You are on page 1of 12

Câu hỏi lý thuyết:

Câu 1: So sánh sự giống và khác nhau giữa kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán tài chính trong mối
quan hệ với nghiệp vụ tài chính?

Trả lời

Nghiệp vụ tài chính hay hiệu năng, hiệu quả quản lý là một lĩnh vực có phạm vi rất rộng, trong
đó kiểm toán tài chính và kiểm toán nghiệp vụ là những nhân tố quan trọng để đánh giá tính hiệu quả,
hiệu năng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán.
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các
đơn vị do kiểm toán viên có trình độ, nghiệp vụ tương xứng thực hiện dựa theo hệ thống pháp lý đang
có hiệu lực.
Kiểm toán nghiệp vụ cũng là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các nghiệp vụ cụ thể
trong các bộ phận để từ đó hướng tới đánh giá tính hiệu quả và hiệu năng.
Kiểm toán tài chính và kiểm toán nghiệp vụ đều là các hình thức kiểm toán được phân loại theo
đối tượng kiểm toán cụ thể nên giữa hai hình thức kiểm toán này có những điểm chung và điểm khác
biệt.
* Giống nhau:
- Về chức năng: Cả 2 hình thức kiểm toán này đều có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến.
Chức năng xác minh nhằm khẳng định tính trung thực của các tài liệu, thông tin thu thập
được và tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay tạo lập các bảng khai tài chính.
Biểu hiện của chức năng xác minh là báo cáo kiểm toán.
Chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện thông qua các phán quyết và những sự tự vấn
đối với các doanh nghiệp. Biểu hiện của chức năng này là thư quản lý.
- Về đối tượng kiểm toán: cả kiểm toán tài chính và kiểm toán nghiệp vụ đều có chung đối
tượng kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính cũng như hiệu quả, hiệu năng của các
nghiệp vụ cụ thể.
- Về phương pháp kiểm toán: cả 2 hình thức kiểm toán này đều sử dụng 2 phương pháp kiểm
toán đó là kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.
Kiểm toán chứng từ bao gồm: kiểm kê, điều tra và trắc nghiệm
- Về chủ thể kiểm toán: đều là kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ
với đội ngũ kiểm toán viên có trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức phù hợp.
* Khác nhau:
Kiểm toán tài chính Kiểm toán nghiệp vụ
Thu thập bằng chứng để Góp phần bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin
giúp đưa ra những kết luận cậy của thông tin, tuân thủ pháp lý, hiệu
Mục đích kiểm toán kiểm toán phục vụ cho hoạt quả hoạt động, hiệu quả quản lý.
động công khai hoá tài
chính.
Các bảng khai tài chính Tài sản và các nghiệp vụ cụ thể
Đối tượng trực tiếp
Hệ thống chuẩn mực kế Hiện tại chưa có hệ thống chuẩn mực
Cơ sở pháp lý để tiến hành toán thống nhất chung thống nhất, mà chỉ có các tiêu
kiểm toán chuẩn, định mức, các quy định cụ thể.

Thường sử dụng phương Sử dụng phương pháp đối chiếu trực tiếp
pháp kiểm tra cân đối. số liệu, thông tin. Sử dụng hoặc chi tiết
Phương pháp cụ thể Phương pháp áp dụng theo các phương pháp kiểm toán cơ bản.
hướng tổng hợp hoặc chi
tiết các phương pháp kiểm
toán cơ bản.
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ Bộ phận hoặc loại hoạt động trong khách
Khách thể kiểm toán chức, cá nhân có bảng khai thể kiểm toán.
cần xác minh, cá nhân có tài
khoản.
Ngược với trình tự kế toán, Theo trình tự kế toán. Bắt đầu các chứng
Trình tự chung trong quan kiểm toán từ các bảng khai từ, nghiệp vụ cụ thể rồi sau đó mới đến
hệ với kế toán trước tiên, sau đó mới kiểm các báo cáo.
tra đến các chứng từ và
nghiệp vụ cụ thể.
Gắn với kiểm soát nội bộ và Tuỳ theo đối tượng kiểm toán cụ thể: tài
Trình tự theo các bước cơ tính tổng quát, tình thời sản, nghiệp vụ, hiệu quả của hoạt động.
bản điểm của bảng khai tài
chính

Câu 2: Nêu định nghĩa Kiểm toán nghiệp vụ và các đặc trưng của KTNV?

