Professional Documents
Culture Documents
TINA Pro 7
Bộ Công Cụ Thiết Kế Mạch Điện Tử Hiệu Quả
Mục Lục
Nội dung Trang
Để bắt đầu chương trình TINA, bạn có thể làm theo các cách sau:
Ø Từ thanh Start lần lượt chọn: Start -> Programs -> Tina -> Tina.exe.
Ø Bấm vào Biểu tượng trên Desktop:
Lưu ý: Sử dụng phím F1 để có thể xem Hướng dẫn theo các chủ đề.
Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu các Giao diện và Cấu trúc Tổ
chức phần mềm. Từng bước làm quen với việc sử dụng phần mềm.
5 6 4
1
7 9
8
11. Menu Bar: Trình đơn hiển thị danh sách các lệnh.
2. The Cursor or Pointer: Con trỏ - được sử dụng để lựa chọn các
2
lệnh và chỉnh sửa sơ đồ nguyên lý. Bạn chỉ có thể di chuyển con
trỏ bằng con chuột máy tính. Phụ thuộc và các chế độ hoạt động
mà con trỏ có các dạng sau:
hình mũi tên trong cửa sổ chính của chương trình.
hình cây bút khi bạn thực hiện nối dây.
hình bàn tay khi bạn trỏ vào linh kiện hoặc đang đưa linh
kiện vào cửa sổ chính.
33. The Schematic window: cửa sổ làm việc chính của chương trình,
cho phép chỉnh sửa, mô phỏng sơ đồ nguyên lý của mạch trực
tiếp. Cửa sổ này thực tế là một bản vẽ lớn. Bạn có thể di chuyển
thanh cuộn nếu vùng soạn thảo vượt quá màn hình chính.
44. The Toolbar: Thanh công cụ.
Bạn có thể chọn hầu hết các lệnh để chỉnh sửa mạch trên Thanh
công cụ này. Lưu ý rằng các lệnh trên Thanh công cụ cũng nằm trong
Trình đơn hoặc có thể sử dụng bằng các phím tắt. Chúng ta sẽ cùng
đi vào chi tiết các lệnh trên Thanh công cụ.
Sao chép các linh kiện hoặc các chữ được lựa chọn.
Dán các linh kiện hoặc chữ đã sao chép vào nơi cần dùng.
Khi nút này được nhấn vào, bạn có thể sử dụng con trỏ để di
chuyển các linh kiện, dây nối hoặc các chữ, thuận lợi trong
việc sắp xếp lại sơ đồ nguyên lý theo ý muốn.
Lấy thêm 1 bản sao của linh kiện trước đó mà bạn đã chọn
với cùng các tham số.
Thêm các chú thích vào sơ đồ nguyên lý hay kết quả phân
tích.
Cho phép cắt 2 dây dẫn chéo qua hoặc nối với nhau.
Đảo chiều một góc 900 các linh kiện được lựa chọn.
Lấy đối xứng các linh kiện được lựa chọn. Phím tắt: [CTRL-
L] hoặc [*].
Chế độ DC.
Chế độ AC.
Chế độ mô phỏng tức thời không lặp lại. Bạn có thể điều
chỉnh thời gian mô phỏng trong phần Analysis Transient.
Chế độ Số.
Chế độ VHDL
Nếu nút lệnh này được chọn, chương trình sẽ cho phép hiển
thị trình trạng lỗi của linh kiện, ta có thể thay đổi tình trạng
lỗi của từng linh kiện trong bản Thuộc tính (Properties
Editor).
TINA phiên bản 7 mà các phiên bản cũ hay các phần mềm
khác không thể thực hiện được. Ở chế độ này, các linh kiện
được hiển thị một cách sống động, giúp người sử dụng quan
sát mạch trực quan hơn.
Tìm kiếm các linh kiện. Một hộp thoại Tìm kiếm sẽ hiện lên
cho phép bạn tìm các linh kiện theo tên như mong muốn.
Tuy nhiên chương trình có hạn chế là không thể hiện trước
hình dạng linh kiện mà ta lựa chọn nên gây rất nhiều khó
khăn cho người sử dụng.
55. The Component Bar: Thanh Linh kiện. Các linh kiện được sắp xếp
thành các nhóm. Mỗi khi bạn lựa chọn 1 nhóm, các linh kiện trong
nhóm đó sẽ xuất hiện trên thanh công cụ. Khi nhấn chuột trái vào
linh kiện mong muốn, con trỏ đổi sang hình bàn tay và bạn có thể
bỏ linh kiện đó vào mạch. Bạn có thể quay hoặc đảo chiều các linh
kiện trước khi đưa vào mạch bằng cách sử dụng các phím [+/-] :
quay 90o và phím [*]: lấy đối xứng. Khi đã hiệu chỉnh xong vị trí
cũng như hướng của linh kiện, bạn nhấn chuột trái 1 lần nữa để
đặt linh kiện vào mạch.
6. Find component Tool: Công cụ giúp bạn tìm kiếm nhanh các linh
6
kiện bằng tên có trong cơ sở dữ liệu của phần mềm.
77. Open files tab: Thẻ mở các tập tin. Bạn có thể mở nhiều mạch hoặc
nhiều phần của một mạch điện (Macro) cùng một lúc, và công cụ
này dùng để chuyển đổi giữa các tập tin đã được mở. Chỉ cần
nhấn chuột vào Thẻ để chuyển đến mạch bạn cần.
8.
