You are on page 1of 87

Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Lời nói đầu

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã bước sang một giai đoạn
mới phát triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Điều đó đòi hỏi
ngành vô tuyến truyền hình cần đáp ứng được những thông tin xã hội một cách
đây đủ và hoàn thiện hơn. Để đáp ứng được những nhu cầu trên góp phần vào
đẩy mạnh sự phát triển của ngành truyền thông trên con đường hiện đại hoá.
Trong những năm gần đây đã đưa vào sử dụng nhiều thiết bị hiện đại phù hợp
với tình hình thông tin ở Việt nam trong đó có truyền hình số. Nhờ sự phát triển
vượt bậc của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ số với sự
ưu việt của nó hơn hẳn với công nghệ tương tự. Do đó truyền hình số cũng đang
thay đổi truyền hình tương tự.
Tốc độ phát triển của ngành vô tuyến truyền hình ở nước ta diễn ra nhanh
chóng từ các đài phát quốc gia đến hầu hết các tỉnh, thành phố và đều có máy
phát hình công suất từ lớn tới nhỏ, vùng sâu vùng xa đều có các trạm phát lại
truyền hình nhờ sự phát triển của thông tin vệ tinh. Truyền hình là nơi hội tụ
những thành tựu khoa học tiên tiến các sản phẩm và ứng dụng công nghệ mới
trong lĩnh vực viễn thông - điện tử - tin học. Góp phần quan trọng vào sự phát
triển của truyền thông ở nước ta.
Đồ án, này mang đến cái nhìn tổng quan về hệ thống truyền hình nói
chung và hệ thống truyền hình số nói riêng. Tuy nhiên đây là một đề tài rất mới
và rộng, hơn nữa do thời gian và tài liệu tham khảo cộng với trình độ còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của thầy cô
giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Xuân Quyền và các bạn đã nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.

1
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

PHẦN I: TRUYỀN HÌNH TƢƠNG TỰ


I. Cơ sở lý thuyết truyền hình
I.1 Hệ thống truyền hình:
Hệ thống truyền hình là một hệ thống biến đổi hình ảnh và âm thanh kèm
theo thành tín hiệu điện, truyền đến máy thu, nơi thực hiện biến đổi tín hiệu này
thành dạng ban đầu và hiển thị nên màn dưới dạng hình ảnh truyền hình dựa trên
cảm nhận ảnh sáng của mắt người để truyền đi những thông tin cần thiết.
Quá trình gia công tín hiệu hình ảnh ở phía phát và phía thu được minh
hoạ như sau:
7

1 2 3 4 5
6

Phía
Phát
1 2
6 3
4

Phía thu

Hình I.1 Quá trình thu phát truyền hình


Phía phát
Khối 1: Tín hiệu hình ảnh cần truyền
Khối 2: Camera điện tử
Khối 3: Trung tâm xử lý (Studio)
Khối 4: Truyền dẫn tín hiệu hình
Khối 5: Máy phát hình
Khối 6: Đường truyền (cáp đồng trục)
Khối 7: Anten phát
Phía thu
Khối 1: Anten thu
Khối 2: Đường truyền dẫn từ anten thu (cáp)
Khối 3: Mạch điện tử trong máy thu hình.

2
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Khối 4: Đèn hình (màn hiện hình)


I.2 Nguyên lý hệ thống truyền hình:
Hình ảnh quang (1) được hiển thị bằng độ chói phản xạ B(x,y) được thiết
bị Camera điện tử (2) chiếu ảnh của vật cần truyền đi và biến đổi ảnh quang
thành tín hiệu điện, tức là chuyển đổi ảnh – tín hiệu. Tín hiệu mang tin tức về
hình ảnh gọi là tín hiệu video. Tín hiệu video biến đổi theo sáng tối, mầu sắc của
hình ảnh quang là tín hiệu không liên tục do sự phân tán ảnh quang thành từng
điểm (gọi là phần tử hình). Tín hiệu hình tiếp tục tới trung tâm được gia công (3)
khuyếch đại để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và qua truyền dẫn (4) được đưa tới máy
phát hình. Tại đây máy phát hình sóng mang, được tín hiệu hình điều chế, qua
đường truyền dẫn (6) tới anten (7). Tại đây tín hiệu được bức xạ vào không gian
dưới dạng sóng cao tần.
Tại phía thu thì quá trình ngược lại: Anten thu nhận sóng từ đài phát qua
bộ khuyếch đại lên đến mức cần thiết rồi đưa đến bộ chuyển đổi tín hiệu - ảnh
(chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng ánh sáng), đổi tần, tách sóng để
phục hồi lại tín hiệu hình. Sau khi đã khuyếch đại đủ mức điện áp cần thiết tín
hiệu hình được đưa tới đèn hình. Đèn hình sẽ biến đổi tín hiệu điện thành hình
ảnh quang tương ứng lúc ban đầu phát đi.
Để đồng bộ cho các mạch quét phía phát và phía thu người ta sử dụng tín
hiệu đồng bộ. Để thực hiện được sự đồng bộ và đồng pha người ta dùng một bộ
tạo xung đồng bộ. Xung đồng bộ đưa tới bộ chuyển đổi ảnh – tín hiệu để khống
chế quá trình phân tích ảnh đồng thời đưa đến bộ khuyếch đại và gia công tín
hiệu cộng với tín hiệu hình truyền sang phía thu. Tín hiệu hình cộng thêm xung
đồng bộ gọi là tín hiệu truyền hình.
Vậy vô tuyến truyền hình là ngành kỹ thuật sử dụng các tín hiệu điện tử,
tin học truyền hình ảnh, tiếng nói đến người xem. Truyền hình là phương tiện
thông tin đại chúng có sự hấp dẫn và mang tính thuyết phục cao. ở nước ta, năm
1970 truyền hình đen trắng được phát thí nghiệm, năm 1978 phát thí nghiệm
truyền hình mầu hệ SECAM và từ tháng 1 năm 1991 phát theo hệ P AL D,K tức
là phát hệ mầu PAL kết hợp hệ đen trắng OIRT.
Ngày nay chuyển từ kỹ thuật Analog sang kỹ thuật công nghệ Digital. Rõ
ràng là chỉ có chuyển sang kỹ thuật Digital thì mới phát huy được những thế
mạnh của công nghệ điện tử. Rất nhiều công nghệ mới được đưa vào ứng dụng

3
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

trong truyền hình để đem lại hiệu quả lớn như điều chế Digital nâng cao hiệu
suất máy phát, như vệ tinh đem lại vùng phủ sóng rộng lớn và các công nghệ về
nén tín hiệu, kỹ sảo, kiểm tra đo thử nhanh nhạy thực hiện ngay cả khi thiết bị
vận hành tự động và điều khiển từ xa, nâng cao chất lượng hồi phục lại tín hiệu
âm tần, thị tần.
I.3 Quá trình quét:
Nhờ hệ thống quang học mà ảnh của các vật trong truyền hình cần truyền
đi trong không gian được chiếu lên một mặt phẳng. Các vật trong không gian
được chuyển thành ảnh của chúng trên mặt phẳng, rồi mới biến đổi thành tín
hiệu hình ảnh (trong truyền hình là ảnh phẳng).
Nếu ta chia tấm ảnh thành các ô nhỏ thì mỗi ô vuông đó là một phần tử
trong một tấm ảnh (điểm ảnh – pixels). Mỗi điểm ảnh đó có độ chói trung bình
và mầu sắc của nó, càng nhiều số điểm ảnh tức là ảnh chia ra càng nhỏ vì vậy độ
chói và mầu trên toàn diện của mỗi điểm ảnh càng đồng nhất.
Nếu ta chia kích thước điểm ảnh càng nhỏ mà mắt thường không phân
biệt được, thì ta không còn phân biệt được các điểm ảnh riêng rẽ nữa, lúc đó ta
có cảm giác tầm ảnh như một khối liên tục liền nhau chứ không phải được ghép
từ các điểm ảnh nhỏ lại với nhau. Như vậy nếu ta dùng nhiều điểm ảnh có độ
chói và mầu tương ứng thì ta có thể ghép thành ảnh. Độ chói của các điểm ảnh
trên một dòng quét sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu điện tương ứng của các
dòng quét đó.
ảnh quang học sẽ được nhận biết bằng một lượt quét gồm các dòng quét
theo chiều từ trái qua phải và từ trên xuống dưới. Dòng điện tử được hội tụ vào 1
điểm ảnh và được lái lần lượt qua ảnh có hai mành theo các dòng liên tiếp. Mỗi
mành chứa một nửa số dòng quét của một ảnh. Hai mành gần nhau được sắp xếp
theo chiều đứng sao cho các dòng quét xen kẽ nhau và tạo thành một ảnh. Tia
quét được điều khiển bằng hai từ trường ngang và đứng thông qua cặp cuộn dây
quét người ta gọi quá trình đó là quá trình quét xen kẽ tuyến tính. Quá trình này
sẽ được lặp lại cho ảnh tiếp theo. Như vậy thông tin về ảnh sẽ được biến đổi liên
tục thành dòng tín hiệu điện theo thời gian trong khoảng thời gian quét hết 1 tấm
ảnh và quay về dòng 1 của ảnh tiếp theo trong thời gian này, tín hiệu hình được
xoá mặt (thời gian xoá bằng thời gian quét ngược của mặt). Cứ như vậy ảnh sẽ
được liên tục quét.

4
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Xung đồng bộ cũng được truyền đi từ đầu phát đến đầu thu để hệ thống
quét tại đầu thu hoàn toàn đồng bộ với hệ thống tại đầu phát nhằm bảo đảm tái
tạo lại một cách chính xác hình ảnh ban đầu.
Số dòng quét càng nhiều thì chất lượng ảnh càng đẹp. Khoảng cách tốt
nhất từ vị trí người xem đến máy thu hình là:
H /2
D 64
tg 5 0
Trong đó:
D là khoảng cách người xem đến máy thu
H là chiều cao của màn hình

Xung quét dòng

Xung quét mành


mmanmanhmành
Hình 1.2 Dạng xung quét dòng và xung quét mành
I.4 Số ảnh Truyền trong một giây và tín hiệu video
Để cho người xem có cảm giác một hình ảnh chuyển động liên tục, số
lượng ảnh truyền trong một giây càng lớn thì chuyển động trong ảnh càng thấy
liên tục mà ảnh không bị nhấp nháy. Trong điện ảnh người ta chiếu 24hình/s
hình sẽ chuyển động liên tục và ánh sáng không bị chập.
Nhưng đối với truyền hình để tránh tình trạng bị rung lắc hoặc có những
vệt đen trôi trên màn hình khi bộ lọc nguồn không bảo đảm chất lượng người ta
truyền 25 ảnh trên một giây dưới điện lưới có tần số là 50HZ và truyền 30 ảnh
trên một giây với điện lưới có tần số dưới 60HZ.
Để loại bỏ các hiện tượng chớp sáng trong truyền hình, người ta sử dụng
phương pháp quét xen kẽ tức là mỗi ảnh được quét hai lượt, lượt đầu truyền tất
cả các dòng lẻ (mành lẻ) lượt hai truyền tất cả các dòng chẵn (mành chẵn).
Khi khôi phục lại ảnh, ảnh trên máy thu hình không bị nhấp nháy vì tần số
điện lưới 50HZ hoặc 60HZ bằng tần số nhấp nháy tới hạn. Tiêu chuẩn hệ truyền
hình OIRT và CCIR mỗi giây truyền đi 50 mành. Trong đó có 25 mành lẻ và 25
mành chẵn, hình thành 25 ảnh. Tuy mỗi dòng chỉ chớp sáng 25 lần nhưng hai
dòng kề nhau chớp sáng thành 50 lần trong một giây vì độ rộng và khoảng cách
của mỗi dòng là rất bé nên mắt người không phân biệt được.

5
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

I.5.Hình dạng tín hiệu Video:


I.5.1.Tín hiệu Video.
ảnh truyền hình được chia thành nhiều điểm ảnh nhỏ các điểm ảnh này
mang thông tin về độ chói và mầu sắc của vật. Tại bộ tạo ảnh biến đổi thông tin
chứa trong các điểm ảnh thành một tín hiệu điện tương ứng biểu diễn cho tính
chất của điểm ảnh đó là quá trình biến đổi năng lượng quang thành năng lượng
điện. Tại các tín hiệu điện tương ứng của các điểm ảnh sẽ được sắp xếp một cách
liên tục cho ta một dòng các tín hiệu mang thông tin trọn vẹn về một bức ảnh.
Đây chính là dòng tín hiệu video.
Khi tia điện tử quét hết một lượt qua tất cả các dòng của ảnh từ trên xuống
dưới. Sau đó tia lại quét ngược trở lại từ dưới lên trên gọi là thời gian quét
ngược của ảnh. Trong thời gian này, tín hiệu không mang theo tin tức của ảnh
nên dòng làm truyền xung tắt (xoá) mặt nhằm tắt tia điện tử của ống thu trong
thời gian quét ngược của ảnh. Khoảng 23 – 36 chu kỳ của dòng.
I.5.2 Tín hiệu đồng bộ
Tín hiệu đồng bộ dùng để khống chế độ quét trong máy thu hình điều
khiển tia điện tử trong ống thu làm việc đồng bộ và đồng pha với tia điện tử quét
trong ống phát.
Tín hiệu đồng bộ được truyền đi và được tạo ra trên kênh thông tin cùng
với tín hiệu video. Tổng hợp tín hiệu video và tín hiệu đồng bộ cho ta thông tin
video và thông tin đồng bộ.
Tín hiệu đồng bộ dòng dùng để xác định các dòng quét và điều khiển quá
trình quét dòng. Các tính hiệu đồng bộ mành dùng để điều khiển quá trình quét
mành và đặt tại đỉnh xung xoá mành.
Tín hiệu đồng bộ cũng là các xung có biên độ và thời gian xác định nên
còn gọi là xung đồng bộ dòng và xung đồng bộ mành. Tín hiệu đồng bộ mành
còn mang theo các xung cân bằng gồm các chuỗi xung nằm trước và sau xung
đồng bộ mành trong khoảng thời gian xoá mành.
I.5.3 Phổ tín hiệu video:
Xác định các thành phần xoay chiều của tín hiệu chính là xác định tần phổ
tín hiệu hình. ứng với các chi tiết lớn của ảnh là tần số thấp, với chi tiết nhỏ của
ảnh là thành phần tần số cao của tần phổ tín hiệu hình.

6
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Tần số cao nhất của phổ tín hiệu phụ thuộc vào số dòng quét, độ rộng dải
tần tín hiệu tăng lên thì số dòng quét càng lớn, độ rõ càng cao vì vậy sử dụng
phương pháp quét xen kẽ sẽ giảm đi dải tần tín hiệu. Nếu sử dụng quét xen kẽ thì
ta nâng tần số mành lên gấp đôi (50 mành) do đó đã giảm tần số tín hiệu hình
xuống một nửa.
Đặc điểm của phổ tín hiệu giữa các nhóm phổ hai tần số dòng tồn tại các
khoảng trống ta có thể lợi dụng khoảng chống truyền thông tin khác hay áp dụng
trong truyền hình mầu phổ của tín hiệu mầu được đặt vào khoảng trống của phổ
tính hiệu chói.
II. Truyền hình mầu
II.1 Khái niệm tổng quát về nguyên lý truyền hình mầu
Tất cả các nguyên tắc của truyền hình đen trắng đều được tận dụng ở
truyền hình mầu, nói cách khác truyền hình mầu trước hết phải làm lại tất cả các
công việc đã có của truyền hình đen trắng. Điểm khác biệt giữa truyền hình đen
trắng và truyền hình mầu chỉ ở chỗ thay chỉ quan tâm đến cường độ sáng tối của
từng điểm trên cảnh thì bây giờ truyền hình mầu phải quan tâm tới tính chất
mầu sắc của từng điểm 1 trên ảnh.
Truyền hình mầu được đặc trưng bằng các thông số về độ sáng mầu sắc và
độ bão hoà mầu. Mầu sắc là cảm nhận chủ quan của con người tuy nhiên kết quả
trộn mầu cho thấy một mầu bất kỳ là tập hợp lại của 3 thành phần mầu [(Đỏ,
Lục, Lam) (Red, Green, Blue)}.
Độ bão hoà mầu được coi như sự mở rộng cho đến khi nào 1 mầu sắc
khác xa mầu trắng trong điều kiện trung tính. Trong truyền hình mọi ảnh mầu
đều có thể phân tích và tổng hợp từ các mầu cơ bản theo những tỷ lệ nhất định
ta sẽ có mầu trắng và các mầu khác nhau. Để phân tích hình ảnh mầu là Camera
truyền hình còn để tổng hợp ảnh là các máy thu hình mầu.
II.2 Tính tƣơng hợp giữa truyền hình mầu và truyền hình đen trắng.
Tính tương hợp thuận cho mọi tivi đen trắng có cùng tiêu chuẩn truyền
hình không cần phải thay đổi điều chỉnh gi đều có thể trực tiếp thu được chương
trình truyền hình mầu sang ảnh hiện trên màn hình vẫn là đen trắng.
Tính tương hợp ngược tại mọi tivi mầu có cùng tiêu chuẩn truyền hình
cũng không cần thay đổi điều chỉnh đều có thể trực tiếp thu được truyền hình
đen trắng. ảnh hiện trên màn máy thu hình mầu chỉ là đen trắng.

7
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Để thực hiện được tính tương hợp thì đài phát truyền hình mầu phải phát
đi bẩy thông tin
1. Tín hiệu hình video điều biên
2. Tín hiệu tiếng, âm thanh điều tần
3. Tín hiệu xung đồng bộ dòng FH
4. Tín hiệu xung đồng bộ mành FV
5. Tín hiệu hiệu mầu ER – Ey
6. Tín hiệu hiệu mầu EB - EY
7. Tín hiệu đồng bộ mầu
Khi phát truyền hình mầu đi không được gây nhiễu mầu lên ảnh đen trắng
do đó phía đài phát đã không trực tiếp gửi đi tín hiệu mầu cơ bản mà đã gửi đi
các tín hiệu hiệu mầu tức là lấy tín hiệu mầu trừ đi tín hiệu chói làm như vậy sẽ
không gây ra nhiễu mầu lên ảnh đen trắng và tin hiệu là số không
II.3 Lý thuyết 3 mầu:
II.3.1 ánh sáng và mầu sắc:
ánh sáng là sóng điện từ nằm trong dải tần số từ 3,8.10 14HZ 7,8 14

tốc độ truyền lan trong không gian


C =3.108m/s
C = 300.000km/s
C

Mầu sắc là một thuộc tính của dao động điện tử mà mắt người cảm nhận
được. Mỗi ánh sáng có bước sóng khác nhau tác động lên mắt người, thì mầu sắc
cảm nhận được sẽ khác nhau.
II.3.2 Chọn ba mầu cơ bản:
Để tiêu chuẩn hoá việc đo mầu trên thế giới người ta đã quy định ba mầu
cơ bản và ngày nay đang được sử dụng rộng rãi trong công nghệ truyền hình
được coi là hệ số mầu R, G, B/Red, Green, Blue
. Mầu đỏ, ký hiệu bằng chữ R (Red) có bước sóng R = 700mm
. Mầu lục, ký hiệu bằng chữ G (Green) có bước sóng G = 546,8mm
. Mầu lam, ký hiệu bằng chữ B (Blue) có bước sóng B = 435,8mm
Điều kiện để chọn ba mầu cơ bản là

8
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

. Nếu đem hai trong ba mầu cơ bản trộn với nhau thì không thể cho ra
mầu cơ bản thứ ba.
. Nếu đem chọn ba mầu cơ bản trộn với nhau theo các tỷ lệ khác nhau thì
sẽ đem cho ra được các mầu trong tự nhiên.
II. 3.3 Ba yếu tố để xác định một sắc mầu.
. Độ chói (Luminance) cho biết mầu sáng hay tối
. Sắc mầu (Hue) cho biết mầu sắc khác nhau
. Độ bão hoà mầu (Saturation) cho biết nồng độ mầu đậm hay nhạt.
II.3.4 tách mầu:
Bằng hệ thống kính quang học và kính lọc mầu ta có thể tách từ một
nguồn ánh sáng trắng hoặc từ một ảnh mầu ra thành ba mầu cơ bản theo công
thức sau:
Mầu cơ bản + Mầu phụ = Mầu trắng
VD: Mầu đỏ + xanh lơ = mầu trắng
Mầu lục + tím mận = mầu trắng
Mầu lam + vàng = mầu trắng
II.3.5 Trộn mầu:
Nếu đem chiếu 3 nguồn sáng mầu cơ bản có cùng cường độ lên phông

Vàng
Đỏ

Tím Lục
Mận
Lam

Hình I.3 trộn mầu Xanh


Trắng lơ

mầu trắng để sự phản chiếu hoàn toàn thì tại những vùng giao nhau
Nếu đem trộn ba mầu cơ bản trên theo tỷ lệ cơ bản khác nhau thì tại vùng
chính tâm sẽ được các mầu như tự nhiên.
II.3.6 Các định luật cơ bản về trộn mầu:
Nhà toán học người Đức H.Grasman đã đưa ra định luật trộn mầu như
sau.

9
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

. Bất kỳ một mầu sắc nào cũng có thể tạo được bằng cách chọn ba mầu cơ
bản độc lập tuyến tính đối với nhau.
. Sự biến đổi liên tục của các bức xạ có thể tạo nên mầu khác.
. Mầu sắc tổng hợp của một số bức xạ không phải được xác định bởi đặc
tính phổ của các bức xạ được trộn mà được xác định bởi mầu sắc thành phần của
các bức xạ đó.
II. 4 Các thông số cơ bản của tín hiệu vô tuyến truyền hình:
II.4.1 Tín hiệu truyền hình mầu toàn phần PAL D/K
Tín hiệu mầu toàn phần được tạo bởi tín hiệu chói E /Y, tín hiệu mầu Em ,
xung đồng bộ mầu Esm, xung xoá tổng hợp Ex và xung đồng bộ tổng hợp Es
Biểu thức biểu thị là:
Emt = E/y + Em + Esm + Ex + Es
Trong đó:
Emt : Tín hiệu mầu toàn phần
E/y = 0,3 E/R + 0,59 E/G + 0,11E/B (tín hiệu chói)
E/R: tín hiệu mầu đỏ cơ bản
E/G: tín hiệu mầu lục cơ bản
E/B: tín hiệu mầu xanh lam cơ bản
Em = m2(E/B - E/y )sin t m1(E/R - E/y )cos t(tín hiệu mầu)
m1 , m2: hệ số biên độ tín hiệu mầu
= 2 fm tần số góc mang mầu
fm : tần số mang mầu
Esm : đồng bộ mầu
Ex : xoá tổng hợp
Es : đồng bộ tổng hợp của kênh truyền hình với PAL D/K là 6,5 MHZ
II.4.2 Các thông số của tín hiệu mầu:
II.4.2.1 Tín hiệu chói EY (Lumirace Signal)
Để cho máy thu hình đen trắng lúc thu chương trình truyền hình mầu vẫn
nhận được ảnh đen trắng bình thường với các bậc sáng chính xác như ở ảnh
truyền đi. Các hệ truyền hình mầu đại chúng, ngoài các tín hiệu phản ánh tin tức
mầu còn phải tạo ra và truyền sang phía thu tín hiệu chói thường được ký hiệu là
EY. Tín hiệu chói chính là tín hiệu hình ở truyền hình đen trắng. Các tín hiệu
truyền hình mầu cơ bản đều có mang tin tức về độ chói, vì rằng khi độ chói của

10
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

hình cần truyền tăng hoặc giảm thì biên độ các tín hiệu mầu cơ bản cũng tăng
hoặc giảm theo, nhưng tỷ lệ giữa chúng không thay đổi.
Tín hiệu chói được tạo thành bởi tổng hợp tuyến tính các tín hiệu mầu cơ
bản sau khi sửa phi tuyến đó là
E/y = 0,3 E/R + 0,59 E/G + 0,11E/B
Trong đó
E/y : tín hiệu chói
E/R: tín hiệu mầu đỏ cơ bản
E/G: tín hiệu mầu xanh lục cơ bản
E/B: tín hiệu mầu xanh lam cơ bản
Hiện nay các hệ NTSC, PAL, SECAM đều sử dụng biểu thức này để hình
thành tín hiệu chói ở bộ lập mã mầu. Chỗ khác nhau giữa các hệ này là độ rộng
dải tần tín hiệu chói. Độ rộng dải tần tín hiệu chói được chọn bằng độ rộng dải
tần tín hiệu hình ở hệ truyền hình đen trắng cùng tiêu chuẩn.
II.4.2.2 Các tín hiệu hiệu mầu (Color dibberence Signal)
Tín hiệu chói, về lý thuyết chứa toàn bộ tin tức về độ chói của cảnh vật
truyền đi. Vì vậy, để truyền tất cả tin tức về mầu sắc của cảnh vật, chỉ cần thêm
một tín hiệu nữa, nó chỉ chứa toàn bộ tin tức về tính mầu (cả sắc mầu lẫn độ bão
hoà mầu)
Song trong các tín hiệu mầu cơ bản E/R , E/G ,E/B có chứa cả tin tức về độ
chói lẫn tin tức về tính mầu của cảnh vật. Vì vậy nếu truyền tín hiệu chói và các
tín hiệu mầu cơ bản là không cần thiết. Để khắc phục tình trạng này. Các hệ
NTSC, PAL, SECAM đều dùng các tín hiệu mầu hoặc các tổ hợp tuyến tính của
nó thay cho các tín hiệu cơ bản.
Để kết hợp giữa truyền hình mầu với truyền hình đen trắng thì đài phát
hình mầu đã phát đi các tín hiệu hiệu mầu lấy tín hiệu mầu trừ đi tín hiệu chói
làm như vậy là không gây nhiễu mầu lên màn ảnh đen trắng vì tại ảnh trắng các
tín hiệu mầu là số không.
Ta có các tín hiệu mầu sau:
ER – y = ER – EY = 0,7ER – 0,59EG – 0,11EB
EG – y = EG – EY = - 0,3ER + 0,41EG – 0,11EB
EB – y = EB – EY = - 0,3ER + 0,59EG + 0,89EB

