You are on page 1of 24

Giảng viên : Th.S.

Lê Thanh Tâm
Thành viên nhóm 10:
1. Lê Thanh Hà
2. Vũ Thị Hạnh
3. Nguyễn Thị Hoan
4. Nông Thị Hồng Nhung
5. Nguyễn Thu Phương
6. Vũ Trung Thực
7. Phan Xuân Vũ
8. Nguyễn Xuân Trường

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng1tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT

1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT


2. ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT
3. VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ RỦI RO LÃI SUẤT
4. CÔNG CỤ PHÒNG CHỐNG RỦI RO LÃI SUẤT
5. CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM VỚI RỦI RO LÃI SUẤT
6. KẾT LUẬN CHUNG

1.TÌM HIỂU CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT


 Một vài điều về rủi ro nói chung của NH
 Các loại rủi ro của Ngân hàng thương mại
 Khái niệm rủi ro lãi suất
 Tính chất rủi ro lãi suất
 Nguyên nhân
 Tác động, ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến
hoạt động của NHTM
2. Đo lường rủi ro lãi suất
 Mô hình kỳ hạn đến hạn( The maturity
model)
 Mô hình thời lượng ( the duration model)
 Mô hình định giá lại ( the repricing or
fungding gap model
3. Ví dụ cụ thể về rủi ro lãi suất
4. Công cụ phòng chống rủi ro lãi suất hay bài học
của các NHTM
 Một số khái niệm
 Hợp đồng kỳ hạn- forwards
 Hợp đồng tương lai – furtures
 giao dịch quyền chọn - optionss
 Giao dịch hoán đổi – swaps
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng2tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
MỘT VÀI ĐIỀU VỀ RỦI RO NÓI CHUNG CỦA NH

1. Kinh doanh trong lĩnh vực NH là loại hình kinh doanh


đặc biệt tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2. Hiệu quả kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức
độ rủi ro
3. Quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao
chất lượng hoạt động của NHTM

CÁC LOẠI RỦI RO CỦA NHTM


 Có nhiều cách phân chia rủi ro,có thể phân chia
thành một số loại cơ bản như sau:
1. Rủi ro tín dụng
2. Rủi ro lãi suất
3. Rủi ro thanh khoản
4. Rủi ro giá cả
5. Rủi ro ngoại hối
6. Rủi ro hoạt động
7. Rủi ro pháp lý
8. Rủi ro chién lược
9. Rủi ro uy tín
 Quy trình đánh giá rủi ro:
1. Nhận biết rủi ro
2. Định lượng rủi ro
3. Theo dõi rủi ro
4. Kiểm soát rủi ro

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng3tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
1.Khái niệm
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi
suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn
với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của
tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ
hạn…..
2.Tính chất của rủi ro lãi suất
a.Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì
ngân hàng ở vị thế tái tài trợ.
Giả sử ngân hàng cho vay 100tỷ trong đó 50 tỷ trong thời
hạn 1 năm, i=6% và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm, i=7%.
Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay trên thị trường liên
ngân hàng. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4% cho
thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm
Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời
hạn 1 năm cho khoản vốn 100 tỷ với i=4% thì sau 1 năm
ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả cho khoản đi vay trên thị
trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động với thời
hạn 1 năm, lúc này lãi suất thay đổi : giảm thị khoản chênh
lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại chênh
lệch lãi suất giảm thậm chí ngân hàng bị thua lỗ
b.Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng4tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Nếu thời hạn cho vay< thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì
ngân hàng ở vị thế tái đầu tư.
Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm
với i=5%.Năm thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi
suất cho khoản cho vay 2 năm là 2% và khoản cho vay 1
năm là 1%
Năm 2 ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của
khoản cho vay 2 năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của
khoản cho vay 1 năm tuỳ thuộc vào lãi suất mà ngân hàng
tái đầu tư.Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng
chênh lệch lãi suất tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm
thậm chí sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay
trên thị trường liên ngân hàn

3. Độ nhạy cảm với lãi suất trên bảng tổng kết tài sản
*Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau,
ngân hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất đó là kỳ hạn
mà khi kết thúc, lãi suất sẽ bị thay đổi theo lãi suất thị
trường
 các tài sản và nguồn nhạy cảm là loại mà số dư chuyển
sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi bao gồm
các loại có kỳ hạn đặt lại giá<(hoặc =)12 tháng
 Các tài sản và nguồn ít nhạy cảm thuộc về tài sản và
nguồn trung và dài hạn với lãi suất cố định có kỳ hạn đặt
lại giá >12 tháng
Khi lãi suất thay đổi thì ảnh hưởng đến ngân hàng đó là làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng,để xác định ngân hàng có rủi
ro lãi suất không người ta sử dụng hệ số sau:

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng5tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Tài sản có nhạy cảm với lãi
suất
Rủi ro lãi suất =
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi
suất

Hệ số trên chỉ ra khả năng rủi ro khi có biến động về


lãi suất
 R>1 nếu lãi suất tăng thì thu lãi>trả lãi thì ngân hàng
không bị rủi ro lãi suất,nếu lãi suất giảm thì thu nhập ngân
hàng<chi phí trả lãi tức là rủi ro lãi suất xảy ra
 R<1 thì khi lãi suất tăng thì thu nhập < chi phí , RRLS xảy
ra
 R=1 không có thay đổi khi có biến động về lãi suất
*Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản
được đo bằng khe hở lãi suất
Tài sản
Khe hở lãi Nguồn nhạy
= nhạy cảm -
suất cảm lãi suất
lãi suất

-Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương


Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm cùng tăng như nhau,
ngân hàng sẽ có lợi, nếu giảm xuống cùng mức độ thì chênh
lệch lãi suất sẽ giảm làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất giảm.
 Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm
khi lãi suất trên thị trường tăng thì chênh lệch lãi suất giảm.
làm giảm thu nhập của ngân hàng
Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất tăng

4. Các nguyên nhân của rủi ro lãi suất


Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng6tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
có ba nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:
- sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản
- sự thay đổi lãi suất của thị trường khác với sự kiến của
ngân hàng
- ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng

4.1 Sự không phù hợp về nguồn và tài sản


- Các tài sản của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau nên khi
gắn chúng với lãi suất ngân hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại
lãi suất – là kỳ hạn mà khi kết thúc hợp đồng lãi suất sẽ bị
thay đổi theo lãi suất thị trường.
- Căn cứ vào kỳ hạn đặt lại lãi suất mà ngân hàng chia tài
sản và nguồn thành hai loại: nhạy cảm với lãi suất và không
nhạy cảm với lãi suất.
- Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản
được đo bằng khe hở lãi suất:
Khe hở lãi suất = tài sản nhạy cảm lãi suất – nguồn nhạy
cảm lãi suất
Trong đó: tài sản, nguồn nhạy cảm lãi suất là loài mà số dư
nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường
thay đổi, bao gồm loại có kỳ hạn đặt lại giá < (hoặc =) 12
tháng.

4.2 Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến
Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên
trong nhiều trường hợp ngân hàng không thể dự báo chính
xác những thay đổi của lãi suất. Và chính nhứng thay đổi
ngoài dự kiến của lãi suất đó gây nên rủi ro lãi suất cho ngân
hàng.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng7tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
4.3 Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp
đồng
Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố
tạo ra rủi ro lãi suất tiềm năng.

5. Các mô hình định lượng rủi ro lãi suất

• 5.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn ( The Maturity Model)


• *Dẫn dắt: Thông thường, các số liệu kế toán trong
bảng cân đối tài sản của NHTM là giá trị ghi sổ. Giá trị ghi
sổ là giá trị lịch sử đồng thời cũng là giá thị trường của thời
điểm mua bán và cho vay. Giá cả của tài sản đem cho vay
luôn biến động theo thị trường và do vậy giá trị ghi sổ
phản ánh không kịp thời, không đúng giá trị của tài sản mà
Ngân hàng nắm giữ.
• *Nội dung: Đó được hiểu là mô hình áp dụng phân
tích sự không cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn
vốn, là phương pháp đơn giản để lượng hoá rủi ro lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
• * Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản
• *Công thức:
• F •
(1+C • Trong đó: P1: là
• •
) mệnh giá trái phiếu
P1 =
• (
1+R)

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng8tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
• F: Là giá thanh toán khi đén hạn
• C: Là lãi suất Coupon
• R: Lãi suất thị trường

* Nhận xét:
+Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài
sản là P1 trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là
P1. Như vậy thực tế ngân hàng đã bị lỗ do biến đổi lãi suất.
+ Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến
hạn là 2 và 3 năm khi lãi suất thị trường tăng thì thị giá của
trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.
* Lượng hoá tủi ro lãi suất đối với một danh mục tài
sản
Quy tắc chung trong quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài
sản cũng giá trị đối với một danh mục tài sản:
+ Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự
giảm (tăng) giá trị của danh mục tài sản
+Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có
kỳ hạn dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn.

