You are on page 1of 17

Hệ thống sông ngòi việt nam:

1/ khái niệm:
. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên
sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các
đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý,
khai thác giao thông vận tải.

Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống
báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.

Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có
mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.

Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến
thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.

2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội
địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành
các cấp kỹ thuật.

Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo
đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng thuỷ nội
địa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.

Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá,
đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên dùng.

Cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổ
chức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ
đóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.

1/ đặc điểm chung:


Việt nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc vào
mùa đông và nằm trong vùng nhiều bão vào mùa hè. Điều kiện mưa nhiều đã tạo ra một
số lượng song suối rất lớn, tới khoảng 2360 con sông kênh lớn nhỏ. Mật độ sông kênh
trong cả nước trung bình đạt 0,6 km/km2. nơi có mật độ song thấp nhất là các vùng núi
đá, vùng cực nam bộ. khu vực đồng bằng sông hồng có mật độ 0,45 km/km2, khu vực
đồng bằng sông cửu long có mật độ 0,68 km/km2. dọc bờ biển, khoảng 23 km có một cửa
sông và theo thống kê có 112 cửa sông ra biển. các sông lớn ở việt nam thường bắt nguồn
từ bên ngoài. Phần trung du và hạ du chảy trên đất việt nam.

Sông, kênh việt nam có lưu lượng nước bình quân 26.600m3/s, trong tổng lượng nước
này, phần được sinh ra trên lãnh thổ việt nam chiếm khoảng 38,5%, phần từ nước ngoài
chảy vào việt nam chiếm 61,5 %. Lượng nước được phân phối không đồng đều giữa các
hệ thống sông. Hệ thống sông mê kông chiếm 60,4%, hệ thống sông hồng chiếm 15,1%,
các hệ thống sông còn lại chiếm 24,5%.

Hầu hết các sông ở việt nam chảy theo hướng tây bắc-đông nam và đổ ra biển đông.
Ngoại lệ có sông kỳ cùng và bằng giang. Chảy theo hướng đông nam-tây bắc. do các
sông bắt nguồn từ các núi cao nên sông ở thượng lưu rất dốc, độ dốc bình quân của sông
hồng đến việt trì là 23 cm/km., sông lô là 33cm/km. các sông ở đông trường sơn độ dốc
còn lớn hơn, có nơi lên trên 100cm/km. chính vì vậy vào mùa mưa sông ở khu vực này
chảy xiết, các phương tiện vận tải ngược dòng rất khó khăn. Khi chảy về đồng bằng với
độ dốc còn khoảng vài cm/km, sông uốn khúc quanh co và tạo nên nhiều bãi cạn, gây khó
khăn cho vận tải đường thủy về mùa khô.
Theo khái niệm thủy văn, nước ta có 2 mùa mưa và khô. Các mùa mưa, khô dài ngắn
khác nhau và lệch pha với nhau theo các vùng trong cả nước.
Mùa lũ ở nước ta dài khoảng 3 đến 6 tháng, lượng nước chiếm từ 60-90% lượng nước cả
năm. Cũng như mưa, lũ chậm dần từ bắc vào nam. Lũ sớm nhất là trên sông sông bằng
giang-kỳ cùng từ tháng 6 đến tháng 9. ở bắc trung bộ, mùa lũ kéo dài đến tháng 10, cục
đại vào tháng 9. sông hương mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12, cực đại vào tháng 10, sông
thu bồn và sông ba cực đại vào tháng 11. ở nam bộ, lũ cực đại vào tháng 9 và 10.

Mùa cạn ở nước ta dài hơn mùa lũ, có từ 6 đến 9 tháng. Lượng nước chiếm từ 20-30%
tổng lượng nước năm. Tháng kiệt nhất xuống tới 1-2%, thậm chí có sông không còn nước
như vùng cực nam trung bộ.. khu vực đông bắc mùa cạn đến sớm từ tháng 10 đến tháng
5, tháng kiệt nhất là tháng 2. ở đồng bằng bắc bộ và bắc trung bộ, mùa cạn từ tháng 11
đến tháng 5, kiệt nhất là tháng 3. ở sông gianh kiệt nhất là tháng 4.
Tiềm năng:
Các dự báo mới nhất cho thấy, nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của khu vực
ĐBSCL hiện tại vào khoảng 12,5 triệu tấn/năm, đến năm 2020 lượng hàng qua các cảng
trong khu vực tối đa có thể đạt 20,35 triệu tấn/năm

DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng
vận tải)

