You are on page 1of 24

NTFS (New Technology File System)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Bµi tËp: hÖ ®iÒu hµnh

CHỦ ĐỀ:

QUẢN LÝ ĐĨA TỪ TRONG PHÂN CHƯƠNG KIẾN TRÚC NTFS

Nhóm sinh viên thực hiện:

Họ và tên sv: Lớp-khóa: SHSV:


Đặng Văn Hoàng CĐT2-K52 20071224
Cao Văn Điểm CĐT2-K52 20070751
Phạm Đình Hưng CĐT2-K52 20071485
Phạm Văn Chuyến CĐT2-K52 20070348
Nguyễn Nho Ba CĐT1-K52 20070173

Hà Nội: 5/2010

1
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

2
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

Môc lôc
I.Giới thiệu chung về NTFS...............................................................................4
1.giới thiệu chung.............................................................................................4
a.Lịch sử ra đời.............................................................................................4
b.Các phiên bản............................................................................................5
II.Nội dung...........................................................................................................5
1.Các thuộc tính...............................................................................................5
2.NTFS vừa tiết kiệm không gian nhớ vừa đảm bảo tốc độ truy cập đĩa
nhanh...............................................................................................................7
a.Lập bảng chỉ mục:......................................................................................7
b.nÐn file:.....................................................................................................9
c.Về Disk Quotas..........................................................................................9
3.Vì sao NTFS không dùng để quản lý các dữ liệu nhỏ? Và không được sử
dụng trên đĩa mềm?.......................................................................................10
4.NTFS có cơ chế bảo mật và an toàn cao...................................................11
a.¸nh x¹ tù ®éng c¸c Bad Cluster................................................................11
b.cÊp h¹n ng¹ch (Quotas) ®Üa cho ngêi sö dông:......................................12
c.Sao chép bóng ổ đĩa.................................................................................12
d.Hệ thống tập tin mã hóa (EFS - Encrypting File System).......................13
e.Bản ghi số thứ tự cập nhật (USN)............................................................13
f.Cấu trúc của MFT.....................................................................................14
5.NTFS permission.......................................................................................19
6.Một số kỹ thuật khác:.................................................................................20
7.Quản lý danh sách block chứa File trên đĩa:............................................20
III.Tổng kết.........................................................................................................21

3
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

I.Giới thiệu chung về NTFS.

1.giới thiệu chung


NTFS là hệ thống tập tin tiêu chuẩn của Windows NT, bao gồm cả các
phiên bản sau này của Windows như Windows 2000, Windows XP, Windows
Server 2003, Windows Server 2008,Windows Vista, và Windows 7.

NTFS thay thế hệ thống tập tin FAT vốn là hệ thống tập tin ưa thích cho
các hệ điều hành Windows của Microsoft. NTFS có nhiều cải tiến hơn FAT
và HPFS (High Performance File System - Hệ thống tập tin hiệu năng cao) như
hỗ trợ cải tiến cho các siêu dữ liệu và sử dụng các cấu trúc dữ liệu tiên tiến để
cải thiện hiệu suất, độ tin cậy, và sử dụng không gian ổ đĩa, cộng thêm phần mở
rộng như các danh sách kiểm soát truy cập bảo mật (access control list-ACL) và
bản ghi hệ thống tập tin.

NTFS là viết tắt của ¨New Technology File System¨ (Hệ thống tập tin
công nghệ mới).

a.Lịch sử ra đời.

Vào giữa thập niên 1980, Microsoft và IBM thành lập một dự án hợp tác


để ra hệ điều hành đồ họa thế hệ tiếp theo. Kết quả của dự án là OS/2, nhưng
cuối cùng Microsoft và IBM bất đồng về nhiều vấn đề quan trọng và sau đó đã
chia rẽ. OS/2 tiếp tục là một dự án của IBM. Còn Microsoft bắt đầu phát triển
hệ điều hành Windows NT. Hệ thống tập tin HPFS của OS/2 cố một số tính
năng mới quan trọng. Khi Microsoft tạo ra hệ điều hành mới, họ đã vay mượn
nhiều khái niệm cho NTFS. Có lẽ do có chung nhiều khái niệm nên HPFS và
NTFS có cùng mã phân loại nhận dạng phân vùng ổ đĩa (07). Có cùng một số
nhận dạng là không bình thường khi có tới hàng chục mã có sẵn, và các hệ
thống tập tin ổ đĩa lớn khác có mã của riêng chúng. FAT có hơn 9 mã (mỗi mã
cho FAT12, FAT16, FAT32, v.v... Các thuật toán trong đó xác định hệ thống
tập tin trong một kiểu phân vùng 07 phải thực hiện kiểm tra bổ sung. Đây cũng
rõ ràng rằng NTFS cũng dùng chung thiết kế kiến trúc cho Files-11 được sử
dụng bởi VMS. Điều này hầu như không đáng ngạc nhiên khi Dave Cutler là
người đứng đầu của cả VMS và Windows NT.