8 The TINA Task bar: Thanh tác vụ nằm ở phía dưới của màn hình,
có chức năng cung cấp nút tắt cho các dụng cụ đo khác nhau hay
các máy ảo sử dụng trong chương trình. Khi các máy ảo được
nhấn hoạt (trong phần T&M) thì sẽ xuất hiện 1 cửa sổ mới tương
ứng với mỗi loại. Bạn chọn nút LOCK (Khóa) để đặt cửa sổ chính
của chương trình luôn nằm phía dưới các cửa sổ của máy ảo khác.
Điều này thuận lợi cho việc quan sát mô phỏng. Tuy nhiên bạn
cũng có thể làm ngược lại bằng các chọn UNLOCK (Không khóa).
9.
9 The Help line: Dòng trợ giúp nằm ở phía dưới cùng của cửa sổ có
chức năng cung cấp những dòng giải thích ngắn gọn hoặc các
phím tắt khi bạn di chuyển con trỏ qua các nút lệnh.
Hình 2.4 – Các lệnh khi nhấn chuột phải vào cửa sổ soạn thảo
Ví dụ bạn có thể nhập giá trị 1 điện trở là: 1M (ohm) thay vì phải nhập
1.000.000 (ohm).
Lưu ý: khi nhập giá trị sử dụng các chữ viết tắt bạn phải phân biệt chữ hoa
và chữ thường, đồng thời không có khoảng trống giữa chữ và số trước đó.
Hình 2.5 – Bảng thiết lập các thuộc tính cho linh kiện
Chọn chế độ nối dây: hoặc bấm phím tắt [SHIFT]. Sau đó bạn
nhấn chuột trái vào điểm cần nối và di chuyển cây bút. Để kết thúc
việc nối dây, bạn bấm chuột trái một lần nữa.
Nếu bạn muốn hủy bỏ dây nối khi đang di chuyển cây bút, bạn chỉ cần
bấm nút [ESC].
Khi đang nối dây, nếu bạn nhấn và giữ phím [CTRL] thì con trỏ di
chuyển đến đâu, dây nối sẽ tự động vẽ trực tiếp vào mạch đến vị trí của con
trỏ.
Đoạn dây nối được tạo ra luôn nằm ngang hoặc thẳng đứng. Tuy nhiên
bạn cũng có thể có được những đoạn dây nối nằm nghiêng bằng việc sử
dụng các linh kiện tạo ra mạch cầu trong Thanh linh kiện đặc biệt.
Hình 3.2 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn điện áp 1 chiều
• Label: là tên kí hiệu của linh kiện sẽ hiện ra trên giao diện
• Footprint name: là tên của linh kiện khi ta vẽ mạch in
• Voltage[V] ta chỉnh mức điện áp một chiều nếu không ghi đơn
vị thì đơn vị mặc định là vol. Ngoài ra còn có các bội số khác: m
(mili vol),k(kilo vol)… muốn cho hiển thị ra ngoài thì ta dánh
dấu vào ô vuông bên cạnh.
• Internal resistange:là điện trở trong của nguồn
Hình 3.3 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn dòng 1 chiều
Các thông số cũng tương tự như nguồn áp ở trên. Chỉ khác ở chỗ thông số ở
Current là ta phải ghi giá tri cho dòng điện.
Hình 3.4 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn pin 1 chiều
Dựa vào bảng này ta xác định được dạng của tín hiệu .
• pulse: tín hiệu dạng xung
Hình 3.7 – Bảng thiết lập dạng tín hiệu người dùng tự định nghĩa
Ta có thể ghi tin hiệu dưới dạng một hàm số với biến t. Sau đó nhấn
test để kiểm tra hình dạng của tín hiệu. Sau đó ta nhấn OK.
v Chú ý: khi ghi tín hiệu dạng hàm bậc 2 trở lên ta phải ghi dạng
hàm mũ.
Ví dụ:với hàm bậc 2 : t^2 chứ ta không được ghi là t*t
current generator : là một nguồn tạo tín hiệu dạng dòng điện.
Sau khi lấy linh kiện ra ta nhấn đôi vào linh kiện sẽ hiện ra bảng như
sau:
Hình 3.8 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn tạo
tín hiệu dạng dòng điện
Cách thiết lập các thông số giống như trên nguồn áp.
Hình 3.9 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn dòng được
điều khiển bằng điện áp
Giá trị nguồn dòng tạo ra được tính bằng giá trị nguốn ấp điều khiển
đưa vào nhân với hệ số trong transconductance [S].
Giá trị nguồn áp tạo ra được tính bằng giá trị nguốn áp điều khiển đưa
vào nhân với hệ số trong voltage amplication.
Hình 3.12 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn dòng
được điều khiển bằng dòng điện
Giá trị nguồn dòng tạo ra được tính bằng giá trị dòng điện điều khiển
đưa vào nhân với hệ số trong current amplication.
pulse source: là nguồn xung trong các mô phỏng số. Điểm đặc
biệt của loại nguồn này là ta có thể chọn được kiểu xung mà chúng ta mong
muốn ở dạng tuần hoàn hay không tuần hoàn. Có thể thay đổi chiều rộng
của xung theo ta mong muốn. Sau khi lấy linh kiện ra ta nhấn đôi vào linh
kiện sẽ hiện ra bảng như sau :
Hình 3.13 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn xung
Các thông tương tự như ở phần trên. Ngoài ra cò có các thông số khác
như :
Pattern : khi ta nhấn vào ô này sẽ hiện ra đấu ta nhấn vào
đây sẽ hiện ra bảng sau :
v Chú ý : ta có thể tạo ra nhiều sự kiện như vậy bằng cách Add new
nhiều lần. Chúng ta có thể tạo ra xung tuần hoàn hay không tuần
hoàn bằng cách đánh đấu hoặc không đánh đấu vào ô repeat.