STT Tên sông kênh Phạm vi Ch


Điểm đầu Điểm cuối
A Miền Bắc
1 Sông Hồng (bao gồm nhánh Ngã ba Nậm Thi Phao số 0 Ba Lạt
Cao Đại)
2 Sông Đà Hạ lưu đập thủy điện Ngã ba Hồng Đà
Hòa Bình
3 Hồ Hòa Bình Thượng lưu đập thủy Tạ Bú
điện Hòa Bình
4 Sông Lô Ngã ba Lô Gâm Ngã ba Việt Trì
5 Sông Gâm Chiêm Hóa Ngã ba Lô Gâm
6 Hồ Thác Bà Cẩm Nhân Cảng Hương Lý
Đập Thác Bà Cảng Hương Lý
7 Sông Đuống Ngã ba Cửa Dâu Ngã ba Mỹ Lộc
8 Sông Luộc Ngã ba Cửa Luộc Quý Cao
9 Sông Đáy Cảng Vân Đình Phao số 0 Cửa Đáy
10 Sông Hoàng Long Cầu Nho Quan Ngã ba Gián Khẩu
11 Sông Đào Nam Định Ngã ba Hưng Long Ngã ba Độc Bộ
12 Sông Ninh Cơ Ngã ba Mom Rô Chân cầu Châu Thịnh về phía
hạ lưu
13 Kênh Quần Liêu Ngã ba sông Đáy Ngã ba sông Ninh Cơ
14 Sông Vạc Ngã ba Sông Vân Ngã ba Kim Đài
15 Kênh Yên Mô Ngã ba Chính Đại Ngã ba Đức Hậu
16 Sông Thái Bình Ngã ba Lác Ngã ba Mía
Sông Thái Bình Quý Cao Cửa Thái Bình
17 Sông Cầu Hà Châu Ngã ba Lác
18 Sông Lục Nam Chũ Ngã ba Nhãn
19 Sông Thương Bố Hạ Ngã ba Lác
20 Sông Công Cải Đan Ngã ba Sông Cầu – Sông
Công
21 Sông Kinh Thầy Ngã ba Nấu Khê Ngã ba Trại Sơn
22 Sông Kinh Môn Ngã ba Kèo Ngã ba Nống
23 Sông Kênh Khê Ngã ba Văn Úc Ngã ba Thái Bình
24 Sông Lai Vu Ngã ba Vũ Xá Ngã ba Cửa Dưa
25 Sông Mạo Khê Ngã ba Bến Triều Ngã ba Bến Đụn
26 Sông Cầu Xe Âu Cầu Xe Ngã ba Mía
27 Sông Gùa Ngã ba Mũi Gươm Ngã ba Cửa Dưa
28 Sông Mía Ngã ba Thái Bình Ngã ba Văn Úc
29 Sông Hóa Ngã ba Ninh Giang Cửa Ba Giai
30 Sông Trà Lý Ngã ba Phạm Lỗ Cửa Trà Lý
31 Sông Cấm Ngã ba Nống Hạ lưu cầu Kiền 200m
32 Sông Đá Bạch Ngã ba Đụn Ngã ba sông Giá – sông Bạch
Đằng
33 Kênh Cái Tráp Đầu kênh phía luồng Đầu kênh phía luồng Lạch
Bạch Đằng Huyện
34 Sông Đào Hạ Lý Ngã ba Niệm Ngã ba Xi măng
35 Sông Hàn Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Nống
36 Sông Lạch Tray Ngã ba kênh Đồng Cửa Lạch Tray
37 Sông Phi Liệt Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Đụn
38 Sông Ruột Lợn Ngã ba Đông Vàng Ngã ba Tây Vàng Chấu
Chấu
39 Sông Văn Úc Ngã ba Cửa Dưa Cửa Văn Úc
40 Sông Uông Cầu đường bộ 1 Ngã ba Điền Công
41 Luồng Ba Mom Đèn Quả Xoài Hòn Vụng Dại
42 Luồng Bái Tử Long Hòn Một Hòn Đũa
43 Luồng Bài Thơ Núi Bài Thơ Hòn Đầu Mối
44 Lạch Bãi Bèo Hòn ngang Cửa Đông Hòn Vảy Rồng
45 Vịnh Cát Bà Cảng Cát Bà Hòn Vảy Rồng
46 Lạch Cái Bầu – Cửa Mô Hòn Buộm Cửa Mô
Nhánh Vạ Ráy ngoài – Giuộc Đông Bìa
giữa
47 Luồng Cửa Mô – Sậu Đông Cửa Mô Sậu Đông
48 Sông Chanh Ngã ba sông Chanh – Hạ lưu cầu Mới 200 m
Bạch Đằng
49 Luồng Hòn Đũa – Cửa Đối Hòn Đũa Cửa Đối
50 Luồng Hòn Gai Hòn Tôm Hòn Đũa
51 Lạch Ngăn Ghềnh Đầu Phướn Hòn Một
52 Lạch Đầu Xuôi Hòn Mười Nam Hòn Sãi Cóc
53 Lạch Cửa Vạn Hòn Sãi Cóc Cửa Tùng Gấu
54 Lạch Tùng Gấu – Cửa Cửa Tùng Gấu Cửa Đông
Đông
55 Lạch Giải Hòn Một Hòn Sãi Cóc
56 Luồng Lạch Sâu Hòn Vụng Dại Hòn Một
57 Luồng Lạch Buộm Hòn Đũa Hòn Buộm
58 Luồng Móng Cái – Cửa Mô Cửa Mô Vạn Tâm
59 Sông Móng Cái Thị xã Móng Cái Vạn Tâm
60 Luồng Vân Đồng – Cửa Cảng Cái Rồng Cửa Đối
Đối
61 Luồng Vịnh Hạ Long Hòn Vụng Dại Bến khách Hòn Gai
62 Sông Tiên Yên Thị trấn Tiên Yên Cửa Mô
63 Luồng Tài Xá – mũi Chùa Tài Xá Mũi Chùa
64 Luồng Vũng Đục Hòn Buộm Vũng Đục
65 Sông Bằng Giang Thị xã Cao Bằng Thủy Khẩu
B Miền Trung
1 Kênh Nga Sơn Ngã ba Chế Thôn Điện Hộ
2 Sông Lèn Ngã ba Bông Ngã ba Yên Lương
3 Kênh De Ngã ba Yên Lương Ngã ba Trường Xá
4 Sông Trường (Tào) Ngã ba Trường Xá Ngã ba Hoằng Hà
5 Kênh Choán Ngã ba Hoằng Hà Ngã ba Hoằng Phụ
6 Sông Mã Ngã ba Vĩnh Ninh Cách cầu Hoàng Long 200m
về phía hạ lưu
7 Sông Bưởi Kim Tân Ngã ba Vĩnh Ninh
8 Sông Lam Đô Lương Thượng lưu cảng Bến Thủy
200m
9 Sông Hoàng Mai Cầu Tây Cửa Lạch Cờn
10 Sông La Ngã ba Linh Cảm Ngã ba Núi Thành
11 Sông Nghèn Cầu Nghèn Cửa Sót
12 Sông Rào Cái Thị trấn Cẩm Xuyên Ngã ba Sơn
