You are on page 1of 61

ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA XÂY DỰNG


-----------------

BÀI GIẢNG MÔN HỌC

TỰ ĐỘNG HOÁ THIẾT KẾ


ĐƯỜNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

DƯƠNG MINH CHÂU

- ĐÀ NẴNG 2008 -
Tự động hoá Thiết kế đường

LỜI NÓI ĐẦU


Tự động hoá trong công tác thiết kế xây dựng nói chung và công tác thiết kế

đường nói riêng ngày càng được quan tâm. Trong số các phần mềm hỗ trợ thiết

kế đường, phần mền NovaTDN được đánh giá là một phần mềm mạnh, đáp ứng

được các yêu cầu thiết kế trong thực tế.

Trong phạm vi giáo trình nội bộ, Tài liệu này cung cấp cho sinh viên một

cách đơn giản, theo trình tự thực hiện bài toán thiết kế đuờng từ bản đồ, một bài

toán quen thuộc của sinh viên ngành Xây dựng cầu đường. Trên cơ sở hiểu biết

cơ bản về nội dung thiết kế đường bằng NovaTDN, người học có thể phát triển

các bài toán khác với NovaTDN và trang bị cho mình kiến thức đủ để tiếp tục

nghiên cứu, sử dụng các phần mềm hỗ trợ thiết kế đường khác.

2/61
Tự động hoá Thiết kế đường

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................2
MỤC LỤC...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................5
1.1. Giới thiệu chương trình..............................................................................5
1.1.1. Nhập số liệu thiết kế...........................................................................5
1.1.2. Vẽ mặt bằng hiện trạng và thiết kế bình đồ tuyến..............................5
1.1.3. Thiết kế trắc dọc, trắc ngang..............................................................6
1.1.4. Tính toán và lập khối lượng đào đắp..................................................6
1.1.5. Vẽ đường bình độ và dựng phối cảnh mặt đường cùng cảnh quan địa
hình...................................................................................................................6
1.2. Cấu trúc chương trình................................................................................7
1.2.1. Menu Nova -TDN................................................................................7
1.2.2. Menu Địa hình ...................................................................................7
1.2.3. Menu Bình đồ.....................................................................................7
1.2.4. Menu Trắc dọc và Trắc ngang .........................................................8
1.2.5. Menu Phụ trợ ....................................................................................8
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TUYẾN TRÊN BÌNH ĐỒ “CHẾT”......................9
2.1. Công tác chuẩn bị số liệu phục vụ thiết kế:...............................................9
2.1.1. Bước 1: Chuẩn bị bình đồ trên máy:..................................................9
2.2. Thiết kế đường bằng Nova.........................................................................9
2.2.1. Bước 2: Khai báo và thay đổi tuyến hiện hành..................................9
2.2.2. Bước 3: Định nghĩa đường đồng mức..............................................12
2.2.3. Bước 3: Xây dựng mô hình lưới bề mặt............................................13
2.2.4. Bước 5: Khắc phục lỗi của việc xây dựng lưới bề mặt.....................14
2.2.5. Bước 6: Vạch tuyến và định nghĩa các đường mặt bằng tuyến........16
2.2.6. Bước 7: Bố trí đường cong và siêu cao............................................16
2.2.7. Bước 8: Phát sinh cọc và hiệu chỉnh cọc..........................................19
2.2.8. Bước 9: Chèn cọc.............................................................................20
2.2.9. Bước 10 Xác định lại số liệu mia, xoá cọc.......................................20
2.2.10. Bước 11 Xuất các yếu tố tuyến trên bình đồ...................................21
2.2.11. Bước 12 Vẽ trắc dọc tự nhiên.........................................................27
2.2.12. Bước 13: Thiết kế đường đỏ...........................................................31
2.2.13. Bước 14: Tính sơ bộ diện tích đào đắp...........................................36
2.2.14. Bước 15: Bố trí cầu và cống trên trắc dọc.....................................36
2.2.15. Bước 16 Vẽ trắc ngang tự nhiên.....................................................37
2.2.16. Bước 17: Thiết kế trắc ngang.........................................................39
2.2.17. Bước 18: Hiệu chỉnh trắc ngang....................................................45
2.2.18. Bước 19: Tính toán diện tích đào đắp............................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................61

3/61
Tự động hoá Thiết kế đường

4/61
Tự động hoá Thiết kế đường

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG


Mục tiêu:
Giới thiệu về chương trình, hướng dẫn cài đặt chương trình
Làm quen với các hệ thống menu của chương trình
Các bài toán có thể thực hiện đuợc với chương trình Nova TDN.

1.1. Giới thiệu chương trình


Nova -TDN - Chương trình thiết kế đường bộ được thực hiện trên nền
AutoCAD Release 14 với ngôn ngữ lập trình Visual C++. Nova -TDN là sản
phẩm liên kết giữa Công ty Hài Hoà và Hãng ViaNova của Nauy.
Với Nova -TDN ta có thể thực hiện công tác thiết kế từ dự án tiền khả thi tới
thiết kế kỹ thuật.
Sử dụng Nova -TDN thật đơn giản nhưng lại cho ta kết quả rất chi tiết hoàn
toàn phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế đường bộ và có thể thiết kế
theo tiêu chuẩn AASHTO.
Các chức năng chính của chương trình:
• Nhập số liệu khảo sát.
• Vẽ mặt bằng hiện trạng và thiết kế bình đồ tuyến.
• Thiết kế trắc dọc,trắc ngang.
• Tính toán và lập bảng khối lượng đào đắp.
• Vẽ đường bình độ, dựng phối cảnh mặt đường cùng cảnh quan địa
hình và tạo hoạt cảnh 3D.
1.1.1. Nhập số liệu thiết kế
Nhập số liệu thiết kế nhằm mục đích xây dựng Mô hình địa hình dùng cho
các bước thiết kế tiếp theo. Mô hình địa hình có thể được xây dựng từ:
• Các đường đồng mức, các điểm đo của bản đồ địa hình được số hoá
thành bản vẽ AutoCAD
• Các điểm đo từ máy dô toàn đạc điện tử hoặc ghi sổ đo từ máy đo
quang cơ.
• Số liệu đo trắc dọc, trắc ngang.
Trên cơ sở các điểm đo với Nova-TDN, NSD sẽ xây dựng được mô hình lưới
bề mặt tự nhiên và vẽ đường đồng mức. Đây là mô hình địa hình số 3D cho
phép nội suy toạ độ (x, y, h) của bất kỳ điểm nào nằm trong mô hình lưới.
1.1.2. Vẽ mặt bằng hiện trạng và thiết kế bình đồ tuyến
Từ số liệu đo có thể thể hiện được mặt bằng hiện trạng của khu vực.
Trên cơ sở mô hình địa hình đã nhập có thể tiến hành vạch các đường tim
tuyến khác nhau của con đường cần thiết kế nhằm chọn được các phương án tối
ưu hoặc là thiết kế nhiều tuyến cùng một lúc- nhất là trong thiết kế tiền khả thi.
Nova -TDN tự động phát sinh hoặc chèn các cọc và các điểm mia theo yêu cầu.
Các số liệu được tự động cập nhật, cho phép hiệu chỉnh một cách dễ dàng hoặc
bổ sung thêm cho phù hợp với số liệu địa hình thực tế. Nova -TDN cho phép

5/61
Tự động hoá Thiết kế đường

thiết kế các đường cong chuyển tiếp hoặc không chuyển tiếp có siêu cao hoặc
không có siêu cao. Nếu có siêu cao thì trong đoạn độ dốc 1 mái tim quay là tâm
cọc hoặc mép ngoài phần xe chạy hoặc mép lề phần bụng khi chưa mở rộng.
Đồng thời để thuận tiện cho NSD, Nova_TDN cho phép nhập mới và tra các
tiêu chuẩn thiết kế đường cong và siêu cao.
Kết xuất các kết quả phục vụ cho việc xác định tuyến ngoài hiện trường.
1.1.3. Thiết kế trắc dọc, trắc ngang
Trong trường hợp tuyến dài nhiều cây số Nova -TDN cho phép tách trắc dọc
ra nhiều đoạn khác nhau trong cùng 1 bản vẽ. Mẫu biểu bảng trắc dọc và trắc
ngang có thể tuỳ ý thay đổi cho phù hợp với bảng biểu của cơ quan hoặc theo
yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Trắc ngang có thể sắp xếp cho vừa khổ giấy cần
xuất ra và có thể chọn chức năng in nhiều trang cắt ngang thiết kế chuẩn mà ta
khai báo cho tuyến.
Nova -TDN cho phép thiết kế 3 phương án đường đỏ nhằm chọn ra phương
án tối ưu theo khối lượng đào đắp, được tính toán sơ bộ theo mẫu cắt ngang
thiết kế chuẩn khi khai báo các thông số thiết kế tuyến.
Đối với đường trong nội thị Nova -TDN cho phép thiết kế các giếng thu
nước, cao độ đáy cống ngầm.
Trên trắc dọc Nova -TDN cho phép ta nhập bề dầy của các lớp địa chất dựa
vào chúng ta có thể tính toán khối lượng đào của từng lớp.
Trên trắc ngang mặt cắt sẽ được tự động xác định theo độ dốc siêu cao và mở
rộng lề nếu cắt ngang nằm trong đoạn có bố trí siêu cao và có mở rộng. Các cao
độ cắt ngang sẽ bám theo các cao độ thiết kế của từng phương án. Việc thay đổi
phương án đường đỏ các mặt cắt thiết kế trắc ngang sẽ tự động thay đổi theo
phù hợp với cao độ của phương án đường đỏ hiện hành.
Trong một số trường hợp đặc biệt như: ta luy có dật cấp, lề hoặc mặt đường
không khai báo được theo tiêu chuẩn Nova_TDN cho phép thiết kế mặt đường,
lề, ta luy bằng các đường Polyline của AutoCAD sau đó định nghĩa thành các
đối tượng tương ứng của Nova_TDN rồi copy cho các mặt cắt ngang khác.
1.1.4. Tính toán và lập khối lượng đào đắp
Nếu thiết kế theo TCVN Nova -TDN sẽ xác định cho ta gần 70 loại diện
tích. Trên cơ sở các loại diện tích này người sử dụng có thể tổ hợp lại bằng cách
xây dựng các công thức tính sao cho phù hợp với yêu cầu diện tích cần kết xuất,
ghi chúng lên từng trắc ngang. Sau khi điền các loại diện tích trên các trắc
ngang và qua quá trình vi chỉnh Nova_TDN cho phép tự động lập bảng tổng hợp
khối lượng đào đắp.
1.1.5. Vẽ đường bình độ và dựng phối cảnh mặt đường cùng cảnh quan địa
hình
Nova -TDN cho phép thể thể hiện đường đồng mức của mô hình thiết kế
điểm. Dựng phối cảnh mặt đường thiết kế và bề mặt tự nhiên cùng cảnh quan

6/61
Tự động hoá Thiết kế đường

hiện trạng, tạo hoạt cảnh. Mô duyn này thường dùng khi thiết kế và trình duyệt
dự án tiền khả thi.

1.2. Cấu trúc chương trình


1.2.1. Menu Nova -TDN
Nova -TDN bao gồm 140 lệnh mở rộng được chia ra làm 3 nhóm và bố trí
dàn trải trên 4 Menu dọc của AutoCAD:
1.2.2. Menu Địa hình

• Khai báo các số liệu


ban đầu.
• Nhập các điểm đặt máy
và các điểm cao trình.
• Nhập bản vẽ đường
bình độ.
• Nhập trắc dọc và trắc
ngang.
• Hiệu chỉnh và điền nối
các điểm cao trình.
Hình 0-. Menu Địa hình

1.2.3. Menu Bình đồ


• Vạch tuyến và phát sinh
cọc.
• Vẽ bình đồ tuyến.
• Dựng phối cảnh và tạo
hoạt cảnh.

Hình 0-. Menu Bình đồ

7/61
Tự động hoá Thiết kế đường

1.2.4. Menu Trắc dọc và Trắc ngang


• Vẽ trắc dọc, trắc ngang tự nhiên.
• Thiết kế trắc dọc, trắc ngang của tuyến đường.
• Tính toán khối lượng đào đắp và lập bảng tổng hợp khối lượng.
• Vẽ trắc ngang cống và bản vẽ chi tiết cống.
1.2.5. Menu Phụ trợ
Bao gồm các lệnh hiệu chỉnh bảng và các lệnh trợ giúp cho quá trình thiết kế.

