Professional Documents
Culture Documents
Thời gian
Stt Nội dung Trách nhiệm
∑ LT TH
1 Tổng quan các nội dung 1 tiết 1 tiết
quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường
2 Thẩm quyền, trách 3 tiết 3
nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
2.1 Xác định nội dung quản lý 1 1
nhà nước về bảo vệ môi
trường
2.2 Xác định thẩm quyền, 1 1
trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường
2.3 Cách thức, trình tự, thủ tục 1 1
thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường
3 Kiểm soát ô nhiễm môi 8 7 1
trường
3.1 Nội dung Quản lý nhà 4 3 1
nước về Kiểm soát ô nhiễm
môi trường
3.2 Quản lý chất thải (chất thải 4 tiết 4
thông thường và chất thải
nguy hại):
4 Đánh giá tác động môi 3 tiết 2 1
trường và cam kết bảo vệ
môi trường
- Các khái niệm cơ bản về 3 tiết
Đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ
môi trường
- Trình tự, thủ tục đăng ký,
xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường
- Cấu trúc và nội dung bản
cam kết bảo vệ môi trường
Thời gian
Stt Nội dung Trách nhiệm
∑ LT TH
- Xem xét xác nhận cam
kết bảo vệ môi trường
Tổng cộng 17 tiết 12 5
Bài 2: Thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Thời gian: 135 phút
Lý thuyết: 135 phút Thực hành (kỹ năng): 0 phút
Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên có khả năng
- Xây dựng văn bản QPPL về quản lý môi trường để Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
- Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản
lý môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện;
TT Nội dung Thời gian Mô tả Vật liệu
(phút) (Phương pháp) giảng dạy
Bài 3: Các nội dung cơ bản Quản lý nhà nước về Kiểm soát ô nhiễm
môi trường
Thời gian: 180 phút
Lý thuyết: 135 phút Thực hành (kỹ năng): 45 phút
Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên nắm được các khái niệm về ô
nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường; Các nguồn gây ô nhiễm và
các tác nhân gây ô nhiễm; Các nội dung cơ bản của kiểm soát ô nhiễm; Các
công cụ chính của kiểm soát ô nhiễm.
Kỹ năng: Xây dựng được kế hoạch giám sát và thanh kiểm tra về ô nhiễm
môi trường trên địa bàn huyện.
Thái độ:
- Tổ chức công việc kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn có hiệu quả hơn, phù
hợp với quy định của pháp luật.
TT Nội dung Thời gian Mô tả Vật liệu
(phút) (Phương pháp) giảng dạy
- Các tác nhân gây ô 15’ - Thuyết trình Tài liệu tay
nhiễm - Đặt câu hỏi Bảng viết
Đúc rút bài giảng 15’ Đặt câu hỏi cho học
viên
Tổng thời gian 180’
Bài 4: Tổng quan về Quản lý chất thải (chất thải thông thường và
chất thải nguy hại):
Thời gian: 180 phút
Lý thuyết: 180 phút Thực hành (kỹ năng): 0 phút
Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên có hiểu biết về các khái niệm và nội
dung liên quan đến công tác quản lý chất thải
- Các quy định hiện 40’ - Thuyết trình Tài liệu tay
hành về quản lý xử lý - Đặt câu hỏi Bảng viết
chất thải (chất thải
thông thường và chất - Thảo luận nhóm Giấy Ao
- Trách nhiệm của các 40’ - Thuyết trình Tài liệu tay
cơ quan liên quan - Đặt câu hỏi Bảng viết
trong công tác quản lý
chất thải hiện nay theo - Thảo luận nhóm Giấy Ao
Bài 5: Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
Thời gian: 135 phút
Lý thuyết: 90 phút Thực hành (kỹ năng): 45 phút
Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên nắm được các khái niệm cơ bản về
Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, các quy định pháp
luật về cam kết bảo vệ môi trường, nội dung cam kết bảo vệ môi trường, xem
xét xác nhận cam kết bảo vệ môi trường.
• Kiểm soát ô nhiễm môi trường: là tổng hợp các hoạt động, biện pháp và
công cụ nhằm phòng ngừa, khống chế không cho sự ô nhiễm xảy ra hoặc
khi có sự ô nhiễm xảy ra thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay
loại trừ nó và phục hồi lại như trước khi bị ô nhiễm.
• Kiểm soát ô nhiễm môi trường bao gồm cả việc ra các luật lệ, chính sách,
văn bản phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, thanh tra môi trường,
quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường, kiểm kê, kiểm toán
và dự báo các nguồn thải, chất thải, chất lượng môi trường, xây dựng các
tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn chất thải, tiêu chuẩn công nghệ, xây
dựng và thực thi kế hoạch phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường do sự
cố gây ra, các kỹ thuật và biện pháp khắc phục hậu quả ô nhiễm môi
trường, phục hồi chất lượng môi trường đang bị suy thoái, tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, đào tạo chuyên môn, nghiên cứu khoa học
về kiểm soát ô nhiễm môi trường, ...
• Kiểm soát ô nhiễm là một phần quan trọng nhất của quản lý môi trường,
phải và thường được lưu ý trước tiên, có thể đồng nhất quản lý ô nhiễm
với kiểm soát ô nhiễm.
• Kiểm soát ô nhiễm lấy ngăn ngừa ô nhiễm là chính, xử lý và phục hồi là
quan trọng song vẫn là phụ, coi tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn chất
thải và tiêu chuẩn về các công nghệ sử dụng là các chỗ dựa, căn cứ chính
và chú ý trước hết đến ô nhiễm nhân tạo.
2 - CÁC NGUỒN GÂY RA Ô NHIỄM
- Nguồn điểm (point source): Là các nguồn gây ô nhiễm có thể xác định
được vị trí, kích thước, bản chất, lưu lượng phóng thải các tác nhân gây ô nhiễm.
Các nguồn điểm chủ yếu là: ống khói nhà máy, xe hơi, tàu hoả, cống xả nước
thải, điểm xảy ra tai nạn tàu dầu, giàn khoan dầu khí, lò phản ứng nguyên tử...
- Nguồn không có điểm (non-point source): Là các nguồn gây ô nhiễm
không có điểm cố định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng các tác
nhân gây ô nhiễm.
Tuỳ thuộc vào các tác nhân gây ô nhiễm mà có thể sử dụng các thuật ngữ
“ ô nhiễm nước”, “ ô nhiễm biển”, “ ô nhiễm không khí”, “ ô nhiễm đất”, “ ô
nhiễm thực phẩm”...
+ Trách nhiệm của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước đây (nay là
Bộ Tài nguyên môi trường) :
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc thống nhất quản
lý Nhà nước về chất thải nguy hại trong phạm vi toàn quốc; chịu trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo các hoạt động quản lý CTNH;
2. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CTNH;
3. Cấp sổ đăng ký quản lý CTNH hoặc giấy phép môi trường theo thẩm
quyền được giao cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử
lý, tiêu huỷ CTNH (theo Phụ lục 2A, 2B của Quy chế này);
4. Ban hành các chỉ tiêu môi trường cho việc lựa chọn bãi chôn lấp CTNH,
các chỉ tiêu kỹ thuật cho việc thiết kế, xây dựng và vận hành các khu lưu
giữ, các bãi chôn lấp CTNH bảo đảm vệ sinh môi trường; lựa chọn và tư
vấn các công nghệ xử lý CTNH; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức
thu phí, lệ phí quản lý CTNH;
5. Hướng dẫn nội dung và thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi
trường của cơ sở thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ và các bãi
chôn lấp CTNH;
6. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực quản lý
CTNH;
7. Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu
giữ, cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH; thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất các hoạt động quản lý CTNH theo Quy chế này;
8. Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về quản lý CTNH;
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ
chức phổ biến Quy chế Quản lý CTNH trên phạm vi cả nước;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý CTNH;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo và
nhân dân về quản lý CTNH;
9. Hàng năm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương
tiến hành thống kê CTNH, tổng hợp tình hình quản lý CTNH trong phạm vi
cả nước để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quy
hoạch xây dựng các khu xử lý CTNH hợp vệ sinh, các bãi chôn lấp CTNH
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc chỉ đạo các Sở Xây dựng lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng
các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH hợp vệ
sinh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt;
3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc chỉ đạo các Sở Giao thông Công chính lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý chất thải (bao gồm cả chất thải nguy hại) của
địa phương;
4. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc giám sát quản lý đô thị, đặc biệt chú ý tới vấn đề thu gom, vận
chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp CTNH của các đô thị và khu
công nghiệp;
5. Ban hành các quy trình, quy phạm hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển,
xử lý, tiêu huỷ CTNH của các công trình xây dựng đặc biệt tại các đô thị và
khu công nghiệp;
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên
cứu, sản xuất, hướng dẫn sử dụng thống nhất trên toàn quốc các loại kiểu
dáng công nghiệp của các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho công tác
quản lý CTNH.
1. Giám sát, kiểm tra và triển khai các biện pháp hữu hiệu buộc các chủ
nguồn thải phải tuân thủ các quy định của Quy chế này. Trường hợp các
chủ nguồn thải không có khả năng tự thực hiện được việc thu gom, xử lý,
tiêu huỷ CTNH, thì yêu cầu các chủ nguồn thải phải ký hợp đồng với các
chủ thu gom vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNH;
2. Huy động các nguồn vốn để đầu tư cho các công trình xử lý CTNH và
thay thế, đổi mới công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ và thiết bị tiên
tiến; tổ chức thống kê, đánh giá các loại CTNH của ngành công nghiệp;
3. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức điều tra,
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do CTNH gây ra tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
1. Giám sát, kiểm tra và có các biện pháp hữu hiệu buộc các bệnh viện,
trạm y tế, cơ sở dịch vụ y tế tuân thủ các quy định của Quy chế này;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây
dựng trong việc quy hoạch, lựa chọn công nghệ, thiết bị, đầu tư xây dựng
và vận hành hệ thống lò thiêu đốt chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường
Việt Nam.