Remove last: loại bỏ đi sự kiện được chọn ở Add new.
Clear: xoá hết về dạng lúc đầu khi chưa thiết lập thông số.
Load: cho phép ta co thể tạo được nguồn xung mà đã được tạo
sẵn trước đây và đã được lưu vào ở đâu đó. Lúc này ta chỉ cân
chỉ đến đường dẫn để thiết lập nguồn xung.
Save as: lưu dạng của nguồn xung để sau này có thể lấy ra sử
dụng lại khi cần thiết. Sau khi thiết lập các thông số xong ta
nhấn OK.
clock : cho phép chúng ta tạo ra tín hiệu xung tuần hoàn. Khi lấy
được linh kiện ra ta nhấn đôi vào nó sẽ hiện ra bảng thông số sau :
Hình 3.15 – Bảng thiết lập tín hiệu xung tuần hoàn
Start state, Stop state: là trạng thái bắt đầu và kết thúc của
xung.
rise time: thời gian cần thiết để thay đổi mức trạng thái. Càng
nhỏ càng tốt. Thường ta để ở dạng mặc định chứ không nên
thay đổi sau khi thiết lập các thông số xong ta nhấn OK.
Hình 3.16 – Bảng thiết lập thuộc tính nguồn 1 chiều mô phỏng số
Output voltage : ta thiết lập giá trị điện áp cho nguồn. Để hiển thị giá
trị này trên giao diện ta đánh dấu vào ô vuông bên cạnh.
Digital high source : nguồn số ở mức cao. Tạo mức điện áp chuẩn
để quy định mức cao.
Hình 3.17 – Bảng thiết lập thuộc tính nguồn số ở mức cao
Hình 3.18 – Bảng thiết lập thuộc tính nguồn số ở mức thấp
Hình 3.19 – Bảng thiết lập thuộc tính nguồn phát 4 bit
Tổng cộng có 256 địa chỉ có nghĩa là chúng ta có thể tạo ra được 256
dạng các tín hiệu phát ra trên 4 đầu ra của thiết bị.
Affected address (low) : xác định số thứ tự của xung phát bắt
đầu để fill
Affected address (high) : xác định số thứ tự của xung phát kết
thúc để fill. khi nhấn Fill sẽ hiện ra bảng sau :
Máy tạo hàm (function generator): là một máy đa mục đích, nó có thể
được sử dụng làm:
- Một nguồn tham chiếu: tạo ra một sóng hình sin tạ một biên độ, tần
số, pha ,và điện áp một chiều (DC offset ) đặc biệt.
- Một máy tạo hàm: tạo ra nhiều dạng sóng tại một biên độ, tần số, pha,
và điện áp một chiều (DC offset ) đặc biệt.
- Một máy quét (sweep generator): tạo ra sự quét tần số lôga và tuyến
tính.
: Nút này cho phép chúng ta xác lập những giá trị, dạng sóng đã
chọn lựa cho nguồn (source).
: Những phím này cho phep xem, hay thay đổi tần
số bắt đầu, tần số kết thúc, thời gian quét …
Chức năng:
: đo điện trở
: đo tần số
Input: được sử dụng để kết nối với DMM để đo dòng, áp, điện trở, tần số.
Đầu vào HI thì dương hơn đầu cuốI LO, và LO thì cách ly so với đất.
: chọn lựa kênh nguồn cho trục X là input. Nếu ta đặt một
voltmeter trong mạch thì ta có thể đo được điện áp nhánh của nó.
: tự động thiết lập tỷ lệ trục XY để hiển thị tốt nhất tín hiệu vào
:chọn lựa kênh đầu vào (input channel), bật hoặc tắt.
: dụng cụ đo tự động chọn lựa dãy giá trị hợp lý nhất để đo tín hiệu
đầu vào.
: các nút này dùng để thiết lập tần số bắt đầu, tần số kết thúc.
: cho phép ta chọn mode trigger hợăc nguồn, thay đổi mức
trigger và chọn cạnh lên hoặc xuống để bắt đầu cho máy phân tích tín hiệu.
: cho phép thay đổi mức tham chiếu, mức tham chiếu là công
xuất biên độ hoặc điện áp biên độ (amplitude power or voltage) bởi đường
thẳng 0 dB.
Các nút chức năng giống như máy phân tích tín hiệu(signal analyzer) ngoại
trừ các nút.
: cho phép chọn lựa kiểu phân tích để hiển thị như: Lin
magnitude, log magnitude, dBmagnitude, phase, Bode, polar, smith
and group delay.
: cho phép chọn lựa mode giới hạn (threshold) thích hợp
với các họ Logic khác nhau bao gồm TTL và CMOS.
: cho phép chọn nguồn xung clock trong hoặc bên ngoài.
: cho phép xác định nhanh chóng vị trí bắt đầu trong bộ
nhớ.
: cho phép chọn lựa chế độ hiển thị, cho phép điều chỉnh
tỷ lệ trục tung và dịch chuyển hệ trục toạ độ thông qua các nút
: cho phép ta kết hợp các kênh thành một nhóm và được
phân biệt với nhau bởi các nhãn.