Hình 0-. Menu Trắc dọc - Trắc ngang Hình 0-. Menu Phụ trợ

Các bài toán thường gặp


Bài toán 1: Thiết kế tuyến từ bình đồ chết: thường gặp trong quá trình sinh
viên thực hiện đồ án môn học, đồ án Tốt nghiệp, hoặc các bước thiết kế ban đầu
của quá trình lập dự án.
Bài toán 2: Thiết kế tuyến từ sổ đo: Thường sử dụng cho các đồ án thiết kế
nâng cấp, cải tạo tuyến.
Bài toán 3: Thiết kế tuyến mới từ bình đồ được số hoá từ máy toàn đạc điện
tử.
Nội dung bài học không hướng dẫn theo các menu thiết kế sẵn của chương
trình, mà chủ yếu trình bày các bước thiết kế tuyến theo các bài toán đặt ra.

Câu hỏi ôn tập: Hệ thống menu chính của NovaTDN


Bài tập: Cài đặt phần mềm, làm quen với các hệ thống menu.

8/61
Tự động hoá Thiết kế đường

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TUYẾN TRÊN BÌNH ĐỒ “CHẾT”


Mục tiêu:
Sinh viên nắm được trình tự cơ bản phục vụ bài toán thiết kế đường với Nova
TDN, thông qua quá trình thực hiện bài tập tại lớp, có thể phát triển để giải
quyết các vấn đề thường gặp trong thiết kế đường.
Sinh viên có thể phát triển bài toán số thiết kế từ sổ đo.

2.1. Công tác chuẩn bị số liệu phục vụ thiết kế:


2.1.1. Bước 1: Chuẩn bị bình đồ trên máy:
Yêu cầu: sinh viên phải sử dụng các công cụ khác nhau để có thể vẽ lại bình
đồ trên giấy, chuyển thành bản vẽ trên máy, với tỷ lệ yêu cầu.
Scan bình độ thành file có đuôi *.Tif (file đen trắng, chất lượng tốt).
• Cách 1: Sử dụng chương trình ScanToCad để chuyển số liệu vào Cad
(file dạng *.dxf), sử dụng AutoCad mở file và sử dụng lệnh Polyline để
“đồ lại” bình đồ. Lưu ý Nova chỉ nhận các đường Polyline làm đối
tượng để xử lí, các điểm Polyline của đường đồng mức càng gần nhau
thì quá trình số hoá bình đồ càng chính xác.
• Cách2: Sử dụng Cad trực tiếp: insert > Raster image> Attach> chọn địa
chỉ file.
• Cách 3: Sử dụng CadMap hoạch Cad Overlay hỗ trợ vẽ lại bình đồ
(chính xác nhất, nhưng phải nghiên cứu sử dụng chương trình nói trên)
Khi tô lại bình đồ, chú ý nên tạo cho mỗi đường đồng mức mỗi lớp riêng, có
màu khác nhau để tiện quản lí.
Sử dụng lệnh Scan (chọn Reference) của Autocad để thu, phóng bản vẽ cho
đúng tỉ lệ.
Nova chỉ nhận bình đồ tuyến tỷ lệ 1:1000, tương ứng 1 đơn vị vẽ là
1000mm=1m ngoài thực địa.

2.2. Thiết kế đường bằng Nova


2.2.1. Bước 2: Khai báo và thay đổi tuyến hiện hành
Trước khi bắt tay vào công việc thiết kế, phải tiến hành khai báo một số thông
số cần thiết bằng cách thực hiện lệnh Khai báo và thay đổi tuyến hiện hành.
Trên Hình 0- là cửa sổ khai báo. Đầu tiên, phải chọn tiêu chuẩn thiết kế, có thể
là:
• Tiêu chuẩn Việt nam
• Tiêu chuẩn AASHTO 1, 2,3,4
• đường bê tông nông thôn
Mỗi TC tương ứng với một mẫu thiết kế trắc ngang, tiêu chuẩn về đường
cong nằm và các diện tích cần xác định...

9/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Khai báo và thay đổi tuyến hiện hành

Ô là chiều cao của chữ cần điền trên bình đồ với


cho các ký hiệu cọc và cho
các giá trị số trong bản vẽ bình đồ.
Nếu ô được đánh dấu thì các giá trị góc thay đổi hướng
tuyến điền trên bản vẽ sẽ theo giá trị của góc chuyển hướng, còn ngược lại sẽ là
giá trị góc =180-Góc chuyển hướng.
Việc tiếp theo là ta phải khai báo tuyến và chọn tuyến hiện hành. Nova -TDN
cho phép thiết kế nhiều tuyến trong 1 bản vẽ, tuy nhiên trong quá trình thiết kế
chỉ có 1 tuyến hiện hành và quá trình thiết kế thường chỉ tác động đối với tuyến
hiện hành cho nên khi muốn thiết kế tuyến khác thì ta phải đưa nó về hiện hành
bằng cách chọn vào dòng ứng với tuyến muốn chọn sau đó phím .
Ứng với mỗi tuyến ta cần phải khai báo một số thông số cần thiết và mặt cắt
chuẩn của nó. Cửa sổ khai báo như Hình 0- sẽ xuất hiện khi ta chọn phím
hoặc phím . Tại đây ta cần khai báo:
• Lý trình đầu của tuyến cần thiết kế - nó chính là lý trình tại gốc tuyến.
• Vận tốc thiết kế, dựa vào nó ta có thể tra các yếu tố đường cong nằm
theo tiêu chuẩn tương ứng.
• Các kích thước của các bộ phận mặt cắt ngang.

10/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Khai báo tuyến thiết kế.


Như vậy, Nova không phân biệt lề gia cố và lề đất, thông thường thì hai bộ
phận này của lề có bề rộng và độ dốc khác nhau, để khắc phục điểm này chúng
ta cần khai báo như sau:
• Cách 1: sử dụng phần phân cách để làm phần mặt đường, mặt đường
làm lề gia cố, lề chính là lề đất. Theo cách này thì khi thực hiện quay
siêu cao sẽ không thực hiện được như mong muốn (lúc đó chỉ có phần
lề gia cố là quay siêu cao, các phần khác không thực hiện), Sử dụng
phương pháp này khi tuyến đường không có đường cong có bố trí siêu
cao, cũng có thể sử dụng kết hợp với lệnh sửa thiết kế trắc ngang tại
những điểm đường cong có siêu cao.
• Cách 2: Khai báo phần xe chạy gồm toàn bộ bề rộng của phần xe
chạy và bề rộng lề gia cố. Cách này cũng không cho kết quả tốt khi
thực hiện quay siêu cao.
• Cách 3: Sử dụng phần vát lề làm lề gia cố, phải tính toán phần cao
mép lề để đạt được độ dốc mong muốn, cách này cũng có thể sử dụng
khi thiết kế đường đô thị.
Đối với các cắt ngang trong đoạn có bố trí siêu cao nếu không muốn thay đổi
độ dốc lề phía lưng của đoạn cong trong quá trình áp trắc ngang thì đánh dấu
vào mục giữ nguyên dôc lề lưng.

11/61
Tự động hoá Thiết kế đường

n c¸ch
Dèc ph© Kho¶ngv¸tlÒ
Dèc mÆ
t
Dèc lÒ

Cao mÐp lÒ
Cao mÐp lÒ©
Cao r· nh
Réngr·nh RéngmÆ
t RénglÒ
Réngph©
nc¸ch

Hình 0-. Các thông số mặt cắt chuẩn

Cao®
éhoµnthiÖ
n: 62.57
Cao®
é®­êng®
á: 62.27

2.00 3.50 3.50 2.00


2% 2%
2 2
1 1

Hình 0- . Dịch đỉnh trắc ngang thiết kế.


Trong trường hợp nếu cao độ hoàn thiện khác cao độ thiết kế đường đỏ trên
trắc dọc thì ta cho giá trị khác 0 như Hình 0-.
2.2.2. Bước 3: Định nghĩa đường đồng mức
Sau khi đã có các đường đồng mức (đường Polyline 2D, 3D), để chuyển sang
dạng đường đồng mức của Nova –TDN, cần phải Định nghĩa đường đồng mức.
Sau khi chọn các đường Polyline sẽ xuất hiện cửa sổ:

Error: Reference source not found. Định nghĩa đường đồng mức
Lệnh: DNDM↵
Menu: ta Địa hình / Định nghĩa đường đồng mức hoặc đường mép

12/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Trong trường hợp định nghĩa đường đồng mức nếu ô được
đánh dấu thì cao độ đường đồng mức sẽ lấy theo cao độ Z của đối tượng còn
nếu không ta phải nhập cao độ vào và các đối tượng đã được chọn sẽ có cùng 1
cao độ.

Để thực hiện việc khai báo đường đông mức được nhanh chóng, chú ý nên sử
dụng lệnh Layiso tích hợp trong Menu Bonus của AutoCad, có thể định nghĩa
nhiều đường đồng mức có cùng cao độ bằng việc chọn tất cả các đường Poline
cần định nghĩa khi chọn đối tượng.
Cách 2: Nhập đường đồng mức: Sử dụng lệnh vẽ Polyline để vẽ đường DM.
Lệnh: NDM↵
Menu: Địa hình/ Nhập đường đồng mức.
Cách 3: Có thể định nghĩa nhiều đường đồng mức
Lệnh: DNCDM↵
Menu: Địa hình/ Định nghĩa các đường đồng mức,
Yêu cầu: chọn đường đồng mức ngoài cùng, cao độ, đường đồng mức trong
cùng, cao độ. Nova tính toán các các cao độ của các đường đồng mức trung
gian.
2.2.3. Bước 3: Xây dựng mô hình lưới bề mặt
Việc Xây dựng mô hình lưới bề mặt là đặc biệt quan trọng để phục vụ cho
việc thiết kế tiếp theo.
Trước khi thực hiện Xây dựng mô hình lưới bề mặt cần tạo trước đường bao
địa hình (đường polyline kín), chú ý đường bao địa hình càng rộng thì vùng mô
hình hoá sẽ lớn, do đó thao tác chương trình chậm hơn, nếu đường bao địa hình
quá hẹp thì có thể thiếu số liệu khi thiết kế.
Lệnh: LTG
Menu: Bình đồ/ Xây dựng mô hình lưới bề mặt
Khi chọn lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc Select Objects: yêu cầu chọn tập hợp
các điểm cao trình hoặc các đường đồng mức được đưa vào từ bản vẽ bình độ
như được đề cập ở trên.
Sau đó cần phải chỉ đường bao địa hình nếu có - đó là 1 đường PLINE do ta
vẽ từ trước, nếu không có thì có thể ấn ENTER để bỏ qua.
Tiếp theo, phải chỉ các lỗ thủng (là vùng mà muốn loại các cao độ điểm ra
khỏi việc xây dựng mô hình) và điểm bên trong của nó. Các lổ thủng tạo bằng
PLINE trước đó. Các lỗ thủng cũng không nhất thiết bắt buộc phải có.
Đường bao địa hình và lỗ thủng được thể hiện trên Hình 0-.

13/61
Tự động hoá Thiết kế đường

§ ­ êng bao ®Þa h×


nh
Lç thñng

Hình 0- .Xây dựng mô hình địa hình


Sau khi đã Xây dựng mô hình địa hình ta có thể biết được cao độ tự nhiên của
bất cứ một điểm nào đó trong vùng mà ta vừa chỉ ra bằng cách chọn Tra cứu
cao độ tự nhiên.
Lệnh: CDTN
Menu: Bình đồ / Tra cứu cao độ tự nhiên
Lưu ý: Các lỗ thủng không được giao nhau hoặc có cạnh đường biên nằm
trùng lên nhau.
2.2.4. Bước 5: Khắc phục lỗi của việc xây dựng lưới bề mặt
Các điểm trong vùng địa hình địa hình được mô hình hoá (nằm trong đường
bao địa hình, không thuộc lỗ thủng...) được nội suy cao độ theo các 3 điểm khác
(3 mắt lưới tam giác tạo ra khi xây dựng mô hình lưới bề mặt), nếu cả 3 đỉnh
tam giác này có cùng cao độ thì điểm nói trên sẽ cùng cao độ với 3 điểm mắt
lưới. Nếu vùng này nằm trong vùng thiết kế của tuyến đường thì việc mô hình
hoá bị lỗi.
Phát hiện: sử dụng chức năng nội suy đường đồng mức của Nova
Lệnh: DM
Menu: Bình đồ / Vẽ đường đồng mức
Cửa sổ như Hình 0-. Giá trị là giá trị mà các đường đồng
mức bắt đầu được vẽ và là giá trị gốc để tính cao độ của các đường tiếp theo phụ
thuộc vào giá trị của bước cao độ mà ta nhập vào tại ô .
là số đường đồng mức mà ta bỏ cách không điền giá trị
cao độ. Theo số liệu nhập vào các mức của đường đồng mức sẽ là
20,20.5,21,21.5 ... và cứ 5 đường thì 1 đường có điền giá trị cao độ (bắt đầu từ
mức 20). là khoảng cách giữa các giá trị cao độ của 1
đường đồng mức được điền. Kết quả ta được các đường đồng mức như trên
Hình 0-.

