Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa
Chất phụ gia thực phẩm là những chất, hợp chất hóa học
được đưa vào trong quá trình đóng gói, chế biến, bảo quản
thực phẩm, làm tăng chất lượng thực phẩm hoặc để bảo
toàn chất lượng thực phẩm mà không làm cho thực phẩm
mất an toàn
Thị trường
Giá trị thương mại và hàm lượng sử dụng của các loại phụ
gia trên thế giới
1
Pectin
- Có mặt trong quả, củ, thân cây, đóng vai trò vận chuyển
nước và lưu chất cho các trái cây đang trưởng thành,
duy trì hình dáng và sự vững chắc của trái cây.
- Tiền thân của pectin là protopectin, không tan trong
nước và có nhiều trong mô trái cây còn xanh.
- Quá trình chín sẽ kèm theo sự thủy phân protopectin
thành pectin, sau đó kết hợp với sự demethyl hóa dưới
tác dụng của enzyme và sự depolymer hóa của pectin
taọ thành pectate và cuối cùng là các loại đường hòa tan
và acid.
Pectin được thu nhận từ dịch chiết của các nguyên liệu
thực vật, thường là táo hay các quả có múi.
Pectin là một loại phụ gia quý và vô hại, được sử dụng
với liều lượng phụ thuộc vào từng quy trình công nghệ
Pectin
Cấu tạo
Polysaccharide dị thể, mạch thẳng, là dẫn xuất
methyl của acid pectic
- Acid pectic là 1
polymer của acid D-
galcturonic, liên kết với
nhau bằng liên kết 1,4-
glucoside.
- Một chuỗi gồm
khoảng 10000 phân tử
galactoronic tạo thành
một phân tử pectin
M= 10000-100000.
2
Pectin- mức độ tạo gel
Khả năng tạo gel phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố: chiều dài
của chuỗi pectin và mức độ methoxyl hóa
Chiều dài của phân tử quyết định độ cứng của gel:
Nếu phân tử pectin quá ngắn thì nó sẽ không tạo được gel mặc dù sử
dụng với liều lượng cao.
Nếu phân tử pectin quá dài thì gel tạo thành rất cứng
Mức độ methoxyl hoá quy định cơ chế tạo gel:
HMP : tạo gel bằng liên kết hydro
Điều kiện tạo gel:[Đường] >50%, pH = 3-3,5; [Pectin] = 0,5-1%
Đường có khả năng hút ẩm, vì vậy nó làm giảm mức độ hydrat hóa
của phân tử pectin trong dung dịch.
pH acid trung hòa bớt các gốc COO-, làm giảm độ tích điện của các
phân tử.
Vì vậy các phân tử có thể tiến lại gần nhau để tạo thành liên kết nội
phân tử và tạo gel. - Liên kết hydro được hình thành giữa các
phân tử pectin có thể hydroxyl – hydroxyl, carboxyl – carboxyl,
hoặc hydroxyl – carboxyl. Kiểu liên kết này không bền do đó các
gel tạo thành sẽ mềm dẻo bởi tính linh động của các phân tử trong
khối gel.
• Cấu trúc của gel phụ thuộc vào hàm lượng đường, ham
lượng acid, hàm lượng pectin, loại pectin và nhiệt độ.
• 30 – 50% đường thêm vào pectin là sucrose. Do đó cần
duy trì pH acid để khi đun nấu sẽ gây ra quá trình nghịch
đảo đường sucrose, ngăn cản sự kết tinh của đường
sucrose. Tuy nhiên cũng không nên dùng quá nhiều acid
vì pH quá thấp sẽ gây ra nghịch đảo một lượng lớn
sucrose gây kết tinh glucose và hoá gel nhanh tạo nên
các vón cục. Khi dùng lượng pectin vượt quá lượng
thích hợp sẽ gây ra gel qua cứng do đó khi dùng một
nguyên liệu có chứa nhiều pectin cần tiến hành phân
giải bớt chúng bằng cách đun lâu hơn.
• Khi sử dụng một lượng cố định bất cứ một loại pectin
nào pH, nhiệt độ càng giảm và hàm lượng đường càng
cao thì gel tạo thành càng nhanh.
3
Pectin- mức độ tạo gel
4
Pectin- mức độ tạo gel
• - Quá trình tạo gel của pectin có thể được tạo ra trong
một quy trình lạnh bằng 2 cách :
• Trộn syrup đường pectin có hàm lượng chất khô hòa
tan từ 60 – 65%, pH = 3,8 -4,2 với dịch acid trái cây để
đạt được pH = 3,0.
• Trộn dung dịch pectin có pH = 2,9 và lượng chất khô
hòa tan là 25% với syrup đường để thu được hỗn hợp
mới có hàm lượng chất khô 23%.
• - LMP thường được ứng dụng trong mứt trái cây có
hàm lượng chất khô hòa tan < 55%. Loại LMP được
chọn dựa trên hàm lượng chất khô và pH trong sản
phẩm. Trong những sản phẩm có hàm lượng chất khô
rất thấp, ví dụ như mứt trái cây không đường cho người
bị bệnh tiểu đường, LMP khó tạo đủ liên kết với nước
và Carrageenan thích hợp hơn. Trong một số trường
hợp người ta có thể sử dụng cả pectin và carragenan
Carrageenan
Tên gọi khác:
Irish moss gelose (từ Chondrus spp.); Eucheuman (từ
Eucheuma spp.); Iridophycan (từ Iridaea spp.); Hypnean (từ
Hypnea spp.); Furcellaran or Danish agar (từ Furcellaria
fastigiata); INS No. 407.