5.2. Mô hình thời lượng ( The Duration Model)


• * Nội dung:
• Mô hình lượng hoá mức độ nhạy cảm của tài sản và
nguồn vốn đối với lãi suất đề cập đến yếu tố thời lượng của
tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản
và nguồn vốn.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng9tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
• Khái niệm thời lượng của một tài sản là thước đo thời
gian tồn tại của luồng tiền của tài sản này, được tính trên
cơ sở giá trị của nó.

Thực chất đây chính là việc áp dụng cách tính quy đổi ra kỳ
hạn trung bình của các khoản mục thuộc tài sản và các
khoản mục thuộc nguồn vốn.

* Công thức áp dụng:

CFt x
t/n
PVt x t/n
(1+R/r)t
D = + =
CFt
(1+R/n) PVt
t

Trong đó : N : Tổng số luồng tiền xảy ra


n: Là số lần luồng tiền xảy ra trong 1 năm
CFt: Là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối
kỳ
PVt: Giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời
điểm t
R: Mức lãi suất thị trường hiện hành ( %/ năm)

3.Mô hình định giá lại


*Nội dung : Đó là việc phân tích các luồng tiền dựa trên
nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác đinh chênh lệch giữa lãi
suất thu được từ các khoản mục thuộc bên tài sản trong

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng10tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
bảng cân đối kế toán và lãi suất thanh toán cho vốn huy
động sau một thời gian nhất định.
*Công thức áp dụng :

NHi = ( CGAPi )x Ri= ( RSAi – RSLi) x Ri


Trong đó: NHi : Là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của
nhóm i
CGAPi : Là chênh lệch giá trị giữa tài sản và nguồn
vốn của nhóm i
Ri : Là mức thay đổi lãi suất của nhóm i
RSAi : Số dư ghi sổ của tài sản thuộc nhóm i
RSLi : Số dư ghi sổ của nguồn vốn thuộc nhóm i
Thực tế áp dụng mô hình này: Đã được áp dụng ở Mỹ.

6. Các nghiệp vụ phòng tránh rủi ro lãi suất

6.1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn

 Một số khái niệm


 Hợp đồng giao ngay- Spot Contract: Là sự thoả thuận
giữa người mua và người bán tại thời điểm t = 0, khi
người bán đồng ý giao tài sản cho người mua và người
mua đồng ý thanh toán cho người bán theo giá cả thị
trường tình ngay tại thời điểm ký hợp đồng. Theo thông
lệ hiện nay, thời gian thanh toán có thể là t+j, với j=0-
>2. tính theo ngày làm việc.
 Hợp đồng kỳ hạn – Forward Contract: Là sự thoả thuận
giữa người mua và người bán tại thời điểm t = 0 rằng

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng11tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn
đã dược thoả thuận tại thời điểm t = 0 và người bán sẽ
trao hàng cho người mua tại một thời điểm xác định
trong tương lai.
 Hợp đồng tương lai – Futures Contract: Là sự thoả thuận
giữa người mua và người bán tại thời điểm t = 0, rằng
việc thanh toán và giao nhận hàng hoá được tiến hành
tại một thời điểm xác định trong tương lai. Như vậy, hợp
đồng tương lai khá giống với hợp đồng kỳ hạn.Sự khác
biệt của chúng:


Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai
Là thoả thuận song phương Được giao dịch có tổ chức
gữa các bên liên quan trên SGD, là công cụ phái
sinh trên TTCK
Giá được ấn định theo thoả Giá được điều chỉnh hàng
thuậnc ủa các bên tham gia ngày theo điều kiện của thị
trường.
Là những hợp đồng tuỳ ý, Là hợp đồng được tiêu chuẩn
phụ thuộc vào người mua, hoá
người bán
Độ rủi ro cao Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự
đảm bảo của SGD.