14/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Nhập bước đồng mức

Hình 0-. Kết quả của vẽ đường đồng mức


Tại các vị trí bị lỗi có thể khắc phục bằng 2 cách:
Cách 1: Chèn thêm điểm cao trình (thường ở các vị trí yên ngựa)
Lệnh: NT
Menu: Địa hình/ Tạo mô hình điểm/ Tạo các điểm cao trình.
Có thể điền thông tin về toạ độ, cao độ, ghi chú trong hộp thoại, tuy nhiên có
thể nhập cao độ và chỉ điểm trên bình đồ.

Hình 0-. Tạo các điểm cao trình

15/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Cách 2: Vẽ thêm các đường đồng mức “phụ”, khai báo đường đồng mức,
Xây dựng lại mô hình lưới, kiểm tra cho đến khi đạt yêu cầu.
Chú ý: cao độ của điểm cao trình chèn vào cũng như đường đồng mức “phụ”
do NSD tự định nghĩa (tự tính theo các phương pháp trong giáo trình Trắc địa)
2.2.5. Bước 6: Vạch tuyến và định nghĩa các đường mặt bằng tuyến
Tiến hành vạch tuyến trong vùng ta đã xây dựng mô hình địa hình bằng cách
sử dụng lệnh PLINE của AutoCAD.
Sau khi đã có đường tim tuyến, Khai báo gốc tuyến để định nghĩa.
Lệnh: GT↵
Menu: Bình đồ\Khai báo gốc tuyến

Hình 0-. Khai báo gốc tuyến Hình 0-. Định nghĩa đường
mặt bằng tuyến

Sau khi đã có gốc tuyến, định nghĩa được các đường mặt bằng tuyến bằng
cách thực hiện Định nghĩa các đường mặt bằng tuyến
Lệnh: DMB↵
Menu: Bình đồ\định nghĩa các đường mặt bằng tuyến
Đầu tiên sẽ xuất hiện dòng nhắc SelectObjects: yêu cầu chọn các đường cần
định nghĩa và sau khi chọn xong sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-. Chọn
vào để định nghĩa tim tuyến, có thể định nghĩa các đường khác như
mép phân cách, mép xe chạy và mép lề mà sau này ta có thể dựa vào khoảng
cách giữa chúng để xác định rộng mặt, rộng phân cách và rộng lề trong quá trình
thiết kế trắc ngang.
2.2.6. Bước 7: Bố trí đường cong và siêu cao
Trước khi thiết kế đường cong có thể chọn các yếu tố cong theo TCVN 4054-
85 hoặc TCVN 4054-98 bằng cách chọn vào ô File > chọn file tiêu chuẩn cần
tra cứu.
Sau khi đã định nghĩa tim tuyến, tiến hành bố trí đường cong nằm tại các đỉnh
bằng cách thực hiện mục Bố trí đường cong và siêu cao. Xuất hiện dòng nhắc:
Lệnh: CN↵
Menu: Bình đồ / Bố trí đường cong và siêu cao

16/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Chọn cạnh thứ nhất hoặc đoạn cong cần sửa: yêu cầu ta chọn cạnh thứ nhất
hoặc đoạn cong cần thay đổi yếu tố cong.
Nếu chọn đường cong thì không thể thay đổi bán kính của nó mà chỉ thay đổi
được các yếu tố cong và siêu cao. Cho nên nếu cần thay đổi bán kính thì, phải
xoá nó đi và sau đó chọn vào đoạn thẳng của tuyến.
Nếu chọn đoạn thẳng của tuyến thì sẽ xuấ hiện dòng nhắc tiếp theo:
Chọn cạnh thứ hai: Yêu cầu chọn đoạn thẳng thứ 2.
Nova-TND cho phép bố trí đường cong chuyển tiếp hoặc không chuyển tiếp
như. Nhập các yếu tố cong và siêu cao, nếu muốn lấy theo tiêu chuẩn thì ta
chọn vào phím . Lúc này sẽ là các giá trị theo tiêu chuẩn và ta có
thể chỉnh lại.
Sau khi chọn kiểu đường cong cho bán kính của đường cong. Nếu muốn biết
giá trị bán kính tối thiểu thì chọn và bán kính tối thiểu của đường cong
sẽ được tính theo Hệ số lực ngang nhập vào tại hộp hội thoại . Khi đã có bán
kính cần biết chiều dài đoạn nối tối thiểu thì chọn . Chiều dài đoạn nối
tối thiểu được xác định phụ thuộc vào Độ dốc phụ sườn lưng khi có bố trí siêu
cao. Độ dốc phụ cần phải nhập vào tại hộp hội thoại Hình 0-.

Hình 0-. Bố trí cong nằm và siêu cao


Nöa nèi ®Çu i
öa nèi cuè
H­ í ng tuyÕn N
P TC cuèi
nèi
§ o¹ n nèT§ § n

i ®Çu

Hình 0-. Đường cong không chuyển tiếp

17/61
Tự động hoá Thiết kế đường

NC
N§ H­ í ng tuyÕn TC
uyÓn tiÕp
L chuyÓn tiÕp T§ L ch

Hình 0- . Đường cong chuyển tiếp


Các yếu tố cong thể hiện như trên Hình 0- và Hình 0-. Đối với đường cong
không chuyển tiếp giá trị của nửa nối đầu và nửa nối cuối sẽ quyết định vị trí
của đoạn nối trong đoạn cong. Ví dụ nếu nửa nối đầu bằng một nửa đoạn nối
đầu nghĩa là đoạn nối được bố trí đối xứng so với TĐ.
Trong trường hợp Đường cong không chuyển tiếp nếu các đoạn cong cùng
chiều được bố trí gần nhau và có 1 phần đoạn nối giao nhau như trên Hình 0-. ta
cần phải nhập vào khoảng cách của các đoạn có phần giao nhau với đoạn cong
khác. Các yếu tố cong trong phần giao nhau sẽ được lấy theo đoạn cong nằm kề
nếu có.
1
o¹ n nèi cuèi ao cuèi
1
§ § o¹ n gi TC2
H­ í ng tuyÕn TC1=T§ 2 P2

T§ 1 P1 2
iao ®Çu
§ o¹ n g
èi ®Çu 2
§ o¹ n n
Hình 0-. Đoạn cong cùng chiều
Nếu có mở rộng thì nó sẽ được bố trí trùng với đoạn nối hoặc đoạn chuyển
tiếp. Khi có mở rộng nếu được đánh dấu thì kích thước lề sẽ
không bị thay đổi trong đoạn cong. Nếu không thì ta phải cho giá trị lề đường
tối thiểu khi này do có mở rộng kích thước lề đường sẽ bị giảm và lề tối thiểu sẽ
bằng giá trị ta đưa vào.
Quay quanh mÐp ngoµi phÇn xe ch¹y
Quay quanh ®Ø
nh

Quay quanh lÒ Dèc 2 m¸i

Hình 0-. Các kiểu tâm quay của dốc 1 mái

18/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Trong trường hợp nếu ta thì sau khi đạt độ dốc 1 mái trong đoạn
chuyển đổi cả 2 mái sẽ cùng quay quanh 1 tâm. Các kiểu tâm quay thể hiện như
trên Hình 0-.
• Quay quanh đỉnh - tâm quay sẽ là giao điểm của mặt đường dốc 2 mái
và tim tuyến. Tim tuyến có thể không trùng với tim cọc nếu khoảng dịch
đỉnh trên bình đồ là khác 0.
• Quay quanh mép ngoài phần xe chạy - là vị trí ứng với mép ngoài của
mặt đường khi chưa có mở rộng và dốc là dốc 2 mái.
• Quay quanh lề - ứng với mép ngoài của lề khi chưa có mở rộng và
dốc là dốc 2 mái.
2.2.7. Bước 8: Phát sinh cọc và hiệu chỉnh cọc
Sau khi đã xác định xong tim tuyến tiến hành phát sinh cọc Phát sinh cọc sẽ
xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-.
Lệnh: PSC↵
Menu: Bình đồ / cọc trên tuyến/Phát sinh cọc

Hình 0-. Phát sinh cọc


Ta cần phải nhập khoảng cách giữa các cọc cần phát sinh. Nếu ta chọn
thì ta chỉ phát sinh trong từng đoạn cục bộ.
Sau khi phát sinh cọc, có thể sử dụng lệnh SSL để đổi tên cọc, sửa các cao độ
cọc nếu thấy cần thiết (lưu ý không nên sửa theo lệnh này)

19/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Hiệu chỉnh số liệu cọc

2.2.8. Bước 9: Chèn cọc


Đối với các cọc tại vị trí đặc biệt (vị trí cống, cọc tiếp đầu, tiếp cuối, cọc địa
hình...) có thể thêm vào bằng cách thực hiện Chèn cọc mới.
Có thể thêm cọc tại 1 lý trình nào đó hoặc theo khoảnh cách dồn tính từ lý
trình gốc hoặc bằng cách chỉ vị trí trên tuyến hoặc trên trắc dọc bằng cách chọn
các phím hoặc tương ứng.Hình 0-

Hình 0-. Chèn cọc


Chú ý điểm cuối của tuyến thông thường có thể không có cọc, chú ý phải
thêm cọc cuối tuyến bằng lệnh chèn cọc.
2.2.9. Bước 10 Xác định lại số liệu mia, xoá cọc
Sau khi đã phát sinh cọc hoặc chèn cọc nếu có sự thay đổi về mặt địa hình tự
nhiên như là bổ sung thêm số liệu đo thì phải thực hiện Xác định lại số liệu mia
bằng cách chọn từ cọc đầu đến cọc cuối trong khoảng cần xác định lại hoặc là ta
chọn Hình 0- để xác định các cọc nằm giữa 2 điểm mà ta sẽ chỉ trên
tuyến.

20/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Chọn cọc để xác định lại số liệu mia

Việc chọn cọc để xoá tương tự như việc chọn cọc để Xác định lại số liệu mia
ngoài ra nếu ô được đánh dấu thì ta có thể xoá toàn bộ cọc trên
tuyến và đường tim tuyến.
Cũng có thể tiến hành xoá cọc hoặc tim tuyến bằng cách thực hiện lệnh
ERASE của AutoCAD. (không nên dùng)
Tra cứu cọc:
Chức năng này cho phép ta xem để kiểm tra số liệu thiết kế tại từng cọc. Như
trên Hình 0- có các số liệu tự nhiên, số liệu thiết kế và giá trị diện tích của tại
từng cọc. Dựa vào nó ta có thể kiểm tra lại số liệu thiết kế.

