You are on page 1of 3

1.

Mặt Geoid: mặt thuỷ


chuẩn quả đất là mặt nước
đo tiếp theo của nó.( không có
quy luật). Trong các giá trị đo
SSXS= ρ , số lần đo(số
B- Phương pháp đo lặp: Áp
dụng khi đo góc nhỏ tại trạm
nên khi đo góc phải chọn thời
gian gradient nhiệt độ ổn định
biển trung bình ở trạng thái đó, vẫn tồn tại 1 loại sai số gọi SSNN)=n; ta có: -khi n lẻ: đo có 2 hướng.Góc đo được nhất. Thời gian tốt nhất là sau
yên tĩnh, kéo dài xuyên qua là ss ngẫu nhiên. đo lặp n lần bằng cách tuần tự bình mình và trước hoàng hôn
các lục địa, hải đảo tạo thanh
một mặt cong khép kín.
- ss ngẫu nhiên sinh ra bởi một
số rất lơn các nhân tố mà ảnh
ρ=∆n +1 đặt lên bàn độ ngang n lần giá
trị góc cần đo , hay nói cách
khoảng 1 tiêgn, để cho các
tham sô cúa máy kinh vĩ ổn
2
- Đặc tính: + Hình dạng phức hưởng của chúng phức tạp khác góc cần đo sẽ đc đo trên định phải dùng ô che nắng cho
tạp ko phải là 1 mặt toán học.+ đên mức ko thể tách và tính khi n chẵn nhiều vị trí lien tiếp khác nhau máy.
Tại mọi điểm, phương đường riêng biệt đc, và không thể của bàn độ ngang, nhưng chỉ 20- Phương pháp định
ρ=(1 / 2 ){ ∆n +∆n }
dây dọi luôn vuông góc với 11. Sai số đo tránh khỏi trong quá trình đo. +
1 đọc chỉ số đầu và chỉ số cuối hướng đường thẳng qua hai
2 2
mặt geoid. - Khái niệm: độ chệnh lệch Những nguyên nhân chính là của nửa lần đo ( thuận kính điểm ko nhìn thấy nhau:
. Các SSNN trong khoảng [-
Mặt elipxoid tròn xoay, thay giữa giá trị đo và giá trị thực người đo, máy, đk ngoại cảnh. hoặc đảo kính) a)Kn: định hướng đường
thế cho mặt geoid trong tính - Nguyên nhân:+ máy và Ss ngẫu nhiên là tác dụng tổng ρ ;+ ρ ] chiếm 50% số C- Phương pháp đo toàn thẳng là đánh dấu các điểm
toán trắc địa. Định vị mặt dụng cụ: vd: thước có chiều hợp của nhiều nguyên nhân lượng SSNN vòng:Áp dụng cho trạm đo có nằm trên hướng nổi từ điểm
elipxoid:+ tâm trùng với tâm dài danh định 10m, chiều dài kể trên. 4. SSNN giới hạn: KN: Giới nhiều hướng. đầu đến điểm cuối đth cần đo
quả đất.+ mặt phẳng xích đạo thực 10,002. + Sai số do người - Các đặc tính của ss ngẫu hạn nhất định của độ lớn ssnn( 17. Các nguồn sai số đo góc sao cho độ dài giữa 2 điểm kề
trùng với mặt phẳng xích đạo đo, vd như giác quan và thói nhiên (các đại lượng có SSNN SSNN lớn nhất) phụ thuộc bằng: nhau phải ngắn hơn độ dài
quả đất. + thể tích elipxoid quen. + do đk ảnh hưởng nhiệt tuân theo luật phân phối vào điều kiện đo . Nếu SSNN A- Sai số do máy:a) Do trục thước một chút. Dụng cụ đẻ
bằng thể tích toàn geoid. + độ áp suất, gió, vd gió làm chuẩn): + Trị tuyệt đối của các > SSgh thì loại bỏ không sử đứng của máy khôgn thẳng đánh dáu là các que sắt hoặc
tổng các bính phương độ lệch rung máy, rung mia, nhiệt độ sai số ngẫu nhiên không vượt dụng kết quả đo, phải đo lại đứng: SS này không có biện tiêu ngắn bằng gỗ,tùy theo yêu
giữa mặt E và G là nhỏ nhất. + cao làm giãn nở chân máy ko quá một giới hạn nhất định, trị cho chính xác.CT: thông pháp khắc phục, khi đo cần cầu mà định hương đường
Phương pháp tuyến E bị lệch đều lệch trục thẳng đứng. số gh này phụ thuộc vào điều chú ý cân máy chính xác bằng thẳng bằng mắt hoặc máy
1 góc ε so với phương
- Phân loại: a) Sai số thô: -
Đặc tính: + Những nhầm lẫn
kiện đo( đk đo càng tốt thì
ssNN càng nhỏ)+ các ssnn có
thường ∆gh = 3m hoặc bọt thủy dài trên bàn độ
ngang. Ảnh hưởng của ss này
máy kinh vĩ. b) định hướng
đường thẳng bằng mắt qua
ε
chính xác hơn đôi khi lấy =
dây dọi tb = 3-4 giây trong quá trình đo và tính toán, trị tuyệt đối nhỏ có khả năng tăng theo độ nghiêng của 2 điểm không nhìn thấy nhau:
do con người thiếu cẩn thận xuất hiện nhiều hơn những 2m. Như vậy (+ ∆gh ;- hướng ngắm vì thế khi đo ở TH1: Qua đồi cao.
phụ thuộc vào sự phân bố vật như ngắm sai, đọc sai tính, SSNN có trị tuyệt đối lớn.+ vùng núi hay cột tiêu trên cao
chất trong lòng quả đất. từ ∆gh ) là khoảng xuất hiện