: cho phép ta chèn, lặp lại, và xoá một mẫu các bít
giữa vị trí của con trỏ A và B.
: chọn lựa nhóm kênh để soạn thảo.
: cho phép ta chọn lựa mode đầu ra của dữ liệu (data output
mode) các bước riêng rẽ, đồng loạt, hay liên tục.
: nguồn clock, trigger có thể là máy phân tích Logic bên
trong hoặc bên ngoài.
DẠNG SÓNG :
CHUỖI FOURRIER :
Dạng sóng :
Hình 4.8 – Dạng sóng của mạch chỉnh lưu toàn sóng dùng diode
Chương 5 : MÔ PHỎNG SỐ
5.1. Cách nối bus:
Sau khi đã lấy linh kiện ra xong. Ta dùng chức năng nối dây đế liên kết
các linh kiện với nhau. Có thể bằng nhiều cách khác nhau:
Nối dây thông thường : ta vào Insert/Wire hoặc là nhấn [Space].
Nối bằng bus : ta vào Insert /Bus để vẽ bus. Xong rồi ta chuyển về
chế độ vẽ đây thông thường để nối các đường đây vào bus. Sau đó ta
kích đôi vào đường đây nối để thiết lập số địa chỉ của các đường dây
vào ô ID :
Ngoài ra ta có thể đặt tên cho bus bằng công cụ trong thẻ meter, nhấn
vào biểu tượng
Chú ý: Khi đặt tên bus phải có dạng : A[0-9]. Còn dây nối vào bus phải
có dạng : A0, A1, A2… A9.
Logic indicator : đầu dò Logic. Nó thể hiện trực tiếp trên mạch. Khi là
mức Logic 1 thì nó sẽ đỏ và ngược lại
voltage pin : chân điện áp giúp chúng ta co thể lấy được mức Logic ta
vị trí ta mong muốn.
Nhấn play để bắt đầu mô phỏng. Dấu cộng trừ là để tăng nhanh hoặc
giảm xuống tốc độ của việc mô phỏng.
5.5.2. Analysis / Digital Timing Analysis : để hiển thị đồ thị dạng sóng
của các đầu mà ta muốn khảo sát.
Hình 5.5 – Bảng phân tích thiết lập thời gian mô phỏng
Ta cần phải chọn khoảng thời gian để mô phỏng tại ô End time. Nếu
thời gian quá ngắn thì ta sẽ không thấy được dạng sóng, còn nếu như thời
gian quá lớn thì dạng sóng sẽ chằn chịt không thấy rõ được. Tốt nhất là ta
chọn cho phù hợp với tần số hoặc thời gian của bước nhảy. Sau đó ta nhấn
OK sẽ hiển thị ra cửa sổ cho ra dạng sóng dạng sóng. Tại cửa số này tên của
mỗi điểm khảo sát sẽ xuất hiện. Căn cứ vào đó ta có thể xác định được các
mức Logic. Ngoài ra ta co thể hiệu chỉnh màu, độ rộng của các dạng đồ thị
này bằng cách nhấn đôi vào đồ thị này và thay đổi các thông số cho phù
hợp.
Ta thay đổi các trạng thái ngõ ra tại Fout dựa vào các đầu vào. Sau khi
thiết lập các thông số xong ta nhấn Schematic Diagram. Sau đó ta có thể lưu
lại giống như ở phần trên.
mcu
Ta co thể chọn linh kiện này ra đưa ra ngoài bằng cách đôi vào tên linh
kiện.Để nạy chương trình vào trong con chip ta nhấn đôi vào con chip này
một cửa sổ sẽ hiện ra như sau:
Sau đó ta vào ô mcu-(asm file name) để đánh tên của file asm.hoặc
nhấn vào
Selection : cho phép ta chon dạng của tín hiệu có đuôi là asm,hex,lst.
Edit asm... : hiệu chỉnh file asm đã được viết trước đó.
Select asm... : chọn file asm.
New asm : tạo ra một file asm mới để nạp cho chip.
Select hex : chọn file có đuôi hex.
Select lst : chọn filr có đuôi lst.
Sau khi chọn xong ta nhấn OK.
Chú ý : sau khi thiết lập các thông số xong, để mô phỏng ta phải chọn
mô phỏng ở chế độ VHDL:
5.8. Ví dụ:
Thiết kế mạch số chạy đèn tù phải sang trái theo chiều ngang.
Sơ đồ mạch : ta vào Source / Data generator 8-bit : để chọn nguồn phát.
Vào thẻ meter để chọn Logic indicator 2. Sau khi lấy linh kiện ra ta nối dây
như hình vẽ. Muốn hiển thị dạng sóng tại các ngõ ra ta vào Meter = Voltage
pin lấy ra và đặt ta các chân ngõ ra.
Thiết lập thông số cho nguồn số: ta kích đôi vào nguồn số đã chọn sẽ
hiện ra cửa sổ sau :
Hình 5.12 – Bảng thiết lập thuộc tính cho nguồn 8 bit.
Kích vào pattern nhấn vào biểu tượng sẽ hiện ra một cửa sổ khác
như sau:
Hình 5.13 – Bảng thiết lập giá trị cho nguồn 8 bit.