 Công thức:

P R
=
P 1+
D
R Trong đó:
P: Là khoản lỗ của trái D: Thời hạn của trái phiếu
phiếu
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng12tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
P: Là thị giá của trái phiếu R: Mức thay đổi lãi suất dự
tính

 Nội dung của nghiệp vụ:

1. Thống kê dự báo sự thay đổi của lãi suất


2.Thực hiện bán một khối lượng trái phiếu theo hợp đồng
kỳ hạn
3.Khi lãi suất thay đổi thì có thể thực hiện mua hoặc bán
bằng hợp đồng giao ngay, tạo ra phần chênh lệch bù đắp
thiệt hại.

6.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng


tương lai

 Một số khái niệm:


 Phòng ngừa vi mô: NH phòng ngừa rủi ro khi sử
dụng hợp đồng tương lai( hợp đồng kỳ hạn) để
phòng ngừa rủi ro cho từng bộ phận tài sản hoặc
nguồn vốn một cách riêng biệt.
 Phòng ngừa vĩ mô: NH sử dụng các hợp đồng phái
sinh như: hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn,..
để phòng ngừa rủi ro do sự không cân xứng về thời
hạn của hai vế bảng cân đối tài sản & nguồn vốn.
 Phòng ngừa thông thường: NH phòng ngừa vĩ mô
hoặc vi mô nhằm dạt được mức rủi ro thấp nhất
bằng cách bán các hợp đồng tương lai để bù đắp
rủi ro đối với tài sản.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng13tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
 Phòng ngừa chọn lọc: NH lựa chọn phương pháp
chấp nhận một bộ phận tài sản không tham gia
phòng ngừa hoặc được phòng ngừa kỹ hơn.

 Phòng ngừa vi mô

 Số lượng hợp đồng mà nhà quản lý NH cần phải mua


hoặc bán để phòng ngừa rủi ro phụ thuộc vào:

1.Mức độ rủi ro của lãi suất


2.Xu hướng biến động của lãi suất
3.Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức

 Xác định mức độ rủi ro với vốn tự có:

-(DA- R
E =
k.DL).A. 1+R

E:Thay đổi vốn tự có của K: Tỷ lệ giữa vốn huy động &


NH tài sản ( k=L/A)
D: Thời hạn tài sản A: Quy mô tài sản của NH
D: Thời hạn của nợ R/(1+R): Mức thay đổi lãi
suất

 Rủi ro tối thiểu, rủi ro cơ bản:

Khái niệm: Giá trên thị trường giao ngay và giá trên thị
trường tương lai có mối quan hệ không chặt chẽ, mối
quan hệ không chặt chẽ nàygọi là rủi ro cơ bản.

1. Gọi khoản thua lỗ nội bảng ( giảm vốn tự có):


E

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng14tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
2. Gọi lợi nhuận thu được của hợp đồng tương
lai ngoại bảng:
 -DF(NF .PF ). RF
=
E A. 1+RF
Trong đó:
DF:Thời hạn của trái phiếu được PF: Giá của từng hợp đồng
sử dụng trong mua bán hợp tương lai
đồng tương lai
F: Sự thay đổi giá trị hợp đồng F: Giá trị ban đầu của hợp
tương lai đồng tương lai ( F= NF.PF)
NF: Số lượng hợp đồng tương lai RF/1+RF:: Mức thay đổi lãi
suất

3. Gọi số lượng các hợp đồng tương lai cần thiết


là: NF

( DA -
N
= k.DL).A
F
DF.PF

Nhận xét: Nếu E= F -->không có rủi ro cơ bản.


Nhưng thực tế luôn có sự khác nhau giữa E, F do
lực cung và lực cầu trên thị trường giao nhay và thị
trường tương lai là khác nhau.

Ta có công thức tính hệ số rủi ro cơ bản b là :

R/(1+R)
PF/ = b
(1+RF)

6.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền
chọn
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng15tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
 Một số khái niệm :
Hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng này cho
phép người nắm giữ chứng khoán được
quyền:
Nếu là hợp đồng quyền chọn bán: Người đó
sẽ được bán CK cho một nhà đầu tư khác tại
một mức giá xác định trước vào ngày dáo
hạn của hợp đồng.
Nếu là hợp đồng quyền chọn mua: Người đó
sẽ được mua Ck từ một nhà đầu tư khác tại
mức giá xác định trước vào ngày đáo hạn
của hợp đồng.
Nhưng đồng thời họ sẽ phải trả quyền phí tức
là chi phí để mua quyền hayđược nhận
quyền phí từ việc bán quyền.

