You are on page 1of 97

PHẦN 1

KHUNG CHƯƠNG TRÌNH TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CẤP HUYỆN
1. Tên khoá học:
Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về môi trường cấp huyện.
2. Sự cần thiết
3. Học viên (đối tượng) tham gia khoá đào tạo
Cán bộ quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
4. Thời gian, địa điểm: 2 ngày
5. Viết mục đích, mục tiêu.
5.1. Mục đích (mục tiêu chung):
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Quản lý môi trường cho cán bộ
quản lý cấp huyện
5.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Kiến thức: Kết thúc khoá học học viên phải nắm vững:
- Những khái niệm cơ bản về môi trường và quản lý môi trường;
- Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
- Các nội dung của văn bản pháp luật về môi trường hiện hành liên quan
đến thẩm quyền quản lý nhà nước cấp huyện.
+ Kỹ năng: Kết thúc khoá học học viên có khả năng:
- Xây dựng văn bản QPPL về quản lý môi trường để Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
- Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản
lý môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện;
+ Thái độ:
- Kết thúc khóa học học viên có thái độ đúng mực khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người công chức quản lý chuyên ngành về quản
lý môi trường trong giai đoạn hội nhập;
6. Phân bố nội dung và thời gian

Thời gian
Stt Nội dung Trách nhiệm
∑ LT TH
1 Tổng quan các nội dung 1 tiết 1 tiết
quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường
2 Thẩm quyền, trách 3 tiết 3
nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
2.1 Xác định nội dung quản lý 1 1
nhà nước về bảo vệ môi
trường
2.2 Xác định thẩm quyền, 1 1
trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường
2.3 Cách thức, trình tự, thủ tục 1 1
thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường
3 Kiểm soát ô nhiễm môi 8 7 1
trường
3.1 Nội dung Quản lý nhà 4 3 1
nước về Kiểm soát ô nhiễm
môi trường
3.2 Quản lý chất thải (chất thải 4 tiết 4
thông thường và chất thải
nguy hại):
4 Đánh giá tác động môi 3 tiết 2 1
trường và cam kết bảo vệ
môi trường
- Các khái niệm cơ bản về 3 tiết
Đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ
môi trường
- Trình tự, thủ tục đăng ký,
xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường
- Cấu trúc và nội dung bản
cam kết bảo vệ môi trường
Thời gian
Stt Nội dung Trách nhiệm
∑ LT TH
- Xem xét xác nhận cam
kết bảo vệ môi trường
Tổng cộng 17 tiết 12 5

7. Lập kế hoạch bài giảng.


Tên chủ đề: Quản lý môi trường
Bài 1: Tổng quan các nội dung quản lý nhà nước về BVMT
Thời gian: 45 phút
Lý thuyết: 45 phút Thực hành (kỹ năng): 0 phút
Mục tiêu: Học viên nắm vững những khái niệm cơ bản về môi trường và
quản lý môi trường.

Thời gian Mô tả Vật liệu


TT Nội dung
(phút) (Phương pháp) giảng dạy
1 Các nội dung quản lý 45’ - Thuyết trình Tài liệu tay
nhà nước về bảo vệ - Đặt câu hỏi Bảng viết
môi trường - Thảo luận nhóm Giấy Ao
Bút viết bảng
Tổng thời gian 45’

Bài 2: Thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Thời gian: 135 phút
Lý thuyết: 135 phút Thực hành (kỹ năng): 0 phút
Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên có khả năng
- Xây dựng văn bản QPPL về quản lý môi trường để Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
- Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản
lý môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện;
TT Nội dung Thời gian Mô tả Vật liệu
(phút) (Phương pháp) giảng dạy

Xác định nội dung 45’ Tài liệu tay


1 - Thuyết trình
quản lý nhà nước về Bảng viết
bảo vệ môi trường - Đặt câu hỏi Giấy Ao
- Thảo luận nhóm Bút viết bảng
Xác định thẩm quyền, 45’ Tài liệu tay
2 - Thuyết trình
trách nhiệm quản lý Bảng viết
nhà nước về bảo vệ - Đặt câu hỏi Giấy Ao
môi trường - Thảo luận nhóm Bút viết bảng
Cách thức, trình tự, 45’ Tài liệu tay
3 - Thuyết trình
thủ tục thực hiện quản Bảng viết
lý nhà nước về bảo vệ - Đặt câu hỏi Giấy Ao
môi trường - Thảo luận nhóm Bút viết bảng

Tổng thời gian 135’

Bài 3: Các nội dung cơ bản Quản lý nhà nước về Kiểm soát ô nhiễm
môi trường
Thời gian: 180 phút
Lý thuyết: 135 phút Thực hành (kỹ năng): 45 phút

Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên nắm được các khái niệm về ô
nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường; Các nguồn gây ô nhiễm và
các tác nhân gây ô nhiễm; Các nội dung cơ bản của kiểm soát ô nhiễm; Các
công cụ chính của kiểm soát ô nhiễm.
Kỹ năng: Xây dựng được kế hoạch giám sát và thanh kiểm tra về ô nhiễm
môi trường trên địa bàn huyện.
Thái độ:
- Tổ chức công việc kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn có hiệu quả hơn, phù
hợp với quy định của pháp luật.
TT Nội dung Thời gian Mô tả Vật liệu
(phút) (Phương pháp) giảng dạy

- Khái niệm chung


15’ - Thuyết trình Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi Bảng viết

- Thảo luận nhóm Giấy Ao

Bút viết bảng


- Các nguồn gây ô
15’ - Thuyết trình Tài liệu tay
nhiễm
- Đặt câu hỏi Bảng viết

- Thảo luận nhóm Giấy Ao

Bút viết bảng

- Các tác nhân gây ô 15’ - Thuyết trình Tài liệu tay
nhiễm - Đặt câu hỏi Bảng viết

- Thảo luận nhóm Giấy Ao

Bút viết bảng

- Nội dung của kiểm 45’ (LT) +


soát ô nhiễm 45’ (TH)
Các công cụ kiểm soát
30’ - Thuyết trình Tài liệu tay
ô nhiễm:
- Công cụ pháp lý: - Đặt câu hỏi Bảng viết
luật và các văn bản - Thảo luận nhóm Giấy Ao
quy phạm pháp luật
liên quan Bút viết bảng
- Công cụ kinh tế: phí,
thuế
- Công cụ kỹ thuật:
công nghệ môi trường,
sản xuất sạch hơn

Đúc rút bài giảng 15’ Đặt câu hỏi cho học
viên
Tổng thời gian 180’
Bài 4: Tổng quan về Quản lý chất thải (chất thải thông thường và
chất thải nguy hại):
Thời gian: 180 phút
Lý thuyết: 180 phút Thực hành (kỹ năng): 0 phút

Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên có hiểu biết về các khái niệm và nội
dung liên quan đến công tác quản lý chất thải

TT Nội dung Thời gian Mô tả Vật liệu


(phút) (Phương pháp) giảng dạy

- Các khái niệm chung


10’ - Thuyết trình Tài liệu tay
về chất thải và quản lý
chất thải theo Luật - Đặt câu hỏi Bảng viết
BVMT
- Thảo luận nhóm Giấy Ao

Bút viết bảng

- Tình hình chung về 10’ - Thuyết trình Tài liệu tay


quản lý chất thải - Đặt câu hỏi Bảng viết

- Thảo luận nhóm Giấy Ao

Bút viết bảng

- Các quy định hiện 40’ - Thuyết trình Tài liệu tay
hành về quản lý xử lý - Đặt câu hỏi Bảng viết
chất thải (chất thải
thông thường và chất - Thảo luận nhóm Giấy Ao

thải nguy hại) Bút viết bảng

- Trách nhiệm của các 40’ - Thuyết trình Tài liệu tay
cơ quan liên quan - Đặt câu hỏi Bảng viết
trong công tác quản lý
chất thải hiện nay theo - Thảo luận nhóm Giấy Ao

quy định của Luật Bút viết bảng


BVMT và các văn bản
liên quan.
- Các nguyên tắc, nội 15’ - Thuyết trình Tài liệu tay
dung quản lý chất thải - Đặt câu hỏi Bảng viết
rắn
- Thảo luận nhóm Giấy Ao

Bút viết bảng


- Các hoạt động ưu 20’
tiên trong quản lý chất
thải rắn ở Việt Nam
- Khung thể chế quản 20’
lý chất thải rắn
- Các biện pháp quản 15’
lý nhà nước nhằm
tăng cường quản lý
chất thải
Đúc rút bài giảng 10’ Đặt câu hỏi cho học
viên
Tổng thời gian 180’

Bài 5: Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
Thời gian: 135 phút
Lý thuyết: 90 phút Thực hành (kỹ năng): 45 phút
Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên nắm được các khái niệm cơ bản về
Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, các quy định pháp
luật về cam kết bảo vệ môi trường, nội dung cam kết bảo vệ môi trường, xem
xét xác nhận cam kết bảo vệ môi trường.

TT Nội dung Thời gian Mô tả Vật liệu


(phút) (Phương pháp) giảng dạy

- Các khái niệm cơ 90’ - Thuyết trình Tài liệu tay


bản về Đánh giá tác - Đặt câu hỏi Bảng viết
động môi trường và - Thảo luận Bút viết
cam kết bảo vệ môi bảng
trường
- Trình tự, thủ tục
đăng ký, xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi
trường
- Cấu trúc và nội dung
bản cam kết bảo vệ
môi trường
- Xem xét xác nhận
cam kết bảo vệ môi
trường
- Thực hành kỹ năng: 45’ - Bài tập nhóm Bảng viết
thực hành phương Bút viết
pháp ĐTM, xem xét bảng
nội dung bản cam kết Giấy A0
bảo vệ môi trường
Tổng thời gian 135’

8. Tài liệu tham khảo.


- Luật Bảo vệ môi trường 2005
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
PHẦN 2
CÁC BÀI GIẢNG CHO LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CẤP HUYỆN