1. Giám sát, kiểm tra và triển khai thực hiện các biện pháp hữu hiệu buộc
các chủ nguồn thải thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tuân thủ các quy
định của Quy chế này;
2. Cấp các loại giấy phép môi trường liên quan đến Quy chế quản lý chất
thải nguy hại cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý,
tiêu huỷ CTNH thuộc lĩnh vực bí mật an ninh, quốc phòng;
3. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan có
liên quan trong việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ làm
công tác quản lý CTNH và tuyên truyền nâng cao nhận thức về CTNH
trong phạm vi ngành mình;
4. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan
trong việc khắc phục sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng do CTNH
gây ra;
5. Các chủ nguồn thải CTNH được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận
là các chủ nguồn thải hoạt động thuần túy trong lĩnh vực kinh tế phải chấp
hành đầy đủ các quy định của Quy chế này.
+Trách nhiệm của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Thương mại
1. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của các Bộ, ngành và
địa phương về quản lý CTNH, cân đối các nguồn vốn, kể cả các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài để bảo đảm điều kiện cần thiết cho các Bộ, ngành và
địa phương thực hiện kế hoạch quản lý CTNH;
2. Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu, đề
xuất các chế độ, chính sách, biện pháp tạo điều kiện thuận lợi về vốn, thuế
nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ đối với các công trình xử lý CTNH;
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường ban hành các quy định về mức thu phí CTNH, lệ phí cấp các loại
giấy phép môi trường.
+ Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Chỉ đạo Sở Xây dựng lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu lưu giữ,
các cơ sở xử lý, tiêu huỷ và các bãi chôn lấp CTNH hợp vệ sinh thuộc địa
bàn quản lý của địa phương;
2. Chỉ đạo Sở Giao thông Công chính lập kế hoạch khả thi (phương án tổ
chức, phương tiện, thiết bị, công nghệ, vốn ...) và tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch quản lý chất thải bao gồm cả thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý,
tiêu huỷ CTNH trên địa bàn quản lý của địa phương.
3. Chỉ đạo Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong việc:
a) Cấp sổ đăng ký quản lý CTNH hoặc các loại giấy phép môi trường cho
các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH
(theo Phụ lục 2A, 2B của Quy chế này);
b) Hướng dẫn nội dung, yêu cầu xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho các chủ cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ các bãi chôn lấp CTNH
để trình CQQLNNMT có thẩm quyền phê duệt.
c) Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu
giữ, các cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH trong phạm vi địa
phương;
d) Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về quản lý CTNH trong
phạm vi địa phương;
đ) Hàng năm tiến hành thống kê CTNH, tổng hợp tình hình quản lý CTNH
trong phạm vi địa phương để báo cáo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quyết định những vấn đề về quy
hoạch đất đai cho các khu xử lý CTNH và các bãi chôn lấp chất thải. Tổ
chức theo thẩm quyền các loại hình tổ chức dịch vụ quản lý CTNH ở địa
phương; chủ động cân đối và khai thác các nguồn vốn từ các thành phần
kinh tế khác nhau trong tỉnh, thành phố, các loại phí CTNH, lệ phí cấp các
loại giấy phép môi trường, các nguồn hỗ trợ từ Trung ương và nước ngoài
(viện trợ không hoàn lại, vốn vay với lãi suất ưu đãi hoặc liên doanh với
nước ngoài) nhằm thực hiện tốt kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại địa
phương;
5. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra
các hoạt động quản lý CTNH;
6. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu,
kiến nghị về quản lý CTNH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc
chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
4.5. Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp:
a) Bộ Xây dựng
- Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án quy hoạch tổng thể quản lý chất thải
rắn cho các đô thị và khu công nghiệp vào quý IV năm 2005.
- Tổ chức lập quy hoạch quản lý chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại cho
các vùng liên tỉnh, vùng đặc thù.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ rà soát, bổ sung và xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy phạm về
các công trình xử lý chất thải rắn.
- Xây dựng chương trình đầu tư thí điểm áp dụng các công nghệ xử lý
rác hạn chế chôn lấp, ưu tiên áp dụng các công nghệ được nghiên cứu trong
nước (đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải rắn), khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia nghiên cứu và phát triển việc tái chế, sử dụng lại rác thải.
- Hoàn thành việc rà soát nội dung, đánh giá kết quả thực hiện Chiến
lược quản lý chất thải rắn, đề xuất các vấn đề cần chỉnh sửa, bổ sung trình
Thủ tướng Chính phủ vào quý II năm 2006.
- Trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình mục tiêu nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tham gia quản lý, hoạt động
trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Chỉ đạo việc nghiên cứu, triển khai thực hiện một số dự án đầu tư xây
dựng khu xử lý chất thải rắn có tính chất vùng liên tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các địa phương lập kế hoạch, chương trình, danh
mục dự án đầu tư theo nhóm tỉnh để bố trí vốn ngân sách, vốn ODA và huy
động các nguồn vốn khác theo đúng thứ tự ưu tiên.
- Xây dựng mô hình tổ chức và các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lợng dịch vụ, đẩy mạnh xã hội hóa trong
lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức Hội đồng Khoa học kỹ thuật chuyên ngành đánh giá,
cấp chứng nhận cho các công nghệ thuộc lĩnh vực chất thải rắn nếu các
công nghệ này áp dụng được vào thực tiễn.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thành việc rà soát nội dung, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
quản lý chất thải nguy hại, đề xuất các vấn đề cần chỉnh sửa, bổ sung trình
Thủ tướng Chính phủ vào quý II năm 2006.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ rà
soát, xây dựng đồng bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hướng
dẫn áp dụng các tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức thanh tra môi
trường và thanh tra xây dựng các cấp nhằm tăng cờng công tác kiểm tra,
thanh tra, phát huy hiệu quả phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường
do rác thải, đặc biệt là chất thải công nghiệp.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối, bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện công tác quy hoạch, các
chương trình, dự án về chất thải rắn và việc xử lý triệt để các bãi rác gây ô
nhiễm nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các địa phương bố trí vốn cho công tác quản lý chất thải rắn
các tỉnh theo đúng chơng trình, kế hoạch đã đợc duyệt để tránh trùng lặp và
đúng thứ tự ưu tiên.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế đấu thầu, đặt
hàng các sản phẩm, dịch vụ công ích hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng mẫu
Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích giữa cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền và đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
d) Bộ Tài chính
- Trong quý II, năm 2006, chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phơng rà soát, nghiên cứu,
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tài
chính, giá dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn, ... nhằm khuyến khích
các hoạt động nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới nhằm giảm thiểu chất
thải, xử lý, tái chế và tái sử dụng chất thải, cơ khí chế tạo thiết bị vận tải,
công nghệ xử lý chuyên dùng trong lĩnh vực chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ và khuyến khích cho các dự án đầu tư
trong lĩnh vực xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ
Rà soát, ban hành đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn về lĩnh vực chất thải rắn.
e) Bộ Công nghiệp
- Tổ chức thống kê và đánh giá các loại chất thải của ngành công
nghiệp, phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quy hoạch quản lý chất thải
rắn công nghiệp, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại.
- Trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2005 Đề án hạn chế và
giảm dần việc sử dụng hóa chất độc hại, các bao bì làm từ các loại vật liệu
khó phân hủy trong công nghiệp, thay thế bằng các nguyên, vật liệu thân
thiện môi trường.
g) Bộ Y tế
- Quý III năm 2006, hoàn thành việc rà soát nội dung, đánh giá kết quả
tình hình thực hiện Quy chế quản lý chất thải rắn y tế, đề xuất các vấn đề
cần chỉnh sửa, bổ sung.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể về
quản lý chất thải rắn y tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định các nguyên tắc,
nội dung quản lý chất thải rắn và các hành vi bị cấm như sau:
1. Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn
phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
2. Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử
dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất
năng lượng.
3. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả
năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài
nguyên đất đai.
4. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn.
• Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn
1. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất
thải rắn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn
và hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
2. Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản
lý chất thải rắn.
3. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý
chất thải rắn.
4. Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình
xử lý chất thải rắn.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động
quản lý chất thải rắn.
• Các hành vi bị cấm
1. Để chất thải rắn không đúng nơi quy định.
2. Làm phát thải bụi, làm rơi vãi chất thải rắn trong quá trình thu gom,
vận chuyển.
3. Để lẫn chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
4. Nhập khẩu, quá cảnh trái phép chất thải rắn trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Gây cản trở cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
theo dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
6. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở
VIỆT NAM:
Cải thiện đầu tư và vận hành các dịch vụ quản lý chất thải sinh hoạt. Thách
thức lớn nhất hiện nay là làm sao thực hiện đầu tư có tính chi phí – hiệu quả
cao, tập trung vào các khu vực ưu tiên và áp dụng công nghệ phù hợp để các
hoạt động đầu tư này đảm bảo sẽ giúp cải tổ một cách toàn diện và triệt để.
Do vậy, ưu tiên vẫn là làm thế nào đảm bảo vận hành đúng kỹ thuật các bãi
chôn lấp hiện có, mở rộng các hoạt động thu gom chất thải đến các khu vực
chưa có các khu vực chưa có các dịch vụ và các đô thị nhỏ thông qua các
khoản đầu tư có tính chi phí – hiệu quả cao, nâng cao hiệu quả thu gom và
cải thiện các dịch vụ quản lý chất thải rắn cho các hộ nghèo trong khi vẫn
tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng các bãi chôn lấp trong cả nước. Để
cải thiện dịch vụ cho người nghèo cần kết hợp cả các nguồn trợ giá có trọng
tâm từ phía Chính phủ và bù giá cho các Công ty môi trường đô thị, mở rộng
các phương thức dựa vào cộng đồng. Ngoài ra, cần phải tổ chức một cách có
hệ thống việc lấy ý kiến tư vấn và thu hút sự tham gia của cộng đống dân cư
nghèo trong quá trình lựa chọn địa điểm, đánh giá tác động và vận hành các
bãi chôn lấp.