Trả lời

1. Kiểm toán nghiệp vụ: là xác minh và bày tỏ ý kiến về các nghịêp vụ cụ thể trong các bộ phận hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đánh giá tính hiệu quả và hiệu năng.
2. Đặc trưng của kiểm toán nghiệp vụ:
a. Đối tượng kiểm toán: các nghiệp vụ cụ thể (nghiệp vụ tài chính và nghiệp vụ phi tài chính)
b. Mục đích trong kiểm toán:
- Cung cấp thông tin đúng đắn và khách quan, tin cậy; củng cố tăng cường nền nếp trong doanh nghiệp
- Hướng tới xem xét và đánh giá tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ trong Doanh nghiệp
- Xem xét và đánh giá tính hiệu quả của hoạt động và tính hiệu năng quản lý
c. Chủ thể kiểm toán:
Kiểm toán viên nhà nước  Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán viên độc lập  Kiểm toán tài chính
Kiểm toán viên nội bộ  Kiểm toán nghiệp vụ
- Bất kỳ kiểm toán viên nào khi tiến hành kiểm toán nghiệp vụ cũng phải có đủ trình độ
chuyên môn và tư cách đạo đức
KTV nhà nước tiến hành kiểm toán nghiệp vụ khi kế hoạch kiểm toán có yêu cầu
KTV độc lập tiến hành kiểm toán nghiệp vụ khi khách hàng có yêu cầu
KT nội bộ tiến hành kiểm toán nghiệp vụ để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
- Ngoài ra KTV khi tiến hành kiểm toán nghiệp vụ cần phải đảm bảo tính độc lập (là đk cần
và đủ để đảm bảo tính khách quan)
d. Các loại kiểm toán:
- Kiểm toán chức năng: là việc xem xét và đánh giá chức năng trong từng bộ phận của đơn vị
- Kiểm toán nghiệp vụ đặc biệt: xem xét và đánh giá các nghiệp vụ cụ thể trên yêu cầu đặc biệt của
ban quản lý.
- Kiểm toán tổ chức: xem xét và đánh giá cơ cấu tổ chức trong các phòng ban, bộ phận của một đơn vị
e. Trình tự tiến hành: 3 giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện, kết thúc
- Chuẩn bị: đảm bảo chuẩn bị các yếu tố về kĩ thuật, nhân sự, pháp lý để phục vụ cho thực hiện kiểm
toán
- Thực hiện: trên cơ sở kế hoạch và chương trình đã được thiết lập thực hiện kiểm toán phải thu nhập
đầy đủ các bằng chứng thích hợp
- Kết thúc: trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đã thu thập ở gđ thực hiện các KTV đưa ra ý kiến
nhận xét về đối tượng kiểm toán.
Bài 1: Kiểm toán nghiệp vụ về quỹ.
Rà soát số liệu và nghiệp vụ:
* Rà soát số liệu trên Nhật ký của kiểm toán viên:
a. Trong các lệnh chi số 165 ngày 03/06, số 175 ngày 12/6, số 188 ngày 15/6 đã ghi số tiền
chi 6.200.000 VND. Kèm theo các lệnh chi có 6 hoá đơn trong đó có 3 hoá đơn có số tiền
1.000.000 VND trên mỗi hoá đơn và 3 hoá đơn còn lại có tổng số tiền 2.000.000  Cố tình
ghi tăng chi 1.200.000 VND, phải đưa vào Bảng kê chênh lệch.
b. Trong các Phiếu chi số 161 ngày 2/6, số 176 ngày 12/6, số 180 ngày 14/6 với tổng số tiền
15.000.000 VND về khoản tạm ứng cho nhân viên thu mua vật liệu không kèm theo giấy
xin tạm ứng  Thiếu chứng từ gốc là giấy đề nghị tạm ứng, phải đưa vào Bảng kê xác
minh.
c. Lệnh chi số 178 ngày 13/6 chi cho Hợp đồng kinh tế cho công ty X không có bản hợp đồng
kèm theo  Không có hợp đồng kèm theo, phải đưa vào bảng kê xác minh.
* Rà soát các nghiệp vụ trong NKCT số 1:
- Đối chiếu giữa dòng Cộng với dòng Đối chiếu.
TK Dòng “Cộng” Dòng “Đối Chênh lệch Ghi chú
chiếu”
151 8.000 4.000 -4.000 Bảng kê xác minh
152 20.000 16.000 -4.000 Bảng kê xác minh
153 6.000 6.000 0
154 5.000 --------- +5.000 Không có số liệu đối chiếu BKXM
155 28.000 28.000 0
157 25.000 25.000 0
213 18.000 18.000 0
315 60.000 60.000 0