1. Tên khoá học:


Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về môi trường cấp huyện.
2. Học viên (đối tượng) tham gia khoá đào tạo
Cán bộ quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
3. Thời gian, địa điểm: 2 ngày
4. Viết mục đích, mục tiêu.
4.1. Mục đích (mục tiêu chung):
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Quản lý môi trường cho cán bộ
quản lý cấp huyện
4.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Kiến thức: Kết thúc khoá học học viên phải nắm vững:
- Những khái niệm cơ bản về môi trường và quản lý môi trường;
- Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
- Các nội dung của văn bản pháp luật về môi trường hiện hành liên quan
đến thẩm quyền quản lý nhà nước cấp huyện.
+ Kỹ năng: Kết thúc khoá học học viên có khả năng:
- Xây dựng văn bản QPPL về quản lý môi trường để Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
- Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản
lý môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện;
+ Thái độ:
- Kết thúc khóa học học viên có thái độ đúng mực khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người công chức quản lý chuyên ngành về quản
lý môi trường trong giai đoạn hội nhập;
Bài 1
Tổng quan các nội dung quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường
Mở đầu
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm
1993 đã đặt nền móng cho việc hình thành hệ thống pháp luật về môi trường ở
nước ta. Lần đầu tiên, các khái niệm cơ bản về môi trường, bảo vệ môi trường
được định nghĩa một cách chuẩn tắc, quyền và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của
các tổ chức, cá nhân được quy định bằng pháp luật.
Qua hơn 10 năm thực hiện Luật, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta đã
có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây
dựng và hoàn thiện. ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội được nâng lên. Mức
độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế.
Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đạt được nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên, trước những áp lực của tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, sự diễn biến sôi động và toàn diện của toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế, Luật Bảo vệ môi trường đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, cần
được sửa đổi.
Một là, bản thân Luật Bảo vệ môi trường có những bất cập cần phải được
điều chỉnh: nhiều quy phạm còn ở mức khung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên
hiệu lực thi hành thấp; chưa luật hoá các chính sách lớn, quan trọng về phát triển
bền vững của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua cũng như các cam kết quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Hai là, môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã
đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy
giảm mạnh; không khí ở nhiều khu đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối
lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức; đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm trọng; điều
kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch nhiều nơi chưa được bảo đảm.
Ba là, môi trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu áp lực rất lớn khi
công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đẩy mạnh: nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên
nhiên rất lớn và gia tăng các nguồn thải gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, gia tăng dân số nhanh cũng gây nên nhiều
vấn đề môi trường bức xúc. Bên cạnh đó, các vấn đề môi trường toàn cầu như
biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm nguồn nước quốc tế có xu
hướng tác động mạnh và nhiều mặt đến môi trường nước ta.
Bốn là, định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
chủ trương cải cách hành chính đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường thể chế về
bảo vệ môi trường.
A. Tổng quan chung
I. Một số khái niệm
1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật
chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó
sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa
dạng sinh học.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường.
6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.
7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
8. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi
phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
9. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.
II. Vị trí, vai trò và chức năng của môi trường
1. Môi trường là không gian sống của con người; là nơi chứa đựng các
loại chất thải từ mọi hoạt động của con người (sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt, giải
trí,…)
2. Môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng, đã và đang trở thành một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu của thời đại; như Nghị quyết số 41 của Bộ
Chính trị về Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã nêu “ngày nay, vấn đề môi trường đã
và đang trở thành vấn đề sống còn của nhân loại và trong mỗi quốc gia”.
3. Nhiều nước trên thế giới đã có những bài học đau đớn, đắt giá bởi việc
tập trung phát triển kinh tế nhưng không chú ý đến các yêu cầu bảo vệ môi
trường.
4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã và đang trở thành nguyên
tắc, quan điểm phát triển trong kinh tế nói chung và từng lĩnh vực/ngành nói
riêng.
5. Môi trường sẽ là tài sản vô giá (nếu làm tốt công tác bảo vệ môi
trường) mà thế hệ hiện tại để lại cho các thế hệ sau. Trường hợp ngược lại, sẽ là
hậu quả nặng nề cho con cháu chúng ta.
III. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia
phải gắn với bảo vệ môi trường toàn cầu.
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ
của mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với qui luật, đặc điểm tự nhiên, văn
hoá, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của đất
nước.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thực hiện thường xuyên, lấy phòng
ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có
trách nhiệm khắc phục và bồi thường thiệt hại.
IV. Các quan điểm và nguyên tắc thể hiện Luật BVMT 2005
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã thể hiện các quan điểm và nguyên
tắc sau đây:
1. Quán triệt, thể chế hoá quan điểm Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của
Đảng về việc cần thiết phải “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; đặc
biệt là các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết số 41-
NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Phù hợp với thực tiễn trong nước, trình độ, năng lực thực thi pháp luật
hiện tại của các đối tượng áp dụng Luật đồng thời có tính đến yêu cầu bảo vệ
môi trường của cả thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Kế thừa ưu điểm, khắc phục những bất cập của Luật Bảo vệ môi trường
năm 1993; luật hoá một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 1993 đã được kiểm nghiệm qua thực tế; tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về bảo vệ môi trường.
4. Gắn với yêu cầu đổi mới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
cải cách nền hành chính nhà nước. Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường lần này đã
đề ra các quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, vừa gắn kết và hài hoà với các luật
chuyên ngành liên quan, vừa thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh các
quan hệ liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
B. Các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
I. Những nội dung chính của Luật BVMT năm 2005 liên quan đến
hoạt động bảo vệ môi trường cấp huyện, xã
1. Các chính sách bảo vệ môi trường của Nhà nước
Có thể khái quát những nội dung chính trong chính sách của Nhà nước về
bảo vệ môi trường như sau:
1.1 Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác.
1.3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất
thải.
1.4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực
bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
1.5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí
khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hàng năm.
1.6. Ưu đãi về đất đai, hỗ trợ tài chính, tín dụng, ngân hàng cho các hoạt
động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
1.7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, hình thành và phát triển ngành
công nghiệp môi trường.
1.8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
1.9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
2. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
2.1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học.
2.2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2.3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
2.4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu
khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozôn.
2.5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với
môi trường.
2.6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế
chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
2.7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi
trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp
các dịch vụ môi trường.
2.8. Bảo tồn và phát triển các nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các
nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
2.9. Xây dựng thôn, ấp, làng, bản, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.
2.10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ
gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
2.11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ
hủ tục không thân thiện với môi trường.
2.12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi
trường.
3. Những hành vi bị nghiêm cấm
3.1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác.
3.2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện,
công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định
của pháp luật.
3.3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật
hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
3.4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
3.5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất
độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
3.6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán
bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
3.7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
3.8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi
trường.
3.9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
3.10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh
vật ngoài danh mục cho phép.
3.11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật
và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc
hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
3.12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
3.13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ
môi trường.
3.14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi
trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
3.15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi
trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
3.16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
4. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường
Sẽ có một chuyên đề riêng về nội dung này. Tuy nhiên, trong 3 loại nói
trên, liên quan trực tiếp chủ yếu tới cấp huyện, xã là loại thứ 3 – Cam kết bảo vệ
môi trường. Theo qui định của Luật thì các dự án không thuộc hai diện đầu, các
hoạt động sản xuất, dịch vụ qui mô gia đình phải có cam kết bảo vệ môi trường.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường; trong trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho
UBND cấp xã.
5. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước. Nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng,
nhưng trữ lượng của từng loại lại không thật lớn. Đối với nhưng tài nguyên
không tái tạo được như: các loại khoáng sản, dầu,… cần sử dụng hiệu quả, hợp
lý và tiết kiệm. Tăng cường khai thác, sử dụng các dạng tài nguyên tái tạo được:
năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng gió, năng lượng thuỷ
triều, biogas,… Nhiều quốc gia (nhất là các nước phát triển) đều có chiến lược
quản lý và sử dụng hợp lý, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và coi tiết
kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tiêu dùng là quốc sách.
6. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, dịch vụ
6.1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động
sản xuất, dịch vụ:
- Tuân thủ các qui định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được
đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người
lao động trong cơ sở sản xuất, dịch vụ của mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo qui định.
- Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật.
6.2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp:
- Không được sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú ý ngoài
danh mục cho phép hoặc đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp.
- Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; bao bì
đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được
quản lý theo qui định về quản lý chất thải.
- Các khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi
trường: có khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên; có
hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; chất thải rắn chăn
nuôi phải được quản lý theo qui định về quản lý chất thải; chuồng, trại phải được
vệ sinh định kỳ, bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh; xúc vật nuôi bị chết
do dịch bệnh phải được quản lý theo qui định về quản lý chất thải nguy hại và vệ
sinh phòng bệnh.
6.3. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản:
- Không được sử dụng các loại thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất ngoài danh
mục cho phép hoặc đã hết hạn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc
thú y thuỷ sản, hoá chất sau khi sử dụng ; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm
vệ sinh trong ao nuôi thuỷ sản phải được quản lý thu gom, xử lý theo qui định về
quản lý chất thải.
- Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
6.4. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng:
- Nơi chôn cất, mai táng tập trung phải bảo đảm các yêu cầu sau: có vị trí,
khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
không gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, nước sản xuất.
- Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo
qui định riêng do Bộ Y tế ban hành.
- Nhà nước khuyến khích mọi công dân, cộng đồng dân cư thực hiện mai
táng tập trung, hoả táng hợp vệ sinh, xoá bỏ các thủ tục mai táng gây ô nhiễm
môi trường.
6.5. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề:
- Qui hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ
môi trường. Nhà nước khuyến khích phát triển các khu, cụm công nghiệp làng
nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
- Cơ sở sản xuất trong khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các
yêu cầu bảo vệ môi trường: nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống
xử lý nước thải tập trung. Trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung phảI xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường mới thải ra môi trường.
6.6. Ngoài ra còn có những qui định bảo vệ môi trường đối với khu sản
xuất, dịch vụ tập trung; đối với cơ sở ý tế; trong hoạt động xây dựng; trong hoạt
động giao thông vận tải; trong nhập khẩu quá cảnh, hàng hoá; trong việc nhập
khẩu phế liệu; trong hoạt động khoáng sản; trong hoạt động du lịch.
7. Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư
7.1. Qui hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung
của qui hoạch đô thị, khu dân cư.
7.2. Nội dung qui hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư gồm: hệ
thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung, hệ thống tiêu thoát nước
mưa, hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn; hệ thống cấp
nước sinh hoạt, sản xuất; hệ thống công viên, khu vui chới, giải trí, công trình vệ
sinh công cộng; hệ thống cây xanh, vùng nước để điều hoà khí hậu đô thị; khu
vực mai táng.
7.3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình:
- Thực hiện việc thu gom và chuyển chất thải rắn đến đúng nơi do tổ chức
chức giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn qui định; xả nước thải vào hệ thống
thu gom nước thải.
- Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và các tác nhân gây ô nhiễm
môi trường khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ,
sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
- Nộp đủ, kịp thời các loại phí bảo vệ môi trường theo qui định pháp luật.
- Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ
xóm, nơi công cộng và các hoạt động tự quản về môi trường của cộng đồng dân
cư.
- Hộ gia đình ở nông thôn, ngoài trách nhiệm thực hiện các qui định bảo
vệ môi trường nói trên còn phái chấp hành các qui định: có công trình hố xí hợp
vệ sinh; chuồng trại, vật nuôi phái có khoảng cách an toàn đối với khu vực sinh
hoạt của con người.
7.4. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường:
- Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản vệ
môi trường nơi mình sinh sống nhằm kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, các
nhân thực hiện qui định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; tổ chức thu
gom, tập kết và xử lý chất thải, rác thải; giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
khu phố, nơi công cộng; xây dựng và tổ chức thực hiện các hương ước và bảo vệ
môi trường; tuyên truyền vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ
sinh, có hại cho môi trường; tham gia giám sát bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở sản xuất, dịch vụ trên địa bàn.
- Các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động
dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo qui định của
pháp luật.
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm qui định về hoạt động và tạo mọi
điều kiện cho các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương
8.1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương phải được bảo vệ để điều hoà khí
hậu, điều hoà nguồn nước.
8.2. Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công
trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương
đã được qui hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
8.3. Không được đổ đất, đá, sỏi, cát, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt hồ,
ao, kênh, mương.
9. Quản lý chất thải
9.1. Mọi tổ chức, các nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu,
tái chế, tái sử dụng và tiêu huỷ chất thải theo qui định pháp luật.
9.2. Cơ sở sản xuất, dịch vụ trong các khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện các biện pháp hạn
chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ cộng đồng dân
cư.
9.3. Các tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao,
công trình xây dựng gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ quá mức cho phép
phải có biện pháp giảm thiểu, khắc phục để đấp ứng tiêu chuẩn môi trường.
9.4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, sử dụng phảo nổ; việc sản xuất,
sử dụng pháp hoa do thủ tướng Chính phủ qui định.
10. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trường
10.1. Sự cố môi trường xảy ra ở đơn vị, địa phương nào thì người đứng
đầu đơn vị, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực
và phương tiện để ứng phó kịp thời sự cố.
10.2. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của đơn vị, địa
phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy
động các địa phương, tổ chức khác có khả năng chi viện hoặc áp dụng biện pháp
cần thiết để ứng phó sự cố môi trường.
11. Quan trắc và Thông tin môi trường
11.1. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường:
Các thông tin, dữ liệu về môi trường (trừ các thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước) phải được công khai: báo cáo đánh giá tác động môi trường,
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường đã đăng ký, báo cáo hiện trạng môi trường; danh sách thông tin về các
nguồn thảI, các loại chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khoẻ con người và môi
trường; các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ơ mức nghiêm trọng, khu
vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
11.2. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường:
Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành khu sản xuất, dịch vụ tập trung; chủ
cơ sở sản xuất, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ chuyên trách bảo vệ môi
trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản
xuất, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác
động xấu tới môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm bằng một trong các
hình thức sau đây:
- Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động.
- Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động biết.
- Tổ chức đối thoại về môi trường trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại.
- Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp.
- Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan
Bài 2
Thẩm quyền, trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp
A. Những nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
huyện, xã
I. Đối với cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền các quy định, cơ chế, chính sách, chương
trình, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và quy định
về bảo vệ môi trường do cấp trên ban hành và do mình ban hành.
3. Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường. Trong một số trường hợp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể uỷ quyền cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thực hiện việc tổ chức đăng ký, tiếp nhận và
cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình chưa đi vào hoạt động và đồng thời kiểm tra
việc thực hiện các nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi cơ quan,
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn;
5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo kiến nghị về bảo vệ môi trường
theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định pháp luật khác có liên
quan;
6. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện khác giải quyết các vấn đề môi
trường liên huyện;
7. Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo
uỷ quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường;
8. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân
dân cấp xã;
9. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ
quan có thẩm quyền đối với các dự án, hoạt động trên địa bàn;
10. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng tập kết chất thải rắn từ các xã, phường,
thị trấn, thị tứ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và khu chôn lấp chất
thải trên địa bàn;
11. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có
quyền yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản
cam kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
12. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về thông tin môi trường trên địa
bàn và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu
như: hiện trạng môi trường, bản cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải
rắn….;
13. Có quyền yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo
yêu cầu của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân hoặc theo đơn thư
khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan;
14. Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản
cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có
nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn,...; Tiếp nhận, tổng hợp
và niêm yết công khai các Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường của các dự án tại địa phương mình (do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến) để cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án biết và giám sát việc thực hiện.
15. Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp
thời sự cố môi trường; Trường hợp vượt quá khả năng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để kịp thời huy động địa
phương khác hoặc tổ chức khác tham gia ứng phó;
II. Đối với cấp xã
1. Xây dựng, ban hành quy định, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn
quản lý (thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật);
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy định, kế hoạch về bảo vệ môi trường,
giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý;
3. Vận động các cộng đồng dân cư, người dân xây dựng hương ước về bảo
vệ môi trường hoặc đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong các hương ước của
thôn, làng, bản, dòng họ…;
4. Hướng dẫn tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, xem xét thôn,
làng, xã, gia đình văn hoá;
5. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn quản lý;
6. Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu không thuộc
thẩm quyền của mình;
7. Hoà giải các tranh chấp về môi trường hoặc liên quan đến môi trường
giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn;
8. Quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường
của thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản trên địa bàn.
9. Ban hành quy định về hoạt động của các tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường trên địa bàn và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả;
10. Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
11. Có ý kiến bằng văn bản đối với các dự án được xây dựng, triển khai
thực hiện trên địa bàn khi được chủ dự án hỏi ý kiến (đồng ý hay không đồng ý việc
đặt dự án và giải pháp bảo vệ môi trường);
12. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hoạt động trên địa bàn;
13. Bố trí khu vực để tập kết chất thải rắn từ các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn;
14. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có
quyền yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản
cam kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
15. Yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu của
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân liên quan hoặc theo đơn thư
khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan.
16. Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản
cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có
nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn,...
17. Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp
thời khi sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn; Trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó, Uỷ ban nhân dân cấp xã thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp
huyện để kịp thời huy động địa phương, tổ chức khác tham gia ứng phó.
B. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân các cấp
I. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
3. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;
4. Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền;
6. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp
luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết
các vấn đề môi trường liên tỉnh.
II. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
3. Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
bao gồm: Tiếp nhận, xem xét tính phù hợp với pháp luật của bản cam kết bảo vệ
môi trường của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa hoạt động;
Trong 05 ngày làm việc phải cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp chưa cấp giấy xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường thì phải nói rõ lý do bằng văn bản; Chỉ đạo tổ chức
việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung bản cam kết bảo vệ môi
trường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; Trong một số trường hợp, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thực
hiện việc tổ chức đăng ký, tiếp nhận và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình
chưa đi vào hoạt động và đồng thời kiểm tra việc thực hiện các nội dung bản
cam kết bảo vệ môi trường.
4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện;
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo
uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
7. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
8. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ
quan có thẩm quyền đối với các dự án, hoạt động trên địa bàn;
9. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng tập kết chất thải rắn từ các xã, phường, thị
trấn, thị tứ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và khu chôn lấp chất thải
trên địa bàn;
10. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có
quyền yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản
cam kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
11. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về thông tin môi trường trên địa
bàn và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu
như: hiện trạng môi trường, bản cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải
rắn….;
12. Có quyền yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu
cầu của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân hoặc theo đơn thư khiếu
nại của tổ chức, cá nhân liên quan;
13. Tiếp nhận, tổng hợp và niêm yết công khai các Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án tại địa phương mình (do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến) để cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án biết
và giám sát việc thực hiện.
III. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
1. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản
lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ
môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia
đình văn hóa;
2. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân;
3. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực
tiếp;
4. Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy
định của pháp luật về hoà giải;
5. Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
Bài 3. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
1. KHÁI NIỆM CHUNG
• Ô nhiễm môi trường: Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 “ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người, sinh vật và không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường”.

• Kiểm soát ô nhiễm môi trường: là tổng hợp các hoạt động, biện pháp và
công cụ nhằm phòng ngừa, khống chế không cho sự ô nhiễm xảy ra hoặc
khi có sự ô nhiễm xảy ra thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay
loại trừ nó và phục hồi lại như trước khi bị ô nhiễm.
• Kiểm soát ô nhiễm môi trường bao gồm cả việc ra các luật lệ, chính sách,
văn bản phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, thanh tra môi trường,
quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường, kiểm kê, kiểm toán
và dự báo các nguồn thải, chất thải, chất lượng môi trường, xây dựng các
tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn chất thải, tiêu chuẩn công nghệ, xây
dựng và thực thi kế hoạch phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường do sự
cố gây ra, các kỹ thuật và biện pháp khắc phục hậu quả ô nhiễm môi
trường, phục hồi chất lượng môi trường đang bị suy thoái, tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, đào tạo chuyên môn, nghiên cứu khoa học
về kiểm soát ô nhiễm môi trường, ...
• Kiểm soát ô nhiễm là một phần quan trọng nhất của quản lý môi trường,
phải và thường được lưu ý trước tiên, có thể đồng nhất quản lý ô nhiễm
với kiểm soát ô nhiễm.
• Kiểm soát ô nhiễm lấy ngăn ngừa ô nhiễm là chính, xử lý và phục hồi là
quan trọng song vẫn là phụ, coi tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn chất
thải và tiêu chuẩn về các công nghệ sử dụng là các chỗ dựa, căn cứ chính
và chú ý trước hết đến ô nhiễm nhân tạo.
2 - CÁC NGUỒN GÂY RA Ô NHIỄM
- Nguồn điểm (point source): Là các nguồn gây ô nhiễm có thể xác định
được vị trí, kích thước, bản chất, lưu lượng phóng thải các tác nhân gây ô nhiễm.
Các nguồn điểm chủ yếu là: ống khói nhà máy, xe hơi, tàu hoả, cống xả nước
thải, điểm xảy ra tai nạn tàu dầu, giàn khoan dầu khí, lò phản ứng nguyên tử...
- Nguồn không có điểm (non-point source): Là các nguồn gây ô nhiễm
không có điểm cố định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng các tác
nhân gây ô nhiễm.
Tuỳ thuộc vào các tác nhân gây ô nhiễm mà có thể sử dụng các thuật ngữ
“ ô nhiễm nước”, “ ô nhiễm biển”, “ ô nhiễm không khí”, “ ô nhiễm đất”, “ ô
nhiễm thực phẩm”...

3 - CÁC TÁC NHÂN GÂY RA Ô NHIỄM


Các tác nhân gây ra ô nhiễm gọi tắt là tác nhân ô nhiễm là các hoá chất,
tác nhân vật lý (màu, mùi, tia bức xạ, nhiệt độ...), tác nhân sinh học (vi sinh, vi
trùng...) có khả năng tác động tiêu cực đến sức khoẻ con người. Trong thực tế
nhiều tác nhân ở nồng độ hoặc cường độ thấp có thể tốt cho sức khoẻ con người,
nhưng ở nồng độ, cường độ cao lại gây ô nhiễm môi trường vì có thể gây tác hại
cho cơ thể con người hoặc sinh vật.
Hiện nay trong các hệ sinh thái nước người ta xác định được trên 1500 tác
nhân ô nhiễm khác nhau, trong đó các nhóm tác nhân ô nhiễm tiêu biểu là:
- Các chất axít và kiềm
- Các anion (sulphua, sulphit, xyanua...)
- Các chất tẩy rửa
- Nước thải sinh hoạt, nước thải từ chuồng trại chăn nuôi
- Chất thải công nghiệp
- Các khí thải (CO2, NOx,...)
- Các chất dinh dưỡng (đặc biệt là phosphat và nitrat)
- Dầu mỡ
- Các chất thải hữu cơ có độc tính và khó phân huỷ (PCB, dioxin..)
- Các hoá chất BVTV
- Các chất phóng xạ
- Các tác nhân sinh học gây bệnh giun sán, động vật đơn bào...
Khi tác nhân ô nhiễm được đưa vào môi trường chúng sẽ bị biến đổi dưới
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (ánh sáng, nhiệt độ, hơi ẩm, nước....) sau
đó tiếp xúc với đối tượng nhận (con người, sinh vật, thực vật...) gây tác hại đến
các đối tượng nhận.
Mức độ tác động của các tác nhân ô nhiễm đến đối tượng nhận phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Bản chất hoá lý của tác nhân ô nhiễm, nồng độ ô nhiễm ban
đầu của tác nhân, các yếu tố môi trường xung quanh và độ nhậy cảm của đối
tượng cũng như khả năng miễn dịch của từng cá thể.