 Phân tích các nội dung:


Mua quyền chọn mua: Người mua quyền chọn
này cho rằng giá CK sẽ tăng lên.Khi giá CK
lên cao họ sẽ chỉ phải trả bằng mức giá thấp
đã xác định trước.
Bán quyền chọn mua: Người bán quyền chọn
mua tin tưởng vào việc giá CK sẽ giảm.
Mua quyền chọn bán: Tương tự
Bán quyền chọn bán : Tương tự

Ngân hàng có thể sử dụng quyền chọn lãi suất như:

 Giao dịch Caps- giao dịch Mua quyền


chọn mua lãi suất

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng16tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một
khoản phí quyền chọn và được nhận quyền căn cứ vào một
kỳ lãi nhất định , yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù
trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối đa đã thoả thuận và lãi
suất so sánh ( Là lãi suất hiện hành tại ngày giá trị của hợp
đồng- Là ngày mà NH mua Caps có quyền yêu cầu NH bán
Caps thanh toán.).Nếu lãi suất này cao hơn lãi suất tối đa đã
thoả thuận ( Là giá trị mà NH mua Caps muốn phòng ngừa
rủi ro lãi suất).
Mục đích: Phòng ngừa rủi rỏ lãi suất tăng, khi giá trị các
khoản mục bên tài sản nhạy cảm với lãi suât nhỏ hơn giá trị
các khoản mục bên nguồn huy động nhạy cảm với lãi suất
hay thời hạn của khoản mục thuộc bên tài sản lớn hơn thời
hạn các khoản mục bên nguồn vốn.

 Giao dịch Floors- Hợp đồng mua quyền


bán lãi suất
Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một
khoản phí lựa chọn và được nhận quyền cứ vào cuối một kỳ
lãi nhất định, yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ
ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thoả thuận và Lãi
suất so sánh, nếu lãi suát so sánh này thấp hơn lãi suất tối
thiểu thoả thuận.
Mục đích: Ngược lại với giao dịch Caps, giao dịch này được sử
dụng để phòng ngừa rủi rỏ lãi suất giảm.Khi giá trị các khoản
mục thuộc bên tài sản cảm với lãi suất lớn hơn giá trị các
khoản mục thuộc bên nguồn vốn, khi thời hạn của tài sản có
nhỏ hơn thời hạn của tài sản nợ.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng17tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
 Giao dịch Collar – Hợp đồng mua và bán
lãi suất
Khái niệm: Là hợp đồng mà NH thực hiện đồng thời cả hai
giao dịch mua Caps và bán Floors
Mục đích: Phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng , thu được phí từ
hợp đồng Floor để tài trợ cho chi phí hợp đồng Caps.

6.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán
đổi lãi suất ( Swap)

 Một số khái niệm: Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử
dụng như một là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi
suất. Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để
trao đổi số lãi phải trả tính trên một số tiền nhất định
trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi
suất cố định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo
thoả thuận trong suốt thời hạn hợp đồng.

 Cơ chế thực hiện

Vùng không thể chấp Vùng không thể chấp


nhận
nhận đối với NH1 đối với
NH2

Lãi suất
Vùng có thể chấp nhận
đối với cả hai

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng18tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Trả lãi suất cố định

NH mua Swap
Chêch lệch được thanh toán NH bán Swap
qua trung gian 2
1

Trả lãi suất cho các khoản tín


dụng ngắn hạn với lãi suất
ngân hàng cơ bản

Tổ chức Bảo hiểm hay


định chế tài chính trung
gian
đóng vai trò môi giới
và hưởng phí

Kết luận: Đây là một cách thức nhằm thay đổi trạng thái rủi
ro lãi suất của một tổ chức, hoạt động này giúp làm giảm chi
phí vay vốn. Các bên tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất có
thể chuyển lãi suất cố điịnh thành lãi suất thả nổi hay ngược
lại. Giá trị của khoản gốc tín dụng không được trao đổi. Mỗi
bên trong hợp đồng vẫn phảI hoàn trả toàn bộ các khoản nợ
riêng của mình. Thực chất cac bên chỉ tiến hành chuyển
phàn chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn.

7. CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM VỚI RỦI RO LÃI SUẤT

 CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN VỀ LÃI SUẤT


Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng19tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Cơ chế lãi suất ở Việt Nam thời gian qua:
*Từ tháng 6/1992 đến 1995:
Từ tháng 6/1992 NHNN đã chuyển từ cơ chế lãi suất
thực âm sang cơ chế lãi suất thực dương và quản lý
theo khung lãi suất: NHNN quy định khung lãi suất của
NHTM đối với nền kinh tế ( trần lãi suất cho vay và sàn
lãi suất huy động) lãi suất cho vay bình quân phải lớn
hơn lãi suất huy động bình quân. Chấm dứt sự bao cấp
về vốn qua kênh tín dụng NH; lãi suất huy động bằng
ngoại tệ do các NHTM quy định trên cơ sở lãi suất thị
trường tiền tệ quốc tế và cung cầu ngoại tệ trong
nước.
*Từ 1996 đến tháng7/2000:
Từ tháng 1/1996 lãi suất tiếp tục được thay đổi
+ áp dụng cơ chế trần lãi suất cho vay thay thế khung
lãi suất trước đó. Có sự phân biệt trần lãi suất cho vay
ngắn hạn với trung hạn, dài hạn; có sự phân biệt giữa
lãi suất cho vay khu vực thành thị với khu vực nông
thôn.
+ Khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình
quân lãi suất tiền gửi bình quân ở mức 0,35%/tháng.
+ Trần lãi suất cho vay bằng ngoại tệ được điều chỉnh
phù hợp với biến động lãi suất trên thị trường quốc tế
và cung cầu ngoại tệ trong nước
+ Điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết
khấu đối với các TCTD một cách linh hoạt, phù hợp với
mục tiêu chính sách tiền tệ hàng năm
*Từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002:

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng20tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
+ Đối với đồng Việt Nam: NHNN công bố lãi suất
cơ bản (là lãi suất cho vay của các NHTM áp dụng đối
với khách hàng tốt nhất) và biên độ phần trăm thích
hợp. Lãi suất cho vay và huy động vốn của các TCTD
phải gắn chặt với lãi suất cơ bản của NHNN.
+ Đối với ngoại tệ: NHNN quy định lãi suất cho vay
ngắn hạn bằng đồng đôla Mỹ của các TCTD không vượt
quá mức lãi suất thị trường liên ngân hàng Singapore
( SIBOR) kỳ hạn 3 tháng cộng biên độ tối đa 1%/năm.
*Cơ chế lãi suất hiện nay:
Ngày 30/5/2005, Thống đốc NHNN ban hành hai
Quyết định về lãi suất: Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN
về “thực hiện lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín
dụng thương mại bằng VNĐ của TCTD đối với khách
hàng” và Quyết định 547/2002/QĐ-NHNN “Công bố lãi
suất cơ bản”.
Theo quyết định này các TCTD được quyền chủ
động xác định lãi suất cho vay nội tệ trên cơ sở cung
cầu vốn trên thị trường và mức độ tín nhiệm đối với
khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân trong và
ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
Tuy nhiên hàng tháng NHNN vẫn công bố lãi suất
cơ bản trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay
thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các
TCTD được lựa chọn, để các TCTD tham khảo và định
hướng lãi suất thị trường.

Nhận xét chung:


Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng21tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Trước đây, các TCTD bắt buộc phải tuân theo lãi
suất cơ bảnvà chỉ được chủ động quy định trong khuôn
khổ biên độ do NHNN quy định là không vượt quá
0,35%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và không quá
0,55%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn. Từ ngày
1/6/2002, lãi suất cơ bản chỉ hoàn toàn là tham khảo,
biên độ quy định chính thức bị bãi bỏ. Có nghĩa là các
TCTD được quyền chủ động hoàn toàn, linh hoạt đưa ra
các mức lãi suất tiền gửi và cho vay của mình với cả
nội tệ và ngoại tệ, NHNN chỉ quy định lãi suất tiền gửi
đối với các pháp nhân.
Theo cơ chế này các NHTM sẽ chủ động hơn trong
việc quy định lãi suất đối với tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất khi thị trường có sự biến động về
lãi suất nhằm tránh rủi ro lãi suất. Còn theo cơ chế lãi
suất cũ, giả sử một NHTM cho vay với lãi suất kịch trần
(hoặc hết biên độ dao động), khi lãi suất trên thị
trường tăng buộc NH phải tăng lãi suất huy động mà
lãi suất cho vay theo quy định không được tăng, dẫn
đến thiệt hại về thu nhập của NH.