11
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Về lý thuyết các tín hiệu mầu chỉ chứa tin tức về tính mầu, không chứa tin
tức về độ chói của cảnh truyền đi (ta dùng các mạch ma trận để hình thành các
tín hiệu mầu).
Như vậy để máy thu đen trắng khi ta truyền tín hiệu mầu vẫn thu được tín
hiệu đen trắng đúng ra thì phải truyền đi tin tức chói E Y và ba tín hiệu hiệu mầu
kể trên. Trong thực tế trong bốn tin tức là E Y và ba tín hiệu hiệu mầu ta chỉ cần
truyền đi ba tin tức là ta có thể suy ra tin tức thứ 4. Người ta đã chọn E R – EY và
EB – EY để truyền đi cùng với E Y (EY là tin tức bắt buộc phải truyền cho các máy
thu đen trắng). Tại máy thu tin tức còn lại E G – EY sẽ được suy ra từ ba tin tức
trên.
Lý do không truyền EG – EY cùng cường độ sáng chuẩn như nhau giá trị
tín hiệu EG – y nhỏ hơn của EB – y và ER – y.
ER - Ey = 0,70v
EG - Ey = 0,41v
EB - Ey = 0,70v
Chính vì vậy trong khi phải chọn hai trong 3 tín hiệu hiệu mầu để truyền
đi, người ta đã loại EG – EY
Lý do thứ hai để loại EG – EY nữa là vì mắt khá tinh tế với mầu lá cây, do
đó dải tần đòi hỏi của EG – EY cao hơn nên khó truyền hơn nếu so với dải tần của
ER – EY và EB – EY chỉ vào khoảng 1,5 MHZ.
Tại máy thu EG – EY sẽ được suy ra từ ER – EY và EB – EY
EG – EY = - 0,509(R/ - Y/) – 0,194(B/ - Y/)
Giá trị các tín hiệu hiệu mầu phụ thuộc vào độ bão hoà mầu, độ bão hoà
mầu càng cao, giá trị tín hiệu mầu càng lớn.
Kết luận: Dùng tín hiệu hiệu mầu thay cho tín hiệu mầu cơ bản có các ưu
điểm sau.
. Giảm rõ rệt nhiễu do tín hiệu mầu sinh ra trên ảnh truyền hình đen trắng
ở máy thu hình đen trắng ở các mảng trắng của ảnh truyền hình mầu. Bởi vì lúc
truyền mầu trắng, phải điều chỉnh sao cho ở lối vào của bộ lập mã mầu đạt được
điều kiện.
E/B = E/G = E/R cho nên E/R – y = E/B – y = 0

12
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Còn lúc truyền các chi tiết có độ bão hoà mầu thấp, giá trị các tín hiệu
hiệu mầu nhỏ (các cảnh thường gặp hàng ngày có độ bão hoà thấp).
. Giảm nhỏ ảnh hưởng của nhiễu tới độ chói của ảnh truyền hình. Mắt
người rất nhạy cảm với sự sai lệch độ chói (so với sự sai lệch mầu sắc). Dù
truyền các tín hiệu E/ Y, E/R và E /B hay truyền E /Y, E/B – y , E/R – y cả ba tín hiệu
đều chịu ảnh hưởng của nhiễu. Mà trong các tín hiệu E /R và E/B chứa tin tức của
chói. Còn trong các tín hiệu hiệu mầu E/R – y và E/B – y về lý thuyết, không chứa
tin tức này. Vì vậy tác động của nhiễu tới tín hiệu hiệu mầu chỉ làm thay đổi tín
hiệu mầu chứs không làm thay đổi độ chói. Trong khi đó, nếu truyền tín hiệu E /R
và E/B thì không những thay đổi tín hiệu mầu mà còn làm cho độ chói thay đổi
nhiều hơn.
. Thuận tiện cho việc xây dựng mạch điện ở máy thu hình mầu chỉ cần
cộng từng tín hiệu hiệu mầu với tín hiệu chói sẽ nhận được các tín hiệu mầu cơ
bản E/R , E/G và E/B
II.4.2.3 Sóng mang phụ truyền tín hiệu hiệu mầu:
Ta không thể truyền tín hiệu chói và hai tín hiệu hiệu mầu theo một
đường truyền, vì phổ của chúng đều là phổ rời rạc. ở phía thu không thể nào
tách riêng chúng. Nên chỉ có tín hiệu chói E Y truyền trực tiếp, còn lại hai tín hiệu
hiệu mầu phải dịch phổ về phía tần số cao nhất của tín hiệu chói. Việc lựa chọn
sóng mang phụ và phương pháp điều chế hai tín hiệu mầu là nguyên nhân tồn tại
các hệ mầu ngày nay NTSC, PAL, và SECAM
II.4.2.4 Tín hiệu xung đồng bộ mầu:
Để cho mầu sắc của ảnh truyền hình mầu không sai so với mầu của ảnh
quang truyền đi, điều kiện trước tiên là phải đảm bảo cho được tần số và góc pha
của sóng mang phụ chuẩn được tạo ra tại máy thu hình mầu và của sóng mang
phụ ở phía phát luôn bằng nhau. Do đó để giúp cho mạch tách sóng mầu ở máy
thu làm việc được tốt, phải truyền sang phía thu một tín hiệu đặc biệt, gọi là tín
hiệu đồng bộ mầu để thực hiện đồng bộ và đồng pha cưỡng được bức sóng mang
phụ chuẩn được tạo ra ở máy thu hình mầu.
II.5 Một số hệ truyền hình mầu chính đƣợc sử dụng trên thế giới hiện
nay

13
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Như đã trình bày ở phần trên việc chèn sóng mang mầu đã điều chế vào
với tín hiệu chói EY ta thấy có một vùng tần số mà ở đấy có cả tín hiệu chói và
tín hiệu mầu, (tín hiệu chói chèn phá tín hiệu mầu và ngược lại) đây là sự xuyên
lẫn. Vấn đề lựa chọn sóng mang mầu và phương pháp điều chế hai tín hiệu mầu
như thế nào để cho sự xuyên lẫn trên giảm đi tối thiểu là nguyên nhân sinh ra các
hệ mầu khác nhau. Như NTSC, PAL, SECAM, cả ba hệ này đều được mặt nọ thì
lại kém mặt kia, không hệ nào đạt được tuyệt đối ưu điểm, chính vì vậy cả ba hệ
vẫn song song tồn tại.
II.5.1 Hệ truyền hình mầu NTSC (National television System Committee
– Tổ chức hệ thống truyền hình quốc gia)
II.5.1.1 Hệ này có các đặc điểm chính sau:
Hệ truyền hình mầu NTSC là hệ truyền hình mầu có tính tương hợp đầu
tiên trên thế giới vào năm 1950 được hình thành tại nước Mỹ. Theo hệ NTSC tín
hiệu chói được tạo ra từ ba tín hiệu mầu cơ bản và phát đi trong toàn dải tần
dành cho hệ thống truyền hình đen trắng thông thường.
Tín chói được xác định theo biểu thức
Y/ = 0,299R/ + 0,587G/ + 0,114B/
Có độ rộng rải tần 0 4,2MHZ
/ / / /
Trong đó Y , R , G , B là các giá trị điện áp tín hiệu chói và ba mầu cơ
bản sau hiệu chỉnh gamma.
Hệ này truyền đồng thời cùng một lúc hai tín hiệu mầu E I và EQ cùng với
tín hiệu chói.
Hệ NTSC cho phép dùng một tín hiệu mầu có dải tần rộng và một tín hiệu
mầu có dải tần hẹp hơn, phối hợp độ rõ mầu của ảnh truyền hình và chống lại
hiện tượng nhiễu giữa các tín hiện mầu sau mạch tách sóng đồng bộ.
EI = 0,73(ER – EY) – 0,27(EB – EY)có độ rộng dải tần là 1,5 MHZ
EQ = 0,48(ER – EY) + 0,41(EB – EY)có độ rộng dải tần là 0,5MHZ
Điều biên nén vuông góc EI và EQ vào sóng mang mầu phụ có tần số được
chọn là f = 3,58 MHZ
Tần số quét dòng fH = 15750 HZ
Tần số quét mành fV = 60 HZ
Khoảng cách hình cách tiếng: 4,5 MHZ
II.5.1.2 Dùng đồ thị véc tơ mầu để giải thích tín hiệu mầu E I và EQ

14
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

(ER – EY)

EI
EQ
0 1,5MHZ

33 0
EI

(
) 330
0 0 1,5MHZ (EB – EY)

0 0,5MHZ

Hình I.4 Đồ thị giải thích tín hiệu EI và EQ ở hệ NTSC


Riêng tín hiệu EQ vì mắt người không nhạy cảm không phân được các chi
tiết nhỏ của hình ảnh. Do đó chỉ cần gửi tín hiệu đi trong một dải thông hẹp từ (0
0,5)MHZ là đủ, dải không hẹp để giảm bớt các thiết bị.
. Giải thích góc vuông.
Ta đem dịch sóng mang mầu 3,58 MHZ lấy một góc dương (+45 0) vượt
trước mang tín hiệu EI và một góc lùi sau âm (-450) mang tín hiệu EQ để cho hai
tín hiệu khỏi lẫn vào nhau.
Đặc điểm của sóng điều biên nén là khi tín hiệu mầu cần gửi đi không có
(bằng không) thì sóng mang mầu cũng bị triệt tiêu hết (bằng không).
Biên độ lớn nhất của sóng điều biên nén cũng chỉ bằng độ cao của tín hiệu
mầu.
Với hai đặc điểm trên người Mỹ đã chọn phương thức điều biên nén để
mang tín hiệu mầu đi nhằm không gây nhiễu mầu lên ảnh đen trắng.
II. 5.1.3 Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu phía phát

15
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh
EY
Khuyếch đại EY

Ả nh
ER Tín hiệu chói Ey Mạch tạo mã mầu
mầu Mạch
cần ma (cách gửi tín hiệu mầu đi).
truyền EG trận Hai tín hiệu hiệu
Tín hiệu
mầu
đi (ER - EY )(xoay 330) EI Dùng một sóng mang phụ mầu C
EB 3,58MHZ điều biên nén và
(EB - EY )(xoay 330) EQ
vuông góc để mang hai tín
hiệu EI và EQ rồi tổ hợp thành
1 tín hiệu mầu C
ante
n
Máy phát
sóng
Điều mang
u biên hình ảnh
fA
AM fA

C C
MHZ
Máy phát
0 Hình I.5
3,5sơ đồ 4
khối mạchf tạo mã mầu phía
sóng phát
mang
8 âm thanh
Tín hiệu ft điều tần
Audio đếm ft
Đem tín hiệu mầu C lồng
vào trong phổ tần của tín
hiệu chói EY

II.5.1.4 Sơ đồ khối mạch giải mã mầu ở phía thu


Mạch cộng Tách sóng Mạch
Kênh hưởng điều biên ma E R - EY
mầu 3,58 MHZ nén E R - EY trận
E G - EY
Tín hiệu - Chọn lọc (EB - EY) G-Y
(EB - EY)
video - Khuyếch đại
mầu Trung tần mầu

Cổng So Tạo lại Dịch pha


FH
Bursh pha sóng mang 450
Xung quét mầu 3,58
dòng MHZ

16
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Hình I.6: Sơ đồ khối mạch giải mã mầu phía thu

Tín hiệu video mầu đưa đến mạch giải mã mầu trước hết được mạch cộng
hưởng 3,58 MHZ để tiếp nhận, chọn lọc lấy trung tần mầu rồi khuyếch đại cho
trung tần mầu mạnh lên và đưa đến mạch tách sóng điều biên nén (còn được gọi
là mạch tách sóng đồng bộ). Muốn tách được sóng điều biên nén để lấy ra tín
hiệu mầu thì trước hết máy thu phải tạo lại sóng mang mầu 3,58 MHZ rồi cho so
pha đồng bộ với sóng mang mầu ở phía phát gửi đến làm chuẩn và được xung
quét dòng mở cổng để lấy xung đồng bộ mầu do đài phát gửi đến. Sóng mang
mầu 3,58 MHZ được dịch pha 450 rồi đem cộng với sóng điều biên nén do đài
phát gửi đến để thành sóng điều biên thông thường rồi dùng đi ốt tiếp điểm cao
tần để tách sóng điều biên lấy ra hai tín hiệu hiệu mầu (E R – EY) và (EB – EY) rồi
cho qua mạch ma trận G – Y để cho ra ba tín hiệu hiệu mầu.
Tín hiệu mầu NTSC có chứa tổng cộng 7 tin tức: 4 tin tức có sẵn ở truyền
hình đen trắng EY, 2 tin hiện mầu EI và EQ, tín hiệu đồng bộ mầu. Trong đó tín
hiệu đồng bộ mầu là tin tức về pha gốc của sóng mang phụ cần thiết phải truyền
đi để tách sóng điều biên nén.
Hệ truyền hình NTSC tồn tại một số nhược điểm trong đó quan trọng hơn
cả tín hiệu mầu rất nhạy cảm với méo pha vi sai. Do sự biến đổi pha sóng mang
mầu phụ, làm cho mầu sắc của ảnh khôi phục thiếu chính xác. Đòi hỏi các thông
số kỹ thuật của các thiết bị truyền hình phải có độ chính xác cao, độ sai lệch là
rất nhỏ.
II.5.2 Hệ truyền hình mầu PAL (Pluse Alterntion line: pha thay đổi
theo dòng)
Để khắc phục nhược điểm của hệ NTSC nhiều hệ truyền hình mầu đã lần
lượt ra đời và có những khác biệt so với hệ NTSC. Hệ truyền hình PaL là hệ
truyền hình mầu được Cộng hoà Liên bang Đức nghiên cứu và được xem là hệ
tiêu chuẩn từ năm 1966. Đây là hệ truyền hình đồng thời, nó đồng thời truyền tín
hiệu chói và hai tín hiệu hiệu mầu.

17
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.5.2.1 Dùng đồ thị véc tơ mầu để giải thích nguyên lý sửa méo pha
trong hệ PAL
Trong hệ truyền hình mầu PAL người ta cũng truyền tín hiệu chói Y / và
hai tín hiệu hiệu mầu U và V.
Y/: 0,299 R/ + 0,587 G/ + 0,114 B/
V = 0,877 (R – Y)
U = 0,493 (B –Y)
Dải tần tín hiệu video hệ PAL rộng 5 MHZ (tương thích với chuẩn quét
625 dòng/50. Hai tín hiệu mầu U và V có độ rộng dải tần bằng nhau và bằng 1,3
MHZ. Hệ PAL dùng một sóng mang phụ mang đồng thời hai tín hiệu hiệu mầu
U và V, dùng phương pháp điều chế vuông góc và có thành phần sóng mang phụ
mang tín hiệu V đảo pha theo từng dòng quét. Việc đảo pha này xẩy ra trong thời
gian quét ngược của dòng.
Việc đảo pha thành phần sóng mang phụ tín hiệu hiệu mầu V của hệ PAL
nhằm giảm ảnh hưởng của méo pha tín hiệu mầu đến chất lượng ảnh mầu được
khôi phục.
Đồ thị giải thích quá trình này như sau:

18
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

EV

+2EV M1+ M//2

M/
EV M1

M//2

(EB – EY)

0 +EU +2EV EU

M/2

- EV
M2

- 2EV

Hình I.7: Đồ thị giải thích nguyên lý sửa méo pha ở hệ PAL
Giả sử tại dòng thứ n thì phía đài phát gửi đi một tín hiệu mầu là véc tơ
OM1 có góc pha là và có toạ độ là + E V và EU nhưng đến phía thu nhận được
thì bị sai pha thành véc tơ OM/1. Đến dòng tiếp theo n + 1 thì máy phát cố ý phát
đi một mầu giả là véc tơ OM2 có toạ độ là - EV và + EU thì máy thu nhận được
cũng bị sai pha thành véc tơ OM/2 nhưng đây là mầu giả máy thu lại phải đảo
ngược pha lại để thành mầu thật, do đó thành véc tơ OM //2. Bây giờ đem cộng
hai véc tơ mầu của hai dòng kẻ liền kề nhau lại và bảo đó là một mầu của một
dòng ta được véc tơ tổng hợp là M/1 + M /2 chính là véc tơ OM1 đã kéo dài ra.
Vậy là góc pha đã trở về góc pha ban đầu không bị méo pha nữa, chỉ là biên độ
lớn lên gần gấp đôi ta dùng chiết áp giảm xuống một lần là xong.

19
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.5.2.2 Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu hệ PAL phía phát

EY
Khuyếch đại EY

Tín hiệu chói EY Mạch tạo mã mầu


Tín
hiệu
Hai tín hiệu
(cách gửi tín hiệu mầu đi)
video Tín hiệu
hiệu
(ER - EY )(x hệ số)
EV Dùng một sóng mang phụ 4,43 MHZ
mầu mầu C
(EB - EY )(x hệ số) EM điều biên nén và vuông góc để mang hai
tín hiệu Ev và EM trong đó riêng EV cứ
liên tục đảo pha theo dòng kẻ
Rồi tổ hợp thành một tín hiệu mầu C
anten

EY Điều Máy
u biên AM phát fA
hình fA

C
Y
C

0 6 f (MHZ)
4,43

Đem tín hiệu mầu C lồng vào trong phổ tần của tín hiệu chói E Y

Hình I.8: Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu hệ PAL phía phát

20
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.5.2.3 Sơ đồ khối mạch phải giải mã mầu hệ PAL phía thu

Mạch cộng Tách Mạch


Trực (ER - EY )
hưởng 4,43 sóng (ER - EY)
ma
tiếp +2EU trận
Kênh mầu MHZ + điều
(EG - EY)
G -Y
tín hiệu
- Chọn lọc biên
Trể
video mầu - Khuyếch nén
64MS (EB - EY) (EB - EY )
đại 2EV
+
Trung tần
mầu Đảo
pha
1800

fH
Cổng So Tạo lại sóng Dịch
Xung Burst pha mang mầu pha 450
quét 4,43Mhz
dòng
44,43MHZ

Hình I.9: Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu hệ PAL phía thu

Các tín hiệu mầu sau tách sóng và tín hiệu chói sau bộ trễ được đưa vào
ma trận để tạo lại tín hiệu mầu cơ bản ban đầu. Có thể nhận thấy, độ phân giải
mầu theo chiều dọc ở hệ PAL bằng một nửa độ phân giải của thông tin chói.
II.5.2.4 Hệ PAL có các đặc điểm chính sau:
Tín hiệu chói vẫn xác định như hệ NTSC nhưng dải tần rộng 5 MHZ
tương thích với tiêu chuẩn quét 625/50. Tín hiệu mầu được ghép kênh theo tần
số cùng tín hiệu chói để truyền đi. Hai tín hiệu hiệu chỉnh mầu là:
V = 0,877(R – Y)
U = 0,493 (B – Y)
Hai tín hiệu mầu U, Y có độ rộng dải tần bằng 1,3 MHZ
Tần số quét dòng: fH = 15625 HZ
Tần số quét mành: fV = 50HZ
Khoảng cách hình cách tiếng: 5,5 MHZ (PAL D/K: 6,5 MHZ)
Hệ PAL dùng một sóng mang phụ mang đồng thời hai tín hiệu mầu U và
V dùng phương pháp điều chế vuông góc và có thành phần sóng mang phụ mang
tín hiệu V đảo pha theo từng dòng quét, đảo pha trong thời gian quét ngược của
dòng.

21
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Tần số sóng mang phụ phải ở miền tần số cao của phổ tần tín hiệu chói f sc
= 4,43 MHZ
Cả hai hệ PAL và SECAM đều dùng chung một luận cứ cho rằng hai
dòng kẻ liền kề nhau thì tín hiệu hình ảnh và mầu sắc hoàn toàn giống nhau, coi
như là một. Do đó, ở hệ PAL đã lấy tín hiệu mầu của dòng trên cho đi chậm lại
64MS là một chu kỳ quét dòng để đồng thời xuất hiện cùng với mầu của dòng
sau đến rồi đem cộng hai dòng mầu đó lại và bảo đó là mầu của một dòng để sửa
được méo pha.
Còn ở hệ SECAM thì lấy tín hiệu mầu ở dòng trên cho đi chậm lại cũng
64MS để đồng thời xuất hiện cùng với mầu của dòng dưới đến và bảo đó là hai
mầu của một dòng mặc dù phía đài phát chỉ phát đi mỗi dòng kẻ có một mầu (lần
lượt về mầu).
II.5.3 Hệ truyền hình mầu SECAM
(Séquentiel Couleur Amémoire): là hệ truyền hình mầu đồng thời lần lượt.
Sau nhiều năm hoàn thiện năm 1967 hệ còn có tên SECAM IIIB hệ này có tính
chống nhiễu tương đối cao, kém nhạy với méo pha, méo pha – visai, méo biên
độ – visai.
II.5.3.1 Tín hiệu mầu và phương pháp điều chế:
Trong hệ truyền hình SECAM người ta truyền đi tín hiệu chói Y / và hai
tín hiệu hiệu mầu D/R và D/B
Trong đó Y/ = 0,299 R/ + 0,587 G/ + 0,114 B/
D/R = - 1,9 (R – Y)
D/B = 1,5 (B – Y)
Tín hiệu chói Y/ có độ rộng bằng tần là 6MHZ, hai tín hiệu hiệu mầu có
độ rộng dải tần bằng nhau và bằng 1,3 MHZ, dấu trừ thể hiện cực tính của (R –
Y) tín hiệu chí Y/ đường truyền ở tất cả các dòng, còn hai tín hiệu mầu D /R và
D/B truyền lần lượt theo dòng quét trên hai sóng mang phụ có tần số trung tâm là
fOR và fOB theo phương pháp điều tần.
fOR = 282 x fH = 282 x 15,625 = 4,40625 MHZ
fOB = 272 x fH = 272 x 15,625 = 4,25 MHZ
Người ta chọn fOR và fOB khác nhau để làm tăng tính chống nhiễu mà
không giảm hệ thống tương hợp, và tần số cao để làm giảm méo giao thoa giữa
các tín hiệu ở máy thu hình

22
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.5.3.2 Tiền nhấn tần cao ở phía phát và giải nhấn tân cao ở phía thu
Vì hệ SECAM đã mang tín hiệu mầu đi bằng phương thức điều tần mà
sóng điều tần có biên độ rất lớn không hề bị suy giảm nên ở hệ SECAM phải bổ
xung thêm hai kỹ thuật tiền nhần và giải nhấn (khác với hệ NTSC và PAL)
Dùng mạch cộng hưởng có đặc tuyến tần số dạng chuông ngửa ở phía
phát để suy giảm sóng mang mầu xuống cực tiểu nhằm không gây nhiễu mầu lên
ảnh đen trắng và dạng chuông xấp ở phía thu để khôi phục lại sóng mang mầu,
đỉnh chuông cộng hưởng được chỉnh đúng tần số bằng 4,286 MHZ.

U Phía thu

Phía phát

0 4,250 4,286 4,406 F(MH)


FoB FoR

Hình 10: Đặc tính dạng chuông


Vì hệ SECAM dùng phương thức điều tần để mang các tín hiệu hiệu mầu.
Do đó trong khi điều tần. Nhiễu lọt vào ở phía tần số cao của tín hiệu mầu là rất
nhiều hơn nhiễu ở vùng tần số thấp khi cùng biên độ. Vì vậy trước khi đừa vào
điều chế người ta đã cố ý khuyếch đại cho tín hiệu mầu mạnh hẳn lên ở phía tần
số cao trước khi đưa vào điều tần để vốn càng được nhiễu và được gọi đó là tiền
nhấn tần cao. ậ phía thu, sau khi điều tần lấy ra tín hiệu mầu thì phải suy giảm
tần số cao xuống cho trở lại bình thường và gọi là giải nhấn tần cao.

