Professional Documents
Culture Documents
- ĐÀ NẴNG 2008 -
Tự động hoá Thiết kế đường
đường nói riêng ngày càng được quan tâm. Trong số các phần mềm hỗ trợ thiết
kế đường, phần mền NovaTDN được đánh giá là một phần mềm mạnh, đáp ứng
Trong phạm vi giáo trình nội bộ, Tài liệu này cung cấp cho sinh viên một
cách đơn giản, theo trình tự thực hiện bài toán thiết kế đuờng từ bản đồ, một bài
toán quen thuộc của sinh viên ngành Xây dựng cầu đường. Trên cơ sở hiểu biết
cơ bản về nội dung thiết kế đường bằng NovaTDN, người học có thể phát triển
các bài toán khác với NovaTDN và trang bị cho mình kiến thức đủ để tiếp tục
nghiên cứu, sử dụng các phần mềm hỗ trợ thiết kế đường khác.
2/61
Tự động hoá Thiết kế đường
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................2
MỤC LỤC...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................5
1.1. Giới thiệu chương trình..............................................................................5
1.1.1. Nhập số liệu thiết kế...........................................................................5
1.1.2. Vẽ mặt bằng hiện trạng và thiết kế bình đồ tuyến..............................5
1.1.3. Thiết kế trắc dọc, trắc ngang..............................................................6
1.1.4. Tính toán và lập khối lượng đào đắp..................................................6
1.1.5. Vẽ đường bình độ và dựng phối cảnh mặt đường cùng cảnh quan địa
hình...................................................................................................................6
1.2. Cấu trúc chương trình................................................................................7
1.2.1. Menu Nova -TDN................................................................................7
1.2.2. Menu Địa hình ...................................................................................7
1.2.3. Menu Bình đồ.....................................................................................7
1.2.4. Menu Trắc dọc và Trắc ngang .........................................................8
1.2.5. Menu Phụ trợ ....................................................................................8
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TUYẾN TRÊN BÌNH ĐỒ “CHẾT”......................9
2.1. Công tác chuẩn bị số liệu phục vụ thiết kế:...............................................9
2.1.1. Bước 1: Chuẩn bị bình đồ trên máy:..................................................9
2.2. Thiết kế đường bằng Nova.........................................................................9
2.2.1. Bước 2: Khai báo và thay đổi tuyến hiện hành..................................9
2.2.2. Bước 3: Định nghĩa đường đồng mức..............................................12
2.2.3. Bước 3: Xây dựng mô hình lưới bề mặt............................................13
2.2.4. Bước 5: Khắc phục lỗi của việc xây dựng lưới bề mặt.....................14
2.2.5. Bước 6: Vạch tuyến và định nghĩa các đường mặt bằng tuyến........16
2.2.6. Bước 7: Bố trí đường cong và siêu cao............................................16
2.2.7. Bước 8: Phát sinh cọc và hiệu chỉnh cọc..........................................19
2.2.8. Bước 9: Chèn cọc.............................................................................20
2.2.9. Bước 10 Xác định lại số liệu mia, xoá cọc.......................................20
2.2.10. Bước 11 Xuất các yếu tố tuyến trên bình đồ...................................21
2.2.11. Bước 12 Vẽ trắc dọc tự nhiên.........................................................27
2.2.12. Bước 13: Thiết kế đường đỏ...........................................................31
2.2.13. Bước 14: Tính sơ bộ diện tích đào đắp...........................................36
2.2.14. Bước 15: Bố trí cầu và cống trên trắc dọc.....................................36
2.2.15. Bước 16 Vẽ trắc ngang tự nhiên.....................................................37
2.2.16. Bước 17: Thiết kế trắc ngang.........................................................39
2.2.17. Bước 18: Hiệu chỉnh trắc ngang....................................................45
2.2.18. Bước 19: Tính toán diện tích đào đắp............................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................61
3/61
Tự động hoá Thiết kế đường
4/61
Tự động hoá Thiết kế đường
5/61
Tự động hoá Thiết kế đường
thiết kế các đường cong chuyển tiếp hoặc không chuyển tiếp có siêu cao hoặc
không có siêu cao. Nếu có siêu cao thì trong đoạn độ dốc 1 mái tim quay là tâm
cọc hoặc mép ngoài phần xe chạy hoặc mép lề phần bụng khi chưa mở rộng.
Đồng thời để thuận tiện cho NSD, Nova_TDN cho phép nhập mới và tra các
tiêu chuẩn thiết kế đường cong và siêu cao.
Kết xuất các kết quả phục vụ cho việc xác định tuyến ngoài hiện trường.