4. NỘI DUNG CỦA KIỂM SOÁT Ô NHIỄM


Một trong những nội dung quan trọng nhất của kiểm soát ô nhiễm môi
trường là phải lấy phòng ngừa là chính vì phòng ngừa không để xảy ra ô nhiễm
là dễ hơn, đỡ tốn kém hơn, căn bản hơn là các biện pháp xử lý hoặc phục hồi
những nơi đã bị ô nhiễm thường tốn kém hơn và khó khăn hơn rất nhiều. Mặt
khác nước ta mới đang ở thời kỳ đầu của công nghiệp hoá, tình trạng ô nhiễm có
nơi, có lúc nghiêm trọng nhưng phần lớn là những vị trí cụ thể, cục bộ, chưa
thành thảm hoạ, do vậy phải lấy phòng ngừa là chính.
Theo Chiến lược Bảo vệ Môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 256/2003/QĐ-
TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 thì những công việc cần làm đối với phòng
ngừa và kiểm soát ô nhiễm; khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi
trường nghiêm trọng gồm:
Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường
- Xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm cấp quốc gia, ngành và địa phương để
ngăn chặn, xử lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi
trường trong phạm vi cả nước, ngành và địa phương.
- Áp dụng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường quốc gia và các tiêu chuẩn
môi trường ngành.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải.
Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng
Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo các điểm, khu vực, vùng bị ô
nhiễm và suy thoái nặng.
- Khắc phục hậu quả suy thoái môi trường do chất độc hoá học sử dụng trong
chiến tranh trước đây gây nên.
- Ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường
do thiên tai gây ra.
4.1 - Phòng ngừa ô nhiễm (khi chưa xảy ra ô nhiễm)
• Luật pháp, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn
• Tuyên truyền, giáo dục và thu hút sự tham gia của cộng đồng
• Quy hoạch môi trường toàn quốc, vùng, ngành và ĐTM chiến lược và
“hậu ĐTM”
• Quan trắc ô nhiễm
• Đầu tư, (tài chính )
• Nghiên cứu khoa học và công nghệ
• Công tác thông tin, tư liệu
4. 2 - Xử lý ô nhiễm (các vấn đề ô nhiễm đã và đang xảy ra)
Xử lý ô nhiễm môi trường là sử dụng các biện pháp kỹ thuật, hành chính để
môi trường không bị ô nhiễm nữa. Hiện nay ô nhiễm thường được chia thành
ô nhiễm không khí, nước, đất và chất thải rắn.
Chú ý: trong các loại ô nhiễm xuyên biên giới chúng ta phải kể đến mưa axít,
hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm sông, biển hoặc di chuyển theo người, hàng hoá từ
nước này đến nước khác
⇒Về nguyên tắc nói chung, khi đã và đang xảy ra ô nhiễm thì xử lý như
sau:
- Tìm cách phát hiện và ngăn chặn nguồn thải ô nhiễm, không cho thải đổ tiếp
tục chất ô nhiễm,
- Ngăn chặn không cho ô nhiễm lan rộng, hạn chế phạm vi ô nhiêm, hạn chế
phạm vi thiệt hại.
- Thu gom chất ô nhiễm và xử lý kỹ thuật chúng,
- Chữa chạy kịp thời cho người, cây, con bị ảnh hưởng của ô nhiễm,
- Làm sạch môi trường,
- Kiểm kê các thiệt hại trước mắt, lâu dài,
- Đòi người gây ô nhiễm hoàn trả mọi chi phí xử lý kỹ thuật ô nhiễm và đền bù
thiệt hại.
Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng có thể thực hiện toàn bộ các bước
của quy trình xử lý ô nhiễm trên, ví dụ ô nhiễm không khí ta không thể thu gom
được, không phải lúc nào ta cũng tìm ra được thủ phậm gây ô nhiễm, một số
tiêu chuẩn giới hạn cho phép trong nước biển, sông cũng rất khó phát hiện thủ
phạm và làm bất kỳ bước nào trong quy trình xử lý kể trên.
• Xử lý ô nhiễm đang xảy ra: trước hết phải xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trong đó các nhà máy, xí nghiệp, các bệnh viện,
bãi rác, các làng nghề, các kho chứa thuốc bảo vệ thực vật...Việc xử lý có
thể là đình chỉ hoạt động, có thể là cho di dời đến vị trí mới, có thể là đổi
mới quy trình công nghệ, có thể là xây các quy trình xử lý chất thải, tiếng
ồn và trong mỗi loại xử lý đó có rất nhiều công đoạn phải thực hiện.
• Xử lý các vụ tràn dầu(và xử lý các vụ rò rỉ hoá chất): Dự tính khả năng
các vùng có thể bị tràn dầu, tìm cách phát hiện và ngăn chặn không cho
dầu tiếp tràn ra, dùng phao quây ngăn không cho dầu loang rộng, sử dụng
chất thấm, vắt, bơm hút dầu, bơm tách dầu đưa vào bồn chứa, phun nước
hoặc đào đất cát nhiễm dầu để đi, chạy chữa kịp thời cho các loài bị dầu
mắc dầu (chim nước, thú), cô lập các hồ - đầm nuôi trồng thuỷ sản, kiểm
kê các thiệt hại tức thời, các thiệt hại lâu dài trước khi môi trường được
phục hồi lại trạng thái ban đầu, tính toán chi phí ứng cứu và làm các thủ
tục đòi bồi thường thiệt hại.
• Xử lý ô nhiễm các lưu vực sông, biển, hồ chứa lớn và không khí: quy
trình xử lý ô nhiễm các loại này khó hơn nhiều vì không/hoặc khó xác
định nguồn gây ô nhiễm, vì toàn bộ khối lượng nước bị ô nhiễm và nước
lại chảy không ngừng, không thể thu gom chất ô nhiễm, có thể kiểm kê
thiệt hại, chữa chạy người, con, cây bị ô nhiễm ảnh hưởng nhưng khó có
thể đòi đền bù thiệt hại. Trong trường hợp này phải xem xét toàn bộ lưu
vực, buộc tất cả các cơ sở có thải chất gây ô nhiễm đó mà không đảm bảo
tiêu chuẩn phải ngừng thải nước thải, hoặc chất thải có chứa chất ô nhiễm
đó, quan trắc tiếp tục trong một thời gian xác định để theo dõi hàm lượng
chất đó, xem có giảm đi và giảm đến mức nào, cố gắng xác định thiệt hại
và xác định các thủ phạm và thực hiện việc đòi bồi thường. Có những
trường hợp phải sử dụng biện pháp kỹ thuật xử lý lâu dài hơn như trường
hợp nước rò rỉ ra sông, hồ từ các bãi rác.
• Xử lý chất thải nguy hại:
- Xử lý bằng phương pháp hoá lý
- Thiêu đốt
- Chôn lấp
• Phục hồi môi trường bị ô nhiễm
- Các đối tượng cần phục hồi.
- Các biện pháp phục hồi,
- Đối tượng ưu tiên phục hồi
5. CÔNG CỤ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM:
5.1.Công cụ pháp lý:
- Là các qui định, mà dựa vào đó kiểm soát ô nhiễm sẽ có các hành động thích
hợp để đạt được mục đích đề ra, bao gồm: Luật BVMT và các văn bản dưới luật,
các tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn hệ thống QLMT, các hướng dẫn kỹ thuật.
• Các văn bản quy phạm pháp luật chính phục vụ cho công tác kiểm soát ô
nhiễm
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các
biện pháp cấp bách trong quản lý chất thải rắn ở các khu đô thị và công
nghiệp;
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10-7-1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô
thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020;
- Bộ KHCN&MT đã phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành Thông tư
liên bộ số 1590/1997/TTLB - BKHCNMT - BXD ngày 17/10/1997 của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn thi
hành chỉ thị số 199/TTG ngày 03/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các
biện pháp cấp bách trong quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công
nghiệp.
- Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại;
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
22/4/2003 về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng”;
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD hướng dẫn
các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây
dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc sử dụng,
bao gồm tiêu chuẩn chất lượng không khí, nước, đất (giới hạn tối đa về
tồn dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất)...
- Quyết định số 03/2004/QĐ-BTNMT ngày 2/4/2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi
trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
- Thông tư hướng dẫn xử lý sự cố môi trường số 1217/TT-MTg ngày
27/7/1993
- Thông tư 3370/TT-MTg ngày 22/12/95 hướng dẫn tạm thời về khắc
phục sự cố môi trường do cháy nổ xăng dầu,
- Thông tư 2262/TT-MTg ngày 29/12/95 hướng dẫn về việc khắc
phục sự cố tràn dầu,
- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trước đây) đã ban hành Quyết
định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8 năm 2002 về Hướng dẫn
kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại;
- Quyết định số 129/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã ra ngày
29/8/2001 về việc phê duyệt kế hoạch Quốc gia ứng cứu sự cố tràn dầu giai
đoạn 2001-2010
- Quyết định số 1970/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 10/11/1999 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy trình công
nghệ tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật Phốt pho hữu cơ tồn đọng cấm sử dụng.
- Quyết định số 1971/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 10/11/1999 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy trình công
nghệ tiêu huỷ hoặc tái sử dụng Xyanua
- Quyết định số 1972/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 10/11/1999 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy trình công
nghệ tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật Clo hữu cơ tồn đọng cấm sử dụng.
- Bộ Y tế đã ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế (ban hành kèm theo
quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27 tháng 8 năm 1999);
- Quyết định số 29/1999/QĐ-BXD ngày 22/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về ban hành Quy chế bảo vệ môi trường ngành xây dựng.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Quyết định số 27/2004/QĐ-BXD ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
320:2004 “Bãi chôn lấp chất thải nguy hại-Tiêu chuẩn thiết kế”
- Chi thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp.
- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia Kiểm soát ô nhiễm môi
trường đến 2010.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
- Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều
kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ. đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số
quản lý chất thải nguy hại.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý chất thải rắn
• Tiêu chuẩn môi trường là phương tiện chính để trực tiếp điều chỉnh chất
lượng môi trường. Chúng xác định các mục tiêu môi trường và đặt ra số
lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào môi trường đất,
nước và không khí hay được tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng.
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn
cho phép của các thông số về chất lợng môi trường xung quanh, về hàm
lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi tr−ờng
- Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi tr−ờng phải tuân theo các
nguyên tắc sau
đây:
a) Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái
và sự cố môi
trường;
b) Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh
tế - xã hội,
trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế;
c) Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản
xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
- Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công
bố bắt buộc áp dụng.
Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Cấp độ tiêu chuẩn.
2. Các thông số về môi trường và các giá trị giới hạn.
3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.
4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn.
5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn.
6. Ph−ơng pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích.
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất
lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải.
2. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất phục vụ cho các mục đích về
sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất phục
vụ các mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác;
c) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước biển ven bờ phục vụ các
mục đích về nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác;
d) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân
cư nông thôn;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư,
nơi công cộng.
3. Tiêu chuẩn về chất thải bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng
để xử lý, tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử
lý khác đối với chất thải;
c) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc,
thiết bị chuyên dụng;
d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phương tiện giao thông,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng.
5.2. Công cụ kinh tế:
* Các lệ phí ô nhiễm:
Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để kiểm soát lượng ô nhiễm tăng
thêm nhưng lại để cho mức tổng hợp chất lượng môi trường là bất định. Việc áp
dụng chúng đặc biệt thích hợp khi có thể ước tính tương đối chính xác sự tổn
thất do lượng ô nhiễm tăng thêm gây ra và không thích hợp khi các nhà điều
chỉnh đòi hỏi phải đạt được sự chắc chắn trong thực hiện được mức chất lượng
môi trường.
Hiện nay, phí môi trường ở Việt Nam là các khoản thu nhằm bù đắp chi
phí của Nhà nước cho việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, đây là những
khoản thu bắt buộc những người được hưởng dịch vụ phải đóng góp vào cho
Nhà nước hoặc cho tổ chức quản lý làm dịch vụ đó, trực tiếp phục vụ lại cho
người đóng phí. Như vậy việc thực hiện phí môi trường cần phải đạt được hai
mục đích cơ bản : Thứ nhất là làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm; Thứ
hai là tăng nguồn thu nhập để chi cho những hoạt động cải thiện môi trường
(Nguyễn Thế Chinh, 2005). Phí môi trường phải đảm bảo những nguyên tắc của
pháp lệnh phí và lệ phí ban hành ngày 28/8/2001 và bắt đầu thực hiện từ
01/01/2002 trên cơ sở hướng dẫn thi hành của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày
03/3/2002 về quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí.
Hiện nay phí môi trường của Việt nam cơ bản có hai loại là phí nước thải
và phí rác thải đô thị.
Phí nước thải: hiệnđang được triển khai thực hiện trong cả nước trên cơ
sở nghị định 67/2003/NĐ-CP do thủ tướng chính phủ ký ngày 13/6/2003 nhằm
hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo
nguồn kinh phí cho quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô
nhiễm môi trường.
Phí rác thải đô thị: Phí rác thải đô thị là công cụ kinh tế được sử dụng khá
sớm, về cơ bản loại phí này chủ yếu được sử dụng ở khu vực đô thị, quy định
thu phí do UBND thành phố hoặc các tỉnh quy định, do vậy mức thu phí có thể
khác nhau và phụ thuộc vào từng địa phương.
3. Ký quỹ môi trường.
Thông tư liên tịch số:126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày
22/10/1999 về “Hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác
khoáng sản có 5 nội dung gồm đối tượng và mục đích của việc ký quỹ; Căn cứ,
phương pháp xác định mức tiền ký quỹ; Trình tự, thủ tục ký quỹ; Quản lý, sử
dụng tiền ký quỹ; Tổ chức thực hiện.
Mục đích của việc ký quỹ: Việc ký quỹ bằng một khoản tiền vào tài
khoản tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ phục hồi môi
trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra theo quy định của pháp luật về
hoạt động khoáng sản.
Đối với một số lĩnh vực khác ngoài khai thác khoáng sản như khai thác
rừng, khai thác hải sản tự nhiên chúng ta vẫn chưa có chế tài cho phục hồi môi
trường thông qua ký quỹ môi trường.
5.3. Công cụ kỹ thuật:
Có 2 loại công nghệ giúp cho công tác kiểm soát ô nhiễm
- Công nghệ sản xuất: Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ
sạch sẽ giảm tiêu tốn nguyên vật liệu và năng lượng, do đó giảm thiểu chất thải
và hạn chế các khả năng gây ô nhiễm (biện pháp hữu hiệu của việc ngăn ngừa ô
nhiễm).
- Công nghệ môi trường: Đề ra các giải pháp kỹ thuật để xử lý chất thải
đạt tiêu chuẩn môi trường.
Bài 4 QUẢN LÝ CHẤT THẢI
1- KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHẤT THẢI THEO LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005:
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đ−ợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ
ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
2- TÌNH HÌNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
được mở rộng và phát triển nhanh chóng, một mặt đóng góp tích cực cho sự phát
triển của đất nước, mặt khác tạo ra một lượng lớn chất thải rắn bao gồm chất thải
sinh hoạt , chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện. Các chất thải nói trên nếu
không được quản lý đúng đắn sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và
sức khoẻ con người.
Việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp của các bộ,
ngành và các địa phương hiện nay chưa đáp ứng được những đòi hỏi của tình
hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải đang là một vấn
đề cấp bách đối với hầu hết các đô thị trong cả nước. Có thể nêu một số tồn tại
chủ yếu sau đây:
Ước tính mỗi năm có hơn 15 triệu tấn chất thải rắn phát sinh từ nhiều
nguồn khác nhau trong đó 80% là chất thải sinh hoạt (khoảng 12,8% triệu tấn),
17% là chất thải công nghiệp (2,6 triệu tấn). Tổng lượng chất thải nguy hại phát
sinh trong năm 2003 ước tính khoảng 160.000 tấn. Với tỷ lệ thu gom như hiện
nay mới đạt khoảng 70% thì tổng lượng chất thải tồn đọng trong môi trường vào
khoảng 40-60 triệu tấn. Ngoài ra còn chưa kể đến một khối lượng rất lớn phân
bắc và nước thải, thải ra từ các sinh hoạt đô thị. Hiện nay chỉ có một vài thành
phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh có các cơ sở chế biến rác thành phân
bón. Tuy nhiên công suất của các nhà máy này chỉ đáp ứng 12% tổng lượng chất
thải của mỗi thành phố.
- Hiện nay, phần lớn các tỉnh, thành phố chưa có các bãi chôn lấp chất
thải được xây dựng đúng quy cách đảm bảo vệ sinh môi trường, ngoại trừ một
số địa phương như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng (có
nơi đã hoặc đang tiến hành xây dựng bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh).
- Công tác quy hoạch và xây dựng các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh ở
một số tỉnh thành phố còn gặp nhiều khó khăn như về quỹ đất, ( đặc biệt là các
tỉnh vùng đồng bằng đông dân cư), vốn đầu tư xây dựng, sự đồng tình ủng hộ
của nhân nhân ở các vùng dự kiến quy hoạch bãi chôn lấp chất thải...
- Tại nhiều địa phương chưa thực hiện được việc phân loại chất thải, vì
vậy phần lớn các chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại kể cả chất thải y tế
được chôn lấp lẫn lộn.
- Chưa có mức phí hợp lý cho quản lý chất thải, mức thu phí hiện tại cho
quản lý chất thải chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho yêu câu của công tác
quản lý chất thải.
- Trên toàn quốc chưa có một cơ sở xử lý tập trung đối với các chất thải
công nghiệp nguy hại. Các chất thải không được phân loại, chất thải nguy hại và
chất thải sinh hoạt được tập trung chôn lấp đơn giản tại cùng một địa điểm. Một
số cơ sở công nghiệp có nhiều chất thải nguy hại đang phải lưu giữ tạm thời chất
thải nguy hại chờ xử lý.
- Phần lớn các chất thải y tế thu gom được từ các bệnh viện, trạm y tế ,
các cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh chưa được thiêu đốt tại các lò
đốt đạt yêu cầu vệ sinh môi trường mà còn được chôn lấp chung với các chất
thải sinh hoạt. Tuy nhiên, hiên nay Chính phủ đã thông qua dự án 25 lò đốt chất
thải rằn từ nguồn vốn ODA của Chính phủ Áo giúp Việt Nam để lắp đặt cho các
bênh viện.
- Mặc dù hiện nay Chính phủ đã ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy
hại nhưng còn thiếu khá nhiều các các tiêu chuẩn thải đối với các chất thải nguy
hại, thiếu các quy trình công nghệ và các thiết bị phù hợp để xử lý một số các
chất thải nguy hại.
- Chưa có các biện pháp, công nghệ và các thiết bị phù hợp để xử lý các chất
thải nguy hại do sản xuất công nghiệp và các bệnh viện thải ra.
- Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng”, mục tiêu trước mắt đến năm 2007 cần phải tập
trung xử lý 439 cở sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có 15 kho
thuốc bảo vệ thực vật và 3 khu tồn lưu chất độc do chiến tranh để lại đang gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT
THẢI:
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý phù hợp đối
với các hoạt động quản lý chất thải bao gồm các quy định cụ thể trong Luật
BVMT và các văn bản dưới luật cũng như các quy chế, quy định của các bộ
ngành liên quan.
• Luật Bảo vệ môi trường 2005:
Khác với Luật Bảo vệ môi trường 1993, quy định về quản lý chất thải đã
được chi tiết hơn rất nhiều và được cấu trúc riêng thành một chương trong Luật
BVMT 2005.
+ Quy định chung về quản lý chất thải gồm 4 điều (Điều 66 đến Điều 69)
quy định về trách nhiệm quản lý chất thải; thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử
dụng hoặc thải bỏ; tái chế chất thải và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các
cấp trong quản lý chất thải.
Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định tổ chức, cá nhân có
hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng
để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu huỷ, thải bỏ. Chất thải
phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có phương pháp và quy
trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản lý chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường (Điều 66).
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm
đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ như: Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; pin, ắc quy; thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên; sản phẩm thuốc, hoá
chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho
người; phương tiện giao thông; săm, lốp; sản phẩm khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ (Điều 67).
Đồng thời, Nhà nước cũng có chính sách ưu đãi khuyến khích các tổ
chức, cá nhân có hoạt động tái chế chất thải; tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở tái chế chất thải (Điều 68).
+ Quản lý chất thải nguy hại bao gồm 7 điều (Điều 70 đến Điều 76) quy
định việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải
nguy hại; phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; vận chuyển
chất thải nguy hại; xử lý chất thải nguy hại; cơ sở xử lý chất thải nguy hại; khu
chôn lấp chất thải nguy hại và quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định tổ chức, cá nhân có hoạt
động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại
phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được
cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại (Điều 70). Tổ chức,
cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại,
thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom
chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại tạm thời trong thiết bị chuyên dụng
bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường; có kế hoạch, phương tiện
phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra; không được để lẫn chất thải
nguy hại với chất thải thông thường (Điều 71). Đồng thời, trong vận chuyển và
xử lý chất thải nguy hại, Luật quy định chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép
vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển (Điều72); chỉ
những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại (Điều 73).
+ Quản lý chất thải rắn thông thường gồm 4 điều (Điều 77 đến Điều
80) quy định phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường; cơ sở
tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường và quy hoạch về thu
gom, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường.
Chất thải rắn thông thường được phân thành hai nhóm chính là: chất thải
có thể dùng để tái chế, tái sử dụng và chất thải phải tiêu huỷ, chôn lấp. Tổ chức,
cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân loại
tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải (Điều 77).
Về thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 cũng quy định: Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ
và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc
phân loại tại nguồn. Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo
nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù hợp, bảo đảm
không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển. Vận chuyển chất thải
trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường được cơ
quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định (Điều 78).
+ Quản lý nước thải bao gồm 2 điều (Điều 81 và Điều 82) quy định việc
thu gom, xử lý nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định việc thu gom, xử lý nước thải
tại các đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom nước mưa và nước
thải; nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi
đưa vào môi trường; nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường (Điều 81). Đồng thời, quy định cụ thể các đối tượng phải có hệ thống xử
lý nước thải bao gồm: Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; Khu, cụm
công nghiệp làng nghề; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với
hệ thống xử lý nước thải tập trung (Điều 82).
+ Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức
xạ bao gồm 3 điều (Điều 83 đến Điều 85) quy định việc quản lý và kiểm soát
bụi, khí thải; quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn và việc
hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có
phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu
chuẩn môi trường. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây
dựng có phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải đạt tiêu
chuẩn môi trường, có thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi
bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường (Điều 83).
Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu
chuẩn môi trường phải có trách nhiệm kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ
rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện biện pháp
hạn chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ của cộng
đồng dân cư.
• Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường
• Nghị quyết 41-NQ/TW ngay 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
• Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
• Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 với những mục tiêu cụ thể là tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt đạt 90%, xử lý và tiêu huỷ 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải
y tế. Cơ quan chủ trì và triển khai thực hiện là Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Đồng thời, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan đã ban hành các hướng
dẫn về quản lý và xử lý chất thải rắn. Đây là công cụ hữu hiệu trong quản lý
chất thải rắn, các văn bản quy phạm pháp luật về chất thải rắn và chất thải nguy
hại như:
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3 tháng 4 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý CTR ở các đô thị và KCN;
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại, trong đó qui
định danh mục các chất thải nguy hại (Danh mục A) và chất thải không
nguy hại (Danh mục B).
- Bộ Y tế đã ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế (ban hành kèm theo
quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27 tháng 8 năm 1999
- Chi thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công
nghiệp.
- Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều kiện
hành nghề và thủ tục lập hồ sơ. đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại.
- Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành danh
mục chất thải nguy hại
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý chất thải rắn
- Hệ thống các chuẩn Chất thải rắn (CTR) ở nước ta mới được tiến hành trong
khoảng năm năm gần đây và mới ban hành được 4 tiêu chuẩn Việt Nam bao
gồm:
+ TCVN 6705:2000 Chất thải rắn không nguy hại. Phân loại
+ TCVN 6706:2000 Chất thải nguy hại. Phân loại
+ TCVN 6707:2000 Chất thải nguy hại. Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa
+ TCVN 6696:2000 Chất thải rắn. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Yêu cầu
chung về bảo vệ môi trường.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI :
4.1. Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2005:
Điều 66. Trách nhiệm quản lý chất thải
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm
thiểu, táichế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất l−ợng chất thải phải tiêu
huỷ, thải bỏ.
2. Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có phương
pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản lý chất
thải được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Việc quản lý chất thải được thực hiện theo quy định của Luật và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
1. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây
dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải.
2. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất
thải thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân
trước khi đưa vào sử dụng.
4. Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất
thải theo quy định của pháp luật.
4.2. Nghị định 80/2006/NĐ-CP ban hành 9/8/2006 quy định trách nhiệm
quản lý chất thải nguy hại của các cơ quan nhà nước như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn quy trình giảm thiểu, thống kê, khai báo và quản lý chất thải
nguy hại;
b) Ban hành danh mục chất thải nguy hại;
c) Cấp giấy phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại cho tổ
chức tham gia quản lý chất thải có phạm vi hoạt động trên địa bàn từ 2 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
d) Hướng dẫn việc vận chuyển chất thải nguy hại ra nước ngoài xử lý theo
Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong trường hợp trong nước
không có công nghệ, thiết bị xử lý phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức thống kê, đánh giá về chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn
và có các biện pháp quản lý phù hợp;
b) Bố trí mặt bằng, các điều kiện cần thiết cho quản lý chất thải nguy hại
trên địa bàn phù hợp với quy hoạch thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
đã được phê duyệt;
c) Cấp giấy phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại cho tổ
chức tham gia quản lý chất thải nguy hại có phạm vi hoạt động trên địa bàn trừ
các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4.3. Chỉ thị 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ
trách nhiệm của các bộ ngành và các địa phương như sau:
1- Bộ Xây dựng tăng cường công tác quản lý Nhà nước về vệ sinh môi
trường đô thị và các khu công nghiệp. Kiểm tra, giám sát việc quy hoạch xây
dựng và phát triển đô thị của các địa phương sao cho gắn bó chặt chẽ với quy
hoạch về bảo vệ môi trường, khẩn trương có biện pháp hướng dẫn vấn đề quy
hoạch và các dự án bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công
nghiệp.
2- Bộ Công nghiệp tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về
quản lý chất thải công nghiệp, kiểm tra, giám sát, có biện pháp buộc các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý chất
thải, trước mắt cần thực hiện những điểm sâu đây:
- Có biện pháp tổ chức thống kê các loại chất thải của các ngành công
nghiệp đặc biệt là chất thải nguy hại, phân loại chất thải ngay từ nguồn thải, sử
dụng tối đa các biện pháp giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, tái chế chất thải, thu
gom triệt để lượng chất thải phát sinh.
- Phải có các phương tiện xử lý chất thải hoặc có hợp đồng với các đơn vị
có chức năng quản lý chất thải để đảm bảo lượng chất thải phát sinh trong sản
xuất được quản lý một cách hợp lý.
3- Bộ Y tế tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về quản lý chất
thải bệnh viện, kiểm tra, giám sát, có biện pháp buộc các bệnh viện, trạm xá và
các cơ sở dịch vụ y tế thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý chất thải.
Đặc biệt chú trọng xử lý các chất thải có thể gây nguy hại tới sức khoẻ con
người như các bệnh phẩm, băng gạc, kim tiêm... Các chất thải loại này nhất thiết
phải được thiêu đốt, tiêu huỷ hợp vệ sinh. Bộ Y tế phối hợp với các bộ ngành
hữu quan nghiên cứu trình Chính phủ phương án xử lý chất thải bệnh viện cho
toàn ngành.
4- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính:
Thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của
Thủ tướng Chính phủ về " Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng" và các thông tư,
văn bản hướng dẫn kèm theo. Cụ thể, căn cứ vào kế hoạch hàng năm và dài hạn
của các bộ, ngành và các địa phương về quản lý chất thải, cân đối các nguồn vốn
và đảm bảo các điều kiện cần thiết, kể cả các nguồn vốn từ nước ngoài để hỗ trợ
các bộ, ngành và các địa phương thực hiện kế hoạch quản lý chất thải( chú trọng
đầu tư cho phương tiện thu gom, công nghệ xử lý, đặc biệt là xử lý chất thải
nguy hại).
5- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường phối hợp các ngành, các địa phương xem xét trình
Thủ tướng phê chuẩn các biện pháp sau đây:
a/ Tạo điều kiện cho các cơ sở được vay vốn cho các công trình xử lý chất
thải với lãi xuất ưu đãi trên cơ sở có luận chứng hoặc đề án cụ thể và trình duyệt
từng hạng mục.
b/ Miễn thuế nhập khẩu cho các máy móc, trang thiết bị xử lý chất thải.
Danh mục các thiết bị nhập khẩu này phải được sự phê chuẩn của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường.
6- Uỷ ban nhân dân các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương, tăng
cường chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các
công việc sau đây:
- Lập quy hoạch đầu tư, thiết kế, xây dựng các bãi chôn lấp chất thải hợp
vệ
sinh cho các thành phố, thị xã, thị trấn của địa phương mình, tiến tới mục tiêu
tất cả các thành phố, thị xã, thị trấn phải có bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh,
báo cáo kết quả công tác quản lý chất thải về Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường.
- Có biện pháp để thu gom kịp thời và triệt để lượng chất thải phát sinh,
phân loại chất thải ngay từ nguồn thải để thuận tiện cho việc tái chế, tái sử dụng
và xử lý chất thải. Cần có biện pháp, công nghệ và thiết bị phù hợp để xử lý các
loại chất thải, nhất là chất thải công nghiệp nguy hại và chất thải bệnh viện. Việc
xử lý chất thải phải được thực hiện sao cho đảm bảo các quy định về bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường đầu tư mua sắm các thiết bị thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải hợp vệ sinh, có hiệu quả cao.
- Có biện pháp bắt buộc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... có chất
thải độc hại phải thu gom, xử lý theo quy định.
- Trước mắt mỗi tỉnh, thành phố phải xây dựng ngay kế hoạch hàng năm
và kế hoạch dài hạn về quản lý chất thải của địa phương mình để trình Chính
phủ.
7 - Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng ở Trung ương và địa phương, với các ngành, các tổ chức xã hội trong việc
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản pháp quy liên quan, mở các chuyên
mục thường xuyên về quản lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường trong các
chương trình phát thanh, truyền hình và trên báo chí, nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm cho mọi người dân về vấn đề quản lý chất thải.
8- Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước đây nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
- Khẩn trương xây dựng và ban hành các thông tư hướng dẫn, các quy chế
về: quản lý chất thải, chất thải nguy hại, bảo quản và sử dụng các hoá chất độc
hại.
- Xem xét, lựa chọn, hướng dẫn và phê duyệt các công nghệ phù hợp áp
dụng cho việc xử lý các loại chất thải khác nhau.
- Tổng hợp tình hình quản lý chất thải hàng năm trên địa bàn toàn quốc và
báo cáo Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Y tế và một số
cơ quan chức năng của Chính phủ xây dựng một dự án để thực hiện Chỉ thị này
và định kỳ báo cáo hàng năm về tình hình quản lý chất thải lên Thủ tướng Chính
phủ.
4.4. Quy chế quản lý chất thải nguy hại

