Professional Documents
Culture Documents
Chú thích:
MSC – Mobile Switching Centre
BSC – Base Station Controller
BTS – Base Transceiver Station
TRX – Transceiver
MS – Mobile Station
OMC – Operation and Maintenance Centre
PSTN – Public Switched Telephone Network
HLR – Home Location Register
VLR – Visitor Location Register
AuC – Authentication Centre
EIR – Equipment Identity Register
Tấm hình này đã được thu nhỏ. Click vào đây để thấy toàn bộ tấm hình. Kích thước thật là
756x175.
Tấm hình này đã được thu nhỏ. Click vào đây để thấy toàn bộ tấm hình. Kích thước thật là
766x433.
Hình 1.4 Các giao diện trong mạng GSM
Trong hệ thống kênh Logic của GSM chia làm 2 loại nhóm kênh: Nhóm kênh báo hiệu và nhóm
kênh lưu lượng.
*Nhóm kênh lưu lượng: chủ yếu dùng để phục vụ cho chế độ thoại ( khi bạn và đầu bên kia nói
chuyện thông suốt với nhau đấy), trong một số chế dộ đặc biệt khác thì kênh lưu lượng cũng bị
chiếm dụng để phục vụ cho các nhu cầu khẩn cấp khác như HandOver (chuyển giao cell phục
vụ) chẳng hạn. Nhóm kênh này gọi chung là TCH (Traffic Channel). Có 2 loại với tốc độ truyền
khác nhau:
-Kênh lưu lượng toàn tốc ( Fullrate TCH or TCH/F): Một kênh TCH/F sẽ chiếm trọn một TS (
Timeslot) của khung TDMA. Tốc độ truyền là 13kb/s cho thoại và 9.6 kb/s cho data.
-Kênh lưu lượng bán tốc ( Halfrate TCH or TCH/H): 2 kênh TCH/F sẽ cùng chiếm một TS của
khung TDMA. Tốc độ truyền bị giảm đi một nửa: 6.5kb/s cho thoại và 4.8kb/s cho data.
Nếu hệ thống kích hoạt chế độ HR ( halfrate) thì chất lượng thoại của cuộc gọi sẽ bị giảm, nhưng
bù lại số thuê bao phục vụ được của Cell sẽ tăng lên. Dùng để ứng phó trong trường hợp lưu
lượng tăng đột biến và không thường xuyên, không tiến hành nâng cấp hệ thống kịp. Khi lưu
lượng giảm xuống người ta lại bỏ chế độ HR. Thường thì HR được sử dụng kèm với một cơ chế
nữa là AMR sẽ nói sau).
*Nhóm kênh báo hiệu: Các nhóm kênh này đúng như tê gọi sẽ đảm bảo cho các báo hiệu của hệ
thống như: đồng bộ,quảng bá,cấp kênh ,thiết lập cuộc gọi, ....Được chia làm 3 nhóm chính sau:
-Nhóm kênh quảng bá: Broadcast Channel ( BCH)
Đây là kênh một chiều, theo đường xuống, được ấn định trên TS0 của khung TDMA. Gồm có
các kênh:
FCCH: Kênh điều khiển tần số gửi tới MS (Mobile Station): gồm một cụm toàn bit 0, để MS
dựa vào đó hiệu chỉnh tần số phát.
SCH: Kênh đồng bộ cho MS khả năng đồng bộ với trạm BTS( nhận biết các thông số nhận dạng
trên hệ thống (BSIC)của BTS), biết được số khung TDMA.
BCCH:gửi các thông tin cụ thể về mạng, như quản lý tài nguyên vô tuyến và các bản tin điều
khiển, ví dụ: mã nhận diện mạng MNC, LAI,….
-Nhóm kênh điều khiển chung: Common Control Channel (CCCH)
Bao gồm tất cả các kênh đường xuống điểm tới đa điểm (BTS tới một nhiều MS) và kênh truy
nhập ngẫu nhiên đường lên:
AGCH: được sử dụng để ấn định 1 kênh dành riêng (SDCCH) tới MS.
PCH: kênh tìm gọi(pagging) gửi tín hiệu thông báo tới MS về 1 cuộc gọi đến.
CBCH: là 1 tùy chọn (có thể có hoặc ko) cho bản tin quảng bá SMS.
NCH: là 1 tùy chọn (có thể có hoặc ko) dùng cho dịch vụ quảng bá thoại (VBS).