ε
toán sai. Ví dụ khi đo chiều dài các SS NN âm và dương có cần đặc biệt chú ý. b) SS do
tính chuyển các yếu tố bằng thước thép bị nhầm một giá trị tuyệt đối như nhau đều của SSNN. trục ngắm ko vuôgn góc với
đoạn thước, khi đo góc ngắm có khả năng xuất hiện như 5, SSNN tương đối:KN: Tỷ ống kính: SS này khăc phục
sang tính toán ở mặt E. nhầm hướng. + có trị số lớn nhau. + Khi số lần đo tăng lên số giữa giá trị tuyệt đối của SS bằng cách đo 2 nửa lần đo Áp dụng phương pháp nhích
vượt ra ngoài phạm vi độ vô hạn thì giá trị trung bình và Giá trị tuyệt đối của đại thuận kính và đảo kính, lấy trị dần để xác định hướng: +
chính xác của đo đạc. -Để phát cộng các ss NN tiến đến 0 , lượng đo và luôn lấy tử số số góc TB làm kqua đo.c) ss Dựng tiêu tại A,B. Chọn D
hiện loại bỏ sai số ta cần kiểm lim do bàn độ ngang khăc vạch ko
tra kết quả đo và tính toán, việc nghĩa là 1 mX đều: ss này khắc phục bằng 1 sao cho từ điểm này nhìn
n→ ∞ bằng 1. CT: =
đo đạc luôn phải tiến hành T X cách khi đo n vòng thì mỗi lần
[ ∆] thấy A.+ Trên hướng AD 1
đúng quy trình, cần nêu cao đo thay đổi vị trí bàn độ ngang
= 0. . NX: nếu 1/ T > 1/T
tinh thần trách nhiệm của n so với hướng ngắm đầu đi
2. Ảnh hưởng độ cong quả 1 chọn C sao cho từ điểm
người làm công tác đo đạc. 12. Sai số ngẫu nhiên: a) 180/n. Cách này giảm đáng kể 1
đất với đo dài: Trước khi chỉnh lý kết quả đo ảnh hưởng của ss này đên kết
phương pháp nghiên cứu:- thì phép đo 2 chính xác này nhìn thấy điểm B.+ trên
- Độ cong quả đất ảnh hưởng phải loại bỏ sai số sai lầm. Sử 2 quả đo.
tới kết quả đo dài SSNN không tuân theo quy
dụng đại lượng đo thừa là hơn phép đo 1. Chú ý: không B- SS do người đo: a) ss do hướng C B chọn D
Giả sử quả đất hình cầu bán luật hàm số nghĩa là không thể 1 2
phương pháp hữu hiệu nhất để bao giờ dùng để đánh giá khi ngắm phụ thuộc vào mắt
kính R tâm O hay phạm vi dựa vào dãy SSNN để dự sao cho khi nhìn từ điểm này
ktra phát hiện những sai lầm đo góc , các SS càng nhỏ thì người đo và mục tiêu ngắm:-
mặt cầu ATB bằng mặt phẳng đoán đc SSNN tiếp theo.- thấy được A.+ cứ tiếp tục như
khi đo và khi tính toán.b) Sai độ chính xác càng cao. 60 ''
Quan sát SSNN cùng một vậy cho tới khi từ điểm C
nằm ngang A’TB’ tiếp xúc số hệ thống: - do một nguyên CT: mn =+−
với mặt cầu tại T. Độ chênh nhân nào đó gây ra thể hiện rõ
điều kiện đo, ta thấy phần lớn
16. Các phương pháp đo Vx nhìn thấy C,D,A thẳng hang
nó tuân theo qui luật phân phối và từ D nhìn thấy A,C,D thẳng
∆ tính chất quy luật theo một góc bằng? với 60’’ là ss do ngắm bằng
⇒ A,B,C,D thẳng
đo dài S=t–s=R chuẩn đại lượng ngẫu nhiên
hàm số. – Có 2 loại: +sai số ko A_ PHương pháp đo góc hang
mắt thường, V x
(tang α -α ). Do độ dài đổi: trong quá trình đo đạc giá
rời rạc. b) Đặc tính SSNN: +
Trị tuyệt đối của các sai số
đơn: PHương pháp này áp
dụng tại trạm đo có hai hướng.
là độ
hang( hướng đường đo).+
trị của sai số ko đổi, nói cách phóng đại kính ngắm. –Tầm
S rất nhỏ so với R ⇒ khác độ lớn của sai số ko phụ
ngẫu nhiên không vượt quá
một giới hạn nhất định, trị số
Giả sử đo góc bằng tại O, giữa ngắm xa nhất của máy: s
Sauk hi có hướng đường đo ta
đánh dấu các điểm trên đường
thuộc vào độ lớn kết quả đo. hai hướng OA và OB, ta dựng
α ⇒ α gh này phụ thuộc vào điều thẳng bằng cách để một ngưới

d Vx
nhỏ tang Vd: Nhiệt kế sai ở điểm 0 với tiêu tại A &B, sau khi đã định
kiện đo( đk đo càng tốt thì đứng ở A, ngắm theo cạnh
thang chia chính xác, cho kq tâm cân máy ta tiến hành như

≈α
ssNN càng nhỏ)+ các ssnn có tiêu A tới thẳng hướng tiêu ở
α3
δ t ko sau:a) Vị trí thuận kính:+