Tiền nhấn phía phát

Giải nhấn phía thu

0 F(MHZ)

23
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Hình 11. Tiền nhấn tần cao ở phía phát, giải nhấn tần cao ở phía thu
II.5.3.3Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu hệ SECAM:

EY
Khuyếch đại EY

Tín Tín hiệu chói EY Mạch tạo mã mầu


hiệu Hai tín hiệu hiệu (cách giữ tín hiệu mầu đi).
video mầu
(ER - EY )(xhệ số) DR Tín hiệu
mầu Dòng thứ Dòng thứ Dòng thứ Dòng thứ
DB mầu C
(EB - EY )(xhệ số) n n +1 n +2 n +3
Ey Ey Ey Ey
DR DB DR DB
u anten
fOB = 4,06 fOB = 4,250 fOB = 4,06 fOB = 4,250
MHZ MHZ MHZ MHZ
Điều tần Điều tần Điều tần Điều tần

EY Điều biên Máy phát


Y AM hình fA

C 0 f (MHZ)
C
4,406
C

4,250 4,406 6

Đem tín hiệu mầu C lồng vào


trong phổ tần của tín hiệu chói
EY

Hình 12:sơ đô khối mạch tạo mã mầu hệ SECAM

24
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số

Mạch cộng Chuyển mạch Tín hiệu Mạch


Tín hiệu màu lần PERMUTALOR màu đồng
hưởng SECAM
lượt lẫn lộn thời riêng Tách sáng FM ma

II.5.3.4.Mạch giải mã màu hệ Secam ở phía thu


biêt f0= 4,406MHZ
4,286MHZ phải nhấn tần trận
Trực tiếp (ER –Ey ) (ER –Ey )
dạng chuông cao
DB DR DB DR DR DR D R DR
xấp. DB (EG –Ey )
-Chọn lọc Tách sáng G-Y
F.M (EB –Ey )
-Khuyếch đại Trễ DR DB DR DB DR DB DB DB f0B=4,250MH (EB –Ey )
Kênh
64 S
Trung tần màu DB Z giải nhấn
màu
tần cao
Tín hiệu
Video
màu

Mạch cộng hưởng Triệt


4,250MHZ nhấn màu Flip Flop
dạng màu (Ident Killer
fH xung quét dòng gate)

fH xung quét dòng


Hình.13: Mạch giải mã hệ secam ở phía thu

Nguyễn Quang Luyến Khoa ĐTVT - ĐHBK – HN 25


Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Tín hiệu video màu đưa đến mạch giải mã SECAM trước hết đi qua mạch
cộng hưởng dạng xung chuông xấp điều chỉnh đúng tần số 4,286 MHZ để chọn
lọc và khuyếch đại trung tần mầu rồi chia ba ngả như sau:
Ngả 1: Trực tiếp đưa tín hiệu mầu đến đầu vào của chuyển mạch SECAM
(permutator)
Ngả 2: Cho tín hiệu mầu đi qua dây trễ sóng 64ms làm chậm lại thời gian
một dòng kẻ rồi cũng đưa đến đầu vào của chuyển mạch SECAM. Vậy là ở đầu
vào của chuyển mạch SECAM chỉ từ một dòng đầu tiên ra, còn từ dòng thứ hai
trở đi thì dòng nào vào cũng đồng thời có hai mầu đỏ và lam nhưng tín hiệu mầu
ở đây là lần lượt về mầu vẫn lẫn lộn về đường đi. Khi thông qua chuyển mạch
SECAM thì tín hiệu mầu đã được hướng đi cho đúng tuyến nên ở đầu ra cuả
chuyển mạch SECAM .thì mỗi dòng kẻ đều đồng thời có cả hai mầu đỏ và lam
và riêng biệt tách ra thành hai đường. Chúng được dẫn đến hai mạch tách sóng
điều tần để lấy ra tín hiệu hiệu màu để lấy ra màu đỏ, mạch tách sóng điều tần
phải chỉnh theo tần số f0R = 4,406 MHz để lấy ra màu lam, mạch tách sóng đều
mang chỉnh theo tần số FOB = 4,250 MHZ các tín hiệu mầu này được giải nhấn
tần cao cho trở lại bình thường rồi đưa đến mạch ma trận G – Y để lấy ra ba tín
hiệu hiệu mầu.
Ngả 3: Trung tần mầu được đưa đến mạch cộng hưởng 4,250 MHZ để
nhận dạng mầu để mở cửa nhận dạng và dùng xung quét dòng fH để mở cửa nhận
dạng. Nếu không nhận dạng ra có tín hiệu mầu thì nó sẽ điều khiển cho mạch
triệt mầu khoá chuyển mạch SECAM làm tắt kênh mầu để không gây nhiễu mầu
lên ảnh đen trắng.
Còn việc điều khiển lập trạng thái của chuyển mạch SECAM là lấy xung
quét dòng thông qua mạch Flíp Flốp để chia đôi tần số đi vào điều khiển.
II.5.3.5 Một vài đặc điểm chính hệ SECAM
Tín hiệu chói vẫn xác định như hai hệ trên nhưng độ rộng dải tần 6 MHZ.
Truyền hình đồng thời lần lượt từng dòng một hai tín hiệu mầu DR và DB
DR = - 1,9 (ER – EY)
DB = 1,5 (EB – EY)
Cứ một dòng truyền đi DR: 1 dòng DB rồi lại DR và DB
Hai tín hiệu này có độ rộng dải tần bằng 1,3 MHZ.

26
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Điều tần DR, DB vào hai sóng mang mầu phụ riêng có tần số
fOR = 4,406 MHZ
fOB = 4,25 MHZ
Tín hiệu mầu SECAM có 8 tin tức có sẵn ở đen trắng, tin tức thứ 5 tín tức
thứ 6 của fM R và fM B chỉ xuất hiện cái nọ hoặc cái kia tại mỗi thời điểm
fM R = fOB = 280 KHZ
fM B = fOB = 230 KHZ
Tin tức thứ 7 là nhận dạng dọc, tin tức thứ 8 là nhận dạng ngan g chỉ sử
dụng một trong hai tại máy thu.
Ưu điểm nổi bật của hệ SECAM: tín hiệu điều tần ít nhạy cảm với méo
pha nên hệ SECAM đảm bảo được mầu sắc của ảnh truyền hình có độ ổn định
cao.

27
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

PHẦN II: TRUYỀN HÌNH SỐ


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH SỐ.
I.Giới thiệu chung.
Truyền hình màu với ba hệ: NTSC. PAL, SECAM xuất hiện vào những
thập kỷ 50, 60 đã tạo nên một bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của công
nghệ truyền hình. Cả ba hệ sử dụng các tín hiệu thành phần là tín hiệu chói và
hai tín hiệu màu (Y, R-Y, B-Y). Điều khác nhau cơ bản giữa ba hệ này là
phương pháp điều chế tín hiệu hiệu màu, tần số sóng mang màu và phương thức
ghép kênh.
Trong những năm gần đây, công nghệ truyền hình đang chuyển sang một
bước ngoặc mới – quá trình chuyển đổi từ công nghệ Analog sang Digital. Nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng “Thời đại Digital Video, Digital Television đã bắt đầu,
công nghệ Analog đã sắp hết vai trò lịch sử. Truyền hình Analog ngày càng đưa
vào sự quên lãng, nhường đường cho truyền hình số. Công nghệ truyền hình
đang trải nghiệm một sự thay đổi lớn lao – một sư thay đổi về chất!”.
Thật vậy, thiết bị Analog truyền thống như máy ghi hình, Camera, Mixer,
kỹ xảo... đã được Digital hoá. Vài năm trước đây, thiết bị sử dụng công nghệ
Digital mới chỉ là những “hòn đảo Digital” nhỏ trong “ đại dương Analog”
mênh mông. Ngày nay những “hòn đảo Digital” nhỏ bé đó đã tự khẳng định
mình và trở thành “châu lục Digital” rộng lơn, nhanh chóng chiếm lĩnh môi
trường công nghệ truyền hình.
Trên thực tế, các nhà sản xuất đã giảm việc thiết kế các thiết bị truyền
hình Analog. Vì vậy thiết bị Analog ngày càng vắng bóng trên thị trường. Trong
một tương lai không xa, các thiết bị sản xuất chương trình, các máy phát hình,
các thiết bị vi deo, Audio nói chung sẽ được thay thế bằng thiết bị Digital.
Cùng không có gì quá, nếu ta gọi quá trình Digital hoá là một cuộc cách
mạng vì công nghệ Digital sẽ làm thay đổi tận gốc cách suy nghĩ cách tiếp cận ,
phương thức sản xuất chương trình truyền hình, đó là chưa kể đến việc nâng
cấp chất lượng tín hiệu, tính linh hoạt, và khả năng hội nhập vào trường thông
tin chung như Fax, Telephone, Máy tín .. sự hội nhập này tạo điều kiện không
chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, kỹ thuật mà còn tạo cho ngành truyền hình những
khả năng ứng dụng mới.

28
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Với công nghệ Digital, tín hiệu Video trong các trung tâm truyền hình sẽ
không còn xuất hiện trên màn hình hiện sóng với những thành phần quen thuộc
“mức trắng”, “mức đen”... Thế hệ kế tiếp, trong một vài năm tới sẽ chỉ còn biết
đến tín hiệu truyền hình như những chuổi bits (bits stremam) hoặc đồ thị mắt
EYDGRAM). Tín hiệu Video thực sự trở thành những chuổi số liệu hoàn toàn
tương thích và có khả năng truyền tải, xử lý trong mạng máy tính.
Trong các Studio Digital, việc truyền và xử lý Video sẽ được thay thế
việc truyền và xử lý Data. Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay,
truyền hình Digital trong tương lai sẽ làm thay đổi về căn bản dây chuyền công
nghệ, phương thức sản xuất chương trình truyền hình.
Công nghệ truyền hình số đang bộc lộ thế mạnh tuyệt đối so với công
nghệ tương tự trên nhiều lĩnh vực.
*Tín hiệu số ít nhạy cảm với các dạng méo xảy ra trên đường truyền.
*Có khả năng phát hiện lỗi và sửa sai.
*Tính đa năng và linh hoạt trong quá trình xử lý tín hiệu.
*Hiệu quả sử dụng dải thông cao và có khả năng truyền nhiều chương
trình trên một kênh RF.
*Tính phân cấp. Ví dụ: một dòng dữ liệu có thể được truyền một chương
trình có độ phân giải cao duy nhất hoặc một vài chương trình có độ phân giải
tiêu chuẩn.
*Khả năng tải nhiều dạng thông tin khác nhau.
*Tiết kiệm năng lượng, với cùng một công suất phát, diện phủ sóng lớn
hơn công nghệ tương tự. Công suất máy phát số chỉ bằng 1/4 công suất máy phát
tương tự.
*Truyền hình số với công nghệ mạng đơn tần (SFN) có thể tiết kiệm được
tài nguyên tần số quý hiếm của quốc gia.
*Dễ dàng thích nghi với các bước phát triển tiếp theo sang truyền hình độ
phân giải cao hoặc phát thanh với chất lượng CD trong tương lai.
*Thị trường đa dạng, có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ.
*Chi phí khai thác thấp.
*Hoàn toàn có khả năng hoà nhập vào xa lộ thông tin.
Tuy nhiên việc chuyển đổi tín hiệu truyền hình từ tương tự sang số cũng
gặp phải nhiều vấn đề cần xem xét nghiên cứu.

29
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Quá trình số hoá tín hiệu phải qua ba công đoạn: lấy mẫu, lượng tử hoá, số
hoá. Tín hiệu Video theo tiêu chuẩn OIRT có tần số nhỏ hơn hoặc bằng 6MHz,
để đảm bảo chất lượng tần số lấy mẫu phải lớn hơn 12MHz, với số hoá 8 bit/s,
để truyền tải đầy đủ thông tin một tín hiệu Video thành phần với độ phân giải
tiêu chuẩn, tốc độ bit phải lớn hơn 200 bit/s. Đối với truyền hình độ phân giải
cao (HDTV) tốc độ bit phải lớn hơn 1 Gbit/s.
Dung lượng này quá lớn, các kênh truyền hình thông thường không có khả
năng truyền tải. Có một số vấn đề mấu chốt cần xem xét trong quá trình số hoá
tín hiệu truyền hình, trong đó bao gồm:
*Tần số lấy mẫu.
*Phương thức lấy mẫu.
*Tỷ lệ giữa tần số lấy mẫu tín hiệu chói và tín hiệu hiệu màu (trong
trường hợp số hoá các tín hiệu thành phần)
*Và nén tín hiệu Video để có thể truyền tín hiệu truyền hình số trên các
kênh truyền hình thông thường trong khi vẫn đảm bảo chất lượng tín hiệu theo
mục đích sử dụng.
I.1.Đặc điểm của truyền hình số:
1.1.Yêu cầu về băng tần.
Tín hiệu số gắn liền với yêu cầu băng tần rộng hơn rất nhiều so với tín
hiệu tương tự . Ví dụ đối với tín hiệu tổng hợp yêu cầu tần số lấy mẫu phải bằng
4fsc như đối với hệ NTSC là 14,4 MHz. Nếu thực hiện mã hoá 8bit/mẫu, tốc độ
dòng bit sẽ là 115,2 Mbit/s, độ rộng bằng tần khoảng 58 MHz. Trong khi đó tín
hiệu tương tự cần một băng tần là 4,2 MHz. Biện pháp khắc phục nén tín hiệu.
1.2.Tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm (Signall/Noise).
*Tỷ lệ : Signal/noise Nhiễu, tạp âm trong tín hiệu tương tự có tính chất
cộng. Tỷ lệ S/N của toàn bộ hệ thống là do tổng cộng các nguồn nhiều thành
phần gây ra vì vậy S/N của toàn bộ hệ thống < S/N có tỷ lệ thấp nhất nhiểu
lớn.
*Đối với tín hiệu số nhiễu là các bit lỗi được khắc phục bằng mạch sữa
lỗi. Khi có quá nhiều bit lỗi, sự ảnh hưởng của nhiễu được làm giảm bằng cách
che lỗi, tỷ số S/N của hệ thống sẽ giảm rất ít hoặc không đổi trừ trường hợp tỷ
lệ lỗi quá lớn làm cho mạch sữa lỗi mất tác dụng khi đó dòng bit không còn ý
nghĩa tin tức.

30
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

*ý nghĩa: đặc điểm có ích cho việc sản xuất chương trình truyền hình với
các chức năng biên tập phức tạp , cần nhiều lần đọc và ghi, việc truyền tín hiệu
qua nhiều chặng cũng được thực hiện rất thuận lợi với tín hiệu số mà không làm
suy giảm chất lượng tín hiệu hình.
1.3.Méo phi tuyến.
Tín hiệu số không bị ảnh hưởng bởi méo phi tuyến trong quá trình ghi và
truyền. Cũng như đối với tỷ lệ S/N tính chất này rất quan trọng trong quá trình
ghi đọc nhiều lần.
1.4.Chồng phổ (Aliasing).
Một tín hiệu số được lấy mẫu theo cả chiều ngang và chiều dọc nên có khả
năng xảy ra chồng phổ theo cả hai hướng. Theo chiểu dọc, chồng phổ trong hệ
thống tương tự và số là như nhau. Độ lớn của méo chồng phổ theo chiều ngang
phụ thuộc vào thành phần tần số vượt quá tần số lấy mẫu giới hạn Nyquist. Để
ngăn ngừa hiện tượng chồng phổ theo chiều ngang có thể thực hiện bằng cách sử
dụng tần số lấy mẫu bằng hai lần tần số cao nhất trong hệ thống tương tự.
1.5.Xử lý tín hiệu
Tín hiệu số có thể được chuyển đổi và xử lý tốt các chức năng mà hệ
thống tương tự không làm được hoặc gặp nhiều khó khăn. Có thể thao tác các
công việc phức tạp mà không làm giảm chất lượng hình ảnh. Khả năng này được
tăng cường nhờ khả năng lưu trữ các bit trong bộ nhớ và có thể đọc ra với tốc độ
nhanh. Công việc tín hiệu số có thể thực hiện dễ dàng là: sửa lỗi gốc thời gian ,
chuyển đổi tiêu chuẩn, dựng hậu kỳ, giảm độ rộng băng tần.
1.6.Khoảng cách giữa các trạm truyền hình đồng kênh.
Tín hiệu số cho phép các trạm truyền hình đồng kênh thực hiện ở một
khoảng cách gần nhau hơn nhiều so với hệ thống tương tự mà không bị nhiễu.
Một phần vì tín hiệu số ít chịu ảnh hưởng của nhiễu đồng kênh, một phần là do
khả năng thay thế xung hoá và xung đồng bộ bằng các từ mã, nơi mà hệ thống
tương tự gây ra nhiễu lớn nhất.
1.7.Hiện tượng Ghosts (bóng ma)
Hiện tượng này xảy ra trong hệ thống tương tự do tín hiệu truyền đến máy
thu theo nhiều đường. Việc tránh nhiễu đồng kênh của hệ thống số cũng làm
giảm đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá.
I.2.Sơ đồ khối hệ thống thu phát hình số.

31
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Sử dụng phương pháp số để tạo, lưu trữ và truyền tín hiệu của chương
trình truyền hình trên kênh thông tin mở ra khả năng đặc biệt rộng rãi cho các
thiết bị truyền hình.
*Nguyên lý cấu tạo của hệ thống và các thiết bị truyền hình số.

T/h truyền
Thiết bị phát
hình
Biến đổi Mã hoá Biến đổi
A/D kênh tín hiệu
Digital

Kênh
thông tin

T/h truyền Thiết bị thu


hình Analog Biến đổi Giải mã Biến đổi
A/D tín hiệu

Hình 1. Sơ đồ khối hệ thống thu phát hình số.


I.3.Nguyên lý hoạt động.
Đầu vào của thiết bị truyền hình số sẽ tiếp nhận những tín hiệu truyền
hình Analog , qua bộ biến đổi A/D tín hiệu truyền hình sẽ được biến đổi thành
tín hiệu truyền hình số. Các tham số và đặc trưng của tín hiệu này được xác định
từ hệ thống truyền hình được lựa chọn.
Tín hiệu truyền hình số được đưa đến thiết bị phát sau đó qua kênh thông
tin tín hiệu truyền hình số được đưa tới thiết bị thu qua giải mã, bộ chuyển đổi,
bộ biến đổi tín hiệu Digital thành tín hiệu truyền hình tương tự. (Bộ giải mã). Hệ
thống truyền hình số sẽ trực tiếp xác định cấu trúc mã hoá và giải mã tín hiệu
truyền hình.
Mã hoá kênh thông tin đảm bảo chống các sai sót cho tín hiệu trong kênh
thông tin. Các thiết bị biến đổi trên được gọi là bộ điều chế và giải điều chế. Tùy
theo phương pháp biến đổi tín hiệu sử dụng tín hiệu Video tổng hợp hoặc tín
hiệu Video thành phần mà đặc điểm của hệ thống truyền hình cũng thay đổi theo.

32
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.Số hoá tín hiệu truyền hình.


II.1. Mở đầu.
Các hệ truyền hình màu được sử dụng hiện nay (NTSC, PAL, SECAM) là
những hệ truyền hình tương tự. Tín hiệu Video là hàm liên tục theo thời gian .
Tín hiệu truyền hình tương tự (từ khâu tạo, truyền dẫn phát sóng đến khâu thu)
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố (nhiễu và can nhiễu từ nội bộ hệ thống và từ
bên ngoài làm giảm chất lượng hình ảnh.
Tín hiệu Video số được tạo từ tín hiệu Video tương tự. Tín hiệu Video số
có hai trạng thái logíc “0” và “1”. Tập hợp các giá trị logic “0” và “1” biểu diễn
tín hiệu Video số. Tín hiệu Video số có tính chống nhiễu cao, có nhiều ưu điểm
hơn tín hiệu Video tương tự. Ngày nay nhiều nước đã sử dụng truyền hình số
thay thế truyền hình tương tự trong nhiều công đoạn của hệ thống truyền hình.
II.2.Biến đổi tương tự sang số.
Quá trình biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số bao gồm ba giai đoạn:
*Lấy mẫu tín hiệu :Là quá trình gián đoạn theo thời gian băng tần số lấy
mẫu (fsa) . Kết quả cho ta chuổi các mẫu (sample).
*Lượng tử hoá tín hiệu : Là quá trình rời rạc hoá biên độ tín hiệu, có nghĩa
là chia biên độ ra nhiều mức khác nhau và mỗi mức khác nhau sẽ được gán một
giá trị biên độ.
*Mã hóa tín hiệu: là quá trình biến đổi tín hiệu đã được lượng tử hoá
thành tín hiệu số bằng cách sắp xếp các mức tín hiệu tương ứng theo hệ đếm
thập phân ( theo hệ đếm nhị phân “0” và “1” )
III.Cơ sở biến đổi tín hiệu truyền hình.
III.1.Biến đổi tín hiệu Video.
Biến đổi tín hiệu Video tương tự thành tín hiệu Video số là quá trình biến
đổi thuận, còn quá trình biến đổi Video số thành Video tương tự là quá trình biến
đổi ngược. Trong hệ thống truyền hình số có sử dụng rất nhiều bộ biến đổi
thuận ADC và các bộ biến đổi ngược DAC.
Trong truyền hình màu tin tức hình ảnh truyền được biểu diễn bằng ba tín
hiệu màu cơ bản: Đỏ (R), Lục (G), và Lam (B). Nó có thể được truyền bằng ba
khả năng sau:
*Ba tín hiệu băng rộng R, G , B.
*Một tín hiệu chói băng rộng Y và hai tín hiệu băng hẹp I,Q.

33
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

*Một tín hiệu Video màu tổng hợp.


Như vậy, có thể chia tín hiệu Video thành hai loại chính: tín hiệu Video
màu tổng hợp và tín hiệu Video thành phần. Vì thế quá trình biến đổi Video
tương tự thành tín hiệu Video số sẽ có hai cách chính.
*Biến đổi tín hiệu Video màu tổng hợp.
*Biến đổi tín hiệu Video màu thành phần (tín hiệu chói Y và hai tín hiệu
hiệu màu R-Y và B-Y hoặc ba tín hiệu màu cơ bản R, G, B).
III.2.Tần số lấy mẫu tín hiệu Video.
Tần số lấy mẫu được chọn sao cho hình ảnh có chất lượng cao nhất, tín
hiệu truyền có tốc độ bit nhỏ nhất, tốc độ băng tần nhỏ nhất và mạch thực hiện
đơn giản. Để việc lấy mẫu không gây méo, phải chọn tần số lấy mẫu thỏa mãn
định lý Nyquist: fsa (2f gh). Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tần số lấy mẫu tiến
gần tới 13MHz thì chất lượng khôi phục ảnh rất tốt, còn nếu nhỏ hơn 13MHz,
chất lượng ảnh giảm rõ rệt ( khi lấy mẫu tín hiệu Video màu tổng hợp). Ví dụ
như giảm độ nét conture (độ nhoè) các chi tiết ảnh theo chiều đứng. Trong
trường hợp lấy mẫu tín hiệu thành phần , nếu giảm tần số lấy mẫu tín hiệu màu
từ 1/2fsa của tín hiệu chói xuống 1/4fsa có thể gây ra méo dưới dạng dòng nhấp
nháy hoặc xuất hiện các vòng theo dòng.
Việc chọn tần số lấy mẫu tối ưu với từng loại tín hiệu như sau:
III.2.1.Tín hiệu Video tổng hợp.
Đối với tín hiệu Video tổng hợp (NTSC và PAL), tần số lấy mẫu tín hiệu
Video số (fsa) thường gấp nhiều lần tần số sóng mang màu f SC, ví dụ fSa = 2fSC;
fSa= 3fSC hoặc f Sa= 4fSC.
Hệ SECAM dùng hai tải tần mang màu, và sử dụng điều tần nên không
dùng được một tần số fSa cho các tín hiệu hiệu số màu và chọn tần số lấy mẫu
tối ưu rất khó.
ở hệ NTSC, tần số lấy mẫu (fSa), nếu muốn có thể có mỗi quan hệ chặt chẽ
với cả tần số dòng (fH) và tần số sóng mang màu fSC. Nhưng điều này không thể
thực hiện được ở hệ PAL và SECAM.
Nếu chọn fSa= 3fSCđối với hệ NTSC tương đương 10.74 MHz là giá trị
chưa đủ lớn. Nếu chọn fSa= 4fSCtương đương 14.3MHz sẽ cho chất lượng hình
ảnh rất tốt. Việc chọn tần số lấy mẫu càng lớn sẽ làm cho việc sử dụng các bộ
lọc tránh chồng phổ (được đặt trước bộ ADC) dễ dàng hơn và bộ lọc tái tạo cũng

34
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

đưa lại một đặc tuyến tốt hơn, tuy nhiên nó sẽ làm tăng tốc độ bit, dẫn đến lãng
phí dải thông.
Để tiến tới xu hướng chuẩn hoá cho các thiết bị Video số, người ta đã đưa
ra hai tiêu chuẩn về tần số lấy mẫu là 4f SC NTSC và 4fSCPAL, tần số lấy mẫu
bằng 4 lần tần số sóng mang màu, và sử dụng 8 bit hoặc 10 bit để biểu diển các
mẫu.
Tín hiệu Video số tổng hợp còn mang đầy đủ những nhược điểm của tín
hiệu Video tương tự, nhất là hiện tượng can nhiễu giữa tín hiệu chói và tín hiệu
màu.
Trong những năm gần đây người ta thường sử dụng phương pháp số hoá
tín hiệu Video thành phần.
Tần số lấy mẫu lớn đòi hỏi thiết bị, đường truyền và các bộ nhớ có dung
lượng lớn. Chi phí cho toàn bộ hệ thống do vậy tăng lên gấp nhiều lần. Tần số
lấy mẫu thích hợp nhất nằm trong khoảng 12 14MHz.
Số hoá tín hiệu Video tổng hợp có ưu điểm là tốc độ bit thấp so với số
hoá tín hiệu Video thành phần, điều đó cũng có nghĩa là lượng băng từ dùng
trong các máy ghi hình hạn chế hơn.
Tuy nhiên tín hiệu số tổng hợp bộc lộ, nhiều nhược điểm trong quá trình
xử lý số, tạo kỹ xảo, dựng hình...
III.2.2.Tín hiệu Video thành phần.
Với tín hiệu Video thành phần, tần số lấy mẫu thường được biểu thị thông
qua tỷ lệ tần số lấy mẫu tín hiệu chói và tần số lấy mẫu các tín hiệu hiệu màu. Ví
dụ 14:7:7 là tỷ lệ lấy mẫu ứng với tần số lấy mẫu tín hiệu chói là 14MHz và đối
với hai tín hiệu hiệu màu là 7MHz. Hệ thống dùng tiêu chuẩn 14:7:7 với 8
bit/mẫu cho ta tốc độ bit bằng 244 Mbit/s lớn hơn tốc độ bit hệ 12:4:4 40% và
hệ 12:6:6 17%.
4:2:2 là tiêu chuẩn trong đó tỷ số lấy mẫu giữa tần số lấy mẫu của tín hiệu
Video thành phần Y/CB/CR= 4:2:2 và các tần số lấy mẫu tương ứng với các tín
hiệu thành phần bằng (với cấu trúc lấy mẫu trực giao):
fs(Y) = 13,5 MHz; fs(CB) = 6,75 MHz; fs(CR) = 6,75 MHz
Giá trị 13,5 MHz là một số nguyên lần tần số dòng cho cả hai tiêu chuẩn
525 và 625 dòng:
13,5 MHz = 864fHđối với tiêu chuẩn 625 (fH = 15625 Hz)