13 Sông Gianh Đồng Lào Thượng lưu cảng xăng dầu
sông Gianh 200m
14 Sông Son Hang Tối Ngã ba Văn Phú
15 Sông Nhật Lệ Cầu Long Đại Thượng lưu cảng Nhật Lệ
200m
16 Sông Hiếu Bến Đuồi Cách cầu Cửa Việt 150m về
phía hạ lưu
17 Sông Thạch Hãn Bà Lòng Ngã ba Gia Độ
18 Sông Hương Ngã ba Tuần Thượng lưu cảng xăng dầu
Thuận An 200m
19 Phá Tam Giang và Đầm Vân Trình Cửa Tư Hiền
Thủy Tú
20 Sông Trường Giang Ngã ba An Lạc Cách cảng Kỳ Hà 6,8km về
phía thượng lưu
21 Sông Thu Bồn Phà Nông Sơn Cửa Đại
22 Hội An – Cù Lao Chàm Cửu Đại Cù Lao Chàm
23 Lan Châu - Hòn Ngư Lan Châu Hòn Ngư
24 Sông Hội An Km 10 sông Thu Bồn Km 2 + 100 sông Thu Bồn
C Miền Nam
1 Hồ Trị An Cầu La Ngà Thượng lưu đập Trị An
2 Sông Đồng Nai (bao gồm Ngã ba sông Bé Rạch Ông Nhiêu
Nhánh cù lao Ông Cồn, cù
lao Bạch Đằng, cù lao Rùa)
3 Sông Sài Gòn Hạ lưu đập Dầu Tiếng Hạ lưu cầu Sài Gòn
2km
4 Sông Vàm Cỏ Đông Cảng Bến Kéo Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông –
Tây
5 Sông Vàm Cỏ Tây Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông –
Hưng Tây
6 Sông Vàm Cỏ Ngã ba sông Vàm Cỏ Ngã ba sông Soài Rạp
Đông – Tây
7 Kênh Tẻ Ngã ba sông Sài Gòn Ngã ba kênh Đôi
8 Kênh Đôi Ngã ba kênh Tẻ Ngã ba sông Chợ Đệm Bến
Lức
9 Sông Chợ Đệm Bến Lức Ngã ba kênh Đôi Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
10 Kênh Thủ Thừa Ngã ba sông Vàm Cỏ Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
Đông
11 Rạch Ông Lớn Ngã ba kênh Tẻ Ngã ba kênh Cây Khô
12 Kênh Cây Khô Ngã ba sông Cần GiuộcNgã ba rạch Ông Lớn
13 Sông Cần Giuộc Ngã ba kênh Cây Khô Ngã ba sông Soài Rạp
14 Kênh Nước Mặn Ngã ba kênh Nước Ngã ba kênh Nước Mặn –
Mặn - Cần Giuộc Vàm Cỏ
15 Rạch Ông Trúc Sông Thị Vải Tắt Nha Phương
16 Tắt Nha Phương Rạch Ông Trúc Sông Đồng Kho
17 Sông Đồng Kho Tắt Nha Phương Tắt Ông Trung
18 Tắt Ông Trung Sông Đồng Kho Sông Đồng Tranh
19 Sông Đồng Tranh Ngã ba sông Lòng Tàu Ngã ba sông Ngã Bảy
20 Tắt Ông Cu – Tắt Bài Ngã ba sông Gò Gia Ngã ba sông Đồng Tranh
21 Tắt Ông Nghĩa Ngã ba sông Lòng Tàu Kênh Bà Tống
22 Kênh Bà Tống Ngã ba kênh Tắt Ông Ngã ba sông Soài Rạp
Nghĩa
23 Sông Dần Xây Ngã ba sông Lòng Tàu Ngã ba sông Dinh Bà
24 Sông Dinh Bà Ngã ba sông Dần Xây Ngã ba sông Lò Rèn
25 Sông Lò Rèn Ngã ba sông Dinh Bà Ngã ba sông Vàm Sát
26 Sông Vàm Sát Ngã ba sông Lò Rèn Ngã ba sông Soài Rạp
27 Rạch Lá Ngã ba sông Vàm Cỏ Ngã kênh Chợ Gạo
28 Kênh Chợ Gạo Ngã ba Rạch Lá Ngã ba rạch Kỳ Hôn
29 Rạch Kỳ Hôn Ngã ba kênh Chợ Gạo Ngã ba sông Tiền
30 Sông Tiền (bao gồm nhánh Biên giới Việt Nam – Thượng lưu cảng Mỹ Tho
cù lao Tây, cù lao Ma, cù Campuchia 500m
lao Hổ Cứ, cù lao Riêng, cù
lao Long Khánh)
31 Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Sông Vàm Cỏ Tây Sông Tiền
Hưng
32 Kênh Tháp Mười số 1 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
33 Kênh Tháp Mười số 2 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
34 Kênh Phước Xuyên Ngã ba kênh Hồng NgựNgã ba kênh 4 Bis
35 Kênh 4 Bis Ngã ba kênh Đồng Ngã ba kênh Nguyễn Văn
Tiến Tiếp
36 Kênh Tư Mới Ngã ba kênh 4 Bis Ngã ba kênh 28
37 Kênh 28 Ngã ba kênh Tư Mới Nhánh cù lao Tân Phong sông
Tiền
38 Kênh Xáng Long Định Ngã ba sông Tiền Ngã ba kênh Tháp Mười số 2
39 Sông Vàm Nao Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Hậu
40 Kênh Tân Châu Sông Tiền Sông Hậu
41 Kênh Lấp Vò Sa Đéc Sông Tiền Sông Hậu
42 Rạch Ông Chưởng Nhánh cù lao Tây – cù Nhánh cù lao Ông Hổ sông
lao Ma sông Tiền Hậu
43 Kênh Chẹt Sậy Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Bến Tre
(Vàm Gia Hòa)
44 Sông Bến Tre Ngã ba sông Bến Tre Ngã ba kênh Chẹt Sậy
Hàm Luông
45 Sông Hàm Luông Ngã ba sông Tiền Cửa Hàm Luông
46 Rạch và kênh Mỏ Cày Ngã ba sông Hàm Sông Cổ Chiên
Luông
47 Kênh Chợ Lách Ngã ba Chợ Lách – Ngã ba Chợ Lách – Cổ Chiên
