You are on page 1of 25

Phần 1 : Mở Đầu

Bác Hồ đã từng nói “dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà
Việt Nam ” , và một trong những tranh lịch sử oai hùng của dân tộc ta chính là
Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam gắn với 2 cuộc kháng chiến thần kỳ
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, xây dựng xã hội chủ nghĩa . Giờ đây với mỗi
người dân Việt Nam, việc học tập nghiên cứu lịch sử Đảng để biết được những
chặng đường gian khổ mà cách mạng đã đi qua, và những chiến thắng oanh liệt
mà dân tộc ta đã đạt được là những điều không thể thiếu. Và càng cần thiết hơn với
thế hệ trẻ, vì học tập lịch sử Đảng không chỉ là tiếp thu kiến thức, tìm hiểu lịch sử,
mà môn học này còn cho ta thấy trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công cuộc bảo
vệ và xây dựng đất nước theo con đường mà Đảng và Bác đã lựa chon.
Để nhận thức rõ hơn về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, bài tiểu luận của
nhóm em đưa ra và giải quyết vấn đề “Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu
một bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam” . Chúng em làm bài
tiểu luận này với mong muốn củng cổ thêm kiến thức cho chính bản thân mình, và
nếu có thể bài tiểu luận này sẽ giúp đỡ các bạn sinh viên trong quá trình học tập và
nghiên cứ môn học đầy lý thú này. Nhưng do chưa được tiếp xúc với nhiều tài liệu
tham khảo, và với trình độ có hạn nên bài tiểu luận này không tránh khỏi có các
thiếu sót và hạn chế. Do vậy chúng em rất mong có được sự giúp đỡ, bổ xung, đóng
góp ý kiến từ phía các thầy và các bạn để làm cho bài tiểu luận trở lên chất lượng
hơn, thuyết phục hơn.
Qua đây, nhóm 7 cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giáo viên hướng
dẫn bộ môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cùng môi trường đào tạo Trường Đại
Học Công Nghiệp đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong việc hoàn thành bài tiểu
luận này

1
Phần 2:Bối cảnh lịch sử Ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
Khi nói đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chúng ta không thể không
kể đến bối cảnh lịch sử lúc đó - đầu thế kỷ XX. Thời gian này , thế giới và Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến hết sức quan trọng.
Trên thế giới , chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa ,
nhiều quốc gia dân tọc bị đế quốc xâm lược và thỗng trị. Mâu thuẫn giữa các dân
tộc bị áp bức với chủ nghĩa đễ quốc ngày càng gay gắt ; điều đó là cho giải phóng
dân tộc trở thành một yêu cầu mới mang tính thời đại. Thêm vào đó lúc này phong
trào cách mạng vô sản trên thế giới cúng đang phát triển lớn mạnh một cách vượt
bậc, đặc biệt là cuộc đại cách mạng vô sản tháng 10 Nga năm 1917 đã là một tiếng
chuông lớn đánh thức các dân tộc đang bị áp bức bóc lột đứng lên đấu tranh giải
phóng dân tộc. Dưới sự ảnh hưởng nói trên , Đảng Cộng sản được thành lậo ở nhiều
nơi, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới tiến lên mạnh mẽ. Tháng 3-1919, Đệ
tam quốc tế (Quốc Tế cộng sản) được thành lập - đánh dấu một giai đoạn mới của
phong trào cách mạng thế giới. Chính hoàn cảnh thế giới như lúc này đã phát huy
ảnh hưởng thuận lợi đến phong trào giải phóng dân tộc của Việt Nam.
Tại Việt Nam, để khôi phục nền kinh tế bị tàn phá nặng nề do hậu quả của
chiến tranh thế giới thứ nhất , đế quốc Pháp ra sức bóc lột nhân dân lao động trong
nước và các dân tộc thuộc địa trong đó có Việt Nam
Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng , việc cướp đoạt ruộng đất để
mở đồn điền là một trong những thủ đoạn bóc lột tàn bạo nhất của thực dân Pháp
(từ năm 1920 đến 1929, đồn điền cao su đã tăng lên khoảng 14 lần, gần 100.000
ha). Đi đôi vói việc khai thác nông nghiệp , tư bản Pháp còn đẩu mạnh việc chiếm
đoạt hầm mỏ, đặc biệt là than và chủ yếu là dành cho việc xuất khẩu. Ngoài ra Pháp
còn tăng cường bóc lột bằng thuế khoá. Do những biến chuyển này, nền kinh tế
Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất dần dần thay đổi , tính chất thuộc địa ,
nửa phong kiến và sự phụ thuộc kinh tế Việt Nam voà kinh tế của đế quốc Pháp
càng rõ ràng hơn.
Và cũng do những biến chuyển này : đã khiến cho giai cấp công nhân phát
triển nhanh (tăng hơn 5 lần công nhân ngành mỏ, tăng hơn 20 lần công nhân đồn