1.1.3. Thiết kế trắc dọc, trắc ngang
Trong trường hợp tuyến dài nhiều cây số Nova -TDN cho phép tách trắc dọc
ra nhiều đoạn khác nhau trong cùng 1 bản vẽ. Mẫu biểu bảng trắc dọc và trắc
ngang có thể tuỳ ý thay đổi cho phù hợp với bảng biểu của cơ quan hoặc theo
yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Trắc ngang có thể sắp xếp cho vừa khổ giấy cần
xuất ra và có thể chọn chức năng in nhiều trang cắt ngang thiết kế chuẩn mà ta
khai báo cho tuyến.
Nova -TDN cho phép thiết kế 3 phương án đường đỏ nhằm chọn ra phương
án tối ưu theo khối lượng đào đắp, được tính toán sơ bộ theo mẫu cắt ngang
thiết kế chuẩn khi khai báo các thông số thiết kế tuyến.
Đối với đường trong nội thị Nova -TDN cho phép thiết kế các giếng thu
nước, cao độ đáy cống ngầm.
Trên trắc dọc Nova -TDN cho phép ta nhập bề dầy của các lớp địa chất dựa
vào chúng ta có thể tính toán khối lượng đào của từng lớp.
Trên trắc ngang mặt cắt sẽ được tự động xác định theo độ dốc siêu cao và mở
rộng lề nếu cắt ngang nằm trong đoạn có bố trí siêu cao và có mở rộng. Các cao
độ cắt ngang sẽ bám theo các cao độ thiết kế của từng phương án. Việc thay đổi
phương án đường đỏ các mặt cắt thiết kế trắc ngang sẽ tự động thay đổi theo
phù hợp với cao độ của phương án đường đỏ hiện hành.
Trong một số trường hợp đặc biệt như: ta luy có dật cấp, lề hoặc mặt đường
không khai báo được theo tiêu chuẩn Nova_TDN cho phép thiết kế mặt đường,
lề, ta luy bằng các đường Polyline của AutoCAD sau đó định nghĩa thành các
đối tượng tương ứng của Nova_TDN rồi copy cho các mặt cắt ngang khác.
1.1.4. Tính toán và lập khối lượng đào đắp
Nếu thiết kế theo TCVN Nova -TDN sẽ xác định cho ta gần 70 loại diện
tích. Trên cơ sở các loại diện tích này người sử dụng có thể tổ hợp lại bằng cách
xây dựng các công thức tính sao cho phù hợp với yêu cầu diện tích cần kết xuất,
ghi chúng lên từng trắc ngang. Sau khi điền các loại diện tích trên các trắc
ngang và qua quá trình vi chỉnh Nova_TDN cho phép tự động lập bảng tổng hợp
khối lượng đào đắp.
1.1.5. Vẽ đường bình độ và dựng phối cảnh mặt đường cùng cảnh quan địa
hình
Nova -TDN cho phép thể thể hiện đường đồng mức của mô hình thiết kế
điểm. Dựng phối cảnh mặt đường thiết kế và bề mặt tự nhiên cùng cảnh quan
6/61
Tự động hoá Thiết kế đường
hiện trạng, tạo hoạt cảnh. Mô duyn này thường dùng khi thiết kế và trình duyệt
dự án tiền khả thi.
7/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Hình 0-. Menu Trắc dọc - Trắc ngang Hình 0-. Menu Phụ trợ
8/61
Tự động hoá Thiết kế đường
9/61
Tự động hoá Thiết kế đường
10/61
Tự động hoá Thiết kế đường
11/61
Tự động hoá Thiết kế đường
n c¸ch
Dèc ph© Kho¶ngv¸tlÒ
Dèc mÆ
t
Dèc lÒ
Cao mÐp lÒ
Cao mÐp lÒ©
Cao r· nh
Réngr·nh RéngmÆ
t RénglÒ
Réngph©
nc¸ch
Cao®
éhoµnthiÖ
n: 62.57
Cao®
é®êng®
á: 62.27
Error: Reference source not found. Định nghĩa đường đồng mức
Lệnh: DNDM↵
Menu: ta Địa hình / Định nghĩa đường đồng mức hoặc đường mép
12/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Trong trường hợp định nghĩa đường đồng mức nếu ô được
đánh dấu thì cao độ đường đồng mức sẽ lấy theo cao độ Z của đối tượng còn
nếu không ta phải nhập cao độ vào và các đối tượng đã được chọn sẽ có cùng 1
cao độ.
Để thực hiện việc khai báo đường đông mức được nhanh chóng, chú ý nên sử
dụng lệnh Layiso tích hợp trong Menu Bonus của AutoCad, có thể định nghĩa
nhiều đường đồng mức có cùng cao độ bằng việc chọn tất cả các đường Poline
cần định nghĩa khi chọn đối tượng.
Cách 2: Nhập đường đồng mức: Sử dụng lệnh vẽ Polyline để vẽ đường DM.
Lệnh: NDM↵
Menu: Địa hình/ Nhập đường đồng mức.