- Tính tổng số phát sinh từng ngày và đối chiếu với cột Cộng ta thấy khớp với Có tài khoản
111 Khớp số
Ngày Phản ánh trên SS Nội dung nghiệp vụ Khả năng sai phạm Ghi chú
tháng kinh tế phát sinh
Nợ TK152:4.000 Chi tiền mặt mua NVL Không xra sai phạm
Có TK111:4.000 nhập kho
Nợ TK154:5.000 Chi tiền mặt thanh toán Ít xra sai phạm BKXM
21/6 Có TK111:5.000 tiền thuê ngoài gia
công chế biến
Nợ TK213:3.000 Chi tiền mặt mua Xra sai phạm do vi phạm CĐ BKXM
Có TK111:3.000 TSCĐ vô hình kế toán
Nợ TK152:3.000 Chi tiền mặt mua NVL Không xra sai phạm
22/6 Có TK111:3.000 nhập kho
Nợ TK155:7.000 Tăng thành phẩm - Xra sai phạm vì theo CĐ kế BKXM
Có TK111:7.000 Giảm tiền mặt toán thành phẩm không thể
mua ngoài
Nợ TK151:3.000 Chi tiền tạm ứng Xra sai phạm vì theo CĐ kế BKXM
Có TK111:3.000 (Hạch toán trước) toán thời điểm ghi nhận hàng
mua đang đi đường là cuối
tháng.
23/6 Nợ TK153:5.000 Chi tiền mặt mua công Không xra sai phạm
Có TK111:5.000 cụ dụng cụ
Nợ TK157:3.000 Chi tiền mặt gửi đi bán Ít xra sai phạm (Xra với các BKXM
Có TK111:3.000 trực tiếp không qua kho doanh nghiệp thương mại)
Nợ TK152:1.000 Chi tiền mặt mua NVL Không xra sai phạm
24/6 Có TK111:1.000 nhập kho
Nợ TK315:15.000 Chi tiền mặt thanh toán Không xra sai phạm
Có TK111:15.000 nợ dài hạn đến hạn trả
25/6 Nợ TK213:11.000 Chi tiền mặt mua Không xra sai phạm
Có TK111:11.000 TSCĐ vô hình

Lập bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh:


• Bảng kê chênh lệch:
Chứng từ Số tiền sổ Số tiền Chênh lệch Ghi chú mức độ sai phạm
SH NT Diễn giải sách thực tế
LC165 03/6 Chi tiền mặt 6.200.000 5.000.000 -1.200.000 Cố tình ghi tăng chi
LC175 12/6 mua hàng hoá
LC188 15/6

• Bảng kê xác minh:

- Rà soát số liệu:
Chứng từ Đối tượng xác minh Ghi chú mức độ sai phạm
SH NT Diễn giải Số tiền Trực tiếp Gián tiếp
PC161 02/6 Chi tạm ứng 15.000.000 Người xin tạm Thủ quỹ, thủ Thiếu chứng từ gốc: Giấy
PC176 12/6 cho nhân ứng, kế toán trưởng đơn vị đề nghị tạm ứng.
PC180 14/6 viên thu tiền mặt
mua vật liệu
LC178 13/6 Chi cho hợp Công ty X, kế Thủ quỹ, thủ Thiếu thủ tục: Hợp đồng
đồng kinh tế toán tiền mặt trưởng đơn vị kinh tế kèm theo
cho công ty
X
NKCT1 Đối chiếu 8.000.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Xảy ra chênh lệch
dòng Cộng mặt, kế toán trưởng đơn vị
và dòng đối vật tư
chiếu giữa
TK 151 và
TK 111
NKCT2 Đối chiếu 20.000.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Xảy ra chênh lệch
dòng Cộng mặt, kế toán trưởng đơn vị
và dòng đối kho
chiếu giữa
TK 152 và
TK 111
NKCT3 Đối chiếu 5.000.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Không có số liệu đối
dòng Cộng mặt, đơn vị trưởng đơn vị chiểu.
và dòng đối nhận gia công
chiếu giữa chế biến
TK 154 và
TK 111
- Rà soát các nghiệp vụ:
Chứng từ Đối tượng xác minh Khả năng xảy ra sai
SH NT Diễn giải Số tiền Trực tiếp Gián tiếp phạm
NKCT1 21/6 Chi tiền mặt 5.000.000 Đơn vị nhận Thủ quỹ, thủ Ít xảy ra sai phạm
thuê ngoài gia công, kế trưởng đơn vị
gia công chế toán tiền mặt
biến
NKCT2 21/6 Chi tiền mặt 3.000.000 Kế toán tài Thủ quỹ, thủ Vi phạm CĐ kế toán,
mua TSCĐ sản cố định, trưởng đơn vị không thoả mãn tiêu
vô hình kế toán tiền chuẩn về mặt giá trị để
mặt ghi nhận TSCĐ
NKCT3 22/6 Tăng thành 7.000.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Vi phạm chế độ kế toán
phẩm, giảm mặt, kế toán trưởng đơn vị vì thành phẩm không thể
tìên mặt thành phẩm mua ngoài.
NKCT4 23/6 Chi tiền 3.000.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Vi phạm chế độ kế toán
mua NVL mặt, kế toán trưởng đơn vị (ghi nhận sai thời điểm
đang đi vật tư hàng mua đang đi đường)
đường chưa
nhập kho
NKCT5 23/6 Chi tiền mặt 3.000.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Ít xảy ra
mua hàng mặt, đại lý ký trưởng đơn vị
hoá xuất gửi
bán trực tiếp
NKCT6 24/6 Chi tiền 15.000.000 Bên cho vay, Thủ quỹ, thủ Ít xảy ra
thanh toán kế toán tiền trưởng đơn vị
tiền vay dài mặt
hạn đến hạn
trả

Kiến nghị:
* Nhận xét: từ ngày 21 đến ngày 24/6 trên NKCT1 xảy ra 6 sai phạm chứng tỏ mật độ sai phạm
lớn.
- Mức độ sai phạm được coi là trọng yếu vì: cố tình ghi tăng chi (theo NK chứng từ của Kiểm toán
viên nghiệp vụ a) đã khai khống số tiền chi trên các lệnh chi so với hoá đơn thực tế phát sinh; Thiếu
thủ tục (thiếu chứng từ gốc); Theo nguyên tắc cho vay tiền tạm ứng: nhận tạm ứng phải viết Giấy đề
nghị tạm ứng gửi cho thủ trưởng kí duyệt sau đó kế toán tiền mặt lập phiếu chi, thủ trưởng ký duyệt
chi, thủ quỹ chi tiền; Chi tiền cho Hợp đồng kinh tế nhưng không có chứng từ gốc kèm theo
- Nguyên tắc và chế độ kế toán bị vi phạm: ghi nhận sai (Giá trị TSCĐ vô hình, ghi nhận sai thời
điểm ghi nhận hàng mua đang đi đường), hạch toán những nghiệp vụ không bao giờ tồn tại (mua
thành phẩm). Chứng tỏ việc quản lý vốn lỏng lẻo, không chặt chẽ, cần có các chính sách quản lý vốn
hợp lý.
 Với những vấn đề sai phạm do kiểm toán viên xác định ở trên, DN cần phải có những biện pháp
trong việc quản lý các nghiệp vụ về quỹ (quản lý các nghiệp vụ thu và chi tiền chặt chẽ nhằm giảm
thiểu gian lận)
* Kiến nghị:
- Phải có sự phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt
- Hàng thàng hoặc cuối kỳ, kế toán tiền mặt và thủ quỹ phải thường xuyên đối chiếu với nhau
để tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
- Tất cả các nghiệp vụ phát sinh phải có chứng từ gốc kèm theo, DN cần phải xây dựng qui
trình luân chuyển chứng từ phù hợp với từng nghiệp vụ để từ đó có thể kiểm soát nội bộ với
các nghiệp vụ thu và chi tìên hợp lý.
- Thường xuyên đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho kế toán.
Bài 2: Kiểm toán nghiệp vụ thu tiền
Rà soát số liệu và nghiệp vụ:
* Rà soát số liệu trên Nhật ký của kiểm toán viên:
a. Thủ quỹ đã nhận các loại séc loại 600.000 VND từ số 502453 đến số 502460 và loại 300.000 VND
từ số 567288 đến số 567290 ngày 8/9 nhưng ghi thu ngày 14/9 với số tiền 3.600.000  Tổng số tiền
thực nhận là: (600.000*8)+(300.000*3)= 5.700.000, so với số tiền ghi trong sổ sách là 3.600.000 thì
giảm 2.100.000. Chứng tỏ kế toán cố tình ghi giảm thu, phải đưa vào Bảng kê chênh lệch.
b. Các phiếu thu số 315, số 316, số 318, số 320 ghi nhận tiền uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá không
có giấy biên nhận tiền  Vi phạm chế độ kế toán, thiếu thủ tục là giấy biên nhận tiền  Đưa vào
bảng kê xác minh.
* Rà soát các nghiệp vụ trên Bảng kê số 1 tháng 9 năm 200N:
- Đối chiếu giữa dòng Cộng với dòng Đối chiếu: Các số liệu trên dòng Cộng và dòng Đối chiếu trùng
khớp với nhau
- Tiến hành cộng phát sinh trong ngày và đối chiếu cộng Nợ TK 111 thấy số phát sinh trong ngày đã
chính xác(đã cộng dồn phát sinh ngày chính xác)