Muốn hiển thị dạng sóng tại các ngõ ra ta vào Analysis / Digital-
timming-Analysis... sẽ hiện ra cửa sổ sau :
Ta hiệu chỉnh End là 10u. Vì trong bộ nguồn ta thiết lập có thời gian
mỗi bước nhảy là 1u. Sau đó nhấn OK sẽ được cửa sổ sau cho ta dạng sóng
các đầu ra tương ứng :
Ta chỉ cần hiệu chỉnh một số thông số. Còn các thông số còn lại ta để mặc
định là tốt nhất.
Ø Trigger : Source chọn Internal.
Mode chọn Conditional.
Ø Measurement :
o Period : cho phép ta xác định chu kì xung kích (chọn theo thời
gian nhảy giữa các sự kiện).
o Length : xác định chiều dài của trục thời gian trên đồ thị (là bội
số của period).
Sau khi thiết lập các thông số xong ta nhấn RUN. Muốn hiển thị ra
trên 1 cửa số khác ta chọn:
Điều tối quan trọng trong thiết kế PCB là sự mô tả kích cỡ vật lý của
các linh kiện trong mạch chính xác. Khi điều này được hoàn thành thì được
gọi là sự vẽ chân, cho thấy hình dáng bên ngoài và các chân của từng bộ
phận.
Trong TINA, chúng ta đã gán những tên footprint mặc định cho tất cả
các phần được mô tả trong linh kiện thực.
Chú ý: Một số linh kiện được sử dụng trong lý thuyết (ví dụ như bộ
nguồn điều chỉnh) không mô tả được các bộ phận vật lý cho nên bạn không
thể đặt nó vào trong PCB. Nếu thiết kế của bạn có những linh kiện như vậy,
hãy thay thế nó bằng những linh kiện vật lý khác.
Dĩ nhiên, không có gì đảm bảo rằng những mô tả vật lý của các linh
kiện mặc định là giống với những gì bạn cần cho thiết kế của bạn. Có 2 cách
để kiểm soát diều này:
1) Bạn có thể sử dụng “ bộ soạn thảo footprint” của TINA mà bạn
có thể gọi lên từ menu Tool. Trong hộp thoại dưới đây bạn sẽ thấy
tất cả các linh kiện của TINA và tên footprint tương ứng.
Nhấp chuột trái vào phần tên footprint, bạn có thể chọn những
tên footprint có sẵn ở đó. Trong hộp thoại này, những linh kiện
không có một sự liên kết nào với footprint sẽ được biểu hiện bằng
những ký tự “ ???” màu đỏ trong phần tên footprint.
2) Một sự lựa chọn khác là bạn có thể nhấp kép chuột trái vào một
bộ phận và chỉnh sửa tên footprint của nó trong hộp thoại thuộc
tính của linh kiện.
Bạn có thể nhấp chuột trái vào nút ở dãy tên footprint và nhìn
thấy hộp thoại thông tin PCB, nơi mà bạn có thể chọn lựa từ những tên
có sẵn. Bạn cũng có thể nhìn thấy hình dạng 3D của các bộ phận thông
qua phần hiển thị 3D của hộp thoại.
Nếu bạn có thể tìm thấy tên footprint bạn cần, nhấp chuột trái vào nó
và bấm OK, bạn sẽ trở về hộp thoại thuộc tính linh kiện với tên footprint mà
bạn đã chọn trong dãy tên footprint. Để xác nhận thay đổi, bấm OK trong
hộp thoại thuộc tính linh kiện.
Nếu bạn không tìm thấy tên footprint mà bạn cần, bạn có thể thêm vào
một footprint mới bằng cách sử dụng nút Add trong hộp thoại thông tin
PCB. Bạn có thể bấm vào nút Help để biết thêm thông tin.
Khi mọi thứ đã OK, bạn có thể kiểm tra lần cuối bằng cách bấm vào
nút xem 2D/3D . Hình dạng 3D của các linh kiện này mà sự mô tả vật lý
đã được thêm vào sẽ hiện ra.
Khi các linh kiện đã thỏa mãn sự liên kết vật lý, chúng ta có thể tiến
đến thiết kế PCB layout. Để làm điều này, bấm vào nút trên thanh công
cụ của TINA hoặc chọn lệnh “ PCB Design” trên menu Tool. Thiết lập các
thông số trong hộp thoại như hình dưới:
Bạn có thể chọn biểu mẫu PCB dựa vào mức độ kỹ thuật, mật độ và độ
cao thấp của gói.
Cuối cùng, bạn có thể điều chỉnh nhấn cỡ của bản mạch PCB theo inch
hay mm tùy thuộc vào sự thiết lập đơn vị đo trong hộp thoại View /
Options của TINA.
Khi mọi thứ đã được thiết lập thích hợp, bấm nút OK và bản phác thảo
PCB layout sẽ xuất hiện với tất cả các linh kiện đã được tự động sắp đặt
trong bản mạch PCB:
Hình 6.8 – Sơ đồ nguyên lý được chuyển trực tiếp sang mạch in.
Bây giờ, nhấp chuột trái và rê các bộ phận đến những vị trí mới như
hình vẽ dưới đây (tìm file opamp2placed.tpc để kiểm tra thành quả của
bạn).
Hình 6.9 – Sắp xếp lại các linh kiện trên mạch in.
Bấm F4 để gọi bộ soạn thảo lưới và điều chỉnh độ rộng của lưới. Đầu
tiên, bấm vào “Modify all” và nhập vào 12.5 trong mục “Track width”. Sau
đó, chọn các lưới nguồn ( Ground, VCC, -VCC) và chỉnh độ rộng của chúng
là 25mm
Hình 6.10 – Chỉnh sửa thông số các linh kiện trên mạch in.