Cách 3: Có thể định nghĩa nhiều đường đồng mức
Lệnh: DNCDM↵
Menu: Địa hình/ Định nghĩa các đường đồng mức,
Yêu cầu: chọn đường đồng mức ngoài cùng, cao độ, đường đồng mức trong
cùng, cao độ. Nova tính toán các các cao độ của các đường đồng mức trung
gian.
2.2.3. Bước 3: Xây dựng mô hình lưới bề mặt
Việc Xây dựng mô hình lưới bề mặt là đặc biệt quan trọng để phục vụ cho
việc thiết kế tiếp theo.
Trước khi thực hiện Xây dựng mô hình lưới bề mặt cần tạo trước đường bao
địa hình (đường polyline kín), chú ý đường bao địa hình càng rộng thì vùng mô
hình hoá sẽ lớn, do đó thao tác chương trình chậm hơn, nếu đường bao địa hình
quá hẹp thì có thể thiếu số liệu khi thiết kế.
Lệnh: LTG
Menu: Bình đồ/ Xây dựng mô hình lưới bề mặt
Khi chọn lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc Select Objects: yêu cầu chọn tập hợp
các điểm cao trình hoặc các đường đồng mức được đưa vào từ bản vẽ bình độ
như được đề cập ở trên.
Sau đó cần phải chỉ đường bao địa hình nếu có - đó là 1 đường PLINE do ta
vẽ từ trước, nếu không có thì có thể ấn ENTER để bỏ qua.
Tiếp theo, phải chỉ các lỗ thủng (là vùng mà muốn loại các cao độ điểm ra
khỏi việc xây dựng mô hình) và điểm bên trong của nó. Các lổ thủng tạo bằng
PLINE trước đó. Các lỗ thủng cũng không nhất thiết bắt buộc phải có.
Đường bao địa hình và lỗ thủng được thể hiện trên Hình 0-.
13/61
Tự động hoá Thiết kế đường
14/61
Tự động hoá Thiết kế đường
15/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Cách 2: Vẽ thêm các đường đồng mức “phụ”, khai báo đường đồng mức,
Xây dựng lại mô hình lưới, kiểm tra cho đến khi đạt yêu cầu.
Chú ý: cao độ của điểm cao trình chèn vào cũng như đường đồng mức “phụ”
do NSD tự định nghĩa (tự tính theo các phương pháp trong giáo trình Trắc địa)
2.2.5. Bước 6: Vạch tuyến và định nghĩa các đường mặt bằng tuyến
Tiến hành vạch tuyến trong vùng ta đã xây dựng mô hình địa hình bằng cách
sử dụng lệnh PLINE của AutoCAD.
Sau khi đã có đường tim tuyến, Khai báo gốc tuyến để định nghĩa.
Lệnh: GT↵
Menu: Bình đồ\Khai báo gốc tuyến
Hình 0-. Khai báo gốc tuyến Hình 0-. Định nghĩa đường
mặt bằng tuyến
Sau khi đã có gốc tuyến, định nghĩa được các đường mặt bằng tuyến bằng
cách thực hiện Định nghĩa các đường mặt bằng tuyến
Lệnh: DMB↵
Menu: Bình đồ\định nghĩa các đường mặt bằng tuyến
Đầu tiên sẽ xuất hiện dòng nhắc SelectObjects: yêu cầu chọn các đường cần
định nghĩa và sau khi chọn xong sẽ xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-. Chọn
vào để định nghĩa tim tuyến, có thể định nghĩa các đường khác như
mép phân cách, mép xe chạy và mép lề mà sau này ta có thể dựa vào khoảng
cách giữa chúng để xác định rộng mặt, rộng phân cách và rộng lề trong quá trình
thiết kế trắc ngang.
2.2.6. Bước 7: Bố trí đường cong và siêu cao
Trước khi thiết kế đường cong có thể chọn các yếu tố cong theo TCVN 4054-
85 hoặc TCVN 4054-98 bằng cách chọn vào ô File > chọn file tiêu chuẩn cần
tra cứu.
Sau khi đã định nghĩa tim tuyến, tiến hành bố trí đường cong nằm tại các đỉnh
bằng cách thực hiện mục Bố trí đường cong và siêu cao. Xuất hiện dòng nhắc:
Lệnh: CN↵
Menu: Bình đồ / Bố trí đường cong và siêu cao
16/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Chọn cạnh thứ nhất hoặc đoạn cong cần sửa: yêu cầu ta chọn cạnh thứ nhất
hoặc đoạn cong cần thay đổi yếu tố cong.
Nếu chọn đường cong thì không thể thay đổi bán kính của nó mà chỉ thay đổi
được các yếu tố cong và siêu cao. Cho nên nếu cần thay đổi bán kính thì, phải
xoá nó đi và sau đó chọn vào đoạn thẳng của tuyến.
Nếu chọn đoạn thẳng của tuyến thì sẽ xuấ hiện dòng nhắc tiếp theo:
Chọn cạnh thứ hai: Yêu cầu chọn đoạn thẳng thứ 2.