35
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

13,5 MHz = 858 fHđối với tiêu chuẩn 525 (fH = 15750 Hz)
Tần số lấy mẫu quyết định bề rộng tối đa của dải phổ tín hiệu. Theo
Shanno và Nyquist, tần số lấy mẫu tối thiểu phải bằng hai lần tần số cao nhất của
tín hiệu. Như vậy với tần số lấy mẫu như trên, bề rộng dải phổ của tín hiệu
thành phần theo lý thuyết sẽ bằng 6,75 MHz đối với tín hiệu chói, và 3,75 MHz
đối với tín hiệu hiệu màu CB, CR.
Video số thành phần được coi là phương pháp số hoá được sử dụng hiện
tại cũng như trong tương lai tại các studio hoàn toàn số (All Digital Studio). Tín
hiệu Video số thành phần có thể dễ dàng được xử lý, ghi, dựng trong các công
đoạn hậu kỳ tại các studio. Tín hiệu Video số thành phần loại bỏ được những
ảnh hưởng do sóng mang màu trong tín hiệu Video tổng hợp gây nên.
Trong quá trình số hoá tín hiệu Video số thành phần khái niệm tần số lấy
mẫu phải là bội số của sóng mang màu đã trở nên không phù hợp. Tần số lấy
mẫu, như trên đã trình bày, ngoài yêu cầu có giá trị trong khoảng từ 12414 MHz
là bội số của tần số dòng còn phải đạt điều kiện là tần số lấy mẫu chung cho cả
hai tiêu chuẩn truyền hình 525 và 625 dòng, để có thể tiến tới một tiêu chuẩn
Video số chung cho toàn thế giới. Loại bỏ được những điều phiền phức gây nên
bởi tình trạng đa hệ truyền hình tương tự.
Tóm lại, tần số lấy mẫu đáp ứng được những yêu cầu trên đã được các tổ
chức phát thanh truyền hình (SMPTE, EBU, CCIR) thống nhất lựa chọn là:
FSa= 13,5 MHz chung cho cả hai tiêu chuẩn 525 và 625 dòng. Cả hai tiêu
chuẩn sử dụng chung cùng một tần số lấy mẫu, cùng một lượng mẫu trong thời
gian tích cực của một dòng.
Thời gian một dòng của hai hệ 625 và 525 bằng 64 s và 63,56 s (hệ 625
có thời gian lớn hơn), trong khi thời gian tích cực của một dòng trong hệ 625 là
52 s. Nếu cả hai hệ đều lấy thời gian tích cực bằng 52 s, thời gian xoá dòng
tương ứng với từng hệ là 12 s và 11,59 s thông số cơ bản đối với mỗi hệ là:
Tổng số mẫu mỗi dòng:
Hệ 625 dòng: 64 x 13,5 =864 mẫu.
Hệ 525 dòng: 63,56 x 13,5 = 858 mẫu
Số mẫu trong thời gian tích cực của mỗi dòng:
Hệ số 625 dòng: 52 x 13,5 = 702mẫu

36
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Hệ 525 dòng : 52 x 13,5 = 702 mẫu


Số mẫu trong thời gian xoá dòng:
Hệ 625 dòng : 12 x 13,5 = 162 mẫu
Hệ 525 dòng : 11,56 x 13,5 = 156 mẫu.
III.2.3.Cấu trúc mẫu (sample)
Tín hiệu hình ảnh từ camera và được hiển thị trên ảnh hình chứa thông tin
về đồng bộ theo mành và dòng, đó là ảnh hai chiều. Vì vậy để khôi phục chính
xác ảnh, tần số lấy mẫu phải có liên quan đến tần số dòng. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy, tần số lấy mẫu phải là bội số của tần số dòng. Khi đó điểm lấy mẫu
trên các dòng quét sẽ thẳng hàng với nhau, do đó tránh được các hiệu ứng méo
đường biên.
Như vậy, việc lấy mẫu không những phụ thuộc vào thời gian mà còn phụ
thuộc vào toạ độ các điểm lấy mẫu. Vị trí các điểm lấy mẫu hay cấu trúc lấy mẫu
được xác định theo thời gian, theo các dòng và theo các mành. Hàm lấy mẫu có
thể biến đổi dạng xq(t,x,y). Tần số lấy mẫu phù hợp với cấu trúc lấy mẫu sẽ cho
phép khôi phục hình ảnh tốt nhất. Vì vậy tần số lấy mẫu phải thích hợp theo cả 3
chiều t,x,y. Tuy nhiên, trong các cấu trúc lấy mẫu phổ biến, ta chỉ xét các mẫu
theo 2 chiều x,y. Có 3 dạng cấu trúc được dùng phổ biến cho tín hiệu Video:
III.2.3.1.Cấu trúc trực giao.
Các mẫu được sắp xếp trên các dòng kề nhau thẳng hàng theo chiều đứng.
Cấu trúc này cố định theo mành và theo ảnh (hai mành). Trong trường hợp này
tần số lấy mẫu thoả mãn định lý Nyquist do đó tốc độ bit rất lớn được sử dụng.
Dòng 1, mành 1
Dòng 1, mành 2

Dòng 2, mành 1
Dòng 2, mành 2

Hình II.2 Cấu trúc trực giao

37
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

III.2.3.2.Cấu trúc “quincunx” mành.


Đối với cấu trúc quincunx mành, các mẫu trên các dòng kề nhau thuộc
một mành xếp thẳng hàng theo chiều đứng (trực giao), nhưng các mẫu thuộc
mành một lại dịch đi nữa chu kỳ lấy mẫu so với các mẫu của mành thứ hai.
Dòng 1, mành 1
Dòng 1, mành 2
Dòng 2, mành 1

Dòng 2, mành 2

Hình II.3. Cấu trúc quinncunx mành


Phân bố phổ tần cấu trúc quinncunx mành rất có ý nghĩa với mành 1, nó
cho phép giảm tần số lấy mẫu theo dòng. Phổ tần của cấu trúc nói trên của mành
2 so với phổ của mành 1 bị dịch đi và có thể lồng với phổ tần cơ bản, gây ra
méo ở các chi tiết ảnh (khi hình ảnh có các sọc đứng).
III.2.3.3.Cấu trúc “quinncunx” dòng.
Các mẫu trên các dòng kề nhau của một mành sẽ lệch nhau nửa chu kỳ lấy
mẫu, còn các mẫu trên một dòng của mành 1 sẽ lệch so với mẫu của dòng tiếp
theo của mành 2 một nửa chu kỳ lấy mẫu.
ở đây không xảy ra trường hợp lồng phổ biên với phổ chính và không bị
méo. Điều đó cho phép sử dụng tần số lấy mẫu nhỏ hơn 25% tần số Nyquist, và
tiết kiệm được phổ biến của tín hiệu số.
Dòng 1, mành 1
Dòng 1, mành 2
Dòng 2, mành 1

Dòng 2, mành 2

Hình II.4. Cấu trúc quincunx dòng.

38
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Tuỳ theo cấu trúc lấy mẫu, sẽ xuất hiện méo ảnh đặc trưng. Đối với cấu
trúc trực giao, độ phân giải của ảnh sẽ giảm. Đối với cấu trúc quincunx mành sẽ
xuất hiện nhấp nháy các điểm ảnh.Ngược lại cấu trúc quincunx dòng sẽ xuất hiện
các vòng tròn theo chiều ngang (méo đường biên). Tóm lại cấu trúc trực giao cho
chất lượng ảnh cáo nhất, vì đối với mắt người thì độ phân giải thấp dễ chịu hơn
là hai loại méo nêu trên.
II.2.4. Các chuẩn lấy mẫu tín hiệu Video.
Quá trình lấy mẫu là bước đầu tiên của việc số hoá tín hiệu Video , trước
hết ta tìm hiểu về một vài tiêu chuẩn lấy mẫu. Có nhiều tiêu chuẩn Video số
thành phần, điểm khác nhau cơ bản giữa chúng ở tỷ lệ giữa tần số lấy mẫu và
phương pháp lấy mẫu tín hiệu chói và các tín hiệu màu, trong đó bao gồm: tiêu
chuẩn 4:4:4, 4:2:2, 4:4:0, 4:1:1. Dưới đây ta xét phương thức từng chuẩn. Tốc độ
lấy mẫu dựa trên cơ sở tần số chuẩn là 3,375 MHz.
III.2.4.1.Chuẩn 4:4:4
Mẫu tín hiệu chỉ được lấy đối với các phần tử tích cực của tín hiệu Video .
Với hệ PAL, mà hình được chia làm 625 x 720 điểm (pixel).

Điểm lấy mẫu tín hiệu chói Y

Điểm lấy mẫu màu đỏ CR

Điểm lấy mẫu màu lam C B

Hình II.5. Tiêu chuẩn 4:4:4.


Các tín hiệu chói (Y), tín hiệu hiệu màu (CR, CB) được lấy mẫu tại tất cả
các điểm lấy mẫu trên dòng tích cực của tín hiệu Video. Cấu trúc lấy mẫu là cấu
trúc trực giao, ví trị lấy mẫu như trình bày trong hình vẽ trên đây:
Tiêu chuẩn 4:4:4 có khả năng khôi phục hình ảnh chất lượng tốt nhất
trong các tiêu chuẩn, thuận tiện cho việc xử lý tín hiệu. Tiêu chuẩn này có thể
dùng trong trường hợp xử lý tín hiệu chói và tín hiệu màu RGB. Nó có thể được
dùng trong studio nhằm rời rạc hoá tín hiệu. Tuy nhiên tiêu chuẩn này sẽ đòi hỏi
tốc độ bit rất cao. Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đã thống nhất về chỉ tiêu tần số
lấy mẫu cho truyền hình số theo tiêu chuẩn này với tên gọi là CCIR-601.

39
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Với chuẩn 4:4:4 tốc độ dòng dữ liệu (ví dụ cho hệ P AL) được tính như
sau:
*Khi lấy mẫu 8 bit: (720 + 720 + 720) x 576 x 8 x 25 = 249 Mbit/s
*Khi lấy mẫu 10 bit: (720 + 720 + 720) x 576 x 10 x 25 = 311 Mbit/s
III.2.4.2.Chuẩn 4:2:2.

Điểm lấy mẫu tín hiệu chói Y

Điểm lấy mẫu màu đỏ CR

Điểm lấy mẫu màu lam C B


Hình II.6. Tiêu chuẩn 4:2:2.
Điểm đầu lấy mẫu toàn bộ ba tín hiệu : chói (Y) và hiệu màu (C R, CB)
Điểm kế tiếo chỉ lấy mẫu tín hiệu chói Y, còn hai tín hiệu hiệu màu không
lấy mẫu. Khi giải mã màu suy ra từ màu của điểm ảnh trước.
Điểm sau nữa là lấy mẫu đủ ba tín hiệu Y, C R, CB
Tuần tự như thế, cứ 4 lần lấy mẫu tín hiệu chói Y, thì hai lần lấy mẫu C R,
hai lần lấy mẫu CB tạo nên cơ cấu 4:2:2.
Đối với hệ PAL tốc độ dòng dữ liệu theo chuẩn này được tính như sau:
*Khi lấy mẫu 8 bit: (720 + 360 + 360) x 576 x 8 x 25 = 166 Mbit/s
*Khi lấy mẫu 10 bit: (720 + 360 + 360) x 576 x 10 x 25 = 207 Mbit/s
Tiêu chuẩn 4:2:2 là tiêu chuẩn cơ bản của truyền hình số. Chất lượng hình
ảnh của tiêu chuẩn này cao hơn sau tiêu chuẩn 4:4:4. Nó cho phép xử lý tín hiệu
một cách thuận lợi.
III.2.4.3.Chuẩn 4:2:0.
Theo chuẩn này, tín hiệu Y được lấy mẫu tại tất cả các điểm ảnh của
dòng, còn tín hiệu hiệu màu thì cứ cách một điểm sẽ lấy mẫu cho một tín hiệu
hiệu màu. Tín hiệu hiệu màu được lấy xen kẽ, nếu hàng chẵn lấy mẫu cho tín
hiệu hiệu màu CR thì dòng lẻ sẽ lấy mẫu cho tín hiệu hiệu màu C B.

Điểm lấy mẫu tín hiệu chói Y

Điểm lấy mẫu màu đỏ CR

Điểm lấy mẫu màu lam C B


Hình II.8. Tiêu chuẩn 4:2:0.

40
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Đối với hệ PAL tốc độ dòng dữ liệu theo chuẩn này được tính như sau:
*Khi lấy mẫu 8 bit: (720 + 360) X 576 X 8 X 25 = 124,4 Mbit/s
*Khi lấy mẫu 10 bit: (720 + 360) X 576 X 10 X 25 = 155,5 Mbit/s
III 2.4.4. Chuẩn 4:1:1
Điểm ảnh đầu lấy màu đủ Y, CR, CB: ba điểm ảnh tiếp sau chỉ lấy Y không
lấy mẫu CR, CB. Khi giải mã màu của ba điểm ảnh sau phải suy ra từ điểm ảnh
đầu.
Tuần tự như thế, cứ bón lần lấy mẫu Y, có một lần lấy mẫu C B ,một lần
lầy mẫu CB đây là cơ cấu 4:1:1

Điểm lấy mẫu tín hiệu chói Y

Điểm lấy mẫu màu đỏ CR

Điểm lấy mẫu màu lam C B

Hình II.8 Tiêu chuẩn 4:1:1


Đối với hệ PAL, tốc độ dòng dữ liệu theo chuẩn này được tính như sau:
*Khi lấy mẫu 8 bit: (720 + 180 + 180) X 576 X 8 X 25 = 124,4 Mbit/s
*Khi lấy mẫu 10 bit: (720 + 180 + 180) X 576 X 10 X 25 = 155,5 Mbit/
Tiêu chuẩn này cho chất lượng hình ảnh tương đối thấp, thường được
dùng cho điện thoại truyền hình.

Chƣơng II. Nén ảnh số.


I.Mục đích nén.
Với kỹ thuật số hoá truyền hình, tốc độ truyền và do vậy dải thông truyền
là quá lớn. Do vậy đòi hỏi độ rộng kênh truyền là rất lớn. Ví dụ: tín hiệu Video
số thành phần (số hoá 8 bit – 625 dòng ) có tốc độ bit bằng 216 Mbit/s. Dải phổ
cần thiết để truyền tín hiệu này có bề rộng không dưới (3/4)x216 162 MHz .
Nếu truyền qua vệ tinh băng C với tiêu chuẩn 40 MHz/ 1 Transponder thì
phải cần 4 Transponder ghép liền nhau.
Trong Studio truyền tín hiệu bằng cáp, rắc nối chất lượng cao và với
khoảng cách ngắn, việc nén dải tần chỉ mang tính kinh tế, nên việc truyền tín

41
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

hiệu có thể thực hiện được mà không cần nén. Song sẽ rất khó khăn, thậm chí
không thể thực hiện được việc truyền tín hiệu Video số qua vệ tinh với độ rộng
dải tần một kênh 27 MHz hoặc qua hệ thống truyền hình quảng bá trên mặt đất
với tiêu chuẩn 7 8 MHz cho một kênh truyền hình tiêu chuẩn. Do vậy nén
Video là công đoạn không thể thiếu được để khắc phục những khó khăn về yêu
cầu dải băng tần cho phép.
II.Thực chất của nén Video.
Bản chất của nén Video là một quá trình trong đó lượng số liệu (data)
biểu diễn lượng thông tin của một ảnh hoặc nhiều ảnh được giảm bớt bằng cách
loại bỏ những số liệu dư thừa trong tín hiệu Video. Các chuỗi ảnh truyền hình
có nhiều phân tử giống nhau. Vậy tín hiệu truyền hình có chứa nhiều dữ liệu dư
thừa, ta có thể bỏ qua mà không làm mất thông tin hình ảnh. Đó là quá trình xoá
dòng ,xoá mành, vùng ảnh tĩnh hoặc chuyển động rất chậm, vùng ảnh nền giống
nhau hoặc khác nhau rất ít. Thường thì chuyển động trong ảnh truyền hình có thể
dự báo, do đó chỉ cần truyền các thông tin chuyển động. Các phần tử lân cận
trong ảnh giống nhau, do đó chỉ cần truyền các thống tin biến đổi. Các hệ thống
nén sử dụng đặc tính này của tín hiệu Video và các đặc trưng của mắt người (là
kém nhạy với sai số trong hình ảnh có nhiều chi tiết và các phần tử chuyển
động). Quá trình sau nén là giãn ảnh để tạo lại ảnh gốc hoặc một xấp xỉ ảnh gốc.
II.1.Mô hình nén ảnh.
Tầng đầu tiên của bộ mã hoá Video , tín hiệu Video được trình bày dưới
dạng hiệu quả để nén hiệu quả nhất. Điểm cốt yếu là phải xác định cái gì được
mã hoá. Sự biểu diễn có thể chứa nhiều mẩu thông tin để mô tả tín hiệu hơn
chính là bản thân tín hiệu, nhưng hầu hết các thông tin quan trọng chỉ tập trung
trong một phần nhỏ của sự mô tả này. Trong cách biểu diễn hiệu quả, chỉ có
phần nhỏ dữ liệu là cần thiết để truyền cho việc tái tạo lại tín hiệu Video.

Nguồn Biểu diễn Lượng Gán từ Xử lý Giải từ Giải Biểu diễn Video
thuận lợi tử hoá mã kênh mã lượng tử thuận lợi khôi
phục
Mã mã Video Giải mã Video

Hình II.9. Mô hình hệ thống nén Video

42
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Hoạt động thứ hai của bộ mã hoá là lượng tử hoá giúp rời rạc hoá thông
tin được biểu diễn. Để truyền tín hiệu Video qua một kênh số, những thông tin
biểu diễn được lượng tử hoá thành một số hữu hạn mức. ở công đọan này xảy
ra sai số, sai số này được gọi là sai số hệ thống.
Hoạt động thứ ba là gán các từ mã . Các từ mã này là một chuổi các bít
dùng để biểu diễn các mức lượng tử hoá. Các quá trình sẽ ngược lại trong bộ giải
mã Video.
Mỗi hoạt động cố gắng loại bỏ phần dư thừa trong tín hiệu Video và lợi
dụng sự giới hạn của hệ thống nhìn của mắt người, Nhờ bỏ đi phần dư thừa, các
thông tin giống nhau hoặc có liên quan đến nhau sẽ không được truyền đi.
Những thông tin bỏ đi mà không ảnh hưởng đến việc nhìn cũng sẽ không được
truyền đi.
II.2. Độ dư thừa dữ liệu.
Nén số liệu là quá trình giảm lượng số liệu cần thiết để biểu diễn cùng một
lượng thông tin cho trước. Cần phải phân biệt giữa số liệu và thông tin . Thực tế
giữa số liệu và thông tin không đồng nhất với nhau. Số liệu (và do đó là tín hiệu)
chỉ là phương tiện để truyền tải thông tin. Cùng một lượng thông tin cho trước có
thể biểu diễn bằng các lượng số liệu khác nhau, nó bao gồm số liệu hoặc từ
không cho thông tin thích hợp lẫn xác định đã biết.
Độ dư thừa số liệu là trung tâm trong nén ảnh số. Độ dư thừa dữ liệu
không phải là một khái niệm trừu tượng mà là một thực tế có thể định lượng
được bằng toán học.
Nếu r1 và r2 là lượng số liệu trong hai tập hợp số liệu cùng được dùng để
biểu diễn một lượng thông tin cho trước thì độ dư thừa số liệu tương đối của tập
hợp số liệu thứ nhất so với hợp số liệu thứ hai có thể được định nghĩa như sau:
RD= 1- 1/CN
Trong đó CN thường được gọi là tỷ số nén và CN = r1/r2.
Trong trường hợp r1=r2 thì CN= 1 và RD= 0, có nghĩa là so với tập hợp số
liệu thứ hai thì tập hợp số liệu thứ nhất không dư thừa. Khi r2<<r1 thì CN tiến tới
vô cùng và RD tiến tới 1, có nghĩa là độ dư thừa số liệu tương đối của tập hợp số
liệu thứ nhất là khá lớn hay tập hợp số liệu thứ hai đã được nén quá nhỏ.
ở đây có sự kết hợp giữa tỷ lệ nén và chất lượng hình ảnh. Tỷ lệ nén càng
cao sẽ làm giảm chất lượng hình ảnh và ngược lại. Chất lượng và quá trình nén

43
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

có thể thay đổi tùy theo đặc điểm của hình ảnh nguồn và nội dung ảnh. Đánh
giá chất lượng ảnh, người ta tính số bit cho một điểm trong ảnh nén (N b). Nó
được xác định là tổng số bit ở ảnh nén chia cho tổng số điểm:
Nb= Số bit nén/ số điểm
Trong nén ảnh số có ba loại dư thừa số liệu.
II.2.1.Dư thừa mã (Coding Redundancy).
Nếu các mức của tín hiệu Video được mã hoá bằng các Symbol nhiều hơn
cần thiết thì kết quả có độ dư thừa mã. Để giảm độ dư thừa mã, trong nén ảnh
thường sử dụng các mã có độ dài thay đổi (VLC) như mã Huffman, mã RLC..
Lượng thông tin về hình ảnh có xác xuất cao sẽ được mã hoá bằng từ mã ít bit
hơn so với lượng thông tin có xác xuất thấp hơn.
II.22.Dư thừa trong pixel (Interpixel Redundancy).
Vì giá trị của bất kỳ pixel nào đó, cũng có thể được dự báo từ các pixel lân
cận nó, nên thông tin từ các pixel riêng là tương đối nhỏ. Sự tham gian của một
pixel riêng vào ảnh là dư thừa.
Nhiều tên (bao gồm: dư thừa không gian, dư thừa hình học, dư thừa trong
ảnh) được đặt ra để phân biệt sự phụ thuộc này của pixel. Ta dùng độ dư thừa
pixel để chỉ tất cả các tên trên.
Để giảm độ dư thừa trong pixel của một ảnh, dãy pixel hai chiều dùng cho
việc nhìn và nội suy phải được biến đổi thành một dạng có hiệu quả hơn. Trong
các phương pháp nén ảnh người ta thường sử dụng phương pháp biến đổi Cosin
rời rạc (DCT) để biến đổi pixel từ miền không gian sang miền tần số, bằng cách
này sẽ giảm được độ dư thừa dữ liệu trong pixel ở miền tần số cao.
II.2.3.Dư thừa tâm sinh lý.
Bẳng trực quan ta thấy, sự thu nhận cường độ sáng của mắt người thay đổi
chỉ giới hạn trong một phạm vi nhất định. Hiện tượng này xuất phát từ sự thật
là mắt không đáp ứng với cùng độ nhạy của các thông tin nhì thấy. Thông tin
đơn giản có tầm quan trọng ít hơn thông tin khác trong vùng nhìn thấy. Thông
tin này được gọi là độ dư thừa tâm sinh lý nhìn. Nó có thể được loại bỏ mà
không ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng ảnh.
Khác với độ dư thừa mã và độ dư thừa trong pixel, độ dư thừa tâm sinh lý
có liên quan đến thông tin định hướng, nó quan trọng tới việc lượng tử hoá.
Điều đó có nghĩa là ánh xạ một khoảng cách rộng các giá trị đầu vào lên một số

