay với thời hạn nhanh nhất, tránh làm mất thời gian của khách
hàng, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng là vấn ñề quan trọng mà ngân hàng
cần quan tâm, vì giải quyết cho vay nhanh không những tạo sự thuận lợi cho khách
hàng mà còn thể hiện sự tôn trọng khách hàng, ñể lại ấn tượng tốt trong khách hàng,
tạo danh tiếng tốt cho ngân hàng.
Trang bị thêm thiết bị phục vụ cho phòng tín dụng: lắp ñặt thêm máy vi tính,
trang trí lại văn phòng nhằm tạo sự an tâm, tin tưởng ñối với khách hàng.
3.3.1.7. ða dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro

- Chi nhánh cần tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh
vực hoạt ñộng tín dụng như: cho vay tư nhân, cá nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù những ñối tượng khách hàng này phần lớn hoạt
ñộng trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ song vốn rất ña dạng và
phong phú. Vì vậy nhu cầu tín dụng không tập trung vào một khách hàng nên rủi ro
thấp. Ngoài ra nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay rất lớn bởi tốc ñộ tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế ngày càng nhanh cùng với ñời sống nhân dân ngày càng cao, do
ñó ñây là cơ hội tốt cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực này. Loại tín
dụng này có ưu thế là rủi ro thấp do các khoản cho vay nhỏ phân tán, thời hạn cho
60

vay ngắn và quan trọng hơn là nguồn trả nợ vay thường rất ổn ñịnh và nó gắn liền
với mức thu nhập hàng tháng của khách hàng vay vốn.

- Bên cạnh ñó, chi nhánh cũng cần ñẩy mạnh cho vay bổ sung vốn kinh doanh
cho các công ty, ñặc biệt là các công ty xuất khẩu. Hiện nay dư nợ cho vay tại chi
nhánh chủ yếu là tài trợ vốn cho các công ty nhập khẩu còn tài trợ cho vay xuất
khẩu là rất ít. ðây là nguyên nhân khiến cho nguồn ngoại tệ tại ngân hàng ngày
càng trở nên khan hiếm, do ñó chi nhánh cần ñẩy mạnh tài trợ xuất khẩu nhằm ñiều
hòa nguồn vốn ngoại tệ trong nước, ñồng thời tạo nguồn ngoại tệ ñể chi nhánh tiếp
tục duy trì và tăng trưởng cho vay tài trợ nhập khẩu.

Ngoài những sản phẩm tín dụng trên chi nhánh có thể cấp tín dụng thêm cho một
số lĩnh vực khác nhằm ña dạng hóa danh mục ñầu tư, ña dạng hóa các ñối tượng khách
hàng ñể phân tán rủi ro, bù trừ giữa kết quả của các khoản vay, hạn chế tổn thất có thể
xảy ra.

3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thông qua công cụ phái sinh
nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng

Một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng, ñó là công cụ tín dụng phái
sinh. Công cụ này ñã xuất hiện từ ñầu những năm 1990 và phát triển bùng nổ từ
năm 1998 tại Mỹ. Tín dụng phái sinh hay còn gọi là dẫn xuất tín dụng, ñó là các
hợp ñồng tài chính ñược ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng,
công ty tài chính, …) nhằm ñưa ra những khoản ñảm bảo chống lại sự dịch chuyển
bất lợi về chất lượng của các khoản ñầu tư hoặc những tổn thất liên quan ñến tín
dụng. ðây là công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất.

Các công cụ tín dụng phái sinh ñược sử dụng ñể chuyển toàn bộ hoặc một
phần rủi ro tín dụng sang cho ñối tác thứ ba. ðối tác thứ nhất sẽ bán rủi ro tín dụng
với một mức giá cả cho một ñối tác sẽ thực hiện ñền bù nếu như rủi ro tín dụng xảy
ra và nhận ñược một khoản phí. Rủi ro tín dụng xảy ra là các trường hợp như: Phá
sản, mất khả năng thanh toán, tái cơ cấu lại nợ và hệ số tín nhiệm bị hạ thấp.
61

Công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu gồm có công cụ hoán ñổi tín dụng và
quyền chọn tín dụng, trong ñó sản phẩm ñược giao dịch phổ biến nhất trên thị
trường là hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng.

 Hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng:

Hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng là thỏa thuận giữa hai ngân hàng nhằm trao
ñổi rủi ro tín dụng giữa hai bên. Theo ñó ngân hàng A (chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn - người mua bảo hiểm) sau khi cho khách hàng vay theo hợp ñồng tín dụng sẽ
chuyển giao toàn bộ thu nhập từ khoản cho vay ñó (bao gồm gốc, lãi và mức tăng
giá trị thị trường của khoản cho vay) cho ngân hàng B (người bán bảo hiểm). Còn
ngân hàng B sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng A một khoản thu nhập ổn ñịnh và
thanh toán cho ngân hàng A các khoản giảm giá trị thị trường của khoản vay trên.
Như vậy người mua bảo hiểm rủi ro tín dụng muốn ñược bảo hiểm rủi ro khoản cấp
tín dụng; người bán bảo hiểm rủi ro tín dụng sẽ chấp nhận rủi ro tín dụng với mục
ñích ñầu tư hoặc kiếm lợi nhuận. Việc mua bán sẽ ñược thực hiện thông qua hợp
ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng. Khi xảy ra biến cố tín dụng, bên bán sẽ thanh toán giá
trị của hợp ñồng hoán ñổi cho bên mua. Hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng tồn tại
dưới hình thức này còn gọi là hợp ñồng trao ñổi tổng thu nhập. Kết quả của sự hoán
ñổi này là người mua bảo hiểm ñược hưởng dòng thu nhập tương xứng với việc
nắm giữ khoản nợ ñầy rủi ro. Việc hoán ñổi các dòng thu nhập ñược thực hiện theo
hợp ñồng chứ không trao ñổi quyền sở hữu.

ðể thực hiện giao dịch hoán ñổi rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại cần
có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay; cần phải có bộ phận
chuyên môn thực hiện nghiệp vụ hoán ñổi rủi ro tín dụng; ñồng thời ngân hàng cần
xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ hoán ñổi rủi ro tín dụng một cách hợp lý
trên cơ sở những lý thuyết về hoán ñổi rủi ro tín dụng, nhất là hoán ñổi rủi ro do vỡ
nợ.

- Lợi ích của các bên tham gia hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng:
62

+ Bên mua: ðược bảo hiểm rủi ro tín dụng cho các khoản ñầu tư của mình và
có thể mở rộng ñầu tư mới; quản lý danh mục rủi ro chủ ñộng và dễ dàng trong việc
chuyển ñổi danh mục ñầu tư.

+ Bên bán: Thêm nguồn thu mới; thêm cơ hội ñầu tư mới cho các ngân hàng.

 Quyền chọn tín dụng:

Quyền chọn: Là hợp ñồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong ñó
cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, ñể mua hoặc bán một tài sản nào
ñó vào ngày trong tương lai với giá ñã ñồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền
chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn
sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo ñiều khoản của hợp ñồng nếu người
mua muốn thế. Một quyền chọn ñể mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một
quyền chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Hầu hết các quyền chọn là
mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy,
chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thỏa thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng,
ñảm bảo khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn.

Hợp ñồng quyền chọn tín dụng nhằm bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí
vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút do không thu ñược nợ hay
chi phí cho vay tăng do phải huy ñộng vốn với lãi suất cao hơn.