Nova-TND cho phép bố trí đường cong chuyển tiếp hoặc không chuyển tiếp
như. Nhập các yếu tố cong và siêu cao, nếu muốn lấy theo tiêu chuẩn thì ta
chọn vào phím . Lúc này sẽ là các giá trị theo tiêu chuẩn và ta có
thể chỉnh lại.
Sau khi chọn kiểu đường cong cho bán kính của đường cong. Nếu muốn biết
giá trị bán kính tối thiểu thì chọn và bán kính tối thiểu của đường cong
sẽ được tính theo Hệ số lực ngang nhập vào tại hộp hội thoại . Khi đã có bán
kính cần biết chiều dài đoạn nối tối thiểu thì chọn . Chiều dài đoạn nối
tối thiểu được xác định phụ thuộc vào Độ dốc phụ sườn lưng khi có bố trí siêu
cao. Độ dốc phụ cần phải nhập vào tại hộp hội thoại Hình 0-.
17/61
Tự động hoá Thiết kế đường
NC
N§ H í ng tuyÕn TC
uyÓn tiÕp
L chuyÓn tiÕp T§ L ch
T§ 1 P1 2
iao ®Çu
§ o¹ n g
èi ®Çu 2
§ o¹ n n
Hình 0-. Đoạn cong cùng chiều
Nếu có mở rộng thì nó sẽ được bố trí trùng với đoạn nối hoặc đoạn chuyển
tiếp. Khi có mở rộng nếu được đánh dấu thì kích thước lề sẽ
không bị thay đổi trong đoạn cong. Nếu không thì ta phải cho giá trị lề đường
tối thiểu khi này do có mở rộng kích thước lề đường sẽ bị giảm và lề tối thiểu sẽ
bằng giá trị ta đưa vào.
Quay quanh mÐp ngoµi phÇn xe ch¹y
Quay quanh ®Ø
nh
18/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Trong trường hợp nếu ta thì sau khi đạt độ dốc 1 mái trong đoạn
chuyển đổi cả 2 mái sẽ cùng quay quanh 1 tâm. Các kiểu tâm quay thể hiện như
trên Hình 0-.
• Quay quanh đỉnh - tâm quay sẽ là giao điểm của mặt đường dốc 2 mái
và tim tuyến. Tim tuyến có thể không trùng với tim cọc nếu khoảng dịch
đỉnh trên bình đồ là khác 0.
• Quay quanh mép ngoài phần xe chạy - là vị trí ứng với mép ngoài của
mặt đường khi chưa có mở rộng và dốc là dốc 2 mái.
• Quay quanh lề - ứng với mép ngoài của lề khi chưa có mở rộng và
dốc là dốc 2 mái.
2.2.7. Bước 8: Phát sinh cọc và hiệu chỉnh cọc
Sau khi đã xác định xong tim tuyến tiến hành phát sinh cọc Phát sinh cọc sẽ
xuất hiện hộp hội thoại như Hình 0-.
Lệnh: PSC↵
Menu: Bình đồ / cọc trên tuyến/Phát sinh cọc
19/61
Tự động hoá Thiết kế đường
20/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Việc chọn cọc để xoá tương tự như việc chọn cọc để Xác định lại số liệu mia
ngoài ra nếu ô được đánh dấu thì ta có thể xoá toàn bộ cọc trên
tuyến và đường tim tuyến.
Cũng có thể tiến hành xoá cọc hoặc tim tuyến bằng cách thực hiện lệnh
ERASE của AutoCAD. (không nên dùng)
Tra cứu cọc:
Chức năng này cho phép ta xem để kiểm tra số liệu thiết kế tại từng cọc. Như
trên Hình 0- có các số liệu tự nhiên, số liệu thiết kế và giá trị diện tích của tại
từng cọc. Dựa vào nó ta có thể kiểm tra lại số liệu thiết kế.
2.2.10.1 Mặt bằng tuyến theo yếu tố cong và trắc ngang chuẩn
Sử dụng chức năng này ta sẽ có mặt bằng tuyến bao gồm các đường mép của
dải phân cách, mép ngoài phần xe chạy, mép lề theo các yếu tố cong và kích
21/61
Tự động hoá Thiết kế đường
thước của trắc ngang chuẩn. Nếu sau này trong quá trình thiết kế nếu cần phải
dựa vào mặt bằng tuyến (như là thiết kế đoạn dừng xe) thì ta có thể thể hiện lại
vùng đó bằng cách thiết kế mặt bằng tuyến, cần thiết ta có thể sử dụng Định
nghĩa các đường mặt bằng tuyến để định nghĩa. Sau này khi thiết kế trắc ngang
ta có thể dựa vào mặt bằng tuyến để xác định các kích thước như là bề rộng mặt
đường, lề đường hoặc dải phân cách.
