You are on page 1of 2

2.

1- Khai báo hải quan của hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên
vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hang xuất khẩu:
2.1.2- Những nguyên tắc chung khai báo hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
( Căn cứ vào Điều 10. Phần 2- chương I- thông tư số 79/2009/TT-BTC- Hướng dẫn về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu)
 Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo
mẫu Tờ khai hải quan.
 Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau và/hoặc có thời hạn
nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng.
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định
thì khi khai thuế suất phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm
giảm.
 Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử
dụng hàng hoá theo mục đích kê khai:
 Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn
thuế.
 Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp,
được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế…
 Sử dụng đúng mục đích đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, được
miễn thuế, xét miễn thuế,..
 Đối với hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn
thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích sử dụng (đối với
trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền) thì
phải tuân theo đúng qui định trong phần 3. điều 10 thông tư 79/2009/TT-BTC.
2.1.2- Nguyên tắc khai báo của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hang xuất khẩu
( căn cứ vào điều 32, Mục 1, chương II thông tư số 79/2009/TT-BTC)

 Doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan (nơi
doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).

 Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

 Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký

 Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên
thuộc Bảng đăng ký.

 Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu; trong đó:

 Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.

 Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.

 Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi, thanh
khoản hàng hoá của loại hình SXXK.

 Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

 Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.

 Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu, vật tư, mã số
H.S, mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng ký trong bảng đăng ký nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi
thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.

You might also like