Professional Documents
Culture Documents
A. PHẦN LÝ THUYẾT:
Trong tổng hợp hữu cơ nhiều trường hợp, người ta phải tiến hành bảo vệ một số
nhóm chức mà những nhóm đó nếu ở trạng thái tự do thì nó có thể tham gia một số
phản ứng hóa học theo những hướng không cần thiết. Phương pháp này ngày càng
được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất hóa chất nhằm tạo ra nhiều loại
sản phẩm cần thiết với chất lượng tốt.
Trong lịch sử phát triển của ngành hóa học hữu cơ trước đây, người ta đã sử dụng
khá nhiều phương pháp bảo vệ nhóm chức khác nhau. Đặc biệt là trong những năm
gần đây, khi mà các phản ứng tổng hợp hữu cơ được thực hiện với các hợp chất có
nhiều nhóm chức khác nhau thì phương pháp bảo vệ các nhóm chức càng phát triển
nhanh chóng. Một trong những thành công lớn nhất của việc sử dụng phương pháp
này là sự bảo vệ các nhóm chức trong các phản ứng tổng hợp các hợp chất peptit (ví
dụ việc tổng hợp các protit như Inxulin, Ribonucleazas). Vì vậy, việc nghiên cứu một
cách hệ thống các phương pháp bảo vệ các nhóm chức trở nên hết sức quan trọng và
cần thiết cho ngành hóa học nói chung và ngành hóa học hữu cơ nói riêng.
I. BẢO VỆ LIÊN KẾT C-H AXÊTILEN:
Liên kết C-H trong các hợp chất axêtylen loại RC≡CH thường cần được bảo vệ
trong các phản ứng điều chế các hợp chất cơ kim loại vì nguyên tử Hyđrô ở đây rất
linh động – có tính axit.
Ví dụ: C6H5Li + RC≡CH RC≡CLi + C6H6
C2H5MgBr + RC≡CH RC≡C-MgBr + C2H6
Vì vậy, khi ta muốn thu nhận một hóa chất Grinha n-LiC6H4C≡CMgBr (ví dụ n-
Bromphênylaxêtilen (1) và magiê) mà nếu ta không tiến hành bảo vệ C-H thì sẽ không
thu được hợp chất theo ý muốn (hướng a). Nhưng nếu như trước tiên, ta tiến hành bảo
vệ liên kết C-H bằng một tác nhân Grinha và sau đó cho tác dụng với hợp chất cơ Liti
thì sẽ thu được hợp chất cần thiết (hướng b).
LiC6H5
n-BrC6H4C≡CMgBr n-LiC6H4C≡CMgBr (b)
Trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp, thường hay sử dụng nhóm
Triankylsilyl làm nhóm bảo vệ cho liên kết C-H. Ví dụ, có thể đưa nhóm
Trimêtylsililclorua vào phần tử hợp chất Broma (2) sau đó cho tác dụng với hợp chất
Grinha và cuối cùng tái tạo lại liên kết C-H bằng phản ứng thủy phân trong môi trường
kiềm.
Me3SiCl
n-BrC6H4C≡CMgBr n-BrC6H4C≡CSiMe3
(2)
Mg, THF
R3MHL
n-R3MC6H4C≡CSiMe3 n-BrMgC6H4C≡CSiMe3
n-R3MC6H4C≡CH n-HOOCC6H4C≡CSiMe3
HO-, H3O+
n-HOOCC6H4C≡CH
Các phản ứng như sau:
n-BrC6H4C≡CMgBr + Me3SiCl n-BrC6H4C≡CSiMe3 + MgBrCl
THF
n-BrC6H4C≡CSiMe3 + Mg n-BrMgC6H4C≡CSiMe3
n-BrMgC6H4C≡CSiMe3 + CO2 n-BrMgOOCC6H4C≡CSiMe3
n-BrMgOOCC6H4C≡CSiMe3 + HCl n-HOOCC6H4C≡CSiMe3 + MgBrCl
n-HOOCC6H4C≡CSiMe3 + HCl n-HOOCC6H4C≡CH + Me3SiCl
Ngoài ra, người ta cũng thường hay chọn các nhóm như Cacboxyl, -OH, ...để bảo
vệ liên kết C-H của axêtilen.
Ví dụ:
RC≡CH + BrC≡CCOOH R(C≡C)2COOH R(C≡C)2H
R(C≡C)3COOH R(C≡C)3H
Phản ứng:
RC≡CH + BrC≡CCOOH RC≡C-C≡CCOOH + HBr
to
RC≡C-C≡CCOOH RC≡C-C≡CH + CO2
RC≡C-C≡CH + BrC≡CCOOH to RC≡C-C≡C-C≡CCOOH
RC≡C-C≡C-C≡CCOOH RC≡C-C≡C-C≡CH + CO2
Hoặc là:
NiO2
RC≡CH + BrC≡CCH2OH R(C≡C)2CH2OH R(C≡C)2H
R(C≡C)2CHO R(C≡C)2H
HO-
Phản ứng:
RC≡CH + BrC≡CCH2OH RC≡C-C≡CCH2OH + HBr
NiO2
RC≡C-C≡CCH2OH RC≡C-C≡CH + HCHO
II. BẢO VỆ LIÊN KẾT C-H CỦA HỢP CHẤT THƠM:
Phản úng thế electrophin là một trong những phản ứng rất cơ bản dùng để tổng hợp
các dẫn xuất của các hợp chất thơm khác nhau. Phản ứng thế xảy ra theo hướng ưu
tiên vào những vị trí giàu điện tử của vòng thơm. Vì vậy, để hướng phản ứng vào
những vị trí cần thiết (ví dụ: vị trí có mật độ điện tử thấp) thì cần phải bảo vệ nguyên
tử hyđrô của vị trí có mật độ điện tử cao.