Trong quá trình vẽ Mặt bằng tuyến theo yếu tố cong và trắc ngang chuẩn ta
cần phải chọn các đoạn tuyến rời rạc. Nếu muốn cho toàn bộ tuyến thì tại dòng
nhắc Selest Objects: ta chọn All.
Kết quả được hình vẽ như Hình 0-
§ o¹n dõng xe
22/61
Tự động hoá Thiết kế đường
23/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Hình 0-
Số liệu cắm cong theo 2 phương pháp của cùng 1 đoạn cong với 2 phương
án cắm theo cọc và khoảng cách.
24/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Trên Hình 0- ví dụ số liệu cắm cong của cùng 1 đoạn cong theo 2 phương
pháp. Hình 0- là thể hiện các giá trị trong bảng theo các phương pháp cắm
cong.
x x
Gãc
2
Gãc 1
y2
y2
K C1 K C2
y1
x2 Kho¶ng c¸ch c¾
m theo tuyÕn Kho¶ng c¸ch c¾
m theo tuyÕn
x1
T§ y T§ y
C¾
m cong theo to¹ ®é vu«ng gãc C¾
m cong theo to¹ ®é cùc
25/61
Tự động hoá Thiết kế đường
26/61
Tự động hoá Thiết kế đường
27/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Hình 0-. Trắc dọc tự nhiên khi chọn Tự động thay đổi mức so sánh
28/61
Tự động hoá Thiết kế đường
trong bản vẽ. Ô Mô tả cho phép thay đổi phần điền dòng mô tả tại đầu trắc
dọc trong bản vẽ. Ví dụ khi ta chọn số hiệu ứng với Cao độ tim đường nhưng
phần mô tả ta có thể sửa lại là Existing Elevation để cho bản vẽ tiếng Anh. Ô
Kh.Cách cho phép ta định nghĩa chiều cao của hàng hàng tương ứng để căn
chữ vừa vào giữa hai đường kẻ bảng.
• Muốn xoá 1 hàng bất kỳ thì ta bấm chuột vào hàng đó rồi ấn phím Del. để
xoá.
• Chọn các kiểu chữ cho phần Tiêu đề, Tên cọc và Chữ số. Trong các mục
này chỉ xuất hiện các kiểu chữ có trong bản vẽ hiện thời. Do đó trong bản vẽ
nguyên sinh ta phải khai báo trước như đã nói ở trên.
Có thể tuỳ chọn kiểu chữ cho bảng trắc dọc- trắc ngang bằng cách chọn
menu format > Text Style > chọn kiểu chữ mới > chọn new (đặt tên cho kiểu
chữ mới cần nạp) > close . sau đó khai báo bảng trắc dọc- trắc ngang và chọn lại
kiểu chữ.
• Mẫu bảng ta có thể lưu ra tệp để khi cần có thể gọi vào thành bảng hiện
thời. Nova -TDN luôn coi mẫu bảng được gọi ra lần cuối là hiện thời.
Lưu ý: Cần phải lưu mẫu bảng trắc dọc và trắc ngang ra 2 tệp khác nhau.
ta ta ta Riêng đối với Đầu Trắc Ngang tại mục Tên cọc: và Lý trình: nếu ta
có nhập ký tự thì trên trắc ngang với tên cọc là P4 tại lý trình 0.06905Km sẽ
xuất hiện , nếu tại một ô nào đó ta để trống thì sẽ không xuất hiện hàng tương
ứng trên bản vẽ. Ví dụ nếu ta không muốn điền tên cọc thì phần tên cọc để
trống.
Chú ý: lý trình đầu của đoạn tuyến thiết kế được khai báo trong phần khai
báo và thay đổi tuyến thiết kế
Lý trình gốc mà các giá trị khoảng cách cộng dồn sẽ được tính từ đấy trở đi
cho nên Lý trình gốc có thể không trùng với Lý trình đầu của đạn tuyến mà đã
đề cập tại mục Khai báo và thay đổi tuyến hiện hành. Mặc định đặt lý trình gốc
trùng với lý trình đầu
Muốn thay đổi lý trình góc phải chọn nenu Thay bảng trắc dọc Nova_TDN
cho phép nhập lý trình gốc trong cửa sổ lệnh trên dòng nhắc lệnh Command.
2.2.11.2 Lớp địa chất
Nếu ta nhập chiều dày các lớp địa chất trên trắc dọc thì sau này ta có thể xác
định được khối lượng đào nền và luy của từng lớp địa chất.
29/61
Tự động hoá Thiết kế đường
30/61
Tự động hoá Thiết kế đường
31/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Toạ độ X của điểm tiếp theo có thể xác định theo vị trí cọc hoặc theo khoảng
cách lẻ hoặc là lý trình. Toạ độ Y có thể xác định theo cao độ thiết kế hoặc độ
dốc.
32/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Sau khi ta đã kẻ xong đường đỏ nếu đã có trắc ngang thiết kế thì trắc ngang
thiết kế sẽ tự động dịch chỉnh theo cao độ mà ta vừa thiết kế.