4
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

b.Các phiên bản

NTFS có 5 phiên bản được phát hành:

 Phiên bản 1.0 (v1.0) với NT 3.1, phát hành giữa năm 1993
 Phiên bản 1.1 (v1.1) với NT 3.5, phát hành cuối năm 1994
 Phiên bản 1.2 (v1.2) với NT 3.51 (giữa năm 1995) và NT 4 (giữa năm
1996) (đôi khi còn gọi là "NTFS 4.0", vì phiên bản OS là 4.0)
 Phiên bản 3.0 (v3.0) của Windows 2000 ("NTFS V5.0")
 Phiên bản 3.1 (v3.1) của Windows XP (mùa thu 2001; "NTFS V5.1"),
Windows Server 2003 (mùa xuân 2003; đôi khi còn gọi là "NTFS V5.2"),
Windows Vista (giữa năm 2005) (đôi khi còn gọi là "NTFS V6.0") và
Windows Server 2008
II.Nội dung
1.Các thuộc tính.
Bản ghi số thứ tự cập nhật (USN)
Các liên kết cứng và viết tắt tên tập tin
Các dòng dữ liệu luân phiên (ADS)
Các tập tin thưa.
Tập tin nén.
Sao chép bóng ổ đĩa.
Giao tác NTFS.
Hệ thống tập tin mã hóa (EFS - Encrypting File System)
Cấp hạn ngạch.
Các điểm phân tích.

5
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

  Bảng so sánh tính năng giữa NTFS, FAT16 và FAT32  

6
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

       NTFS     FAT 32      FAT 16  


Windows DOS; Mọi
 Windows
  Hệ Điều Hành        98/ME/2000/X     phiên bản  
NT/2000/XP
P Windows
  Giới hạn                 
Kích thước tối đa của
     2 TB    2 TB    2 GB  
phân vùng
Gần như
Số tập tin tối đa trên Gần như không
      không giới        ~ 65.000  
một phân vùng giới hạn
hạn
Giới hạn bởi
Kích thước tối đa của
      kích thước     4 GB    2 GB  
tập tin
phân vùng
Gần như
  Số Clusters tối đa     không giới     268.435.456     65.535  
hạn
11 ký tự (8.3)
Chiều dài tối đa của tên
     255 ký tự    255 ký tự     - mở rộng đến  
tập tin
255 ký tự
  Tính năng đặc trưng                  
Hỗ trợ tên tập tin
     P    P    P  
Unicode
Tập tin ảnh Bản FAT thứ
  SystemRecords Mirror          Bản FAT thứ 2      
MFT 2
Sector đầu và Sector đầu
  Vị trí Boot Sector        Sector đầu tiên      
cuối tiên
Chuẩn hoặc Tập hợp
  Thuộc tính của tập tin        Tập hợp chuẩn      
Tự thiết lập chuẩn
  Alternate Streams*    P    x    x  
  Khả năng nén    P    x    x  
  Khả năng mã hóa    x    x    x  
Thiết lập quyền hạn cho
     P    x    x  
từng đối tượng
  Hạn ngạch đĩa    x    x    x  
  Hiệu năng tổng quát  
  Tích hợp tính bảo mật     P    x    x  
  Khả năng phục hồi    P    x    x  
  Hiệu năng hoạt động       Thấp với ổ     Cao với ổ cứng     Cao nhất với  
7
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

cứng dung ổ cứng dung


dung lượng nhỏ
lượng nhỏ lượng nhỏ
Thấp với ổ
Cao với ổ Thấp với ổ
cứng dung
cứng dung cứng dung
lượng lớn
lượng lớn lượng lớn
Thấp nhất với
Tận dụng không gian
     Cao    Thấp     ổ cứng dung  
đĩa
lượng lớn
  Khả năng chịu lỗi    Cao    Thấp     Trung bình  
* Alternate Streams (NTFS Alternate Data Streams) được Microsoft giới
  thiệu vào đầu năm 1990, là một trong những tính năng đặc trưng của NTFS.
Chúng tôi sẽ đề cập đến tính năng này một cách chi tiết trong bài viết khác