Hình 0-. Số liệu tại cọc

2.2.10. Bước 11 Xuất các yếu tố tuyến trên bình đồ

2.2.10.1 Mặt bằng tuyến theo yếu tố cong và trắc ngang chuẩn
Sử dụng chức năng này ta sẽ có mặt bằng tuyến bao gồm các đường mép của
dải phân cách, mép ngoài phần xe chạy, mép lề theo các yếu tố cong và kích

21/61
Tự động hoá Thiết kế đường

thước của trắc ngang chuẩn. Nếu sau này trong quá trình thiết kế nếu cần phải
dựa vào mặt bằng tuyến (như là thiết kế đoạn dừng xe) thì ta có thể thể hiện lại
vùng đó bằng cách thiết kế mặt bằng tuyến, cần thiết ta có thể sử dụng Định
nghĩa các đường mặt bằng tuyến để định nghĩa. Sau này khi thiết kế trắc ngang
ta có thể dựa vào mặt bằng tuyến để xác định các kích thước như là bề rộng mặt
đường, lề đường hoặc dải phân cách.
Trong quá trình vẽ Mặt bằng tuyến theo yếu tố cong và trắc ngang chuẩn ta
cần phải chọn các đoạn tuyến rời rạc. Nếu muốn cho toàn bộ tuyến thì tại dòng
nhắc Selest Objects: ta chọn All.
Kết quả được hình vẽ như Hình 0-

§ o¹n dõng xe

Hình 0-.Thiết kế lại mặt bằng tuyến

2.2.10.2 Mặt bằng tuyến từ trắc ngang


Sau khi đã có trắc ngang thiết kế ta có thể thể hiện lại nó trên mặt bằng tuyến
bằng cách đánh dấu vào những mục cần thiết trong hộp hội thoại Hình 0-

Hình 0-. Các đường thể hiện mặt bằng

2.2.10.3 Điền yếu tố cong


Chức năng này dùng để điền các yếu tố cong của các đoạn cong trên tuyến
như là góc chuyển hướng, bán kính, khoảng phân.... Cửa sổ hộp hội thoại như
trên Hình 0-.

22/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. điền yếu tố cong

2.2.10.4 Điền tên cọc trên tuyến


Ta có thể điền tên cọc về một bên hoặc so le theo tim tuyến và cách tuyến 1
khoảng nào đó bằng cách chọn vào các mục của hộp hội thoại Hình 0- .

Hình 0- . Chọn kiểu điền tên cọc

2.2.10.5 Điền cao độ cọc


Khi ta chọn chức năng này sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-. Cho phép
ta điền giá trị cao độ tại cọc và chèn vòng tròn ký hiệu cọc.
Lưu ý: Vạch đoạn thẳng ký hiệu cọc trên tuyến ta không được xoá mà cho
kích thước của nó nhỏ lại (xem phần Khai báo và thay đổi tuyến thiết kế).

Hình 0-. Điền cao độ cọc

23/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.10.6 Xuất bảng cắm cong


Chức năng này cho phép ta lập được các bảng toạ độ các điểm trên đoạn cong
theo 2 phương pháp:

Hình 0-. Chọn kiểu cắm cong


• Theo toạ độ vuông góc
• Theo toạ độ cực
Các giá trị trong bảng được xác định từ 2 đầu của đoạn cong tiến dần vào
giữa tuyến với bước khoảng cách mà ta nhập vào trong ô
với trường hợp nếu ta không cắm theo cọc. Nếu ta chọn thì các giá
trị sẽ ứng với từng cọc trong đoạn cong mà ta chọn ở dòng nhắc Select Objects:

Hình 0-
Số liệu cắm cong theo 2 phương pháp của cùng 1 đoạn cong với 2 phương
án cắm theo cọc và khoảng cách.

24/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Trên Hình 0- ví dụ số liệu cắm cong của cùng 1 đoạn cong theo 2 phương
pháp. Hình 0- là thể hiện các giá trị trong bảng theo các phương pháp cắm
cong.
x x

Gãc
2
Gãc 1
y2

y2

K C1 K C2
y1
x2 Kho¶ng c¸ch c¾
m theo tuyÕn Kho¶ng c¸ch c¾
m theo tuyÕn
x1

T§ y T§ y

m cong theo to¹ ®é vu«ng gãc C¾
m cong theo to¹ ®é cùc

Hình 0-. Các phương pháp cắm cong

2.2.10.7 Bảng yếu tố cong


Chức năng này cho phép ta lập bảng các yếu tố cong của các đoạn cong trong
tuyến như trên Hình 0- .

Hình 0-. Bảng yếu tố cong

2.2.10.8 Xuất số liệu các đoạn cong


Với chức năng này ta cần phải chọn các đoạn cong và cho tên tệp xuất ra.
Ứng với mỗi đoạn cong sẽ có các thông số được xuất ra nư sau:
Lý trình đầu:0.010093
Lý trình cuối:0.197987
Góc chuyển hướng: 15d48'5''
Bán kính:500.0000
Chiều dài đoạn chuyển tiếp:50.0000
Toạ độ đỉnh: X=183.3666 ta Y=63.4440
Toạ độ điểm đầu: X=276.7388 ta Y=77.4307
Toạ độ điểm cuối: X=89.7142 ta Y=75.4116

25/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.10.9 Tra và Điền ký hiệu lý trình


Trước khi tra và điền lý trình cần phải nhập khoảng chênh lệch giữa lý trình
mới so với lý trình cũ (nếu có) chọn menu bình đồ > Chênh lý trình cũ và mới
Hình 0-.
Trong hộp hội thoại như trên Hình 0- cho phép ta điền ký hiệu lý trình theo lý
trình tại tất cả các cọc hoặc chỉ tại các cọc H hoặc các cọc ND, TD, P, TC, NC
trong đoạn cong nằm.

Hình 0-. Nhập chênh lý trình


Cũng có thể điền tại một cọc nào đó – chọn theo cọc hoặc theo khoảng
cách cộng dồn – chọn K/C dồn.
là giá trị khoảng cách từ dấu mũi tên ký hiệu lý trình
tới tim tuyến.
chọn điền ký hiệu Km: thị trước giá trị lý trình có thêm ký hiệu Km Vd:
Km 2+300, nếu không sẽ chỉ ghi giá trị lý trình vd: 2+300
Muốn lý trình đó xuất hiện trên màn hình thì ta đánh dấu vào mục
.

26/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Điền lý trình


2.2.10.10 Tra lý trình
Chức năng này cho phép tra cứu lý trình tại bất cứ 1 điểm nào đó trên tuyến.
Nếu điểm ta chỉ không nằm trên tuyến thì lý trình là tại điểm chân đường vuông
góc từ điểm ta chỉ tới tuyến.
2.2.11. Bước 12 Vẽ trắc dọc tự nhiên
Sau khi đã có tuyến và cọc trên tuyến ta có thể vẽ trắc dọc tự nhiên. Khi chọn
Trắc dọc tự nhiên sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0- Vẽ trắc dọc tự nhiên
Trường hợp tuyến dài nhiều Km bằng cách chọn đến
để cắt trắc dọc ra nhiều đoạn. Trong quá trình cắt trắc
dọc ra nhiều đoạn ta cần lưu ý:
• Chỉ khi vẽ đoạn đầu tiên mới xuất hiện dòng nhắc Điểm bắt đầu vẽ: yêu cầu
chỉ điểm gốc của đoạn trắc dọc đầu tiên còn các đoạn sau sẽ được bố trí trên
thẳng hàng với đoạn trước. Cho nên sau này trong quá trình thiết kế ta không
được dùng lệnh của AutoCAD làm thay đổi lệch hàng các đoạn trắc dọc của
cùng 1 tuyến.
• Việc vẽ trắc dọc phải được tiến hành từ cọc đầu cho đến cọc cuối, nếu ở
giữa ta bỏ qua một số cọc thì ta sẽ không thể vẽ trắc dọc cho các cọc này nữa trừ
khi dùng lệnh AutoCAD xoá các đoạn trắc dọc cho tới các cọc bị bỏ qua.
• Việc cắt đoạn cố gắng không nên tại vị trí cần bố trí đường cong đứng.

Hình 0- Vẽ trắc dọc tự nhiên


Trong hộp hội thoại Hình 0- là khoảng cách tối thiểu từ gốc
trắc dọc cho tới vị trí đường tự nhiên thấp nhất khi được in ra giấy và phụ thuộc
vào khoảng cách Min Nova-TDN sẽ tự động xác định mức so sánh cần thiết.
Còn nếu ta chọn thì ta phải nhập vào giá trị của
nó phụ thuộc vào chiều rộng của khổ giấy mà ta muốn in trắc
dọc. Với phím ta có thể kiểm tra lại hoặc thay đổi mẫu bảng biểu
trắc dọc.

27/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Trắc dọc tự nhiên khi chọn Tự động thay đổi mức so sánh

2.2.11.1 Khai báo mẫu bảng trắc dọc


Để chọn mẫu bảng biểu trình bày phần bảng trắc dọc và trắc ngang ta chọn
Khai mẫu bảng trắc dọc và trắc ngang như trên Hình 0-. ta chọn Đầu Trắc
Dọc hoặc Đầu Trắc Ngang để khai báo mẫu biểu bảng cho phù hợp. Ví dụ đối
với Đầu Trắc Dọc:

Hình 0-. Khai mẫu bảng trắc dọc


• Cao chữ : là chiều cao chữ ngoài giấy chung cho toàn bảng.
• Kh.cách đầu: chiều dài phần đầu của bảng được xác định bởi độ dài của
hàng có phần mô tả dài nhất.
• Muốn thêm 1 hàng vào trong bảng bấm chuột vào phần kẻ ô tại cột mô tả
(bên phải hộp thoại) sẽ tự động thêm một hàng vào phía trên hàng vừa chọn
động thời xuất hiện số 0 trong cột SH (số hiệu) và None trong cột mô tả là
None. Nếu sau đó ta chọn sang phần Số hiệu (ô bên trái hộp thoại) và chọn mục
cần thiết thì khi tạo bảng trắc dọc Nova –TDN sẽ tự động điền giá trị tương ứng
vào đúng vị trí các cọc. Nếu ta không chọn ở phần Số hiệu thì tại hàng này
trong bản vẽ trắc dọc NSD phải tự điền các thông số cần thiết vào dòng này

28/61
Tự động hoá Thiết kế đường

trong bản vẽ. Ô Mô tả cho phép thay đổi phần điền dòng mô tả tại đầu trắc
dọc trong bản vẽ. Ví dụ khi ta chọn số hiệu ứng với Cao độ tim đường nhưng
phần mô tả ta có thể sửa lại là Existing Elevation để cho bản vẽ tiếng Anh. Ô
Kh.Cách cho phép ta định nghĩa chiều cao của hàng hàng tương ứng để căn
chữ vừa vào giữa hai đường kẻ bảng.
• Muốn xoá 1 hàng bất kỳ thì ta bấm chuột vào hàng đó rồi ấn phím Del. để
xoá.
• Chọn các kiểu chữ cho phần Tiêu đề, Tên cọc và Chữ số. Trong các mục
này chỉ xuất hiện các kiểu chữ có trong bản vẽ hiện thời. Do đó trong bản vẽ
nguyên sinh ta phải khai báo trước như đã nói ở trên.
Có thể tuỳ chọn kiểu chữ cho bảng trắc dọc- trắc ngang bằng cách chọn
menu format > Text Style > chọn kiểu chữ mới > chọn new (đặt tên cho kiểu
chữ mới cần nạp) > close . sau đó khai báo bảng trắc dọc- trắc ngang và chọn lại
kiểu chữ.
• Mẫu bảng ta có thể lưu ra tệp để khi cần có thể gọi vào thành bảng hiện
thời. Nova -TDN luôn coi mẫu bảng được gọi ra lần cuối là hiện thời.

Lưu ý: Cần phải lưu mẫu bảng trắc dọc và trắc ngang ra 2 tệp khác nhau.
ta ta ta Riêng đối với Đầu Trắc Ngang tại mục Tên cọc: và Lý trình: nếu ta
có nhập ký tự thì trên trắc ngang với tên cọc là P4 tại lý trình 0.06905Km sẽ
xuất hiện , nếu tại một ô nào đó ta để trống thì sẽ không xuất hiện hàng tương
ứng trên bản vẽ. Ví dụ nếu ta không muốn điền tên cọc thì phần tên cọc để
trống.

Chú ý: lý trình đầu của đoạn tuyến thiết kế được khai báo trong phần khai
báo và thay đổi tuyến thiết kế
Lý trình gốc mà các giá trị khoảng cách cộng dồn sẽ được tính từ đấy trở đi
cho nên Lý trình gốc có thể không trùng với Lý trình đầu của đạn tuyến mà đã
đề cập tại mục Khai báo và thay đổi tuyến hiện hành. Mặc định đặt lý trình gốc
trùng với lý trình đầu
Muốn thay đổi lý trình góc phải chọn nenu Thay bảng trắc dọc Nova_TDN
cho phép nhập lý trình gốc trong cửa sổ lệnh trên dòng nhắc lệnh Command.
2.2.11.2 Lớp địa chất
Nếu ta nhập chiều dày các lớp địa chất trên trắc dọc thì sau này ta có thể xác
định được khối lượng đào nền và luy của từng lớp địa chất.