Cải thiện công tác thu hồi chi phí nhằm đảm bảo tính bền vững của các hoạt
động đầu tư. Cần ưu tiên cho các hoạt động nhằm cải thiện tính ổn định, bền
vững về tài chính của các hệ thống quản lý chất thải rắn. Cần nghiên cứu các
hình thức và mức phí khác nhau như phí có mức thu cố định, phí có mức thu
phụ thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ như mức phí tiêu dùng điện, nước, và
các mức phí phụ thuộc vào khả năng chi trả. Cần tăng cường thu hút sự tham
gia của các khu vực tư nhân và thúc đẩy thực hiện nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền và thông qua các chính sách và các biện pháp khuyến
khích về kinh tế.
Tăng cường các quy định và phương thức quản lý chất thải nguy hại. Cần
sớm thực hiện quy hoạch và xây dựng các hệ thống xử lý chất thải công
nghiệp nguy hại theo vùng, khu công nghiệp và cụm nhà máy, các hệ thống
xử lý và tiêu huỷ chất thải ngay trong các nhà máy. Nên ưu tiên tiến hành
trước hết với ba vùng kinh tế trọng điểm (Miền Bắc, miềm Trung và miền
Nam). Song song với việc quy trách nhiệm cho các cơ sở công nghiệp và
bệnh viện, Chính phủ cũng đang gặp thách thức trong việc xây dựng các biện
pháp toàn diện về chính sách và quy định, các cơ chế tài chính, phân công
trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan có liên quan, có đủ các nguồn lực cho
hoạt động giám sát và cưỡng chế. Cần đặc biệt lưu ý đến tiến trình tổ chức,
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước để đảm bảo giải quyết các trách
nhiệm về môi trường trước khi cổ phần hoá và đảm bảo giám sát và cưỡng
chế thực thi các quy định về môi trường.
Tăng cường hiệu lực tổ chức, giám sát và cưỡng chế. Đầu tư bổ sung cho cơ
sở hạ tầng và nâng cao năng lực tổ chức, cải thiện hoạt động quản lý tài
chính và tạo ra các biện pháp khuyến khích quản lý chi phí hiệu quả cho các
công ty môi trường đô thị là các vấn đề cần ưu tiên. Nâng cao năng lực cho
các cơ quan điều phối về theo dõi, giám sát và cưỡng chế thực hiện các quy
định về môi trường đối với các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt là
hoạt động rất cần thiết.
Tạo các cơ chế khuyến khích đối với hoạt động giảm thiểu và tái chế chất
thải. Các hoạt động hỗ trợ cho khu vực phi chính thức trong các dịch vụ quản
lý chất thải gồm mở rộng các chương trình cho vay tín dụng nhỏ, phát triển
thị trường cho các sản phẩm tái chế, phối hợp hoạt động giữa khu vực phi
chính thức và khu vực Nhà nước, hỗ trợ hợp tác trong quản lý chất thải và tư
vấn các hoạt động quản lý chất thải hợp lý. Việc giảm thiểu các chi phí có thể
thực hiện được thông qua các hoạt động phân loại rác tại nguồn, tăng cường
sự tham gia của khu vực tư nhân trong các hoạt động tái chế. Tương tự, cũng
có thể mở rộng quy mô các hoạt động sản xuất phân compost thông qua phát
triển các cơ sở sản xuất phân compost chất lượng cao có thể cạnh tranh trên
thị trường từ chất thải được phân loại tại nguồn. áp dụng các quy trình sản
xuất sạch hơn có thể là một phương pháp nhằm giảm thiểu chất thảI công
nghiệp và tạo các giải pháp sinh thái công nghiệp.
Cải thiện thông tin cho cộng đồng về quản lý chất thải rắn và khuyến khích
xã hội chấp nhận các giải pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải. Cần thực hiện các
hoạt động nâng cao nhận thức cho cộng đồng về những tác hại gây ra do
quản lý chất thải không đúng cách cũng như trách nhiệm của người dân phải
chi trả cho các dịch vụ quản lý chất thải tốt hơn. Các chương trình giáo dục
cộng đồng không nên chỉ nhằm riêng vào đối tượng là người lớn mà nên
dành cả cho học sinh ở các trường học. Các chương trình này nên nhằm vào
mục tiêu cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh, các ý tưởng sáng tạo
và thực tiễn về các chương trình xã hội hoá để chuyển giao một phần trách
nhiệm quản lý chất thải cho các nhóm cộng đồng. Cần phải thực hiện đánh
giá các tác động kinh tế – xã hội đồng thời với đánh giá các tác động về môi
trường trong giai đoạn lựa chọn vị trí các bãi chôn lấp và vận hành.
Thu hút cộng đồng tham gia quản lý chất thải. Tăng cường vai trò của cộng
đồng trong quản lý chất thải là một việc làm cần thiết. Thách thức trước mắt
là các hoạt động hỗ trợ để người dân có cơ hội tự thực hiện mô hình quản lý
chất thải dựa vào cộng đồng. Các nhóm cộng đồng địa phương có thể đảm
nhận trách nhiệm thuê thu gom chất thải, mua các trang thiết bị, thu phí và
quản lý hệ thống thu gom, khuyến khích cộng đồng tham gia các chương
trình phân loại chất thải tại nguồn để sản xuất phân compost.
Bảo vệ các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn cần bảo vệ 3 nhóm đối tượng chính dễ bị tổn thương: những người
nhặt rác, phụ nữ và trẻ em. Những biện pháp nhằm giảm tính chất độc hại
trong công việc của họ bao gồm trang bị bảo hộ lao động, hạn chế vào các
bãi chôn lấp khi có xe chở rác, cung cấp các thiết bị vệ sinh công cộng tại các
bãi đổ chất thải, phân loại chất thải nguy hại và chất thải y tế nguy hại tại
nguồn. Cần phải quan tâm hơn tới tới các vấn đề bình đẳng về giới và việc
mở rộng các cơ hội cho vay tín dụng nhỏ cho phụ nữ và khối phi chính thức.
Cần quan tâm đặc biệt về hỗ trợ giáo dục và đào tạo hướng nghiệp cho những
trẻ em tham gia nhặt rác.
Vụ Môi - Hoạch định các chính sách, chiến - Hoạch định - Hoạch định
trường (Vụ lược và pháp luật ở cấp trung ương và các chính sách, các chính
MT) địa phương, chiến lược và sách, chiến
- Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn pháp luật, lược và pháp
môi trường Việt Nam. - Hướng dẫn áp luật,
dụng các tiêu - Hướng dẫn
chuẩn môi áp dụng các
Bộ Tài trường Việt tiêu chuẩn
nguyên và Nam. môi trường
Môi Việt Nam.
trường (Bộ Vụ Thẩm - Thẩm định các báo cáo đánh giá tác - Phê duyệt các - Thẩm định
TN&MT) định và động môi trường các dự án xây dựng báo cáo đánh các báo cáo
Đánh giá các hệ thống quản lý chất thải rắn, các giá tác động đánh giá tác
Tác động khu chôn lấp, xử lý. môi trường các động môi
Môi trường dự án về xử lý trường có
(Vụ TĐ & chất thải y tế liên quan đến
ĐGTĐMT) nguy hại. hoạt động
xây dựng các
hệ thống
quản lý chất
thải nguy
hại, các khu
xử lý, chôn
lấp.
- Phối hợp thực hiện thanh tra môi - Thực hiện - Phối hợp
Cục Bảo vệ
trường đối với các bãi chôn lấp, giám sát và thực hiện
Môi trường
- Thực hiện giám sát và phối hợp phối hợp thanh tra môi
(Cục
cưỡng chế về mặt môi trường đối với cưỡng chế về trường đối
BVMT)
các khu đô thị, môi trường đối với các bãi
- Nâng cao nhận thức với các cơ sở y chôn lấp.
cộng đồng tế. - Thực hiện
- Thẩm định công nghệ giám sát và
xử lý, tái chế, phối hợp
- Quy hoạch các khu cưỡng chế về
chôn lấp. mặt môi
trường đối
với các cơ sở
công nghiệp
- Nâng cao
nhận thức
cộng đồng.
Bộ Xây dựng (Bộ XD) - Hoạch định các chính sách, kế hoạch,
quy hoạch và xây dựng các cơ sở quản
lý chất thải rắn,
- Xây dựng và quản lý các kế hoạch
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng liên
quan đến chất thải rắn cả ở cấp trung
ương và địa phương.
Bộ Y tế - Đánh giá các tác động của chất thải - Giám sát việc - Đánh giá
rắn đối với sức khoẻ con người. cung cấp các môi trường
dịch vụ về làm việc và
quản lý chất các tác động
thải từ các cơ đến sức khoẻ
sở y tế, con người.
- Hoạch định
các chính sách
liên quan đến
chất thải rắn từ
các cơ sở y tế ,
và giám sát
việc thực thi.
- Hoạch định
Bộ Công nghiệp (Bộ CN)
các chính
sách,
- Giám sát
hoạt động
của các ban
quản lý khu
công nghiệp,
- Giám sát và
hỗ trợ các cơ
sở công
nghiệp để
quản lý chất
thải.
Sở Giao - Quy hoạch và quản lý hệ thống cơ sở
Bộ Giao
thông Công hạ tầng giao thông hàng không, đường
thông Vận
chính (Sở bộ, đường sắt và đường biển cả ở cấp
tải (Bộ
GTCC) quốc gia và cấp tỉnh,
GTVT)
- Giám sát hoạt động của các Công ty
MTĐT.
- Quy hoạch tổng thể các dự án đầu tư - Quy hoạch
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và điều phối các nguồn hỗ trợ phát đầu tư cho
(Bộ KH&ĐT)
triển chính thức (ODA) liên quan đến các khu công
quản lý chất thải. nghiệp.
- Giám sát công tác quản lý môi - Giám sát - Giám sát
Uỷ ban nhân dân các
trường trong phạm vi quyền hạn cho công tác quản công tác
tỉnh (UBND)
phép, lý môi trường quản lý môi
- Quy hoạch, quản lý các khu đô thị và trong phạm vi trường trong
việc thu các loại phí. quyền hạn cho phạm vi
phép. quyền hạn
cho phép,
- Quy hoạch,
quản lý các
khu đô thị và
việc thu các
loại phí.
