Professional Documents
Culture Documents
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
BÀI TẬP HÓA HỌC 11 –
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
CHƯƠNG 2: CACBOHIĐRAT
Nhóm 4:
Nguyễn Hoài Phương
Hoàng Long Vũ
Nguyễn Hoàng Vũ
TPHCM, tháng 10 năm 2010
I – Mở đầu
Ở lớp 9 học sinh đã có dịp tiếp xúc với kiến thức cơ bản về các chất trong chương cacbohidrat, đặt
nền tảng cho sự phát triển kiến thức một cách tổng quát sau này. Theo quy tắc đồng tâm, chương
cacbohidrat được phân bố trong chương trình hóa học lớp 12_chương 2, nhằm góp phần củng cố kiến
thức đã học và hoàn thiện hơn các khái niệm về chất trong chương cacbohidrat( monosaccarit,
đisaccarit, polisaccarit ), cũng như các tính chất vật lý_hóa học đặc trưng và phương pháp điều chế.
Thông qua bài tập hóa học, chương cacbohidrat được xây dựng chủ yếu trên các bài toán thực
tiễn, nhằm phát triển tư duy hóa học và cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng thể thế giới quan khoa
học.
II – Phân loại
Bài tập trong chương rất đa dạng thông qua các cách nêu vấn đề khác nhau, nhưng có thể chia
thành 4 dạng bài tập điển hình :
1 – Xác định CTPT của chất
2 – Bài tập áp dụng hóa tính điển hình
2.1- Phản ứng tráng gương – Phản ứng khử Cu(II) trong dung dịch Cu(OH)2.
2.2- Bài tập sản xuất : ancol theo phương pháp tự nhiên – tổng hợp tinh bột của cây xanh
3. Bài toán tính số mắc xích trong phân tử ( xenlulose – tinh bột)
4. Bài tập áp dụng lý thuyết
4.1- Nhận biết các chất.
4.2- Chuỗi phản ứng.
4.3- Giải thích hiện tượng tự nhiên.
III – Nội dung
Bài tập trong chương Cacbohiđrat nhìn chung không khó nhưng tương đối đa dạng, mang tính
chất ghi nhớ - tái hiện. Học sinh muốn giải quyết tốt cần nắm vững lý thuyết, ghi nhớ các phản ứng hóa
học – tính chất của từng cacbohiđrat. Sau khi phân loại, chúng em nhận thấy có các dạng bài tập điển
hình như sau
- Không tính hiệu suất cho từng quá trình (sai số lớn và mất thời gian), nên áp dụng công thức tính hiệu
suất cho cả quá trình phản ứng.
Với n quá trình có hiệu suất:
Bài tập ví dụ
1 – Tại một nhà máy, người ta dùng mùn cưa chứa 50% xenlulose làm nguyên liệu sản xuất etanol. Tính
khối lượng mùn cưa cần sàn xuất 1 tấn etanol, biết hiệu suất cả quá trình là 70%.
₪ Giải
(tấn) 1
2 – Phản ứng tổng hợp glucose trong cây xanh xảy ra như sau
6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2 H = 2813 KJ
a. Nếu trong một ngày mổi dm2 lá xanh hấp thụ được 94,8mg CO2 thì sẽ tạo ra bao nhiêu gam
glucose
b. Nếu trong 1 phút bề mặt trái đất nhận được khoảng 2,1 (J/cm 2.min) năng lượng ánh sáng thì cần
bao nhiêu thời gian để 10 lá xanh với diện tích trung bình 10cm 2/lá tạo ra được 1.8g glucose. Biết
chỉ có 10% năng lượng mặt trời được sử dụng vào quá trình tổng hợp.
c. Tính thể tích không khí (dkc) cần có đủ CO2 dùng cho phản ứng ở câu (b), Biết CO2 chiếm 0,03%
không khí về thể tích.