= ρ"
+ luôn chứa sai số trị tuyệt đối nhỏ có khả năng D, điều khiển người cầm tiêu
3 đóng khóa bàn độ ngang, mở với d
xuất hiện nhiều hơn những dựng và đáhh dầu vị trí các
đổi. + sai số thay đổi theo kq khóa hãm, quay máy đưa ống

6 0"
SSNN có trị tuyệt đối lớn.+
α3 điểm ngắm bằng que sắt hoặc
⇒∆ S= R = đo: sai số hệ thống mà giá trị
ko phụ thuộc kq đo. Vd chiều
các SS NN âm và dương có
kính ngắm chính xác điểm A,
đọc trị số trên bàn độ ngang là tiêu ngắn trên hướng ngắm
3 giá trị tuyệt đối như nhau đều AD.+ tương tự như vậy với
dài danh định thước 20m,
S3 có khả năng xuất hiện như là đường kính mục tiêu ngắm.
⇒ ∆ S chiều dài thực 20,001m, mỗi nhau. + Khi số lần đo tăng lên
a
1
. Quay máy thuận
b) SS do đọc số:
hươgn ngăm BC.+ Như vậy
đã định hướng đc toàn bộ đth
3. R 2 lần đo sai số 0,001m, càng đo vô hạn thì giá trị trung bình chiều kim đồng hồ đến ngắm AB.TH2: Giữa A và B là
dài càng có sai số cộng dồn. t
rất nhỏ có thể bỏ qua nên có cộng các ss NN tiến đến 0 , chính xác điểm B, đọc được mo =+− , với t vùng đất trũng:
thể bỏ qua sai số đo dài do ảnh Giả thiết rằng đối tượng đo ko 2 3
biến đổi thì mọi nguyên nhân nghĩa là
lim số trên bàn độ ngang là b
hưởng độ cong của quả đất. 1 là độ chính xác của máy.c) ss
về máy, dụng cụ đo, người đo, n→ ∞
. Giá trị góc trong nửa lần đo do đặt lệch điểm đo( lệch
hoàn cảnh bên ngoài đều có [ ∆] thuận kính là AOB= tâm máy)
thể gây ra 1 sai số hệ thống. – = 0.
Biện pháp khắc phục: Kiểm n β1 =b1 −a1 b) Vị trí
+Tại A,B dựng tiêu thẳng
13. Các tiêu chuẩn đánh giá đứng.+ Một người nhìn tiêu
nghiệm thật chính xác máy và
độ chính xác của các kết đảo kính: Đảo ống kính 180 ngắm A thẳng hướng tới B và
dụng cụ đo đạc như kiểm
quả đo? o , đưa ống kính tới ngắm điều khiển một người cầm tiêu
nghiệm thước đo dài, kiểm
1. Sai số trung bình:KN: dựng ở C sao cho C che lấp B.
nghiệm và điều chỉnh các đk
SSTB là giới hạn của số TB chính xác điểm B đọc trị số 1 1 + Sau đó cho người đứng
∆β = ( + ) eρ "
3. Ảnh hưởng độ cong tới của máy kinh vĩ trước khi đo
cộng các giá trị tuyệt đối của ngắm ở B ngắm về tiêu C,
độ cao góc, tránh các sai số do máy trênbanf độ ngang là b , điều khiển người cắm tiêu D
s1 s 2
gây ra như trục ống thủy dài các SSNN độc lập, khi số lần 2
sao cho C che lấp tiêu D+ tiếp
ko vuông góc với trục quay… đo tiến tới vô cùng.CT: θ sau đó mở khóa hãm , quay
máy thuận chiều kim đồng hồ theo người ở A ngắm về D
dùng pp đo thích hợp để loại
∆h =OB ' − OB bỏ or làm giảm ảnh hưởng lim [ ∆ ] . Trong tới ngắm chính xác điểm A
, với s1,s2 khoảng cách OA va điều khiển người cầm tiêu E
của ss hệ thống. Vd: đọc số ở 2
=
n→ ∞ đọc đc trị số trên bàn độ ngang OB, e: độ lệch tâm. ∆β tỉ sao cho D che lấp E,+ như vậy
R 1 α S thực tế do n hữu hạn nên :
2 vị trí của bàn độ để loại bỏ ss
2 n ADECB thẳng hang.+ để chia
= − R = R( −1) = R =
do trục ngắm ko vuông góc là a
2
. Giá trị góc AOB lệ nghịch với chiều dài cạnh
đo ( chiều dài đo càng ngắn thì
nhỏ đường thẳng làm tương

cos α cos ε 2 2 R θ =+- [ ∆ ]