sông Tiền
48 Sông Cổ Chiên (bao gồm Ngã ba sông Cổ Chiên Cửa Cổ Chiên
nhánh sông Băng Tra, Cung – sông Tiền
Hầu)
49 Kênh Trà Vinh Ngã ba sông Cổ Chiên Cầu Trà Vinh
50 Sông và kênh Măng Thít Sông Cổ Chiên Ngã ba rạch Trà Ôn
51 Rạch Trà Ôn Ngã ba sông Măng ThítNgã ba sông Hậu
52 Sông Hậu (bao gồm nhánh Biên giới Việt Nam – Vàm rạch Ô Môn
cù lao Thốt Nốt, cù lao Ông Campuchia
Hổ, cù lao Năng Gù Thị
Hòa)
53 Sông Châu Đốc Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Vĩnh Tế
54 Kênh Vĩnh Tế Ngã ba sông Châu Đốc Bến Đá
55 Kênh Tri Tôn Hậu Giang Ngã ba kênh Rạch Giá Ngã ba Sông Hậu
Hà Tiên
56 Kênh Ba Thê Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Rạch Giá Hà
Tiên
57 Kênh Rạch Giá Long Ngã ba sông Hậu Kênh Ông Hiển Tà Niên
Xuyên
58 Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Ông Hiển Tà
Niên
59 Kênh Mặc Cần Dưng Ngã ba kênh Ba Thê Ngã ba kênh Tám Ngàn
60 Kênh Tám Ngàn Ngã ba kênh Mạc Cần Ngã ba kênh Rạch Giá Hà
Dưng Tiên
61 Kênh Rạch Giá Hà Tiên Đầm Hà Tiên (Hạ lưu Ngã ba kênh Rạch Giá Long
cầu Đông Hồ 100 m) Xuyên
62 Kênh Ba Hòn Ngã ba kênh Rạch Giá Cống Ba Hòn
Hà Tiên
63 Kênh Vành đai – Rạch Giá Kênh Rạch Sỏi Hậu Kênh Rạch Giá Hà Tiên
Giang
64 Kênh Ông Hiển Tà Niên Ngã ba sông Cái Bé Kênh Rạch Sỏi – Hậu Giang
65 Rạch Cần Thơ Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Xà No
66 Kênh Xà No Ngã ba rạch Cần Thơ Ngã ba rạch Cái Nhứt
67 Rạch Cái Nhứt Ngã ba kênh Xà No Ngã ba rạch Cái Tư
68 Rạch Cái Tư Ngã ba rạch Cái Nhứt Ngã ba sông Cái Lớn
69 Rạch Ngã Ba Đình Ngã ba rạch Cái Tàu Ngã ba kênh sông Trẹm Cạnh
Đền
70 Kênh sông Trẹm Cạnh Đền Ngã ba rạch Ngã Ba Ngã ba kênh sông Trẹm
Đình
71 Kênh Tắt Cây Trâm Ngã ba sông Cái Lớn Ngã ba rạch Cái Tàu
72 Rạch Cái Tàu Kênh Tắt Cây Trâm – Ngã ba sông Cái Lớn
Rạch ngã Ba Đình
73 Sông Cái Bé Ngã ba kênh Thốt Nốt Rạch Khe Luông
74 Rạch Khe Luông Ngã ba sông Cái Bé Ngã ba sông Cái Lớn
75 Sông Cái Lớn Ngã ba sông Cái Tư – Cửa Cái Lớn
Kênh Tắt Cây Trâm
76 Kênh Tắt Cậu Ngã ba sông Cái Lớn Ngã ba sông Cái Bé
77 Rạch Cái Côn Ngã ba sông Hậu Ngã bảy Phụng Hiệp
78 Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp Ngã bảy Phụng Hiệp Cà Mau
79 Rạch Ô Môn Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Thị Đội
80 Kênh Thị Đội Ô Môn Ngã ba rạch Ô Môn Ngã ba kênh Thốt Nốt
81 Kênh Thốt Nốt Ngã ba kênh Thị Đội Ô Ngã ba sông Cái Bé
Môn
82 Sông Trèm Trẹm Kênh Tân Bằng Cán Sông Ông Đốc
Gáo
83 Kênh Tân Bằng Cán Gáo Ngã ba sông Trèm Ngã ba sông Cái Lớn
Trẹm
84 Sông Tắt Thủ Ngã ba sông Ông Đốc Ngã ba sông Gành Hào
85 Sông Ông Đốc Ngã ba sông Trèm Cửa sông Ông Đốc
Trẹm
86 Kênh Tắt Cù Lao Mây Sông Hậu (phía Trà Sông Hậu (phía Cái Côn)
Ôn)
87 Rạch Đại Ngải Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi
Xàu
88 Kênh Phú Hữu Bãi Xàu Ngã ba rạch Đại Ngải Ngã ba rạch Thạnh Lợi
89 Rạch Thạnh Lợi Ngã ba kênh Phú Hữu Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
Bãi Xàu
90 Rạch Ba Xuyên Dừa Tho Rạch Thạnh Lợi Sông Cổ Cò
91 Sông Cổ Cò Rạch Ba Xuyên Dừa Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm
Tho Lẻo
92 Kênh Bạc Liêu – Vàm Lẻo Ngã ba sông Cổ Cò Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà
Mau
93 Kênh Bạc Liêu Cà Mau Ngã ba kênh Bạc Liêu Ngã ba sông Gành Hào
Vàm Lẻo
94 Sông Gành Hào Ngã ba sông Tắt Thủ Phao số 0 cửa Gành Hào
95 Kênh Cái Nháp Ngã ba sông Bảy Hạp Ngã ba sông Cửa Lớn
96 Kênh Lương Thế Trân Ngã ba sông Ông Đốc Ngã ba sông Gành Hào
97 Kênh Hộ Phòng Gành Hào Hộ Phòng Ngã ba kênh Gành Hào
98 Kênh Bảy Hạp Gành Hào Ngã ba sông Gành Hào Ngã ba sông Bảy Hạp
99 Sông Bảy Hạp Ngã ba kênh Bảy Hạp Ngã ba kênh Năm Căn Bảy
Gành Hào Hạp
100 Kênh Tắt Năm Căn Ngã ba sông Bảy Hạp Năm Căn
101 Kênh Tắc Vân Kênh Bạc Liêu Cà Mau Sông Gành Hào
Tổng cộng