- Quyền chọn mua: Hợp ñồng này ñược sử dụng khi ngân hàng lo ngại khoản
tín dụng vừa cấp cho khách hàng có chất lượng không tốt, lúc này ngân hàng sẽ tìm
ñến người bán quyền ñể mua quyền chọn tín dụng, ñồng thời phải trả cho người bán
quyền một khoản phí nhất ñịnh. Khi ñến hạn thu nợ, nếu khoản cho vay bị giảm giá
do cho phí cho vay tăng hoặc người ñi vay không trả ñược nợ, ngân hàng sẽ sử dụng
quyền chọn của mình ñể ñược thanh toán toàn bộ thu nhập của khoản cho vay;
trường hợp người vay thanh toán ñầy ñủ và ñúng hạn, ngân hàng sẽ bỏ quyền chọn
và chấp nhận mất phí mua quyền.
63

- Quyền chọn bán: Hợp ñồng này ñược sử dụng khi ngân hàng lo ngại trong
tương lai phải huy ñộng vốn với mức lãi suất cao hơn hiện tại do biến ñộng của nền
kinh tế hoặc hệ số tín nhiệm của ngân hàng bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ ký
hợp ñồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy ñộng vốn với người bán quyền chọn
bán, ñồng thời phải trả cho người bán quyền một khoản phí nhất ñịnh. Khi ñến hạn,
nếu lãi suất huy ñộng vốn cao hơn hiện tại thì ngân hàng sẽ ñược quyền thực hiện
huy ñộng vốn từ người bán quyền chọn bán với lãi suất hiện tại (việc thực hiện huy
ñộng vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu). Ngược lại, nếu lãi suất huy
ñộng vốn mà bằng hoặc thấp hơn hiện tại thì ngân hàng bỏ quyền chọn bán và chịu
mất phí mua quyền chọn bán. Lúc này ngân hàng sẽ huy ñộng vốn theo lãi suất huy
ñộng của thị trường. Thực chất khi mua quyền chọn bán, ngân hàng ñã ñược bù ñắp
thiệt hại từ rủi ro tín dụng khi huy ñộng vốn.

Ví dụ: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn lo lắng rằng trước biến ñộng của thị
trường, trong khoảng thời gian 2 tháng nữa lãi suất huy ñộng vốn sẽ tăng (khoảng
thời gian sắp tới này, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phải huy ñộng trái phiếu dài
hạn ñể huy ñộng vốn nhằm ñáp ứng cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng ñã
cam kết). Lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phải phát hành trái phiếu huy
ñộng vốn với lãi suất cao hơn.
Giải pháp: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ mua quyền chọn bán trái phiếu
huy ñộng vốn từ người bán với lãi suất thỏa thuận, và sẽ trả cho người bán một mức
phí nhất ñịnh. Sau 2 tháng, lãi suất huy ñộng tăng cao ñúng như dự báo, chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn sẽ thực hiện quyền chọn bán của mình bằng cách phát hành trái
phiếu huy ñộng với lãi suất thỏa thuận ban ñầu cho người bán quyền chọn bán. Trên
cơ sở hợp ñồng quyền chọn bán ñã ñược ký kết, bên bán quyền cho chi nhánh sẽ phải
thực hiện mua toàn bộ trái phiếu huy ñộng của chi nhánh với mức lãi suất thỏa thuận,
thấp hơn lãi suất hiện tại của thị trường, ñồng thời bên bán quyền sẽ ñược hưởng toàn
bộ khoản phí bán quyền. Nếu tình huống ngược lại, hợp ñồng quyền chọn sẽ không
còn hiệu lực, lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phát hành trái phiếu với lãi
suất thị trường, và sẽ chịu mất toàn bộ khoản phí mua quyền cho bên bán.
64

Như vậy, thông qua các công cụ tín dụng phái sinh ñã cho phép các nhà ñầu tư,
người nhận nợ và ngân hàng những kỹ thuật mới có thể giảm thiểu rủi ro của mình
bằng cách chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó. Vì vậy, nếu
ñược sử dụng một cách linh hoạt và phù hợp, các công cụ này rất có hiệu quả trong
việc phân phối lại rủi ro giữa các ngân hàng và giữa các nhà ñầu tư. Tuy nhiên vấn
ñề ñặt ra tại sao các giao dịch này lại có thể ñược thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng
là khi một bên có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại?
Bởi mỗi nhà ñầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro
cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản ñầu tư của
mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận ñược. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành
việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho ñối tác

3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược ñầu tư phát triển công nghệ

Một là, tăng cường ñầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán mà
ngân hàng ñã triển khai như: ATM, Telephone Banking, Home Banking, … ñảm bảo cho
khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thông tin ñến kiểm tra nhật
ký tài khoản, ñăng ký sử dụng dịch vụ mới, thanh toán và các giao dịch khác liên quan ñến
thẻ, ñồng thời hệ thống giao dịch này phải ñược xây dựng trên cơ sở bảo mật, an toàn.