2.NTFS vừa tiết kiệm không gian nhớ vừa đảm bảo tốc độ truy cập đĩa nhanh

File system hay hệ thống tập tin (HTTT) có chức năng tổ chức và kiểm
soát các tập tin và siêu dữ liệu trên ổ đĩa nhằm cho phép truy cập nhanh chóng
và an toàn.

NTFS là hệ thống File có khả năng ghi lại các hoạt động mà hệ điều hành
đã và đang thao tác trên dữ liệu, nó có khả năng xác định ngay những File bị sự
cố mà không cần phải quét lại toàn bộ hệ thống File, giúp quá trình phục hồi dữ
liệu trở nên tin cậy và nhanh chóng hơn.Đây là ưu điểmmaf FAT32 không có.

Khi đĩa cứng được Format bằng NTFS thì hoàn toàn không cần quét đĩa
lại ,bởi vì hệ thống dùng NTFS có được những thông tin về tính toàn vẹn dữ
liệu ghi trên đĩa và nó mất rất ít thời gian để biết được mặt logic của mình có lỗi
hay không, và nếu có lỗi thì hệ thống cũng tự phục hồi một cách cực kỳ đơn
giản và nhanh chóng => đảm bảo thời gian khởi động ứng dụng.

a.Lập bảng chỉ mục:

Trong hệ thống file NTFS , một danh mục file là một chỉ mục đơn của
các tên file, đó là một tập các file (cùng với các tham chiếu file của chúng) được
tổ chức theo một cách đặc biệt để tăng tốc độ truy xuất file. Để tạo một danh
mục, NTFS lập chỉ mục cho thuộc tính filename của các file trong thư mục. một
thư mục gốc của volume được đưa ra.

8
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

Một emtry MFT cho một thư mục chứa trong thuộc tính index root của nó
một danh sách được xắp xếp của các file trong thư mục. Đối với các thư mục
lớn, tên file thực tế lưu trữ trong các vùng đệm chỉ mục (index buffer) có kích
thước cố định là 4Kb, index buffer này chứa và tổ chức các tên file. Index
buffer cài đặt cấu trúc dữ liệu cây b+ (một loại cây thư mục), nhờ đó mà cự tiểu
được số lần truy cập đĩa trực tiếp cần thiết để tìm đến một file, đặc biệt là đối
với các thư mục lớn. thuộc tính index root chứa cấp đầu tiên của cây b+ và trỏ
đến Index buffer chứa cấp tiếp theo.

Mỗi entry trong index cũng chứa các tham chiếu file trong MFT, nơi chứa
các thông tin mô tả, kích thước, timestamp của file. NTFS nhân đôi thông tin về
timestamp và kích file từ record MFT của file. Kỹ thuật này được sử dụng bởi
FAT và NTFS, yêu cầu được cập nhật thông tin để ghi vào cả 2 nơi. Do đó nó
tăng tốc độ đáng kể cho thao tác duyệt thư mục vì nó cho phép hệ thống file
hiển thị timestramp và kích thước file của mỗi file mà không cần mở mỗi file
trong thư mục.

Sự phát triển tiếp theo của HTTT Windows là NTFS , được đưa ra cùng
với Windows NT (cũng hỗ trợ FAT32). Với không gian địa chỉ 64 bit và khả
năng thay đổi kích thước của cluster độc lập với dung lượng đĩa, NTFS đã loại
trừ được những hạn chế về kích thước của cluster.

Liên cung (cluster) là số đơn vị cấp phát không gian đĩa để ghi thông tin.
Số cung từ trong một liên cung (kích thước liên cung) là 2i cung (1=0,1,2…).
Tối thiểu 2i=32; trung bình 2i=64 (có thể là 128). i càng lớn thì tốc độ truy cập
của đĩa càng nhanh nhưng lại gây lãng phí.