₪ Giải
0,06 (mol)
- Từ (C6H10O5)n không chỉ dừng lại ở chuỗi phản ứng điều chế ancol etylic, có thể liên hệ kiến thức cũ, từ
ancol etylic tiếp tục dùng để điều chế cao su buna.
Ngoài ra, còn có các bài tập sản xuất điều chế sorbitol, xenlulose trinitrat, ….
CH2(OH)-(CHOH)4-CHO + H2 → CH2(OH)-(CHOH)4-CH2OH (sorbitol)
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 → [C6H7O2(ONO2)3]n (xenlulose trinitrat) + 3nH2O
…
Bài tập ví dụ
(BT 6/50 SGK11 Nâng cao)
Phân tử khối của xenlulose vào khoảng 1.000.000 – 2.400.000. Hãy tính khoảng biến đổi số mắt
xích C6H10O5 và chiều dài mạch xenlulose (theo đơn vị mét)
Biết rằng chiều dài mỗi mắt xích C6H10O5 khoảng 5 Ao (1m = 1010Ao).
₪ Giải
M(C6H10O5) = 162
Bài tập ví dụ
1 – (BT 2/38 SGK11 Nâng cao) Để phân biệt các dung dịch hoá chất riêng biệt là saccarose, mantose,
etanol, fomanđehit, người ta có thể dùng một trong các hóa chất nào sau đây ?
A. Cu(OH)2/OH-
B. AgNO3/NH3
C. H2/ Ni, to
D. Vôi sữa
2 – Ba ống nghiệm chứa riêng 3 dung dịch: glucose, hồ tinh bột, glixerol. Để phân biệt 3 ống nghiệm,
người ta dùng
A. Dung dịch Iot
B. Dung dịch axit
C. Dung dịch Iot và phản ứng tráng bạc
D. Phản ứng với natri
4.2. Chuỗi phản ứng
Bài tập ví dụ
1 – (BT 3/44 SGK11 Nâng cao)
Viết phương trình hóa học (có ghi rõ điều kiện) theo sơ đồ tạo thành và chuyển hóa tinh bột sau
CO2 → (C6H10O5)n → C12H22O11 → C6H12O6 → C2H5OH
₪ Giải
2(C6H10O5)n nC12H22O11
IV – Tổng kết
Các dạng bài tập ở chươngcacbohidrat rất đa dạng: giải thích hiện tượng thực tế có liên quan
đến hóa học_nhận biết các chất, bài toán liên quan tính chất hóa học (sơ đồ phản ứng, phản ứng
tráng bạc, khử Cu (II) trong Cu(OH)2 thành Cu(I) dưới dạng Cu20 kết tủa, sự thủy phân của các hợp
chất disaccarit và polisaccarit...), các bài toán điều chế ancol etylic ( có thể kết hợp với kiến thức cũ
CO2 tác dụng với dd Ca(OH)2)...
Bài tập trong chương này giúp học sinh củng cố lại tính chất hóa học của các gốc –OH, –CHO.
Từ cấu tạo hóa học của từng loại cacbohidrat có thể suy ra tính chất hóa học đặc trưng và các phản
ứng điển hình cho từng loại đó.
Bài tập trong chương mang tính thực tiễn rất cao : giới thiệu các dạng tồn tại của cacbohidrat
trong tự nhiên cụ thể là monosacarit, đisaccarit, polisaccarit _hiện tượng cây xanh quang hợp tạo
ra tinh bột_bài toán liên quan đến phương pháp điều chế rượu một cách tự nhiên, hay là công
nghiệp sản xuất vải, phích bình thủy...). Dạng bài tập thực tiễn này cần được chú ý phát huy hiệu quả
hơn, giúp học sinh làm quen và rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học, giải thích được các hiện
tượng trong tự nhiên, hiểu rõ hơn cấu tạo cơ bản của vật chất. Từ đó phản ánh được mối liên hệ mật
thiết giữa hóa học và cuộc sống.
---oOo---