với trục quay của ống kính, đo
. Số
nhiều lần để giảm ss do vạch
n
trong nửa lần đo đảo kính ss này càng lớn) d) SS do cọc
tự+ Công tác đánh dấu đường
thẳng như trên. c) sử dụng
là:AOB=
∆h khá lớn nên đáng khắc trên bàn độ ko chính xác,
lượng SSNN xuất hiện trong β2 =b2 −a2 . C)
tiêu đặt lệch khi ngắm:+
Tiếu dựng thẳng dứng
máy kinh vĩ định hướng
đường thẳng ( dùng trong
trong đo cao hình học máy
chú ý khi tính truyền độ cao kể
cả với những khoảng S ko quá thủy bình luôn được bố trí khoảng [+ θ ;- θ ]
β1 −β2
nhưung ko đúng tâm mốc: giả
sử đo góc AOB, đặt máy ở O.
TH yêu cầu độ chính xác cao)
kiểm tra: TH1: khi AB trông thấy
lớn và độ cao nhỏ. giữa 2 mia để giảm bớt ss do khoản 57% đáng lẽ đặt tiêu ngắm ở A nhau. Đặt máy kinh vĩ tại A,
trục ngắm ko nằm ngang, ảnh 2 . SS trung phương: Là giới
4. Tọa độ địa lý
hưởng độ cong quả đất. Dùng <+2 t nhưng lại dặt sang A’. định tâm cân máy, đưa ống
hạn của căn bậc hai số TBC chấp nhận
- Hệ tọa độ địa lý: coi quả đất
pp tính toán hợp lý để xử lý kq của bình phương các SSNN
− kinh ngắm tiêu tại B và khóa
là hình cầu tâm O trục BN được( t: độ chính xác của máy, máy. Dùng ốc vi động đưa
với: + đường kinh tuyến là đo. Vd: tính số hiệu chỉnh ss độc lập khi số lần đo tiến tới
cho trước) Tính: dây đứng của màng dây chữ
hệ thống do nhiệt độ gây ra
giao giữa mp chứa trục quay lim thập vào chính giữa tiêu ngắm.
đối với thước thép sau đó hiệu vô cùng. m=
n→ ∞ β β
với mặt cầu. Mặt phẳng chứa
chỉnh vào kq đo. β= 1+ 2 . khi đó ss Người đứng máy điều khiển
đường kinh tuyến gọi là mp
* Chú ý trong thực tế việc phát [ ∆. ∆]
2 ∆β = β ' − β , người cầm tiêu dựng tiêu vào
kinh tuyến. + Đường vĩ tuyến C,D sao cho ảnh của tiêu
hiện ss hệ thống gây nên do ;CT gần ( b1 −a1 ) +( b2 −a 2 )
là giao giữa mp vuông góc với n = e ngắm trùng với dây đứng của
trục quay, với mặt cầu, mp vĩ mỗi nguyên nhân riêng biệt là 2 =δ=
rất khó khắn phức tạp, đòi hỏi đúng với m hữu hạn:... Số S1 với e: độ màng dây chữ thập. TH2:
tuyến là mp chứa đường vĩ lượng SSNN trong khoảng [- **Chú ý:+đo nhiều lần góc AB ko thấy nhau Ví dụ có
tuyến. phải có những khảo sát đặc lệch điểm đặt tiêu AA’ .+Tiêu
m;+m ] là khoảng 68%. NX:- AOB, số lần đo phụ thuộc vào chướng ngại vật.
- Xác định vị 1 điểm biết tọa biệt, vì thế phải tùy vào TH cụ dựng đúng tâm mốc nhưng lại
m làm nổi bật những sai số có độ chính xá yêu cầu. + trong
độ địa lý của nó: + kinh độ địa thể mà chúng ta phân tích và bị nghiêng, ss này tỉ lệ nghịch
giá trị tuyệt đối lớn trong dãy một nửa lần đo không đuơcj
phát hiện quy luật của nó. Khi với chiều dài cạnh góc đo.
lý λ : góc nhị diện tạo bởi phát hiện được ss hệ thống có các SSNN-thể hiện tốt hơn sự thay đổi vị trí bàn độ ngang+
để giảm sai số do vạch khắc C- SS do ngoại cảnh:+ chiết
thể dễ dàng loại trừ bằng cách tản mạn của sự phân bố các ss
mp kinh tuyến gốc với mp trên bàn độ không đều, cứ mỗi quang không khí: khúc xạ ánh
hiệu chỉnh kq đo hoặc có pp đo với sstb, tức là đánh giá tốt
kinh tuyến đi qua điểm đó tính lần đo phải thay đổi vị trí bàn sang, bẻ cong tía sang khi
đo thích hợp. hơn độ chính xác của kết quả
từ G sang Đ và T, biến thiên từ độ ngang của hướng ngắm ngắm xuyên qua hai môi Áp dụng phương pháp đồng
c) SS ngẫu nhiên: Sau khi đo.
0-180 độ. + Vĩ độ địa lý góc đầu tiên một góc là trường có chiết suất chênh dạng để XD hướng.+ chon
loại trừ đc hai loại ss trên, ta 3. SS xác suất:KN là một giá
hợp bởi đường dây dọi và mp lệch. + ss do rung ảnh: do điểm I bất kì sao cho từ I nhìn
xích đạo, có 2 loại vĩ độ là B thu đc một dòng kq đo chỉ trị của SSNN mà các SS có 180 o tác dụng của các phần tử hơi
mang tính ngẫu nhiên mà ta giá trị tuyệt đối lớn hơn hoặc ∆= thấy A và B+ đặt máy kinh vĩ
β .+
nước cùng as mặt trời , làm
và N; φ = 0-90 độ. không thể dự doán đc về giá trị nhỏ hơn nó đều có khả năng n
cho tia ngắm luôn dao động, tại I đo góc AIB=
xuất hiện như nhau. CT:
chọn M,N trên đường thẳng nghiêng phải thì người đứng các tma giác và được tựa và nghiên cứu khoa học.Các đã biết độ cao)-Tuyến khép
S2
AI đo AM,MN,NI,BI( đo máy có thể phát hiện đc còn ≈ k ,với R bán các cạnh của lưới khống chế điểm lưới khống chế nhà kin( tựa lên một điểm đã biết
bằng thước thép, chọn hương nghiêng trước sau thì không. 2R' cấp cao hơn. nước được đánh dấu trên mặt độ cao)- Lưới có điểm nút(tựa
bằng phép ngắm định hướng Khi mia ko trùng đường dây kính đường cong chiết đất bằng các mốc chôn sâu lên nhiều điểm đã biết độ cao
bình thường)+ Dựa vào tam dọi thì trị số đọc trên mia luôn quang( rất phức tạp khó xd) ,k đặc biệt , đảm bảo tính ổn định và có tạo thành các nút)-
giác đồng dạng: ta có lớn hơn trị sô thực R và tồn tại lâu dài.Lưới khống Tuyến treo( chỉ có một đầu tựa
là hệ số chiết quang= chế đc thành lập phải đảm bảo lên điểm đã biết độ cao
BI ∆h5 =b −bo R'
MC = AM và các chỉ tiêu về sai sô cho phép.
AI ,R bán kính trái đất=6371km.
BI
=b −b cos ε =b (1−cos ε ) TRong quá trình đo đạc , để
Lưới không chế độ cao nhà
nước chia làm 4 hạng , dùng
ND= AN + đặt giảm ảnh hưởng chiết quang
ε 3.mục đích: + mục đích XD phương pháp đo cáo hình học
AI =−2 b sin 2 , với không khí, ta có các biện lưới hạng I là cơ sở để phân để xác định các điểm trong
máy kinh ví tại M, ngắm A 2 pháp:+ chọn thời gian đo sau các hạng thấp hơn và cung lưới. Các tuyến đo cao thường
làm hướng chuẩn, quay máy khi mặt trời mọc và sau khi
b trị số đo, b cấp số liệu thực tế cần cho đc tạo thành các vùng khép
một góc β được hương 0 trị số thực, mặt trời lặn khoảng 1 h để cho công tác nghiên cứu KH, đặc kín hoặc tuyến đo 2 đầu tựa
Mx, sau đó trên hướng này đo
được đoạn=MC, như vậy xác
ε góc lệch mia so với
nhiệt độ ổn định, chiết suất ko
khi giữa các thời điểm đo ko
biệt là nghiên cứu hình dạng
và kích thước quả đất.+ Mục
vào 2 điểm lưới hạng cáo hơn
gọi là tuyến đo phù hợp. Điểm
phương dây dọi. Trong thực tế thay đổi nhiều.+ Càng gần