Hệ thống file NTFS của WindowsNT/2000 tham chiếu đến các vị trí vật
lý trên đĩa bằng số hiệu cluster logic (LCNs: logical cluster numbers). LCN là
kết quả của việc đánh số tất cả các cluster trên volume từ vị trí bắt đầu volume
cho đến vị trí kết thúc volume. Để chuyển một LCN thành địa chỉ vật lý trên
đĩa, NTFS nhân LCN với thừa số cluster (số secter trên một cluster) để có được
byte offset vật lý trên volume. NTFS tham chiếu đến dữ liệu trong phạm vi một
file bằng số hiệu cluster ảo (VCNs: virtual cluster numbers), VCN đánh số các
cluster dựa vào một file cụ thể và đánh số từ 0 tới m. các VCN không cần phải
liên tục về mặt vật lý, tuy nhiên nó có thể ánh xạ tới bất kì một LCN nào trên
volume.

b.nÐn file:

9
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

NTFS hç trî viÖc nÐn d÷ liÖu trong c¸c tËp tin. Bëi v× NTFS hç trî viÖc
nÐn vµ gi¶i nÐn mét c¸ch trong suèt, nªn c¸c øng dông kh«ng ph¶i thay ®æi
®Ó cã ®îc nh÷ng thuËn lîi tõ nh÷ng tÝnh n¨ng nµy. c¸c th môc còng cã thÓ ®-
îc nÐn, nghÜa lµ tÊt c¶ c¸c file ®îc t¹o ra trong th môc còng ®Òu ®îc nÐn.

NTFS có khả năng truy cập và xử lý các file nén tốt như các file chưa
nén, điều này không chỉ tiết kiệm dung lượng mà còn gia tăng tuổi thọ của đĩa
cứng. Dùng không gian ổ cứng hiệu quả hơn bằng cách cho phép nén dữ liệu
(Compression) và cấu hình disk quotas (các hạn ngạch dành cho ổ cứng).

NTFS có thể nén file/thư mục mà khi truy cập vẫn "trong suốt", nghĩa
như với file/thư mục bình thường, điều này không chỉ tiết kiệm đĩa cứng của
bạn mà chỉ làm giảm hiệu năng đi rất ít. Nếu như các thể loại file nén được càng
nhiều, thì thời gian đọc file đó càng nhanh (do hệ thống chỉ phải đọc ít dữ liệu
từ đĩa - một thao tác khá chậm, thời gian giải nén phục thuộc CPU và hiện nó
thường khá mạnh, tổng lại hiệu năng có khi còn tốt hơn), ghi file nén sẽ chậm
hơn đọc một chút. Theo quan sát thu được thì với các file văn bản, tài liệu hoặc
html, NTFS cho hiệu quả nén tốt mà vẫn giữ được hiệu năng, xuống còn khoảng
60% so với kích thước gốc. Lưu ý rằng việc nén thư mục/file của NTFS khác
hoàn toàn với việc nén ổ đĩa bằng Double Space hay Driver Compressor dưới
thời Win98, nó không làm giảm tuổi thọ đĩa cứng của bạn, mà có khi còn tăng
thêm.

c.Về Disk Quotas

Đáng tiếc, trong Windows  NT Disk Quotas không tồn tại. Đây là thất
vọng  lớn đối với các quản trị  viên Windows. Ra đời từ Windows  2000, Disk
Quotas cung cấp cho các quản trị  viên máy tính  khả năng theo dõi, điều khiển
không gian sử dụng đĩa cứng của người dùng. Chỉ có một vấn đề là họ không
thực sự có một phương thức hiệu quả để quản lý các disk quotas. Các cách dùng
scripting, reporting và remote đều có hạn chế và khá mơ hồ. Windows  2003
cung cấp phương thức tốt hơn với tất cả tính năng và cách thức quản lý disk
quota dễ dàng cho doanh nghiệp  lớn.

Các disk quotas được dùng cùng với công nghệ  NTFS, Group Policy và Active
Directory. Disk quota được sử dụng trên hệ thống  file NTFS. Group Policy là
công cụ để thiết lập disk quota với một tập hợp người dùng  và máy tính  cụ thể.
10
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

Còn Active Directory được dùng để thu thập danh sách người dùng  theo nhóm
sẽ được tạo. Một chú ý hết sức quan trọng  là các disk quotas này chỉ có thể
được dùng với NTFS. Nếu file hệ thống  thuộc kiểu FAT hoặc FAT32, bạn
không thể dùng được.