44
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

hữu hạn các giá trị đầu ra. Đó là toán tử không đảo ngược (mất thông tin) cho
kết quả nén số liệu có tổn hao.
III.Các phƣơng pháp nén.
Các hệ thống nén là sự phối hợp của rất nhiều các kỹ thuật xử lý nhằm
giảm tốc độ bit của tín hiệu số mà vẫn đảm bảo chất lượng ảnh. Có 2 kỹ thuật
nén là nén không tổn hao và nén có tổn hao.
III.1.Nén không tổn hao.
Nén không tổn hao là quá trình nén không mất thông tin, cho phép phục
hồi lại đúng tín hiệu ban đầu sau khi giải nén. Đây là quá trình mã hoá có tính
thuận nghịch. Hệ số nén phụ thuộc vào chi tiết ảnh được nén. Hệ số nén của
phương pháp này luôn nhỏ hơn 2:1
Các kỹ thuật nén không mất thông tin bao gồm:
III.1.1.Mã hóa với độ dài từ mã thay đổi (VLC)
Phương pháp này còn được gọi là mã hoá Huffman và mã hoá entropy,
dựa trên tính thống kê của tín hiệu, khả năng xuất hiện của các giá trị biên độ
trùng hợp trong một bức ảnh và thiết lập một từ mã ngắn cho các từ mã có tần
suất hiện cao nhất, và từ mã dài cho các giá trị còn lại. Khi thực hiện giải nén,
các thiết lập mã trùng hợp sẽ được sử dụng để tạo lại giá trị tín hiệu ban đầu. Mã
hoá và giải mã Huffman có thể được thực hiện một cách dễ dàng bằng cách sử
dụng các bảng tìm kiếm.
III.1.2.Mã hoá với độ dài của từ mã động (RLC)
Phương pháp này dựa trên sự lặp lại của cùng một giá trị mẫu để tạo ra
các mã đặc biệt biểu diễn sự bắt đầu và kết thúc của giá trị được lặp lại. Chỉ có
các mẫu có giá trị khác 0 mới được mã hoá. Số mẫu có giá trị bằng 0 sẽ được
truyền đi dọc theo cùng dòng quét. Cuối cùng, các chuổi 0 được tạo ra bằng quá
trình giải tương quan như phương pháp DCT hay DPCM.
III.1.3.Sử dụng khoảng xoá dòng và mành.
Vùng thông tin xoá được loại bỏ khỏi dòng tín hiệu để truyền đi vùng
thông tin tích cực của ảnh. Theo phương pháp này, thông tin xoá dòng và mành
sẽ không được ghi giữ và truyền đi. Chúng được thay bằng các dữ liệu đồng bộ
ngắn hơn tuỳ theo ứng dụng.
II.1.4.Biến đổi cosin rời rạc (DCT)

45
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Quá trình DCT thuận nghịch được coi là không mất thông tin nếu độ dài
từ mã hệ số 13 hoặc 14 băng tần đối với dòng Video số sử dụng 8 bit biểu diễn
mẫu. Nếu độ dài từ mã hệ số nhỏ hơn hệ số của phép biến đổi DCT nhỏ hơn thì
quá trình này trở nên có mất thông tin.
Trong kỹ thuật truyền hình, để nén có hiệu quả người ta thường kết hợp
hai phương pháp nén không tổn hao với nén có tổn hao.
III.2.Nén có tổn hao.
Nén có tổn hao chấp nhận mất mát một ít thông tin để gia tăng hiệu quả
nén, nó rất thích hợp với nguồn thông tin là hình ảnh và âm thanh. Nó cho tỷ lệ
nén ảnh cao để có thể truyền dẫn, phát sóng. Đồng thời cũng cho một tỷ lệ nén
thích hợp cho xử lý và lưu trữ ảnh trong studio.
Nén tổn hao thực hiện theo 3 bước:
-Bước 1: biến đổi tín hiệu từ miền thời gian sang miền tần số bằng cách sử
dụng các thuật toán biến đổi cosin rời rạc DCT. Bước này thực hiện việc giảm
độ dư thừa của pixel trong ảnh, tuy nhiên quá trình này không gây tổn hao tín
hiệu.
-Bước 2: Thực hiện lượng tử hoá các hệ số DCT, làm tròn các số liệu.
Việc mất mát số hiệu xảy ra ở giai đoạn làm trơn này.
-Bước 3: Nén số liệu đã biến đổi và làm trơn bằng cách mã hoá entropy, ở
đây dùng các mã không tổn hao như mã Huffman, RLC...
IV.Các loại mã dùng trong nén.
I.1.Mã RLC (Run – length Coding).
RLC là loại mã xây dựng trên cơ sở sử dụng số lần lặp lại của các điểm
ảnh. RLC tách chuỗi các giá trị giống nhau và biểu diễn như là một tổng. Khi
dãn giá trị này tạo lại số lần biểu diễn tổng. Kỹ thuật này chỉ có thể áp dụng cho
các chuỗi symbol tuyến tính. Do đó, khi áp dụng cho số hiệu ảnh hai chiều, hình
ảnh được tách thành một chuỗi các dòng quét.
Một loại cải biên của mã RLC là mã VLC (mã có độ dài thay đổi được),
mã này dùng để biểu diễn các giá trị symbol cũng như độ dài chạy. Cách thực
hiện là tính phân bố xác suất của các độ dài chạy và các giá trị symbol.
RLC không thích hợp trực tiếp cho các ảnh tự nhiên có tông ảnh liên tục
được mã hoá bằng một quá trình số hoá tuyến tính, vì RLC phải nén tập số liệu
có bước chạy tương đối lớn giống nhau, trong khi đó ảnh có tông liên tục có tần

46
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

số không gian thấp, việc thay đổi các vùng rộng được làm đầy bằng các giá trị
pixel giống nhau là tương đối nhỏ. RLC tự nó sẽ không cho các mức nén có ý
nghĩa.
RLC được dùng kết hợp với các kỹ thuật khác như các chuẩn nén JPEG,
MPEG sẽ cho kết quả nén tốt. RLC được dùng cho các hệ số lượng tử hoá tốt
hơn là dùng trực tiếp cho số liệu ảnh.
II.2.Mã Shannon-Fano.
Mã này dựa trên xác suất xuất hiện của những symbol nguồn bên trong
một lượng thông tin. Phương pháp này sử dụng những từ mã có độ dài thay đổi
để mã hoá các symbol nguồn thông qua xác suất của chúng. Với những symbol
có xác suất xuất hiện càng lớn thì từ mã dùng để mã hoá chúng càng ngắn.
II.3.Mã Huffman.
Mã Huffman thuộc loại mã entropy hoặc mã thống kê. Tư tưởng chính là
dùng mã VLC, sử dụng ít bit để mã hoá các giá trị hay xảy ra, và nhiều bit để
mã hoá các giá trị xảy ra. Từ đó tốc độ bit sẽ giảm đáng kể.
Nói chung, mã Huffman sẽ đạt hiệu suất thấp nếu xác suất xuất hiện các
phần tử gần nhau. Ngược lại hiệu suất cao nếu xác suất xuất hiện cách xa nhau.
Trên thực tế mã Huffman được phát triển trên một tập ảnh, nhưng sau đó
được áp dụng trên các ảnh khác, mỗi ảnh có phân bố xác suất symbol riêng của
nó. Do đó, mã Huffman không cần tối ưu cho ảnh đặc biệt nào.
III.4.Mã dự đoán (DPCM)
Phương pháp mã dự đoán hay còn gọi là điều xung mã vi sai (DPCM).
Phương pháp này không mã hoá biên độ thông tin ở mỗi mẫu, mà chỉ mã hoá
các thông tin có biên độ chênh lệch giữa mẫu đã cho và mẫu dự báo. Do phân bố
chênh lệch về biên độ điểm ảnh có đồ thị hình chuông xung quanh điểm 0.
Nếu dựa trên các đặc trưng thống kê ảnh, thì sự khác nhau này là không
lớn lắm, do vậy để mã hoá nó chỉ cần giảm một số ít bit là đủ.
Phương pháp mã hoá dự đoán còn sử dụng đặc điểm của mắt người và cho
phép dùng đặc trưng phi tuyến về lượng tử hoá.
Sau đây là sơ đồ mã hoá và giải mã DPCM.

47
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Sơ đồ bộ mã hoá:
Tín hiệu
Video số e Bộ e Mã hoá Kênh
lượng tử entropy
+ -
-
Bộ
P dự đoán
V’ +
Sơ đồ bộ giải mã

Kênh tín + eq + V’ Đầu ra


Giải mã
hiệu giải mã
entropy

-
Bộ
P dự đoán

Nhằm tránh các lỗi có thể xuất hiện trong khi truyền, một mẫu đầy đủ
được gửi đi theo chu kỳ nhất định, cho phép cập nhật được các giá trị chính xác.
Mã hoá DPCM cũng sử dụng thêm các kỹ thuật dự đoán và lượng tử hoá thích
nghi để hoàn thiện thêm kỹ thuật nén này.
II.4.1.DPCM trong mành (intraframe DPCM).
Tín hiệu dự báo được tạo từ các mẫu nằm trong cùng một mành, các mẫu
được biến đổi nằm trên cùng một dòng quét (mã giưa các pixel) và cùng với các
dòng quét lân cận (mã giữa các dòng).
Việc tạo tín hiệu dự báo của DPCM trong mành dựa trên mối liên kết giữa
các điểm ảnh. Các công trình nghiên cứu cho thấy hệ số liên kết giảm nhanh
khi đi xa điểm ảnh quan sát theo chiều ngang (các pixel trên cùng một dòng) và
theo chiều đứng (các pixel của dòng kề nhau). Do đó khi tạo tín hiệu dự báo cần
chú ý đến các mẫu tín hiệu nằm kề nhau.
Tín hiệu dự báo có thể là hàm tuyến tính hoặc có thể là hàm phi tuyến của
các mẫu lân cận. Việc tạo tín hiệu dự báo phi tuyến đòi hỏi thiết kế mạch phức
tạp hơn, do đó trong thực tế không dùng cho tín hiệu Video.
III.4.2. DPCM giữa các mành.
Tín hiệu dự báo được tạo trên cơ sở các mẫu nằm ở các mành kề nhau
trước đó. Phương pháp DPCM giữa các mành tận dụng quan hệ chặt chẽ giữa

48
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

các mành kề nhau của ảnh và đặc trưng của mắt (nhạy méo với ảnh tĩnh hơn ảnh
động). Nghiên cứu thống kê về cấu trúc ảnh cho thấy rằng sự khác nhau giữa
các ảnh kề nhau là không lớn lắm. Để tạo lại một ảnh trung thực chỉ cần truyền
các điểm ảnh làm biến đổi và khôi phục lại (tại phiá thu) tất cả các điểm ảnh còn
lại từ mành trước hoặc ảnh trước trong bộ nhớ.
Phương pháp DPCM giữa các mành thuận lợi cho truyền hình thoại. Vì tín
hiệu truyền hình thoại có đặc điểm là ảnh chuyển động ít, tốc độ chuyển động
chậm, do đó vùng ảnh rộng, ít hay đổi giữa các mành kề nhau.
Phương pháp cơ bản của DPCM giữa các mành là mã hoá trực tiếp vi sai
giữa các mành kề nhau.
Đặc trưng lượng tử là phi tuyến nên sự chênh lệch nhỏ giữa các mức sẽ
được khôi phục với độ chính xác cao hơn so với mức chênh lệch lớn. Điều đó
khẳng định việc khôi phục một cách chính xác các vùng ảnh rộng, chuyển động
chậm (mà trên đó tất cả các méo rất dễ nhận biết).
Ngược lại, tại vùng ảnh có nhiều chuyển động, khi khôi phục lại sẽ kém
chính xác hơn vì do đặc điểm của mắt người, độ phân giải của ảnh có thể thấp
hơn.
Các loại DPCM thường dùng nhất:
III.4.2.1.Intraframe DPCM.
Đây là phương pháp lấy mẫu từ phần ảnh chuyển động, chỉ truyền các
phần ảnh chuyển động và khôi phục các điểm ảnh còn lại bằng trị trung bình các
ảnh được truyền.
III4.2.2.Phương pháp làm đầy có chọn lọc (Selective replenishment)
Phương pháp đan chéo các mành còn gọi là phương pháp làm đầy có
chọn khi ảnh truyền ít chuyển động và tốc độ thấp. Phương pháp này dựa trên
nguyên tắc chỉ truyền phần điểm ảnh được chọn ở mỗi mành và nhận ảnh có độ
chiếu sáng lâu.
III.4.2.3 Phương pháp chia thành những phần ảnh chuyển động và tĩnh.
Phương pháp này là sự kết hợp của phương pháp làm đầy có chọn lọc và
phương pháp lấy mẫu từng phần trong ảnh chuyển động cùng với DPCM giữa
mành với dự báo 1 phần tử. Mỗi ảnh được chia thành phần tử chuyển động và
phần tử tĩnh, đối với phần ảnh tĩnh dùng phương pháp làm đầy có chọn lọc; đối
với các phần tử ảnh động thì sử dụng phương pháp lấy mẫu từng phần.

49
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

III.5.Mã chuyển vị (Transform Coding).


Đối với việc mã hoá riêng rẽ từng điểm một sẽ không đạt được hiệu quả
bởi vì không tận dụng hết được mối quan hệ giưã các khối điểm trong ảnh số.
Phương pháp mã chuyển vị là một cách có hiệu quả trong việc mã hoá khối
điểm thông qua biến đổi tuyến tính các điểm này thành các hệ số chuyển vị và
mã hoá các hệ số chuyển vị đó.
Trong hệ thống PCM (tuyến tính) và DPCM người ta căn cứ vào biên độ
tín hiệu để thực hiện, còn trong mã chuyển vị thì dựa vào việc chuyển đổi tin
hiệu từ miền thời gian sang miền tần số. ở đây không dùng phép biến đổi
Fourier vì nó không phù hợp, mà người ta dùng phép biến đổi tuyến tính.
Phương pháp gồm các bước như sau:
Chia ảnh thành các khối tiểu ảnh với kích thước nxn.
Biến đổi tuyến tính các phần tử (mẫu) của tín hiệu mỗi tiểu ảnh.
Mã hoá các phần tử của tín hiệu.

Hệ thống mã hoá và giải mã mã chuyển vị:

Ảnh nén Ảnh đã


NxN Tạo ảnh Biến đổi Lượng Symbol nén
nxn ảnh thuận tử hoá encoder
con

a)Mã hoá
Ảnh đã Ảnh đã
nén Symbol Biến đổi Tạo hợp giải nén
decoder ngược nxn ảnh
con
b)Giải mã
Trong mã chuyển vị, bước đầu tiên là phải chọn một chuyển đổi thích hợp
để giảm sự đối lập giữa các điểm trong khối một cách hiệu quả. Mặc dù bản thân
quá trình chuyển đổi này không làm giảm tốc độ bit đi chút nào nhưng nó có
hiệu quả trong việc giảm dữ liệu trong quá trình lượng tử hoá. Hay nói cách
khac, quá trình chuyển đổi thành mã chuyển vị không hề xảy ra nén dữ liệu mà
chỉ là bước chuẩn bị cho việc giảm dữ liệu trong quá trình lượng tử hoá. Sau khi
chọn được biến đổi trực giao thì bước quan trọng nhất là xác đinh bit chỉ định và

50
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

thiết kế hệ thống lượng tử hóa cho các hệ số này để toàn bộ quá trình nén dữ
liệu được thực hiện tại đây. Bước cuối cùng là sử dụng mã entropy để giảm tốc
độ dữ liệu.
Mục đích của việc chia ảnh thành các ảnh con nxn là để tách liên kết các
pixel của từng ảnh con hoặc gói càng nhiều thông tin và một số ít các hệ số biến
đổi.
Sau đó trạng thái lượng tử hoá tách có chọn lọc hoặc lượng tử hoá thô hơn
các hệ số mang tin ít nhất, Các hệ số này ít ảnh hưởng tới chất lượng ảnh con
được khôi phục. Quá trình mã hoá xác định các hệ số lượng tử hoá được thực
hiện bằng mã VLC.
Chọn chuyển vị (biến đổi): các hệ thống mã chuyển vị (biến đổi) trên cơ
sở biến đổi Karhuman Loeve (KLT), DFT, DTC, Walsh – hadamard (WHT).
Việc chọn một chuyển vị cụ thể cho 1 ứng dụng nhất định phụ thuộc vào mức sai
số khôi phục của nó và có thể tính bằng máy tính. Có thể nén trong khi lượng tử
hoá các hệ số biến đổi (nhưng ngoài thời gian chuyển vị).
Hầu hết các hệ thống mã chuyển vị trên thực tế đều dựa trên cơ sở DCT,
nó cho phép phối hợp tốt giữa khả năng gói thông tin và độ phức tạp tính toán.
Một đặc tính quan trọng của DCT so với các biến đổi sin khác là: nếu
như biến đổi DFT sẽ dẫn đến liên kết không liên tục trong nội dung cần chuyển
vị các thành phần tần số cao và nếu các hệ số này được trung chuyển, lượng tử
hoá thì sẽ gây ra hiện tượng Gibbs và gây ra sai số. Còn DCT không tạo ra sự rời
rạc trong liên kết, do đó nó hạn chế được sai số do Gibbs gây ra.
Phương pháp này tập trung vào một số các hệ số chuyển vị mà không phải
là các điểm ảnh của ảnh gốc và lượng thông tin chỉ trong một số ít các hệ số
chuyển vị. Như vậy số bit dùng cho quá trình chuyển vị sẽ ít đi.
Một lý do nữa là do hệ thống thị giác của con người không nhận biết được
hoàn toàn các chi tiết của ảnh khi các chi tiết đó biến đổi nhanh so với các chi
tiết biến đổi chậm, do vậy, để mã hoá các hệ số chuyển vị ở tần số cao ta chỉ cần
một số it bit mà chất lượng hình ảnh vẫn cao.
Trong hệ chuyển vị hai chiều cho các ảnh số, dựa trên cơ sở tương quan
giữa các mẫu trên dòng hình. Trước tiên một khối được chia thành nhiều khối
hình chữ nhật với kích thước pxq. Sau đó các khối này được chuyển vị và các hệ
số thu được sau quá trình chuyển vị được lượng tử hoá và mã hoá. Phương pháp

51
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

chuyển vị xuất hiện méo do việc chia ảnh thành các khối ảnh con, kết quả gây
nhòe và phản xạ ở các khối ảnh con.
V.Nén trong ảnh.
1.Nguyên lý nén trong ảnh.
Sơ đồ nguyên lý quá trình nén trong ảnh.
Điều khiển tốc
độ
Bảng lượng tử
Nguồn
ảnh Tín hiệu
Tiền DCT Lượng Mã hoá Mạch Khuyếch
xử lý thuận tử hoá entropy trộn đại đệm ảnh nén

Sơ đồ nén trong ảnh


Nén trong ảnh là loại nén nhằm làm giảm bớt thông tin dư thừa trong miền
không gian. Nén trong ảnh sử dụng cả hai quá trình nén có tổn hao và nén
không tổn hao để giảm bớt dữ liệu trong một ảnh. Quá trình này không sử dụng
của các ảnh trước và sau ảnh đang xét.
Thuật ngữ ảnh ở đây cần được hiểu một cách chính xác, bởi vì trong kỹ
thuật nén ảnh cho phép sử dụng hoặc mành (fied) hoặc ảnh (frame) như một ảnh
gốc. Nếu kỹ thuật nén dùng mành thì nén trong ảnh sẽ tạo ra hai ảnh trong mỗi
ảnh.
2.Tiền xử lý.
Trước khi thực hiện biến đổi DCT, cả ảnh được chia thành các khối lớn
riêng biệt không chồng nhau (khối MB). Mỗi MB bao gồm 4 block các mẫu tín
hiệu chói (Y) và 2:4 hoặc 8 block các mẫu tín hiệu số màu (C R, CB). Số các
block phụ thuộc vào các loại chuẩn Video.

0 1 0 1 4 5 0 1 4 8 5 9
4 5
2 3 2 3 6 7 2 3 6 10 7 11

a)4:2:0 (4:1:1) b.4:2:2 c)4:4:4

52
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

a)Cấu trúc các block tín hiệu chói (quét liên tục)

b)Cấu trúc các block tín hiệu chói (quét xen kẽ)
Tất cả các block có cùng kích thước và mỗi block là một ma trận điểm ảnh
kích thước 8 x 8 được lấy từ một ảnh màn hình theo chiều từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới.
Cấu trúc của MB cũng phụ thuộc vào loại quét ảnh. Nếu quét liên tục thì
các block bao gồm các mẫu từ các dòng liên tục (lúc này quét theo ảnh frame).
Ngược lại trong trường hợp quét xen kẽ, trong một block chỉ gồm các mẫu của
một nửa ảnh (nén theo mành- field. Việc chia thành ảnh con chỉ thực sự có ý
nghia cho bước chuyển vị tiếp theo.
3.Biến đổi cosin rời rạc (DCT).
Công đoạn đầu tiên của hầu hết các quá trình nén là xác định các thông số
tin dư thừa trong miền không gian của một mành hoặc một ảnh của tín hiệu vi
deo. Nén không gian được thực hiện bởi phép biến đổi DCT (Discrete Cosine
Tranform). DCT biến đổi dữ liệu dưới dạng biên độ thành dữ liệu dưới dạng tần
số. Mục đích của quá trình biến đổi là tách liên kết của từng ảnh con, hoặc gói
càng nhiều năng lượng của ảnh con vào một phần nhỏ các hệ số hàm truyền.
Việc mã hoá và truyền chỉ thực hiện đối với các hệ số năng lượng này, và có thể
cho kết quả tốt khi tạo lại tín hiệu Video có chất lượng cao.
DCT đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế cho các hệ thống mã chuyển vị bởi
nó có đặc tính gói năng lượng tốt, cho kết quả là số thực và có thuật toán nhanh
để thực hiện chúng.
Các phép tính DCT được thực hiện trong phạm vi các khối 8 x8 mẫu tín
hiệu chói Y và các khối tương ứng của tín hiệu màu. Việc chia hình ảnh thành
các block đã được thực hiện ở khối tiền xử lý.
Hiệu quả của việc chia này rất dễ thấy và đó là một trong các hướng quan
trọng của mã hoá có chất lượng cao. Nếu tính toán DCT trên toàn bộ frame thì
ta xem toàn bộ frame có độ dư thừa là như nhau. Nhờ đặc tính thay đổi của các

53
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

ảnh khác nhau và các phần khác nhau của cùng một ảnh, ta có thể cải thiện một
cách đáng kể việc mã hoá nếu biết tận dụng. Vì vậy, để sử dụng các đặc tính thay
đổi của các phần tử dư thừa trên cơ sở mở rộng không gian của ảnh, DCT được
tính trên các MB và mỗi MB được xử lý riêng biệt.
Để hiểu biết ứng dụng của DCT trong nén ảnh, ta tìm hiểu thuật toán biến
đổi cosin rời rạc. DCT là toán tử dùng để tính các thành phần tần số của một tín
hiệu được lấy mẫu tại một tốc độ lấy mẫu.
4.Lượng tử hoá.
Bước tiếp theo của quá trình nén là lượng tử hoá các hệ số F(u,v) sao cho
giảm được số lượng bit cần thiết. Vì các hệ số có giá trị khác nhau, cho nên các
hệ số riêng có thể tính bằng các phương pháp khác nhau.
Q(u,v)
Bảng F0,0/Q 0,0
lượng tử
Fq(u,v)
F(u,v) 8x8
F0,0 F0, .... ...
F1,0 1F1, .... .... ..
Lượng tử
.... 1
hoá theo
trọng số

Các hệ số ứng với tần số thấp có giá trị lớn hơn, và như vậy nó chứa phần
năng lượng chính của tín hiệu, do đó phải lượng tử hoá với độ chính xác cao.
Riêng hệ số một chiều đòi hỏi chính xác cáo nhất, vì nó biểu hiện độ chói trung
bình của từng khối phần tử ảnh.
Bất kỳ một sự sai sót nào trong quá trình lượng tử hoá, hệ số một chiều
đều có khả năng nhận biết dễ dàng, vì nó làm thay đổi độ chói trung bình của
khối. Ngược lại, với các hệ số tương ứng với tần số cao và có các giá trị nhỏ, thì
biểu hiện bằng tập các giá trị nhỏ hơn hẳn các giá trị cho phép. Quá trình này có
thể thực hiện bằng cách cho những khoảng cách giữa các bước lượng tử hoá thay
đổi theo hệ số.
Lượng tử hoá được thực hiện bằng việc chia các hệ số F(u,v) cho các hệ
số ở vị trí tương ứng trong bảng lượng tử Q(u,v) để biểu diễn số lần nhỏ hơn
các giá trị cho phép của hệ số DCT. Các hệ số có tần số thấp được chia cho các

54
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

giá trị nhỏ, các hệ số ứng với tần số cao được chia cho các giá trị lớn hơn. Sau
đó các hệ số được làm tròn (bỏ đi các phần thập phân).
F(u, v) F(u, v) Q(u, v) / 2
Fq (u, v) gi¸ trÞ nguyª n gÇn nhÊt
Q(u, v) Q u, v
Các giá trị F(u,v) sẽ được mã hoá trong các công đoạn tiếp theo.
Cần phải xác định là trong quá trình lượng tử có trọng số có xảy ra mất
thông tin, gây tổn hao. Đây là bước gây tổn hao duy nhất trong kỹ thuật nén.
Mức độ tổn hao phụ thuộc vào giá trị các hệ số trên bảng lượng tử. Nhiễu lượng
tử đối với tín hiệu màu khó nhìn thấy hơn đối với tín hiệu chói, cho nén có thể
thực hiện lượng tử hóa thô tin hiệu màu.
Như vậy, khối lượng DCT đóng vai trò quan trọng trong quá trình lượng
tử hoá khi thiết kế hệ thống nén Video vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc khôi
phục chất lượng hình ảnh tốt hay xấu. Việc dùng các mã biến đổi sao cho thu
được kết quả tốt tuỳ thuộc vào thành phần tần số biến đổi chi tiết ánh sáng từng
vùng trong miền không gian ảnh. Các ảnh càng chi tiết thì hệ số thành phần tần
số cao càng lớn, nếu hệ số trong các bảng lượng tử tương ứng quá thấp có thể
dẫn đến tràn bộ đệm. Một thông tin hồi tiếp về bộ đệm cho phép điều khiển một
hệ số cân bằng, qua đó điều khiển tối ưu trạng thái của bộ đệm. Hệ số cân bằng
này chỉ đưa vào các thành phần AC mà thôi. Hệ số cân bằng là một hằng số
trong một cấu trúc khối cơ bản chứa đựng hai khối màu và một số thay đổi về
khối chói phụ thuộc vào cấu trúc ảnh ban đầu.
5.Mã hoá entropy.
Các giá trị lượng tử hoá có thể chỉ biểu diễn nhờ các từ mã có độ dài cố
định hay đồng đều, tức là các giá trị lượng tử hoá biểu diễn cùng một số bit. Tuy
nhiên hiệu quả mã hoá không cao. Để cải thiện người ta dùng mã hoá entropy.
Mã hoá entropy dùng đặc tính thống kê của tín hiệu được mã hoá.
Khi dùng mã hoá entropy có hai vấn đề được đặt ra:
-Thứ nhất : mã hoá entropy làm tăng độ phức tạp và yêu cầu bộ nhớ lớn
hơn so với mã độ dài cố định.
-Thứ hai: mã hoá entropy gắn liền với tính không ổn định của tín hiệu
Video sẽ làm tốc độ bit thay đổi theo thời gian. Do đó cần có một cơ cấu điều
khiển bộ đệm khi mã hoá nguồn tốc độ bit biến đổi được ghép với kênh có tốc độ
không đổi.