ε
định đc điểm C.+ điểm D xd đích XD lưới hạng II,III,IV là gốc của lưới độ cao nhà nước b) Lưới khống chế độ cao
mặt đất sai số chiết quang để XD lưới khống chế trên đặt tại Hòn dấu, đồ sơn HP, bằng đo cao lượng giác: đc
tương tự.+ Như vậy ACDB là góc lêch luôn thay đồi, càng lớn( do mật độ kk và hơi
hướng đường thẳng+ đánh lãnh thổ toàn quốc với mật độ qua việc quan sát mực nước dùng ở những nơi ko thể áp
nên không thể tính được nước), nhưung từ độ cao 1-2m dày đặc cần thiết, để phục vụ biển nhiều năm người ta đã dụng đo cao hình học hoặc
dáu đường thẳng để hoàn
∆h , người ta hạn chế
thì lại rất ổn định, vì vậy cần công tác vẽ bản đồ địa hình và tính ra độ cao của điểm gốc và bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn 1/500 với
thành công tác định hướng. đặt máy sao cho tia ngắm cao
23. Phân tích nguồn sai số đáp ứng yêu cầu của nên kinh từ đó tính chuyển độ cao ra khoảng cao đều đường đồng
nó bằng cách khi ngắm cho hơn mặt đất từ 1,5 m trở lên.+ tế quốc dân. các điểm khác. mức thì chỉ dùng pp đo cao
trong đo cao hình học: mia nghiêng từ trước ra sau và Cần thao tác nhanh và phân
A- SS do máy và mia:a) SS B. Lưới khống chế mb khu 2 PHân loại: Hạng I ; được hình học xác định một số đ cơ
ghi giá trị nhỏ nhất đọc đc qua bố thời gian đo trên từng trạm vực: đặt theo hướng đã chọn bản còn lại xd bằng pp đo cao
do tia ngắm không nằm máy. f) SS do mia cong: máy là bằng nhau.+ Cần phải 1,KN: Là những mạng lưới thường là đường ray tàu hỏa, lượng giác.
ngang ∆h1 :+ góc i giữa đo hai chiều với 2 khoảng thời tăng dày lưới khống chế NN ở đường otoo có nối với trạm đo
gian khác nahu trong ngày.+ các hạng hoặc phát triến độc thủy triều. + Hạng II xây dựng 27 . PHương pháp thành
tia ngắm và phương ngang SS chiết quang phụ thuộc địa
vẫn tồn tại dù đã đc điều lạp với hệ tọa độ , độ coa giả nằm giữa các điểm lưosi hạng lập lưới đường chuyền kinh
với chiều dai càng lớn, mia hình: với địa hình bằng phẳng định trên toàn bộ khu vực I và tạo thành tuyến đo khép vĩ?
chỉnh, nó ảnh hưognr lớn tới càng dễ bị cong. Nếu mia có khi đặt máy ở cách đều 2 mia
kết quả đo.+ khắc phục: Đo nhằm phục vụ cho các yêu kin chu vi 500 đên 600 km.
chiều dài l bị cong một lượng f thì ss chiết quang coi như ko cầu đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ Lưới hạng I II là cơ sở độ cao 1.KN đường chuyền kinh
cao từ giữa để khử ∆S thì trong kết quả đo cao sẽ có đáng kể, với địa hình dốc thì ss lớn và các công tác khảo sát chính tao thành một hệ thống vĩ: Tập hợp các điểm trên mặt
ss là chiết quang đối với mia trước thiết kế, thi công các công độ cao thống nhất trên toàn bộ đất liên kết với nhau tạo thành
khi đo.CT và sau là khác nhau.c) ss do
8f 2 máy lún: Khi do cao ở những
trình như: thành phố , khu lãnh thổ đất nước, là cơ sở tuyến gấp khúc hở hay khép
∆h6 =l −l ' =

i
công nghiệp, giao thông, thủy phát triển hang III và IV.+ kín, gọi là đường chuyền kinh
3l vùng đất yếu, mặt đương lợi… Lưới KCMBKV trong Lưới hạng III thành lập trên cơ vĩ. Trong đường chuyền đo tất
. SS này cũng ko ổn định nên nhựa.. chân máy sẽ bị lún , ở