Để kiểm tra việc tự động nối dây có chính xác không, bấm F7 hoặc
chọn DRC ( Design Rule Check) từ menu Tools. Thông báo sau đây sẽ xuất
hiện:
Để hoàn thành mẫu thiết kế đơn giản đầu tiên của chúng ta, chúng ta
hãy thêm chú thích vào lớp silkscreen / assembly. Để làm điều này, bấm nút
T trên thanh công cụ, thông báo sau đây sẽ xuất hiện:
Nhập chú thích vào phần trống phía trên và bấm nút OK. Chú thích sẽ
được đính kèm con trỏ. Di chuyển nó đến nơi được chỉ trong hình dưới đây
và ấn chuột trái.
Cuối cùng, bạn có thể kiểm tra thiết kế của bạn trong môi trường 3D
hoàn toàn. Để thực hiện điều này, bấm F3 hoặc chọn 3D View trong menu
View, cửa sổ sau đây sẽ xuất hiện:
Hình 6.15 – Mạch in hoàn chỉnh được thể hiện dưới dạng 3D.
Bạn có thể xoay mô hình 3D và phóng to, hoặc thu nhỏ với các mũi tên
điều khiển ở phía dưới. Bạn có thể hiển thị hoặc ẩn chúng bằng hộp kiểm “
Use control arrows” trong menu Options.
Bạn cũng có thể xoay mô hinh 3D bằng cách nhấp chuột trái vào bất cứ
điểm nào, giữ phím trái chuột và di chuyển con chuột. bạn cũng có thể di
chuyển góc nhìn tới hoặc lui để thấy toàn bộ thiết kế hay chỉ một phần của
nó. Để di chuyển góc nhìn, giữ phím phải chuột và di chuyển con chuột.
Sau đó, bạn có thể in thiết kế của bạn hoặc tạo một file Gerber.
Để in, sử dụng chức năng Print trong menu File.
Để có được file Gerber, chọn Export Gerber file từ menu File.
Ký hiệu đầu tiên trong danh sách ( Ampe kế) sẽ xuất hiện trong cửa sổ
soạn thảo. Dùng chức năng Dir ở cuối màn hình, nó sẽ cung cấp các hình
ảnh khác nhau của các ký hiệu ở mỗi góc độ bằng cách thiết kế chúng riêng
lẻ. Bây giờ nhấp chuột trái vào ký hiệu NAND phía bên phải màn hình và
bấm nút . Ký hiệu cổng NAND sẽ xuất hiện trên cửa sổ soạn thảo. Với
chức năng Standard: xem tiêu chuẩn Mỹ và Châu Âu của hình ảnh linh
kiện. Bạn có thể thiết kế các phiên bản ký hiệu với mỗi loại tiêu chuẩn nếu
cần thiết. Nếu các ký hiệu là giống nhau với cả hai tiêu chuẩn, bạn chỉ cần
thiết kế một phiên bản.
Bây giờ, chúng ta hãy tạo ra một ký hiệu cho mạch cộng.
Tô màu cho hình chữ nhật bằng cách bấm phím phải chuột
vào bảng màu ở góc trái, phía dưới màn hình. Chú ý rằng, việc
bấm chuột trái sẽ làm thay đổi màu của cạnh hình chữ nhật.
Bây giờ, chúng ta thêm vào các điện cực. Chọn loại điện cực mong
muốn từ thanh công cụ Terminal ở góc trái phía trên cửa sổ và di chuyển
con trỏ vào trong hình chữ nhật bạn vừa vẽ. Định vị nó bằng cách sử dụng
chuột, bấm phím + hoặc – để xoay và bấm chuột trái để cố định nó. Hãy
chắc chắn rằng dấu x màu đỏ, cho biết điểm cuối của chân phải nằm ngoài
thân. Tiếp tục cho đến khi tất cả các điện cực đã đúng vị trí.
Khi bạn cần tạo mô hình IC với nhiều chân, thuật sĩ IC có thể hỗ trợ
bạn. Thuật sĩ IC có thể được nhấn hoạt từ menu Draw bằng cách sử dụng
lệnh IC Wizard. Hộp thoại sau đây sẽ xuất hiện:
Vendor specified pin list, trong trường hợp này thuật sĩ sẽ tạo ra một
mô hình dựa vào một file nơi mà mỗi câu lệnh định nghĩa một đầu chân là
Số thứ tự của chân, tên, loại điện cực được ngăn cách bằng các dấu phẩy.
Ví dụ:
1,RA2,INPUT
2,RA3,INPUT
3,RA4/T0CKI,INPUT
4,MCLR,INPUT
5,VSS,POWER
…
Các loại điện cực có thể là INPUT, OUTPUT, INOUT, BUFFER và
POWER. Ví dụ, nếu bạn đọc trong file PIC16F84A.CSV từ thư mục
EXAMPLES\PCB của TINA, thuật sĩ sẽ tạo ra một IC như sau:
Khi đã hoàn thành với thuật sĩ, mô hình có thể được biên tập nhiều
hơn với các công cụ đã được giới thiệu.
Sử dụng bộ soạn thảo footprint, bạn có thể tọa ra các ký hiệu footprint
mới mà bạn có thể thêm vào thư viện footprint. Bạn có thể nhấn hoạt bộ
soạn thảo footprint từ menu Tools của TINA PCB Designer bằng cách bấm
chuột trái vào lệnh Footprint Editor.