29/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Nhập chiều dầy các lớp địa chất


Trên Hình 0- chiều dày các lớp địa chất được tính thứ tự từ cao độ tự nhiên.
Như vậy số lớp địa chất MAX=5. Khi mà 1 lớp địa chất nào đó không có thì ta
cho chiều dầy của lớp đó bằng 0.
2.2.11.3 Thay đổi mức so sánh và Điền mức so sánh
Đối với địa hình có sự thay đổi lớn về mặt cao độ ta cần phải thay đổi mức so
sánh sao cho có thể vẽ bản vẽ trắc dọc vào vừa khổ giấy đã định. Nừu chọn
khi vẽ trắc dọc tự nhiên thì việc tự động thay đổi mức so
sánh sẽ không theo ý của ta cho nên Thay đổi mức so sánh bằng cách chỉ từ
điểm tới điểm sẽ tốt hơn. Khi ta thay đổi mức so sánh ta vẫn có thể kẻ được các
đường đỏ thiết kế tuy nhiên các đường đỏ đó sẽ bị gẫy khúc và sẽ dẫn tới khó
khăn cho ta khi bố trí đường cong đứng. Cho nên công việc này tốt nhất ta nên
làm cuối cùng nhất trước khi ta bắt đầu chuẩn bị in hồ sơ.
Lưu ý: Sau khi dịch chỉnh các đường dóng sẽ không đúng vị trí bảng nhưng
ta không cần dùng lệnh AutoCAD để hiệu chỉnh, sau này khi ta Điền thiết kế
trắc dọc chúng sẽ được vẽ lại.
2.2.11.4 Thay bảng trắc dọc
Trong quá trình thiết kế nếu cần thay lại mẫu bảng trắc dọc thì ta chọn Thay
bảng trắc dọc. Mỗi lần thực hiện ta chỉ chọn được 1 đoạn trắc dọc để thay đổi.
Nếu trên trắc dọc đã điền thiết kế thì sau khi thay bảng có thể ta phải Điền thiết
kế lại.
2.2.11.5 Hệ toạ độ trắc dọc
Với chức năng này ta có thể chuyển hệ toạ độ của AutoCAD tới điểm sao cho
gốc của nó theo phương X trùng với điểm ứng với lý trình đầu trên trắc dọc.
Nếu đang ở trong hệ toạ độ này khi có 1 điểm thì giá trị X của nó chính là
Khoảng cách dồn.

30/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.12. Bước 13: Thiết kế đường đỏ

2.2.12.1 Các phương án đường đỏ và phương án đường đỏ hiện hành


Trong quá trình thiết kế trắc dọc Nova-TDN cho phép ta thiết kế 3 phương án
đường đỏ khác nhau nhằm mục đích so sánh các phương án để tìm ra phương án
tối ưu nhất.
Trong từng phương án sẽ bao gồm:
• Cao độ đường đỏ mặt đường
• Cao độ đáy rãnh phải
• Cao độ đáy rãnh trái
• Cao độ đáy nền đường

Hình 0-. Thay đổi phương án đường đỏ


Khi thiết kế chỉ có 1 phương án đường đỏ hiện hành nên trong quá trình
thiết kế ta phải chú ý xem phương án đường đỏ nào đang là hiện hành. Để
thay đổi phương án đường đỏ hiện hành ta thực hiện Chọn phương án
đường đỏ hiện hành. Sau đó sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0- .
Trong quá trình thay đổi phương án đường đỏ hiện hành nếu đã có trắc ngang
thiết kế thì trắc ngang thiết kế sẽ tự động dịch chỉnh theo cao độ thiết kế của
phương án đường đỏ mà ta vừa chọn.
2.2.12.2 Thiết kế trắc dọc
Với chức năng này ta có thể thiết kế:
• Đường đỏ cao độ mặt đường
• Đường đỏ cao độ đáy rãnh phải
• Đường đỏ cao độ đáy rãnh trái
• Đường đỏ cao độ đáy nền đường
• Đường đỏ cống dọc phải
• Đường đỏ cống dọc trái
• Các đường mà Nova-TDN không quản lý nhưng người thiết kế lại
cần(Đường khác).
Sau khi ta chỉ 1 điểm trên trắc dọc tại dòng nhắc Từ điểm: sẽ xuất hiện
hộp hội thoại như ta Hình 0-.

31/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Nhập điểm đầu tiên của đường đỏ


Việc đầu tiên là ta phải chọn loại đường cần thiết kế tại hộp danh sách
. Nếu ta chọn thì ta có thể thay đổi lại cọc bắt
đầu đường đỏ nếu không thì ta phải cho lý trình của điểm bắt đầu(mặc định sẽ là
lý trình tại điểm mà ta vừa chỉ).
Sau đó sẽ là cao độ tại điểm mà ta bắt đầu. Nếu ta bấm vào phím
trong trường hợp chọn ta sẽ có cao độ thiết kế đã
có của đường thiết kế tương ứng tại cọc.
Sau khi đã nhập xong điểm đầu tiên sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Undo/<Điểm tiếp theo>: yêu cầu ta nhập điểm thứ 2 tiếp theo theo thứ tự
tăng dần của toạ độ X.

Hình 0- Nhập điểm tiếp theo của đường đỏ


Khi đã chỉ điểm tiếp theo sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-

Toạ độ X của điểm tiếp theo có thể xác định theo vị trí cọc hoặc theo khoảng
cách lẻ hoặc là lý trình. Toạ độ Y có thể xác định theo cao độ thiết kế hoặc độ
dốc.

32/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0- Cao độ các cọc trung gian


Trường hợp nếu ta bấm vào phím ta có thể kiểm tra lại cao độ
thiết kế của các cọc nằm giữa 2 điểm như Hình 0-.

Sau khi ta đã kẻ xong đường đỏ nếu đã có trắc ngang thiết kế thì trắc ngang
thiết kế sẽ tự động dịch chỉnh theo cao độ mà ta vừa thiết kế.
2.2.12.3 Thiết kế đương cong đứng
Nova-TDN cho phép ta có thể thiết kế đường cong đứng theo dạng:
• Đường cong tròn
• Đường cong Parabôn
Sau khi ta chọn hai đoạn của đường đỏ thiết kế sẽ xuất hiện hộp hội thoại
như Hình 0- .
Khi thiết kế theo đường cong tròn có thể thiết kế theo hai cách:
- Xác định theo bán kính cong: Chếch con trỏ chuột vào ô Bán kính và
nhập vào bán kính của đường cong đứng.
- Xác định theo chiều dài đọcn cong: Nếu không chếch con trỏ chuột vào ô
Bán kính thì cong đứng được xác định theo chiều dài khống chế đoạn cong L

Hình 0-. Thiết kế đường cong đứng

33/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Nếu ta chọn ta cần phải nhập vào


như được minh hoạ tại Hình 0-. Giá trị Y được tính theo công thức Y=(i1-
i2)*X2/(200*L).
X
Y Kho¶ng ph©n
i1 % i2 %

L/2 L/2

ChiÒu dµi ®o¹n cong L

Hình 0-. Đường cong Parabôn


Trong trường hợp cần điền luôn yếu tố cong lên phía trên đường cong thì ta
chọn .
2.2.12.4 Định nghĩa đường thiết kế và lớp địa chất
Trong trường hợp cần thiết ta có thể tạo các đường đa tuyến bằng lệnh PLINE
sau đó dùng Định nghĩa đường thiết kế và lớp địa chất để định nghĩa chúng
thành các đường thiết kế hoặc các lớp địa chất trên trắc dọc. Sau khi chọn xong
các đường cần định nghĩa tại dòng nhắc Select Objects: sẽ xuất hiện hộp hội
thoại như Hình 0- ta cần chọn loại đường muốn định nghĩa.
Lưu ý: ta Không thể định nghĩa được đường cao độ mặt từ 1 đường cong vẽ
bằng lệnh PLINE.

Hình 0-. Định nghĩa đường thiết kế trắc dọc

2.2.12.5 Nhận lại cao độ thiết kế


Trong quá trình thiết kế đường đỏ trắc dọc nếu ta sử dụng các lệnh của
AutoCAD để hiệu chỉnh thì Nova-TDN sẽ không biết là có sự hiệu chỉnh đó.

34/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Cho nên để cập nhật lại các giá trị của thiết kế trắc dọc thì ta sử dụng Nhận lại
cao độ thiết kế. Chức năng này bao gồm nhận lại cả các lớp địa chất.
2.2.12.6 Huỷ cao độ thiết kế

Hình 0-. Huỷ cao độ thiết kế


Thực tế khi ta đã xoá các đường thiết kế trên trắc dọc nhưng cao độ thiết kế
tại các cọc vẫn còn trừ phi chúng ta Nhận lại cao độ thiết kế như đã được đề cập
ở trên hoặc là ta chọn chức năng Huỷ cao độ thiết kế. Sau khi chọn sẽ xuất hiện
hộp hội thoại như Hình 0- yêu cầu ta đánh dấu các kiểu cao độ cần xoá của
phương án đường đỏ hiện hành.
2.2.12.7 Nối cao độ đường đỏ mặt
Chức năng này cho phép ta vẽ lại đường đỏ cao độ mặt theo phương án
đường đỏ hiện hành. Ví dụ như khi ta Nhập số liệu theo TCVN ta có nhập cao
độ thiết kế thì các cao độ này sẽ được gán cho cao độ mặt của phương án đường
đỏ 1 khi muốn thể hiện đường đỏ mặt trên trắc dọc thì ta phải sử dụng chức
năng này.

Hình 0-. Điền thiết kế trắc dọc

2.2.12.8 Điền thiết kế


Với chức năng này ta có thể điền các thông số thiết kế của phương án đường
đỏ hiện hành. Sau khi chọn trắc dọc cần điền thiết kế sẽ xuất hiện hộp hội thoại
như Hình 0-. Ở đây nếu ta chọn thì độ dốc và khoảng
cách sẽ được thể hiện từ đỉnh tới đỉnh nếu không chọn thì trong khoảng có bố trí
đường cong đứng sẽ bị trừ ra.

35/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.13. Bước 14: Tính sơ bộ diện tích đào đắp

Hình 0-. Tính sơ bộ diện tích


Sau khi đã thiết kế xong trắc dọc ta có thể xác định được sơ bộ diện tích đào
đắp theo mặt cắt chuẩn mà ta khai ở mục Khai báo tuyến thiết kế.
Khi ta chọn Tính sơ bộ diện tích đào đắp sẽ xuất hiện hộp hội thoại Hình 0-
cho phép ta so sánh các phương án đường đỏ xét về góc độ diện tích đào đắp.

2.2.14. Bước 15: Bố trí cầu và cống trên trắc dọc

2.2.14.1 Đặt cầu


Với chức năng này ta có thể thể hiện được cầu trên trắc dọc và sau này thể
hiện nó trên hình phối cảnh. Sau khi chọn Cầu sẽ xuất hiện dòng nhắc Từ điểm:
ta phải chỉ một điểm gần cọc mà vị trí nó sẽ xác định vị trí bắt đầu có cầu. Tiếp
theo sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-.
Đầu tiên ta chọn loại cầu muốn thể hiện nó trên hình phối cảnh. Tiếp theo ta
cho khoảng cách từ cọc mà ta vừa chỉ tới mố đầu tiên của cầu.