+ Trách nhiệm của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước đây (nay là
Bộ Tài nguyên môi trường) :

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc thống nhất quản
lý Nhà nước về chất thải nguy hại trong phạm vi toàn quốc; chịu trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo các hoạt động quản lý CTNH;

2. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CTNH;

3. Cấp sổ đăng ký quản lý CTNH hoặc giấy phép môi trường theo thẩm
quyền được giao cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử
lý, tiêu huỷ CTNH (theo Phụ lục 2A, 2B của Quy chế này);

4. Ban hành các chỉ tiêu môi trường cho việc lựa chọn bãi chôn lấp CTNH,
các chỉ tiêu kỹ thuật cho việc thiết kế, xây dựng và vận hành các khu lưu
giữ, các bãi chôn lấp CTNH bảo đảm vệ sinh môi trường; lựa chọn và tư
vấn các công nghệ xử lý CTNH; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức
thu phí, lệ phí quản lý CTNH;

5. Hướng dẫn nội dung và thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi
trường của cơ sở thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ và các bãi
chôn lấp CTNH;

6. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực quản lý
CTNH;

7. Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu
giữ, cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH; thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất các hoạt động quản lý CTNH theo Quy chế này;

8. Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về quản lý CTNH;

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ
chức phổ biến Quy chế Quản lý CTNH trên phạm vi cả nước;

b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý CTNH;

c) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo và
nhân dân về quản lý CTNH;
9. Hàng năm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương
tiến hành thống kê CTNH, tổng hợp tình hình quản lý CTNH trong phạm vi
cả nước để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

+ Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quy
hoạch xây dựng các khu xử lý CTNH hợp vệ sinh, các bãi chôn lấp CTNH
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc chỉ đạo các Sở Xây dựng lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng
các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH hợp vệ
sinh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt;

3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc chỉ đạo các Sở Giao thông Công chính lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý chất thải (bao gồm cả chất thải nguy hại) của
địa phương;

4. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc giám sát quản lý đô thị, đặc biệt chú ý tới vấn đề thu gom, vận
chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp CTNH của các đô thị và khu
công nghiệp;

5. Ban hành các quy trình, quy phạm hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển,
xử lý, tiêu huỷ CTNH của các công trình xây dựng đặc biệt tại các đô thị và
khu công nghiệp;

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên
cứu, sản xuất, hướng dẫn sử dụng thống nhất trên toàn quốc các loại kiểu
dáng công nghiệp của các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho công tác
quản lý CTNH.

+Trách nhiệm của Bộ Công nghiệp

1. Giám sát, kiểm tra và triển khai các biện pháp hữu hiệu buộc các chủ
nguồn thải phải tuân thủ các quy định của Quy chế này. Trường hợp các
chủ nguồn thải không có khả năng tự thực hiện được việc thu gom, xử lý,
tiêu huỷ CTNH, thì yêu cầu các chủ nguồn thải phải ký hợp đồng với các
chủ thu gom vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNH;

2. Huy động các nguồn vốn để đầu tư cho các công trình xử lý CTNH và
thay thế, đổi mới công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ và thiết bị tiên
tiến; tổ chức thống kê, đánh giá các loại CTNH của ngành công nghiệp;
3. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức điều tra,
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do CTNH gây ra tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.

+Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Giám sát, kiểm tra và có các biện pháp hữu hiệu buộc các bệnh viện,
trạm y tế, cơ sở dịch vụ y tế tuân thủ các quy định của Quy chế này;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây
dựng trong việc quy hoạch, lựa chọn công nghệ, thiết bị, đầu tư xây dựng
và vận hành hệ thống lò thiêu đốt chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường
Việt Nam.

3. Ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế.

+ Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:

1. Giám sát, kiểm tra và triển khai thực hiện các biện pháp hữu hiệu buộc
các chủ nguồn thải thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tuân thủ các quy
định của Quy chế này;

2. Cấp các loại giấy phép môi trường liên quan đến Quy chế quản lý chất
thải nguy hại cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý,
tiêu huỷ CTNH thuộc lĩnh vực bí mật an ninh, quốc phòng;

3. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan có
liên quan trong việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ làm
công tác quản lý CTNH và tuyên truyền nâng cao nhận thức về CTNH
trong phạm vi ngành mình;

4. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan
trong việc khắc phục sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng do CTNH
gây ra;

5. Các chủ nguồn thải CTNH được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận
là các chủ nguồn thải hoạt động thuần túy trong lĩnh vực kinh tế phải chấp
hành đầy đủ các quy định của Quy chế này.

+Trách nhiệm của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Thương mại

1. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của các Bộ, ngành và
địa phương về quản lý CTNH, cân đối các nguồn vốn, kể cả các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài để bảo đảm điều kiện cần thiết cho các Bộ, ngành và
địa phương thực hiện kế hoạch quản lý CTNH;
2. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu, đề
xuất các chế độ, chính sách, biện pháp tạo điều kiện thuận lợi về vốn, thuế
nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ đối với các công trình xử lý CTNH;

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường ban hành các quy định về mức thu phí CTNH, lệ phí cấp các loại
giấy phép môi trường.

+ Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1. Chỉ đạo Sở Xây dựng lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu lưu giữ,
các cơ sở xử lý, tiêu huỷ và các bãi chôn lấp CTNH hợp vệ sinh thuộc địa
bàn quản lý của địa phương;

2. Chỉ đạo Sở Giao thông Công chính lập kế hoạch khả thi (phương án tổ
chức, phương tiện, thiết bị, công nghệ, vốn ...) và tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch quản lý chất thải bao gồm cả thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý,
tiêu huỷ CTNH trên địa bàn quản lý của địa phương.