Trong đó 2 kênh quan trọng nhất là AGCH và PCH. Kênh AGCH sẽ được gửi cho MS đã có yêu
cầu cấp kênh điều khiển riêng sau khi hệ thống kiểm tra thấy tài nguyên còn trống, và yêu cầu
của MS là hợp lệ. Còn kênh PCH sẽ được gửi cho tất cả các MS trong vùng phục vụ khi có một
số thuê bao nào đó được gọi. Tất cả các MS sẽ nhận và giải mã bản tin này, nhưng chỉ có MS bị
gọi mới trả lời cho hệ thống tìm gọi và đổ chuông.
-Nhóm kênh điều khiển riêng: Delicated Control Channel. (DCCH)
Bao gồm các kênh điều khiểm điểm- điểm, gồm cả 2 hướng (uplink/downlink). Các nhóm kênh
này dùng để thiết lập một liên lạc riêng giữa một MS và hệ thống, qua đó hệ thống sẽ lắng nghe
và thực hiện yêu cầu hợp lệ của MS đó.
SDCCH: Kênh điêu khiển dành riêng được sử dụng cho thiết lập cuộc gọi, LU và SMS.
SACCH: Kênh điều khiển liên kết chậm được sử dụng cho báo cáo đo và báo hiệu trong 1 cuộc
gọi.
FACCH: Kênh điều khiển liên kết nhanh được sử dụng (khi cần) cho báo hiệu trong 1cuộc gọi,
chủ yếu cho phân phát bản tin Handover và cho hồi báo khi TCH được gán.
Trong đó SACCH và FCCH được xem là chế độ chiếm kênh, do nó lấy các TS lẽ ra dành cho
kênh lưu lượng để gửi những thông tin khẩn cấp cần thiết cho việc duy trì cuộc gọi. Vì chỉ chiếm
số ít TS và ko liên tục nên hầu như người sử dụng cũng ko cảm nhận được sự thay đổi chất lượng
thoại tại thời điểm bị chiếm kênh.
1. IDLE Mode
Hình 1 Các Traffic Case khi MS trong IDLE Mode
Tấm hình này đã được thu nhỏ. Click vào đây để thấy toàn bộ tấm hình. Kích thước thật là
768x250.
Hình 3 Cập nhật vị trí trong cùng MSC/VLR
1. MS lắng nghe kênh BCCH trong cell mới để xác định LAI. LAI mới được so sánh với LAI cũ.
Nếu khác nhau, cập nhật vị trí là cần thiết.
2. MS thiết lập kết nối với mạng qua kênh SDCCH. Quá trình xác thực được thực hiện.
3. Nếu quá trình xác thực thành công, MS gửi yêu cầu cập nhật vị trí lên hệ thống.
4. Hệ thống trả về ACK và yêu cầu BTS và MS giải phóng kênh báo hiệu.
Tấm hình này đã được thu nhỏ. Click vào đây để thấy toàn bộ tấm hình. Kích thước thật là
800x306.
Tấm hình này đã được thu nhỏ. Click vào đây để thấy toàn bộ tấm hình. Kích thước thật là
812x609.
Hình 7 Cuộc gọi từ PSTN tới MS
1. PSTN phân tích số MSISDN của MS và xác định cuộc gọi là tới thuê bao mạng di động. Một
kết nối được thiết lập đến GMSC của MS đó.
2. GMSC phân tích MSISDN để xác định HLR mà MS đăng ký và hỏi HLR thông tin định tuyến
cuộc gọi đến MSC/VLR phục vụ.
3. HLR chuyển đổi MSISDN thành IMSI và xác định MSC/VLR đang phục vụ MS. HLR cũng
kiểm tra dịch vụ “chuyển cuộc gọi đến số C”. Nếu có dịch vụ này, cuộc gọi sẽ được định tuyến
bởi GMSC đến số này.
4. HLR yêu cầu MSRN từ MSC/VLR phục vụ.
5. MSC/VLR trả về MSRN thông qua HLR đến GMSC.
6. GMSC phân tích MSRN và định tuyến cuộc gọi đến MSC/VLR.
7. MSC/VLR biết LA của MS. Một thông điệp paging được gửi cho tất cả các BSC trong LA đó.
8. BSC phân phát thông điệp này đến các BTS trong LA. BTS gửi thông điệp này trên kênh
PCH. Để tìm gọi (page) một MS, mạng dùng IMSI hoặc TMSI (chỉ hợp lệ trong vùng phục vụ
MSC/VLR).
9. Khi MS phát hiện thông điệp paging, nó sẽ yêu cầu cấp kênh SDCCH trên kênh RACH.
10. BSC cấp phát kênh SDCCH, dùng AGCH.
11. SDCCH được sử dụng để thiết lập cuộc gọi:
• Đánh dấu MS trong trạng thái “active” trong dữ liệu của VLR
• Quá trình chứng thực
• Bắt đầu quá trình bảo mật (ciphering)
• Xác định thiết bị
MSC/VLR chỉ thị cho BSC/BTS cấp phát kênh TCH rảnh. BTS và MS được điều chỉnh đến
kênh TCH này.