Nếu bạn muốn tạo một footprint mới, bạn có thể xây dựng nó bằng
cách sắp đặt các thành phần đơn giản khác nhau, bao gồm đoạn thẳng, hình
chữ nhật, hình cung, đoạn text và miếng đệm. chúng ta sẽ tạo ra một
footprint điện trở đơn giản đã có trong thư viện.
Đầu tiên, xóa sạch cửa sổ soạn thảo bằng cách chọn lệnh New
Footprint từ menu footprint. Sau đó thiết lập vị trí của gốc tọa độ bằng cách
bấm kép chuột trái vào ký hiệu chữ thập có hai mũi tên nhỏ. Nhập 1300 vào
mục X, 1100 vào mục Y. Đánh dấu kiểm vào ô Use Relative Coordinate, và
bấm OK.
Bây giờ, chọn ký hiệu hình chữ nhật trên thanh công cụ và vẽ một hình
chữ nhật quanh gốc tọa độ. Để làm điều này, bấm và giữ chuột trái tại một
góc và rê con trỏ đến góc bên kia. Thả nút trái chuột. nếu bạn tạo một
footprint, bạn phải rất cẩn thận với nhấn thước của nó. Bạn phải xác định
chính xác nhấn thước dựa vào data sheet của nhà sản xuất, đặc biệt với
những miếng đệm, nếu không, nó sẽ không trùng khít với bo mạch. Để thiết
lập mô hình một cách chính xác, bạn nên sử dụng hệ tọa độ hơn là vẽ bằng
chuột.
Để thiết lập nhấn cỡ hình chữ nhật vừa mới tạo bằng hệ tọa độ. Di
chuyển chuột đến cạnh của nó và khi con trỏ chuyển thành hình bàn tay,
nhấp kép chuột trái. Hộp thoại thuộc tính hình chữ nhật sẽ xuất hiện.
Bây giờ, nhập 0, 0 vào hai mục Center X và Center Y; 840, 300 vào mục
Width và Height; và 5 vào mục Line Width.
Trong hộp thoại thuộc tính hình chữ nhật, bạn cũng có thể thay đổi
thiết lập lớp. Mặc định, mô hình hình chữ nhật sẽ có các lớp Silkscreen Top
và Assembly Drawing Top.
Bấm vào mũi tên chỉ xuống để gọi cấu hình các lớp. Các lớp có thể
được bật, tắt bằng cách nhấp kép chuột trái vào ô vuông màu bên cạnh tên
lớp. Trong ví dụ của chúng ta, cấu hình các lớp mặc định là tốt, vì vậy,
không thay đổi chúng. Đóng hộp thoại thuộc tính bằng cách bấm OK.
Bây giờ thêm hai đoạn thẳng vào footprint của chúng ta. Chọn ký hiệu
đoạn thẳng và vẽ hai đoạn thẳng nằm ngang gần với hình chữ nhật ở cả hai
phía. Bấm kép chuột trái vào các đoạn thẳng và nhập vào các thông số sau:
Đoạn 1: Point1 X: -460; Point1 Y: 0; Point2 X: -420; Point2 Y: 0 và Line
width: 5
Đoạn 2: Point1 X: 420; Point1 Y: 0; Point2 X: 460; Point2 Y: 0 và Line
width: 5
Cuối cùng, thêm hai miếng đệm vào ký hiệu fooprint. Chọn ký hiệu
miếng đệm trên thanh công cụ. Di chuyển miếng đệm đến gần đoạn thẳng
1. Bây giờ nhấn hoạt hộp thoại thuộc tính của miếng đệm bằng cách di
chuyển chuột đến nó và khi con trỏ chuyển thành hình bàn tay, nhấp kép
chuột trái. Nhập vào -500, 0 trong mục Center X, Center Y. Thông số lỗ
khoan la 37. Bây giờ bấm vào mũi tên chỉ xuống. Mặc định, miếng đệm có
các lớp Top, Bottom, Power, Ground, Solder Mask Top, Solder Mask
Bottom, Drill Drawing và Drill Tape. Chúng ta có thể thay đổi cấu hình các
lớp để giống với cấu hình các lớp của hình chữ nhật. Mặc dù cấu hình mặc
định là tốt, nhưng chúng ta phải thay đổi nhấn cỡ của miếng đệm. Bấm kép
chuột trái vào mục nhấn thước và nhập 58 vào mục đường kính của các lớp
Top, Bottom, Solder Mask Top, Solder Mask Bottom, nhập 78 vào các lớp
Power và Ground và 37 vào các lớp Drill Drawing, Drill Tape. Nhập số thứ
tự chân vào mục tên.
Bây giờ, tạo một miếng đệm thứ hai và di chuyển đến đoạn thẳng thứ
hai. Thực hiện như đối với miếng đệm thứ nhất, chỉ phải thay đổi một
thông số Center X là 500.
Ký hiệu footprint đã sẵn sàng để được lưu vào thư viện. Mở file
package.fpl, chọn nhóm điện trở ( hoặc tạo một nhóm mới) và bấm nút
thêm vào footprint.
Nếu bạn muốn tạo footprint của một IC phức tạp hơn, chẳng hạn như
một IC có cấu hình các chân phức tạp, thuật sĩ IC có thể hỗ trợ cho bạn.
Thuật sĩ IC có thể được gọi từ menu Insert.
Thuât sĩ hiện ra một số thuộc tính của IC mà bạn có thể thiết lập.