3. Chỉ đạo Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong việc:

a) Cấp sổ đăng ký quản lý CTNH hoặc các loại giấy phép môi trường cho
các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH
(theo Phụ lục 2A, 2B của Quy chế này);

b) Hướng dẫn nội dung, yêu cầu xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho các chủ cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ các bãi chôn lấp CTNH
để trình CQQLNNMT có thẩm quyền phê duệt.

c) Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu
giữ, các cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH trong phạm vi địa
phương;

d) Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về quản lý CTNH trong
phạm vi địa phương;

đ) Hàng năm tiến hành thống kê CTNH, tổng hợp tình hình quản lý CTNH
trong phạm vi địa phương để báo cáo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quyết định những vấn đề về quy
hoạch đất đai cho các khu xử lý CTNH và các bãi chôn lấp chất thải. Tổ
chức theo thẩm quyền các loại hình tổ chức dịch vụ quản lý CTNH ở địa
phương; chủ động cân đối và khai thác các nguồn vốn từ các thành phần
kinh tế khác nhau trong tỉnh, thành phố, các loại phí CTNH, lệ phí cấp các
loại giấy phép môi trường, các nguồn hỗ trợ từ Trung ương và nước ngoài
(viện trợ không hoàn lại, vốn vay với lãi suất ưu đãi hoặc liên doanh với
nước ngoài) nhằm thực hiện tốt kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại địa
phương;

5. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra
các hoạt động quản lý CTNH;

6. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu,
kiến nghị về quản lý CTNH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc
chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.

4.5. Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp:

a) Bộ Xây dựng

- Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án quy hoạch tổng thể quản lý chất thải
rắn cho các đô thị và khu công nghiệp vào quý IV năm 2005.
- Tổ chức lập quy hoạch quản lý chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại cho
các vùng liên tỉnh, vùng đặc thù.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ rà soát, bổ sung và xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy phạm về
các công trình xử lý chất thải rắn.
- Xây dựng chương trình đầu tư thí điểm áp dụng các công nghệ xử lý
rác hạn chế chôn lấp, ưu tiên áp dụng các công nghệ được nghiên cứu trong
nước (đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải rắn), khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia nghiên cứu và phát triển việc tái chế, sử dụng lại rác thải.
- Hoàn thành việc rà soát nội dung, đánh giá kết quả thực hiện Chiến
lược quản lý chất thải rắn, đề xuất các vấn đề cần chỉnh sửa, bổ sung trình
Thủ tướng Chính phủ vào quý II năm 2006.
- Trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình mục tiêu nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tham gia quản lý, hoạt động
trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Chỉ đạo việc nghiên cứu, triển khai thực hiện một số dự án đầu tư xây
dựng khu xử lý chất thải rắn có tính chất vùng liên tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các địa phương lập kế hoạch, chương trình, danh
mục dự án đầu tư theo nhóm tỉnh để bố trí vốn ngân sách, vốn ODA và huy
động các nguồn vốn khác theo đúng thứ tự ưu tiên.
- Xây dựng mô hình tổ chức và các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lợng dịch vụ, đẩy mạnh xã hội hóa trong
lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức Hội đồng Khoa học kỹ thuật chuyên ngành đánh giá,
cấp chứng nhận cho các công nghệ thuộc lĩnh vực chất thải rắn nếu các
công nghệ này áp dụng được vào thực tiễn.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thành việc rà soát nội dung, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
quản lý chất thải nguy hại, đề xuất các vấn đề cần chỉnh sửa, bổ sung trình
Thủ tướng Chính phủ vào quý II năm 2006.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ rà
soát, xây dựng đồng bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hướng
dẫn áp dụng các tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức thanh tra môi
trường và thanh tra xây dựng các cấp nhằm tăng cờng công tác kiểm tra,
thanh tra, phát huy hiệu quả phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường
do rác thải, đặc biệt là chất thải công nghiệp.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối, bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện công tác quy hoạch, các
chương trình, dự án về chất thải rắn và việc xử lý triệt để các bãi rác gây ô
nhiễm nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các địa phương bố trí vốn cho công tác quản lý chất thải rắn
các tỉnh theo đúng chơng trình, kế hoạch đã đợc duyệt để tránh trùng lặp và
đúng thứ tự ưu tiên.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế đấu thầu, đặt
hàng các sản phẩm, dịch vụ công ích hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng mẫu
Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích giữa cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền và đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
d) Bộ Tài chính
- Trong quý II, năm 2006, chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phơng rà soát, nghiên cứu,
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tài
chính, giá dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn, ... nhằm khuyến khích
các hoạt động nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới nhằm giảm thiểu chất
thải, xử lý, tái chế và tái sử dụng chất thải, cơ khí chế tạo thiết bị vận tải,
công nghệ xử lý chuyên dùng trong lĩnh vực chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ và khuyến khích cho các dự án đầu tư
trong lĩnh vực xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ
Rà soát, ban hành đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn về lĩnh vực chất thải rắn.
e) Bộ Công nghiệp
- Tổ chức thống kê và đánh giá các loại chất thải của ngành công
nghiệp, phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quy hoạch quản lý chất thải
rắn công nghiệp, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại.
- Trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2005 Đề án hạn chế và
giảm dần việc sử dụng hóa chất độc hại, các bao bì làm từ các loại vật liệu
khó phân hủy trong công nghiệp, thay thế bằng các nguyên, vật liệu thân
thiện môi trường.
g) Bộ Y tế
- Quý III năm 2006, hoàn thành việc rà soát nội dung, đánh giá kết quả
tình hình thực hiện Quy chế quản lý chất thải rắn y tế, đề xuất các vấn đề
cần chỉnh sửa, bổ sung.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể về
quản lý chất thải rắn y tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

h) Bộ Văn hóa - Thông tin


Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật, các vấn đề bức xúc về quản lý vệ sinh môi trường thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng như tăng thời lượng phát sóng, các
tin, bài trong chương trình phát thanh, truyền hình về môi trường và trên
báo chí, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của ngời dân về vấn đề
quản lý chất thải.
i) ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Từ nay đến năm 2006, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải
hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới quy hoạch quản lý và xử
lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp, có xem xét đến các yếu tố
vùng tỉnh, vùng liên tỉnh.
- Trong quý III năm 2005, hoàn thành việc xây dựng kế hoạch xử lý
chất thải y tế tập trung cho các cơ sở y tế trong đô thị và vùng lân cận để
phát huy hết công suất lò đốt đã được đầu tư xây dựng.
- Xây dựng và ban hành đơn giá dịch vụ tại các địa phương trên cơ sở
định mức dự toán do Bộ Xây dựng ban hành, đồng thời tổ chức thực hiện
cơ chế đấu thầu hoặc đặt hàng đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn.
- Chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc kê khai định kỳ khối lợng, thành phần
chất thải rắn của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn. Trong năm 2005, triển
khai ngay các biện pháp hữu hiệu buộc các cơ sở công nghiệp phải xử lý
triệt để lợng chất thải rắn phát sinh bằng các giải pháp thích hợp. Đối với
chất thải rắn công nghiệp nguy hại, phải ký hợp đồng xử lý với các đơn vị
có đủ điều kiện và đợc phép xử lý.
- Chỉ đạo thực hiện công tác phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình đối
với những đô thị đã xây dựng các công trình tái chế chất thải rắn.
- Tổ chức củng cố, kiện toàn và sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà
nước thuộc quyền quản lý, nâng cao năng lực toàn diện thực hiện tốt việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn.
- Xây dựng các chính sách u đãi cụ thể nhằm khuyến khích các thành
phần kinh tế khác tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn tại
địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, thông tin, quảng bá trong các chương
trình phát thanh của phường, xã và trong các buổi sinh hoạt của hội phụ nữ,
đoàn thanh niên, tổ dân phố để nâng cao ý thức cộng đồng một cách thường
xuyên, đồng thời kết hợp việc tăng cờng thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị
tham gia quản lý chất thải rắn trên địa bàn và ý thức chấp hành của người dân,
có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi
trường.

5. CÁC NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN:

Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định các nguyên tắc,
nội dung quản lý chất thải rắn và các hành vi bị cấm như sau:

• Các nguyên tắc quản lý chất thải rắn:

1. Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn
phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
2. Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử
dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất
năng lượng.
3. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả
năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài
nguyên đất đai.
4. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn.
• Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn
1. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất
thải rắn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn
và hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
2. Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản
lý chất thải rắn.
3. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý
chất thải rắn.
4. Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình
xử lý chất thải rắn.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động
quản lý chất thải rắn.
• Các hành vi bị cấm
1. Để chất thải rắn không đúng nơi quy định.
2. Làm phát thải bụi, làm rơi vãi chất thải rắn trong quá trình thu gom,
vận chuyển.
3. Để lẫn chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
4. Nhập khẩu, quá cảnh trái phép chất thải rắn trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Gây cản trở cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
theo dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
6. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở
VIỆT NAM:

 Cải thiện đầu tư và vận hành các dịch vụ quản lý chất thải sinh hoạt. Thách
thức lớn nhất hiện nay là làm sao thực hiện đầu tư có tính chi phí – hiệu quả
cao, tập trung vào các khu vực ưu tiên và áp dụng công nghệ phù hợp để các
hoạt động đầu tư này đảm bảo sẽ giúp cải tổ một cách toàn diện và triệt để.
Do vậy, ưu tiên vẫn là làm thế nào đảm bảo vận hành đúng kỹ thuật các bãi
chôn lấp hiện có, mở rộng các hoạt động thu gom chất thải đến các khu vực
chưa có các khu vực chưa có các dịch vụ và các đô thị nhỏ thông qua các
khoản đầu tư có tính chi phí – hiệu quả cao, nâng cao hiệu quả thu gom và
cải thiện các dịch vụ quản lý chất thải rắn cho các hộ nghèo trong khi vẫn
tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng các bãi chôn lấp trong cả nước. Để
cải thiện dịch vụ cho người nghèo cần kết hợp cả các nguồn trợ giá có trọng
tâm từ phía Chính phủ và bù giá cho các Công ty môi trường đô thị, mở rộng
các phương thức dựa vào cộng đồng. Ngoài ra, cần phải tổ chức một cách có
hệ thống việc lấy ý kiến tư vấn và thu hút sự tham gia của cộng đống dân cư
nghèo trong quá trình lựa chọn địa điểm, đánh giá tác động và vận hành các
bãi chôn lấp.

 Cải thiện công tác thu hồi chi phí nhằm đảm bảo tính bền vững của các hoạt
động đầu tư. Cần ưu tiên cho các hoạt động nhằm cải thiện tính ổn định, bền
vững về tài chính của các hệ thống quản lý chất thải rắn. Cần nghiên cứu các
hình thức và mức phí khác nhau như phí có mức thu cố định, phí có mức thu
phụ thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ như mức phí tiêu dùng điện, nước, và
các mức phí phụ thuộc vào khả năng chi trả. Cần tăng cường thu hút sự tham
gia của các khu vực tư nhân và thúc đẩy thực hiện nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền và thông qua các chính sách và các biện pháp khuyến
khích về kinh tế.

 Tăng cường các quy định và phương thức quản lý chất thải nguy hại. Cần
sớm thực hiện quy hoạch và xây dựng các hệ thống xử lý chất thải công
nghiệp nguy hại theo vùng, khu công nghiệp và cụm nhà máy, các hệ thống
xử lý và tiêu huỷ chất thải ngay trong các nhà máy. Nên ưu tiên tiến hành
trước hết với ba vùng kinh tế trọng điểm (Miền Bắc, miềm Trung và miền
Nam). Song song với việc quy trách nhiệm cho các cơ sở công nghiệp và
bệnh viện, Chính phủ cũng đang gặp thách thức trong việc xây dựng các biện
pháp toàn diện về chính sách và quy định, các cơ chế tài chính, phân công
trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan có liên quan, có đủ các nguồn lực cho
hoạt động giám sát và cưỡng chế. Cần đặc biệt lưu ý đến tiến trình tổ chức,
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước để đảm bảo giải quyết các trách
nhiệm về môi trường trước khi cổ phần hoá và đảm bảo giám sát và cưỡng
chế thực thi các quy định về môi trường.
 Tăng cường hiệu lực tổ chức, giám sát và cưỡng chế. Đầu tư bổ sung cho cơ
sở hạ tầng và nâng cao năng lực tổ chức, cải thiện hoạt động quản lý tài
chính và tạo ra các biện pháp khuyến khích quản lý chi phí hiệu quả cho các
công ty môi trường đô thị là các vấn đề cần ưu tiên. Nâng cao năng lực cho
các cơ quan điều phối về theo dõi, giám sát và cưỡng chế thực hiện các quy
định về môi trường đối với các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt là
hoạt động rất cần thiết.

 Tạo các cơ chế khuyến khích đối với hoạt động giảm thiểu và tái chế chất
thải. Các hoạt động hỗ trợ cho khu vực phi chính thức trong các dịch vụ quản
lý chất thải gồm mở rộng các chương trình cho vay tín dụng nhỏ, phát triển
thị trường cho các sản phẩm tái chế, phối hợp hoạt động giữa khu vực phi
chính thức và khu vực Nhà nước, hỗ trợ hợp tác trong quản lý chất thải và tư
vấn các hoạt động quản lý chất thải hợp lý. Việc giảm thiểu các chi phí có thể
thực hiện được thông qua các hoạt động phân loại rác tại nguồn, tăng cường
sự tham gia của khu vực tư nhân trong các hoạt động tái chế. Tương tự, cũng
có thể mở rộng quy mô các hoạt động sản xuất phân compost thông qua phát
triển các cơ sở sản xuất phân compost chất lượng cao có thể cạnh tranh trên
thị trường từ chất thải được phân loại tại nguồn. áp dụng các quy trình sản
xuất sạch hơn có thể là một phương pháp nhằm giảm thiểu chất thảI công
nghiệp và tạo các giải pháp sinh thái công nghiệp.

 Cải thiện thông tin cho cộng đồng về quản lý chất thải rắn và khuyến khích
xã hội chấp nhận các giải pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải. Cần thực hiện các
hoạt động nâng cao nhận thức cho cộng đồng về những tác hại gây ra do
quản lý chất thải không đúng cách cũng như trách nhiệm của người dân phải
chi trả cho các dịch vụ quản lý chất thải tốt hơn. Các chương trình giáo dục
cộng đồng không nên chỉ nhằm riêng vào đối tượng là người lớn mà nên
dành cả cho học sinh ở các trường học. Các chương trình này nên nhằm vào
mục tiêu cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh, các ý tưởng sáng tạo
và thực tiễn về các chương trình xã hội hoá để chuyển giao một phần trách
nhiệm quản lý chất thải cho các nhóm cộng đồng. Cần phải thực hiện đánh
giá các tác động kinh tế – xã hội đồng thời với đánh giá các tác động về môi
trường trong giai đoạn lựa chọn vị trí các bãi chôn lấp và vận hành.

 Thu hút cộng đồng tham gia quản lý chất thải. Tăng cường vai trò của cộng
đồng trong quản lý chất thải là một việc làm cần thiết. Thách thức trước mắt
là các hoạt động hỗ trợ để người dân có cơ hội tự thực hiện mô hình quản lý
chất thải dựa vào cộng đồng. Các nhóm cộng đồng địa phương có thể đảm
nhận trách nhiệm thuê thu gom chất thải, mua các trang thiết bị, thu phí và
quản lý hệ thống thu gom, khuyến khích cộng đồng tham gia các chương
trình phân loại chất thải tại nguồn để sản xuất phân compost.

 Bảo vệ các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn cần bảo vệ 3 nhóm đối tượng chính dễ bị tổn thương: những người
nhặt rác, phụ nữ và trẻ em. Những biện pháp nhằm giảm tính chất độc hại
trong công việc của họ bao gồm trang bị bảo hộ lao động, hạn chế vào các
bãi chôn lấp khi có xe chở rác, cung cấp các thiết bị vệ sinh công cộng tại các
bãi đổ chất thải, phân loại chất thải nguy hại và chất thải y tế nguy hại tại
nguồn. Cần phải quan tâm hơn tới tới các vấn đề bình đẳng về giới và việc
mở rộng các cơ hội cho vay tín dụng nhỏ cho phụ nữ và khối phi chính thức.
Cần quan tâm đặc biệt về hỗ trợ giáo dục và đào tạo hướng nghiệp cho những
trẻ em tham gia nhặt rác.

7. KHUNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN:

Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải y tế Chất thải


nguy hại công nghiệp

Vụ Môi - Hoạch định các chính sách, chiến - Hoạch định - Hoạch định
trường (Vụ lược và pháp luật ở cấp trung ương và các chính sách, các chính
MT) địa phương, chiến lược và sách, chiến
- Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn pháp luật, lược và pháp
môi trường Việt Nam. - Hướng dẫn áp luật,
dụng các tiêu - Hướng dẫn
chuẩn môi áp dụng các
Bộ Tài trường Việt tiêu chuẩn
nguyên và Nam. môi trường
Môi Việt Nam.
trường (Bộ Vụ Thẩm - Thẩm định các báo cáo đánh giá tác - Phê duyệt các - Thẩm định
TN&MT) định và động môi trường các dự án xây dựng báo cáo đánh các báo cáo
Đánh giá các hệ thống quản lý chất thải rắn, các giá tác động đánh giá tác
Tác động khu chôn lấp, xử lý. môi trường các động môi
Môi trường dự án về xử lý trường có
(Vụ TĐ & chất thải y tế liên quan đến
ĐGTĐMT) nguy hại. hoạt động
xây dựng các
hệ thống
quản lý chất
thải nguy
hại, các khu
xử lý, chôn
lấp.
- Phối hợp thực hiện thanh tra môi - Thực hiện - Phối hợp
Cục Bảo vệ
trường đối với các bãi chôn lấp, giám sát và thực hiện
Môi trường
- Thực hiện giám sát và phối hợp phối hợp thanh tra môi
(Cục
cưỡng chế về mặt môi trường đối với cưỡng chế về trường đối
BVMT)
các khu đô thị, môi trường đối với các bãi
- Nâng cao nhận thức với các cơ sở y chôn lấp.
cộng đồng tế. - Thực hiện
- Thẩm định công nghệ giám sát và
xử lý, tái chế, phối hợp
- Quy hoạch các khu cưỡng chế về
chôn lấp. mặt môi
trường đối
với các cơ sở
công nghiệp
- Nâng cao
nhận thức
cộng đồng.
Bộ Xây dựng (Bộ XD) - Hoạch định các chính sách, kế hoạch,
quy hoạch và xây dựng các cơ sở quản
lý chất thải rắn,
- Xây dựng và quản lý các kế hoạch
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng liên
quan đến chất thải rắn cả ở cấp trung
ương và địa phương.
Bộ Y tế - Đánh giá các tác động của chất thải - Giám sát việc - Đánh giá
rắn đối với sức khoẻ con người. cung cấp các môi trường
dịch vụ về làm việc và
quản lý chất các tác động
thải từ các cơ đến sức khoẻ
sở y tế, con người.
- Hoạch định
các chính sách
liên quan đến
chất thải rắn từ
các cơ sở y tế ,
và giám sát
việc thực thi.
- Hoạch định
Bộ Công nghiệp (Bộ CN)
các chính
sách,
- Giám sát
hoạt động
của các ban
quản lý khu
công nghiệp,
- Giám sát và
hỗ trợ các cơ
sở công
nghiệp để
quản lý chất
thải.
Sở Giao - Quy hoạch và quản lý hệ thống cơ sở
Bộ Giao
thông Công hạ tầng giao thông hàng không, đường
thông Vận
chính (Sở bộ, đường sắt và đường biển cả ở cấp
tải (Bộ
GTCC) quốc gia và cấp tỉnh,
GTVT)
- Giám sát hoạt động của các Công ty
MTĐT.
- Quy hoạch tổng thể các dự án đầu tư - Quy hoạch
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và điều phối các nguồn hỗ trợ phát đầu tư cho
(Bộ KH&ĐT)
triển chính thức (ODA) liên quan đến các khu công
quản lý chất thải. nghiệp.
- Giám sát công tác quản lý môi - Giám sát - Giám sát
Uỷ ban nhân dân các
trường trong phạm vi quyền hạn cho công tác quản công tác
tỉnh (UBND)
phép, lý môi trường quản lý môi
- Quy hoạch, quản lý các khu đô thị và trong phạm vi trường trong
việc thu các loại phí. quyền hạn cho phạm vi
phép. quyền hạn
cho phép,
- Quy hoạch,
quản lý các
khu đô thị và
việc thu các
loại phí.
- Thu gom và tiêu huỷ chất thải. - Thu gom và - Thu gom và
Các công ty Môi trường
tiêu huỷ chất tiêu huỷ chất
đô thị (Công ty MTĐT)
thải theo các thải theo các
trực thuộc UBND tỉnh
hợp đồng ký hợp đồng ký
hoặc Sở Giao thông công
kết. kết.
chính hoặc Sở Xây dựng
- Giám sát
Ban quản lý các khu công
hoạt động
nghiệp (BQLKCN), trực
của các khu
thuộc UBND tỉnh
công nghiệp,
bao gồm cả
các hoạt
động quản lý
môi trường.
8.CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
8.1 Chỉ thị 199/TTg của Thủ Tướng Chính phủ
Để khắc phục tình trạng nói trên, tiến tới mục tiêu thu gom và xử lý triệt
để lượng chất thải sản sinh hàng ngày, giữ gìn môi trường đô thị xanh, sạch
nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, ngày 3/4/1997 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
199/TTg. Tại Chỉ thị này, Thủ Tướng đã yêu cầu các Bộ, Ngành và các địa
phương phải quán triệt sâu sắc, việc thải bỏ chất thải bừa bãi, không hợp vệ sinh
ở các đô thị và các khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi
trường, làm nảy sinh các loại bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và cuộc sống
con người, ảnh hưởng lâu dài đến các thế hệ mai sau. Mỗi ngành, mỗi địa
phương phải kiểm điểm trách nhiệm của mình, đề ra các chương trình, và các
biện pháp thiết thực, chỉ đạo sát sao và cụ thể việc quản lý chất thải, giữ gìn môi
trường đô thị trong sạch. Cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề sau đây:
Quản lý việc phát sinh, thu gom, vận chuyển chất thải
- Nghiêm cấm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bệnh viên... cũng
như các hộ gia đình đổ các loại chất thải ra sông, hồ, đường phố... làm mất mỹ
quan và gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ bị xử lý theo
pháp luật bảo vệ môi trường và các pháp luật liên quan khác của Việt Nam.
- Tổ chức thu gom kịp thời và triệt để chất thải, tiến hành phân loại chất
thải ngay từ nguồn thải để thuận tiện cho việc tái sử dụng, tái chế và tiêu huỷ.
Khuyến khích việc áp dụng các công nghệ mới trong thu gom, vận chuyển,
khuyến khích các tổ chức, tư nhân tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải .
- Kiểm soát nghiêm ngặt việc thải và vận chuyển các chất thải theo đúng
các quy định về vệ sinh môi trường.
- Tổ chức thực hiện nếp sống vệ sinh, văn minh, xoá bỏ các thói quen và
tập quán xấu, như vứt rác thải, chất thải bừa bãi. Mỗi đô thị phải có các quy định
cụ thể về các việc nói trên.
Quản lý việc xử lý, tiêu huỷ chất thải
- Tổ chức và tiến hành quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải; xây dựng các
bãi chôn lấp chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường và đáp ứng
được yêu cầu chôn lấp chất thải của địa phương mình tối thiểu là 25 năm.
- Có các công nghệ phù hợp để xử lý hoặc tiêu huỷ chất thải đảm bảo các
tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt đối với chất thải công nghiệp nguy hại cần phải
được xử lý triệt để.
- Đối với chất thải bệnh viện cần phải sử dụng công nghệ thiêu đốt phù
hợp để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người.
- Có các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường do các bãi chôn lấp chất thải
cũ gây ra.
8.2. Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10-7-1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020
Để từng bước hình thành một hệ thống đồng bộ về công tác quản lý chất
thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi
trường bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện
đại hóa đất nước. Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg
ngày 10-7-1999 về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
1. Mục tiêu trước mắt (đến năm 2005) là:
- Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xong việc
lập quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp,
trong đó ưu tiên quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đóng cửa các
bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn
không hợp vệ sinh, xây dựng một số cơ sở chế biến chất thải rắn làm phân bón
khi có điều kiện.
- Phân loại chất thải nguy hại từ nguồn, bước đầu phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại các đô thị;
- Thu gom, vận chuyển và xử lý 75-90% tổng lượng chất thải rắn phát
sinh, tuỳ theo từng loại đô thị và khu công nghiệp;
- Xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị lớn bằng công
nghiệp thiêu đốt tiên tiến; Xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bằng
phương pháp thích hợp;
2. Mục tiêu lâu dài (đến năm 2020) là:
Thu gom, vận chuyển và xử lý 80 - 95% tổng lượng chất thải rắn phát
sinh tại các đô thị và khu công nghiệp;
- Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị bằng
công nghệ tiên tiến;
- Áp dụng giải pháp thu hồi và tái chế chất thải rắn. Ưu tiên đầu tư xây
dựng hai trung tâm xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại hai khu vực
kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam;
- Hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công
nghiệp trên nguyên tắc đồng bộ về luật pháp, đầu tư phát triển trợ giúp kỹ thuật,
thanh tra kiểm soát.
Các giải pháp chủ yếu là:
- Hoàn thiện khung pháp luật
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực đào tạo
- Đổi mới chính sách tài chính, tạo nguồn vốn
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn
- Hiện đại hoá công nghệ và sản xuất thiết bị, vật tư
8.3. Quyết định số 155/1999QĐ-TTg ngày 16 - 07 - 1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại
Quy chế quản lý chất thải nguy hại được áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có các hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan tới việc phát sinh, thu
gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ chất thải nguy hại.
Quy chế này cũng được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
có các hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan tới việc phát sinh, thu gom,
vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ chất thải nguy hại, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Bài 5
Đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường
A. Khái niệm về Đánh giá tác động môi trường và cam kết BVMT
1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
1.1. Khái niệm về ĐTM (có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau)
a. Theo Luật BVMT năm 1993:
“ĐTM là qúa trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của
các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
công trình kinh tế, khoa học – kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và
các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường”.
b. Theo Luật BVMT năm 2005:
“ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư
cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”
c. Theo khái niệm phổ biến của các nước trên thế giới:
ĐTM là quá trình nghiên cứu, dự báo các tác động về môi trường của dự án
đầu tư phát triển, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm duy trì các tác động tích
cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án.
1.2. Mục đích và ý nghĩa của ĐTM
a. Làm căn cứ cho việc xem xét và quyết định phê duyệt một dự án đầu tư.
b. Có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình xem xét và quyết định một dự
án đầu tư để cùng với các yếu tố về kinh tế và xã hội bảo đảm tính bền vững của dự
án.
1.3. Nội dung cơ bản của ĐTM
a. Xác định đối tượng gây tác động (Nội dung của dự án);
b. Xác định đối tượng bị tác động (Môi trường tự nhiên và các đối tượng kinh
tế – xã hội ở vùng xung quanh dự án tại thời điểm dự án triển khai xây dựng và đi
vào hoạt động); (dự báo)
c. Đánh giá (dự báo) tác động xảy ra (khi nào và ở đâu?);
d. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động xấu xảy ra (như thế nào và ở đâu?);
đ. Đề xuất chương trình giám sát tác động xảy ra (giám sát cái gì, ở đâu và tần
xuất bao nhiêu?);
e. Kết luận và kiến nghị (lưu ý kiến nghị những gì ngoài khả năng giải quyết
của chủ dự án)
1.4. Phương pháp tiến hành ĐTM
a. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu (bằng các phương pháp
truyền thống)
b. Các phương pháp ĐTM: có rất nhiều phương pháp; sau đây là những
phương pháp cơ bản):
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp ma trận
- Phương pháp mô hình hoá
- Phương pháp chập bản đồ
- Phương pháp sơ đồ mạng lưới
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng
2. Cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT)
- CKBVMT theo Luật BVMT 2005 là công cụ pháp lý về quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường thay thế cho công cụ Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
(ĐKĐTCMT) quy định tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998
của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng về hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Cả CKBVMT và ĐKĐTCMT đều là ĐTM ở dạng đơn giản.
B. ĐTM, CKBVMT theo Luật BVMT năm 2005 và các văn bản dưới luật
I. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
1. Đối tượng phải lập báo cáo ĐTM
Điều 18 của Luật BVMT 2005 quy định các đối tượng phải lập báo cáo ĐTM
và giao cho Chính phủ quy định cụ thể danh mục các dự án phải lập báo cáo ĐTM.
Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường. Trong đó có:
- Phụ lục 1: Danh mục các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM (có
102 loại dự án)
- Phụ lục 2: Danh mục các dự án liên ngành, liên tỉnh thuộc thẩm quyền thẩm
định báo cáo ĐTM của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Tiến hành ĐTM và lập báo cáo ĐTM
Điều 19 của Luật BVMT 2005 quy định:
- Chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo ĐTM;
- Chủ dự án tự lập báo cáo ĐTM hoặc thuê dịch vụ tư vấn;
- Chủ dự án phải thuê tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ điều kiện về cán bộ
chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết;
- Trường hợp có thay đổi quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện,
hoàn thành dự án thì chủ dự án phái có giải trình; trường hợp cần thiết phải lập báo
cáo ĐTM bổ sung.
3. Dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM
- Mọi tổ chức trong, ngoài nước đã đăng ký họat động và đáp ứng điều kiện
quy định về con người và cơ sở vật chất – kỹ thuật đều được cung ứng dịch vụ (trừ
dự án thuộc an ninh, quốc phòng, bí mật nhà nước)
- Cơ quan thuê dịch vụ phải kiểm tra các điều kiện quy định trước khi thuê
4. Nội dung báo cáo ĐTM
Căn cứ Điều 20 của Luật BVMT 2005, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung của
báo cáo ĐTM như sau (Phụ lục 4):
Mở đầu
Chương 1: Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế
cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.
Chương 3: Đánh giá các tác động môi trường; dự báo rủi ro về sự cố môi
trường.
Chương 4: Các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu; phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường.
Chương 5: Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Chương 6: Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát môi trường.
Chương 7: Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi
trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án.
Chương 8: Ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi
thực hiện dự án.
Chương 9: Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
Kết luận và kiến nghị.
5. Hình thức thẩm định báo cáo ĐTM
Điều 21 của Luật BVMT quy định 2 hình thức
a. Thẩm định thông qua Hội đồng
- Thành phần Hội đồng đối với dự án cấp TW: đại diện cơ quan phê duyệt dự
án, cơ quan chuyên môn về BVMT của cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan chuyên
môn về BVMT cấp tỉnh, các chuyên gia phù hợp với nội dung dự án.
- Thành phần Hội đồng đối với dự án cấp tỉnh: Đại diện UBND cấp tỉnh; cơ
quan chuyên môn về BVMT, các sở, ban chuyên môn liên quan; các chuyên gia có
trình độ, chuyên môn phù hợp (trường hợp cần thiết có thể mời Bộ TNMT, bộ khác).
(cả 2 trường hợp đòi hỏi phải có trên 50% thành viên có chuyên môn về MT và lĩnh
vực có liên quan đến nội dung của DA);
b. Thẩm định thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định.
6. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định
Điều 21 của Luật BVMT quy định:
- Bộ TN và MT thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án do
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng CP quyết định, phê duyệt; dự án liên ngành, liên
tỉnh;
- Bộ, ngang bộ, thuộc Chính phủ thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ dự án liên ngành,
liên tỉnh;
- UBND cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án trên
địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình và của HĐND.
7. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐTM
Căn cứ Khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Thông tư
08/2006/TT-BTNMT quy định hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) 01 (một) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo mẫu tại Phụ lục 5 củaThông tư;
b) 07 (bảy) bản báo cáo ĐTM của dự án được đóng thành quyển theo mẫu quy
định tại Phụ lục 6 của Thông tư, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự
án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo;
c) 01 (một) bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự
án.
8. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định
Điều 21 của Luật BVMT 2005 quy định thành phần của Hội đồng :
- Đối với dự án thẩm định ở TW: đại diện cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan
chuyên môn về BVMT của cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan chuyên môn về BVMT
cấp tỉnh, các chuyên gia phù hợp với nội dung dự án.
- Đối với dự án thẩm định ở cấp tỉnh: Đại diện UBND cấp tỉnh; cơ quan
chuyên môn về BVMT, các sở, ban chuyên môn liên quan; các chuyên gia có trình
độ, chuyên môn phù hợp (trường hợp cần thiết có thể mời Bộ TNMT, bộ khác). (cả 2
trường hợp đòi hỏi phải có trên 50% thành viên có chuyên môn về MT và lĩnh vực có
liên quan đến nội dung của dự án);
Việc tổ chức và hoạt động cụ thể của Hội đồng thẩm định được quy định
trong Quy chế ban hành kèm theo QĐ số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ TN và MT, trong đó, về tổ chức có quy định:
- Hội đồng có 02 uỷ viên phản biện;
- Hội đồng có 01 Phó chủ tịch trong trờng hợp cần thiết.
9. Thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM
Điều 12 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP quy định:
- Trong 45 ngày làm việc đối với báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền thẩm định
của Bộ TN và MT.
- Trong 30 ngày làm việc đối với dự án đối với báo cáo ĐTM thuộc thẩm
quyền thẩm định của các bộ,cơ quan ngang bô và cơ quan thuộc Chính phủ khác
(ngoài Bộ TN và MT); Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Hoàn chỉnh báo cáo ĐTM Thông tư số 08 quy định
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả
thẩm định, cơ quan tổ chức việc thẩm định có văn bản thông báo cho chủ dự án biết
kết quả thẩm định;
- Chủ dự án hoàn chỉnh báo cáo ĐTM theo yêu cầu thông báo, ký góc trái từng
trang, nhân bản với số lượng như sau:
+ Báo cáo thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ TN và MT: Bộ TN và MT (04
bản kèm 01 đĩa CD, trong đó 01 bản gửi cho chủ dự án); UBND cấp tỉnh thuộc địa
bàn dự án (mỗi tỉnh 01 bản); Bộ, ngành quản lý dự án (01 bản); (tối thiểu 06 bản).
+ Báo cáo thuộc thẩm quyền phê duyệt các bộ, ngành khác: Bộ, ngành (03 bản
kèm 01 đĩa CD, trong đó 01 bản gửi cho chủ dự án); UBND cấp tỉnh thuộc địa bàn
(mỗi tỉnh 01 bản); Bộ TN và MT (01 bản); (tối thiểu 05 bản);
+ Báo cáo thuộc thẩm quyền phê duyệt cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh (03 bản kèm
01 đĩa CD, trong đó 01 bản gửi cho chủ dự án).
11. Thẩm định hỗ trợ
Theo Khoản 4 Điều 11 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, trong trường hợp
cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định, cơ quan
có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định có thể tiến hành các hình thức thẩm định hỗ
trợ sau:
a. Khảo sát địa điểm thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b. Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
c. Lấy ý kiến của công đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d. Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan
khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ có liên
quan;
đ. Tổ chức các phiên họp đánh giá theo chuyên đề.
12. Lập báo cáo ĐTM bổ sung
a) Trường hợp bổ sung: căn cứ Khoản 4 Điều 19 của Luật BVMT, Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP (Điều 13) quy định việc lập báo cáo ĐTM bổ sung đối với các
trường hợp sau:
- Có thay đổi địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của dự án;
- Sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo ĐTM được phê duyệt, dự án mới triển
khai thực hiện.
b) Nội dung báo cáo ĐTM bổ sung: (cũng tại Điều 13 của Nghị định).
- Thay đổi nội dung của dự án;
- Thay đổi về hiện trạng môi trường tự nhiên và các yếu tố về KT, XH cho
đến thời điểm lập báo cáo ĐTM bổ sung;
- Thay đổi về tác động MT và các biện pháp giảm thiểu;
- Thay đổi về chương trình quản lý và giám sát MT;
- Thay đổi khác.
13. Phê duyệt báo cáo ĐTM
Điều 22 của Luật BVMT 2005.
- Cơ quan thành lập HĐ thẩm định báo cáo ĐTM có trách nhiệm xem xét và
phê duyệt.
- Thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo ĐTM đạt yêu cầu theo kết
luận của hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
- Dự án chỉ được cấp phép sau khi báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT quy định mẫu của QĐ phê duyệt (Phụ lục 7
của Thông tư.
14. Xác nhận và gửi hồ sơ báo cáo ĐTM
- Xác nhận đã phê duyệt báo cáo ĐTM vào mặt sau trang phụ bìa (theo mẫu tại
Phụ lục 8 của Thông tư 08).
- Gửi báo cáo đến các địa chỉ cần thiết theo quy định của Thông tư 08.
15. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt
Điều 14 của Nghị định 80/2006/NĐ-CP quy định:
a) Có văn bản báo cáo UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án về nội dung QĐ
phê duyệt báo cáo ĐTM kèm bản sao của quyết định;
b) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án bản tóm tắt báo cáo ĐTM
được phê duyệt, trong đó chỉ rõ: chủng loại, khối lượng các loại chất thải; công nghệ,
thiết bị xử lý chất thải; mức độ xử lý chất thải so với tiêu chuẩn quy định theo các
thông số đặc trưng; các biện pháp khác về BVMT;
c) Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý MT; báo cáo về kế hoạch xây lắp
kèm theo hồ sơ thết kế chi tiết các công trình xử lý MT;
d) BVMT trong quá trình thi công dự án: thực hiện tất cả các biện pháp nêu
trong báo cáo ĐTM và theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt; Nếu có thay đổi, điều
chỉnh phải có văn bản báo cáo để được chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện;
nếu xảy ra ô nhiễm phải dừng ngay và báo cáo kịp thời; hợp tác, cung cấp thông tin,
số liệu và tạo điều kiện cho cơ quan có trách nhiệm giám sát, kiểm tra;
e) Vận hành thử nghiệm công trình xử lý môi trường: xây dựng kế hoạch và
thông báo cho cơ quan đã phê duyệt ĐTM biết để giám sát, kiểm tra; đo đạc, phân
tích (hoặc thuê) các thông số kỹ thuật; báo cáo và đề nghị xác nhận kết quả thử
nghiệm./.
(Mẫu các văn bản Báo cáo quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT).
16. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước sau khi phê duyệt báo cáo ĐTM
Điều 15 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP quy định:
a) Bộ gửi bản chính quyết định phê duyệt của mình cho UBND cấp tỉnh;
b) UBND cấp tỉnh gửi bản sao quyết định của mình và của Bộ cho UBND cấp
huyện;
c) Cơ quan phê duyệt có trách nhiệm:
- Xem xét, đối chiếu hồ sơ thiết kế, xây lắp công trình xử lý môi trường với
báo cáo ĐTM; phát hiện trục trặc, không quá 7 ngày, phải thông báo chủ dự án để
điều chỉnh;
- Tiếp nhận, xử lý các ý kiến từ phía chủ dự án, các tổ chức, cá nhân liên quan;
- Bố trí kế hoạch và tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện của chủ dự án;
- Xem xét, xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi
trường;
- Lưu giữ và quản lý hồ sơ, văn bản về họat động sau thẩm định.
Mẫu các văn bản Kiểm tra, xác nhận quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-
BTNMT.
17. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xác nhận
- Quy định cụ thể tại Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước phải hòan thành việc xác
nhận bằng văn bản. Trường hợp phức tạp cần kéo dài thì cũng không quá 10 ngày
nữa. Trường hợp chủ dự án không thực hiện đúng yêu cầu thì yêu cầu tiếp tục thực
hiện.
II. Cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT)
1. Đối tượng (Điều 24 của Luật BVMT 2005):
Dự án cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình; Dự án không
thuộc Điều 14 và Điều 18.
2. Nội dung bản CKBVMT
Căn cứ Điều 25 của Luật BVMT 2005, tại Phụ lục 23 của Thông tư
08/2006/TT-BTNMT nội dung được quy định như sau:
a. Thông tin chung.
b. Địa điểm thực hiện dự án.
b. Quy mô sản xuất, kinh doanh.
c. Nhu cầu nguuyên, nhiên liệu sử dụng.
d. Các tác động môi trường.
đ. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
e. Cam kết thực hiện.
3. Đăng ký bản CKBVMT
Theo Điều 26 của Luật BVMT 2005 vàThông tư 08/2006/TT-BTNMT:
- Chủ dự án đăng ký tại UBND cấp huyện (hoặc cấp xã được uỷ quyền);
- Trường hợp dự án nằm trên địa bàn của từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên, chủ
dự án tự chọn nơi đăng ký.
- Hồ sơ xin đăng ký:
+ 01 văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục 24 của Thông tư;
+ 03 bản CKBVMT (trường hợp dự án nằm trong 01 huyện và đăng ký ở cấp
huyện; 04 bản (trường hợp đăng ký ở cấp xã); trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ
02 huyện trở lên thì số lượng bổ sung thêm theo số huyện tăng lên);
+ 01 bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo giải trình về đầu tư.
- Chủ dự án chỉ được triển khai hoạt động sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng
ký bản CKBVMT.
4. Xác nhận bản CKBVMT
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan xác nhận phải hoàn tất
việc cấp phiếu xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư 08; xác nhận
vào mặt sau trang phụ bìa theo mẫu tại Phụ lục 8 của Thông tư.
5. Gửi bản CKBVMT
- Trường hợp dự án nằm ở huyện: gửi chủ dự án 01 bản CKBVMT đã xác
nhận kèm theo giấy xác nhận.
- Trường hợp dự án nằn trên từ 02 huyện trở lên: gửi mỗi huyện 01 bản
CKBVMT kèm theo giấy xác nhận.
- Trường hợp đăng ký ở cấp xã: Gửi chủ dự án 01 bản CKBVMT kèm theo
giấy xác nhận; UBND cấp huyện 01 bản CKBVMT kèm theo giấy xác nhận.
6. Uỷ quyền xác nhận bản CKBVMT
- Trường hợp cấp xã có đủ năng lực, cấp huyện có văn bản uỷ quyền theo mẫu
quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư số 08.
- Trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký và xác nhận quy định như đối với trường
hợp đăng ký ở cấp huyện.
- Không uỷ quyền trong trường hợp dự án nằm trên địa bàn của từ 02 đơn vị
cấp huyện trở lên.
7. Trách nhiệm thực hiện, kiểm tra việc thực hiện bản CKBVMT
Điều 27 của Luật BVMT 2005
a. Tæ chøc, c¸ nh©n cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng cã tr¸ch
nhiÖm thùc hiÖn ®óng vµ ®Çy ®ñ c¸c néi dung ®· ghi trong b¶n
cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng.
b. Uû ban nh©n d©n cÊp huyÖn, cÊp x· chØ ®¹o, tæ chøc
kiÓm tra, thanh tra viÖc thùc hiÖn c¸c néi dung ®· ghi trong
b¶n cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng.
8. Trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
8.1. Tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ
a. Tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận Văn thư của UBND cấp huyện (hoặc cấp xã được uỷ quyền) tiếp
nhận hồ sơ do chủ dự án gửi tới, vào sổ Công văn đến; hồ sơ tiếp nhận bao gồm:
- 01 văn bản của chủ dự án đề nghị xác nhận bản CKBVMT;
- Tối thiểu 03 bản CKBVMT;
- 01 bản báo cáo giải trình về đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi)
của dự án.