2/ các hệ thống sông lớn:


a/ hệ thống sông bằng giang-kỳ cùng:
hệ thống sông này gồm 2 sông chảy ngược hướng nhau và gặp nhau ở quảng tây
( trung quốc) tạo thành sông tả giang chảy vào sông tây giang đổ ra biển quảng châu.
Sông bằng giang bắt nguồn từ na phi chảy vào việt nam qua cửa khẩu sóc hà về thị xã cao
bằng và qua cửa khẩu tà nùng với chiều dài 108 km. đoạn sông qua việt nam dài 90 km
và có thể khai thác vận tải đoạn sông từ thị xã cao bằng qua phục hòa đến cửa khẩu tà
nùng dài 56 km. sông bằng giang có mưa lũ từ tháng 6 đến tháng 9, và mùa cạn từ tháng
10 đến tháng 5. sông kỳ cùng bắt nguồn từ ba xá dài 243km chảy qua thi xã lạng sơn đến
thất khê thì ngoặc sang trung quốc qua cửa khẩu bình nghi. Mùa lũ và mùa cạn sông kỳ
cùng giống như sông bằng giang.

b/ hệ thống sông thái bình:


hệ thống sông thái bình do 3 con sông hợp thành: sông cầu, sông thương , và sông lục
nam. Sông thái bình bắt đầu từ phả lại, sau đó tiếp nhận thêm nước của sông hồng qua
sông đuống và sông luộc với khối lượng lớn hơn chính sông thái bình trên 2 lần, vì vậy,
sông thái bình thực chất đã trở thành một bộ phận của hệ thống sông hồng.