- Có chiến lược ñầu tư và cập nhật công nghệ, máy móc tiên tiến, hiện ñại, liên
kết thông tin quốc tế, … sao cho phù hợp với thực tiễn của ngành, phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin tiên tiến và viễn thông ñể cải thiện cơ sở hạ tầng cho các
sản phẩm ngân hàng, ñặc biệt dịch vụ thanh toán ñiện tử, hệ thống thông tin quản lý
và thanh toán ñiện tử liên ngân hàng nhằm tăng cường khả năng hội nhập vào thị
trường tài chính quốc tế.

- Eximbank cần có chiến lược hợp tác hiệu quả với các NHTM khác trong
phát triển công nghệ, sao cho các NHTM có thể sử dụng công nghệ lẫn nhau, ñồng
thời ngân hàng có thể cập nhật kịp thời những thông tin về khách hàng vay vốn, từ
ñó ngân hàng có thể ñánh giá và phân nhóm khách hàng một cách chính xác hơn.
65

Hai là, Eximbank cần tiếp tục tích lũy và tập trung vốn cho ñầu tư, phát triển
công nghệ ngân hàng hiện ñại. Vốn là ñiều kiện tiên quyết giúp ngân hàng ñổi mới
và hiện ñại hóa công nghệ ngân hàng. Vì vậy nâng cao vốn tự có và hiệu quả hoạt
ñộng kinh doanh là giải pháp có tính cấp bách ñảm bảo tích lũy vốn cho ñầu tư và
phát triển công nghệ ngân hàng.

Ba là, tăng cường công tác ñào tạo nhằm nâng cao trình ñộ công nghệ thông
tin ngân hàng: hiện tại số lượng cán bộ tại ngân hàng có ñủ trình ñộ ñể vận hành và
bảo trì hệ thống công nghệ thông tin hiện ñại ngân hàng còn rất hạn chế. Nếu chỉ tập
trung ñầu tư ñổi mới công nghệ mà không quan tâm ñến việc ñào tạo, bồi dưỡng
cán bộ am hiểu về công nghệ thông tin thì sẽ dẫn ñến lãng phí vốn ñầu tư, hiệu quả
sử dụng công nghệ thấp. Do ñó, cần ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng cho ñội
ngũ chuyên làm công tác tin học vừa phải ứng phó ngay với thực tế trước mắt, vừa
phải có tính chiến lược lâu dài, ñảm bảo cho sự phát triển công nghệ ngân hàng.

3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước


3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN
Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp
thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện ñại, áp dụng các công nghệ
mới nhằm giám sát liên tục hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM dưới hai hình
thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
Thanh tra ngân hàng thông qua nghiệp vụ giám sát từ xa nếu phát hiện những
sai phạm hay nguy cơ rủi ro mới phát hiện cần cảnh báo kịp thời ñến các NHTM ñể
có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh nói chung và hoạt ñộng
tín dụng nói riêng.
3.3.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt ñộng ngân hàng
- Việc xử lý tài sản ñảm bảo qua trung tâm ñấu giá và khởi kiện ra tòa án trong
thời gian qua ñã gây khó khăn, tốn nhiều thời gian và gây cũng không ít trở ngại
cho các NHTM. Vì thế, ñể tạo ñiều kiện thuân lợi cho các TCTD nói chung và cho
chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nói riêng trong việc xử lý tài sản ñảm bảo ñể thu hồi
vốn cho vay của ngân hàng, Nhà nước cần cải cách quy trình giải quyết thủ tục tố
66