12. MS đổ chuông. Nếu thuê bao trả lời, kết nối được thiết lập.
Tấm hình này đã được thu nhỏ. Click vào đây để thấy toàn bộ tấm hình. Kích thước thật là
757x548.
Hình 9 Handover khác BSC, cùng MSC
Tấm hình này đã được thu nhỏ. Click vào đây để thấy toàn bộ tấm hình. Kích thước thật là
854x545.
1.Mục Đích : Thiết lập cuộc gọi được yêu cầu để thiết lập đường truyền giữa MS và NSS. NSS
có nhiệm vụ thiết lập kết nối với thuê bao tương ứng. Các loại cuộc gọi khác nhau yêu cầu dịch
vụ thoại khác nhau.
Có 3 kiểu cuộc gọi cơ bản :
-Các cuộc gọi quản lý tính di động : dùng để tập hợp các thông tin MS, vd: cập nhật vị trí. Chỉ
trao đổi các bản tin giao thức (protocol), do đó chỉ sử dụng 1 kênh báo hiệu.
-Các cuộc gọi dịch vụ : các cuộc gọi này chỉ chuyển một lượng thông tin nhỏ, như cuộc gọi
SMS hay SS, nên cũng chỉ dùng 1 kênh báo hiệu.
-Các cuộc gọi lưu lượng của khách hàng : các cuộc gọi này có thể chuyển một lượng thông tin
lớn, như cuộc gọi thoại hay dữ liệu đến đích tương ứng, do đó cần băng thông lớn hơn 1 kênh
báo hiệu. Những cuộc gọi này dùng kênh lưu lượng.
(Kênh dùng cho báo hiệu là SDCCH, dùng cho lưu lượng là TCH.)
MS khởi đầu cuộc gọi bằng việc gởi bản tin channel-request trên kênh RACH với nội dung:
nguyên nhân thiết lập cuộc gọi + 1 REF (Random Access Information Value) + 1 RAND (được
dùng cho nhận thực).
Các lý do thiết lập có thể có trong REF (7 trường hợp):
* Cuộc gọi khẩn.
* Cuộc gọi yêu cầu tái thiết lập.
* Trả lời bản tin tìm gọi.
* Cuộc gọi thoại của thuê bao chủ gọi.
* Cuộc gọi dữ liệu của thuê bao chủ gọi.
* Cập nhật vị trí.
* Cuộc gọi dịch vụ (vd SMS )
Trong mỗi bản tin channel-request, MS còn gởi kèm số ngẫu nhiên và số khung. Những số này
giúp MS nhận ra bản tin được phúc đáp từ BSS trên kênh AGCH – kênh được giám sát bởi nhiều
MS. MS sẽ giải mã tất cả những bản tin trên kênh này, và chỉ nhận một bản tin có số ngẫu nhiên
và số khung phù hợp với một trong 3 bản tin yêu cầu được gởi đi ngay trước đó.
MS sẽ tiếp tục gởi bản tin channel-request cho đến khi nào nhận được phúc đáp. Nếu không nhận
được phúc đáp nào trước khi truyền một số Retries,MS sẽ :
Hiển thị một bản tin báo lỗi mạng cho tất cả các loại cuộc gọi ngoại trừ cuộc gọi cập nhật vị trí.
Tiến hành chọn tự động lại các cuộc gọi cập nhật vị trí. Có nghĩa là MS nỗ lực truy nhập ngẫu
nhiên ở một cell khác.
Bước 2: Khi nhận bản tin channel-request từ MS, BTS sẽ gởi cho BSC 1 bản tin channel-
required. Bản tin này chứa số ngẫu nhiên của MS và khoảng định thời do BTS đưa ra.BSC sẽ
kiểm tra bản tin channel-required để đảm bảo nó có thể chấp nhận yêu cầu hay không.BSC sẽ
kiểm tra xem có kênh SDCCH nào r ỗi hay không ,nếu còn nó sẽ cấp cho MS một kênh SDCCH
. Phần mềm quản lý tài nguyên của BSC chỉ định kênh D trên nền kênh lưu lượng có nhiều kênh
D rỗi nhất. Điều này nhằm đảm bảo tải được trãi đều trên tất cả các kênh lưu lượng.