sông cầu được xem như dòng chính, xuất phát từ na dinh chảy qua bắc cạn, chợ mới, thái
nguyên đến phả lại dài 264km. sông thương bắt nguồn từ vùng làng man chảy về phả lại
dài 157 km. sông lục nam chảy từ cùng chiềng chan về phả lại dài khoảng 167 km. trên
hệ thống sông thái bình, sông cầu có mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, sông thương và lục
nam từ tháng 11 đến tháng 9. lượng nước mùa lũ rất lớn, chiếm khoảng 70% tong lượng
nước cả năm

c/ hệ thống sông hồng:


hệ thong sông hồng là hệ thống sông lớn nhất việt nam. Với diện tích lưu vực sông
khoảng 70.700km2. donh2 chính sông hồng chảy theo hướng tây bắc-đông nam dài
1.126km, trong đó phần chảy qua nước ta dài 529km. bắt đầu từ lào cai ra biển ba lạt. độ
dốc lòng sông từ việt trì ra biển khoảng 3cm/km.

hệ thống sông hồng có rất nhiều phụ lưu, hai phụ lưu quan trọng nhất là sông đà và sông
lô. Sông đà có chiều dài tổng công là 1.010km, đoạn chảy qua việt nam dài 527 km.sông
lô có chiều dài tổng cộng 470 km, đoan chảy qua đất việt nam dái 274 km. hai phụ lưu
chính này cùng với các phụ lưu khác đã hợp với dòng chính của sông hồng tạo thành
mạng lưới sông hình rẻ quạt và hội tụ tại việt trì. Chính dạng mạng lưới sông này đã tổ
hợp lũ các phụ lưu vói lũ của dòng chính để gây nên những trận lũ lớn ở đồng bằng bắc
bộ. sông hồng có 5 nthang1 lũ (6-10) chiếm một lượng nước 75% tổng lượng nước cả
năm, đỉnh lũ là tháng 8. tính nguy hiểm của lũ ở hệ thống sông hồng là lũ xảy ra đồng
thời trên toàn khu vực. gây ra sự tổng hợp lũ rất nguy hiểm. sau khi xây dựng đập thủy
điện hòa bình, sự phối hợp lũ đã giảm nhiệu lần, nhưng sự phối hợp lũ 2 sông thao và lô
cũng tạo nên lũ lớn ở hạ lưu, điển hình là ở hà nội. lũ ở hạ lưu sông hồng được giảm
nhanh vào lúc triều kiệt, và nhờ nước thoát qua các sông đuống, sông luộc, sông trà lý.
Do vậy, lũ sông hồng có ảnh hưởng đến sông thái bình. Sông hồng có 7 tháng mùa cạn
(11-5), kiệt nhất là tháng 3. vào mùa cạn, các tuyến vận tải sông đi qua hệ thong sông
hồng thường có nhiều bãi cạn gây khó khăn, ách tắc giao thông (bãi soi dậu (sông lô),
bãi chim, ngã ba hưng long….)

phía nam sông hồng có: sông đáy dài 237 km chảy qua cửa đáy, sông ninh cơ dài 61 km
nối với sông hồng tại ngã 3 môm rô chảy qua cửa rạch giang. Nối sông hồng với sông
đáy là sông nam định dài 33,5 km

d/ hệ thống sông mã:


dòng sông chính của hệ thống sông mã dài 512km. một phần trung lưu của sông nằm trên
đất lào. Sông mã có 2 nguồn chính, một từ núi tuần giáo, nguồn thứ 2 từ sườn phía
Busamsao đổ về, dòng chảy theo hướng tây bắc- dông nam, qua sầm sưa (lào) và chảy về
thanh hóa, và chảy ra biển qua 3 cửa: cửa lèn, lạch trào, lạch trường. hệ thống sông mã có
các phụ lưu lớn như: nậm thi, sông bưởi, sông chu… sông chu bắt đầu từ pupan ở sầm
sưa, có chiều dài 325km , đoạn chảy qua đất lào dài 165km . sông chu chảy song song
với sông mã và đổ vào sông mã tại ngã 3 đầu.

hệ thống sông mã có 5 tháng mùa lũ (6-10), đỉnh lũ là tháng 8. mùa cạn dài 7 tháng( 9-5),
tháng kiệt nhất là tháng 3.
Hệ thống sông mã nối với sông đáy qua các sông, kênh: vạc, yên mô, kênh ngã, sông lèn,
kênh de, sông trường và kênh choán. Như vậy từ cảng lệ môn trên sông mã có thể đi bằng
đường sông đến hòa bình, yên bái, tuyên quang, phả lại…

e/ hệ thống sông lam:


hệ thống sông lam có 2 nguồn chính: nậm nơn từ dãy pu lôi và nậm mô từ cao nguyên
trấn ninh. Chiều dài của sông tính theo nậm nơn là 530km, theo nậm mô dài 432km. sông
lam theo nậm mô qua cửa rào-đô lương-vinh và đổ ra biển ở cửa hội. hệ thống sông lam
có các phụ lưu quan trọng: sông con bên tả ngạn, sông ngàn phố, sông ngàn sâu bên hữu
ngạn.
theo qui luật, mùa lũ hệ thống sông lam chậm hơn so với sông hồng 1 tháng, từ tháng 7
đến tháng 11.