tụng có liên quan ñến xử lý nợ quá hạn ñược tiến hành nhanh, ñơn giản, triệt ñể hơn
ñồng thời quy trình xử lý ñối với tài sản ñảm bảo cần phải ñược tinh giản hơn như:
khi ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện ñầy ñủ và hợp lệ thì tòa án nên tiến hành giải
quyết và xử lý nhanh chóng hồ sơ khởi kiện trong một khoảng thời gian nhất ñịnh
ñể ngân hàng ñược phép xử lý tài sản và khi quyết ñịnh của tòa án có hiệu lực thì
TCTD ñược chủ ñộng trong việc lựa chọn hình thức phát mãi tài sản mà không cần
phải qua thi hành án kéo dài thời gian như hiện nay.
- ðối với việc quản lý các doanh nghiệp, Nhà Nước cần ban hành chế ñộ kiểm toán
bắt buộc ñối với tất cả các doanh nghiệp và cơ quan kiểm toán phải chịu trách nhiệm về
ñộ chính xác, tính minh bạch của việc kiểm toán, giúp phản ánh trung thực tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ ñó giúp ngân hàng có cơ sở ñánh giá ñúng về khả năng tài
chính của doanh nghiệp ñể có những quyết ñịnh ñầu tư ñúng ñắn, hạn chế rủi ro.
3.3.2.3. Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng
Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành
ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng,
phải có quy ñịnh chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không ñầy ñủ,
kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, TCTD
ñó phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho ngân hàng
nào ñã sử dụng thông tin không chính xác ñó gây ra. Bên cạnh ñó cần có quy ñịnh
khen thưởng ñối với các TCTD chấp hành tốt quy chế hoạt ñộng thông tin tín dụng,
nhằm ñộng viên các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.
CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, ñầy ñủ các thông tin
do các NHTM cung cấp. Trên cơ sở ñó ñịnh kỳ hàng quý CIC nên gởi thông báo
ñến cho toàn ngành ngân hàng, nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành
chính ñối với các NHTM vi phạm quy chế cung cấp thông tin.
67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


Từ những số liệu ñã phân tích và ñánh giá ở chương 2, cùng với những thành
tựa và hạn chế trong hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời
gian qua, chương 3 của luận văn ñã xác ñịnh xu hướng phát triển của hoạt ñộng tín
dụng. Trên cơ sở ñó, luận văn mạnh dạn ñề xuất một số giải pháp ñể hoàn chỉnh
nghiệp vụ, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nhằm
góp phần chuyển tải nguồn vốn từ nơi thừa vốn ñến nơi thiếu một cách an toàn, hiệu
quả, nâng cao khả năng cạnh tranh và mạng lại lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro
thấp nhất ñến cho hoạt ñộng tín dụng ngân hàng./.
68

KẾT LUẬN
Hoạt ñộng tín dụng luôn là hoạt ñộng sinh lời chủ yếu và quyết ñịnh ñến hiệu
quả kinh doanh của trong hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng. Tín dụng không chỉ
mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà còn ñóng góp vào quá trình thực thi, bình
ổn các chính sách tiền tệ của NHNN, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường tăng trưởng, cạnh tranh và biến ñộng
mạnh, hoạt ñộng ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt ñộng tín dụng.
Thực tế hoạt ñộng tín dụng của các NHTM trên ñịa bàn TP.HCM trong thời gian qua
tăng trưởng cao nhưng vẫn còn tồn tại một số khiếm khuyết, ñó là hiệu quả hoạt ñộng
tăng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao.
Là một chi nhánh hoạt ñộng trên ñịa bàn TP.HCM, chi nhánh Eximbank Chợ
Lớn cũng phải ñối mặt với vấn ñề trên. Do vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm
ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là
vấn ñề không thể thiếu ñược trong công tác tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn ñã hoàn
thành một số nhiệm vụ sau:
1. Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại, chất lượng tín
dụng và một số vấn ñề về chất lượng tín dụng.
2. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt ñộng tín dụng tại Chi nhánh Eximbank
Chợ Lớn. Từ ñó nêu lên những thành tựu ñạt ñược, những hạn chế còn tồn tại và chỉ
ra một số nguyên nhân dẫn ñến những tồn tại trong hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Chợ Lớn.
3. ðưa ra một số giải pháp chủ yếu cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn và NHNN
nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro xảy ra.
Các giải pháp và ñề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính
thực tiễn của các giải pháp thông qua việc tham khảo những tạp chí, tài liệu liên
quan ñến hoạt ñộng tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên do ñiều kiện hạn chế về thời
gian cũng như trình ñộ nên chắc chắn luận văn không sao tránh khỏi những thiếu sót
69

nhất ñịnh. Tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp, bổ sung quý báu của tất
cả các Quý thầy, cô cùng bạn bè ñể luận văn ñược hoàn chỉnh hơn./.
1