Hình 0-. Đặt cầu

36/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Sau khi nhập hết các thông số cần thiết sẽ xuất hiện các dòng nhắc:
Cao độ của mố 0 <4.93>:
Undo/Khoảng cách nhịp <10.00>:
Cao độ trụ<4.93>:
Yêu cầu ta phải cho biết:
• Cao độ của 2 mố đầu, cuối và cao độ trụ
• Khoảng cách giữa các nhịp
Các dòng nhắc sẽ được lặp đi lặp lại cho đến hết số nhịp mà ta đưa
vào.
2.2.14.2 Đặt cống tròn
Với chức năng này ta có thể thể hiện được cống tròn trên trắc dọc. Sau khi
chọn Cống tròn sẽ xuất hiện dòng nhắc Từ điểm: ta phải chỉ một điểm gần cọc
mà vị trí nó sẽ xác định vị trí bắt đầu của cống. Tiếp theo sẽ xuất hiện hộp hội
thoại như Hình 0-:

Hình 0-. Đặt cống tròn

2.2.15. Bước 16 Vẽ trắc ngang tự nhiên

2.2.15.1 Khai báo mẫu trắc ngang:


Việc khai báo mẫu trắc ngang, tương tự như mẫu trắc dọc.
2.2.15.2 Vẽ trắc ngang tự nhiên
Sau khi chọn Trắc ngang tự nhiên xuất hiện hộp hội thoại như trên Hình 10-1.
Trên hộp danh sách cọc chỉ xuất hiện các cọc chưa có thể hiện trắc ngang.
Nova-TDN cho phép vẽ trắc ngang với 2 tỷ lệ theo chiều X và chiều Y khác
nhau, số hàng và số cột các trắc ngang bố trí trong 1 tờ giấy và khoảng cách
giữa các hàng và các cột tính theo mm ở ngoài giấy. Các thông số khác xem trên
Hình 0-.

37/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Vẽ trắc ngang tự nhiên


Kho¶ng c¸ch ®Çu cê

Kho¶ng c¸ch Min

§ Çu tr¾
c ngang Kho¶ng lÊy sang ph¶i

§ iÓm 2

§ iÓm 1

Hình 0-. Các thông số vẽ trắc ngang tự nhiên


Sau này trong quá trình thiết kế nếu cần thay đổi mức so sánh của trắc ngang
thì ta sử dụng lệnh STRETCH của AutoCAD để thay đổi. Lưu ý khi chọn các
đối tượng để kéo dãn ta cần phải chỉ ô cửa sổ có vị trí Điểm 1 và 2 như trên
Hình 0-.
Sau khi vẽ xong các trắc ngang tự nhiên nếu cần điền mức so sánh ta chọn
Điền mức so sánh trắc ngang tự nhiên. Sẽ xuất hiện hộp hội thoại yêu cầu ta
chọn các trắc ngang cần điền. Phần ghi chú mức so sánh “MSS:” ta cần phải
đưa vào khi Khai báo mẫu bảng trắc dọc và trắc ngang.

2.2.15.3 Vẽ các lớp địa chất trắc ngang


Nếu ta chọn Vẽ các lớp địa chất trắc ngang sẽ xuất hiện hộp hội thoại như
Hình 0-, ta có thể tạo các đường thể hiện các lớp địa chất trên trắc ngang. Các
lớp địa chất có thể đồng dạng với đường tự nhiên hoặc cắt ngang phẳng theo 1
triền dốc. Sau khi đã thể hiện xong ta có thể hiệu chỉnh cho phù hợp với thực tế
để sau dựa vào chúng ta tính diện tích đào các lớp địa chất.

38/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Vẽ trắc ngang các lớp địa chất

2.2.16. Bước 17: Thiết kế trắc ngang


Việc ta chọn các tiêu chuẩn khác nhau sẽ xuất hiện các hộp hội thoại khác
nhau cho phép ta thiết kế trắc ngang phù hợp với tiêu chuẩn mà ta chọn.
2.2.16.1 Thiết kế trắc ngang theo TCVN
Sau khi chọn Thiết kế trắc ngang sẽ xuất hiện hộp hội thoại. Ta có thể chọn
các mẫu mặt cắt phù hợp hoặc khai báo mẫu mặt cắt mới, sau đó nó sẽ được ghi
lại hoặc ta có thể ghi ra 1 tệp khác và sau này có thể sử dụng lại. Muốn khai báo
mặt cắt mới thì tại ô ta nhập vào tên mặt cắt mới sau đó chọn chức năng Sửa để
khai báo lại. Sau đó bấm vào phím Nhận để lưu lại mọi thay đổi vào tệp khai
báo hiện thời.

Hình 0- Chọn mẫu trắc ngang thiết kế

39/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Nếu ta chọn Sửa thì sẽ xuất hiện hộp hội thoại. Các thông số này tương ứng
với mô tả như trên tuy nhiên chỉ có phân biệt trái và phải khác nhau.

Hình 0- Các thông số trắc ngang thiết kế


Nếu ta chọn thì các giá trị sẽ được lấy theo trắc ngang
chuẩn mà ta khai ở mục Khai báo tuyến thiết kế.
Trong trường hợp nếu có thiết kế rãnh trái và rãnh phải trên trắc dọc thì cao
rãnh sẽ bằng cao độ mép lề trừ đi cao độ rãnh trong trường hợp có thể bố trí
được rãnh.
Có thể áp mặt cắt ngang cho toàn tuyến hoặc chỉ cho một số MCN cụ thể.
2.2.16.2 Định nghĩa thiết kế trắc ngang
Trong quá trình thiết kế trắc ngang nếu có mẫu trắc ngang thiết kế nào đó mà
Nova-TDN không thể làm được thì ta dùng lệnh PLINE của AutoCAD để tạo ra
các đối tượng mặt đường, lề đường, luy... sau đó dùng chức năng Định nghĩa
thiết kế trắc ngang để định nghĩa. Trong quá trình định nghĩa ta chỉ có thể định
nghĩa được từng đối tượng một mà thôi. Sau khi chọn đối tượng sẽ xuất hiện
hộp hội thoại như Hình 0-.

Hình 0- Chọn loại đường thiết kế trắc ngang cần định nghĩa

40/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.16.3 Tạo đa tuyến dốc tại trắc ngang


Chức năng này cho phép ta tạo được các đa tuyến bằng cách nhập khoảng
cách và độ dốc nhằm mục đích để Định nghĩa thiết kế trắc ngang như đã đề cập
ở trên. Sau khi chọn sẽ xuất hiện các dòng nhắc sau:
Điểm bắt đầu vẽ: Sau khi ta chỉ điểm bắt đầu vẽ sẽ xuất hiện thông báo về
cao độ thiết kế và khoảng cách lệch tim của cọc có trắc ngang gần điểm mà ta
chỉ nhất.
Cao độ thiết kế mặt:6.142 ta Lệch tim thiết kế so với cọc:0.000
Cao độ điểm bắt đầu<4.557>: ta cần phải cho cao độ của điểm bắt đầu vẽ.
Khoảng lệch tim<-1.972>: Khoảng lệch tim - toạ độ Y.
Bắt đầu vẽ bên trái.
Undo/<Khoảng cách>:3 ↵ Nếu tại dòng nhắc này mà giá trị khoảng cách
bằng 0 thì sẽ xuất hiện dòng nhắc
Khoảng cách thẳng đứng: ta cần phải cho độ cao của bậc.
Nếu khoảng cách khác 0 sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Độ dốc %<2.00>:↵ Yêu cầu ta cho độ dốc.
Undo/<Khoảng cách>:↵ Tại dòng nhắc này nếu ấn ↵ quá trình sẽ được lặp lại
cho phía bên phải.
Bắt đầu vẽ bên phải.
Undo/<Khoảng cách>:
2.2.16.4 Tạo luy
Đối với các mẫu ta luy đặc biệt thì ta dùng chức năng Tạo luy để tạo.
Chọn lề hoặc mặt phía cần tạo luy.
Select object: Đầu tiên ta phải chọn lề hoặc nếu không có phần lề thì chọn
mặt đường phía cần tạo luy.
Các dòng nhắc tiếp theo sẽ là:
Undo/<Khoảng cách>: 1↵ Yêu cầu ta cho khoảng cách
Độ dốc %<100.00>:↵ Nếu trước đó mà khoảng cách bằng 0 thì thay dòng
nhắc này sẽ là dòng nhắc Khoảng cách thẳng đứng:
Các dòng nhắc này sẽ được lặp lại cho đến khi tại dòng nhắc
Undo/<Khoảng cách>: ta ấn ↵.
2.2.16.5 áp các lớp áo đường theo TCVN
Việc áp các lớp áo đường ta có thể tiến hành:
• Áp tự động
• Chỉ điểm

41/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Áp tự động các lớp áo đường

Khi ta chọn Nova-TDN sẽ tự động bố trí các lớp áo đường trên


trắc ngang với số lớp khuôn trên nền đường cũ có sẵn, khuôn trên nền mới
(khuôn mở rộng) và số lớp của gia cố lề mà ta khai báo như ở mục Khai báo
các lớp áo đường theo TCVN. Như trên Hình 0- ta phải trả lời một số phần tuỳ
chọn. Trường hợp trên trắc ngang có thể hiện đường cũ nhưng nó sẽ không được
sử dụng lại thì ta đánh dấu vào mục . Đối với trắc ngang
có giải phân cách nếu ta đánh dấu thì mặt đường trái và
phải sẽ được kéo dài thêm trong vùng có giải phân cách và khuôn đường sẽ
được bố trí theo chúng, thể hiện trên Hình 0- .

T¹o khu«n c¶ phÇn ph©


n c¸ch

§ ­ êng cò kh«ng dï ng ®­î c


Hình 0- Ví dụ bố trí khuôn đường
Trong trường hợp ta chọn phần Loại khuôn sẽ sáng lên như ta Hình
0- Trong trường hợp này là ta sẽ áp các lớp khuôn trên nền đường mới.

42/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0- . Áp khuôn đường bằng cách chỉ điểm


Sau khi ta chọn OK phải trả lời muốn tạo khuôn từ đâu tới đâu bằng cách
chỉ các điểm tại các dòng nhắc Từ điểm: và Tới điểm:
2.2.16.6 Điền thiết kế trắc ngang
Tuỳ theo tiêu chuẩn thiết kế các trắc ngang sẽ được điền theo cách phù hợp.
Sau khi ta chọn chức năng Điền thiết kế trắc ngang sẽ xuất hiện cửa sổ như ta
Hình 0-phải chọn các mục cần điền. Trong trường hợp trắc ngang đã được điền
thiết kế thì việc điền cũ sẽ bị xoá đi và tiến hành điền lại.

Hình 0-. Điền thiết kế trắc ngang

2.2.16.7 Khai báo vét bùn + hữu cơ và đánh cấp


Nova-TDN tách phần nạo vét thành 2 mục là Vét bùn và Vét hữu cơ. Sau này
diện tích của chúng cũng sẽ được tách ra làm 2. Trong quá trình vét bùn và hữu
cơ nếu có lấn ruộng thì tính toán bề rộng phần ruộng mà ta sử dụng trong từng
trắc ngang. Việc khai báo kiểu vét và thông số vét như ở Hình 0- sẽ được sử
dụng trong quá trình tạo vét bùn + hữu cơ cho đến khi ta thay đổi lại.

43/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Khai báo vét bùn và hữu cơ

2.2.16.8 Vét bùn và hữu cơ


Lúc này ta phải trả lời các dòng nhắc:
Vét bùn từ điểm: Điểm đầu tiên bắt đầu vét.
Tới điểm: Điểm cuối của phần vét
2.2.16.9 Tự động xác định vét bùn và hữu cơ
Nếu ta chọn chức năng này thì Nova-TDN sẽ tiến hành vét bùn hoặc hữu cơ
từ điểm chân luy trái tới chân luy phải của các trắc ngang mà ta chọn.
2.2.16.10 Đánh cấp
Sau khi ta khai báo bề rộng đánh cấp như trên Hình 0- phải cho điểm đầu và
điểm cuối của phần đánh cấp tại các dòng nhắc:
Đánh cấp từ điểm: Điểm đầu tiên bắt đầu đánh cấp.
Tới điểm: Điểm cuối của đánh cấp.
2.2.16.11 Tự động xác định đánh cấp
Khi ta chọn chức năng này sẽ xuất hiện hộp thoại như trên Hình 0-. ta cần
phải cho độ dốc tối thiểu cần đánh cấp.