f/ hệ thống sông thu bồn:


dòng chính của sông thu bồn bắt nguồn từ sườn phía bắc núi ngọc lĩnh dài khoảng
205km. hệ thống sông thu bồn có các chi lưu lớn: sông cái, sông bung, chảy vào sông vu
gia, nhập với sông thu bồn chảy ra cửa đại và một phần chảy vào sông hàn ra vịnh đà
nẵng. mùa lũ ở đây ngắn và muộn (10-12), tháng 11 là đỉnh lũ, còn lại là mùa cạn.

g/ hệ thống sông ba ( sông bà rằng):


dòng sông chính của hệ thống sông bà dài 388km. bắt nguồn từ các núi công ca kinh.
Công plong. Chảy ra biển ở cửa đà giang tuy hòa. Một cửa sông khá rộng, tại đây có cầu
đường bộ đi qua, một trong những cây cầu dài ở việt nam. Hệ thông sông ba cũng có
nhiều chi lưu, trong đó quan trọng có: sông krong hơ năng dài 130 km và sông sông hinh
dài 88km . sông ba có mùa lũ ngắn(10-12), còn lại là mùa cạn.

h/ hệ thống sông đồng nai:


hệ thông sông đồng nai gồm các sông: đồng nai, vàm cỏ, sài gòn…hợp thành đồng nai là
sông có chiều dài lớn nhất nước ta. Dòng chính dài khoảng 635 km. sông bắt nguồn từ
cao nguyên lâm viên ở độ cao 1.770km, lưu vực sông nằm gần như trọn ven trên lãnh thỗ
việt nam. Diện tích lưu vực sông đồng nai khoảng 23.252 km2. nếu tính cả phụ lưu sông
sài gòn là 29.520km2. donh2 chính từ lâm viên đến dak houai có tên đa đâng, thường gọi
là đồng nai thượng có chiều dãi km. đoạn từ dak houai đến hợp lưu với sông sài gòn tại
ngã 3 đèn đỏ daì 175,5 km mang tên sông đồng nai. Đoạn từ ngã 3 đèn đỏ đến ngã 3 sông
vàm cỏ dài 33,5 km amng tên nhà bè. Đoạn từ ngã 3 sông vàm cỏ đổ ra biển tại cần giờ
dài 22,5 km mang tên sông soài rạp.

sông đồng nai có các phụ lưu: phía tả ngạn có sông la ngà dài 272 km, phía hữu ngạn có
sông bé dài 344km, sông sài gòn dài 265 km. sông vàm cỏ đông dài 156 km, vàm cỏ tây
dài 129 km.các sông này chảy vào sông soài rạp và chảy ra biển bằng cửa soài rạp tại cần
giờ tạo thành một hình nan quạt. ngoài các phụ lưu trên phía tả ngạn từ nhà bè, cần giờ,
long thành. Sông đồng nai còn có các phân nhánh: sông long tau…là luồng chính vào các
cảng trên sông sài gòn. Các sông đồng tranh, lô gia, thị vải, ngã bảy….là những phụ lưu
đầy tiềm năng cho việc xây dựng cảng và phát triển kinh tế.

sông đồng nai có tiềm năng lớn về thủy năng, có độ dốc trung bình 0,033% sông tuy có
nhiều ghềnh thác ở thượng lưu nhưng không tạo thành đột biến đáng kể. ngoài những
đoạn thác ghềnh, nước chảy tương đối điều hòa. Sông đồng nai có 2 mùa mưa và khô,
mùa lũ thường có 5 tháng (7-11) lũ lớn nhất vào tháng 9, 10. mùa khô khoảng 7 tháng
(12-6). Kiệt nhất là tháng 2, 3.
Sông đồng nai chịu ảnh hưởng của thủy triều biển đông tương đối mạnh và thao chế độ
bán nhật triều với biên độ ngoài cửa trung bình khoảng 2-3,5m. thủy triều ảnh hưởng sâu
vào trong sông. Lên đến tân uyên với biên độ trung bình từ 1-2m. mùa khô thủy triều lên
đến ngã 3 sông bé, sông đồng nai.

i/ hệ thông sông mê kông ( cửu long ):