Ví dụ, phản ứng brôm hóa chất tecbutylbenzen sẽ cho ra sản phẩm chủ yếu là p-
bromtecbutylbenzen.C Vì vậy, để thu nhận sản phẩm
H - tec 4 9
thế octô thì cần phải bảo vệ liên
C H - tec4 9
kết C-H của vị trí para như sau:
Br
C4 H9 - tec
HNO3 NO 2
Br2NO
/H2 2SO4
H2SO4 Ag2SO4
C4 H9 - tec
Br
C4 H9 - tec
Fe/HCl
Br
NH 2
HNO2
H3PO2
a) Để định hướng octô và para, thường người ta sử dụng các nhóm bảo vệ như:
cacboxyl, Nitro, sunfô.
OH OH
Ví dụ, để thu nhận hợp chất 2,6-diclophenol, người ta thực hiện như sau:
Cl Cl
OH
COOH COOH
OH
Cl Cl
toC
xt
Các phản ứng cũng tiến hành tương tự như vậy khi sử dụng nhóm bảo vệ là sunfô:
OH OH OH OH
Ví dụ: Y
Y
X X X
SO3H SO3H
X = CH3 X = CH3 X = Cl
Y = NO2 Y = Br Y = NO2
b) Để định hướng mêta, thường người ta sử dụng các nhóm bảo vệ như: aminô,
halogen, tiôête, ....Ví dụ, để điều chế các đồng phân mêta của các hợp chất
ankylbenzen có thể tiến hành như sau:
R R R R
X X
NH 2 NH 2
HO3 C OCH 3
HO3 C OCH3
OCH2C6 H5
OCH2 C 6H 5
I
CH2 CN
CH 2CN
HO3C OCH3
HO 3C OCH 3
OCH 2C 6 H5
OCH 2C 6H 5
LiAlH4
CHC 6H 5
O
CH 3
OC 2H5
C6 H5
Metyl hóa
O
CH 3
CHClC6 H5
Cl
Cl2
O
CH3
H
C2H5ONa
COC 6H 5
O
CH 3
H3O+
HO-
Bảo vệ bằng phương pháp trực tiếp cũng có thể thực hiện qua phản ứng chuyển
hóa thành hợp chất anđêhyt:
>CH2 >CH – CHO
O O
CHO
O O
R R CHO
b) Phương pháp bảo vệ không trực tiếp:
Đây là phương pháp bảo vệ các nhóm mêtylen hoạt động bằng cách khử các nhóm
cacbonyl bên cạnh và sau khi phản ứng kết thúc thì khôi phục lại nhómcacbonyl bằng
phản ứng ôxy hóa.
Ví dụ: Phản ứng mêtyl hóa ở cacbon C2 của vòng A trong hợp chất tetrahydromđanon
như sau:
O OH
CH 3 CH3
NaBH4
Mêtyl hóa
O OH
CH 3 CH3
[O]
O O
CH 3 CH3
B. PHẦN ỨNG DỤNG:
I. BẢO VỆ LIÊN KẾT C-H AXÊTILEN:
Điều chế các ank-1-in phức tạp từ axetilen:
NaNH2 CH3(CH2)3I
- +
a) HC≡CH NH3(l) HC≡C Na NH3(l) HC≡C-(CH2)3CH3
NaNH2 BrCH2CH2Br
- +
b) HC≡CH NH3(l) CH≡C Na THF HC≡CCH2CH2C≡CH
SO 3H O2N NO2
H2SO4 đ HNO3 + H2SO4 đ
SO3 H NO 2
2) Điều chế m-Brôm Toluen:
Do nhóm CH3 có định hướng ortho và para. Nên muốn Brôm hóa Toluen để thu
sản phẩm m-Brôm Toluen, ta phải dùng nhóm bảo vệ là nhóm amino.
CH 3 CH 3
CH 3
HNO3 Fe/HCl
H2SO4
NO 2 NH 2
Br2/FeBr3
CH 3 CH 3
HNO2
H3PO2
Br Br
NH 2
III. BẢO VỆ LIÊN KẾT C-H HỢP CHẤT BÉO:
Điều chế Metyl Xiclohexanon:
O OH
NaBH4
Mêtyl hóa
O OH
[O]
CH 3 CH 3