Hình 0- . Tự động đánh cấp

44/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.17. Bước 18: Hiệu chỉnh trắc ngang

2.2.17.1 Copy thiết kế trắc ngang


Trong quá trình thiết kế ta thường hay copy các đối tượng thiết kế trắc ngang.
Sau khi ta chọn các đối tượng cần copy tại dòng nhắc Select objects: nếu trong
các đối tượng được chọn không có đối tượng trắc ngang thuộc trắc ngang mà
Nova-TDN quản lý sẽ xuất hiện thêm dòng nhắc:
Chọn trắc ngang.
Select objects: Yêu cầu ta phải chọn trắc ngang được lấy làm chuẩn.
Sau đó sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0- ta phải chọn gốc chuẩn mà các
đối tượng sẽ được copy:
• Copy theo cao độ mặt đường. Lúc này điểm chuẩn sẽ ứng với điểm
cao độ mặt đường thiết kế hiện hành trên trắc ngang.
• Copy theo cao độ đáy nền đường. Lúc này điểm chuẩn sẽ ứng với
điểm cao độ đáy nền đường thiết kế hiện hành trên trắc ngang.
• Copy theo điểm gốc trắc ngang là điểm ứng với cao độ trắc ngang tại
mức so sánh của trắc ngang.

Hình 0-. Chọn gốc chuẩn Copy

2.2.17.2 Xóa thiết kế trắc ngang


Trong các đối tượng mà ta chọn tại dòng nhắc Select objects: Nova-TDN chỉ
xoá những đối tượng thiết kế trắc ngang như là mặt, lề, luy hoặc khuôn đường
còn các đối tượng khác sẽ được giữ nguyên.
2.2.17.3 Dịch đỉnh thiết kế trắc ngang
Trong quá trình thiết kế nếu ta có nhu cầu thay đổi tâm thiết kế trắc ngang so
với tim tuyến và cao độ đường đỏ trên trắc dọc thì ta sử dụng chức năng Dịch
đỉnh thiết kế trắc ngang. Sau khi chọn chức năng này sẽ xuất hiện hộp hội thoại
như Hình 0-
Nếu ta chọn thì trắc ngang thiết kế sẽ được dịch chuyển theo
phương Y trên trắc ngang và toạ độ ứng với cao độ thiết kế mới sẽ được đánh
dấu tại vị trí cọc tương ứng trên trắc dọc.

45/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Nếu ta chọn thì trắc ngang thiết kế sẽ được dịch chuyển theo
phương X trên trắc ngang và toạ độ ứng với tâm thiết kế mới sẽ được đánh dấu
tại vị trí cọc tương ứng trên bình đồ tuyến.

Hình 0-. Dịch đỉnh thiết kế trắc ngang


Sau khi ta tiến hành dịch chỉnh ta phải hiệu chỉnh lại trắc dọc thiết kế hoặc
đường tim tuyến cho phù hợp. Trong trường hợp nếu ta chỉnh vị trí tim tuyến thì
sau đó ta phải tiến hành Xác định khoảng lệch cọc so với tuyến như đã được đề
cập ở trên nhằm mục đích xác định lại tâm thiết kế của các trắc ngang còn chưa
được dịch chỉnh. Nếu ta thiết kế lại đường đỏ trên trắc dọc để nó đi qua điểm
được đánh dấu trên trắc dọc thì sau khi thiết kế xong các trắc ngang thiết kế sẽ
được thay đổi cho phù hợp với cao độ mới.
2.2.17.4 Hệ toạ độ trắc ngang
Nếu ta chọn chức năng này ta có thể chuyển hệ toạ độ của AutoCAD tới điểm
ứng với tim cọc và cao độ 0 của trắc ngang mà ta chọn tại dòng nhắc:
Chọn trắc ngang.
Select object: Chọn 1 đối tượng thuộc trắc ngang
Chức năng này nhằm phục vụ một số nhu cầu của người sử dụng cần phải vẽ
thêm một số đối tượng đặc biệt không thuộc trong đối tượng của Nova-TDN.
2.2.17.5 Thay bảng trắc ngang
Khi ta có nhu cầu thay đổi mẫu bảng biểu của trắc ngang ta có thể sử dụng
chức năng này nhưng trước đó ta cần phải Khai mẫu bảng trắc ngang lại.
2.2.17.6 Hiện trắc ngang theo tên

Hình 0-. Chọn trắc ngang

46/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Sau khi ta chọn trắc ngang cần hiện tại hộp hội thoại như trên Hình 0- thì trắc
ngang ứng với tên đã chọn sẽ xuất hiện trên màn hình AutoCAD.
2.2.18. Bước 19: Tính toán diện tích đào đắp

2.2.18.1 Các diện tích được định nghĩa trong Nova-TDN


Phần này yêu cầu người sử dụng phải xem kỹ để việc lập công thức xác định
kiểu diện tích mà mình muốn định nghĩa cho phù hợp với cách tính của Nova-
TDN.
L
trå
ng

ph
§ µo nÒn ¶i
i
á tr¸
c
rång
L t

§ µo r· nh ph¶i
§¾
p nÒn

DiÖn tÝch d¶i ph©


n c¸ch § µo taluy ph¶i
§ µo r· nh tr¸i

§ µo r· nh ph¶i
§ µo taluy tr¸i § µo nÒn

§ µo r· nh tr¸i=§ µo taluy tr¸i § µo r· nh ph¶i=§ µo taluy ph¶i


§¾
p nÒn
§¾
p tr¶ r· nh ph¶i

47/61
Tự động hoá Thiết kế đường

§¾
p nÒn

VÐt bï n hoÆ
c h÷u c¬

DiÖn tÝch gia cè DiÖn tÝch khu«n cò


DiÖn tÝch gia cè

§ ­ êng cò DiÖn tÝch khu«n mí i


B c¹p lÒ
B c¹p lÒ
B c¹p khu«n cò
B c¹p khu«n mí i B c¹p khu«n mí i

§ ¸y khu«n ®
­ êng

DiÖn tÝch bï vªnh

§ µo taluy ph¶i

§ µo lÒph¶i

§¾
p lÒtr¸i

§¾
p ta luy ph¶i

Kho¶ng chiÕm dông tr¸i Kho¶ng chiÕm dông ph¶i

Hình 0-. Tính diện tích theo TCVN

48/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.18.2 Tính diện tích


Sau khi chọn Tính diện tích sẽ xuất hiện hộp hội thoại Hình 0-. Trong quá
trình tính toán ta có thể sử dụng đường Pline thể hiện trắc ngang tự nhiên trên
trắc ngang bằng cách đánh dấu vào mục . Trong trừng
hợp đường tự nhiên bị cắt ra làm nhiều đoạn thì không được lấy.
Nếu ta có thể hiện các lớp địa chất trên trắc ngang muốn sử dụng chúng trong
tính diện tích thì ta đánh dấu vào mục .

Hình 0-. Tính diện tích theo TCVN


Nova-TDN sẽ xác định cho ta một loạt các loại diện tích, ta có thể xem trong
mục Tra cứu cọc.
2.2.18.3 Điền giá trị diện tích
Khi ta chọn Điền giá trị diện tích sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-.
Nova-TDN cho phép ta điền các giá trị diện tích trên trắc ngang theo 2 cột mà vị
trí của chúng được xác định bởi Khoảng cách X và Khoảng cách Y.
Muốn điền 1 mục diện tích nào đó thì ta làm như sau:
• Chọn vào một hàng trong cột Kiểu diện tích của phía cần điền xem
bảng Hình 7-6. Sau đó sửa vào ô Mô tả tên kiểu diện tích cần điền.
• Bấm chuột sang cột Công thức tính của hàng tương ứng. Lúc này sẽ
xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-.
• Các loại diện tích được định nghĩa sẵn và đã có giá trị sau khi tiến
hành tính diện tích. Việc xây dựng công thức xác định các diện tích cần
điền lê trắc ngang bây giờ thực chất là giúp Người thiết kế bóc tách
hoặc lựa chọn kiểu khối lượng cần điền lên trắc ngang và lập bảng tổng
hợp khối lượng đào đắp.

49/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Lập bảng giá trị diện tích cần điền

Hình 0-. Xây dựng công thức xác định diện tích

2.2.18.4 Xuất bảng khối lượng

2.2.18.5 Lập bảng diện tích


Khi chọn Lập bảng diện tích sẽ xuất hiện hộp hội thoại Hình 0-. Việc lập
mục diện tích của cột trong bảng tương tự như mục Điền giá trị diện tích.
Khối lượng đào đắp có thể được tính theo công thức trung bình hoặc hình nón
cụt:
• KLượng=(S1+S2)*0.5*KC.
• KLượng= 1/3*(S1+S2+ S1.S 2 )*KC.
Với : S1, S2 là 2 diện tích thuộc 2 trắc ngang
ta KC - Giá trị khoảng cách giữa 2 trắc ngang.
Nếu khối lượng tính theo công thức trung bình thì ta đánh dấu vào mục
.

50/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Hình 0-. Lập bảng diện tích

Hình 0-. . Bảng khối lượng đào đắp


Nếu ta chọn sẽ xuất hiện dòng nhắc yêu cầu ta chỉ vị trí đặt bảng
sau đó ta sẽ được bảng như Hình 0-. Nếu cần thay đổi giá trị diện tích nào đó ta
chọn 1 lệnh nào đó trong nhóm lệnh sửa bảng được đề cập ở sau.

51/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.18.6 Lập bảng từ giá trị điền


Trong trường hợp ta điền các giá trị diện tích trên trắc ngang sau khi đã vi
chỉnh lại các giá trị diện tích trên trắc ngang nếu ta muốn lập bảng khối lượng từ
các diện tích đã được điền trên trắc ngang thì ta chọn mục Lập bảng từ giá trị
điền lúc này sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-.

Hình 0-. Lập bảng khối lượng từ giá trị trên trắc ngang.

2.2.18.7 Tạo và hiệu chỉnh bảng

Hình 0-. Tạo và hiệu chỉnh bảng


Chức năng này cho phép :
-Sửa chữa nội dung của bảng bao gồm : sửa chữa nội dung các ô, công
thức các ô, các dòng tiêu đề, thêm hàng hoặc cột vào bảng.
-Tạo một bảng mới.
Sau khi chọn sẽ xuất hiện dòng nhắc:

52/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Chọn bảng dữ liệu cần hiệu chỉnh <Bấm Enter nếu muốn tạo bảng mới!>:
1. Hiệu chỉnh dữ liệu bảng: Pick chọn vào bảng cần sửa sẽ xuất hiện
hộp thoại Hình 0-.
• Sửa chữa nội dung các ô : cho phép thay đổi giá trị của ô một cách trực tiếp
trên hộp thoại .
• Công thức của ô đang chọn được hiện thị trong phần hộp thoại dưới đây

• có thể sửa chữa, xoá bỏ, hoặc nhập lại công thức cho ô đó (Tạo công thức
tương tự công thức như trong Excel). Công thức nhập vào có thể là chữ hoa,
hoặc thường.
• : cho phép thêm một hàng mới vào cuối bảng, khi đó xuất hiện hộp
thoại

Hình 0-. Thêm hàng

yêu cầu người sử dụng nhập số ô của hàng cần thêm, mặc định là bằng số ô
của hàng đầu tiên trong bảng.
* : cho phép chèn thêm một cột vào phía phải bảng.
* : cho phép tạo lập các biến để sử dụng trong bảng, khi đó xuất
hiện hộp thoại như Hình 0-:

Hình 0-. Biến bảng


Bảng biến Hình 0- hiển thị các biến có trong bảng ta vừa chọn - nếu có.
(Gồm tên biến và giá trị của nó). Các biến trong bảng này sẽ được sử dụng trong
các công thức của bảng dữ liệu. Có thể thêm bớt, xoá (chọn tên biến và bấm
phím Delete), sửa tên biến. Bảng biến trên gồm 9 dòng, nếu hết chỗ thêm tên

53/61
Tự động hoá Thiết kế đường

biến, Bấm phím Insert sẽ bổ sung thêm 10 dòng nữa (mỗi lần bấm). Tuy nhiên,
nếu xoá hoặc sửa một tên biến có mặt trong một công thức nào đó của bảng dữ
liệu, thì biến đó trong công thức sẽ coi bằng 0 (ví dụ: công thức ô A1 :
B1+10+K, nếu xoá biến K thì A1 = B1+10 ). Chú ý: Tên biến không phân biệt
chữ hoa, chữ thường. Tên biến không được đặt tên trùng tên ô. Nếu muốn sử
dụng các chữ số trong tên biến thì thêm dấu ‘_’ trước chữ số. Ví dụ:
A_1,KH_10 ..v.v..
* : Hình 0- cho phép xem toàn bộ các công thức có trong bảng dữ
liệu. Khi đó xuất hiện hôp thoại:

Hình 0-, Bảng lập công thức

Bảng công thức giúp tìm các tham chiếu vòng (nếu có). Khi vế phải của công
thức có mặt ở vế trái (hoặc trong các con của nó) thì xảy ra hiện tượng tham
chiếu vòng thể hiện qua thông báo Hình 0-.