2
điền … so với trước chiến tranh, đế năm 1929 có 22 vạn công nhân trên khắp cả
nước). Tầng lớp công nhân trong xã hội lúc đó bị đối xử vô cùng khổ cực: bị ba
tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt Nam), họ phải làm việc
trong những điều kiện cực khổ với thời gian từ 16h đến 18h một ngày (nhà máy dệt
Nam Định (1924)) , lương công nhân rất thấp so với giá sinh hoạt (70% lương dành
cho mua thực phẩm) hơn nữa công nhân còn bị cắt xén lương. Ngoài làm việc cực
nhọc, tiền lương chết đói, công nhân còn bị đánh đập, giam cầm trong các nhà tù
riêng của bọn chủ thực dân. Đặc biệt hơn là giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ
khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới sau chiến
tranh , nhất là chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng tháng 10 Nga. Do đó giai cấp
công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt
trận chống đế quốc và phong kiến ở nước ta.
90% dân số nước ta là nông dân, và phần lớn là họ không có một chút đất nào,
họ phải đi là thuê, bị đế quốc phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề; bị bần cùng hoá
không còn lối thoát và giờ đây việc lo đóng thuế trở thành một nỗi kinh hoàng đối
với nông dân. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng .
Sau chiến tranh giai cấp tư sản Việt Nam cũng đông hẳn lên và phân hoá thành
hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản (có quyền lợi gắn liền với đế quốc, câu kết chặt
chẽ về chính trị với đế quốc) và tầng lớp tư sản dân tộc có tinh thần dân tộc , dân
chủ cao. Trong đó đặc biệt phải kể đến hàng ngũ tiểu tư sản phát triển mạnh với
tầng lớp trí thức, viên chức, học sinh, thợ thủ công, dân nghèo thành thị. Tầng lớp
này cũng bị đế quốc, phong kiến bóc lột khiến cho đời sống của họ lại càng trở lên
khó khăn bấp bênh hơn bao giờ hết. Họ chính là tầng lớp thấm thía nhất với “cái
nhục” mất nước, đặc biệt là giới trí thức, học sinh, sinh viên; họ đóng vai trò truyền
bá nhứng tư tưởng tiến bộ trong nhân dân , trở thành ngòi pháo trong các phong trào
cách mạng ở đô thị. Và đặc biệt hơn, khi đã được tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin họ
trở thành một lực lượng quan trọng của cách mạng - là một trong những thành phần
nòng cốt không thể thiếu được của cách mạng.
Giai cấp phong kiến cũ được đế quốc Pháp dung dướng trở thành tay sai đắc
lực cho đế quốc trong việc bóc lột nhân dân.

3
Những yếu tố ở trên đã cho ta thấy một đất nước Việt Nam – một xã hội thuộc
địa nửa phong kiến với đặc trưng là sự cấu kết rất chặt chẽ giữa chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phong kiến để thống trị và đà áp, bóc lột nhân dân Việt Nam , đưa
nhân dân Việt Nam đến bước đường cùng mất hết tự do dân chủ, xã hội Việt Nam
bị kìm hãm không có cơ hội phát triển. Việc này đã đưa đến hai mâu thuẫn cơ bản :
 Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân Pháp
xâm lược và áp bức
 Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam , chủ yếu là nông dân với giai cấp
địa chủ phong kiến
Tuy nhiên do chính sách thống trị của đế quốc, thực dân mà mâu thuẫn đó có
sự vận động và chuyển hoá thành mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai và để giải quyết mâu thuẫn này đấu tranh giành
độc lập dân tộc được coi là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam .
Phần 3: quá trình chuẩn bị và đi tới việc ra đời Đảng cộng sản
Việt Nam
Nói đến sự ra đời của Đảng, ta không thể không nói đến một người mà nếu
như không có người đó sẽ không có Đảng , không có đất nước ta ngày hôm nay. Đó
là người mà nhân dân ta vẫn kính yêu gọi với cái tên Bác Hồ - đó chính là Nguyến
Tất Thành. “Người rất kính trọng, khâm phục các vị tiền bối yêu nước , nhưng
không đi theo con đường trước đó. Vượt qua những hạn chế của các nhà yêu nước
đương thời, Người đã có tinh thần chủ động và sáng tạo trong việc lựa chọn con
đường cứu nước phù hợp với yêu cầu thực tế của dân tộc và xu thế phát triển của
thời đại.” (Trích Đề cương bài giảng Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam - Đoàn Văn
Đức)
Ngày 5-6-1911, từ cảng Nhà Rồng, người từ giã nước nhà, hoà mình vào cuộc
sống lao động, đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động khắp thế giới để tìm
đường cứu nước. Tại Pháp , người tham gia Hội những người Việt Nam yêu nước
và sớm trở thành người lãnh đạo chủ yếu của hội. Năm 1919, đế quốc thắng lợi
trong chiến tranh thế giới thứ nhất đã ở Véc-xây (Pháp), với cái tên Nguyến ái
Quốc, người đã thay mặt Hội những người Việt Nam yêu nước, gửi tới Hội nghị

4
bản yêu sách đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền độc lập tự do, bình đẳng, dân chủ
của nhân dân Việt Nam. Nhưng bản yêu sách đó không hề được đáp lại, có chăng
chỉ là sự phòng ngừa theo dõi, đối phó từ phía chính phủ Pháp. Từ đó người nhận ra
một chân lý rằng: các dân tộc muốn được tự do, trước hết phải dựa vào lực lượng
của chính mình, phải tự giải phóng lấy mình.
Sau bao năm tháng bôn ba trên đất người ấy, cuối cùng cái mà Người cần tìm
cuối cùng đã thấy. Tháng 7 năm 1920 Nguyến ái Quốc được đọc bản “sơ thảo đề
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin và Người đã thốt lên: “đây là cái
cần cho chúng ta, đây là con đường của giải phóng chúng ta” . Từ đó Người bắt
đầu đi sâu tìmh hiểu về chủ nghĩa vô sản. Như vậy, Nguyến ái Quốc đã biến mình
từ một người yêu nước chân chính đã thành một người cộng sản, từ một chiến sỹ
giải phóng dân tộc chưa có khuynh hướng rõ ràng trở thành một chiến sỹ giải phóng
dân tộc theo chủ nghĩa cộng sản. Từ đây, người bắt đầu chuẩn bị về tư tưởng, chính
trị và tổ chức cho việc thành lập một chính đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin của giai
cấp công nhân ở Việt Nam với 3 mục tiêu :
 Về tư tưởng: phải làm cho nhân dân Việt Nam nhất là giai cấp công
nhân tiếp thu được chủ nghĩa Mác-Lênin
 Về chính trị: xác định rõ đường lối đấu tranh cách mạng trước mắt và
lâu dài cho cách mạng Việt Nam đó là Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
 Về tổ chức: rèn luyện, xây dựng một đội ngũ , một tổ chức của những
người cách mạng tiên phong trung thành với dân tộc và quần chúng lao động, có tri
thức cách mạng sâu sắc và có bản lính cách mạng kiên cường.