55
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

VI.Nén liên ảnh.


1.Mô hình.
Một tính chất của tín hiệu Video là chứa thông tin dư thừa trong miền
thời gian. Có nghĩa là, trong một chuổi ảnh liên tục, lượng thông tin chứa trong
mỗi ảnh sẽ thay đổi rất ít từ ảnh này sang ảnh khác. Tính toán sự dịch chuyển vị
trị của nội dung hình ảnh là một phần rất quan trọng trong kỹ thuật nén liên ảnh.
Mô hình nén liên ảnh như sau:

Nguồn ảnh Ảnh nén


Bù chuyển Nén trong
động ảnh

Một chuổi Video là một chuổi ảnh tính được hiện ra với tốc độ nhanh sẽ
cho cảm giác chuyển động liên tục. Mặc dù các frame có sự khác nhau, cần thiết
phải có một tốc độ frame cao để đạt được cảm giác chuyển động thực sự. Từ đó
tạo ra nhiều độ dư thừa tạm thời giữa các frame kề nhau, sự bù chuyển động
chính là để loại bỏ phần dư thừa này. Sau quá trình bù chuyển động, để tăng hiệu
quả nén cần sử dụng kỹ thuật nén trong ảnh để xử lý độ dư thừa trong không
gian trong phần thừa của bù chuyển động.
2 Xấp xỉ và bù chuyển động.
Nhiều thay đổi về cường độ sáng từ frame này đến frame kế tiếp là do
chuyền động của đối tượng. Trong mã bù chuyển động, frame hiện tại được dự
báo từ frame trước đó băng cách xấp xỉ chuyển động giữa hai frame và bù
chuyển động đó. Sự khác nhau giữa frame hiện tại và frame trước đó gọi là phần
dư thừa của bù chuyển động và phần dư thừa này sẽ được mã hoá.
Đối với một chuổi Video bình thường , đặc trưng về năng lượng của phần
dư thừa thấp hơn rất nhiều so với năng lượng trong tín hiệu Video gốc do loại
bỏ thành phần dư thừa tạm thời. Mã hoá phần dư thừa thay vì mã hoá Video giúp
đảm bảo thông tin dư thừa tạm thời không bị mã hoá lặp lại.
Như vậy, việc xác định phần ảnh động là “xấp xỉ chuyển động”. Quá trình
khôi phục một ảnh bằng cách dùng các phần tử ảnh trước cùng với thông tin về
chuyển động chính là bù chuyển động. Sự đánh giá chuyển động có thể là toàn
frame. Để thực hiện tối ưu, chia mỗi frame thành các khối (8x8 pixel) sau đó mới
đánh giá chuyển động cho từng khối.
Việc đánh giá toàn bộ chuyển động frame sẽ gây ra hai vấn đề sau:

56
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

-Thời gian dùng để theo dõi một vùng ảnh rộng của ảnh cho vector chuyển
động được tính toán.
-Các khối chuyển động dẫn đến việc xác định cái gì để đặt vào không
gian trống (do khối chuyển động).
Sử dụng xấp xỉ và bù chuyển động là để thay thế hai yêu cầu trong hệ
thống mã/ giải mã. Đầu tiên bộ giải mã phải lưu ảnh trước trong khi tạo ảnh tiếp
theo. Sau đó, bộ mã hóa phải tạo lại mỗi ảnh sau khi mã hoá nó để dự báo cho
bộ giải mã tạo ảnh như thế nào. Điều này cần thiết vì bộ giải mã không có bất kỳ
một ảnh gốc nào có thể tạo lại khối bù chuyển động.
Một phương pháp dự đoán để tìm ra các chi tiết ảnh thay thế giữa hai
khung hình liền nhau và tạo ra một vector chuyển động chỉ ở vị trí của chi tiết
ảnh này trong khung hình tương ứng. Theo đó, vector chuyển động sẽ phối hợp
với tất cả các khối được nén trong khung hình trước đó mà khối các điểm ảnh
này được lặp lại tại một vị trí mới.
Vị trí khối trước Vùng tìm
Vị trí khối 8x8 pixel
đó kiếm

Vector Vị trí khối


chuyển hiện tại
động
Vector chuyển động giữa 2 khung hình liền nhau
Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định vector thay thế, một trong
số các phương pháp này có tên gọi là phối hợp các khối (block matching). Khối
số liệu điểm ảnh được lựa chọn , gọi là khối tham chiếu, trong khung hình hiện
tại chuyển động trong khung hình trước đó. Các giá trị DCT tham chiếu được so
sánh với các giá trị khối 8x8 điểm trong vùng tìm kiếm để tìm ra khối thích hợp
nhất, tương ứng khi sự sai khác là nhỏ nhất. Khi đó vector xác định khoảng
cách giữa vị trị tham chiếu và vị trí phối hợp đã tìm thấy được tạo ra. Thông tin
số liệu về vector chuyển động được truyền tới cùng với khối hệ số DCT sai lệch.

57
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Để giảm quá trình tính toán vector chuyển động, độ phân giải của ảnh có
thể được giảm xuống theo cả 2 chiều ngang và chiều đứng. Bằng cách này có
thể giảm số bit cần xử lý và dự đoán các phần chính được thay thế trong khung
hình. Ví dụ một ảnh với độ phân giải đầy đủ là 720 x 480 có thể giảm đến mức
360 x 240. ảnh với độ phân giải thấp có thể dùng cho vùng dự đoán lớn hơn. Đầu
tiên,một dự đoán chuyển động gần đúng sẽ được tiến hành trên các ảnh có độ
phân giải thấp này. Sau đó, một phép dự đoán vector chuyển động chính xác sẽ
thực hiện tính toán vị trí thay thế chính xác của đối tượng giữa hai khung hình.
Quá trình dự báo sẽ thực hiện qua nhiều bước để thu được dự báo chính xác cuối
cùng.
Đối với các đối tượng chuyển động nhỏ có thể bỏ qua trong giai đoạn dự
đoán chuyển động gần đúng, do đó vector dự đoán sẽ mang sai số. Trường hợp
này sẽ sử dụng các khối nhỏ hơn. Với một vùng thay thế có kích thước lớn, sai
số trong quá trình phối hợp sẽ trở nên lớn hơn giữa các khối có cùng mức xám
song không có liên hệ về chuyển động. Hơn nữa, nhiều những kiểu chuyển động
trong bức ảnh có thể tạo ra sự xung đột trong vùng tìm kiếm. Để giải quyết vấn
đề này có sự phân chia trong việc phối hợp các khối.
3.Tốc độ truyền sau khi nén.
Ta có mối quan hệ giữa tốc độ truyền C băng tần kênh truyền W:
W C (W:MHz; C : Mbit/s)
Dưới đây thống kê tốc độ truyền của các loại ảnh:
-ảnh tĩnh: 1,2 9,6 kbit/s
-ảnh chuyển động chậm: 12 40 kbit/s
-Truyền hình thoại : 58 2000kbit/s
-Truyền hình đen trắng: 70 108 Mb/s
-Truyền hình màu: 216 Mb/s
-Truyền hình HĐTV : 1,1 2,3Gb/s
Sau khi sử dụng các thuật toán nén Video, thì tốc độ truyền của tín hiệu
hình được giảm đi đáng kể ,có nghĩa là độ rộng dải thông cũng giảm đi.
-C = 2 13 Mb/s
- Dải thông W: 1,5MHz 9 MHz

58
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Như vậy do ưu điểm như vậy cho nên việc truyền tín hiệu truyền hình số
có nén Video hiện đang được sử dụng rộng rãi cho hiệu quả kinh tế và kỹ thuật
cao. Chất lượng đường truyền cao, tiết kiệm băng tần.
VII. Các chuẩn MPEG
1. Giới thiệu chung về chuẩn MPEG.
Chuẩn MPEG ( Moving Picture Expert Group) là chuỗi chuẩn video với
mục đích là mã hoá tín hiệu hình ảnh và âm thanh cho DSM (Digital Storage
Media) tốc độ từ 1,5 đến 50 Mbit / s và được biết đến như là MPEG-1, MPEG-2,
MPEG-4,...Các chuẩn MPEG tiến tới tối ưu hoá cho các ứng dụng video động và
các đặc điểm của nó cũng bao gồm một thuật toán cho việc nén dữ liệu Audio
với tỷ lệ là 5:1 cho tới 10:1.
Trong chuẩn MPEG, người ta định nghĩa các loại ảnh khác nhau cho phép
sự linh hoạt để cân nhắc giữa hiệu quả mã hoá và truy nhập ngẫu nhiên . Các loại
ảnh đó như sau:
1.1. ảnh loại I ( Intra-picture).
Là ảnh được mã hoá riềng. ảnh I có chứa đựng dữ liệu để tái tạo lại toàn
bộ hình ảnh vì chúng được tạo thành bằng thông tin của chỉ một ảnh . ảnh I cho
phép truy cập ngẫu nhiên, tuy nhiên đạt được tỷ lện nén thấp nhất.
1.2. ảnh loại P (Predicted - Picture).
Là ảnh mã hoá có bù chuyển động từ ảnh I hoặc ảnh P phía trước (ảnh dự
đoán trước). ảnh P cung cấp các hệ số nén cao hơn ảnh I.
1.3. ảnh loại B (Bidiretional Predcited-picture).
Là ảnh được mã hoá sử dụng bù chuyển động từ ảnh I và ảnh P phía trước
và phía sau (ảnh dự đoán hai chiều). ảnh B có tỷ lệ nén cao nhất.
Sơ đồ khối quá trình mã hoá và giải mã chuẩn MPEG.
1.4 Nhóm ảnh (GOP).
Đối với chuẩn MPEG, chất lượng ảnh không những phụ thuộc vào tỷ lệ
nén trong từng khuôn hình mà còn phụ thuộc vào độ dài của nhóm ảnh. Nhóm
ảnh (Group Of Picture) là một khái niệm cơ bản của MPEG. GOP là đơn vị
mang thông tin độc lập của MPEG.
Công nghệ MPEG sử dụng 3 loại ảnh I,P,B. Trong đó ảnh P, B không
phải là một ảnh hoàn chỉnh, mà chỉ chứa thông tin về sự khác biệt giữa ảnh đó và
ảnh trước nó (đối với ảnh P), hay sự khác biệt với cả ảnh trước và ảnh sau nó

59
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

(đối với ảnh B). Để có một khuân hình hoàn chỉnh, ảnh P và ảnh B cần có dữ
liệu từ các ảnh lân cận, vì vậy MPEG đã đưa ra khái niệm GOP. Mỗi GOP bắt
buộc phải bắt đầu bằng một ảnh hoàn chỉnh I và tiếp sau đó là một loạt các ảnh P
và B. Nhóm ảnh có thể mở (Open) hoặc đóng (closed).
Nhóm ảnh mở luôn bắt đầu bằng một ảnh I và kết thúc ở một ảnh trước
ảnh I tiếp theo, có nghĩa là ảnh cuối cùng của GOP dùng làm ảnh đầu tiên của
GOP tiếp theo làm ảnh chuẩn.
Thứ tự hiện ảnh
Thứ tự truyền ảnh
ảnh

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4
1 3 4 2 6 7 5 1 3 4 2
1 B B P B B 1 I B B P
7
I

GOP GOP
Cấu trúc GOP mở
Cấu trúc GOP đóng

Đối với cấu trúc khép kín, việc dự đoán ảnh không sử dụng thông tin của
GOP khác. Trong trường hợp này theo quy định, ảnh cuối cùng của một GOP
bao giờ cũng là ảnh P.
Nhóm ảnh này được xác định bởi 2 thông số m và n. Thông số m xác định
số khung hình P và khung hình B xuất hiện giữa hai khung hình I gần nhau nhất.
Số n xác định số khung B giữa hai khung P.
Tỷ lệ nén video của MPEG phụ thuộc rất nhiều vào độ dài của GOP. Tuy
nhiên GOP dài thường gây khó khăn cho quả trình tua, định vị, sửa lỗi…Do đó
tuỳ thuộc vào từng khâu (sản xuất, dựng, truyền dẫn, phát sóng…) mà ta chọn độ
dài GOP thích hợp. Trong sản xuất hậu kì, nếu yêu cầu truy cập ngẫu nhiên vào
bất cứ ảnh nào, điều đó có nghĩa là yêu cầu truy cập chính xác đến từng ảnh,
GOP khi đó chỉ có ảnh loại I, trường hợp này sẽ cho tỷ len nén rất thấp. Để tăng
tỷ lệ nén, số lượng ảnh P và B phải tăng lên, lúc này sẽ không cho phép việc sự

60
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

dựng hình cũng như làm kỹ xảo trên chuỗi ảnh đó. Trong trường hợp này GOP
có thể bao gồm 12 ảnh.
1.5 Cấu trúc dòng bít MPEG video.
Cấu trúc dòng bít video bao gồm 6 lớp:
a. Khối: khối 8x8 các điểm ảnh tín hiệu chói và tín hiệu màu dùng cho
phương pháp nén DCT.

Khối điểm CR Y CB
ảnh 8x8
Macroblock
…..
….
Mảng

Khun
g

Nhóm ảnh
Kiến trúc dòng bít video
b. Cấu trúc khối (macroblock): Một cấu trúc khối là một nhóm các khối
tương ứng với lượng thông tin chứa đựng cho kích thước 16x6 điểm trên ảnh.
Cấu trúc khối cũng xác định lượng thông tin chưa trong đó sẽ thay đổi tuỳ theo
cấu trúc mẫu được sử dụng. Thông tin đầu tiên trong cấu trúc khối mang dạng
của nó (là cấu trúc Y và Cr, Cb) và các vector bù chuyển động tương ứng .
c. Mảng(Slice) : Mảng bao gồm một vài cấu trúc khối kề nhau. Kích
thước lớn nhất của mảng có thể gồm toàn bộ bức ảnh và kích thước nhỏ nhất của
mảng là một cầu trúc khối. Thông tin đầu của mảng chứa đựng vị trí của mảng
trong toàn bộ ảnh và hệ số cân bằng lượng tử. Kích thước thông tin đầu của
mảng được xác định bằng số lỗi cho phép xuất hiện trong mảng đối với một ứng
dụng nhất định theo đó, bộ giải mã có thể bỏ qua các mảng có nhiều lỗi, xác định
tính hiệu quả của phương pháp nén ảnh, theo đó hệ số cân bằng lượng tử có thể

61
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

được điều chỉnh thường xuyên với việc sử dụng mảng có kích thước nhỏ hơn. Hệ
số DC tham chiếu (dùng trong mã hoá DPCM) sẽ được so sánh chuẩn tại đầu
mỗi mảng.
d. ảnh: Lớp ảnh cho phép bộ giải mã xác định loại của ảnh được mã hoá là
ảnh I, P hay B. Thông tin đầu dùng để chỉ thứ tự truyền khung để bộ giải mã có
thể sắp xếp các ảnh theo một thứ tự đúng. Thông tin đầu của ảnh còn chứa các
thông tin đồng bộ, độ phân giải và phạm vi của vector chuyển động.
e. Nhóm ảnh : Nhóm ảnh là tổ hợp rất nhiều các khung I, P và B. Cấu trúc
của nhóm ảnh được xác định bởi hai tham số m và n. Mỗi nhóm ảnh bắt đầu
bằng khung I và xác định điểm bắt đầu để tìm kiếm và biên tập. Thông tin gồm
25 bít chứa mã định thời và điều khiển.
f. Đoạn video: đoạn video bao gồm thông tin đầu, một số nhóm ảnh và
thông tin kết thúc đoạn. Thông tin đầu của đoạn video chứa kích thước mỗi
chiều của ảnh, kích thước điểm ảnh, tốc độ bít của dòng video số, tần số ảnh và
bộ đệm tối thiểu cần có. Đoạn video thông tin đầu tạo thành một dòng bits được
mã hoá gọi là dòng cơ bản (Elementary Stream).
1.6. Nguyên lý nén dòng bít.
Với các loại ảnh đã nói ở trên, việc mã hoá theo loại nào là tuỳ thuộc vào
nhà thiết kế. Tuy nhiên cấu trúc của bộ mã hoá MPEG có thể theo sơ đố sau:
* Nguyên tắc hoạt động của mạch mã hoá MPEG
Cách hoạt động của bộ mã hoá phụ thuộc vào loại hình ảnh mã hoá tại
thời điểm đang xét. Nén MPEG là sự kết hợp giữa nén trong ảnh và nén liên ảnh.
Dạng thức đầu vào là Rec-601 4:2:2 hoặc 4:2:0 được nén liên ảnh trước tạo ra
ảnh khác biệt ở đầu ra bộ cộng. ảnh này sau đó lại được nén trong ảnh qua các
bước : biến đổi DCT, lượng từ hoá, mã hoá. Cuối cùng, ảnh này được trộn với
vector chuyển động đưa đến bộ khuyếchĐiều
đại đệm
khiểnsẽtốc
thuđộđược
bit ảnh đã nén.

62
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Bảng lượng tử
Video
+ Khuyếch nén
Lường từ Mã hoá
Video
4:2:2 DCT Trộn đại đệm
hoá enteopy
4:2:0
-

. Giải lượng
tử hoá

+ +
IDCT

ảnh dự
đoán
ảnh so
sánh

Xác định Vector chuyển động


vector
chuyển động
Điều khiển nhóm ảnh

Sơ đồ khối của quá trình mã hoá MPEG

Tốc độ bít của tín hiệu video được nén không cố định, phụ thuộc vào nội
dung ảnh đang xét. Ngược lại, tại đầu ra của bộ mã hoá, dòng bít phải cố định để
xác định tốc độ cho dung lượng kênh truyền. Do đó, tại đầu ra của bộ mã hoá
phải có bộ nhớ đệm đủ lớn. Bộ mã hoá phải kiểm tra trạng thái đầy của bộ nhớ
đệm Khi số liệu trong bộ nhớ đệm gần bằng dung lượng cực đại, thì các hệ số
biến đổi DCT được lựng tử hoá ít chính xác hơn. Trong trường hợp ngược lại, có
nghĩa là bộ nhớ đệm chứa số liệu quá ít, thì việc lượng tử hoá các hệ số sẽ tăng
lên.
Quá trình giải mã theo lý thuyết là quá trình ngược lại với quá trình mã
hoá ở trên.

63
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

2. Tiêu chuẩn MPEG-1.


Là tiêu chuẩn nén một ảnh động có kích thước 320x240 và tốc độ bít còn
từ 1 Mbit/s đến 1,5 Mbit/s dùng cho ghi hình trên băng từ và đĩa quang (CD)
đồng thời truyền dẫn trong các mạng (ví dụ mạng máy tính).
3. Tiêu chuẩn MPEG-2
MPEG-2 hướng tới các ứng dụng rộng rãi hơn và có tốc độ ít cao hơn
MPEG-1, bao gồm các ứng dụng DSM(lưu trữ số), các hệ thống TV hiện tại như
(PAL, NTSC, SECAM), cáp, thu lượm tin tức điện tử , truyền hình trực tiếp qua
vệ tinh, EDTV (truyền hình mở rộng), HDTM (truyền hình độ phân giải cao)…

64
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

CHƢƠNG III: AUDIO SỐ VÀ CÁC TIÊU CHUẨN NÉN AUDIO SỐ


I. Khái niệm âm thanh.
Âm thanh là do vật thể rung động, phát ra tiếng và lan truyền đi trong
không khí. Sở dĩ tai ta nghe được nhờ có màng nhĩ. Màng nhĩ nối liền với hệ
thống thần kinh.
Âm thanh cũng truyền lan được trong các chất khí, chất lỏng, chất
rắn…nhưng không truyền lan được trong chân không.
Một số chất truyền âm rất kém, thường là loại mềm, xốp như bông, da, cỏ
khô. Các chất này gọi là chất hút ẩm, được dùng làm lót tường các rạp hát, các
phòng cách âm …để hút âm, giảm tiếng vang.
Vận tốc truyền lan của âm thanh phụ thuộc vào chất truyền âm . Ví dụ
như không khí là 340m/s, trong nước là 1480m/s, trong sắt là 5000m/s.
Tần số của một âm đơn là số lần dao động của không khí truyền âm trong
một giấy đồng hồ. Tai người có thể nghe thấy tần số từ khoảng 16Hz đến
20.000Hz.
* Dải tần số từ 16Hz đến 20.000Hz gọi là tần số âm thanh (hay âm tần)
*Dải tần số dưới 16Hz gọi là hạ âm .
* Dải tần số trên 20.000Hz gọi là siêu âm.
II. Phát tín hiệu âm thanh.
II.1.1. Sơ đồ khối máy phát tín hiệu âm thanh.
An ten

Chủ sóng Trung gian Công suất

Fidơ

Điều khiển Nguồn Điều chế

Hình 1: Sơ đồ khối máy phát


II.1.2. Chức năng từng khối. Tín hiệu âm thanh

65
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

2.1 .Khối chủ sóng: Có thể là một tầng hoặc một số tầng có kết cấu phức
tạp. Nhiệm vụ của nó là tạo ra dao động điện tần số gốc để cung cấp cho các tần
số sau. Vì vậy gọi là chủ sóng.
2.2. Khối trung gian: Có thể là một tầng khuyếch đại để tăng điện áp và
công suất từ chủ sóng đưa sang. Tuỳ theo yêu cầu của mỗi máy phát mà tầng
trung gian có thể là các tầng đệm, nhân hoặc chia. Tầng đệm vừa để khuyếch đại
vừa để cách ly ảnh hưởng của tầng sau đối với chủ sóng, giữ cho chủ sóng ổn
định. Tầng nhân hoặc chia để tăng tần số hoặc giảm tần số hai ba lần… so với
tần số chủ sóng đưa sang tuỳ theo yêu cầu của máy phát.
Để đảm bảo cho yêu cầu cung cấp cho khối công suất trước khi ra ăng ten,
trong khối trung gian có thể có thêm một vài tầng khuyếch đại điện áp và công
suất cao tần tuỳ theo từng máy.
3. Khối công suất: Là tầng khuyếch đại công suất để đảm bảo có đủ công
suất yêu cầu phát ra anten.
4. Anten: Có nhiệm vụ biến dao động điện cao tần thành sóng điện từ
truyền làn ra không gian, tuỳ theo máy phát và yêu cầu thông tin mà thiết bị
anten có thể đơn giản hay phức tạp, có thể bức xạ sóng điện từ có hướng hoặc
không hướng.
5. Hệ thống fidơ truyền dẫn năng lượng cao tần ở đầu ra máy phát đến
anten.
6. Khối điều chế: Trong máy phát thanh thường có liền tăng âm vô nén,
xén, các tầng khuyếch đại âm tần và thiết bị điều chế.
7. Khối nguồn: Thường là tập hợp các loại chính lưu và các thiết bị cung
cấp điện cho toàn máy phát.
8. Khối điều khiển: Dùng để điều khiển máy hoạt động, giữ an toàn cho
người khai thác và cho thiết bị.
II.2. Sáu chỉ tiêu chất lượng cho máy phát tín hiệu âm thanh.
II.2.1. Độ ổn định tần số.
Là một chỉ tiêu rất nghiêm ngặt đối với máy phát. Bên máy thu chỉ có thể
thu được thông tin liên tục và tốt khi tần số bên phát không xê dịch ra giới hạn
cho phép. Do đó, tần số máy phát phải đảm bảo giới hạn độ ổn định cho phép
VD máy phát tần số 7MHz được phép xê dịch không quá 3.10-6. Độ ổn định tần
số do khối chủ sóng quyết định là chủ yếu.