Bước 3 : Sau đó, BSC sẽ gởi cho BTS bản tin channel-activation. Đồng thờithiết lập một timer
để đợi báo nhận (acknowledgement) từ BTS, báo cho biết BTS sẵn sàng kích hoạt kênh. Bản tin
channel-activation bao gồm :
Mô tả kênh D được dùng.
Khoảng định thời.
Lệnh điều khiển công suất cho MS và BTS. Công suất MS và BTS đạt đến mức tối đa có thể
trong cell.
Bước 4: BTS khởi tạo nguồn tài nguyên lớp vật lí và lập giải pháp tranh chấp LAPDm (nhằm
tránh trường hợp 2 MS kết nối đến cùng 1 kênh D) sẵn sàng cho bản tin MS đầu tiên trên kênh
D, sau đó gởi BSC bản tin channel_activation_ack . BSC sẽ dừng khoảng thời gian bảo vệ.
Bước 6 : Tiếp đó BTS gởi cho MS bản tin immediate_assignment trên kênh AGCH.
MS kiểm tra số ngẫu nhiên và số khung trong bản tin này xem có hợp với một trong 3 bản tin
channel_request mà nó gởi đi gần đây nhất không, nếu đúngMS sẽ chuyển sang kênh D dành
riêng này và đặt TA của mình vào value indicate trong bản tin immediate-assignment.
Bước 7: Thiết lập mode cân bằng bất đồng bộ (set asynchronous balanced mode)
Mạng dựa vào bản tin này để quyết định các thủ tục thoả thuận cuộc gọi nào được yêu cầu và có
ấn định kênh lưu lượng hay không.
Bước 10: MSC trả lời bằng bản tin SCCP- connection-confirm. Bản tin này có thể chứa 1 yêu
cầu CM hoặc 1 lệnh mật mã . Đường báo hiệu được thiết lập giữaMS và MSC.
Bước 11: Khi quá trình thiết lập kết nối vô tuyến thành công, giữa MS và mạng có 1 đường báo
hiệu. Nếu cuộc gọi yêu cầu 1 kênh lưu lượng để liên lạc (communicate) với thuê bao bị gọi, MS
sẽ gởi 1 bản tin setup. Bản tin này sẽ chỉ ra loại dịch vụ yêu cầu (tele hay bearer) và số thuê bao
bị gọi. Thông tin này được truyền xuyên qua BSS. Bản tin này có thể chứa nhiều hơn 1 thành
phần dịch vụ bearer, và một thông số cho biết thuê bao có thể .yêu cầu thay đổi yêu cầu dịch vô
(in-call modification) trong suốt cuộc gọi.
Bước 12: MSC gởi MS 1 bản tin call_proceeding. Bản tin này cho biết MSC đã nhận các thông
số cuộc gọi, và các nổ lực thiết lập kết nối với called party là under way.
Bước 15: BTS đáp ứng bằng bản tin physical-context-confirm chứa các thông tin liên quan.
Nếu không có sẵn kênh nào, hàng đợi được cho phép, cuộc gọi được xếp vào hàng đợi.
Bước 16 : BSC gởi BTS bản tin channel-activation với nội dung :
Mô tả kênh lưu lượng được sử dụng.
Timing advance MS được áp dông.
Thuật toán mật mã và khoá mật mã (giống như ấn định SDCCH)
Chỉ số truyền gián đoạn cho hướng lên (không sd) và hướng xuống.
Công suất MS sử dụng.
Công suất BTS sử dụng.
BSC khởi tạo 1 timer, và đợi BTS báo (ack) nó đã kích hoạt kênh.
Bước 17a,17b: BTS kích khởi nguồn tài nguyên kênh lưu lượng, lập mã mật, gởi TA và thông
tin công suất cho MS trên kênh SACCH – kênh kết hợp với kênh TCH và được MS giám sát
thường xuyên. Cùng lúc, BTS gởi BSC bản tin chanel-activation-acknowledge.
Bước 18 : BSC sẽ ngưng khoảng timer của nó và gởi MS bản tin assignment-command trên
kênh SD. Bản tin này hướng dẫn MS chuyển sang kênh lưu lượng.
Bước 19 : Khi nhận bản tin assignment-command, MS sẽ không kết nối lớp vật lý và thực hiện
giải phóng kết nối LAPDm của kênh SD.
Sau đó MS thiết lập kết nối LAPDm (qua SABM trên kênh FACCH) cho kênh lưu lượng.
Bước 20,21 : BTS gởi BSC bản tin establish-indication. Đồng thời cũng lập chuyển mã
(transcoder) và thuật toán phát hiện lỗi kết nối vô tuyến của nó. BTS gởi MS 1 báo nhận ở lớp 2.