- Thu gom và tiêu huỷ chất thải. - Thu gom và - Thu gom và
Các công ty Môi trường
tiêu huỷ chất tiêu huỷ chất
đô thị (Công ty MTĐT)
thải theo các thải theo các
trực thuộc UBND tỉnh
hợp đồng ký hợp đồng ký
hoặc Sở Giao thông công
kết. kết.
chính hoặc Sở Xây dựng
- Giám sát
Ban quản lý các khu công
hoạt động
nghiệp (BQLKCN), trực
của các khu
thuộc UBND tỉnh
công nghiệp,
bao gồm cả
các hoạt
động quản lý
môi trường.
8.CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
8.1 Chỉ thị 199/TTg của Thủ Tướng Chính phủ
Để khắc phục tình trạng nói trên, tiến tới mục tiêu thu gom và xử lý triệt
để lượng chất thải sản sinh hàng ngày, giữ gìn môi trường đô thị xanh, sạch
nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, ngày 3/4/1997 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
199/TTg. Tại Chỉ thị này, Thủ Tướng đã yêu cầu các Bộ, Ngành và các địa
phương phải quán triệt sâu sắc, việc thải bỏ chất thải bừa bãi, không hợp vệ sinh
ở các đô thị và các khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi
trường, làm nảy sinh các loại bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và cuộc sống
con người, ảnh hưởng lâu dài đến các thế hệ mai sau. Mỗi ngành, mỗi địa
phương phải kiểm điểm trách nhiệm của mình, đề ra các chương trình, và các
biện pháp thiết thực, chỉ đạo sát sao và cụ thể việc quản lý chất thải, giữ gìn môi
trường đô thị trong sạch. Cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề sau đây:
Quản lý việc phát sinh, thu gom, vận chuyển chất thải
- Nghiêm cấm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bệnh viên... cũng
như các hộ gia đình đổ các loại chất thải ra sông, hồ, đường phố... làm mất mỹ
quan và gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ bị xử lý theo
pháp luật bảo vệ môi trường và các pháp luật liên quan khác của Việt Nam.
- Tổ chức thu gom kịp thời và triệt để chất thải, tiến hành phân loại chất
thải ngay từ nguồn thải để thuận tiện cho việc tái sử dụng, tái chế và tiêu huỷ.
Khuyến khích việc áp dụng các công nghệ mới trong thu gom, vận chuyển,
khuyến khích các tổ chức, tư nhân tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải .
- Kiểm soát nghiêm ngặt việc thải và vận chuyển các chất thải theo đúng
các quy định về vệ sinh môi trường.
- Tổ chức thực hiện nếp sống vệ sinh, văn minh, xoá bỏ các thói quen và
tập quán xấu, như vứt rác thải, chất thải bừa bãi. Mỗi đô thị phải có các quy định
cụ thể về các việc nói trên.
Quản lý việc xử lý, tiêu huỷ chất thải
- Tổ chức và tiến hành quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải; xây dựng các
bãi chôn lấp chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường và đáp ứng
được yêu cầu chôn lấp chất thải của địa phương mình tối thiểu là 25 năm.
- Có các công nghệ phù hợp để xử lý hoặc tiêu huỷ chất thải đảm bảo các
tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt đối với chất thải công nghiệp nguy hại cần phải
được xử lý triệt để.
- Đối với chất thải bệnh viện cần phải sử dụng công nghệ thiêu đốt phù
hợp để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người.
- Có các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường do các bãi chôn lấp chất thải
cũ gây ra.
8.2. Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10-7-1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020
Để từng bước hình thành một hệ thống đồng bộ về công tác quản lý chất
thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi
trường bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện
đại hóa đất nước. Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg
ngày 10-7-1999 về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
1. Mục tiêu trước mắt (đến năm 2005) là:
- Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xong việc
lập quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp,
trong đó ưu tiên quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đóng cửa các
bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn
không hợp vệ sinh, xây dựng một số cơ sở chế biến chất thải rắn làm phân bón
khi có điều kiện.
- Phân loại chất thải nguy hại từ nguồn, bước đầu phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại các đô thị;
- Thu gom, vận chuyển và xử lý 75-90% tổng lượng chất thải rắn phát
sinh, tuỳ theo từng loại đô thị và khu công nghiệp;
- Xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị lớn bằng công
nghiệp thiêu đốt tiên tiến; Xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bằng
phương pháp thích hợp;
2. Mục tiêu lâu dài (đến năm 2020) là:
Thu gom, vận chuyển và xử lý 80 - 95% tổng lượng chất thải rắn phát
sinh tại các đô thị và khu công nghiệp;
- Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị bằng
công nghệ tiên tiến;
- Áp dụng giải pháp thu hồi và tái chế chất thải rắn. Ưu tiên đầu tư xây
dựng hai trung tâm xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại hai khu vực
kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam;
- Hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công
nghiệp trên nguyên tắc đồng bộ về luật pháp, đầu tư phát triển trợ giúp kỹ thuật,
thanh tra kiểm soát.
Các giải pháp chủ yếu là:
- Hoàn thiện khung pháp luật
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực đào tạo
- Đổi mới chính sách tài chính, tạo nguồn vốn
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn
- Hiện đại hoá công nghệ và sản xuất thiết bị, vật tư
8.3. Quyết định số 155/1999QĐ-TTg ngày 16 - 07 - 1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại
Quy chế quản lý chất thải nguy hại được áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có các hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan tới việc phát sinh, thu
gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ chất thải nguy hại.
Quy chế này cũng được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
có các hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan tới việc phát sinh, thu gom,
vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ chất thải nguy hại, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Bài 5
Đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường
A. Khái niệm về Đánh giá tác động môi trường và cam kết BVMT
1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
1.1. Khái niệm về ĐTM (có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau)
a. Theo Luật BVMT năm 1993:
“ĐTM là qúa trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của
các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
công trình kinh tế, khoa học – kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và
các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường”.
b. Theo Luật BVMT năm 2005:
“ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư
cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”
c. Theo khái niệm phổ biến của các nước trên thế giới:
ĐTM là quá trình nghiên cứu, dự báo các tác động về môi trường của dự án
đầu tư phát triển, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm duy trì các tác động tích
cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án.
1.2. Mục đích và ý nghĩa của ĐTM
a. Làm căn cứ cho việc xem xét và quyết định phê duyệt một dự án đầu tư.
b. Có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình xem xét và quyết định một dự
án đầu tư để cùng với các yếu tố về kinh tế và xã hội bảo đảm tính bền vững của dự
án.
1.3. Nội dung cơ bản của ĐTM
a. Xác định đối tượng gây tác động (Nội dung của dự án);
b. Xác định đối tượng bị tác động (Môi trường tự nhiên và các đối tượng kinh
tế – xã hội ở vùng xung quanh dự án tại thời điểm dự án triển khai xây dựng và đi
vào hoạt động); (dự báo)
c. Đánh giá (dự báo) tác động xảy ra (khi nào và ở đâu?);
d. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động xấu xảy ra (như thế nào và ở đâu?);
đ. Đề xuất chương trình giám sát tác động xảy ra (giám sát cái gì, ở đâu và tần
xuất bao nhiêu?);
e. Kết luận và kiến nghị (lưu ý kiến nghị những gì ngoài khả năng giải quyết
của chủ dự án)
1.4. Phương pháp tiến hành ĐTM
a. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu (bằng các phương pháp
truyền thống)
b. Các phương pháp ĐTM: có rất nhiều phương pháp; sau đây là những
phương pháp cơ bản):
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp ma trận
- Phương pháp mô hình hoá
- Phương pháp chập bản đồ
- Phương pháp sơ đồ mạng lưới
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng
2. Cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT)
- CKBVMT theo Luật BVMT 2005 là công cụ pháp lý về quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường thay thế cho công cụ Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
(ĐKĐTCMT) quy định tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998
của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng về hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Cả CKBVMT và ĐKĐTCMT đều là ĐTM ở dạng đơn giản.
B. ĐTM, CKBVMT theo Luật BVMT năm 2005 và các văn bản dưới luật
I. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
1. Đối tượng phải lập báo cáo ĐTM
Điều 18 của Luật BVMT 2005 quy định các đối tượng phải lập báo cáo ĐTM
và giao cho Chính phủ quy định cụ thể danh mục các dự án phải lập báo cáo ĐTM.
Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường. Trong đó có:
- Phụ lục 1: Danh mục các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM (có
102 loại dự án)
- Phụ lục 2: Danh mục các dự án liên ngành, liên tỉnh thuộc thẩm quyền thẩm
định báo cáo ĐTM của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Tiến hành ĐTM và lập báo cáo ĐTM
Điều 19 của Luật BVMT 2005 quy định:
- Chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo ĐTM;
- Chủ dự án tự lập báo cáo ĐTM hoặc thuê dịch vụ tư vấn;
- Chủ dự án phải thuê tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ điều kiện về cán bộ
chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết;
- Trường hợp có thay đổi quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện,
hoàn thành dự án thì chủ dự án phái có giải trình; trường hợp cần thiết phải lập báo
cáo ĐTM bổ sung.
3. Dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM
- Mọi tổ chức trong, ngoài nước đã đăng ký họat động và đáp ứng điều kiện
quy định về con người và cơ sở vật chất – kỹ thuật đều được cung ứng dịch vụ (trừ
dự án thuộc an ninh, quốc phòng, bí mật nhà nước)
- Cơ quan thuê dịch vụ phải kiểm tra các điều kiện quy định trước khi thuê
4. Nội dung báo cáo ĐTM
Căn cứ Điều 20 của Luật BVMT 2005, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung của
báo cáo ĐTM như sau (Phụ lục 4):
Mở đầu
Chương 1: Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế
cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.
Chương 3: Đánh giá các tác động môi trường; dự báo rủi ro về sự cố môi
trường.
Chương 4: Các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu; phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường.
Chương 5: Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Chương 6: Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát môi trường.
Chương 7: Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi
trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án.
Chương 8: Ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi
thực hiện dự án.
Chương 9: Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
Kết luận và kiến nghị.