2.2.12.3 Thiết kế đương cong đứng
Nova-TDN cho phép ta có thể thiết kế đường cong đứng theo dạng:
• Đường cong tròn
• Đường cong Parabôn
Sau khi ta chọn hai đoạn của đường đỏ thiết kế sẽ xuất hiện hộp hội thoại
như Hình 0- .
Khi thiết kế theo đường cong tròn có thể thiết kế theo hai cách:
- Xác định theo bán kính cong: Chếch con trỏ chuột vào ô Bán kính và
nhập vào bán kính của đường cong đứng.
- Xác định theo chiều dài đọcn cong: Nếu không chếch con trỏ chuột vào ô
Bán kính thì cong đứng được xác định theo chiều dài khống chế đoạn cong L
33/61
Tự động hoá Thiết kế đường
L/2 L/2
34/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Cho nên để cập nhật lại các giá trị của thiết kế trắc dọc thì ta sử dụng Nhận lại
cao độ thiết kế. Chức năng này bao gồm nhận lại cả các lớp địa chất.
2.2.12.6 Huỷ cao độ thiết kế
35/61
Tự động hoá Thiết kế đường
36/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Sau khi nhập hết các thông số cần thiết sẽ xuất hiện các dòng nhắc:
Cao độ của mố 0 <4.93>:
Undo/Khoảng cách nhịp <10.00>:
Cao độ trụ<4.93>:
Yêu cầu ta phải cho biết:
• Cao độ của 2 mố đầu, cuối và cao độ trụ
• Khoảng cách giữa các nhịp
Các dòng nhắc sẽ được lặp đi lặp lại cho đến hết số nhịp mà ta đưa
vào.
2.2.14.2 Đặt cống tròn
Với chức năng này ta có thể thể hiện được cống tròn trên trắc dọc. Sau khi
chọn Cống tròn sẽ xuất hiện dòng nhắc Từ điểm: ta phải chỉ một điểm gần cọc
mà vị trí nó sẽ xác định vị trí bắt đầu của cống. Tiếp theo sẽ xuất hiện hộp hội
thoại như Hình 0-:
37/61
Tự động hoá Thiết kế đường
§ Çu tr¾
c ngang Kho¶ng lÊy sang ph¶i
§ iÓm 2
§ iÓm 1
38/61
Tự động hoá Thiết kế đường
39/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Nếu ta chọn Sửa thì sẽ xuất hiện hộp hội thoại. Các thông số này tương ứng
với mô tả như trên tuy nhiên chỉ có phân biệt trái và phải khác nhau.
Hình 0- Chọn loại đường thiết kế trắc ngang cần định nghĩa
40/61
Tự động hoá Thiết kế đường
41/61
Tự động hoá Thiết kế đường
42/61
Tự động hoá Thiết kế đường
43/61
Tự động hoá Thiết kế đường
44/61
Tự động hoá Thiết kế đường
45/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Nếu ta chọn thì trắc ngang thiết kế sẽ được dịch chuyển theo
phương X trên trắc ngang và toạ độ ứng với tâm thiết kế mới sẽ được đánh dấu
tại vị trí cọc tương ứng trên bình đồ tuyến.
46/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Sau khi ta chọn trắc ngang cần hiện tại hộp hội thoại như trên Hình 0- thì trắc
ngang ứng với tên đã chọn sẽ xuất hiện trên màn hình AutoCAD.
2.2.18. Bước 19: Tính toán diện tích đào đắp
§ µo r· nh ph¶i
§¾
p nÒn
§ µo r· nh ph¶i
§ µo taluy tr¸i § µo nÒn
47/61
Tự động hoá Thiết kế đường
§¾
p nÒn
VÐt bï n hoÆ
c h÷u c¬
§ ¸y khu«n ®
êng
§ µo taluy ph¶i
§ µo lÒph¶i
§¾
p lÒtr¸i
§¾
p ta luy ph¶i
48/61
Tự động hoá Thiết kế đường
49/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Hình 0-. Lập bảng giá trị diện tích cần điền
Hình 0-. Xây dựng công thức xác định diện tích
50/61
Tự động hoá Thiết kế đường
51/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Hình 0-. Lập bảng khối lượng từ giá trị trên trắc ngang.
52/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Chọn bảng dữ liệu cần hiệu chỉnh <Bấm Enter nếu muốn tạo bảng mới!>:
1. Hiệu chỉnh dữ liệu bảng: Pick chọn vào bảng cần sửa sẽ xuất hiện
hộp thoại Hình 0-.
• Sửa chữa nội dung các ô : cho phép thay đổi giá trị của ô một cách trực tiếp
trên hộp thoại .
• Công thức của ô đang chọn được hiện thị trong phần hộp thoại dưới đây
• có thể sửa chữa, xoá bỏ, hoặc nhập lại công thức cho ô đó (Tạo công thức
tương tự công thức như trong Excel). Công thức nhập vào có thể là chữ hoa,
hoặc thường.