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hoàng ðức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS
Trầm Xuân Hương (2005), Tiền tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê.

2. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hoàng ðức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS
Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng ngân hàng, NXB
Thống Kê TPHCM.

3. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hoàng ðức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS
Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Quản trị Ngân hàng, NXB Lao
ðộng Xã Hội.

4. Hiệp hội ngân hàng, Tạp chí tài chính tiền tệ các năm, (2004 - 2005 - 2006 -
2007).

5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết ñịnh 1627/2001/Qð-NHNN; Quyết
ñịnh 493/2005/Qð-NHNN; Quyết ñịnh 18/2007/Qð-NHNN; ….

6. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, Báo cáo
thống kê về tình hình cho vay năm 2004 ñến năm 2007; Báo cáo kết quả hoạt ñộng
kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 ñến năm 2007;

7. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Tài liệu ñại hội cổ ñông
thường niên năm 2008 và các văn bản hiện hành liên quan ñến công tác tín dụng
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Eximbank.

8. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Tạp chí ngân hàng (2004 - 2005 - 2006 -
2007).

9. Một số tài liệu khác …

10. Một số website tham khảo như: www.eximbank.com.vn ;


www.vneconomic.com.vn; www.sbv.gov.vn; www.vnexpress.net
2

PHỤ LỤC 1
Chi tiết phân loại nợ theo năm (5) nhóm nợ theo quy ñịnh tại quyết ñịnh
493/2005/Qð-NHNNN ngày 26/04/2005 và quyết ñịnh 18/2007/Qð-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống ðốc NHNN

+ Nợ nhóm 1 (nợ ñủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn mà các TCTD
ñánh giá là có ñủ khả năng thu hồi ñầy ñủ cả gốc và lãi ñúng thời hạn; các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày ñược các TCTD ñánh giá có khả năng thu hồi ñúng hạn; các
khoản nợ gốc và lãi quá hạn ñã ñược trả ñầy ñủ, ñồng thời các khoản nợ gốc và lãi
ñến hạn tiếp theo ñược khách hàng trả nợ ñúng hạn trong vòng 3 tháng ñối với
khoản nợ ngắn hạn, 6 tháng ñối với các khoản nợ trung dài hạn.
+ Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày ñến
90 ngày; các khoản nợ ñiều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần ñầu.
+ Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
ñến 180 ngày; các khoản nợ ñiều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần ñầu, trừ các khoản nợ ñiều
chỉnh kỳ hạn trả nợ phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ ñược miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không ñủ khả năng trả.
+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ñến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ñầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ ñược cơ cấu lại lần ñầu; các khoản nợ ñược cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai.

+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ñầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ ñược cơ cấu lại lần ñầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc ñã quá
hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
3

PHỤ LỤC 2
Mạng lưới toàn hệ thống Eximbank ñến thời ñiểm 31/12/2007.

MẠNG LƯỚI TOÀN HỆ THỐNG

Hội Sở - Hồ Chí Minh: Hà Nội


1 Sở Giao Dịch - 10 Chi Nhánh - 16 PGD 6 Chi Nhánh - 8 Phòng giao dịch

ðà Nẵng Nha Trang


2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch 1 Chi Nhánh - 2 Phòng giao dịch

Vinh Quảng Ngãi


1 Chi Nhánh 1 Chi Nhánh

Quảng Ninh Cần Thơ


1 Chi Nhánh 2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch

ðồng Nai Bình Dương


1 Chi Nhánh 1 Chi Nhánh

Hải Phòng
1 Chi Nhánh

You might also like