66
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.2.2. Méo tần số:


Là mức độ khuyếch đại không đồng đều đối với các tần số có tín hiệu có
ích cần phát đi, làm cho tương quan về mức độ của các tần số âm thanh trong nội
dung tin tức không còn trung thực nữa.
II.2.3. Méo phi tuyến:
Chính là méo dạng của tín hiệu hay còn gọi là méo không đường thẳng.
Tín hiệu cần truyền đi là hình sin nhưng qua máy phát sóng hài nên bị biến dạng
đi không còn là hình sin nữa. Meo phi truyền to lớn thì âm thanh sẽ bị nghẹt,
rè…
Méo phi tuyến càng ít thì tiếng nói càng trung thực. Méo ghi tuyến chủ
yếu do chế độ công tác của tầng khuyếch đại tín hiệu , điều chế, khuyếch đại dao
động đã điều chế quyết định.
II.2.4. Độ sâu điều chế:
Còn gọi là hệ số điều chế là mộ chỉ tiêu rất quan trọng trong các máy phát
điều chế biên độ. Nó là tỷ số giữa biên độ điện áp tín hiệu với điện áp giao động
cao tần. Trong các máy phát thanh điều chế biên độ thì độ sâu điều chế đạt trung
bình là : 70% đến 80%.
II.2.5. Mức bức xạ sóng hài:
Là sóng có tần số gấp hai, ba lần tần số công tác của máy phát. Người ta
phải hạn chế bức xạ sóng hay của máy phát, nhất là máy phát có công suất lớn.
Vì khi có sóng hài phát ra sẽ làm giảm hiệu suất phát sóng của máy phát và gây
ra can nhiễu cho các đài khác, nếu sóng hài trùng tần số hoặc ngay kề tần số
công tác của đài đó.
II.2.6. Mức tạp âm và tiếng ù:
Là những tiếng ồn trong máy phát tạo ra, sẽ cạn nhiễu đến tín hiệu có ích,
khi mức tạp âm có tiếng ù lớn có thể không còn nhận biết được nội dung tin tức
nữa. Mứa tạp âm và tiếng ù được so sánh với mức tín hiệu có ích.
Để ổn định tần số , méo tần số, méo phi tuyến, độ sâu điều chế , mức bức
xạ sóng hài, mức tạp âm và tiếng ù là những chi tiết cơ bản đối với máy phát
thanh sóng dài,trung, ngắn.

67
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.3.Nguyên lý ghi âm
II.3.1. Các phương pháp ghi âm .
Đối với tín hiệu âm thanh tương tự có các phương pháp ghi truyền thống
sau:
II.3.1.1. Ghi âm cơ giới:
Dùng thiết bị cơ giới khắc những tín hiệu âm thanh thành dạng các rãnh
vòng tròn trên đĩa nhựa. Khi cần phát lại tín hiệu âm thanh trên đĩa ghi, thì cho
kim đĩa hát chuyển động trên những rãnh vòng đó, ứng dụng trong đĩa hát.
II.3.1.2. Ghi âm quang học:
Là phương pháp dùng Micro và bộ điều chế quang để đưa âm thanh cần
ghi vào những phiên nhựa cảm quang. Rồi đem phiến nhựa đã định hình ghi âm,
khống chế ánh sáng của đèn quang học chiếu tới, để phát ra tín hiệu ban đầu.
Phương pháp này ứng dụng trong điện ảnh.
II.3.1.3. Ghi âm từ:
Là phương pháp dùng dòng điện âm tần tác động lên băng từ và để lại từ
dư trên băng từ theo quy luật của dòng điện âm tần. Lúc phát lại thì những mức
từ dư trên băng qua đầu từ đọc lại biến thành dòng điện âm tần. Phương pháp
này ứng dụng trong truyền thanh và đời sống.
II.3.2 Các chi tiêu chất lượng của máy ghi âm .
II.3.2.1 Tốc độ chuyển băng định dạng
Đó là tốc độ chuyển động danh định của băng từ chạy qua đầu từ. Tốc độ
chuyển băng tính theo cm/s. Máy ghi âm có chất lượng càng cao thì tốc độ
chuyển băng càng lớn. Thường là 76,2cm/s-38cm/s-19,05cm/s- 9,53 cm/s-
4,76cm/s.
Nếu tốc độ nhanh hay chậm quá mức thì sẽ phát sinh mẹo tần số, nhanh
quá thì tiếng nghe eo éo chậm quá thì nghe ề à…khi đọc băng ở máy khác thì
tốc độ chuyển băng sai lệch không quá 0,2% so với tốc độ khi ghi.
II.3.2.2. Mức sai điệu.
Là sự méo do tốc độ chuyển băng không đều trong khi ghi hoặc trong khi
đọc băng.
II.3.2.3. Giài tần số công tác:
Các máy ghi âm có chất lượng cao bao giờ cũng có giải tần số công tác rất
rộng. Tốc độ nhanh dải tần số rộng hơn khi dùng tốc độ chậm. VD ứng với

68
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

19.05cm/s thì dải tần công tác là 40 12.000Hz với tốc độ 9,53cm/s thì dải tần số
công tác là 60 10.000Hz.
II.3.2.4. Méo tần số:
Do các nguyên nhân sau:
- Khi ghi, hay đọc, tốc độ chuyển băng không ổn định.
- Tốc độ đọc không cùng với tốc độ ghi.
- Bộ khuyếch đại không khuyếch đại đồng đều cả ở dải tần số công tác.
- Các đầu từ có kết cấu hoàn chỉnh, băng từ sấu.
Độ méo tần số của máy ghi âm phụ thuộc vào đáp tuyến tần số của hệ
thống ghi từ và mức hiểu chỉnh tần số của bộ khuyếch đại.
II.3.2.5. Méo không đường thẳng:
Của máy ghi âm phụ thuộc vào độ méo không đường thẳng của hệ thống
ghi từ và của phàn khuyếch đại tín hiệu độ méo không đường thẳng của hệ
thống ghi từ gây ra do tương quan không đường thẳng giữa lượng cảm ứng từ dư
và trị số dòng điện ở đầu từ ghi .
Méo không đường thẳng sinh ra do nhiều nguyên nhân
- Do các đường cong từ hoá của băng từ
- Do đặc tuyến , chế độ làm việc của tranzitor có sai lệch
- Do các đầu từ và biến áp.
II.3.2.6. Công suất ra danh định
Là công suất âm tần ra của bộ khuyếch đại đọc, ứng với độ méo không
đường thẳng cho phép các máy chạy pin thường có công suất bé hơn máy chạy
điện, máy chạy pin có công suất vai trăm mili – oát, máy chạy điện một vài oát.
II.3.2.7 Độ nhạy đầu vào: là điện áp đầu vào bộ khuếch đại gh i đảm bảo
mức ghi lớn mất trên băng từ.
II.3.2.8 Dải động:Dải động là tỷ số giữa mức tín hiệu ghi và đọc lớn nhất
của mức tín hiệu ghi và đọc nhỏ nhất. Dải động phụ thuộc vào tính chất của
băng từ và mức độ tạp âm.
II.3.3. Nhược điểm của các phương pháp ghi tín hiệu âm thanh tương
tự
- Do méo phi tuyến sở dĩ là do ghi âm dựa trên cơ sở của việc biên độ tín
hiệu tỷ lệ với một đại lượng vật lý nào đó của vật liệu ghi ( từ dư trên băng, độ
lớn của rãnh ghi trên đĩa, vật ghi trên đĩa…).

69
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

- Sự hạn chế của tỷ số tín hiệu trên tạp âm. Do vậy đã làm đi sự phong
phú của âm thanh trong tự nhiên.
Để khắc khục những nhược điểm này người ta đã chuyển sang ghi âm
thanh bằng kỹ thuật số thay vì ghi âm tương tự, ghi âm số chuyển mức tín hiệu
sang mã số nhị phân để ghi lại theo chuỗi các con số "0" và "1" do vậy độ lớn bé
của tín hiệu cần ghi sẽ không còn là trở ngại nữa.
III. Khái niệm cơ bản của audio số.
Vào đầu thập kỷ 80 các thiết bị audio số đã dần thay thế và chiếm lĩnh
các audio tương tự trong sản xuất và phát sóng , ưu điểm nổi bật của audio số là
ghi âm số nhiều lần mà chất lượng không suy giảm, độ méo tín hiệu nhỏ một
cách lý tưởng 0,01%), dải động âm thanh lớn gần ở mức tự nhiên (>90dP), việc
tìm kiếm dữ liệu nhanh chóng, lưu trữ số và các hệ thống sản xuất chương trình
audio số dựa trên cơ sở máy tính tỏ ra rất hiệu quả. Công nghệ số cho phép ghi,
xử lý, truyền dẫn phát sóng và thu nhanh hoàn toàn trong môi trường số.
Một tiêu chuẩn audio số ra đời với sự liên kết của hai hiệp hội, hiệp hội
kỹ thuật audio AES (Audio Engineeting Society) và hiệp hội truyền thanh truyền
hình Châu âu EBU (European Broadcasting Union) đã xây dựng cho nền tảng
phát triển của thiết bị ghi âm và các thiết bị tại Studio, nơi xử lý tín hiệu và phân
phối hoàn toàn số.
Thiết bị audio số có tín hiệu vào ra tương tự, dùng để thay thế trực tiếp
các thiết bị số và hoạt động trong môi trường tương tự. Trong kỹ thuật sản xuất
và truyền dẫn có xu hướng sẽ tiến tới thay thế hoàn toàn quá trình ghi, xử lý và
truyền dẫn đều làm việc trong môi trường số.
Để các thiết bị số có thể hoà nhập vào môi trường tương tự thì các tín hiệu
tương tự cần phải được chuyển đổi sang số và ngược lại, tín hiệu số thực sự trở
lên hấp dẫn khi tín hiệu tương tư qua bộ biến đổi A/D để tạo thành tín hiệu số và
có độ sai lệch không đáng có.
III.1. Mã hoá kênh truyền.
Được sử dụng trong các hệ thống ghi số và truyền dẫn nhằm làm cho các
đặc tính của dữ liệu sau mã hoá nguồn phù hợp với các đặc tính của máy ghi hay
kênh truyền, mã kênh truyền sẽ sửa đổi dữ liệu gốc nhằm đạt được mật độ bít
cao nhất có thể được trong giới hạn đặc tính của dải thông kênh truyền. Dòng
điện một chiều hay các tần số thấp sẽ không được chuyển đổi trong quá trình này

70
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

trong truyền dẫn, dữ liệu truyền dẫn phụ thuộc vào tốc độ chuyển đổi thông tin
phải nhỏ hơn dung lượng kênh truyền, dẫn đến sự không thích ứng với kênh
truyền, dải thông kênh truyền được cải thiện khi dữ liệu truyền dẫn đạt được có
đặc tính tốt nhất do đó giải thích cho quá trình mã hoá kênh truyền. Mã hoá kênh
truyền là làm cho hình dạng phổ tín hiệu audio số bị méo nhỏ nhất.
Hai tổ chức AES và EBU đã đưa ra các tiêu chuẩn truyền dẫn tín hiệu
audio số như tiêu chuẩn AES3-1992, ANSI S4-1992, IEC -958.
III.2. Đặc điểm của tín hiệu số liệu AES/EBU
Đặc trưng giao diện của định dạng chuyên dùng AES/EBU
- Định dạng: Sự truyền dẫn nối tiếp của hai kênh số liệu được lấy mẫu và
mã hoá tuyến tính .
- Các thông số phát:
+ Tín hiệu ra cân bằng
+ Các bộ nối XLR (ổ cắm:XLR) với chân đực và giá cái.
. Chân 1: Đầu cáp, tín hiệu mát (đất)
. Chân 2: chân tín hiệu (không phân biệt cực)
. Chân 3: chân tín hiệu (không phân biệt cực)
. Trở kháng nguồn: 110 20% ohm
. Cân bằng <-30 dB (6MHz)
. Biên độ tín hiệu ra từ 2 đến 7v quá tải 110 ohm.
Cân bằng
. Thời gian quá độ lên và xuống : 5 đến 30ns.
- Các thống số thu:
. Đầu vào cân bằng
. Các bộ nối XLR (ổ cắm XLR)
. Chân 1 : Đấu cáp, chân mát (đất)
. Chân 2: chân tín hiệu (không phân biệt cực)
. Chân 3: Chân tín hiệu (không phân biệt cực)
. Trở kháng vào 110 20% ohm.
. Hệ số thu không tin cậy : quá 7v tại 20 KHz
. Mức tín hiệu cực đại 7v
. Loại cáp : cáp đôi dây xoắn có vỏ bọc cự ly cho phép là 100 đến
250m.

71
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

III.3. Các đặc điểm giao diện kênh chuẩn AES/EBU.


Định dạng kênh người ta sử dụng được dùng trong các thiết bị CD s và
RDAT s (CD – Compact Disk và RDAT-Rotary Drgital audio tabe - bằng audio
số quay) với tín hiệu vào và ra số. Nó cũng được biết đến trong giao diện số của
hãng sony - philips.
- Định dạng :
+ Truyền dẫn nối tiếp của hai kênh số liệu được lấy mẫu và mã hoá
tuyến tính.
- Các thông số phát:
+ Tín hiệu ra không cân bằng
+ Các bộ nối (Rắc cắm âm thanh RCA)
+ Biên độ tín hiệu ra : 500mv ứng với tải 75 ohm
- Các thông số thu:
+ Tín hiệu vào không cân bằng
+ Các bộ nối giắc cắm âm thanh
+ Trở kháng vào 75 ohm
III.4. Giải mã và ghép kênh tín hiệu AES/EBU.
Bộ giải mã BPM được dùng để khôi phục chuỗi tín hiệu audio số
AES/EBU đã mã hoá BPM thành dòng số liệu. Sau đó, các tín hiệu số liệu từ hai
kênh , của bộ ghép dòng số liệu, được tách ra thành hai dòng bít số liệu audio
song song. Các bít phụ (V,U,C,P) Cũng được trích từ mỗi khung con để điều
chỉnh quá trình xử lý và đồng bộ các khung phụ và toàn bộ khung.

72
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Khôi phục CK
xung
clock(đệm)
CK

Xét số CK
Data Kênh1
liệu
Giải mã Chuyển đổi Bộ đệm
Tín hiệu kênh 1
AES/EBU Lọc đánh dấu nối tiếp-
Chuyển Kênh2
lưỡng pha song song
đổi Bộ đệm
BPM và tách
kênh kênh 2
Syne
(dòng)
VUCD bits

Hình : Bộ giải mã và tách kênh dòng số liệu audio AES/EBU nối tiếp
Bộ xén số liệu, khi có sự hiện diện của tạp âm, được giới thiệu như một bộ
biến động tại bên thu. Bộ biến động được hiểu là có đặc tính để thay đổi trong
thời gian truyền dẫn của bộ giải mã bít. Bộ lọc được sử dùng để loại trừ tạp âm
trước khi xén số liệu.
III.5. Đồng bộ audio số
Các tín hiệu audio số được tạo thành từ các mẫu rời rạc. Nếu
ta muốn chèn, trộn hay ghép các tín hiệu audio số từ các nguồn khác nhau, đòi
hỏi phải có tín hiệu đồng bộ của mỗi mẫu từ nguòn chuẩn.
Tín hiệu audio cần phải được bổ xung nhằm tạo ra một tín hiệu audio số
đầy đủ, trong đó không còn các sự cố như tiếng lách cách hay ồn trong tín hiệu.
Sự phức tạp của đông bộ hoá có thể thay đổi tuỳ theo vấn đề quan tâm là đồng
bộ giữa các nguồn tín hiệu audio hay giữa các nguồn tín hiệu audio và Video
III.5.1.Đồng bộ giữa các tín hiệu audio số
Tiêu chuẩn AESII-1991 đã chỉ rõ khả năng đồng bộ hoá cả tần số và pha
của các thiết bị vận hành trong audio. Các máy phát chuyên dụng phân phối các
tín hiệu chuẩn rất ổn định và phục vụ cho việc đồng bộ hoá tần số tạo điều kiện
cho chương trình audio lớn. Trong trường hợp này thiết bị sản xuất là các thiết
bị con , còn các máy phát chuẩn là máy chủ. Trong các audio nhỏ, có thể dùng
tín hiệu ra của bộ thiết bị làm chuẩn để cung cấp và phân phát cho các thiết bị
khác thông qua bộ khuyếch đại phân phối tín hiệu số. Tiêu chuẩn AESII chỉ rõ

73
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

các mẫu tín hiệu audio số phải cùng pha với tín hiệu chuẩn , độ lệch pha cho
phép của khung audio tại đầu phát là 5% và tại đầu thu 25%.
Hai tín hiệu của audio số có tần số lấy mẫu khác nhau hoặc không thể
đồng bộ cùng nhau thì các bộ chuyển đổi tốc độ lấy mẫu và đồng bộ được sử
dụng. Quá trình đồng bộ thực hiện được khi tốc độ của hai dòng số liệu được
kiểm soát và có mối quan hệ với nhau độ phức tạp và chi phí của thiết bị cao
hơn khi quá trình đồng bộ không được thực hiện được. Vì các mẫu tín hiệu ở đầu
phát và đầu thu không có môi liên hệ nào.
III.5.2. Đồng bộ giữa tín hiệu audio số và tín hiệu video.
Trong truyền hình tín hiệu âm thanh số chuẩn cần phải được đồng bộ với
tín hiệu video chuẩn nhằm ngăn chặn hiện tượng trễ giữa tín hiệu audio và tín
hiệu video, và cho phép chuyển mạch giữa tín hiệu audio và tín hiệu video không
có tiếng lách tách.
Trong hệ thống 625/50, số lượng các mẫu audio trên một khung video
được quy định chính xác (1920 mẫu audio với tần số lấy mẫu 48 KHz). Mối
quan hệ về pha giữa tín hiệu audio và tín hiệu video được duy trì một cách rễ
dàng. Tín hiệu âm thanh tiêu chuẩn audio AES 3 có thể giữ đồng bộ với tín hiệu
video bởi vì tín hiệu chuẩn 48KHz nhận được từ tín hiệu video chuẩn trong hệ
thống 625 dòng.
III.5.3 Ghi audio số
Định dạng băng audio số DAT (digital audio tape) đầu tiên được phát
truyền cho máy ghi âm dân dụng (đầu từ quay nên còn gọi là R-DAT, Rotary
digital audio tape). Tuy nhiên DAT có chất lượng cao, nên được dùng cho mục
đích chuyên dụng.
Các tín hiệu vào tương tự được số hoá, mã hoá kênh (đều chế 8-10) trước
khi ghi âm trên băng kim loại 3,81mm. Định dạng R-DAT gồm 4 mode ghi
/phát, lấy mẫu 48KHz, và 2 mode phát lại tốc độ lấy mẫu 44,1 KHz.
- Các đặc trưng của R-DAT
Đặc trưng chung:
+ Số kênh audio :2
+ Thời gian ghi: 2h (4h,32KHz,mode2).
+ Đầu từ không tiếp đất, đầu ghi chùng với đầu phát .
+ Thời gian dò mành: 200 lần so với bình thường

74
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

+ Kích thước Casselte : 73x54x10,5mm


Đặc trưng điện:
+ Đáp ứng tần số: phẳng 10Hz 22KHz (fs = 48KHz)
+ Dải động : 96 dB
+ Tần số lấy mẫu
+ 32KHz
+ 44,1 KHz
+ 48 KHz (chất lượng cao)
Lấy mẫu
+ 16bit tuyến tính, 48 và 44,1 KHz
+ 12 Bit phi tuyến, 32 KHz (mode2)
+ Méo : <0,005%
Đặc trưng cơ:
+ 30mm trống đầu từ ,900
+ Trống : 2000r/min(1000r/min@ 32KHz mode 2)
+ Tốc độ bằng : 8,15monls (4,075mm/s @ 32 KHz, mode2)
+ Độ rộng rãnh : 13,591mm
+ Độ rộng bằng : 3,81mm
+ Độ dầy bằng : 13mm
III.6. Cơ sở về nén audio.
III.6.1. Khái niệm kỹ thuật nén số liệu audio.
Ngày nay, trong các hệ thống truyền hình đã sử dụng các hệ thống âm
thanh đa kênh tới tận hộ gia đình. Khi dung lượng lưu trữ và độ rộng kênh truyền
số liệu được quan tâm đúng mức, tốc độ dòng số liệu của các tín hiệu âm thanh
này sẽ có đủ độ lớn để giữ được mức âm thanh trung thực. Ví dụ với 16 bít mã
hoá tín hiệu audio lấy mẫu tại tần số lấy mẫu 48KHz tạo ra dòng số liệu có tốc
độ 1,54 Mbit/s. Như vậy, tốc độ dòng số liệu trong hệ thống âm thanh đa kênh
đạt được tổng cộng là 4,5 Mbit/s. Tuy nhiên thời gian lưu trữ và giá thành thiết
bị rất cao. Vậy để giảm giá thành và tốc độ lưu trữ là ta phải nén dòng số liệu
audio số.
Hệ thống nén tín hiệu âm thanh là loại bỏ đi những thành phần thông tin
dư thừa trong các tín hiệu audio. Tín hiệu audio đã nén được tổ hợp trong máy
tính tạo cho các ứng dụng đa truyền thông như phân phối chương trình trên đĩa

75
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

CD-ROMS và qua mạng. Và nó cũng có thể đem sử dụng trong truyền hình
quảng bá qua vệ tinh (DSB)
III.6.2. Kỹ thuật nén số liệu audio
Kỹ thuật mã hoá nguồn được dùng để loại bỏ độ dư thừa của tín hiệu
audio và các kỹ thuật "psychoa causlic masking - che mặt nạ tâm sinh lý nghe"
được dùng để nhận dạng và loại bỏ nội dung không thích hợp (các mẫu không
phải là audio). Có hai kỹ thuật nén dữ liệu chính sau đây.
III.6.2.1.Nén không tốn hao.
Nén không tốn hao cho phép khôi phục thông tin dữ liệu gốc sau bộ giải
nén mà không gây ra tốn hao (ngược lại với nén). Nó loại bỏ độ dư thừa thống kê
tồn tại trong tín hiệu audio bằng các giá trị dự báo từ các mẫu trước. Có thể đạt
tỷ lệ nén thấy (tốt nhất là 2:1) và phụ thuộc vào độ phức tạp của tín hiệu audio
gốc.
Nhờ mã hoá dự báo miền thời gian mà ta có thể nén không tổn hao.
- Thuật toán visai: tín hiệu audio có chứa các âm lặp lại cũng như số
lượng lớn độ dư thừa và các âm thanh không thích hợp. Dữ liệu lặp lại được loại
bỏ trong quá trình mã hoá và được khôi phục lại tại phần giải mã. Kỹ thuật
DTCM ( Điều xung mã visai) cũng được sử dụng trong tín hiệu audio. Tín hiệu
audio được tách ra thành một số các băng tần con có chứa một số âm rời rạc. Sau
đó mã hoá bằng DPCM và bộ dự báo thích hợp cho các tín hiệu có chu kỳ ngắn.
Loại mã hoá thích nghi này thực hiện trên cơ sở quan sát năng lượng tín hiệu đầu
vào nhằm sửa chữa kích cỡ bước lượng tử phù hợp . Bước này được gọi là bộ
thích nghi DPCM (ADPCM).
- Bộ mã hoá entropy tách độ dư thừa bằng cách biểu diễn các hệ số lượng
tử hoá của băng tần con nhằm nâng cao hiệu quả mã hoá. Các hệ số này được
truyền theo bậc tăng tần số, tạo các giá trị lớn tại các tần số thấp và bước chạy
dài của các giá trị nhỏ hoặc gần bằng 0 cho các tần số cao.
- Các thông số quá tải khối dữ liệu : Các giá trị nhị phân từ quá trình biến
đổi (số sang tương tự) ADC, được nhóm thành các khối dữ liệu cả trong miền
thời gian lẫn trong miền tần số.
III.6.2.2. Nén tín hiệu có tốn hao.
Nén có tốn hao nhờ kết hợp hai hay nhiều kỹ thuật xử lý để sử dụng đặc
điểm các HAS là tách các thành phần phổ có biên độ nhỏ giữa các thành phần

76
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

phổ có biên độ lớn. Phương pháp giảm số liệu xử lý cao có hệ số nén từ 2:1 đến
20:1 nó phụ thuộc vào quá trình nén và giải nén, và vào yêu cầu chất lượng
audio.
Hệ thống nén số liệu có tổn hao sử dụng kỹ thuật mã hoá thụ cảm, nguyên
lý của nó là loại bỏ độ dư thừa trong tín hiệu audio bằng cách bỏ đi nhứng tín
hiệu nằm dưới đồ thị ngưỡng âm. Do đó người ta gọi các hệ thống nén số liệu có
tổn hao là mất các thành phần âm.
Nén có tổn hao kết hợp nhiều kỹ thuật
*.Kỹ thuật “masking – che” che phủ miền thời gian và tần số các thành
phần tín hiệu
*.Che phủ nhiễu lượng tử cho mỗi âm audio bằng cách xắp xếp đủ các bít
để làm cho mức nhiễu lượng tử luôn dưới đồ thị che mặt nạ. Tại các tần số gần
tín hiệu audio, tỉ số SNR = 20 30 db (độ phân giải 4 5 bit)
*.Mã hoá nối (Joint Coding). Kỹ thuật này tách độ dư thừa trong hệ thống
đa kênh audio (một số đáng kể dữ liệu giống nhau tồn tại trong tất cả các kênh).
Do đó, giảm dữ liệu được thực hiện nhờ mã hoá các dữ liệu giống nhau và chỉ thị
cho bộ giải mã lặp lại
III.7. Nén tín hiệu audio theo chuẩn MPEG
Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều hộ âm thanh dùng trong truyền hình
như hệ MICAM số, hệ MUSICAM số, A-2 (Two audio) tương tự hệ AC – 3
(audio coding 3) số có nén.
III.7.1. Tiêu chuẩn nén MPEG – 1 ( ISO/LEC 11172)
Tiêu chuẩn nén MPEG – 1 được phát truyển và dùng cho “mã hoá ảm
động và tín hiệu audio kèm theo cho lưu trữ với tốc độ khoảng 1,5 M bít/s”.
Chuẩn MPEG - 1 dựa vào nguyên lí nén tín hiệu audio cuả tiêu chuẩn MPEG
Chuẩn MPEG sử dụng tần số lấy mẫu của CD – DA (Com pact Disc
Digital Audio) và DAT (Digital audio tape). Bên cạnh các tần số lấy mẫu này
MPEG còn sử dụng các tần số: 44,1 KHZ, 32 KHZ để lấy mẫu và tất cả đều sử
dụng 16 bits. Đối với số liệu audio trên đĩa Compact thì cả hai kênh đều có tần
số lấy mẫu là 44,1 KHZ với 16 bits/mẫu, khi đó tốc độ số liệu audio là 1,4
Mbit/S. Do vậy chúng cần phải được nén lại.