5. Hình thức thẩm định báo cáo ĐTM
Điều 21 của Luật BVMT quy định 2 hình thức
a. Thẩm định thông qua Hội đồng
- Thành phần Hội đồng đối với dự án cấp TW: đại diện cơ quan phê duyệt dự
án, cơ quan chuyên môn về BVMT của cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan chuyên
môn về BVMT cấp tỉnh, các chuyên gia phù hợp với nội dung dự án.
- Thành phần Hội đồng đối với dự án cấp tỉnh: Đại diện UBND cấp tỉnh; cơ
quan chuyên môn về BVMT, các sở, ban chuyên môn liên quan; các chuyên gia có
trình độ, chuyên môn phù hợp (trường hợp cần thiết có thể mời Bộ TNMT, bộ khác).
(cả 2 trường hợp đòi hỏi phải có trên 50% thành viên có chuyên môn về MT và lĩnh
vực có liên quan đến nội dung của DA);
b. Thẩm định thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định.
6. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định
Điều 21 của Luật BVMT quy định:
- Bộ TN và MT thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án do
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng CP quyết định, phê duyệt; dự án liên ngành, liên
tỉnh;
- Bộ, ngang bộ, thuộc Chính phủ thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ dự án liên ngành,
liên tỉnh;
- UBND cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án trên
địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình và của HĐND.
7. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐTM
Căn cứ Khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Thông tư
08/2006/TT-BTNMT quy định hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) 01 (một) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo mẫu tại Phụ lục 5 củaThông tư;
b) 07 (bảy) bản báo cáo ĐTM của dự án được đóng thành quyển theo mẫu quy
định tại Phụ lục 6 của Thông tư, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự
án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo;
c) 01 (một) bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự
án.
8. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định
Điều 21 của Luật BVMT 2005 quy định thành phần của Hội đồng :
- Đối với dự án thẩm định ở TW: đại diện cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan
chuyên môn về BVMT của cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan chuyên môn về BVMT
cấp tỉnh, các chuyên gia phù hợp với nội dung dự án.
- Đối với dự án thẩm định ở cấp tỉnh: Đại diện UBND cấp tỉnh; cơ quan
chuyên môn về BVMT, các sở, ban chuyên môn liên quan; các chuyên gia có trình
độ, chuyên môn phù hợp (trường hợp cần thiết có thể mời Bộ TNMT, bộ khác). (cả 2
trường hợp đòi hỏi phải có trên 50% thành viên có chuyên môn về MT và lĩnh vực có
liên quan đến nội dung của dự án);
Việc tổ chức và hoạt động cụ thể của Hội đồng thẩm định được quy định
trong Quy chế ban hành kèm theo QĐ số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ TN và MT, trong đó, về tổ chức có quy định:
- Hội đồng có 02 uỷ viên phản biện;
- Hội đồng có 01 Phó chủ tịch trong trờng hợp cần thiết.
9. Thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM
Điều 12 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP quy định:
- Trong 45 ngày làm việc đối với báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền thẩm định
của Bộ TN và MT.
- Trong 30 ngày làm việc đối với dự án đối với báo cáo ĐTM thuộc thẩm
quyền thẩm định của các bộ,cơ quan ngang bô và cơ quan thuộc Chính phủ khác
(ngoài Bộ TN và MT); Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Hoàn chỉnh báo cáo ĐTM Thông tư số 08 quy định
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả
thẩm định, cơ quan tổ chức việc thẩm định có văn bản thông báo cho chủ dự án biết
kết quả thẩm định;
- Chủ dự án hoàn chỉnh báo cáo ĐTM theo yêu cầu thông báo, ký góc trái từng
trang, nhân bản với số lượng như sau:
+ Báo cáo thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ TN và MT: Bộ TN và MT (04
bản kèm 01 đĩa CD, trong đó 01 bản gửi cho chủ dự án); UBND cấp tỉnh thuộc địa
bàn dự án (mỗi tỉnh 01 bản); Bộ, ngành quản lý dự án (01 bản); (tối thiểu 06 bản).
+ Báo cáo thuộc thẩm quyền phê duyệt các bộ, ngành khác: Bộ, ngành (03 bản
kèm 01 đĩa CD, trong đó 01 bản gửi cho chủ dự án); UBND cấp tỉnh thuộc địa bàn
(mỗi tỉnh 01 bản); Bộ TN và MT (01 bản); (tối thiểu 05 bản);
+ Báo cáo thuộc thẩm quyền phê duyệt cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh (03 bản kèm
01 đĩa CD, trong đó 01 bản gửi cho chủ dự án).
11. Thẩm định hỗ trợ
Theo Khoản 4 Điều 11 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, trong trường hợp
cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định, cơ quan
có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định có thể tiến hành các hình thức thẩm định hỗ
trợ sau:
a. Khảo sát địa điểm thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b. Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
c. Lấy ý kiến của công đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d. Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan
khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ có liên
quan;
đ. Tổ chức các phiên họp đánh giá theo chuyên đề.
12. Lập báo cáo ĐTM bổ sung
a) Trường hợp bổ sung: căn cứ Khoản 4 Điều 19 của Luật BVMT, Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP (Điều 13) quy định việc lập báo cáo ĐTM bổ sung đối với các
trường hợp sau:
- Có thay đổi địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của dự án;
- Sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo ĐTM được phê duyệt, dự án mới triển
khai thực hiện.
b) Nội dung báo cáo ĐTM bổ sung: (cũng tại Điều 13 của Nghị định).
- Thay đổi nội dung của dự án;
- Thay đổi về hiện trạng môi trường tự nhiên và các yếu tố về KT, XH cho
đến thời điểm lập báo cáo ĐTM bổ sung;
- Thay đổi về tác động MT và các biện pháp giảm thiểu;
- Thay đổi về chương trình quản lý và giám sát MT;
- Thay đổi khác.
13. Phê duyệt báo cáo ĐTM
Điều 22 của Luật BVMT 2005.
- Cơ quan thành lập HĐ thẩm định báo cáo ĐTM có trách nhiệm xem xét và
phê duyệt.
- Thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo ĐTM đạt yêu cầu theo kết
luận của hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
- Dự án chỉ được cấp phép sau khi báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT quy định mẫu của QĐ phê duyệt (Phụ lục 7
của Thông tư.
14. Xác nhận và gửi hồ sơ báo cáo ĐTM
- Xác nhận đã phê duyệt báo cáo ĐTM vào mặt sau trang phụ bìa (theo mẫu tại
Phụ lục 8 của Thông tư 08).
- Gửi báo cáo đến các địa chỉ cần thiết theo quy định của Thông tư 08.
15. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt
Điều 14 của Nghị định 80/2006/NĐ-CP quy định:
a) Có văn bản báo cáo UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án về nội dung QĐ
phê duyệt báo cáo ĐTM kèm bản sao của quyết định;
b) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án bản tóm tắt báo cáo ĐTM
được phê duyệt, trong đó chỉ rõ: chủng loại, khối lượng các loại chất thải; công nghệ,
thiết bị xử lý chất thải; mức độ xử lý chất thải so với tiêu chuẩn quy định theo các
thông số đặc trưng; các biện pháp khác về BVMT;
c) Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý MT; báo cáo về kế hoạch xây lắp
kèm theo hồ sơ thết kế chi tiết các công trình xử lý MT;
d) BVMT trong quá trình thi công dự án: thực hiện tất cả các biện pháp nêu
trong báo cáo ĐTM và theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt; Nếu có thay đổi, điều
chỉnh phải có văn bản báo cáo để được chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện;
nếu xảy ra ô nhiễm phải dừng ngay và báo cáo kịp thời; hợp tác, cung cấp thông tin,
số liệu và tạo điều kiện cho cơ quan có trách nhiệm giám sát, kiểm tra;
e) Vận hành thử nghiệm công trình xử lý môi trường: xây dựng kế hoạch và
thông báo cho cơ quan đã phê duyệt ĐTM biết để giám sát, kiểm tra; đo đạc, phân
tích (hoặc thuê) các thông số kỹ thuật; báo cáo và đề nghị xác nhận kết quả thử
nghiệm./.
(Mẫu các văn bản Báo cáo quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT).
16. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước sau khi phê duyệt báo cáo ĐTM
Điều 15 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP quy định:
a) Bộ gửi bản chính quyết định phê duyệt của mình cho UBND cấp tỉnh;
b) UBND cấp tỉnh gửi bản sao quyết định của mình và của Bộ cho UBND cấp
huyện;
c) Cơ quan phê duyệt có trách nhiệm:
- Xem xét, đối chiếu hồ sơ thiết kế, xây lắp công trình xử lý môi trường với
báo cáo ĐTM; phát hiện trục trặc, không quá 7 ngày, phải thông báo chủ dự án để
điều chỉnh;
- Tiếp nhận, xử lý các ý kiến từ phía chủ dự án, các tổ chức, cá nhân liên quan;
- Bố trí kế hoạch và tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện của chủ dự án;
- Xem xét, xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi
trường;
- Lưu giữ và quản lý hồ sơ, văn bản về họat động sau thẩm định.
Mẫu các văn bản Kiểm tra, xác nhận quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-
BTNMT.
17. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xác nhận
- Quy định cụ thể tại Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước phải hòan thành việc xác
nhận bằng văn bản. Trường hợp phức tạp cần kéo dài thì cũng không quá 10 ngày
nữa. Trường hợp chủ dự án không thực hiện đúng yêu cầu thì yêu cầu tiếp tục thực
hiện.
II. Cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT)
1. Đối tượng (Điều 24 của Luật BVMT 2005):
Dự án cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình; Dự án không
thuộc Điều 14 và Điều 18.
2. Nội dung bản CKBVMT
Căn cứ Điều 25 của Luật BVMT 2005, tại Phụ lục 23 của Thông tư
08/2006/TT-BTNMT nội dung được quy định như sau:
a. Thông tin chung.
b. Địa điểm thực hiện dự án.
b. Quy mô sản xuất, kinh doanh.
c. Nhu cầu nguuyên, nhiên liệu sử dụng.
d. Các tác động môi trường.
đ. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
e. Cam kết thực hiện.