Nguồn gốc:
- Được chiết xuất từ loại tảo đỏ có nguồn gốc từ Ireland,
mọc dọc theo bờ biển Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Island.
- Chiết xuất Carrageenan bằng nứoc nóng dưới điều kiện
khá kiềm, sau đo cho kết tủa hay cô đặc.
Cấu tạo :
- Carrageenan là một hỗn hợp phức tạp của ít nhất 5 loại
polymer: κ, λ, ι, µ, ν- carrageenan, cấu tạo từ các gốc D-
galactose và 3,6-anhydro D-galctose. Các gốc này kết hợp
với nhau bằng liên kết β-1,4 và α-1,3 luân phiên nhau. Các
gốc D-galactose được sulfate hóa với tỉ lệ cao. Các loại
carrageenan khác nhau về mức độ sulfate hóa.
5
Carrageenan
Carrageenan
Mu và nu carrageenan khi được xử lý bằng kiềm sẽ
chuyển thành kappa và iota- carrageenan
Aginate
Nguồn gốc :
- Alginate là loại polymer sinh học biển phong phú nhất thế
giới và là loại poymer sinh học nhiều thứ hai trên thế giới
sau cellulose. Nguồn alginate chủ yếu được tìm thấy ở
thành tế bào và ở gian bào của tảo nâu ở biển (thuộc họ
Rhaeophyceae). Các phân tử alginate tạo ra cho thực vật
độ mềm dẻo và độ bền cần thiết cho các loài thực vật biển
do alginate ở các gian bào tạo thành một mạng lưới .
Cấu tạo :
- Là muối của acid alginic.Các loại alginate thường gặp như
: Natri alginate, Kali alginate, calci alginate.
A- cid alginic là một polymer do acid D-mannuronic (M)và
acid L-guluronic (L) liên kết với nhau bằng liên kết 1,4. Có 3
dạng liên kết có thể gặp trong 1 phân tử alginate (M-M-M),
(G-G-G), (M-G-M).
6
Aginate
Aginate
Có dạng sợi, dạng bột hay dạng tinh thể. Không màu hoặc
hơi vàng. Có mùi và vị đặc trưng nhẹ
7
Ka
Na
Ca
Gum arabic
Guar gum
Tên gọi khác:
Gum cyamopsis, bột guar; INS No. 412.
Nguồn gốc:
- Có trong thành phần nội nhũ của hạt Cyamopsis tetragonolobus,
thuộc họ Leguminosae, với lượng gần 35% được trồng chủ yếu ở
An Độ, Pakistan va Mỹ (Texas). Bột guar gum chứa 10-15% ẩm, 5-
6% protein; 2,5% xơ; 0,5-0,8% tro.
- Thu nhận gum bằng cách rửa với ethanol hay isopropanol; hay hòa
tan trong nước sôi, sau đó lọc, cô đặc và sấy.
- Cấu tạo:
- Là galactomanan gồm 1 mạch chính do các gốc D-mannose kết hợp
lại với nhau bằng liên kết β-1,4 và các gốc D- galactose nối với D-
mannose của mạch chính bằng liên kết α-1,6. Tỉ lệ galactose :
mannose là 2 : 1.
_ Khối lượng phân tử: M = 220000.\
Tính chất:
• - Màu trắng, trắng hơi vàng.
• - Dạng bột, gần như không mùi.
• - Hydrate hóa trong nước lạnh tạo dung dịch có độ nhớt cao.
8
Xanthangum
- Là một polysacchride ngoại bào, được sản xuất bằng cách
len men trên canh trường tinh khiết của carbohydrate với
Xanthomonas campestris, tinh sạch bằng cách xử lý
ethanol hoặc isopropanol, sấy và nghiền.
Cấu tạo:
- Chứa D-glucose và D-mannose là các đường hexose chủ
yếu, ngoài ra còn có acid D-glucuronic và acid pyruvic.
Các D-glucose liên kết với nhau qua liên kết β-1,4 và do
đó có cấu tạo giống như phân tử cellulose. Một nhánh
gồm 3 trisaccharide trong đó có 1 acid glucuronic ở giữa
2 phân tử đường mannose và nhánh này nối với mỗi
phân tử đường glucose ở vị trí số 3.
- Được sản xuất dưới dạng muối Na+, K+ và Ca2+, dung
dịch của nó trung tính.
Tính chất:
- Dạng bột màu kem.
- Tan trong nước, không tan trong ethanol.
9
Hàm lượng cho phép sử dụng phụ gia tạo gel,
tạo đặc theo quy định của bộ y tế Việt Nam
Nước quả ép thanh trùng pasteur đóng GMP
hộp hoặc đóng chai
416 Karaya gum
Nectar quả thanh trùng pasteur đóng GMP
hộp hoặc đóng chai
Nước quả ép thanh trùng pasteur đóng 2.000
413 Tragacath gum
hộp hoặc đóng chai
Nước quả ép thanh trùng pasteur đóng 5.000
hộp hoặc đóng chai
415 Xanthan gum
Nectar quả thanh trùng pasteur đóng 3.000
hộp hoặc đóng chai
Nước quả cô đặc(dạng lỏng hoặc dạng GMP
rắn)
414 Gum arabic
Nectar quả cô đặc(dạng lỏng hoặc dạng GMP
rắn)
10