b. Chuyển giao hồ sơ
Văn thư chuyển giao ngay toàn bộ hồ sơ cho cơ quan (bộ phận) chuyên
môn về môi trường được UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) xác định.
8.2. Sơ bộ kiểm tra và xử lý hồ sơ
Sau khi đã tiếp nhận được hồ sơ từ Văn thư, cơ quan (bộ phận) chuyên
môn về môi trờng của UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) tiến hành ngay
việc kiểm tra và xử lý sơ bộ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo các yêu cầu
sau đây:
a. Kiểm tra về chủng loại , hình thức và số lượng của hồ sơ:
- 01 văn bản của chủ dự án đề nghị xác nhận bản CKBVMT theo mẫu quy
định tại Phụ lục 24 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Thông tư 08/2006/TT-BTNMT);
- Các bản CKBVMT với số lượng tương ứng với các trường hợp sau: 03
bản (dự án thuộc địa bàn của 01 huyện và đăng ký ở cấp huyện); 04 bản
CKBVMT (dự án thuộc địa bàn 01 huyện và đăng ký ở cấp xã); 02 + N bản
CKBVMT (N là số lượng các huyện thuộc địa bàn dự án) được trình bày theo
mẫu quy định tại Phụ lục 23 và Phụ lục 25 của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT
(chủ yếu lưu ý đến chương, mục);
- 01 bản giải trình về đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi) của dự án.
b. Kiểm tra về sự phù hợp của đối tượng CKBVMT:
- Là dự án không thuộc Danh mục tại Phụ lục I của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ.
c. Kiểm tra về sự đầy đủ, thống nhất của các văn bản trong hồ sơ:
- Tên của dự án;
- Tên cơ quan, doanh nghiệp chủ dự án;
- Địa chỉ liên hệ của cơ quan, doanh nghiệp chủ dự án;
- Phương tiện liên lạc với cơ quan, doanh nghiệp chủ dự án;
- Họ tên, chức danh, chữ ký của thủ trưởng kèm theo dấu của cơ quan,
doanh nghiệp chủ dự án.
- Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện một cách thống nhất trong
cả 03 loại văn bản: Văn bản đề nghị xác nhận bản CKBVMT; Bản CKBVMT
(phía ngoài của trang bìa, trang phụ bìa và phía trong của báo cáo); Bản giải
trình về đầu tư (hay bản nghiên cứu khả thi) của dự án.
- Họ tên, chức danh, chữ ký của thủ trưởng kèm theo dấu của cơ quan của
cơ quan tư vấn tại trang bìa và trang phụ bìa của bản CKBVMT (trường hợp có
thuê tư vấn).
8.3. Xử lý hồ sơ sau khi đã sơ bộ kiểm tra (Có 02 trường hợp sẽ xảy ra)
a. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Trả lại toàn bộ hồ sơ cho chủ dự án kèm
theo văn bản của UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) nói rõ lý do và yêu
cầu cụ thể về việc hoàn chỉnh lại hồ sơ.
b. Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Tiến hành việc xem xét nội dung bản
CKBVMT của dự án.
8.4. Tổ chức việc xem xét nội dung bản CKBVMT
a. Địa điểm thực hiện dự án
- Vị trí địa lý (toạ độ, ranh giới) của địa điểm dự án kèm theo sơ đồ chỉ rõ
các đối tượng tự nhiên (sông ngòi, ao hồ, đường giao thông…), các đối tượng
kinh tế, xã hội (khu dân cư, đô thị; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công
trinh văn hoá, tôn giáo, di tích lịch sử…) và các đối tượng khác xung quanh khu
vực dự án.
- Nguồn tiếp nhận khí thải, tiếng ồn, nước thải của dự án (đối chiếu với
các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành tương ứng với địa điểm của dự án
b. Quy mô, công nghệ của dự án
- Quy mô về không gian;
- Quy mô về công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Công nghệ để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Danh mục các thiết bị, máy móc kèm theo tình trạng của chúng
(nếu có);
c. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng
- Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu tính theo đơn vị thời gian (ngày, tháng,
năm);
- Phương thức cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu;
- Nhu cầu và nguồn cung cấp điện, nước…
d. Các tác động môi trường
* Chất thải (rắn, lỏng, khí; chất thải khác):
- Nguồn phát sinh;
- Tổng lượng phát sinh của từng loại trên một đơn vị thời gian;
- Thành phần chất thải kèm theo nồng độ/hàm lượng; đối chiếu với các
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
* Các tác động khác:
- Xói mòn đất; trượt, lún, lở đất;
- Xói lở bờ sông, suối, ao, hồ, biển;
- Bồi lắng lòng sông, hồ;
- Thay đổi mực nước mặt, nước ngầm;
- Xâm nhập mặn, phèn;
- Biến đổi vi khí hậu;
- Suy thoái các thành phần môi trường đất, nước, không khí …
- Biến đổi đa dạng sinh học,v v…
đ. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
Nguyên tắc: bất kể tác động tiêu cực nào cũng phải kèm theo biện pháp
giản thiểu (nếu không thể có biện pháp nào thì chủ dự án phải có lý giải rõ)
* Biện pháp đối với chất thải
Mỗi loại chất thải phát sinh phải có biện pháp xử lý tương ứng để đạt yêu
cầu theo tiêu chuẩn quy định tương ứng với điều kiện và địa điểm có nguồn tiếp
nhận chất thải đó.
* Biện pháp giảm thiểu các tác động khác:
Ứng phó với sự xói mòn, trượt, sụt, lún, lở đất; xói lở bờ sông, bờ biển;
bồi lắng lòng sông, hồ; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn,
phèn; biến đối vi khí hậu, suy thoái các thành phần môi trường (đất, nước,
không khí…); biến đổi đa dạng sinh học v.v…
Lưu ý: Trong trường hợp không thể có biện pháp khả thi để xử lý đạt yêu
cầu quy định, trên cơ sở lý giải và kiến nghị của chủ dự án, người xử lý phải đề
xuất hướng giải quyết.
e. Cam kết thực hiện
- Cam kết thực hiện các biện pháp để xử lý chất thải đạt yêu cầu theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định khác.
- Cam kết thực hiện các biện pháp để ứng phó với sự xói mòn, trượt, sụt,
lún, lở đất; xói lở bờ sông, bờ biển; bồi lắng lòng sông, hồ; thay đổi mực nước
mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn, phèn; biến đối vi khí hậu, suy thoái các thành
phần môi tưrờng (đất, nước, không khí…); biến đổi đa dạng sinh học v.v…
- Cam kết thực hiện các nghĩa vụ để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường,… trong trường hợp không có biện pháp ứng phó
hoặc có biện pháp nhưng không hiệu quả.
8.5. Tiến hành việc xác nhận bản CKBVMT
a. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan xác nhận phải hoàn tất việc cấp Giấy xác nhận.
b. Cách thức tiến hành
- Cơ quan, bộ phận chuyên môn về môi trường dự thảo Giấy xác nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT trình Chủ
tịch UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) xem xét và ký.
- Sau khi Giấy xác nhận đã được ký, cơ quan có trách nhiệm tiến hành
một xác nhận khác ở mặt sau trang phụ bìa của bản CKBVMT theo mẫu tại Phụ
lục 8c của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT
- Gửi hồ sơ xác nhận bản CKBVMT
c. Trường hợp dự án nằm trong địa bàn của 01 huyện
UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi chủ dự án 01 bản CKBVMT đã có
xác nhận ở mặt sau trang phụ bìa kèm theo Giấy xác nhận.
d. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ 02 huyện trở lên
UBND cấp huyện nơi xác nhận có trách nhiệm gửi chủ dự án, các UBND
cấp huyện thuộc địa bàn dự án: Mỗi nơi 01 bản CKBVMT đã có xác nhận ở mặt
sau trang phụ bìa kèm theo Giấy xác nhận.
đ. Trường hợp đăng ký ở cấp xã
UBND cấp xã gửi chủ dự án, UBND cấp huyện: Mỗi nơi 01 bản
CKBVMT đã có xác nhận ở mặt sau trang phụ bìa kèm theo Giấy xác nhận.
8.6. Uỷ quyền xác nhận bản CKBVMT
a. Điều kiện uỷ quyền: UBND cấp huyện chỉ uỷ quyền khi có đủ 02 điều
kiện sau đây:
- UBND cấp xã có đủ năng lực thực hiện;
- Dự án chỉ nằm trên địa bàn của 01 huyện.
b. Trình tự, cách thức tiến hành
- UBND cấp huyện có văn bản uỷ quyền cho UBND cấp xã theo mẫu quy
định tại Phụ lục 27 của Thông t 08/2006/TT-BTNMT.
- Trình tự, cách thức, thời hạn tiến hành đăng ký và xác nhận được thực
hiện như quy định đối với trường hợp đăng ký ở cấp huyện.
8.7. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bản CKBVMT
Theo Điều 27 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, UBND cấp huyện
(cấp xã được uỷ quyền) có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nội dung đã ghi trong bản CKBVMT
a. Đối tượng kiểm tra, thanh tra
- Chủ dự án;
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân do chủ dự án thuê thực hiện các nội dung
liên quan đến việc bảo vệ môi trường của dự án.
b. Nội dung kiểm tra, thanh tra
Chủ yếu là những nội dung liên quan đến công tác bảo vệ môi trường,
như:
- Việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công
xây dựng các công trình của dự án;
- Việc xây dựng và vận hành thử nghiệm các công trình, biện pháp xử lý
về môi trường, như: công trình xử lý chất thải; công trình, biện pháp ứng phó
với các tác động tiêu cực của dự án;
- Việc bảo vệ môi trường trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động trong
thực tế.
Phụ lục 1
Một số quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2005 liên quan đến
trách nhiệm của UBND các cấp