3. Đăng ký bản CKBVMT
Theo Điều 26 của Luật BVMT 2005 vàThông tư 08/2006/TT-BTNMT:
- Chủ dự án đăng ký tại UBND cấp huyện (hoặc cấp xã được uỷ quyền);
- Trường hợp dự án nằm trên địa bàn của từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên, chủ
dự án tự chọn nơi đăng ký.
- Hồ sơ xin đăng ký:
+ 01 văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục 24 của Thông tư;
+ 03 bản CKBVMT (trường hợp dự án nằm trong 01 huyện và đăng ký ở cấp
huyện; 04 bản (trường hợp đăng ký ở cấp xã); trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ
02 huyện trở lên thì số lượng bổ sung thêm theo số huyện tăng lên);
+ 01 bản dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo giải trình về đầu tư.
- Chủ dự án chỉ được triển khai hoạt động sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng
ký bản CKBVMT.
4. Xác nhận bản CKBVMT
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan xác nhận phải hoàn tất
việc cấp phiếu xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư 08; xác nhận
vào mặt sau trang phụ bìa theo mẫu tại Phụ lục 8 của Thông tư.
5. Gửi bản CKBVMT
- Trường hợp dự án nằm ở huyện: gửi chủ dự án 01 bản CKBVMT đã xác
nhận kèm theo giấy xác nhận.
- Trường hợp dự án nằn trên từ 02 huyện trở lên: gửi mỗi huyện 01 bản
CKBVMT kèm theo giấy xác nhận.
- Trường hợp đăng ký ở cấp xã: Gửi chủ dự án 01 bản CKBVMT kèm theo
giấy xác nhận; UBND cấp huyện 01 bản CKBVMT kèm theo giấy xác nhận.
6. Uỷ quyền xác nhận bản CKBVMT
- Trường hợp cấp xã có đủ năng lực, cấp huyện có văn bản uỷ quyền theo mẫu
quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư số 08.
- Trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký và xác nhận quy định như đối với trường
hợp đăng ký ở cấp huyện.
- Không uỷ quyền trong trường hợp dự án nằm trên địa bàn của từ 02 đơn vị
cấp huyện trở lên.
7. Trách nhiệm thực hiện, kiểm tra việc thực hiện bản CKBVMT
Điều 27 của Luật BVMT 2005
a. Tæ chøc, c¸ nh©n cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng cã tr¸ch
nhiÖm thùc hiÖn ®óng vµ ®Çy ®ñ c¸c néi dung ®· ghi trong b¶n
cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng.
b. Uû ban nh©n d©n cÊp huyÖn, cÊp x· chØ ®¹o, tæ chøc
kiÓm tra, thanh tra viÖc thùc hiÖn c¸c néi dung ®· ghi trong
b¶n cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng.
8. Trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
8.1. Tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ
a. Tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận Văn thư của UBND cấp huyện (hoặc cấp xã được uỷ quyền) tiếp
nhận hồ sơ do chủ dự án gửi tới, vào sổ Công văn đến; hồ sơ tiếp nhận bao gồm:
- 01 văn bản của chủ dự án đề nghị xác nhận bản CKBVMT;
- Tối thiểu 03 bản CKBVMT;
- 01 bản báo cáo giải trình về đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi)
của dự án.
b. Chuyển giao hồ sơ
Văn thư chuyển giao ngay toàn bộ hồ sơ cho cơ quan (bộ phận) chuyên
môn về môi trường được UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) xác định.
8.2. Sơ bộ kiểm tra và xử lý hồ sơ
Sau khi đã tiếp nhận được hồ sơ từ Văn thư, cơ quan (bộ phận) chuyên
môn về môi trờng của UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) tiến hành ngay
việc kiểm tra và xử lý sơ bộ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo các yêu cầu
sau đây:
a. Kiểm tra về chủng loại , hình thức và số lượng của hồ sơ:
- 01 văn bản của chủ dự án đề nghị xác nhận bản CKBVMT theo mẫu quy
định tại Phụ lục 24 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Thông tư 08/2006/TT-BTNMT);
- Các bản CKBVMT với số lượng tương ứng với các trường hợp sau: 03
bản (dự án thuộc địa bàn của 01 huyện và đăng ký ở cấp huyện); 04 bản
CKBVMT (dự án thuộc địa bàn 01 huyện và đăng ký ở cấp xã); 02 + N bản
CKBVMT (N là số lượng các huyện thuộc địa bàn dự án) được trình bày theo
mẫu quy định tại Phụ lục 23 và Phụ lục 25 của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT
(chủ yếu lưu ý đến chương, mục);
- 01 bản giải trình về đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi) của dự án.
b. Kiểm tra về sự phù hợp của đối tượng CKBVMT:
- Là dự án không thuộc Danh mục tại Phụ lục I của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ.
c. Kiểm tra về sự đầy đủ, thống nhất của các văn bản trong hồ sơ:
- Tên của dự án;
- Tên cơ quan, doanh nghiệp chủ dự án;
- Địa chỉ liên hệ của cơ quan, doanh nghiệp chủ dự án;
- Phương tiện liên lạc với cơ quan, doanh nghiệp chủ dự án;
- Họ tên, chức danh, chữ ký của thủ trưởng kèm theo dấu của cơ quan,
doanh nghiệp chủ dự án.
- Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện một cách thống nhất trong
cả 03 loại văn bản: Văn bản đề nghị xác nhận bản CKBVMT; Bản CKBVMT
(phía ngoài của trang bìa, trang phụ bìa và phía trong của báo cáo); Bản giải
trình về đầu tư (hay bản nghiên cứu khả thi) của dự án.
- Họ tên, chức danh, chữ ký của thủ trưởng kèm theo dấu của cơ quan của
cơ quan tư vấn tại trang bìa và trang phụ bìa của bản CKBVMT (trường hợp có
thuê tư vấn).
8.3. Xử lý hồ sơ sau khi đã sơ bộ kiểm tra (Có 02 trường hợp sẽ xảy ra)
a. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Trả lại toàn bộ hồ sơ cho chủ dự án kèm
theo văn bản của UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) nói rõ lý do và yêu
cầu cụ thể về việc hoàn chỉnh lại hồ sơ.
b. Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Tiến hành việc xem xét nội dung bản
CKBVMT của dự án.
8.4. Tổ chức việc xem xét nội dung bản CKBVMT
a. Địa điểm thực hiện dự án
- Vị trí địa lý (toạ độ, ranh giới) của địa điểm dự án kèm theo sơ đồ chỉ rõ
các đối tượng tự nhiên (sông ngòi, ao hồ, đường giao thông…), các đối tượng
kinh tế, xã hội (khu dân cư, đô thị; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công
trinh văn hoá, tôn giáo, di tích lịch sử…) và các đối tượng khác xung quanh khu
vực dự án.
- Nguồn tiếp nhận khí thải, tiếng ồn, nước thải của dự án (đối chiếu với
các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành tương ứng với địa điểm của dự án
b. Quy mô, công nghệ của dự án
- Quy mô về không gian;
- Quy mô về công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Công nghệ để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Danh mục các thiết bị, máy móc kèm theo tình trạng của chúng
(nếu có);
c. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng
- Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu tính theo đơn vị thời gian (ngày, tháng,
năm);
- Phương thức cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu;
- Nhu cầu và nguồn cung cấp điện, nước…
d. Các tác động môi trường
* Chất thải (rắn, lỏng, khí; chất thải khác):
- Nguồn phát sinh;
- Tổng lượng phát sinh của từng loại trên một đơn vị thời gian;
- Thành phần chất thải kèm theo nồng độ/hàm lượng; đối chiếu với các
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
* Các tác động khác:
- Xói mòn đất; trượt, lún, lở đất;
- Xói lở bờ sông, suối, ao, hồ, biển;
- Bồi lắng lòng sông, hồ;
- Thay đổi mực nước mặt, nước ngầm;
- Xâm nhập mặn, phèn;
- Biến đổi vi khí hậu;
- Suy thoái các thành phần môi trường đất, nước, không khí …
- Biến đổi đa dạng sinh học,v v…
đ. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
Nguyên tắc: bất kể tác động tiêu cực nào cũng phải kèm theo biện pháp
giản thiểu (nếu không thể có biện pháp nào thì chủ dự án phải có lý giải rõ)
* Biện pháp đối với chất thải
Mỗi loại chất thải phát sinh phải có biện pháp xử lý tương ứng để đạt yêu
cầu theo tiêu chuẩn quy định tương ứng với điều kiện và địa điểm có nguồn tiếp
nhận chất thải đó.
* Biện pháp giảm thiểu các tác động khác:
Ứng phó với sự xói mòn, trượt, sụt, lún, lở đất; xói lở bờ sông, bờ biển;
bồi lắng lòng sông, hồ; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn,
phèn; biến đối vi khí hậu, suy thoái các thành phần môi trường (đất, nước,
không khí…); biến đổi đa dạng sinh học v.v…
Lưu ý: Trong trường hợp không thể có biện pháp khả thi để xử lý đạt yêu
cầu quy định, trên cơ sở lý giải và kiến nghị của chủ dự án, người xử lý phải đề
xuất hướng giải quyết.
e. Cam kết thực hiện
- Cam kết thực hiện các biện pháp để xử lý chất thải đạt yêu cầu theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định khác.
- Cam kết thực hiện các biện pháp để ứng phó với sự xói mòn, trượt, sụt,
lún, lở đất; xói lở bờ sông, bờ biển; bồi lắng lòng sông, hồ; thay đổi mực nước
mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn, phèn; biến đối vi khí hậu, suy thoái các thành
phần môi tưrờng (đất, nước, không khí…); biến đổi đa dạng sinh học v.v…
- Cam kết thực hiện các nghĩa vụ để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường,… trong trường hợp không có biện pháp ứng phó
hoặc có biện pháp nhưng không hiệu quả.
8.5. Tiến hành việc xác nhận bản CKBVMT
a. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan xác nhận phải hoàn tất việc cấp Giấy xác nhận.
b. Cách thức tiến hành
- Cơ quan, bộ phận chuyên môn về môi trường dự thảo Giấy xác nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT trình Chủ
tịch UBND cấp huyện (cấp xã được uỷ quyền) xem xét và ký.