77
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Chuyển Mã Bít chỉ Tạo Dây


đổi từ hoá định khung bít
Các mẫu Audio khớp +lượng Bộ nhớ
PCM @ 32/44. miền thời mã
gian sang nối tử hoá số liệu hoá
1/4 8KHz +mã hoá
miền tần
số

Mô hình tâm Số liệu phụ


sinh lý nghe

Hình Sơ đồ cấu trúc cơ sở của bộ mã hoá MPEG tín hiệu audio

Khung Tái tạo Chuyển đổi


Dòng bít mã không (khôi từ miền tần Các mẫu
hoá đóng phục) số sang audio PCM
gói miền thời @ 32/44,
gian 1/48 KHz

Dữ liệu phụ
Hình . Cấu trúc cơ sở của bộ giữ mã MPEG tín hiệu audio

III.7.2. Thuật toán nén tín hiệu audio MPEG bao gồm các bước sau:
III.7.2.1. Audio được chuyển về miền tần số, và toàn bộ dải phổ của nó
được chia thành 32 băng con thông qua bộ lọc băng con
*.Lọc băng con : phổ tín hiệu được chia thành các băng con có độ rộng dải
thông bằng nhau , thành các băng tới hạn có thể thay đổi, nó tăng tới vài KHz
khi tần số trên 10 KHz, tần số dưới 500Hz độ rộng dải băng là 100 Hz, một băng
con có tới vài băng tới hạn .
Bộ lọc băng con có một phần gối lên nhau và thường sử dụng cho các
mẫu kề nhau trong miền thời gian. VD trong mức II của chuẩn MPEG một
khung audiocó 1152 mẫu gốc được chia thành 32 băng con có độ rộng bằng nhau
(750 Hz @ tần số lấy mẫu 48 KHz) mỗi băng con có 36 mẫu

78
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Sau đó mỗi tín hiệu băng con được lượng tử hoá đều với các bít chỉ định
đặc trưng để bảo vệ băng con bằng tỷ số tích cực masking trên tạp âm (MNR).
Tỷ số có tính tích cực khi đường cong các mức chặn ở trên mức tạp âm
*.Băng chuyển đổi : Thuật toán sửa đổi DCT (MDCT) được sử dụng để
biến đổi tín hiệu: audio từ miền thời gian sang miền tần số thành một số lượng
lớn các bít con, Giống như bộ lọc băng con chuyển đổi các băng con cũng nằm
kề nhau
Lọc băng ghép : Đây là sự kết hợp giữa bộ lọc băng con và bộ lọc băng
chuyển đổi. Tín hiệu được chia thành 32 băng con do bộ lọc băng, sau đó thuật
toán sửa đổi MDCT được áp dụng cho 18 mẫu trong từng băng con tạo ra tổng
cộng 576 băng con đạt được độ phân tích thời gian là 3,8 ms
Đặc tính quan trọng của bộ lọc băng là độ phân tích có tính thoả hiệp. Một
bộ lọc băng có độ phân tích thấp sẽ cho số lượng nhỏ các băng con và thành
phần âm của phổ tín hiệu audio nằm trong băng con. Khi Kỹ thuật mức ngưỡng
masking giảm đi thì cần rất nhiều bít cho lượng tử hoá tín hiệu của mỗi băng
con, số lượng các băng con giảm đi trong bộ lọc dẫn đến độ phức tạp của bộ mã
hoá và giải mã giảm đi trong khi đạt được độ phân tích trong khoảng thời gian
ngắn
Một bộ lọc băng có độ phân tích cao cho ra một lượng lớn các băng tần
con và các thành phần âm của phổ tín hiệu audio nhưng không nằm trong tất cả
các băng con.Các băng con không có thành phần âm không cần mã hoá, kết quả
bộ mã hoá số liệu không gây tổn hao.Các băng con có thể tái tạo tốt hơn băng tới
hạn bằng đặc tính HAS nhưng độ phân tích thời gian kém
Như vậy bộ lọc băng chuyển đổi 256 dải có độ phức tạp giống bộ lọc băng
32 dải băng con /
III.7.2.2. Với mỗi băng con người ta xác định mức biên độ tín hiệu và
mức nhiểu băng “mô hình tâm sinh lý nghe – psychoacaushic model”đâylà thành
phần chính của bộ mã hoá MPEG Audio và chức năng của nó là phân tích tín
hiệu vào. Psychoacoushic model các xác định tỷ lệ Signal- mask cho mỗi băng tỉ
lệ Sigmal mask được sử dụng để xác định số bit cho quá trình lượng tử hoá mỗi
băng để giảm đi khả năng nghe thấy của âm thanh.

79
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

III.7.2.3. Mỗi băng con được lượng tử hoá thông qua lượng tử các thành
phần nghe thấy trong mỗi băng. Nó đi kèm với mã Huffman để mã hoá các giá
trị phổ tín hiệu và cho nén số liệu tốt hơn và định dạng số liệu
Chuẩn MPEG áp dụng với audio đưa na ba mức nén.Mức I nén cơ bản với
tốc độ bit lớn nhất 448 bit/S, mức II và III là mức mở rộng mức I và tốc độ của
chúng đạt được 320 Kbit/S và 384 Kbit/S. Nếu ta đạt được tỉ lệ nén cao bù vào
đó chi phí cũng tăng theo cho bộ giải mã và mã hoá
III.7.3. ứng dụng và đặc điểm của 3 mức tiêu chuẩn MPEG
*.Mức I : ứng dụng trong các thiết bị dân dụng
*.Mức II : ứng dụng trong các thiết bị chuyên dụng và Multimedia
*.Mức III : Dùng trong các hệ thống mã hoá biếng nói 64 K bit/s và thấp
hơn, dùng mã hoá chất lượng cao cho tín hiệu âm nhạc
Đặc điểm của từng mức
III.7.3.1. Đặc điểm của mức I
*.Tốc độ dòng số liệu từ 32 đến 448 K bit/s (tổng cộng)
*.Tín hiệu vào chia thành các khung bao gồm 384 mẫu trên một kênh
*.Chu kỳ khung là 8ms cho kênh 48KHz
*.32 băng con có độ rộng bằng nhau tạo ra từ các khối block gồm 12 mẫu
(32 x12 = 384 mẫu)
*.Hệ số tỉ lệ 6 bit trên một băng, hệ số tỉ lệ khác nhau cho mỗi băng
*.Phân phối bit theo phương thức thích ứng trước
*.Mỗi mẫu băng con được lượng tử hoá một cách chính xác bằng cách
tính toán phân bổ các bít .
Sử dụng cho các kênh đơn hay đa kênh – Stereo
*.Đáp ứng được các ứng dụng của người sử dụng
III.7.3.2. Đặc điểm của mức 2
MPEG mức II audio đã cải thiện phương thức hoạt động của mức I cho
phép nén tốt hơn đạt được tốc độ 128 K bit/s
*.Đạt được tốc độ dòng số liệu từ 32 đến 384 K bit/s (tổng cộng)
*.Tín hiệu vào được chia thành các khung chứa 1152 mẫu trên một kênh
*.32 băng con có độ rộng bằng nhau tạo ra từ các khối block gồm 36 mẫu
(32 x 36 = 1152 mẫu)
*.Chu kỳ khung là 24 ms cho kênh 48 KHz

80
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

*.Hệ số tỷ lệ 6 bit trên một băng, hệ số tỷ lệ khác nhau cho mỗi băng
* Phân phối bit theo phương thức thích ứng trước
*.Mỗi mẫu băng con được lượng tử hoá một cách chính xác bằng cách
tính toán phân bổ các bit
*.Sử dụng kênh đơn (mono) hay Stereo
*Tiêu chuẩn nén audio MPEG có nhiều ứng dụng rộng rãi trong chuyển
đổi ROM, DVB, DBS, Multimedia vv...
III.7.3.3. Đặc điểm mức III
Mức III là lớp cho tốc độ dòng bit thấp, đạt được tốc độ 64 K bit/s
*.Đạt được tốc độ dòng số liệu từ 32 đến 320 K bit/s
*.Tín hiệu vào được chia thành các khung chứa 1152 mẫu trên một khung
*.Chu kỳ khung là 24 ms cho kênh 48 KHz
*.32 băng con có độ rộng bằng nhau được chia thành 18 MDCT (32 x36 =
1152 mẫu)
*.Hệ số tỷ lệ được sử dụng làm giảm các mức lượng tử và tạp âm lượng tử
*.Phân phối bit theo phương thức thích ứng trước
*.Sử dụng mã VLC (Huffman) các giá trị lượng tử
*.Sử dụng kênh đơn (mono) hay stereo
*.Sử dụng trong các ứng dụng cần tốc độ bít thấy như vậy mạng ISDN
viến thông, đường truyền vệ tinh và âm thanh chất lượng cao qua mạng Intenet
III.7.3.4 Chuẩn nén MPEG 2
Tiêu chuẩn MPEG - 2 (ISO/IEC 13818) có từ năm 1994 được ứng dụng
là sự mở rộng của tiêu chuẩn MPEG – 1 nhằm đáp ứng cho các nhu cầu của các
ứng dụng mới
*.Tiêu chuẩn MPEG là đa năng, cho phép đạt chất lượng cao, tốc độ
truyền số liệu nhanh và thiết bị phức tạp. Chất lượng audio có thể thay đổi trong
một phạm vi rộng tuỳ thuộc vào tốc độ dòng bit từ thấp đến cao, tốc độ số liệu
từ 32 đến 1066 K bit/s
Phạm vi rộng được thực hiện nhờ chia khung số liệu audio MPEG - 2
thành hai phần
Một phần là dòng bít gốc thích ứng với MPEG–1(384 Kb/s của mức II)
phần còn lại là bit mở rộng. Với layer III (mức III cho tốc độ dòng bít là 64 Kb/s
trên một kênh, có thể nên tốc độ là 320 K bit/s tức là có thể nén mã hoá được tín

81
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

hiệu có độ rộng bằng 5 kênh audio đầy đủ băng tần. Như vậy các thuật toàn mã
hoá mới được dùng ở phía máy phát hình mà không cần thay đổi ở phía máy thu
Sự mở rộng trên có thể thực hiện được nhờ cộng thêm vào mỗi mức
*.1/2 tốc độ lấy mẫu (16 : 22,05; 24 Kb/s)
*.Dụng lượng đa kênh (tốc độ bit đa kênh mở rộng đến 1 Mb/s cho phép
đạt chất lượng cao). Các dữ liệu nàu được lấy vào không gian dữ liệu phụ của
cấu trúc MPEG - 1 audio khung
Tiêu chuẩn audio MPEG - 2 phát triển sau và tương thích với tiêu chuẩn
MPEG – 1. Tuy nhiên bộ giải mã MPEG - 1 chỉ có thể giải mã được các kênh
trái và phải của dòng dữ liệu MPEG - 2 audio . Tất cả các lớp của MPEG - 1 và
MPEG - 2 đều giống nhau
III .7.4. Ưu điểm của hai tiêu chuẩn MPEG
*.Dòng bít MPEG -1 có thể mở rộng thành dòng MPEG - 2 một cách dễ
dàng
*.Từ dòng bit MPEG, mỗi bộ giải mã MPEG -1 có thể tách các tín hiệu
Mono hoặc các tín hiệu Stereo và các tín hiệu MPEG -2 còn lại
*.Trong hệ thống MPEG có thể đồng thời truyền nhiều thông tin phụ
Dòng số liệu phụ có thể thay đổi trong quá trình phát sóng, nó có thể liên
kết hai chiều giữa phía phát và thu. Hệ thống tương tác cho phép thu chương
trình riêng mà mình yêu thích
*.MPEG -1 được dùng rộng rãi với kỹ thuật chuyên dụng, VD truyền và
phân phối số, Audio
*.Tiêu chuẩn MPEG được sử dụng rộng rãi trong những năm xắp tới, cho
phép sử dụng phát thanh số trên mặt đất và qua vệ tinh DAB (Digital Audio
Broadcasling) và DBV cho truyền hình vệ tinh . Truyền hình cáp và phát sóng
trên mặt đất kỹ thuật số

82
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

Kết luận
Ngành công nghiệp truyền hình trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang ở giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ, để có thể hoà nhập với sự phát
triển của các ngành thông tin khác. Nghiên cứu về kỹ thuật truyền hình để có thể
theo kịp với tốc độ phát triển của thế giới và đón đầu các công nghệ mới của
truyền hình trong tương lai
Sau một thời gian nghiên cứu tài liệu và được sự giúp đỡ hướng dẫn tận
tình của các thầy cô giáo mà đặc biệt là Ths. Nguyễn Xuân Quyền đã đóng góp
nhiều ý kiến quí báu giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này
Bản đồ án đã được hoàn thành trong một thời gian ngắn trình độ hiểu biết
có hạn tài liệu thiếu thốn nên không thể không tránh khỏi những thiếu xót và một
số điểm chưa hoàn chỉnh hợp lý, đặc biệt về phần truyền hình số em rất mong
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để bản đồ án này của em được tốt
hơn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo và đặc biệt là
Ths. Nguyễn Xuân Quyền đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản đồ này

83
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

mục lục
Lời nói đầu ................................................................................................ 1
phần I. truyền hình tƣơng tự ............................ Error! Bookmark not defined.
I. Cơ sở lý thuyết truyền hình................................................................... 2
I.1 Hệ thống truyền hình: ...................................................................... 2
I.2 Nguyên lý hệ thống truyền hình: ....................................................... 3
I.3 Quá trình quét:................................................................................ 4
I.4 Số ảnh Truyền trong một giấy và tín hiệu video .................................. 5
I.5.Hình dạng tín hiệu video: ................................................................. 6
I.5.1.Tín hiệu vi deo.......................................................................... 6
I.5.2 Tín hiệu đồng bộ ....................................................................... 6
I.5.3 Phổ tín hiệu video: .................................................................... 6
II. Truyền hình mầu................................................................................ 7
II.1 Khái niệm tổng quát về nguyên lý truyền hình mầu ............................ 7
II.2 Tính tương hợp giữa truyền hình mầu và truyền hình đen trắng. ......... 7
II.3.1 ánh sáng và mầu sắc:................................................................ 8
II.3.2 Chọn ba mầu cơ bản:................................................................ 8
II. 3.3 Ba yếu tố để xác định một sắc mầu. .......................................... 9
II.3.4 tách mầu: ................................................................................ 9
II.3.5 Trộn mầu: ............................................................................... 9
II.3.6 Các định luật cơ bản về trộn mầu: ............................................. 9
II. 4 Các thông số cơ bản của tín hiệu vô tuyến truyền hình: .................. 10
II.4.1 Tín hiệu truyền hình mầu toàn phần PaL D/K ........................... 10
II.4.2 Các thông số của tín hiệu mầu:................................................ 10
II.4.2.1 Tín hiệu chói EY (Lumirace Signal)................................... 10
II.4.2.2 Các tín hiệu mầu (Color dibberence Signal) ....................... 11
II.4.2.3 Sóng mang phụ truyền tín hiệu hiện mầu: .......................... 13
II.4.2.4 Tín hiệu xung đồng bộ mầu: ............................................. 13
II.5 Một số hệ truyền hình mầu chỉnh được sử dụng trên thế giới hiện nay13
II.5.1 Hệ truyền hình mầu NTSC (National television Sýtem Committee
– Tổ chức hệ thống truyền hình quốc gia) ......................................... 14
II.5.1.1 Hệ này có các đặc điểm chính sau: .................................... 14
II.5.1.2 Dùng đồ thị véc tơ mầu để giải thích tín hiệu mầu E I và EQ . 14
II. 5.1.3 Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu phía phát............................. 15
II.5.1.4 Sơ đồ khối mạch giải mã mầu ở phía thu ........................... 16
II.5.2 Hệ truyền hình mầu PaL (Pluse Alterntion line: pha thay đổi theo
dòng)............................................................................................. 17
II.5.2.1 Dùng đồ thị véc tơ mầu để giải thích nguyên lý sửa méo pha
trong hệ PaL............................................................................... 18
II.5.2.2 Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu hệ PaL phía phát .................. 20
II.5.2.3 Sơ đồ khối mạch phải giải mã mầu hệ PaL phía thu ............ 21
II.5.2.4 Hệ PaL có các đặc điểm chính sau: ................................... 21
II.5.3 Hệ truyền hình mầu Secam ..................................................... 22
II.5.3.1 Tín hiệu mầu và phương pháp điều chế: ............................ 22

84
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

II.5.3.2 Tiền nhấn tần cao ở phía phát và giải nhấn tân cao ở phía thu
................................................................................................. 23
II.5.3.3 Sơ đồ khối mạch tạo mã mầu hệ SecamError! Bookmark not
defined.
II.5.3.5 Một vài đặc điểm chính hệ Secam..................................... 26
Phần II. Truyền hình số .................................... Error! Bookmark not defined.
I.Giới thiệu chung. ............................................................................. 28
I.1.Đặc điểm của truyền hình số: ..................................................... 30
1.1.Yêu cầu về băng tần. ............................................................. 30
1.2.Tỷ lệ tín hiệu tạp âm (SignallNoise). ....................................... 30
1.3.Méo phi tuyến. ...................................................................... 31
1.4.Chồng phổ (Aliasing). ........................................................... 31
1.5.Xử lý tín hiệu ........................................................................ 31
1.6.Khoảng cách giữa các trạm truyền hình đồng kênh. .................. 31
1.7.Hiện tượng Ghosts (bóng ma) ................................................ 31
I.2.Sơ đồ khối hệ thống thu phát hình số. ......................................... 31
I.3.Nguyên lý hoạt động. ................................................................. 32
II.Số hoá tín hiệu truyền hình. ............................................................. 33
II.1. Mở đầu. .................................................................................. 33
II.2.Biến đổi tương tự sang số. ......................................................... 33
III.Cơ sở biến đổi tín hiệu truyền hình. ................................................. 33
III.1.Biến đổi tín hiệu Video. ........................................................... 33
III.2.Tần số lấy mẫu tín hiệu Video. ................................................. 34
III.2.1.Tín hiệu Video tổng hợp. ................................................... 34
III.2.2.Tín hiệu Video thành phần. ................................................ 35
III.2.3.Cấu trúc mẫu (sample) ..................................................... 37
III.2.3.1.Cấu trúc trực giao. .......................................................... 37
III.2.3.2.Cấu trúc “quincunx” mành. ............................................. 38
III.2.3.3.Cấu trúc “quinncunx” dòng. ............................................ 38
II.2.4. Các chuẩn lấy mẫu tín hiệu Video. ...................................... 39
III.2.4.2.Chuẩn 4:2:2. .................................................................. 40
III.2.4.3.Chuẩn 4:2:0. .................................................................. 40
I.Mục đích nén. .................................................................................. 41
II.Thực chất của nén Video.................................................................. 42
II.1.Mô hình nén ảnh....................................................................... 42
II.2. Độ dư thừa dữ liệu. .................................................................. 43
II.2.1.Dư thừa mã (Coding Redundancy)....................................... 44
II.22.Dư thừa trong pixel (Interpixel Redundancy). ........................ 44
II.2.3.Dư thừa tâm sinh lý. ........................................................... 44
III.Các phương pháp nén.................................................................... 45
III.1.Nén không tổn hao. ................................................................. 45
III.1.1.Mã hóa với độ dài từ mã thay đổi (VLC) ........................... 45
III.1.2.Mã hoá với độ dài của từ mã động (RLC)............................ 45
III.1.3.Sử dụng khoảng xoá dòng và mành.................................... 45
II.1.4.Biến đổi cosin rời rạc (DCT) .............................................. 45

85
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

III.2.Nén có tổn hao. ....................................................................... 46


IV.Các loại mã dùng trong nén. ........................................................... 46
I.1.Mã RLC (Run – length Coding). ................................................. 46
II.2.Mã Shannon-Fano. ................................................................... 47
II.3.Mã Huffman. .......................................................................... 47
III.4.Mã dự đoán (DPCM) ............................................................... 47
II.4.1.DPCM trong mành (intraframe DPCM)................................ 48
III.4.2. DPCM giữa các mành. ..................................................... 48
III.5.Mã chuyển vị (Transform Coding). ........................................... 50
V.Nén trong ảnh. ................................................................................ 52
1.Nguyên lý nén trong ảnh............................................................... 52
2.Tiền xử lý. .................................................................................. 52
3.Biến đổi cosin rời rạc (DCT). ........................................................ 53
4.Lượng tử hoá. .............................................................................. 54
5.Mã hoá entropy............................................................................ 55
VI.Nén liên ảnh. ................................................................................. 56
1.Mô hình. ..................................................................................... 56
2 Xấp xỉ và bù chuyển động. ........................................................... 56
3.Tốc độ truyền sau khi nén. ............................................................ 58
VII. Các chuẩn MPEG ........................................................................ 59
1. Giới thiệu chung về chuẩn MPEG. ............................................... 59
1.1. ảnh loại I ( Inta-picture). ....................................................... 59
1.2. ảnh loại P (Predicted - Picture). ............................................. 59
1.3. ảnh loại B (Bidiretional Predcited-picture). ............................. 59
1.4 Nhóm ảnh (GOP). ................................................................. 59
1.5 Cấu trúc dòng bít MPEG video. .............................................. 61
1.6. Nguyên lý nén dòng bít. ........................................................ 62
2. Tiêu chuẩn MPEG-1. .................................................................. 64
3. Tiêu chuẩn MPEG-2 ................................................................... 64
I. Khái niệm âm thanh......................................................................... 65
II. Phát tín hiệu âm thanh.................................................................... 65
II.1.1. Sơ đồ khối máy phát tín hiệu âm thanh........................................ 65
II.1.2. Chức năng từng khối. ............................................................ 65
II.2. Sáu chỉ tiêu chất lượng cho máy phát tín hiệu âm thanh............... 66
II.2.1. Độ ổn định tần số. ............................................................. 66
II.2.2. Méo tần số:....................................................................... 67
II.2.3. Méo phi tuyến:.................................................................. 67
II.2.4. Độ sâu điều chế: ............................................................... 67
II.2.5. Mức bức xạ sóng dài: ........................................................ 67
II.2.6. Mức tạp âm có tiếng ù: ...................................................... 67
II.3.Nguyên lý ghi âm ................................................................. 68
II.3.1. Các phương pháp ghi âm ................................................... 68
II.3.2 Các chi tiêu chất lượng của máy ghi âm . ............................. 68
II.3.3. Nhược điểm của các phương pháp ghi tín hiệu âm thanh tương
tự .............................................................................................. 69

86
Đồ án tốt nghiệp Truyền hình số qua vệ tinh

III. Khái niệm cơ bản của audio số....................................................... 70


III.1. Mã hoá kênh truyền. ............................................................... 70
III.2. Đặc điểm của tín hiệu số liệu AES/EBU ................................... 71
III.3. Các đặc điểm giao diện kênh chuẩn AES/EBU. ......................... 72
III.4. Giải mã và ghép kênh tín hiệu AES/EBU.................................. 72
III.5. Đồng bộ audio số ................................................................... 73
III.5.1.Đồng bộ giữa các tín hiệu audio số ......................................... 73
III.5.2. Đồng bộ giữa tín hiệu audio số và tín hiệu video. ................ 74
III.5.3 Ghi audio số ..................................................................... 74
III.6. Cơ sở về nén audio. ................................................................ 75
III.6.1. Khái niệm kỹ thuật nén số liệu audio. ................................ 75
III.6.2. Kỹ thụt nén số liệu audio .................................................. 76
III.7. Nén tín hiệu audio theo chuẩn MPEG....................................... 77
III.7.1. Tiêu chuẩn nén MPEG – 1 ( BO/LEC 11172) ..................... 77
III.7.2. Thuật toán nén tín hiệu audio MPEG bao gồm các bước sau:
................................................................................................. 78
III.7.3. ứng dụng và đặc điểm của 3 mức tiêu chuẩn MPEG ............ 80
III .7.5. Ưu điểm của hai tiêu chuẩn MPEG................................... 82
Kết luận ................................................................................................... 83

87

You might also like