5
Với những mục tiêu trên năm 1922, ngưới sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc
thuộc địa, ra báo “Le Paria” (Người Cùng Khổ) năm 1922. Năm 1924, Người đi dự
đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V. Ngoài ra , người còn tham gia viết bài cho
nhiều báo nhằm lên án chế độ thực dân Pháp ở Việt Nam đặc biệt là tác phẩm “Bản
án chế độ thực dân Pháp”. Cuối năm 1924, Nguyến ái Quốc tập hợp các thanh niên
yêu nước tại Quảng Châu (TQ) thành lập một tổ chức cách mạng mới là Việt Nam
thanh niên cách mạng đồng chí hội (tháng 6-1924). Đây chính là tổ chức cách mạng
đầu tiên của Việt Nam được tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin từ các bài giảng của
người. Những hoạt động trên chứng tỏ một điều Người tiếp thu và truyền bá được
chủ nghĩa Mác-Lênin về nước.
Trong thời gian này, Thanh niên cách mạng đồng chí hội còn có các tổ chức
khác như Tân Việt, Việt Nam quốc dân Đảng. Từ khi có những tổ chức cách mạng
mới ra đời, phong trào cách mạng trong nước sôi nổi hẳn lên. Với nhiều hoạt động
đấu tranh, bãi công… dưới sự lãnh đạo của Thanh niên cách mạng đồng chí hội và
Tân Việt, công nhân liên tục vùng dậy. Cho đến cuối năm 1929, ở Việt Nam cùng
một lúc có ba tổ chức cộng sản hoạt động (Đông Dương cộng sản đảng (17-6-1929),
An Nam cộng sản đảng (7-1929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn (9-1929)) ,
tình hình đó làm cho quần chúng không biết theo sự lánh đạo của tổ chức nào. Vì
vậy, vấn đề hợp nhất hay để cho các tổ chức này hoạt động riêng rẽ được đặt ra.

6
Nhà số 13 đường Văn Minh (Quảng Châu - Trung Quốc) một trong những nơi Tổng
bộ Hội VNTNCM mở các lớp huấn luyện chính trị, từ năm 1925 đến 1927

Trong lúc này, trên thế giới đang diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ
nghĩa tư bản (1929 – 1933). Cuộc khủng hoảng này làm cho nhân dân lao động
càng thêm khốn khổ, mâu thuẫn ở các nước thuộc địa càng trở lên gay gắt. Trước
yêu cầu khác quan của cách mạng , các tổ chức cộng sản phải hợp nhất để đủ sức
lãnh đạo cuộc đấu tranh. Hơn nữa, sau khi ra đời, ba tổ chức này lại nảy sinh những
mâu thuẫn như tranh giành đảng viên, tranh giành quần chúng, thậm chí còn bài
xích lẫn nhau. Tình hình càng kéo dài , càng bất lợi cho cách mạng. Được sự uỷ
nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Nguyến ái Quốc Triệu tập một hội nghị gồm đại biểu
các tổ chức cộng sản trong nước để bàn về việc hợp nhất một Đảng. Hội nghị diễn
ra từ 3 đến 7 tháng 2 năm 1930 và đi đến việc hợp nhất vì cả ba tổ chức cộng sản

7
đều cùng chung mục đích đấu tranh cách mạng , chống một kẻ thù chung, giành độc
lập và đi theo chủ nghĩa Mác-Lênin. Ngày 3-3-1930, Đảng đã ra đời , lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam . Hội nghị hợp nhất có ý nghĩa lịch sử được xem là Đại
hội thành lập Đảng, đánh dấu một bước mới trọng đại của lịch sử cách mạng Việt
Nam .

8
Phần 4:Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng Cộng sản Việt
Nam Sự đúng đắn và sáng tạo
3-2-1930, dưới sự chủ trì của Nguyến ái Quốc, Hội nghị đã hợp nhất ba tổ
chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam,
đồng thời hội nghị cũng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và
Điều lệ tóm tắt của Đảng do lãnh tụ Nguyến ái Quốc soạn thảo, đây cũng chính là