• : cho phép thêm một hàng mới vào cuối bảng, khi đó xuất hiện hộp
thoại
yêu cầu người sử dụng nhập số ô của hàng cần thêm, mặc định là bằng số ô
của hàng đầu tiên trong bảng.
* : cho phép chèn thêm một cột vào phía phải bảng.
* : cho phép tạo lập các biến để sử dụng trong bảng, khi đó xuất
hiện hộp thoại như Hình 0-:
53/61
Tự động hoá Thiết kế đường
biến, Bấm phím Insert sẽ bổ sung thêm 10 dòng nữa (mỗi lần bấm). Tuy nhiên,
nếu xoá hoặc sửa một tên biến có mặt trong một công thức nào đó của bảng dữ
liệu, thì biến đó trong công thức sẽ coi bằng 0 (ví dụ: công thức ô A1 :
B1+10+K, nếu xoá biến K thì A1 = B1+10 ). Chú ý: Tên biến không phân biệt
chữ hoa, chữ thường. Tên biến không được đặt tên trùng tên ô. Nếu muốn sử
dụng các chữ số trong tên biến thì thêm dấu ‘_’ trước chữ số. Ví dụ:
A_1,KH_10 ..v.v..
* : Hình 0- cho phép xem toàn bộ các công thức có trong bảng dữ
liệu. Khi đó xuất hiện hôp thoại:
Bảng công thức giúp tìm các tham chiếu vòng (nếu có). Khi vế phải của công
thức có mặt ở vế trái (hoặc trong các con của nó) thì xảy ra hiện tượng tham
chiếu vòng thể hiện qua thông báo Hình 0-.
làm kết quả tính toán của các công thức bị sai.
Các ví dụ về tham chiếu vòng:
1) A1=A1+10; (A1 có mặt cả 2 vế của công thức)
2)A1=B1+2.4+C2;
C2 = D1+3;
D1 = A1+2; (A1 dùng để tính D1, D1 dùng để tính C2, C2 lại có mặt trong
công thức tính A1)
54/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Có hai hàm được sử dụng trong bảng dữ liệu là SUM ALL và SUM TO:
Hàm SUM ALL: tính tổng toàn bộ các ô phía trên ô đó (trừ các ô có công
thức là SUM ALL hoặc SUM TO). Ví dụ: Tại ô B10 đặt SUM ALL, B10
sẽ bằng tổng các ô từ B9 đến B1. Giả sử ô B6 có công thức SUM
ALL(hoặc SUM TO) - thì trong tổng này sẽ trừ ra ô B6.
Hàm SUM TO : tính tổng các ô từ ô kế trên nó đến ô có công thức SUM
ALL (hoặc SUM TO). Ví dụ: Tại ô B10 đặt SUM TO, B10 sẽ bằng tổng
các ô từ B9 đến B1. Giả sử ô B6 có công thức SUM ALL(hoặc SUM
TO) - thì B10 sẽ bằng tổng các ô từ B9 đến B7.
* : nếu được chọn, sẽ mở rộng hộp thoại cho phép sửa chữa các
dòng tiêu đề của bảng (Gồm 3 dòng thể hiện qua phần mở rộng sau)
(Việc thay đổi chiều cao chữ, kiểu chữ được thực hiện thông qua lệnh khác)
* : cho phép xuất bảng ra tệp text
(.TXT) Tên tệp chọn qua nút “Chọn Tệp”, để sử dụng trong Excel.
2.Tạo bảng mới: Bấm Enter tại dòng nhắc, xuất hiện hộp thoại như trước,
nhập dữ liệu và công thức (nếu cần) vào các ô.
• : Chiều rộng của cả bảng.
• : Chiều cao từng hàng của bảng. Mặc định
Cao chữ = 0.65 * Cao mỗi hàng.
• Số ô của mỗi hàng sẽ bằng nhau và bằng số ô của hàng có số ô lớn nhất của
bảng trong hộp thoại. Nếu bỏ đánh dấu ta thì các hàng có số ô
khác nhau tuỳ thuộc việc nhập dữ liệu vào các ô trong bảng của hộp thoại.
• : Nếu đánh dấu chọn sẽ cho phép tạo 3 dòng tiêu đề bảng. (Trong
trường hợp này thường dòng đầu tiên của bảng được dùng để làm tiêu đề các
cột).
• Kết thúc hộp thoại , chỉ điểm chèn bảng trên màn hình của AutoCAD.
55/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Khi pick vào bảng trên Hình 0-, sẽ xuất hiện các Grip (tại các vị trí đánh số
như trên hình ) cho phép thay đổi các tham số của bảng:
Grip 1 sử dụng như grip mặc định của AutoCAD (move, copy).
Grip 2: Cho phép thay đổi chiều cao các hàng trong bảng.