Trong phần Technology group, bạn có thể thiết lập cách gắn và loại
đóng gói của IC. Trong cách gắn có thể là khoan lỗ hoặc gắn lên bề mặt (
dán). Phụ thuộc vào cách gắn mà có các cách đóng gói sau: DIP, PGA,
SPGA, SOP, LCC, QFP, BGA, SBGA, SIP, và ZIP.
Trong phần Package Dimension, nhấn thước ( chiều dài, chiều rộng,
chiều cao) của gói có thể được thiết lập. Tùy thuộc vào gói đã chọn, thông
số thứ tư có thể là vết khía, góc cắt hoặc không có.
Phần Pad Dimension xác định hình dáng và nhấn thước ( chiều dài và
chiều rộng) của miếng đệm. Nếu cách gắn là khoan lỗ, hình dáng của miếng
đệm được khoan có thể là hình tròn, hình chữ nhật hoặc hình tám cạnh.
Ngoài ra, hình dáng và nhấn thước của đường kính lỗ khoan có thể được
xác lập. Nếu cách gắn là dán, hình dáng của miếng đệm có thể là hình tròn,
hình chữ nhật hoặc góc tròn và nhấn thước cũng có thể được xác lập.
Trong phần Pad Position, số chân và khoảng cách giữa chúng có thể
được xác lập tùy thuộc vào loại đóng gói.
Cuối cùng, trong phần Pad Numbering, loại và hướng đánh số các
miếng đệm có thể được nhập vào tùy thuộc loại đóng gói.
Ví dụ:
Technology: Through hole
Package type: DIP
Pagkage Dimension/Length: 400
Pagkage Dimension/Width: 270
Pad dimension/Shape: Round
Pad dimension/Drill hole: 20
Pad dimension/Diameter: 40
Pad position/Number of horz. pins: 14
Pad position/Between pins: 50
Pad position/Between rows: 160
Sau khi kết thúc với thuật sĩ, footprint có thể được soạn thảo thêm hoặc
lưu vào thư viện.
Sử dụng bộ trích xuất thông số của TINA bạn có thể tạo những mô hình
linh kiện miêu tả gần giống với linh kiện thực bằng cách đưa các phép đo
hay dữ liệu vào các thông số của mô hình.
Sử dụng menu Start của Windows để xác định vị trí thư mục TINA
PRO. Khởi động bộ trích xuất thông số bằng cách bấm chuột trái vào biểu
tượng của nó. Để tạo một transistor có thể thêm vào trong danh mục
transistor của TINA, chọn File | New Library | NPN Transistor.
Hộp thoại trên cho phép bạn nhập dữ liệu từ các phép đo, từ danh mục
dữ liệu của nhà sản xuất, hoặc từ các giá trị mặc định của TINA ( sử dụng
Template-ComboBox).
Bấm chuột trái vào các thẻ phía dưới màn hình và điền tất cả các thông
số của transistor. Sử dụng các giá trị mặc định hoặc nhập vào giá trị của
riêng bạn. Chú ý rằng phải nhập đủ tất cả các dữ liệu, việc thiếu dữ liệu có
thể dẫn đến kết quả không chính xác.
Di chuyển linh kiện của bạn vào thư viện bằng cách chọn nó, bấm chuột
trái vào nút và sao đó bấm OK.
Sau khi bấm OK, TINA sẽ hỏi bạn có muốn biên tập lại file danh mục
nguồn và tạo một danh mục mới đã được cập nhật hay không. Nếu bạn trả
lời “YES”, TINA sẽ tạo một danh mục mới và bạn có thể sử dụng nó sau khi
đã khởi động lại chương trình TINA. Bạn cũng có thể biên tập lại danh mục
bằng cách sử dụng lệnh “Compile TINA Catalog” trong menu File.
Một cách tương tự, bạn có thể tính toán các thông số lõi từ. Bạn nên
nhập đường cong cao (A) và thấp (B) của hiện tượng trễ và các thông số
hình học của lõi. Chạy thử một ví dụ với các thông số mặc định ( nạp mặc
định từ Templatelistbox) để thấy các giá trị tiêu biểu.
v Chú ý : để phân tích được thì ta cần phải đặt các voltage pin tại
những vị trí cần phân tích.
Hình 9.2 – Bảng phân tích Fourier sau khi được tính toán.
Giao diện:
Hình 9.5 – Thiết lập các thông số cho mạch lọc thông dải.
: khi nút này được nhấn thì bảng sau hiện ra
Bảng này sẽ cho ta biết các thông số của mạch như : dãy tần số cho qua,
dãy tần số bị chặn, độ suy giảm tín hiệu khi qua mạch lọc (-dB) ở dãy tần
cho phép, cũng như độ suy giảm của tín hiệu ở dãy tần bị chặn.
: khi nút này được ấn, thì bảng thiết kế mạch sẽ hiện ra:
Hình 9.6 – Mạch lọc thông dải được tự đông thiết kế theo đúng yêu cầu.
9.4. Tạo linh kiện dựa vào những linh kiện đã có sẵn: (tạo Macro)
Ta dùng chức năng Tool / New Macro Wizard... để sử dụng được chức
năng này ta phải xoá bỏ các điểm kiểm tra, xác định các đầu vào, đầu ra
bằng cách dùng thẻ Special / Macro pin trước khi vào Tool / New
Macro Wizard...
Tại cửa sổ này ta thiết lập các thông số rồi nhấn OK.
Nếu như ta muốn lấy linh kiện này ra ta phải vào Insert Macro.