9
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam . Cương lĩnh đó vạch ra
đường lối cơ bản của cách mạng Việt Nam , là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng , toàn
dân đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng người lao động , giải
phóng xã hội Việt Nam. Cương lĩnh gồm 5 nội dung cơ bản :
1. Về đường lối chiến lược chung, Đảng chủ trương làm “tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”
2. Nhiệm vụ của “cách mạng tư sản dân quyền” ở nước ta, Đảng chủ trương
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập ; lập ra chính phủ công nông binh; tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc và phong kiến tay sai chia cho dân cày
nghèo, thực hiện từng bước kẩu hiệu “người cày có ruộng” ; dân chúng
được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền …
3. Về lực lượng cách mạng , Đảng chủ tương phải vận động thu phục cho được
đông đảo quần chúng nhân dân trước hết là công nhân và nông dân , đồng
thời phải tranh thủ đoàn kết với các lực lượng khác như tiểu tư sản , thí thức.
Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng thì phải tranh thủ hoặc trung lập. Xác định công nhân là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua chính đảng Mác-Lênin.
4. Về đoàn kết quốc tế, phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng
vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp công nhân Pháp
5. Về vai trò của Đảng , cương lĩnh xác định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp vô sản. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng nên phải thường xuyên xây dựng Đảng vững mạnh.
(Trích Đề cương bài giảng lích sử Đảng Cộng
sản Việt Nam
Đoàn Văn Đức – Khoa CNTH – Viện ĐH Mở)
Trên là nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, nhưng để thấy rõ
đúng đắn và sáng tạo của cương lĩnh này chúng ta cần xét thêm luận cương chính trị
năm 1930

10
Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng
đang lên, hội nghị trung ương Đảng lần thứ nhất họp tại Hương Cảng (tháng 10-
1930) đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu Trần Phú
làm Tổng bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông
Dương. Luận cương nêu rõ:
 tính chất cách mạng Đông Dương là cách mạng tư sản dân quyền,
cuộc cách mạng dự bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa . Sau cách mạng tư sản dân
quyền thắng lợi thì bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội .
 Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đỏ ách thống trị của chế độ phong
kiến và chủ nghĩa đế quốc Pháp .
 Mục tiêu cách mạng là làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, dựng
lên chính phủ công nông.
 Lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân. Công nông là hai
động lực chính.
 Vai trò lãnh đạo là Đảng Cộng sản Đông Dương . Chủ nghĩa Mác-
Lênin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Đông
Dương .
 Cách mạng Đông Dương đoàn kết với cách mạng vô sản thế giới
 Đảng lãnh đạo quần chúng đấu tranh đò quyền lợi trước mắt rồi đưa
dần quần chúng lên trận tuyến cách mạng; khi tình thế cách mạng xuất hiện thì phát
động quần chúng võ trang bạo động, đánh đổ chính quyền của giai cấp thỗng trị,
giành chính quyền cho công nông.

11
Báo "Thanh Niên", cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Thanh niên Cách mạng do Nguyễn
Ái Quốc sáng lập tại Quảng Châu (Trung Quốc), số ra ngày 3-10-1926

Đó là những mặt chiến lược mà Luận cương chính trị đã xác định được.
Nhưng cũng bộc lộ những nhược điểm và hạn chế như:
 chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên
không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu (trong lúc nêu cao vấn đề đấu tranh giai
cấp , vấn đề cách mạng ruộng đất).
 Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản và
khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc .
 Không thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận giai cấp
địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc .
Đó là những nhược điểm mang tính “tả khuynh” , giáo điều.
(Trích Tài liệu chuẩn kiến thức lịch sử 12 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo)
Thông qua đối chiếu từng điểm chủ yếu trong nội dung cương lĩnh chính trị
với Luận cương chính trị 1930, ta thấy được rằng chính những nhược điểm, hạn chế
của Luận cương chính trị đã được “khắc chế” một cách hết sức đúng đắn, khoa học

12
và sáng tạo trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Bác soạn thảo. Đây
cũng chính là điểm sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên.
Nhờ sự đúng đắn, khoa học và sáng tạo, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam có một ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn với cách mạng Việt
Nam lúc đó và cả sau này:
 Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị tuy
rất ngắn gọn nhưng phản ánh tương đối đầy đủ những quy luật vận động và phát
triển nội tại, khách quan của xã hội Việt Nam , đáp ứng được những yêu cầu cơ bản
và cấp bách của nhân dân ta, đồng thờ phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
lịch sử mới.
 Chính vì thế, chính cương sách lược vắn tắt đã trơt thành ngọn cờ
đoàn kết toàn Đảng , toàn dân; là vũ khí chiến đấu sắc bén của những người Cộng
sản Việt Nam trước mọi ket thù; là cớ sở cho các đường lối chủ trương của cách
mạng Việt Nam trong hơn 70 năm qua và là nhân tố quan trọng để chỉ đường cho
nhân dân ta đạt nhiều thành tựu to lớn.
 Chính cương sách lược vắn tắt cũng thể hiện sự nhận thức và vận
dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam của những
người Cộng sản Việt Nam, chứng tỏ rằng ngay từ khi mới ra đời Đảng Cộng sản
Việt Nam đã độc lập và sáng tạo.
(Trích Giáo trình lích sử Đảng Cộng sản Việt Nam
– Khoa triết Mac Lenin - Trường Đại Học Công NghiệpTP >HCM )
Phần 5:ý nghĩa lịch sử việc thành lập Đảng Quy luật phổ biến
và quy luật đặc thù
ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam :
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3 tháng 2 năm 1930 là kết quả
tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại
mới , đây cũng là kết quả của sự chuẩn bị đầy công phu và khoa học của lãnh tụ
Nguyến ái Quốc trên cả 3 mặt trân chính trị, tư tưởng và tổ chức ; đồng thời Đảng
Cộng sản Việt Nam cũng là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào

13
đấu tranh của giai cấp công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam
đầu thế kỷ XX.
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3 tháng 2 năm 1930 đã đánh
dấu một bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam , chấm dứt thời kỳ
khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc, mở ra một thời kỳ mới: thời kỳ cách
mạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản , sự nghiệp giải phóng dân tộc
gắn liền với giải phóng giai cấp công nhân và giải phóng toàn xã hội, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội . Đây cũng là dấu chấm hết cho thời kỳ đấu tranh
tự phát để chuyển sang thời kỳ đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân. Sự ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở đầu cho một thời kỳ mới của cách mạng Việt
Nam, Đảng chính là nhân tố cơ bản nhất, quyết định nhất để đưa cách mạng Việt
Nam đến mọi thắng lợi, để giải phóng dân tộc , xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự hình
thành chính Đảng cách mạng của giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp
với phong trào công nhân); vùa thể hiện quy luật đặc thù Việt Nam (chủ nghĩa Mác-
Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam)
Về quy luật phổ biến, sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện tính quy
luật phổ biến ở chỗ Đảng đã kết hợp được chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân. Như chúng ta đã biết, thắng lợi vĩ đại của cách mạng tháng 10 Nga năm
1917 đã là một tiếng chuông lớn đánh thức giai cấp vô sản, bị bóc lột trên toàn thế
giới đứng lên tự giải phóng mình. Dưới sự ảnh hưởng nói trên , Đảng Cộng sản
được thành lập ở nhiều nơi, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới tiến lên mạnh
mẽ. Dưới không khí cách mạng sôi sục đó, bác Hồ đã đem chủ nghĩa Mác-Lênin về
truyền bá vào trong nước làm thửc tỉnh giai cấp vô sản mà chủ yếu là những người
công nhân, đây chính là lực lượng quan trọng, quyết định mọi thành công của cách
mạng. Chính từ đây, những người công nhân chân đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin
và dưới sự lãnh đạo của các tổ chức cách mạng đầu tiên, phong trào công nhân đã
nổi lên với nhiều cuộc biểu tình, phản đối, đòi tăng lương, giảm giờ… Và để thống
nhất các tổ chức cách mạng về thành một mối cùng lãnh đạo phong trào công nhân
để đi tới thắng lợi trong một mục đích chung giải phóng giai cấp, theo con đường

14
chủ nghĩa Mác-Lênin đã vạch ra. Đấy chính là tính phổ biến của cách mạng Việt
Nam so với thế giới; cũng giống như các Đảng Cộng sản khác trên thế giới, Đảng
Cộng sản Việt Nam là sự hoà quyện giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân. Nhưng thêm vào đó Đảng Cộng sản Việt Nam còn có những điểm khác,
những điểm đặc thù riêng.
Về quy luật đặc thù, nước ta là một nước thuộc địa nửa phong kiến , nhân dân
ta phải sống dưới ách thống trị của 2 tầng áp bức, chính vì vậy mà các phong trào
yêu nứơc liên tiếp nổ ra đòi độc lập dân tộc , giải phóng đất nước và đây cũng chính
là một vấn đề cách mạng Việt Nam cần giải quyết và phải giải quyết triệt để để đi
tới thành công. Đây chính là tính đặc thù của Đảng ta , điều này còn được thể hiện
trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng : “nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân
quyền ở nước ta , Đảng chủ trương đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến tay sai , làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập…”
Chúng ta, mọi người dân của dân tộc Việt Nam đều nhận thức được rằng việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930) là một điều tất yếu của lịch sử.
Chúng ta đều nhận biết rằng dân chủ không tự nhiên mà có, mà là thành quả của
cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của nhân dân lao động, của các lực lượng
cách mạng và tiến bộ. So với chế độ phong kiến chuyên chế, dân chủ tư sản là mộ
bước tiến rất lớn của lịch sử . Tuy vậy, nó cũng chỉ là thứ dân chủ trước hết và chủ
yếu cho thiểu số giai cấp tư sản thống trị và bóc lột. Dưới chế độ này, quần chúng
lao động muốn có quyền dân chủ thì phải đấu tranh, đặc biệt là giai cấp công nhân.
Theo quy luật phát triển khách quan của lịch sử, dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ
thay thế dân chủ tư sản ; là giai đọn phát triển mới, khách về chất, cao hơn dân chủ
tư sản. Bởi vì xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân lao động làm chủ trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ
nghĩa, dân chủ xã hội chủ nghĩa được hình thành, phát triển trong hoàn cảnh đấu
tranh giai cấp và dân tộc hết sức gay gắt. Dân chủ xã hội xã hội gắn liền với độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Và để đi đến dân chủ xã hội dân tộc Việt Nam cần phải
có một chính Đảng lãnh đạo nhân dân lao động Việt Nam đứng lên đấu tranh đòi