- Sau khi Giấy xác nhận đã được ký, cơ quan có trách nhiệm tiến hành
một xác nhận khác ở mặt sau trang phụ bìa của bản CKBVMT theo mẫu tại Phụ
lục 8c của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT
- Gửi hồ sơ xác nhận bản CKBVMT
c. Trường hợp dự án nằm trong địa bàn của 01 huyện
UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi chủ dự án 01 bản CKBVMT đã có
xác nhận ở mặt sau trang phụ bìa kèm theo Giấy xác nhận.
d. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ 02 huyện trở lên
UBND cấp huyện nơi xác nhận có trách nhiệm gửi chủ dự án, các UBND
cấp huyện thuộc địa bàn dự án: Mỗi nơi 01 bản CKBVMT đã có xác nhận ở mặt
sau trang phụ bìa kèm theo Giấy xác nhận.
đ. Trường hợp đăng ký ở cấp xã
UBND cấp xã gửi chủ dự án, UBND cấp huyện: Mỗi nơi 01 bản
CKBVMT đã có xác nhận ở mặt sau trang phụ bìa kèm theo Giấy xác nhận.
8.6. Uỷ quyền xác nhận bản CKBVMT
a. Điều kiện uỷ quyền: UBND cấp huyện chỉ uỷ quyền khi có đủ 02 điều
kiện sau đây:
- UBND cấp xã có đủ năng lực thực hiện;
- Dự án chỉ nằm trên địa bàn của 01 huyện.
b. Trình tự, cách thức tiến hành
- UBND cấp huyện có văn bản uỷ quyền cho UBND cấp xã theo mẫu quy
định tại Phụ lục 27 của Thông t 08/2006/TT-BTNMT.
- Trình tự, cách thức, thời hạn tiến hành đăng ký và xác nhận được thực
hiện như quy định đối với trường hợp đăng ký ở cấp huyện.
8.7. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bản CKBVMT
Theo Điều 27 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, UBND cấp huyện
(cấp xã được uỷ quyền) có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nội dung đã ghi trong bản CKBVMT
a. Đối tượng kiểm tra, thanh tra
- Chủ dự án;
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân do chủ dự án thuê thực hiện các nội dung
liên quan đến việc bảo vệ môi trường của dự án.
b. Nội dung kiểm tra, thanh tra
Chủ yếu là những nội dung liên quan đến công tác bảo vệ môi trường,
như:
- Việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công
xây dựng các công trình của dự án;
- Việc xây dựng và vận hành thử nghiệm các công trình, biện pháp xử lý
về môi trường, như: công trình xử lý chất thải; công trình, biện pháp ứng phó
với các tác động tiêu cực của dự án;
- Việc bảo vệ môi trường trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động trong
thực tế.
Phụ lục 1
Một số quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2005 liên quan đến
trách nhiệm của UBND các cấp
A. Những Điều, khoản liên quan trực tiếp đến trách nhiệm quản lý
nhà nước về môi trường của Chính quyền địa phương các cấp
Hầu hết các điều, khoản của Luật đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; dưới
đây là những nội dung liên quan trực tiếp mà địa phương chủ trì:
- Điều 17: Thẩm định báo cáo ĐMC (cấp tỉnh)
- Điều 21, Điều 22: Thẩm định và Phê duyệt báo cáo ĐTM (cấp tỉnh)
- Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27: Cam kết BVMT (cấp huyện và cấp
xã được ủy quyền).
- Khoản 8, Điều 20: Tham vấn ý kiến cộng đồng (cấp xã).
- Khoản 5, Điều 36 qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với các bộ có liên quan chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện BVMT đối với khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn mình quản lý”.
- Khoản 2, Điều 38 qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn và có kế
hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề”.
- Khoản 3, Điều 40 qui định “UBND các cấp được áp dụng biện pháp xử
lý đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm qui định về bảo vệ môi
trường”.
- Khoản 4, Điều 43 về BVMT trong nhập khẩu phế liệu qui định “UBND
cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi
vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu; hàng năm báo cáo Bộ
TN&MT tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề liên quan đến phế
liệu nhập khẩu ở địa phương mình”.
- Khoản 3, Điều 49 về Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường qui định “ hàng năm, cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh
có trách nhiệm phát hiện và lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo UBND cùng cấp. UBND cấp tỉnh quyết định
việc xử lý với cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và
theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ”.
- Khoản 4, Điều 50 về Qui hoạch BVMT đô thị, khu dân cư qui định
“UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập, phê duyệt qui hoạch BVMT
theo qui định của pháp luật về xây dựng đối với qui hoạch đô thị, khu dân cư”.
- Khoản 4, Điều 52 về BVMT nơi công cộng qui định “UBND các cấp,
lực lượng công an,…có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi
trường ở nơi công cộng theo qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các
qui định khác của pháp luật có liên quan”.
- Khoản 3, Điều 54 về Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường qui định
“Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm qui định về hoạt động và tạo điều kiện
để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả”.
- Khoản 2, Điều 59 về nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông qui định
“Các địa phương trên lưu vực sông phải chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường
nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên
nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư”.
- Khoản 4, Điều 60 về Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong
lưu vực sông qui định “Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với dự án phát triển mới khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư
tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có qui mô lớn trong lưu vực phải
có sự tham gia ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sông chảy qua”.
- Điều 61 qui định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với bảo vệ môi
trường nước trong lưu vực sông:
a. UBND cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm sau đây:
- Công khai thông tin các nguồn thải ra sông.
- Kiểm soát nguồn thải vào nước sông và xử lý các trường hợp vi phạm
tiêu chuẩn môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xác định đối tượng gây
thiệt hại về môi trường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường trong
trường hợp đối tượng bị thiệt hại thuộc các địa phương khác trên lưu vực.
b. UBND cấp tỉnh trên thượng nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp
với UBND cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông trong việc điều tra phát hiện, xác
định nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp dụng các biện pháp xử lý.
Trường hợp có thiệt hại về môi trường, UBND cấp tỉnh nơi xảy ra thiệt
hại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan để tổ chức việc điều tra,
đánh giá về mức độ thiệt hại và yêu cầu các đối tượng gây thiệt hại phải bồi
thường.
c. UBND cấp tỉnh nơi phát sinh nguồn thải có trách nhiệm áp dụng các
biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn phải
thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp
luật.
- Khoản 2, Điều 62 về Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
qui định “UBND cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông”.
- Khoản 4, Điều 63 về bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh,
mương, rạch qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá
trữ lượng, chất lượng và lập qui hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao,
kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm
nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc
nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô
thị”.
- Điều 69 qui định trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý chất
thải:
a. Lập qui hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt,
xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải;
b. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý
chất thải thuộc phạm vi của mình;
c. Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, các
nhân trước khi đi vào sử dụng;
d. Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý
chất thải theo qui định của pháp luật.
- Khoản, Điều 73 về Xử lý chất thải nguy hại qui định “Việc chuyển giao
trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất
thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng,
có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh”.
- Khoản 3, Điều 76 về Qui hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại qui định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu
chôn lấp chất thải nguy hại theo qui hoạch đã được phê duyệt”.
- Khoản 2, Điều 79 về Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp cvhất thải rắn
thông thường qui định “Ủy ban nhân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây
dựng, quản lý các cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông
thường trên địa bàn”.
- Điểm b, Khoản 1, Điều 90 về Ứng phó sự cố môi trường qui định
+ Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu
cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và
phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;
+ Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì
người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối
hợp ứng phó.
+ Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì
phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở,
địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường.
- Điều 93 về Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường:
+ Khoản 2 qui định “UBND cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực
môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn”;
+ Khoản 4 qui định “Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây
ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các bộ và ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để
tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường”.
- Điểm c, Khoản 2, Điều 94 về Quan trắc môi trường qui định “UBND
cấp tỉnh tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường theo phạm vi địa phương”.
- Điểm b, Khoản 2, Điều 96 về Qui hoạch hệ thống quan trắc môi trường
qui định “Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh lập qui hoạch
mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt”.
- Khoản 2, Điều 99 về Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh qui định
“Định kỳ năm năm một lần, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo hiện
trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Điểm c, Khoản 2, Điều 102 về Thống kê, luư trữ dữ liệu, thông tin về
môi trường qui định “UBND các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại
địa phương”.
- Khoản 3, Điều 103 về Công bố, cung cấp thông tin về môi trường qui
định “cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo
các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công
bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu”.
- Khoản 1, Điều 105 về Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
qui định “Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách
nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động
xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái”.
- Điểm b, Khoản 3, Điều 115 về Quĩ Bảo vệ môi trường qui định “UBND
cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quĩ bảo vệ môi
trường địa phương”.
- Điều 122 qui định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của ủy ban nhân dân các cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
B. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi về bảo vệ môi trường của các
tổ chức, cá nhân, trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt
- Khoản 5, Điều 4 về Nguyên tắc bảo vệ môi trường qui định “Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc
phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo qui định của pháp
luật”.
- Khoản 2, Điều 8 về Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi
trường qui định “Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà
nước công bố bắt buộc áp dụng”.
- Chủ dự án các loại theo qui định tại Điều 14, Điều 18, Điều 24 phải
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, hoặc bản Cam kết bảo vệ môi trường.
- Khoản 2, Điều 31 về Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên qui
định “Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động qui hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh
quan thiên nhiên”.
- Khoản 3, Điều 32 về bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên qui định “Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong qúa trình khảo sát, thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai
thác phải phục hồi môi trường theo qui định của Luật này và các qui định của
pháp luật có liên quan”.
- Khoản 2, Điều 33 về Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và
sản phẩm thân thiện với môi trường qui định “Tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây
dựng cơ sở sản xuất”
- Khoản 1, Điều 34 về Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi
trường qui định “Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các sản
phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái, các loại sản
phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên”.
