Professional Documents
Culture Documents
P= p A + p B=PbhA +PbhB
- Nhiệt độ sôi của hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ sôi của các cấu tử.
Vd: nhiệt độ sôi của benzen-nước ở P=760 mmHg được xác định bằng đồ
thị sau:
Đồ thị xác định nhiệt độ sôi của hỗn hợp hai chất lỏng
1;2 - Đường cong phụ thuộc
giữa áp suất và nhiệt độ
của nước và benzen.
3- Đường cong phụ thuộc giữa
áp suất và nhiệt độ của hỗn hợp.
-Như vậy, nguyên lý chưng hệ chất lỏng không hòa tan vào nhau thực chất là
một phương pháp tách các chất lỏng dựa trên sự khác nhau về tính chất bay
hơi trong một dung dịch sôi. Đây là một tiến trình phân tích vật lý, không phải
là một phản ứng hóa học.
Để xác định nhiệt độ sôi của hỗn hợp ta có thể tính bằng giải tích nếu biết
được hai áp suất ở hai nhiệt độ:
Nhược điểm :-Phương pháp không thực hiện được với các cấu tử
hòa tan trong nước.
-Hỗn hợp có các cấu tử thành phần có nhiệt độ sôi thấp.
Chưng cất bằng hơi nước trực tiếp có thể tiến hành theo hai cách:
NHÓ M 9 – DH08H2 Trang 2
Cá c quá trình và thiết bị
hơn
Pbh của hơi nước ở cùng nhiệt độ.
+ Trục tung phía trên ghi áp suất hơi bảo hòa của cấu tử PbhA.
+ Trục tung phía dưới biểu ghi áp suất hơi bảo hòa của nước PbhB.
Từ M kẻ đường song song với I, đường này cắt II tại N, chiếu N xuống trục
hoành ta được tmin như vậy biểu thị cho nhiệt độ chưng nhỏ nhất mà ta có
thể tiến hành được ở áp suất P.
b) Kết luận:
Nếu tiến hành ở nhiệt độ t= tmin thì áp suất riêng phần của hơi nước trong
hổn hợp bằng áp suất của hơi nước bão hòa.
Nếu tiến hành ở nhiệt độ t>tmin thì áp suất riêng phần của hơi nước trong
hổn hợp bé hơn áp suất của hơi nước bão hòa ở cùng nhiệt độ.
4. Xác định lượng hơi nước tiêu tốn.
Lượng hơi nước tiêu tốn thực tế có thể xác định theo công thức:
GA p A MA
=
GB p B M B
φ ( 2.13)
Trong đó:G A, GB - lượng cấu tử A và cấu tử B, kg (B là hơi nước);
p A , pB - áp suất hơi bão hòa của các cấu tử;
M A, M B - khối lượng mol của các cấu tử.
Hệ số bão hòaφ phụ thuộc vào chế độ thủy động của quá trình chưng. Có
ba chế độ thủy động trong quá trình chưng:
a) Chế độ sủi tăm: Vận tốc hơi nước bé, hơi đi qua dung dịch ở dạng
những bong bóng riêng biệt, trường hợp này φ = 1.
b) Chế độ bọt: Hơi nước và dung dịch tạo thành bọt, trường hợp này φ
được tính:
M A p A −0,125 f a 0,28
φ=1,17 Fr −0,12
( ) ( ) ¿ ( 2.14)
18 pB fo
c) Chế độ tia: Vận tốc hơi nước lớn, hơi đi qua chất lỏng thành tia liên tục,
trường hợp này được tính:
−0,48
M A pA fa
φ=5,52 Fr 0,485 ( 18 p B ) (
fo
)¿ ( 2.15)
Trong quá trình chưng, người ta thường đun nóng dung dịch bằng hơi
gián tiếp hoặc bằng hơi khói lò. Ngoài ra để tránh phân hủy chất lỏng và để
giảm hao tổn hơi thì người ta tiến hành chưng chân không. Lượng nhiệt hao
tốn chung khi chưng bằng hơi nước trực tiếp lớn hơn khi chưng đơn giản một
lượng do hơi mang ra.
5. Quan hệ giữa năng suất và nhiệt độ chưng.
- Năng suất của quá trình chưng được tính theo công thức:
pA M A pA M A
G=
pB 18
G B=
(P− p¿¿ A )18 GB ¿
(2.17)
- Trên hình 2.16 ta thấy áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ năng suất nhỏ nhất
khi nhiệt độ chưng tmin ,năng suất lớn nhất khi nhiệt độ chưng đạt tmax.