15
quyền dân chủ. Và Đảng đã ra đời để thực hiện sứ mệnh lịch sử cao quý đó. Đây
chính là điều tất yếu, khách quan của lịch sử và cách mạng Việt Nam .
Phần 6:Những thành tựu cơ bản của cách mạng Việt Nam trong
70 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trong 70 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác , dân tộc Việt Nam ta đã đạt
được rất nhiều thắng lợi to lớn; nhưng qua đây chúng ta chỉ nghiên cứu về một số
thắng lợi cơ bản , có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn và mang tính thời đại và tạo nên
diện mạo một Việt Nam ngày nay. Đó là những chiến thắngtrong 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước, đó là chiến thắng trong công cuộc xây
dựng tổ quốc vào thời bình.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp , thành tựu to lớn nhất, mang
tính vĩ đại nhất đó là thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 lập nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, chính thắng lợi này đã đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự
do dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Để viết tiếp trang lịch sử hào hùng sau
cách mạng tháng 8, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ chủ tịch nước ta đã làm lên
một “thiên sử vàng” Điện Biên Phủ . Đây là thành công gây chấn động chủ nghĩa
thực dân, minh chứng một Việt Nam anh hùng, buộc thực dân Pháp phải công nhận
hoà bình ở Đông Dương , kết thúc hơn 60 năm chống Pháp của dân tộc ta.
Sau kháng chiến chống Pháp, nước ta bước vào công cuộc chống Mỹ: vừa bảo
vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc, vừa tiếp tục trường kỳ kháng chiến
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Và hai nhiệm vụ này đều được cách
mạng Việt Nam hoàn thành tốt. Với miền Bắc đánh đổ mọi âm mưu phá hoại của đế
quốc Mỹ , phát triển xã hội chủ nghĩa , là hậu phương vững chắc cung cấp sức
người , sức của cho miền Nam. Miền Nam được giải phóng, thống nhất đất nước đi
lên chủ nghĩa xã hội với chiến thắng lịch sử của cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân năm 1975. Đánh đổ mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Qua 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thắng lợi, đây
chính là những thắng lợi oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc , thống nhất
đất nước, đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phàn quan
trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới

16
Trên con đường quá độ, xây dựng chủ nghĩa xã hội, cách mạng nước ta cũng
đã có được nhiều thắng lợi trong sự nghiệp đổi mới từng bước đưa đất nước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội . Đặc biệt là phải kể đến thành tựu của 10 năm đổi mới (1985-
1995):
 đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức của kế
hoạch 5 năm từ 1991-1995
 qua công cuộc đổi mới kinh tế lần này, đã có nhiều biến chuyển tích
cực về mặt xã hội
 trong quá trình đổi mới kinh tế, xây dựng đất nước, vẫn giữ được sự
ổn định về chính trị; an ninh quốc phòng ngày càng phải được củng cố
 Thành công trong việc đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới trong một số
khâu về mặt chính trị, tuân theo đúng kim chỉ nam là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh
 Phát triển mạnh quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây, cấm vận; đặc biệt
nước ta còn tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của nước
ta trên thế giới.(Nước ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn
bán với trên 100 nước) (Đề cương bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam _
Đoàn Văn Đức)
Phần 7:Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Để phân tích và đánh giá rõ vấn đề này chúng ta hãy nhìn lại những chặng
đường lịch sử hào hùng mà dân tộc ta đã trải qua dưới sự lãnh đạo của Đảng .
Đầu tiên chúng ta không thể không kể đến chiến thắng của cách mạng tháng 8-
1945, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, một nhà nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Đông Nam á . Sự kiện này đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa, nửa
phong kiến trở thành một nước độc lập, dân chủ cộng hoà, đưa nhân dân ta từ người
nô lệ trở thành người chủ đất nước… cách mạng tháng 8-1945 đã mở ra một kỷ
nguyên mới cho dân tộc ta - kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội .
Tất cả có được thành công đó là nhờ những nguyên nhân, điều kiên chủ quan và

17
khách quan, nhưng trên hết đó là nhờ đường lối đúng, lãnh đạo tài tình, tầm nhìn
chiến lược của Đảng ta, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh
Nước Việt Nam non trẻ được thành lập chưa được bao lâu nước ta lại phải đối
diện với thực tế phía Bắc là quân Tưởng và phía Nam quân Pháp (đổi cho quân
Anh) luôn dình dập. Trước tình hình đó ngày 20-12-1946, thay mặt Đảng, chủ tịch
Hồ Chí Minh đưa ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” khẳng định quyết tâm
kháng chiến và nêu lên tư tưởng cơ bản về chiến tranh nhân dân, chiến tranh toàn
quân. Đường lối chiến tranh nhân dân do Đảng, chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đề ra ngay từ đầu kháng chiến để lãnh đạo cuộc chiến đấu của toàn quân và dân
ta có nội dung cơ bản sau:
 đánh lâu dài
 toàn quân kháng chiến, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt
 kháng chiến toàn diện : kháng chiến trên mọi mặt trận quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hoá…
 dựa vào sức mình là chính
Chính nhờ đường lối đúng đắn của Đảng đã đưa tới những thắng lợi to lớn và
cuối cùng đã làm cho chuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi.
Trong các thắng lợi ở thời kỳ này chúng ta không thể không nhắc đến một trang lịch
sử của dân tộc Việt Nam ta làm rung chuyển cả thế giới , nó chẳng khác nào quả
bom nguyên tử rơi xuống đầu thực dân Pháp , đó chính là chiến thắng Điện Biên
Phủ (7.5.1945).
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã phá tan kế hoạch Nava(5-1953) và buộc
Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán tại hội nghị Giơnevơ. Hiệp định Giơnevơ ký kết
về việc chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương chính là dấu chấm cho
thực dân Pháp ở Việt Nam , khẳng định sự thắng lợi của Đảng, của dân tộc ta trong
con đường kháng chiến chống thực dân Pháp. Chiến thắng này có được chính là nhờ
sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của Đảng và bác ngay từ những ngày đầu kháng
chiến, sự đoàn kết và ý chí chiến đấu cảu toàn dân, phát huy được truyền thống dân
tộc và sức mạnh đoàn kết quốc tế.