 THỰC TẾ NH VIỆT NAM VỚI RỦI RO LÃI SUẤT


 Ngày 12/2/2003 NHNN đã lần đầu tiên cho
phép NHTMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank) được thực
hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn trong kinh doanh
ngoại hối. Tuy nhiên vẫn chưa phát triển nghiệp vụ
này.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng22tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
 NHNN cũng lần lượt cho phép các NH khác
như Đầu tư & Phát triển, NHNN&PT NT, Citibank, NH
Ngoại thương, NH Công thương, ... thực hiện thí điểm
nghiệp vụ option nhưng cũng chưa thu được nhiều kết
quả.
 NHNN chính thức cung cấp rộng rãi cho thị
trường nhu hối đoái công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất,
tỷ giá cho các DN & các thành viênt hị trường ngoại
hối. Đầu tháng 12/2004, quy định mới về ngoại hối cho
phép tất cả các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ,
thực hiện quyền chọn tiền tệ – option chính thức.
 Quyết định của Thống đốc NHNN VN số
1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2003 về
việc ban hành quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi
suất.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUÁT Ở NH


VN
1. Phải duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi
suất bên tài sản co với tài sản nợ.
2. Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt , đặc biệt
đối với những khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm
kiếm nguồn vốn tương ứng hoặc thực hiện cơ chế lãi
suất thả nổi
3. Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro
ngoại bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về laĩ
suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửỉ, nghiệp vụ kỳ hạn
về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai,

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng23tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
thực hiện nghiệp vụ hoán đổi laĩ suất, quyền chọn laĩ
suất.

Ban này bao gồm chủ tịch ngân hàng, giám đốc và những người điều hành bộ phận như quản lý
tài sản có (quản lý việc cho vay trong nước và quốc tế), quản lý tài sản nợ (quản lý việc thu hút
tiền gởi) và phân tích tình hình kinh tế của ngân hàng. Ban quản lý tài sản nợ_có sẽ chịu trách
nhiệm đưa ra các chiến lược cho vay và thu hút tiền gửi. Ban này sẽ họp vài lần trong một tháng
để thảo luận và đưa ra chiến lược nhằm nâng cao lợi nhuận và
không phải chịu nhiều rủi ro.
Vấn đề chủ chốt mà Ban quản lý tài sản nợ có cần quan tâm xem
xét đó là sự chênh lệch về lãi suất giữa lãi suất cho vay (lãi suất
được thu từ việc cho vay và kinh doanh các tài sản có khác) và
lãi suất huy động vốn (lãi suất trong việc gửi tiền và vay nợ
khác). Sau khi xem xét bảng cân đối tài sản những quy định
pháp lý trong hoạt động ngân hàng, mức độ cạnh tranh với các
ngân hàng khác, tình hình kinh tế nói chung, xem xét các đơn xin
vay vốn, tình hình huy động vốn hiện tại, Ban này sẽ ra quyết
định về việc định giá các khoản cho vay, cụ thể là các quyết định
về lãi suất cơ bản đối với một số khoản vay và liệu nên đưa ra lãi
suất cố định hay thả nổi đối với các khoản vay. Hơn nữa, Ban
này sẽ đưa ra những cách thức huy động vốn hướng tới việc
kinh doanh tài sản có. Điều này sẽ được thực hiện thông qua việc thay đổi lãi suất huy động và
mở rộng chiến lược cho vay, tiếp cận khách hàng trên thị trường. Mục tiêu là đảm bảo sự chênh
lệch giữa lãi suất thực dương giữa tài sản có và tài sản nợ, nghĩa là lãi suất cho vay phải cao
hơn lãi suất huy động, đảm bảo cho việc kinh doanh có lãi. Nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất
huy động, thu nhập ngân hàng sẽ giảm và vốn của ngân hàng cũng giảm theo. Nếu việc này kéo
dài, ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng không có khả năng thanh toán.
Mọi quyết định do Ban này đưa ra se ảnh hưởng trực tiếp đén tài sản nợ và tài sản nợ và tài sản
có của ngân hàng và để hạn chế rủi ro ngân hàng ở mức độ chấp nhận được, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển lâu dài của ngân hàng. Việc quản lý rủi ro tài chính được thực hiên thông qua đánh
giá các khoản vay, đánh giá khách hàng vay vốn.

Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng24tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!

You might also like