A. Những Điều, khoản liên quan trực tiếp đến trách nhiệm quản lý
nhà nước về môi trường của Chính quyền địa phương các cấp
Hầu hết các điều, khoản của Luật đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; dưới
đây là những nội dung liên quan trực tiếp mà địa phương chủ trì:
- Điều 17: Thẩm định báo cáo ĐMC (cấp tỉnh)
- Điều 21, Điều 22: Thẩm định và Phê duyệt báo cáo ĐTM (cấp tỉnh)
- Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27: Cam kết BVMT (cấp huyện và cấp
xã được ủy quyền).
- Khoản 8, Điều 20: Tham vấn ý kiến cộng đồng (cấp xã).
- Khoản 5, Điều 36 qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với các bộ có liên quan chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện BVMT đối với khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn mình quản lý”.
- Khoản 2, Điều 38 qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn và có kế
hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề”.
- Khoản 3, Điều 40 qui định “UBND các cấp được áp dụng biện pháp xử
lý đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm qui định về bảo vệ môi
trường”.
- Khoản 4, Điều 43 về BVMT trong nhập khẩu phế liệu qui định “UBND
cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi
vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu; hàng năm báo cáo Bộ
TN&MT tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề liên quan đến phế
liệu nhập khẩu ở địa phương mình”.
- Khoản 3, Điều 49 về Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường qui định “ hàng năm, cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh
có trách nhiệm phát hiện và lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo UBND cùng cấp. UBND cấp tỉnh quyết định
việc xử lý với cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và
theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ”.
- Khoản 4, Điều 50 về Qui hoạch BVMT đô thị, khu dân cư qui định
“UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập, phê duyệt qui hoạch BVMT
theo qui định của pháp luật về xây dựng đối với qui hoạch đô thị, khu dân cư”.
- Khoản 4, Điều 52 về BVMT nơi công cộng qui định “UBND các cấp,
lực lượng công an,…có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi
trường ở nơi công cộng theo qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các
qui định khác của pháp luật có liên quan”.
- Khoản 3, Điều 54 về Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường qui định
“Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm qui định về hoạt động và tạo điều kiện
để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả”.
- Khoản 2, Điều 59 về nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông qui định
“Các địa phương trên lưu vực sông phải chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường
nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên
nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư”.
- Khoản 4, Điều 60 về Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong
lưu vực sông qui định “Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với dự án phát triển mới khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư
tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có qui mô lớn trong lưu vực phải
có sự tham gia ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sông chảy qua”.
- Điều 61 qui định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với bảo vệ môi
trường nước trong lưu vực sông:
a. UBND cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm sau đây:
- Công khai thông tin các nguồn thải ra sông.
- Kiểm soát nguồn thải vào nước sông và xử lý các trường hợp vi phạm
tiêu chuẩn môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xác định đối tượng gây
thiệt hại về môi trường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường trong
trường hợp đối tượng bị thiệt hại thuộc các địa phương khác trên lưu vực.
b. UBND cấp tỉnh trên thượng nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp
với UBND cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông trong việc điều tra phát hiện, xác
định nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp dụng các biện pháp xử lý.
Trường hợp có thiệt hại về môi trường, UBND cấp tỉnh nơi xảy ra thiệt
hại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan để tổ chức việc điều tra,
đánh giá về mức độ thiệt hại và yêu cầu các đối tượng gây thiệt hại phải bồi
thường.
c. UBND cấp tỉnh nơi phát sinh nguồn thải có trách nhiệm áp dụng các
biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn phải
thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp
luật.
- Khoản 2, Điều 62 về Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
qui định “UBND cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông”.
- Khoản 4, Điều 63 về bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh,
mương, rạch qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá
trữ lượng, chất lượng và lập qui hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao,
kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm
nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc
nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô
thị”.
- Điều 69 qui định trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý chất
thải:
a. Lập qui hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt,
xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải;
b. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý
chất thải thuộc phạm vi của mình;
c. Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, các
nhân trước khi đi vào sử dụng;
d. Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý
chất thải theo qui định của pháp luật.
- Khoản, Điều 73 về Xử lý chất thải nguy hại qui định “Việc chuyển giao
trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất
thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng,
có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh”.
- Khoản 3, Điều 76 về Qui hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu
chôn lấp chất thải nguy hại theo qui hoạch đã được phê duyệt”.
- Khoản 2, Điều 79 về Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp cvhất thải rắn
thông thường qui định “Ủy ban nhân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây
dựng, quản lý các cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông
thường trên địa bàn”.
- Điểm b, Khoản 1, Điều 90 về Ứng phó sự cố môi trường qui định
+ Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu
cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và
phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;
+ Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì
người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối
hợp ứng phó.
+ Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì
phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở,
địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường.
- Điều 93 về Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường:
+ Khoản 2 qui định “UBND cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực
môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn”;
+ Khoản 4 qui định “Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây
ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các bộ và ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để
tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường”.
- Điểm c, Khoản 2, Điều 94 về Quan trắc môi trường qui định “UBND
cấp tỉnh tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường theo phạm vi địa phương”.
- Điểm b, Khoản 2, Điều 96 về Qui hoạch hệ thống quan trắc môi trường
qui định “Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh lập qui hoạch
mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt”.
- Khoản 2, Điều 99 về Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh qui định
“Định kỳ năm năm một lần, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo hiện
trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Điểm c, Khoản 2, Điều 102 về Thống kê, luư trữ dữ liệu, thông tin về
môi trường qui định “UBND các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại
địa phương”.
- Khoản 3, Điều 103 về Công bố, cung cấp thông tin về môi trường qui
định “cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo
các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công
bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu”.
- Khoản 1, Điều 105 về Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
qui định “Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách
nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động
xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái”.
- Điểm b, Khoản 3, Điều 115 về Quĩ Bảo vệ môi trường qui định “UBND
cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quĩ bảo vệ môi
trường địa phương”.
- Điều 122 qui định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của ủy ban nhân dân các cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
B. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi về bảo vệ môi trường của các
tổ chức, cá nhân, trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt
- Khoản 5, Điều 4 về Nguyên tắc bảo vệ môi trường qui định “Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc
phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo qui định của pháp
luật”.
- Khoản 2, Điều 8 về Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi
trường qui định “Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà
nước công bố bắt buộc áp dụng”.
- Chủ dự án các loại theo qui định tại Điều 14, Điều 18, Điều 24 phải
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, hoặc bản Cam kết bảo vệ môi trường.
- Khoản 2, Điều 31 về Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên qui
định “Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động qui hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh
quan thiên nhiên”.
- Khoản 3, Điều 32 về bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên qui định “Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong qúa trình khảo sát, thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai
thác phải phục hồi môi trường theo qui định của Luật này và các qui định của
pháp luật có liên quan”.
- Khoản 2, Điều 33 về Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và
sản phẩm thân thiện với môi trường qui định “Tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây
dựng cơ sở sản xuất”
- Khoản 1, Điều 34 về Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi
trường qui định “Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các sản
phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái, các loại sản
phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên”.
- Điều 5 qui định trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a. Tuân thủ các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng
ký và tiêu chuẩn môi trường.
c. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt
động của mình.
d. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
e. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người
lao động trong tổ chức của mình.
k. Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin về môi trường theo qui định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
m.Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
n. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
- Điều 36 qui định bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh
dịch vụ tập trung:
1. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (trong Luật này gọi
chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt;
b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với
bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt;
d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được
phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung;
đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí
thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;
e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng
đồng và người lao động;
g) Có hệ thống quan trắc môi trường;
h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp
có nguy cơ gây tác hại đối với môi trường phải có khoảng cách an toàn về môi
trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Việc triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.
4. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung có nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung;
b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất
thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý
khí thải;
c) Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng
báo cáo môi trường và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh;
d) Tư vấn cho ban quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường
giữa các dự án trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
- Điều 37 qui định Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ:
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sau đây:
a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
môi trường.
Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung
thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập
trung;
b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực
hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;
c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi
thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra
môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với
môi trường xung quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá
chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không
được đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối
với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước;
e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
- Điều 38 qui định bảo vệ môi trường đối với làng nghề.
- Điều 39 qui định bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác.
- Điều 40 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng.
- Điều 41 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.
- Điều 42 qui định bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng
hóa.
- Điều 43 qui định bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu.
- Điều 44 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
- Điều 45 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
- Điều 46 qui định bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
- Điều 47 qui định bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Điều 48 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
- Điều 57 về Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển qui định:
1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu
dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có
giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển.
2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được
kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Điều 60 về Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực
sông qui định:
1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và
có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.
2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao
thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các
hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo
vệ môi trường trước khi thải vào sông.
- Điều 66 về Trách nhiệm quản lý chất thải qui định:
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm
giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải
phải tiêu huỷ, thải bỏ.
2. Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có
phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản
lý chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Điều 67 xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải về Thu hồi, bỏ qui
định:
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản
phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây:
a) Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Pin, ắc quy;
c) Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
d) Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;
đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp,
thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người;
e) Phương tiện giao thông;
g) Săm, lốp;
h) Sản phẩm khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Điều 70 về Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý
chất thải nguy hại qui định “Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải
nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký
với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh”.
- Điều 71 về Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại qui
định “Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ
chức phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý
chất thải thu gom chất thải nguy hại”.
- Điều 73 về Xử lý chất thải nguy hại qui định “Chất thải nguy hại phải
được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hoá học,
lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt tiêu chuẩn
môi trường; trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải
lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý” và “Việc chuyển giao
trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất
thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng,
có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh”.
- Điều 78 về Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường qui định
“Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân
cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom
để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn”.
- Điều 81 về Thu gom, xử lý nước thải qui định:
a. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
b. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về
quản lý chất thải rắn.
c. Nước thải, bùn thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định
về chất thải nguy hại.
- Điều 82 về Hệ thống xử lý nước thải qui định các đối tượng sau đây phải
có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử
lý nước thải tập trung.
- Điều 83 về Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải qui định “Tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có
trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường”.
- Điều 86 về Phòng ngừa sự cố môi trường qui định:
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy
cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi
trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi
trường;
d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường
xuyên;
đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực
hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có
dấu hiệu sự cố môi trường.
- Điều 87 về An toàn sinh học qui định “Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, vệ sinh an toàn thực
phẩm, giống cây trồng, giống vật nuôi và các quy định khác của pháp luật có
liên quan”.
- Điều 88 về An toàn hoá chất qui định “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng hoặc có hoạt động khác liên quan đến hoá
chất chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục, biện
pháp an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất
và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
- Điều 90 về ứng phó sự cố môi trường qui định “Tổ chức, cá nhân gây ra
sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm
an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
nơi xảy ra sự cố”.
- Điều 94 về Quan trắc môi trường qui định “Người quản lý, vận hành cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của
mình”.
- Điều 96 về Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường qui định “Tổ
chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung tổ chức xây
dựng và quản lý mạng lưới quan trắc môi trường trong phạm vi quản lý”.
- Điều 102 về Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường qui định
“Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về
các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của
mình”.
- Điều 103 về Công bố, cung cấp thông tin về môi trường qui định:
a. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường
trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh.
b. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan
đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động
và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.
- Điều 105 về Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường qui định “Tổ
chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi
trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy
thoái”.
- Điều 112 về Thuế môi trường qui định “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi
trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường”.
- Điều 113 về Phí bảo vệ môi trường qui định “Tổ chức, cá nhân xả thải
ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi
trường phải nộp phí bảo vệ môi trường”.
- Điều 114 về Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên qui định “Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường”.
Phụ lục 2
Một số quy định của Thông tư liên tịch Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT
ngày 29/12/2006 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường

1. Thông tư đã nêu nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm (trích
một số nội dung có liên quan):
- Hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ
quan, đơn vị địa phương quản lý; xây dựng và thực hiện các chương trình quan
trắc môi trường ở địa phương.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi
trường.
- Điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự
cố môi trường của địa phương.
- Điều tra, nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ về bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái
chế, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại qui mô cấp tỉnh,
huyện và xã hoặc mô hình thí điểm của địa phương; hỗ trợ mua sắm các phương
tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
- Hỗ trợ xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của
nhà nước do địa phương quản lý không có nguồn thu hoặc thu thấp.
- Hỗ trợ xử lý các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu, các bãi
rác đã đóng cửa,…
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn
chuyêm môn, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
- Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường ở địa phương.
- Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước: qui trình lập,
phân bổ dự toán ở địa phương:
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ
trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương.
Cơ quan Tài chính địa phương thống nhất với cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp về dự kiến số kiểm tra sự nghiệp môi trường để trình ủy ban
nhân dân cùng cấp thông báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán chi sự nghiệp môi trường
gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau
để gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp theo qui định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xác định tổng mức chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách ở địa phương đảm bảo không thấp hơn
chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính thông báo.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương chịu trách nhiệm tổng hợp
dự toán chi sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính
cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo
cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Phụ lục 3
Cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
về bảo vệ môi trường cần nắm vững
I. Các nội dung cơ bản:
1. Tại sao phải ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005?
2. Những điểm mới cơ bản của Luật này so với Luật 1993?
3. Những nguyên tắc và quan điểm cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường năm
2005?
4. Cấu trúc và những nội dung chính của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
5. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường đã được nêu trong Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005?
6. Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã đề cập tới chính sách của Nhà nước trong
lĩnh vực này như thế nào?
7. Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, những hoạt động bảo vệ môi
trường nào được khuyến khích?
8. Những hành vi bị nghiêm cấm theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường?
9. Theo Luật BVMT năm 2005, có những loại đánh giá tác động môi
trường nào? đối tượng phải lập theo những loại đánh giá đó?
II. Các nội dung cụ thể:
1. Nội dung của các báo cáo: đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường?
2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ?
3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung?
4. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ?
5. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề?
6. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác?
7. Yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng?
8. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải?
9. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá?
10. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu?
11. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản?
12. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch?
13. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp?
14. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản?
15. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng?
16. Luật BVMT 2005 qui định việc xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường như thế nào?
17. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư?
18. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung?
19. Bảo vệ môi trường nơi công cộng?
20. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình?
21. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường?
22. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường biển?
23. Luật BVMT 2005 qui định việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
thế nào?
24. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông?
25. Việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông?
26. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước
trong lưu vực sông?
27. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch?
28. Bảo vệ môi trường nước dưới đất?
29. Trách nhiệm quản lý chất thải?
30. Trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc thu hồi,
xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ?
31. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý chất thải?
32. Xử lý chất thải nguy hại?
33. Luật BVMT 2005 qui định việc phân loại và thu gom, vận chuyển chất thải
rắn thông thường thế nào?
34. Thu gom, xử lý nước thải?
35. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải?
36. Qui định về tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ?
37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường?
38. Quan trắc môi trường?
39. Chương trình quan trắc môi trường?
40. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi
trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia?
41. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường?
42. Việc công khai thông tin, dữ liệu về môi trường?
43. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường?
44. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường?
45. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường?
46. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường?
47. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường?
48. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Thủy sản, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Quốc phòng, Công an và các bộ khác?
49. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân
các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên?
III. Cán bộ cấp huyện cần năm vững
1. Các nội dung cơ bản
1. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường đã được nêu trong Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005?
2. Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã đề cập tới chính sách của Nhà nước trong
lĩnh vực này như thế nào?
3. Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, những hoạt động bảo vệ môi
trường nào được khuyến khích?
4. Những hành vi bị nghiêm cấm theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường?
5. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ?
6. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung?
7. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ?
8. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề?
9. Yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng?
10. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản?
11. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch?
12. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp?
13. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản?
14. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng?
15. Luật BVMT 2005 qui định việc xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường như thế nào?
16. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung?
17. Bảo vệ môi trường nơi công cộng?
18. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình?
19. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường?
20. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch?
2. Các nội dung cụ thể
1. Nội dung liên quan đến cam kết bảo vệ môi trường?
2. Trách nhiệm quản lý chất thải?
3. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý chất thải?
4. Xử lý chất thải nguy hại?
5. Luật BVMT 2005 qui định việc phân loại và thu gom, vận chuyển chất thải
rắn thông thường thế nào?
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường?
7. Việc công khai thông tin, dữ liệu về môi trường?
8. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường?
9. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường?
10. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường?
11. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường?
12. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường?
13. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Thủy sản, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Quốc phòng, Công an và các bộ khác?
14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân
các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên?
3. Đặc biệt lưu ý
1. Các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp (đặc biệt là cấp
huyện) về bảo vệ môi trường.
3. Khái niệm, nội dung, cách thức, trình tự, thủ tục thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường (các khái niệm cơ bản về Đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường; trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường; Cấu trúc và nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường; xem
xét xác nhận cam kết bảo vệ môi trường; thực hiện quản lý chất thải (chất thải
thông thường và chất thải nguy hại); các nội dung và biện pháp Quản lý chất
thải; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thưc hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường,…).

You might also like