18
Sau cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, Mỹ nhảy vào chia cắt
nước ta làm hai miền. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tich Hồ Chí Minh nước ta
tiếp tục công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Và đến cuộc tổng tiến công và
nổi dậy mùa xuân 1975 sau gần 2 tháng, vào 10 giờ 45 ngày 30-4 lá cờ bay trên nóc
Phủ tổng thống Ngụy , hai miền thống nhất, đất nước ta hoàn toàn giải phóng. Có
được chiến thắng đó là do sự kết hợp của nhiều nhân tố , trong những nhân tố đó
không thể không kể đến đó là sự lãnh đạo của Đảng, của Bác với đường lối quân sự
, đường lối chính trị và đường lối ngoại giao độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo
đã lãnh đạo nhân dân ta đi đến thành công, đây chính là nhân tố cơ bản tạo lên sức
mạnh đấu tranh của nhân dân ta, quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến . Chiến
thắng này cũng có được nhờ tinh thần kiên cường và nghệ thuật tác chiến tài giỏi
của quân đội ta, một quân đội được Đảng và Bác giáo dục, rèn luyện; nhờ tình đoàn
kết quốc tế to lớn và ở sự đồng tình ủng hộ của loài nguời tiến bộ, yêu chuộng hoà
bình trên khắp thế giới.
Đó là những chiến thắng mà dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác nhân dân ta,
quân đội ta đã giành được trong 2 cuộc kháng chiến, Và sau khi đất nước thống
nhất, trong điều kiện vô cùng khó khăn do hậu quả chiến tranh , nhân dân Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến hành xây dựng đất nước Việt Nam theo con
đường xã hội chủ nghĩa đã lựa chọn. Nhận thức đúng tình hình đất nước và yêu cầu
phát triển của lịch sử, Đảng đã để ra và lãnh đạo thực hiện đổi mới đất nước. Đại
hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (15 đến 18-12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới
trong đó vạch rõ: “đổi mới đất nước trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội không
phải là thay đổi mục tiêu mà là thay đổi bước đi, cách làm sao cho thực hiện mục
tiêu đó có hiệu quả hơn” . Nội dung của công cuộc đổi mới do Đảng đề xưỡng và
lãnh đạo tiến hành trên các mặt nhằm khơi dậy mọi tiềm năng , động viên và tạo
mọi điều kiện cho mọi người chủ nghĩa đóng góp vào công cuộnc xây dựng một đất
nước Việt Nam độc lập, xã hội chủ nghĩa , dân giàu nước mạnh, mở rộng giao lưu
với thế giới trong việc hợp tác kinh tế, văn hoá … có chọn lọc và giữ vững chủ
quyền, độc lập dân tộc. Chính nhờ những nội dung đổi mới này mà kinh tế thoát
khỏi thời kỳ bao cấp trì trệ, cùng phát triển và hoà nhập với nền kinh tế thế giới, đưa

19
nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên là một nước có tỷ lệ xuất khẩu lúa
dứng thứ 2 thế giới, … GDP tăng 7% năm.
Từ những nhìn nhận ở trên ta có thể thấy được, nếu không có Đảng ta , dân tộc
ta sẽ không có ngày hôm nay; Đảng Cộng sản Việt Nam chính là nhân tố cơ bản
nhất và quan trọng nhất để đưa cách mạng ta, nhân dân ta đến moi thắng lợi trong
công cuộc giải phong, xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo chủ nghĩa xã hội của dân,
do dân, và vì dân.
Phần 8:Vai trò và nhiệm vụ của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trong giai đoạn lịch sử mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6/1996) đã chỉ rõ
cách mạng Việt Nam đang đứng trước những thời cơ lớn và những nguy cơ thách
thức lớn của thời kỳ phát triển mới. Những thời cơ để Việt Nam ta phát triển công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây dựng một Việt Nam giàu mạnh, tiến lên chủ nghĩa
xã hội; thách thức cũng không ít vì các lực lượng thù địch luôn nhăm nhe phá vỡ
nền chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta (mà tiêu biểu là diễn biến hoà bình). Do đó
mục tiêu của cách mạng Việt Nam ta trong thời kỳ đổi mới luôn là: xây dựng nền
kinh tế vững mạnh đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc và xây dựng Đảng
Nhiệm vụ xây dựng đất nước – xây dựng nền kinh tế vững mạnh
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của nền kinh tế, tại đại hội Đảng VIII Đảng
và chính phủ đã đưa ra bảy nhiệm vụ lớn trong đó nhiệm vụ đầu tiên là, tiến hành
chủ nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá nông thôn. Và đến
đại hội XI , nội dung tóm tắt chủ yếu của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam đã xác định:
 nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
 để giải phóng và phát triển mọi khả năng của lực lượng sản xuất,
Đảng chủ trương sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc
doanh giữ vai trò chủ đạo
 xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, đó là nền kinh tế có khả năng cơ bản đảm bảo duy trì được sự ổn định và

