Professional Documents
Culture Documents
Số T.T Mẫu chè Mẫu tươi (g) Mẫu khô (g) Hàm lượng chất
khô(%)
Từ dịch chiết clorofom đã xác định hàm lượng cafein thu được sau khi cất loại dung môi
(bảng 2).
Bảng 2. Kết quả tách chiết cafein bằng clorofom
Cafein thu được là chất rắn tinh thể hình kim, mầu trắng, có nhiệt độ nóng chảy 234oC (tài
liệu 23oC [9]) và trên phổ tử ngoại đặc trưng bằng vạch 272 nm (hình 1). Kết quả cho thấy hàm
lượng cafein có thể thu được từ lá chè Việt Nam dao động trong khoảng 2 - 2,1% so với lượng
mẫu khô.
Đã tiến hành chiết lá chè xanh khô bằng nước sôi (mẫu A) và bằng kỗn hợp nước - etanol
với tỉ lệ thể tích 50/50 (mẫu B). Sau khi tách cafein và các tạp chất khác, đã tiến hành chiết lỏng
- lỏng bằng etylaxetat. Sau khi cất loại etylaxetat, đã thu được polyphenol kết tủa mầu nâu sáng.
Đã xác định hàm lượng catechin theo phương pháp chuẩn tanin bằng dung dịch pemanganat ka
li [10]. Kết quả thu được nêu trong bảng 3. .
Hình1 : Phổ tử ngoại của mẫu chứa cafein từ chè xanh Việt nam
Số T.T Mẫu thí nghiệm Dung môi Lượng Hàm lượng catachin
polyphenol (%)
thu được (g)
Từ kết quả thu được có thể nhận thấy rằng khi dùng dung môi hỗn hợp nước - etanol thì
thu được hiệu suất cao hơn và hàm lượng catachin cũng lớn hơn.
Tác dụng kháng oxy hóa (antioxidation) của polyphenol thu được từ lá chè xanh Việt nam
đã được đánh giá theo khả năng bảo quản dầu hạt cải. Trong thời gian bảo quản, dầu tiếp xúc
với không khí, bị oxy hoá và tăng trọng lượng. Khi có mặt chất kháng oxy hoá, thì quá trình oxy
hoá của dầu bị hạn chế. Tác dụng kháng oxy hoá của chất antioxidant càng mạnh, thì sự oxy hoá
dầu càng chậm. Khả năng kháng oxy hoá của polyphenol được đánh giá khi tăng tỉ lệ polyphenol
trong dầu và khi so sánh với các chất có tính chất kháng oxy hoá đã biết như axit ascorbic
(vitamin C) và tocopherol (vitamin E). Các kết quả được trình bầy trên hình 2) và hình 3.
Từ hình 2 nhận thấy rằng khi tăng tỉ lệ polyphenol trong dầu từ 1.10-3% đến 1.10-2% thì
quá trình oxy hoá dầu chậm đi rất nhiều. Khả năng kháng oxy hoá của polyphenol càng thấy rõ
khi so sánh với trường hợp không dùng polyphenol (đường s trên hình 2).
Từ hình 3 thấy rằng tác dụng kháng oxy hoá của polyphenol so với axit ascorbic và
tocopherol đều tốt hơn nhiều, mặc dù trong trường hợp tocopherol đã dùng tỉ lệ gấp đôi.
KẾT LUẬN
1 Đã xác định khả năng chiết xuất cafein và polyphenol từ lá chè xanh Việt Nam. Kết quả
cho thấy có thể thu được cafein vào khoảng 2 - 2,1% và polyphenọl vào khoảng 7-8% so với
lượng mẫu lá chè khô.
2. Polyphenol chiết xuất từ lá chè xanh thứ phẩm có tác dụng kháng oxy hóa rất rõ rệt và
mạnh hơn nhiều so với axit ascorbic và tocopherol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. P.H.Todd Jr.,US.Pat.5,527,552(1994).
2. Y.S.Hara, US.Pat., 4,613,672 (1986).
3. R.A.Lybrand, US.Pat.,4,O03,999 (1977).
4. Biokhimia rastenhia, (tiếng Nga)" Mir", M. ,1968, tr.329.
5. S.S. Chang, Y.Bao, US.Pat., 5,043,100 (1991).
6. Z.Y. Chen, P.T. Chan, H.M.Ma, K.P. Fung& Wang, JAOCS,
73(3),375(1996).
7. J.N.Mai, US.Pat. 4,839,187 (1989).
8. Y.S Hara, US.Pat., 4,673,530 (1987).
9. Merck Index, loth Edition, 1606
10. Thực hành dược khoa, tập I, Vũ Công Thuyết, Trương Công Quyền chủ biên, NXB Y
học , Hà nội, 1971 ,tr. 157.