Ngày Phản ánh trên SS Nội dung nghiệp vụ Khả năng sai phạm Ghi chú
tháng kinh tế phát sinh
21/9 Nợ TK111:6.000 Tăng tiền mặt, giảm Vi phạm CĐ kế toán BKXM
Có TK113:6.000 tiền đang chuyển
Nợ TK111:6.000 Rút tiền gửi ngân hàng Không xra sai phạm
22/9 Có TK112:6.000 về nhập quỹ
Nợ TK111:4.000 Tăng doanh thu Không xra sai phạm
Có TK511:4.000
23/9 Nợ TK111:2.000 Trả lương thừa cho Ít xra sai phạm BKXM
Có TK334:2.000 công nhân
Nợ TK111:1.000 Tăng doanh thu Không xra sai phạm
24/9 Có TK511:1.000
Nợ TK111:4.000 Thu tiền nợ của khách Không xra sai phạm
Có TK131:4.000 hàng về nhập quỹ
25/9 Nợ TK111:1.000 Rút tiền gửi ngân hàng Không xra sai phạm
Có TK112:1.000 về nhập quỹ
Nợ TK111:5.000 Nhận lại tiền ứng trước Không xra sai phạm
Có TK331:5.000 từ người bán bằng tiền
mặt
Nợ TK111:2.000 Tăng tiền mặt, giảm Vi phạm CĐ kế toán BKXM
Có TK155:2.000 thành phẩm

- Tính số dư cuối ngày:


Giả sử số dư cuối ngày 21/9 là đúng. Vậy số dư cuối ngày 22/9 = 10.000+6.000-7.000=9.000
Mà giá trị ghi sổ là: 9.000 Khớp với số dư trên Bảng kê
Số dư cuối ngày 23/9 = 9.000+6.000-9.000=6.000
Mà giá trị ghi sổ là: 6.000 Khớp với số dư trên Bảng kê
Số dư cuối ngày 24/9 = 6.000+5.000-5.000=6.000
Không có số dư cuối ngày đối chiếu BKXM
Số dư cuối ngày 25/9 = 6.000+8.000-3.000=11.000
Mà giá trị ghi sổ là: 6.000 Không khớp với số dư trên
Bảng kê BKXM
Lập Bảng kê chênh lệch và Bảng kê xác minh:

* Bảng kê chênh lệch:

Chứng từ Số tiền sổ Số tiền Chênh lệch Ghi chú mức độ sai phạm
SH NT Diễn giải sách thực tế
8/9 Nhận thanh 3.600.000 5.700.000 -2.100.000 Cố tình ghi giảm thu
toán bằng séc

* Bảng kê xác minh:


- Rà soát số liệu:
Chứng từ Đối tượng xác minh Ghi chú mức độ sai phạm
SH NT Diễn giải Số tiền Trực tiếp Gián tiếp
PT315 Nhận tiền Kế toán tiền Thủ trưởng Thiếu chứng từ gốc: Giấy
PT316 uỷ thác xuất mặt, thủ quỹ, đơn vị, bên biên nhận tiền
PT318 nhập khẩu kế toán trưởng giao uỷ thác
PT320
NKCT1 24/9 Đối chiếu số 5.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, Không có số dư cuối kỳ
dư cuối mặt, thủ quỹ, thủ trưởng để đối chiếu.
ngày thực tế kế toán đơn vị
với số dư trưởng.
cuối ngày
trên bảng kê
NKCT2 25/9 Đối chiếu số 7.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, Số dư không khớp với số
dư cuối mặt, thủ quỹ, thủ trưởng dư cuối kỳ trong Bảng kê
ngày thực tế kế toán đơn vị
với số dư trưởng.
cuối ngày
trên bảng kê