20
phát triển trong mọi tình huống kể cả trước các biến động kinh tế của thế giới, trước
sự chống phá, bao vây, …
Nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
Nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ là một nhiệm vụ quan trọng thường
xuyên của mọi quốc gia dân tộc .
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm
vụ chiến lược và cũng là hai mặt không thể tách rời của quá trình xây dựng đất nước
giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh
Nguyện vọng tha thiết nhất của nhân dân ta là được sống trong hoà bình, độc
lập tự do, hợp tác bình đẳng với tất cả các nước để xây dựng đất nước đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn. Song các thế lực thù địch với chủ nghĩa xã hội đã và đang tìm cách
phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập. Từ sau sự sụp đổ của chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Đông âu và Liên Xô, các thế lực thù địch càng đẩy mạnh tiến công
chống phá nước ta một cách toàn diện về chính trị, tư tưởng , kính tế, văn hoá, lối
sống…Để đánh bại mọi âm mưu và hành động của kẻ thù, toàn Đảng toàn dân ta
phải nâng cao tinh thần cảnh giác , phải đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội , văn
hoá, giáo dục, xây dựng đất nước giàu mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa ,
đồng thời phải chăm lo củng cố quốc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội. Xác định rõ điều này, trong cươn lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng đã xác định rõ nhiệm vụ của quốc phòng an ninh là :
“bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền , lãnh thổ toàn vẹn của tổ quốc, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa , sự ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội, quyền
làm chủ của nhân dân, làm thất bại mọi âm mưu và hành động của các thế lực
đế quốc , phản động phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta” (Tài liệu
học tập lý luận chính trị phổ thông – NXB chính trị quốc gia)
Xây dựng Đảng vững mạnh
Bên cạnh công việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công tác xây dựng Đảng là
cực kỳ quan trọng. Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ương Đảng (khoà VII)
khẳng định: công tác xây dựng Đảng là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và cấp
bách , có ý nghĩa sống còn đối với Đảng ta. Xuất phát từ tính hình thực tiễn hiện

21
nay, hội nghị đã nhẫn mạnh ý nghĩa quan trọng của công tác xây dựng đổi mới và
chỉnh đốn Đảng .
Để xây dựng đổi mới và chỉnh đốn Đảng hiệu quả tốt, cần nắm vững một số
vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng và đây cũng chính
là những nhiệm vụ được đặt ra với Đảng trong công cuộc đổi mới - chỉnh đốn
Đảng :
 Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc
 Nên tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh
 Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng là nguyên tắc tập trung dân chủ,
đây chính là điều kiện bảo đảm cho Đảng vững mạnh về tổ chức, toàn Đảng chung
một ý chí và hành động; chống chủ nghĩa Cộng sản nhân, chủ nghĩa cơ hội, chỗng
mọi biểu hiện độc đoán, chuyên quyền, cục bộ, chia rẽ trong Đảng .
 Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
của giai cấp công nhân
 Phương hướng cơ bản của việc đổi mới và chỉnh đốn Đảng là phát
huy những truyền thống tốt đẹp của Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân
và tính tiên phong của Đảng; xây dựng Đảng thực sự vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức thực tiễn, phẩm chất đạo đức đoàn kết thống nhất, có khả năng
đảm đương được tốt sứ mạnh lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc mà
lịch sử và nhân dân giao phó

22
Vài dòng suy nghĩ

Từ sau khi làm song bài tiểu luận này, nghiên cứu
lịch sử Đảng đã làm cho chúng em nhận thức sâu sắc thêm nhiều điều về
Đảng Cộng sản Việt Nam, con đường cách mạng mà nước ta đã
đi qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và của Bác.

 Nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


giúp chúng ta nhìn nhận về con đường mà Đảng
, Bác và cách mạng Việt Nam lựa chon là hoàn
toàn đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại
 Thấy rõ được vị trí lãnh đạo quan trọng của
Đảng trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo
vệ đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội
 Là một sinh viên, tiểu luận này đã giúp em nhận
thức rõ về vai trò của mình đỗi với xã hội ngày
nay, càng ý thức hơn được trách nhiệm học tập,
tu dưỡng, rèn luyện mình để trở thành một
người công dân có ích với tổ quốc
 Cuối cùng, Lịch sử Đảng giúp nhóm chúng tôi
cảm thấy mình cũng như mỗi người dân Việt
Nam cần yêu tổ quốc mình hơn, yêu Đảng Cộng
sản Việt Nam hơn, sau những gì đã trải qua
trong lịch sử đất nước mình.

23
Tài liệu tham khảo

1. Đề cương bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


Đoàn Văn Đức
Khoa công nghệ tin học – Viện đại học Mở Hà Nội
2. Tài liệu học tập lý luận chính trị phổ thông
NXB Chính trị quốc gia
3. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
NXB Giáo dục 1999
4. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (tập II)
NXB Chính trị quốc gia 1997
6. Tài liệu chuẩn kiến thức ls
NXB Giáo dục
7. Các sách lịch sử trong chương trình học phổ thông
và ôn thi đại học

8. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

24
Mục lục

Phần 1: Mở Đầu.....................................................................................…..1
Phần 2: Bối cảnh ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam ......................................3
Phân 3: Quá trình chuẩn bị và đi tới
việc ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ............................6
Phần 4 : Cương lính chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam
sự đúng đắn và sáng tạo........................................................9
Phần 5 : ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
Quy luật phổ biến và đặc thù.................................................12
Phần 6 : Những thành tựu cơ bản của
cách mạng Việt Nam trong 70 năm.......................................15
Phần 7: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
cơ bản nhất,quyết định nhất
mọi thành công của cách mạng Việt Nam ............................17
Phần 8: Vai trò và nhiệm vụ của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong giai đoạn lịch sử mới...................................20
Vài dòng suy nghĩ.....................23
Tài liệu tham khảo....................24

25

You might also like