Hình 0-. Thông báo

làm kết quả tính toán của các công thức bị sai.
Các ví dụ về tham chiếu vòng:
1) A1=A1+10; (A1 có mặt cả 2 vế của công thức)
2)A1=B1+2.4+C2;
C2 = D1+3;
D1 = A1+2; (A1 dùng để tính D1, D1 dùng để tính C2, C2 lại có mặt trong
công thức tính A1)

54/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Có hai hàm được sử dụng trong bảng dữ liệu là SUM ALL và SUM TO:
 Hàm SUM ALL: tính tổng toàn bộ các ô phía trên ô đó (trừ các ô có công
thức là SUM ALL hoặc SUM TO). Ví dụ: Tại ô B10 đặt SUM ALL, B10
sẽ bằng tổng các ô từ B9 đến B1. Giả sử ô B6 có công thức SUM
ALL(hoặc SUM TO) - thì trong tổng này sẽ trừ ra ô B6.
 Hàm SUM TO : tính tổng các ô từ ô kế trên nó đến ô có công thức SUM
ALL (hoặc SUM TO). Ví dụ: Tại ô B10 đặt SUM TO, B10 sẽ bằng tổng
các ô từ B9 đến B1. Giả sử ô B6 có công thức SUM ALL(hoặc SUM
TO) - thì B10 sẽ bằng tổng các ô từ B9 đến B7.

ta ta * : là số chữ số thập phân sau dấu phẩy của các


kết quả tính toán (chứ không phải toàn bảng).

* : nếu được chọn, sẽ mở rộng hộp thoại cho phép sửa chữa các
dòng tiêu đề của bảng (Gồm 3 dòng thể hiện qua phần mở rộng sau)

(Việc thay đổi chiều cao chữ, kiểu chữ được thực hiện thông qua lệnh khác)
* : cho phép xuất bảng ra tệp text
(.TXT) Tên tệp chọn qua nút “Chọn Tệp”, để sử dụng trong Excel.

2.Tạo bảng mới: Bấm Enter tại dòng nhắc, xuất hiện hộp thoại như trước,
nhập dữ liệu và công thức (nếu cần) vào các ô.
• : Chiều rộng của cả bảng.
• : Chiều cao từng hàng của bảng. Mặc định
Cao chữ = 0.65 * Cao mỗi hàng.
• Số ô của mỗi hàng sẽ bằng nhau và bằng số ô của hàng có số ô lớn nhất của
bảng trong hộp thoại. Nếu bỏ đánh dấu ta thì các hàng có số ô
khác nhau tuỳ thuộc việc nhập dữ liệu vào các ô trong bảng của hộp thoại.
• : Nếu đánh dấu chọn sẽ cho phép tạo 3 dòng tiêu đề bảng. (Trong
trường hợp này thường dòng đầu tiên của bảng được dùng để làm tiêu đề các
cột).
• Kết thúc hộp thoại , chỉ điểm chèn bảng trên màn hình của AutoCAD.

55/61
Tự động hoá Thiết kế đường

B¶ng to¹ ®é cäc


cña cäc 12
LT : Km00

Hình 0-. Các Grips của bảng

Khi pick vào bảng trên Hình 0-, sẽ xuất hiện các Grip (tại các vị trí đánh số
như trên hình ) cho phép thay đổi các tham số của bảng:
 Grip 1 sử dụng như grip mặc định của AutoCAD (move, copy).
 Grip 2: Cho phép thay đổi chiều cao các hàng trong bảng.
 Grip 6: Cho phép thay đổi chiều rộng các hàng trong bảng - Thay đổi độ
rộng toàn bảng, đồng thời các dòng tiêu đề bảng cũng thay đổi vị trí đến
giữa bảng.
• Grip 7: Thay đổi chiều cao chữ (khi kéo theo chiều trục Y),
thay đổi khe hở chữ với mép các cột (khi kéo theo chiều trục X).
• Các Grip 3,4,5 cho phép thay đổi vị trí của các hàng tiêu đề
bảng
• Các Grip 8,.. ,n cho phép thay đổi chiều rộng hai cột (dóng theo
Grip tương ứng) và không làm thay đổi độ rộng của bảng.
2.2.18.8 Hiệu chỉnh bảng
Chức năng này cho phép thay đổi nội dung hoặc công thức từng ô trong
bảng, đồng thời cũng có thể thay đổi các thuộc tính khác của bảng : các thuộc
tính của text trong ô (màu, kiểu chữ, chiều cao chữ , góc nghiêng ký tự, tỷ lệ
dãn nén ký tự, chế độ căn chỉnh - trái, phải giữa). Các thuộc tính của bảng ( màu
đường bao, màu đường lưới, kẻ lưới trong bảng, tỷ lệ độ rộng các ô của
bảng..v.v..)
Sau khi chọn sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Chọn bảng <Pick vào ô cần hiệu chỉnh> : yêu cầu pick và ô cần hiệu chỉnh
nội dung - công thức. Khi đó xuất hiện hộp thoại như Hình 0-:

Hình 0-. Hiệu chỉnh thuộc tính của bảng

56/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Trong hộp thoại trên hiển thị nội dung ô và công thức của nó (Nếu có công
thức , thì ô nội dung sẽ mờ đi không cho phép sửa nội dung ô.Tuy nhiên nếu xoá
công thức, thì có thể sửa chữa được nội dung ô)
: nếu được đánh dấu chọn, và ô sửa chữa là số thì số chữ số thập
phân sau dấu phẩy được lấy theo quy định của AutoCAD.
Khi pick và nút sẽ mở rộng hộp thoại như Hình 0-:

Hình 0-. Hiệu chỉnh bảng

Nếu chọn : cho phép thay đổi kiểu chữ trong ô (Qua
) và tỷ lệ độ rộng của ô (qua )
*Tỷ lệ độ rộng ô : là tham số xác định độ rộng của ô trong hàng chứa nó so
với các ô khác cùng hàng.
Ví dụ: Hàng 1 có 4 ô với tỷ lệ độ rộng tương đối của các ô là 1,1,1,1 (hoặc
100,100,100,100 cũng vậy) thì các ô này có độ rộng thực tế bằng nhau.
Nếu tỷ lệ đó là 2,2,1,1 thì hai ô đầu có độ rộng bằng nhau và gấp đôi độ rộng
2 ô sau - Giả sử rộng hàng la 120 thì 2 ô đầu mỗi ô rộng 40, 2 ô sau mỗi ô rộng
20. Chú ý: khi thay đổi tỷ lệ độ rộng ô không làm thay đổi độ rộng hàng.
Nếu chọn : cho phép thay đổi các tham số trong toàn bảng gồm :
Thay đổi các thuộc tính của Text: màu, kiểu chữ , cao chữ..v.v..

57/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Thay đổi các thuộc tính của bảng: màu đường bao, lưới , chiều cao các hàng,
chiều rộng các hàng..v.v. : nếu chọn sẽ không hiện thị các ô số có
giá trị bằng 0.
Nếu chọn : cho phép thay đổi các tham số của hàng tương ứng với ô
đã pick chọn.
 Nếu chọn màu đường bao với giá trị bất kỳ khác 256 thì sẽ tạo một
đường bao cho hàng.
 Nếu chọn màu đường lưới với giá trị bất kỳ khác 256 thì sẽ bỏ đường
bao của hàng (nếu đã có).
Nếu chọn : cho phép thay đổi các tham số của cột tương ứng với ô đã
pick chọn (chế độ căn và kiểu chữ của Text).
2.2.18.9 Thêm bớt hàng cột bảng
Chức năng này cho phép chèn hoặc xoá hàng, cột, ô trong bảng. Sau khi
chèn hoặc xoá, toàn bộ hệ thống công thức của bảng tự động hiệu chỉnh lại sao
cho giá trị các ô không bị thay đổi. Trong trường hợp xoá, nếu ô muốn xoá có
mặt trong một công thức nào đó thì sẽ không xoá được. Tương tự hàng hoặc cột
có chứa ô nào đó (mà nó có mặt trong một công thức nào đó) thì cũng không
xoá được hàng hoặc cột đó.
Sau khi chọn sẽ xuất hiện hộp thoại như Hình 0-:

Hình 0-. Thêm bớt hàng cột bảng

• : Nếu số ô nhập trong lớn hơn 0 thì hàng mới sẽ có số ô


đó, ngược lại hàng mới sẽ có số ô bằng số ô của hàng sắp chỉ bằng nút
. Hàng mới được chèn vào trước hàng được chỉ.
• : nếu bỏ đánh dấu thì toàn bộ hàng của bảng sẽ được
chèn thêm một ô mới - vào trước ô chỉ bằng nút . Ngược lại, chỉ
những hàng có số bằng số ô của hàng sắp chỉ mới được chèn thêm ô.
• Các nút chọn còn lại sử dụng tương tự.
2.2.18.10 Copy công thức, dữ liệu bảng
Chức năng này cho phép sao chép công thức từ một ô tới các ô khác, công
thức tự động hiệu chỉnh theo toạ độ tương đối của ô sao chép đến.

58/61
Tự động hoá Thiết kế đường

Ví dụ: B2=C2+A1+10; copy công thức của ô B2 đến các ô : B1,B3,C3.


Công thức các ô đó sẽ là: B1 = “” (không có công thức),B3 = C3+A2+10,
C3 = D3+B2+10; Ô B1 không có công thức do ô A1 không có ô tương ứng
(không có ô A0) khi hiệu chỉnh công thức.
 Cho phép copy một hàng (gồm nội dung các ô và công
thức tương ứng) và chèn vào trước hàng sắp chỉ. Các công thức
được copy y nguyên, không hiệu chỉnh. Hàng mới chèn sẽ có
đường bao.
 Xem công thức : tại các ô có công thức của bảng sẽ hiện
thị công thức của ô đó. Để trở về trạng thái như cũ (không hiển thị
công thức), có thể dùng bất cứ lệnh nào của bảng (Pick chọn bảng
-> kết thúc lệnh)
Sử dụng: Xuất hiện hộp thoại như Hình 0-:

Hình 0-. Copy công thức và dữ liệu của bảng


Chọn chức năng cần sử dụng rồi pick nút , tuỳ dòng nhắc
tương ứng xuất hiện mà xử lý tiếp.
2.2.18.11 Tách bảng:
Chức năng này cho phép tách một bảng làm 2 bảng tại hàng sẽ chỉ. Các công
thức của bảng thứ 2 được tự động hiệu chỉnh.
Sau khi chọn sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Chọn bảng <Tại hàng cần tách >: pick chọn bảng tại vị trí hàng cần tách,
hàng này sẽ nằm vào bảng thứ 2.

Bảng cũ Sau khi tách

59/61
Tự động hoá Thiết kế đường

2.2.18.12 Trích bảng


Chức năng này cho phép trích một phần từ bảng cũ thành một bảng mới.
Bảng mới không có công thức.
Sau khi chọn chức năng này phải pick chọn bảng tại một ô, chỉ ô tiếp
theo, bảng mới sẽ gồm các ô của bảng cũ tính gĩưa hai ô trên.

Ô thứ nhất

Ô thứ 2

Bảng cũ

Bảng sau khi tách

2.2.18.13 Xuất bảng ra tệp TXT


Với chức năng Xuất bảng ra tệp TXT ta có thể xuất các giá trị của bảng khối
lượng ra một tệp *.TXT mà vị trí các cột được cách nhau bởi 1 dấu tab. Sau
khi đã xuất ra tệp *.TXT ta có thể dùng Excel để mở ra.
Kết thúc bài toán 1.
Câu hỏi ôn tập:
Các nội dung thiết kế bình đồ tuyến đường, trắc dọc tuyến đường, trắc ngang
và khối lượng đào đắp.
Bài tập: thực hiện thiết kế một tuyến đường do GV giao.

60/61
Tự động hoá Thiết kế đường

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Hướng dẫn sử dụng phần mềm NovaTDN – Hài Hoà.
2. TCVN 4054-2005.
3. Các giáo trình AutoCAD có liên quan.

61/61

You might also like