∆ h1= ∆ S
phạm vi rộng có thể tương sở lưới đô cao hạng I và II, cả các góc ngoặt , tất cả các
ta phải thường xuyên kiểm tra đây ta coi quá trình lún tyw lệ đương với lưới KCMBNN dưới dạng các tuyến đo riêng cạnh đường chuyền, dựa vào
mia. g) ss khác: VD: SS do với thơi gian. Vì vậy để giảm hạng IV, còn với phạm vi bình biệt hay hệ thông các tuyến đo góc định hướng cạnh đầu , tọa

ρ"
độ chênh vạch 0 của một cặp bớt ss lún ngoài việc thao tác thường thì xây dựng lưới giả giao nhau và chia lưới độ cao độ điểm đầu ta tính ra tất cả
mia ∆h7 , ss do chiều dài nhành và phân bố thời gian tích cấp 1 cấp 2 hoặc đường hạng II thành 6 đến 9 đa giác, các góc định hướng cạnh tiếp
đều ta vẫn cần phải chọn pp chuyền cấp 1 cấp2. chu vi từ 150-200 km.+ Lưới theo và tọa độ các đỉnh thuộc
trung bình 1 m trên mia đo thích hợp: Sử dụng mia 2 2. Phân loại: Tùy theo diện hạng IV được xây dựng tựa đường chuyền. Dựa vào hình
∆h8 mặt và đo theo trình tự sau- tích hình dạng điều kiện khu vào các điểm lưới độ cao hạng dạng có thể chia đường
. Quy định độ chênh ∆S B- SS do người đo:a) SS do
trước-trước-sau, với đk máy
lún với tốc độ đều thì ta có thể
vực cũng như sự phân bố, mật cao hơn và đc XD dưới dạng chuyền thành hai loại : Đường
độ điểm lưới khống chế cấp các tuyến đo đơn hay hệ thống chuyên phù hợp – đường
làm tròn số(SS do đọc sô):
cho mỗi trạm đo, nếu ∆S Khi đọc trị số trên mia , chúng
loại trừ đc ss này.d) SS do
mia lún: Coi ss do mia lún tỷ
cao mà ta có thể lựa chọn các tuyến đo giao nhau tạo chuyền treo - đường chuyền
dạng lưới giải tích hoặc đường thành các điểm nút gọi là lưới khép kín- lưới đườg chuyền có
= 0 , kết quả đo ko ảnh hưởng ta chỉ ước lượng và làm tròn lệ với thời gian, để giảm sai số chuyền cho phù hợp. Lưới độ cao có điểm nút. Sự phân điểm nút. Nếu trong đường
bởi SS này.b) SS do điều số đến 0,1 giá trị vạch khắc này, ngoài việc phải dùng giá khống chế thành lập được bố và mật độ điểm của lưới độ chuyền có góc ngoặt gần bằng
nhỏ nhất trên mia( thường mia
quang ∆h2 : đỡ mia, đóng cọc để dựng phải đảm bảo các chỉ tiêu kĩ cao hạng IV phụ thuộc vào 180 độ gọi là đường chuyền
đc chế tạo với vạch khắc nhỏ mia,tăng nhanh tốc độ thao thuật gồm : sai số đo góc, yêu cầu cụ thẻ của công việc. duỗi thẳng, nếu các cạnh gần
nhất là 10mm). Độ chính xác tác, phân bố thời gian đều trên cạnh, sai số khép góc, sai số băgnf nhau nữa gọi là đg
của việc ước đọc số trên mia các trạm máy, ta còn phải khếp tọa độ, chiều dài cạnh chuyền duỗi thẳng đều.
phụ thuộc vào khả năng phân khắc phục bằng cách đo 2 lớn nhất, chiều dài tối ưu, giá 2.PP thành lập:a) Thiết kế
+Lăng kinh điều quang dịch giải của mắt, độ trong suốtt chiều đo đi và đo về. trị góc tam giác nhỏ nhất, số đường chuyền: Dựa vào bản
chuyển không chính xác, khi của ống kính. SS này đc xd ** Bên cạnh những sai số đã cạnh tối đa, số tam giác tối đồ có tỷ lệ lớn nhất trong khu
dịch chuyển tâm lăng kinh bị bằng pp thực nghiệm. CT nhắc ở trên mang tính hệ đa…. vực đo, thiết kế đường chuyền,
lệch đi so với trục ống kính thực nghiệm: thống , chúng ra còn thấy Lưới giải tích:+Chêm điềm khi thiết kế phải chú ý đến các
một khoảng.+ Để khử SS này S trong đo cao hình học chịu
∆h9 =0 , 03 .t .0 ,196 . ( từ lưới đa giác kín cấp NN, chỉ tiêu kí thuật vế: sai số trung
phải đưa tâm của lăng kính về ảnh hưởng của một số SS
đúng vị trí trên trục V* khác mang tính ngẫu nhiên:
chêm thêm các điểm lưới) + phương đo góc, cạnh. Sai số
Hình quạt( từ hai cạnh lưới ** LƯới khống chế độ cao khép góc cho phép, sai số
ngang.Nhưng trên thực tế việc , với t là độ lớn vạch chia nhỏ + SS ngẫu nhiên khoảng cấp cao kề nhau theem các các hạng đc đánh dấu bằng khép tọa độ, chiều dài tối đa,
này không thể thực hiện chính nhất( thường là 10mm) b)SS chia dm trên mia,khắc phục cạnh quạt) + tứ giác trắc địa các mốc cố định, với hang I II tối ưu cạnh đường chuyền…
xác đc.Khi đo cao cần cố gắng do chập bọt thủy: Máy thủy bằng cách đo kiểm nghiệm+ ( từ 1 cạnh lưới cấp cáo phát từ 50 đến 80 km chon một và một số nguyên tắc sau: +
bố trí kc từ máy tới 2 mia bình đc cân bằng tia ngắm SS do ảnh hưởng dao động triển các cạnh tứ giác ) + Đa mốc còn với lưới khống chế Đường chuyền đặt ở nơi bằng
trước sau phải bằng nhau , bằng bọt thủy dài, khi 2 nháh không khí: do sức nóng mặt giác trung tâm( từ 1 cạnh luới hạng III IV thông thường 5- phẳng có đất cứng và thuận
tránh dịch chuyển lăng kính parabol chưa nhập lại làm một trời làm các phần tử không khí