sông mê kong là một trong những sông lớn của châu á.. nó bắt đầu ở độ cao 5.000m
thuộc cao nguyên tây tạng, phía tây nam trung quốc. sông mê kong dài 4.500km chảy qua
6 quốc gia: trung quốc, miến điện, lào, thái lan, campuchia và việt nam rồi đổ ra biển
đông. Riêng đoạn chảy qua đất việt nam dài khoảng 230 km sông mê kong chảy về
phnompenh thì chia thành 3 nhánh: nhánh chảy về phía tây bắc vào biển hồ- sông
tonlesap, hai nhánh còn lại là sông bassac và sông me6kong. Chảy theo hướng nam vào
đất việt nam. Trong lãnh thổ việt nam, sông bassac người việt nam gọi là sông hậu giang,
chảy qua châu đốc, long xuyên, cần thơ, đại ngải. và đổ ra biển bằng 2 cửa chính là định
an và trần đề. Sông mê kong người việt nam gọi là sông tiền giang chảy qua tân châu,
chợ mới, cao lãnh, sa đéc, vĩnh long, mỹ tho. Đổ ra biển qua cửa tiểu. từ vĩnh long về hạ
lưu, sông tiền giang chia thành các nhánh sông cổ chiên, sông hàn luông, sông ba lạt và
sông cửa đại. như vậy, sông mê kong vào lãnh thổ việt nam hình thành 2 sông chính:
sông tiền giang và sông hậu giang cùng 6 nhánh phụ đổ ra biển đông qua 9 cửa biển lần
lượt từ bắc xuống nam: cửa tiểu, của đại, cửa ba lạt, cửa hàm luông, cửa cổ chiên, cửa
cung hẫu, cửa định an, cửa bassac và cửa trần đề. Vì vậy sông mê kong trên đất việt nam
mang tên cửu long.

Sông tiền giang và hậu giang được nối với nhau bằng hệ thống sông tự nhiên và kenh,
đào như: kênh tân châu, châu đốc, sông vàm nao, kenh lấp vò- sa đéc, kênh chợ lách,
sông măng thít và rạch trà ôn. Hai hệ thống sông cửu long và đồng nai được nối với nhau
bằng kênh chợ gạo.

Sông cửu long có 5 tháng lũ (7-11) đỉnh lũ thường xuất hiện vào cuối tháng 9 đầu tháng
10. còn lại là những tháng mùa khô, nước kiệt nhất vào tháng 4. lũ ở sông cửu long lên từ
từ và khi rút cũng chậm. là do độ dốc sông cửu long ở khu vực việt nam nhỏ, kết hợp với
sự điều tiết tự nhiên của biển hồ làm cho nước lũ lên chậm và xuông cũng chậm.

Hệ thống sông cửu long có chế độ thủy văn hết sức phức tạp, chịu ảnh hưởng của 2 chế
độ thủy triều: ở biển đông với chế độ bán nhật triều không đều với biên độ trung bình 3
m. ở khu vực vịnh thái lan theo chế độ nhật triều không đều với biên độ trung bình 0,7
đến 1m.
Thủy triều với chế độ bán nhật triều thuận lợi cho giao thông đường sông trong việc lợi
dụng con nước để vận tải. nhưng với các kênh đào nói giữa 2 sông chính hoặc từ sông
chính vào các kênh chạy song song với biển thường xảy ra hiện tượng giao thoa thủy
triều, tọa nên vận tốc dòng chảy nhỏ, có lúc bằng không dẫn đến tình trạng bồi lắng bùn
cát gây khó khăn cho vận tải. ngoài ra do ảnh hưởng của lũ lụt ( trung bình 3-4 nam 1
lần)trên hệ thống sông cửu long cũng gây tác hại đến đời sống, sinh hoạt của cư dân sinh
sống trên đồng bằng sông cửu long.

Ngoài 2 hệ thống sông chính đồng nai và me6kong. Về phía tây nam còn có các sông;
sông bé dài 55km, sông cái lớn dài 46 km, sông ông đốc dài 44km, sông gành hào dài 44
km, sông cửa lớn dài 58 km,… các sông này được hình thành cùng với sự phát triển miền
đất phía tây nam bộ. sông ở khu vực này quanh co, uốn khúc, không có nguồn gốc rõ rệt.
các cửa sông ra biển đông gồm có: cửa bồ đề, sông cửa lớn, cửa gành hào, các cửa ra
vịnh thái lan gồm có: cửa sông ông đốc, cửa sông cái bé, cái lớn. do ở phía đông và phía
tây đều là biển và có chề độ thủy triều khác nhau. Các sông nối từ biển đông sang vịnh
thái lan biên độ triều giảm dần. nhiều nơi trong các sông gần như không có dòng chảy. tất
cả những yếu tố trên đã tạo ra sự phức tạp cho luồng lạch ở khu vực tây nam bộ.

Kết luận:
Như vậy, việt nam cơ bản có 9 hệ thống sông. Trong 9 hệ thống sông ngòi kể trên.
Chúng ta chỉ xây dựng cảng biển chủ yếu ở 4 hệ thông sông: sông thái bình, sông hồng,
sông đồng nai và sông cửu long. Trong 4 hệ thông sông này thì hệ thống sông đồng nai là
có độ sâu tốt nhất và ổn định nhất ( lượng sa bồi phải nạo vét hằng năm không đáng kể)-
cảng sài gòn, tân cảng, VICT, bến nghé nằm trên sông sài gòn và sông đồng nai đều
thuộc hệ thống sông đồng nai. Hệ thống sông thái bình và sông hồng bị sa bồi từ 2 nguồn
chính: sa bồi từ thượng nguồn và dòng vận chuyển bùn cát dọc bờ biển nên cảng hải
phòng và các cảng lân cận chỉ có thể tiếp nhận được 10.000 t đầy tải. hệ thống sông mê
kong cũng có điều kiện tương tự và chỉ cho phép tàu có trọng tải 10.000t ra vào nhưng
khó khăn hơn khi vượt qua cửa định an.

You might also like