Grip 6: Cho phép thay đổi chiều rộng các hàng trong bảng - Thay đổi độ
rộng toàn bảng, đồng thời các dòng tiêu đề bảng cũng thay đổi vị trí đến
giữa bảng.
• Grip 7: Thay đổi chiều cao chữ (khi kéo theo chiều trục Y),
thay đổi khe hở chữ với mép các cột (khi kéo theo chiều trục X).
• Các Grip 3,4,5 cho phép thay đổi vị trí của các hàng tiêu đề
bảng
• Các Grip 8,.. ,n cho phép thay đổi chiều rộng hai cột (dóng theo
Grip tương ứng) và không làm thay đổi độ rộng của bảng.
2.2.18.8 Hiệu chỉnh bảng
Chức năng này cho phép thay đổi nội dung hoặc công thức từng ô trong
bảng, đồng thời cũng có thể thay đổi các thuộc tính khác của bảng : các thuộc
tính của text trong ô (màu, kiểu chữ, chiều cao chữ , góc nghiêng ký tự, tỷ lệ
dãn nén ký tự, chế độ căn chỉnh - trái, phải giữa). Các thuộc tính của bảng ( màu
đường bao, màu đường lưới, kẻ lưới trong bảng, tỷ lệ độ rộng các ô của
bảng..v.v..)
Sau khi chọn sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Chọn bảng <Pick vào ô cần hiệu chỉnh> : yêu cầu pick và ô cần hiệu chỉnh
nội dung - công thức. Khi đó xuất hiện hộp thoại như Hình 0-:
56/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Trong hộp thoại trên hiển thị nội dung ô và công thức của nó (Nếu có công
thức , thì ô nội dung sẽ mờ đi không cho phép sửa nội dung ô.Tuy nhiên nếu xoá
công thức, thì có thể sửa chữa được nội dung ô)
: nếu được đánh dấu chọn, và ô sửa chữa là số thì số chữ số thập
phân sau dấu phẩy được lấy theo quy định của AutoCAD.
Khi pick và nút sẽ mở rộng hộp thoại như Hình 0-:
Nếu chọn : cho phép thay đổi kiểu chữ trong ô (Qua
) và tỷ lệ độ rộng của ô (qua )
*Tỷ lệ độ rộng ô : là tham số xác định độ rộng của ô trong hàng chứa nó so
với các ô khác cùng hàng.
Ví dụ: Hàng 1 có 4 ô với tỷ lệ độ rộng tương đối của các ô là 1,1,1,1 (hoặc
100,100,100,100 cũng vậy) thì các ô này có độ rộng thực tế bằng nhau.
Nếu tỷ lệ đó là 2,2,1,1 thì hai ô đầu có độ rộng bằng nhau và gấp đôi độ rộng
2 ô sau - Giả sử rộng hàng la 120 thì 2 ô đầu mỗi ô rộng 40, 2 ô sau mỗi ô rộng
20. Chú ý: khi thay đổi tỷ lệ độ rộng ô không làm thay đổi độ rộng hàng.
Nếu chọn : cho phép thay đổi các tham số trong toàn bảng gồm :
Thay đổi các thuộc tính của Text: màu, kiểu chữ , cao chữ..v.v..
57/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Thay đổi các thuộc tính của bảng: màu đường bao, lưới , chiều cao các hàng,
chiều rộng các hàng..v.v. : nếu chọn sẽ không hiện thị các ô số có
giá trị bằng 0.
Nếu chọn : cho phép thay đổi các tham số của hàng tương ứng với ô
đã pick chọn.
Nếu chọn màu đường bao với giá trị bất kỳ khác 256 thì sẽ tạo một
đường bao cho hàng.
Nếu chọn màu đường lưới với giá trị bất kỳ khác 256 thì sẽ bỏ đường
bao của hàng (nếu đã có).
Nếu chọn : cho phép thay đổi các tham số của cột tương ứng với ô đã
pick chọn (chế độ căn và kiểu chữ của Text).
2.2.18.9 Thêm bớt hàng cột bảng
Chức năng này cho phép chèn hoặc xoá hàng, cột, ô trong bảng. Sau khi
chèn hoặc xoá, toàn bộ hệ thống công thức của bảng tự động hiệu chỉnh lại sao
cho giá trị các ô không bị thay đổi. Trong trường hợp xoá, nếu ô muốn xoá có
mặt trong một công thức nào đó thì sẽ không xoá được. Tương tự hàng hoặc cột
có chứa ô nào đó (mà nó có mặt trong một công thức nào đó) thì cũng không
xoá được hàng hoặc cột đó.
Sau khi chọn sẽ xuất hiện hộp thoại như Hình 0-:
58/61
Tự động hoá Thiết kế đường
59/61
Tự động hoá Thiết kế đường
Ô thứ nhất
Ô thứ 2
Bảng cũ
60/61
Tự động hoá Thiết kế đường
61/61