điều quang nhiều dẫn đến SS cấp cao phát triển đa giác 7km, trương hợp địa hình khó tiện cho công tác đo đạc sau
thì sinh ra sai số ∆h10 . gần mặt đất bị dao động , làm trung tâm)+ chuối tam giác khăn thì 10-15 km này. VD: Đặt theo đường xe
trên c) SS do trục đứng của cho ảnh của mia trên ống kih
Đối với máy thủy bình cân đơn+ chuỗi tam giác giữa hai D:Lưới khống chế độ cao lửa, đường oto, đường
máy bị nghiêng:+ NN : Độ bị rung mạnh, nhất là khi
bằng tia ngắm tự động , do bộ điểm hạng cao.+ lưới tam giác khu vực( Như lưới mòn,dọc hai bờ sông…+
nhạy của ống thủy tròn ko ngắm sát mắt đất. Khắc phục:
phận cb tia ngắm ko chính xác dày đặc. KCMBKV) điểm đặt đường chuyền ở nơi
chuẩn, hoặc do chưa điều tránh đo thời điểm nắng to ,
sinh r ass. C Lưới khống chế độ cao đo có tầm nhìn bao quát, đo đc
chỉnh chính xác đk trục ống nâng chiều cao máy >1,5 m.
C- SS do đk ngoại cảnh:a) vẽ: nhiều điểm chi tiết, tại mỗi
thủy tròn song song với trục 25. Khái niệm mục đích XD
SS do ảnh hưởng của độ 1KN Được XD nhằm tăng điểm của đường chuyền phải
máy. ∆h3 =2 d sin γ và phân loại lưới khống chế dày cho lưới độ cao cấp cao nhìn thấy điểm truoc và diem
cong mặt thủy chuẩn mặt bằng.
, với d là khoảng cách từ trục Đường chuyền phù hợp: đối hơn để đảm bảo yêu câu đo vẽ sau.+ Chọn điểm đường
S2 . với khu vực đo kéo dài, hai bản đồ địa hình và các yêu cầu chuyền sao cho cạnh của nó
đứng tới tiêu điểm kính vật, δ1 = A.Lưới khống chế mặt bằng đầu có các diểm lưới khống trong xây dựng thi công công tương đối bằng nhau và có độ
γ là góc nghiêng của trục
2R
nhà nước: chế cấp cao.+ đường chuyền trình . Căn cứ vào mục đích và dài không lớn hơn 350m và
1.KN: Lưới khống chế mặt treo ( Chỉ có một cặp điểm ý nghĩa của từng công việc, ko nhỏ hơn 20m, trung bình
đứng. ∆h3 mang tính hệ bằng nhà nước là cơ sở tọa độ lưới khống chế cấp cao ở một người ta XD lưới KCDCDV 250 m là tốt nhất. Đường
đo vẽ cái loại bản đồ địa hình đầu), loại này khôg có trị đo có thể là lưới độc lập với lưới chuyền càng duỗi thẳng càng
thống nếu trong suốt quá trình trên toàn quốc và để đáp ứng
đo máy chỉ nghiêng về một Nếu khoảng cách từ mia thừa nên ít dùng trong thực tế. khống chế mặt bằng hay kết tốt+ Nên bố trí đường chuyền
yêu cầu của trắc địa công trình + đường chuyền phù hợp( với hợp đồng thời, nghĩa là các tựa lên các điểm lưới khống
phía.+ Khắc phục: đo hai trước mia sau đên máy bằng và nghiên cứu khoa học.Các
chiều đi và về để giảm thiểu nhau thì có thể loại bỏ ss này khu vực đo kéo dài, hai đầu điểm của lưới khống chế độ chế cấp cáo hoặc đường
điểm lưới khống chế nhà đều có các điểm lưới khống cao cũng là các đ của lưới chuyền khép kin để có thể dễ
SS này.d) SS do ảnh hưởng khỏi kq đo. b) SS do ảnh nước được đánh dấu trên mặt
độ phân ly của ống kính: hưởng chiết quang không chế cấp cao)+ tại khu vực đo khống chế mb. Tùy theo ĐK dàng kiểm tra được kết quả.
đất bằng các mốc chon sâu không lớn ta có thể chọn đo và yêu cầu độ chính xác B) Khảo sát và chọn điểm
Theo kết quả thực nghiệm khi khí: NN: Càng lên cao mật độ đặc biệt , đảm bảo tính ổn định
ngắm bằng mắt thường độ không khí càng giảm, sinh ra đường chuyền khép kín( tăng mà ta áp dụng các phương chôn mốc. Sau khi thiết kế
và tồn tại lâu dài. độ chính xác và số đại lượng pháp đo khác nhau sao cho trên bản đồ ta tiến hành khảo
phân li mắt người là 60”. Khi nhiều lớp có chiết suất khác 2. Phân loại: chia 4 hạng: +
ngắm bằng ống kính có độ nhau, nên tia ngắm sẽ bị khúc đo thừa)+ tại khu vực đo rộng thích hợp. Ở khu vực đồi núi sát lại thực địa vị trí thiết kế và
Lưới khống chế mbnn hạng I lớn, địa hình phức tạp ta nên áp dụng pp đo cao lượng điều chỉnh sao cho hợp lý rồi
xạ theo đường cong chiết
phóng đại V * thì độ phân đc xây dựng gồm các dãy tam thường bố trí đường chuyền giác, khu vực địa hình bằng quyết định chôn mốc đánh
quang.Theo lý thuyết thì tia giác phân bố dọc đường kinh
ngắm qua ống kính sẽ cắt mia khép kín và nhiều đường phẳng áp dụng pp đo cao hình dấu diểm đường chuyền kinh
ly sẽ là 60”/ V * . Do khả tại B nhưng do chiết quang
tuyến và vi tuyến, chiều dài chuyền phù hợp tạo ra lưới học, thông thường là đo cao vĩ. c) Đo chiều dài và góc
trung bình của mỗi dãy tam đường chuyền. cấp kí thuật, trong trường hợp ngoặt đường chuyền kinh
năng phân ly của ống kính bị nên nó bị khúc xạ cắt mia tại C giác không quá 200km, ở mỗi cần thiết có thể đo cao với độ vĩ: Trước khi đo phải kiểm