- Rà soát các nghiệp vụ:


Chứng từ Đối tượng xác minh Khả năng xảy ra sai
SH NT Diễn giải Số tiền Trực tiếp Gián tiếp phạm
NKCT1 21/9 Tăng tiền 6.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Vi phạm chế độ kế toán
mặt, giảm mặt, kế toán trưởng đơn vị
tiền đang trưởng, thủ
chuyển quỹ
NKCT2 23/9 Trả lương 2.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Ít xảy ra
thừa cho mặt, kế toán trưởng đơn vị
công nhân trưởng, thủ
quỹ
NKCT3 25/9 Tăng tiền 2.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Vi phạm chế độ kế toán
mặt, giảm mặt, kế toán trưởng đơn vị
thành phẩm thành phẩm
Kiến nghị:
* Nhận xét: từ ngày 21 đến ngày 25/9 trên NKCT1 xảy ra 3 sai phạm chứng tỏ mật độ sai phạm
lớn.
- Mức độ sai phạm được coi là trọng yếu vì: cố tình ghi giảm thu (theo Sổ tay của Kiểm toán viên
nghiệp vụ a) đã khai giảm số tiền thu trên các phiếu thu so với hoá đơn thực tế phát sinh; Thiếu thủ
tục (thiếu chứng từ gốc); Theo nguyên tắc nhận tiền uỷ thác xuất nhập khẩu: nhận tiền uỷ thác phải
viết Giấy biên nhận tiền.
- Nguyên tắc và chế độ kế toán bị vi phạm: trả lương thừa cho công nhân, hạch toán những nghiệp
vụ không bao giờ tồn tại (tăng tiền mặt, giảm thành phẩm; tăng tiền mặt giảm tiền đang chuyển).
Chứng tỏ việc quản lý vốn lỏng lẻo, không chặt chẽ, cần có các chính sách quản lý vốn hợp lý.
 Với những vấn đề sai phạm do kiểm toán viên xác định ở trên, DN cần phải có những biện pháp
trong việc quản lý các nghiệp vụ về quỹ (quản lý các nghiệp vụ thu và chi tiền chặt chẽ nhằm giảm
thiểu gian lận)
* Kiến nghị:
- Phải có sự phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt
- Hàng thàng hoặc cuối kỳ, kế toán tiền mặt và thủ quỹ phải thường xuyên đối chiếu với nhau
để tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
- Tất cả các nghiệp vụ phát sinh phải có chứng từ gốc kèm theo, DN cần phải xây dựng qui
trình luân chuyển chứng từ phù hợp với từng nghiệp vụ để từ đó có thể kiểm soát nội bộ với
các nghiệp vụ thu và chi tìên hợp lý.
- Thường xuyên đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho kế toán.
- Đối với nghiệp vụ thu tiền phải có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa.
Bài 3: Kiểm toán nghiệp vụ thu chi quỹ
Rà soát số liệu và nghiệp vụ:
* Rà soát số liệu trên Nhật ký của kiểm toán viên
1. Thủ quỹ đã nhận bằng sec số 782053 từ tài khoản TGNH ngày 26/8/200N 4.000.000VND,
nhưng theo phiếu thu số 194 ngày 26/8/200N đã ghi theo sổ quỹ 1.000.000VND  Xảy ra chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ trên sổ quỹ với sec từ tiền gửi ngân hàng là 3.000.000  Cố tình ghi giảm
thu, phải đưa vào BKCLf
2. Thủ quỹ nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng số tiền lương chưa thanh toán theo thông báo số
443 ngày 18/7/200N với số tiền 1.000.000VND, nhưng theo lệnh về quỹ số 219 ngày 18/7/200N
đã ghi vào sổ quỹ 1.900.000VND  Cố tình ghi tăng chi tiền lương phải trả cho CNV:
900.000VND, phải đưa vào BKCL
3.Kiểm tra chứng từ:
a. Trong phiếu thu số 193 ngày 17/3/200N số tiền 470.000VND đã chữa thành 170.000VND -
Tiền thu về tiêu thụ sản phẩm  cố tình ghi giảm thu 300.000, đưa vào BKCL
b. Trong phiếu chi số 26 ngày 21/1/200N số tiền 4.000.000VND đã được chữa thành
4.600.00VND - Tiền tạm ứng cho nhân viên thu mua  Cố tình ghi tăng chi 600.000VND,
đưa vào BKCL
c. Trong phiếu chi số 59 ngày 26/1/200N số tiền 4.100.000VND đã sửa thành 4.700.000VND -
Tiền thanh toán về Hợp đồng lao động  cố tình ghi tăng chi 600.000VND, đưa vào BKCl.
4. Các lệnh chi từ số 118 đến số 140 trong tháng 2/200N và bảng kê thanh toán từ số 36 đến 42
trong tháng 2/200N không có chữ ký của giám đốc  BKXM
5. Trong phiếu chi số 704 ngày 12/10/200N không có giấy biên nhận số tiền 500.000VND đã chi
tạm ứng đi công tác  tạm ứng không có giấy biên nhận, đưa vào BKXM
6. Trong các phiếu chi số 24 ngày 15/01/200N, số 95 ngày 12/02/200N, số 191 ngày 15/03/200N
đã ghi số tiền mua sắm dụng cụ ở công ty X kèm theo lệnh chi có 6 sec hàng hoá của công ty trị
giá từ 300.000VND đến 1.000.000VND với tổng số 7.800.000VND  là nghiệp vụ phát sinh
không xảy ra sai phạm nhưng kiểm toán không có căn cứ để đối chiếu, đưa vào BKXM
7. Dùng tiền mặt thanh toán phiếu chi số 801 ngày 26/10/200N chi cho việc mua sắm của người
không quen biểt số phụ tùng sửa chữa cho xe con là 1.000.000VND phụ tùng nhập kho và cũng
ngày này ghi vào chi phí sửa chữa xe con  Sai CĐ kế toán, đưa vào BKXM
Lập Bảng kê chênh lệch và Bảng kê xác minh:

- Bảng kê chênh lệch:


Chứng từ Số tiền sổ Số tiền Chênh lệch Ghi chú mức độ sai phạm
SH NT Diễn giải sách thực tế
PT194 26/8 Rút tiền gửi 1.000.000 4.000.000 3.000.000 Cố tình ghi giảm thu
ngân hàng về 0
nhập quỹ tiền
mặt
LQ21 18/7 Xuất quỹ tiền 1.900.000 1.000.000 -900.000 Cố tình ghi tăng chi tiền
9 mặt gửi vào lương phải trả
ngân hàng trả
lương cho
CNV
PT193 17/3 Thu tiền bán 170.000 470.000 300.000 Cố tình ghi giảm thu
hàng
PC26 21/1 Chi tiền tạm 4.600.000 4.000.000 -600.000 Cố tình ghi tăng chi
ứng cho NV
thu mua
PC801 26/10 Chi tiền mặt 4.700.000 4.100.000 -600.000 Cố tình ghi tăng chi
thanh toán về
HĐ lao động

- Bảng kê xác minh:


Chứng từ Đối tượng xác minh Khả năng xảy ra sai
SH NT Diễn giải Số tiền Trực tiếp Gián tiếp phạm
LC118-140 2/0N Chi tiền mặt Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Vi phạm chế độ kế
thanh toán mặt, kế toán trưởng đơn vị toán
trưởng, thủ
quỹ
PC704 12/10 Chi tiền tạm Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Ít xảy ra
ứng đi công mặt, kế toán trưởng đơn vị
tác trưởng, thủ
quỹ
PC24 15/1 Chi tiền mua 7.800.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Vi phạm chế độ kế
PC95 12/2 sắm dụng cụ mặt, kế toán trưởng đơn vị toán
PC191 15/3 thành phẩm
PC801 26/10 Chi tiền mặt 1.000.000 Kế toán tiền Thủ quỹ, thủ Vi phạm chế độ kế
cho việc mua mặt, kế toán trưởng đơn vị toán
sắm phụ tùng kho
xe con của
người quen
biết