- Điều 5 qui định trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a. Tuân thủ các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng
ký và tiêu chuẩn môi trường.
c. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt
động của mình.
d. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
e. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người
lao động trong tổ chức của mình.
k. Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin về môi trường theo qui định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
m.Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
n. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
- Điều 36 qui định bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh
dịch vụ tập trung:
1. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (trong Luật này gọi
chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt;
b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với
bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt;
d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được
phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung;
đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí
thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;
e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng
đồng và người lao động;
g) Có hệ thống quan trắc môi trường;
h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp
có nguy cơ gây tác hại đối với môi trường phải có khoảng cách an toàn về môi
trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Việc triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.
4. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung có nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung;
b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất
thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý
khí thải;
c) Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng
báo cáo môi trường và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh;
d) Tư vấn cho ban quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường
giữa các dự án trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
- Điều 37 qui định Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ:
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sau đây:
a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
môi trường.
Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung
thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập
trung;
b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực
hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;
c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi
thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra
môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với
môi trường xung quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá
chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không
được đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối
với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước;
e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
- Điều 38 qui định bảo vệ môi trường đối với làng nghề.
- Điều 39 qui định bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác.
- Điều 40 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng.
- Điều 41 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.
- Điều 42 qui định bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng
hóa.
- Điều 43 qui định bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu.
- Điều 44 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
- Điều 45 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
- Điều 46 qui định bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
- Điều 47 qui định bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Điều 48 qui định bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
- Điều 57 về Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển qui định:
1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu
dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có
giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển.
2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được
kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Điều 60 về Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực
sông qui định:
1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và
có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.
2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao
thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các
hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo
vệ môi trường trước khi thải vào sông.
- Điều 66 về Trách nhiệm quản lý chất thải qui định:
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm
giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải
phải tiêu huỷ, thải bỏ.
2. Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có
phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản
lý chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Điều 67 xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải về Thu hồi, bỏ qui
định:
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản
phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây:
a) Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Pin, ắc quy;
c) Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
d) Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;
đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp,
thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người;
e) Phương tiện giao thông;
g) Săm, lốp;
h) Sản phẩm khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Điều 70 về Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý
chất thải nguy hại qui định “Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải
nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký
với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh”.
- Điều 71 về Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại qui
định “Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ
chức phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý
chất thải thu gom chất thải nguy hại”.
- Điều 73 về Xử lý chất thải nguy hại qui định “Chất thải nguy hại phải
được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hoá học,
lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt tiêu chuẩn
môi trường; trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải
lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý” và “Việc chuyển giao
trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất
thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng,
có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh”.
- Điều 78 về Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường qui định
“Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân
cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom
để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn”.
- Điều 81 về Thu gom, xử lý nước thải qui định:
a. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
b. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về
quản lý chất thải rắn.
c. Nước thải, bùn thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định
về chất thải nguy hại.
- Điều 82 về Hệ thống xử lý nước thải qui định các đối tượng sau đây phải
có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử
lý nước thải tập trung.
- Điều 83 về Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải qui định “Tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có
trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường”.
- Điều 86 về Phòng ngừa sự cố môi trường qui định:
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy
cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi
trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi
trường;
d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường
xuyên;
đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực
hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có
dấu hiệu sự cố môi trường.
- Điều 87 về An toàn sinh học qui định “Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, vệ sinh an toàn thực
phẩm, giống cây trồng, giống vật nuôi và các quy định khác của pháp luật có
liên quan”.
- Điều 88 về An toàn hoá chất qui định “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng hoặc có hoạt động khác liên quan đến hoá
chất chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục, biện
pháp an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất
và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
- Điều 90 về ứng phó sự cố môi trường qui định “Tổ chức, cá nhân gây ra
sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm
an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
nơi xảy ra sự cố”.
- Điều 94 về Quan trắc môi trường qui định “Người quản lý, vận hành cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của
mình”.
- Điều 96 về Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường qui định “Tổ
chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung tổ chức xây
dựng và quản lý mạng lưới quan trắc môi trường trong phạm vi quản lý”.
- Điều 102 về Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường qui định
“Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về
các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của
mình”.
- Điều 103 về Công bố, cung cấp thông tin về môi trường qui định:
a. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường
trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh.
b. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan
đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động
và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.
- Điều 105 về Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường qui định “Tổ
chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi
trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy
thoái”.
- Điều 112 về Thuế môi trường qui định “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi
trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường”.
- Điều 113 về Phí bảo vệ môi trường qui định “Tổ chức, cá nhân xả thải
ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi
trường phải nộp phí bảo vệ môi trường”.
- Điều 114 về Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên qui định “Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường”.
Phụ lục 2
Một số quy định của Thông tư liên tịch Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT
ngày 29/12/2006 hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường
1. Thông tư đã nêu nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm (trích
một số nội dung có liên quan):
- Hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ
quan, đơn vị địa phương quản lý; xây dựng và thực hiện các chương trình quan
trắc môi trường ở địa phương.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi
trường.
- Điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự
cố môi trường của địa phương.
- Điều tra, nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ về bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái
chế, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại qui mô cấp tỉnh,
huyện và xã hoặc mô hình thí điểm của địa phương; hỗ trợ mua sắm các phương
tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
- Hỗ trợ xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của
nhà nước do địa phương quản lý không có nguồn thu hoặc thu thấp.
- Hỗ trợ xử lý các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu, các bãi
rác đã đóng cửa,…
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn
chuyêm môn, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
- Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường ở địa phương.
- Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước: qui trình lập,
phân bổ dự toán ở địa phương:
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ
trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương.
Cơ quan Tài chính địa phương thống nhất với cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp về dự kiến số kiểm tra sự nghiệp môi trường để trình ủy ban
nhân dân cùng cấp thông báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán chi sự nghiệp môi trường
gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau
để gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp theo qui định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xác định tổng mức chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách ở địa phương đảm bảo không thấp hơn
chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính thông báo.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương chịu trách nhiệm tổng hợp
dự toán chi sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính
cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo
cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Phụ lục 3
Cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
về bảo vệ môi trường cần nắm vững
I. Các nội dung cơ bản:
1. Tại sao phải ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005?
2. Những điểm mới cơ bản của Luật này so với Luật 1993?
3. Những nguyên tắc và quan điểm cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường năm
2005?
4. Cấu trúc và những nội dung chính của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
5. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường đã được nêu trong Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005?
6. Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã đề cập tới chính sách của Nhà nước trong
lĩnh vực này như thế nào?
7. Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, những hoạt động bảo vệ môi
trường nào được khuyến khích?
8. Những hành vi bị nghiêm cấm theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường?
9. Theo Luật BVMT năm 2005, có những loại đánh giá tác động môi
trường nào? đối tượng phải lập theo những loại đánh giá đó?
II. Các nội dung cụ thể:
1. Nội dung của các báo cáo: đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường?
2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ?
3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung?
4. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ?
5. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề?
6. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác?
7. Yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng?
8. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải?
9. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá?
10. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu?
11. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản?
12. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch?
13. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp?
14. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản?
15. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng?
16. Luật BVMT 2005 qui định việc xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường như thế nào?
17. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư?
18. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung?
19. Bảo vệ môi trường nơi công cộng?
20. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình?
21. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường?
22. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường biển?
23. Luật BVMT 2005 qui định việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
thế nào?
24. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông?
25. Việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông?
26. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước
trong lưu vực sông?
27. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch?
28. Bảo vệ môi trường nước dưới đất?
29. Trách nhiệm quản lý chất thải?
30. Trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc thu hồi,
xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ?
31. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý chất thải?
32. Xử lý chất thải nguy hại?
33. Luật BVMT 2005 qui định việc phân loại và thu gom, vận chuyển chất thải
rắn thông thường thế nào?
34. Thu gom, xử lý nước thải?
35. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải?
36. Qui định về tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ?
37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường?
38. Quan trắc môi trường?
39. Chương trình quan trắc môi trường?
40. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi
trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia?
41. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường?
42. Việc công khai thông tin, dữ liệu về môi trường?
43. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường?
44. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường?
45. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường?
46. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường?
47. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường?
48. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Thủy sản, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Quốc phòng, Công an và các bộ khác?
49. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân
các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên?
III. Cán bộ cấp huyện cần năm vững
1. Các nội dung cơ bản
1. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường đã được nêu trong Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005?
2. Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã đề cập tới chính sách của Nhà nước trong
lĩnh vực này như thế nào?
3. Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, những hoạt động bảo vệ môi
trường nào được khuyến khích?
4. Những hành vi bị nghiêm cấm theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường?
5. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ?
6. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung?
7. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ?
8. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề?
9. Yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng?
10. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản?
11. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch?
12. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp?
13. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản?
14. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng?
15. Luật BVMT 2005 qui định việc xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường như thế nào?
16. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung?
17. Bảo vệ môi trường nơi công cộng?
18. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình?
19. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường?
20. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch?
2. Các nội dung cụ thể
1. Nội dung liên quan đến cam kết bảo vệ môi trường?
2. Trách nhiệm quản lý chất thải?
3. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý chất thải?
4. Xử lý chất thải nguy hại?
5. Luật BVMT 2005 qui định việc phân loại và thu gom, vận chuyển chất thải
rắn thông thường thế nào?
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường?
7. Việc công khai thông tin, dữ liệu về môi trường?
8. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường?
9. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường?
10. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường?
11. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường?
12. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường?
13. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Thủy sản, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Quốc phòng, Công an và các bộ khác?
14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân
các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên?
3. Đặc biệt lưu ý
1. Các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp (đặc biệt là cấp
huyện) về bảo vệ môi trường.
3. Khái niệm, nội dung, cách thức, trình tự, thủ tục thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường (các khái niệm cơ bản về Đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường; trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường; Cấu trúc và nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường; xem
xét xác nhận cam kết bảo vệ môi trường; thực hiện quản lý chất thải (chất thải
thông thường và chất thải nguy hại); các nội dung và biện pháp Quản lý chất
thải; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thưc hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường,…).