ρ
hạn chế nên sai sô trong kêt dãy người ta đo cạnh đáy và chính xác hạng IV cấp nhà nghiệm tất cả các điều kiện
quả đo đc tính theo CT XD vĩ độ kinh độ, phương vị nước. của máy kinh vĩ và dụng cụ

h4 =
60 "
S thiên văn của 2 điểm. + lưới 2PL: Theo phương pháp đo: đo.Đo góc ngoặt của đường
V *. " khống chế mbnn hạng II được Tùy địa hình điều kiện đo mà chuyền một lần đo băgnf máy
. e) SS do dựng mia lúc này l=l’+ δcq l, với l’ XD trên cơ sở lưới khống chế ta lựa chọn pp xd lưới phù kinh vĩ. Cạnh đường chuyền
nghiêng: Tại điểm đo mia mặt bằng nn hạng I, dưới dạng 26.Lưới khống chế độ cao: hợp:a) Lưới khống chế độ đo hai lần đo đi và đo về hoặc
phải đc dựng thẳng là số đọc chính xác, l là số đọc lưới tam giác dày đặc. Phía A, lưới khống chế độ cao nhà cao bằng thủy chuẩn kĩ đo hai lần cùng một hướng.
đứng( trùng với đường dây được ( ko chính xác), δcq trong lưới hạng I, thêm một số nước: thuật: là lưới cơ sở về độ cao Độ chính xác đo góc và đo
dọi qua điểm ngắm) Tuy điểm lưới hạng II, xác định vĩ 1KN Lưới khống chế độ cao nhằm dẫn độ cao từ các điểm cạnh đường chuyền phải thỏa
nhiên trên thực tế dù cho mia ảnh hưoingr chiết quang kk. độ kinh độ phương vị thiên nhà nước là cơ sở cao độ đo khống chế độ cao NN về các mãn tiêu chuẩn về sai số trung
co đc gắn ống thủy tròn thì Ta tính đc : δcq văn và đo ít nhất một cạnh vẽ cái loại bản đồ địa hình trên điểm khống chế lưới đo vẽ. phương đo cạnh, góc, sai số
cũng ko thể dựng thẳng đứng đáy.+ trên cơ sở hạng I và II toàn quốc và để đáp ứng yêu Các dạng điển hình: Tuyến khép góc. Các kết quả đo góc
hoàn toàn đc. Trên trạm đo, tiếp tục phát triển xuôgns hạng cầu của trắc địa công trình và phù hợp( tuyến đo đơn, 2 đầu
việc dựng mia nghiêng trái III và IV, dưới dạng hệ thống
và cạnh được ghi vào sổ theo
mẫu qui định.
Câu hỏi:
1. Mặt Geoid
2. Ảnh hưởng độ cong quả
đất với đo dài:
3. Ảnh hưởng độ cong tới độ
cao
4. Tọa độ địa lý
12. Sai số ngẫu nhiên
16. Các phương pháp đo
góc bằng?
13. Các tiêu chuẩn đánh giá
độ chính xác của các kết
quả đo?
17. Các nguồn sai số đo góc
bằng:
20- Phương pháp định
hướng đường thẳng qua hai
điểm ko nhìn thấy nhau
23. Phân tích nguồn sai số
trong đo cao hình học:
25. Khái niệm mục đích XD
và phân loại lưới khống chế
mặt bằng.
26.Lưới khống chế độ cao:
27 . PHương pháp thành
lập lưới đường chuyền kinh
vĩ?

You might also like