Xác định các điều khoản mà cán bộ quản lý tiền mặt vi phạm:
- Cố tình ghi tăng chi, giảm thu
- Thiếu thủ tục (Chứng từ gốc đối với một số nghịêp vụ kinh tế phát sinh)
- Định khoản sai (Hạch toán sai nghiệp vụ 7, vi phạm chế độ kế toán)
- Sửa chữa chứng từ sổ sách kế toán.
Nhận xét và kiến nghị:
* Nhận xét:
- Mật độ sai phạm lớn: 7 sai phạm
- Mức độ sai phạm được coi là trọng yếu vì: cố tình ghi giảm thu, tăng chi (đã khai giảm số tiền thu
trên các phiếu thu so với hoá đơn thực tế phát sinh và ghi tăng chi các khoản so với chứng từ); Thiếu
thủ tục (thiếu chứng từ gốc); Theo nguyên tắc chi tiền tạm ứng đi công tác thiếu giấy biên nhận số
tiền đã chi tạm ứng cho đi công tác.
- Nguyên tắc và chế độ kế toán bị vi phạm: Các lệnh chi không có chữ ký của giám đốc, hạch toán
sai: chi tiền mặt thanh toán cho việc mua sắm của người không quen biết số phụ tùng sửa chữa xe
con là 1.000.000VND phụ tùng nhập kho và cũng ngày này ghi vào chi phí sửa chữa xe con. Chứng
tỏ việc quản lý quỹ tiền mặt lỏng lẻo, không chặt chẽ, cần có các chính sách quản lý hợp lý.
 Với những vấn đề sai phạm do kiểm toán viên xác định ở trên, DN cần phải có những biện pháp
trong việc quản lý các nghiệp vụ về quỹ (quản lý các nghiệp vụ thu và chi tiền chặt chẽ nhằm giảm
thiểu gian lận)
* Kiến nghị:
- Phải có sự phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt
- Hàng thàng hoặc cuối kỳ, kế toán tiền mặt và thủ quỹ phải thường xuyên đối chiếu với nhau
để tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
- Tất cả các nghiệp vụ phát sinh phải có chứng từ gốc kèm theo, DN cần phải xây dựng qui
trình luân chuyển chứng từ phù hợp với từng nghiệp vụ để từ đó có thể kiểm soát nội bộ với
các nghiệp vụ thu và chi tìên hợp lý.
- Thường xuyên đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho kế toán.
- Đối với nghiệp vụ thu, chi tiền phải có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa.
Bài 4: Kiểm toán các nghiệp vụ về vật tư
Lập bảng kê so sánh về kết quả kiểm kê
• Tính hao hụt cho phép:
- Kho số 1:
Hao hụt cho phép của VLA= Tồn đầu kỳ + Tồn cuối kỳ x Tỉ lệ hao hụt cho phép
2
= 20 + (20 + 40 -30) x (-0,2%) = -0,5 tấn
2

Hao hụt cho phép của VLB= Tồn đầu kỳ + Tồn cuối kỳ x Tỉ lệ hao hụt cho phép
2
= 30 + (30 + 30 -40) x (-0,2%) = -0,5 tấn
2
- Kho số 2:
Hao hụt cho phép của VLA= Tồn đầu kỳ + Tồn cuối kỳ x Tỉ lệ hao hụt cho phép
2
= 10 + (10 + 30 -20) x (-0,2%) = -0,4 tấn
2

Hao hụt cho phép của VLB= Tồn đầu kỳ + Tồn cuối kỳ x Tỉ lệ hao hụt cho phép
2
= 25 + (25 + 30 -40) x (-0,2%) = -0,4 tấn
2
Lập Bảng kê so sánh kết quả kiểm kê
Kho số 1 Kho số 2
Tên vật Đvị Đơn Sổ Thực Chênh lệch Sổ Thực Chênh lệch
tư tính(tấn) giá sách tế Thực Ngoài sách tế Thực Ngoài
tế định tế định
mức mức
Vật tư A Tấn 3.000 30 29,5 -0,5 0 20 18,5 -1,5 -1,1

Vật tư B Tấn 6.000 20 20,5 0,5 0 15 15 0 0

Những chứng từ đính kèm theo Biên bản kiểm kê:


- Phiếu nhập vật liệu
- Phiếu xuất vật liệu
- Biên bản đánh giá vật liệu.
Nhận xét và kiến nghị:
• Nhận xét đánh giá:
- Đánh giá về việc bảo quản trị học các loại vật tư tại các kho:
+ Vật liệu B được bảo quản tốt hơn, không thừa không thiếu vật liệu
+ Kho số 1 có hao hụt nhưng hao hụt trong cho phép, kho số 2 có hao hụt ngoài định mức lớn,
có nghĩa kho số 1 bảo quản vật tư tốt hơn.
- Đánh giá việc dự trữ các loại vật tư

You might also like