Các disk quotas được cấu hình theo từng bộ đĩa cơ bản và không thể thiết lập ở
mức file hay folder. Mỗi đĩa có các thiết lập riêng và không ảnh hưởng đến các
đĩa khác. Để làm ví dụ, bạn có thể phân vùng đơn giản ổ cứng  thành hai
volume (ổ C và D chẳng hạn) với các thiết lập riêng trên từng ổ. Disk quota
cũng có thể được cấu hình theo người dùng  và các nhóm người dùng  khác
nhau có các tập hợp giới hạn khác nhau. Quản trị  viên (sử dụng tài khoản
Administrator) không được hỗ trợ disk quota ngay từ ban đầu, nhưng mặc định
không có giới hạn gì với họ.

Có vô số lý do  khiến bạn muốn dùng disk quota: giới hạn tổng không gian đĩa
dùng cho các server, giới hạn số server  hay giám sát việc sử dụng không gian
đĩa của người dùng  mà không thực sự cần áp dụng quotas. Có thể bạn sẽ tự hỏi,
vì sao lại cần phải giám sát việc sử dụng không gian đĩa của người dùng. Câu
trả lời là nếu bạn có một hệ thống  fileserver thiết lập chế độ đa người dùng  và
mọi người sử dụng  nó hằng ngày để lưu trữ  các file tạm thời, bạn có thể dám
chắc tất cả đều nhớ xóa file trên khi server  khi nó không còn cần thiết? Câu trả
lời chắc hẳn là không. Và khi đã quên không xóa, tức là lượng không gian đĩa
còn trống sẽ giảm. Đến một lúc nào đó ổ cứng  đầy, người dùng  sẽ bị từ chối
chèn thêm file cho đến khi nào các file cũ bị xóa. Bằng cách dùng disk quota để
giám sát việc sử dụng không gian đĩa của các user, bạn có thể được thông báo 
khi đĩa đầy, cần tăng thêm không gian cấp phát hoặc thông báo  người dùng  của
bạn cần xóa các file trên server. Ngoài ra, thiết lập quota mức cảnh báo còn cho
phép nhật ký sự kiện của hệ thống  được ghi lại để bạn xem xét.

3.Vì sao NTFS không dùng để quản lý các dữ liệu nhỏ? Và không được sử
dụng trên đĩa mềm?

NTFS sử dụng bản quản lý tệp tin MFT (Master File Table) thay cho
bảng FAT quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu trữ , tính bảo mật cho tệp
tin và thư mục, khả năng mã hóa dữ liệu đến từng tệp tin. Hiệu năng hoạt động
của NTFS là thấp với ổ cứng có dung lượng nhỏ và cao với ổ cứng có dung
lượng lớn.
11
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

NTFS sử dụng bảng quản lý tệp tin MFT trong khi đó FAT 16 và FAT32 dùng
bảng quản lý tệp tin FAT, trong khi đó các thiết bị nhớ thường sử dụng các hệ
điều hành như MS-DOS, MAC…các hệ điều hành này không hỗ trợ trình điều
khiển đối với ổ cứng định dạng NTFS.

Hệ điều hành của các thiết bị nhớ nhỏ như điện thoại, Ipod… thường
dùng các hệ điều hành MS-DOS, MAC…, các hệ điều hành này không thể sử
dụng NTFS khi không có trình điều khiển của bên thứ 3.Trong khi, FAT vẫn là
hệ thống tập tin bình thường đối với phương tiện di động (với ngoại lệ của đĩa
CD và DVD), với FAT12 được sử dụng trên đĩa mềm, và FAT16 hoặc FAT32
trên hầu hết các phương tiện di động (như bộ nhớ flash thẻ cho máy ảnh kỹ
thuật số và USB ổ đĩa flash). Một số phương tiện truyền thông di động chưa đủ
lớn để được hưởng lợi từ FAT32 vì lý do không tương thích và kích thước,
FAT16 được sử dụng trên các ổ đĩa này.

Do yêu cầu NTFS đòi hỏi máy có cấu hình cao và chạy trên các hệ điều
hành từ Windows NT trở nên. Chính vì vậy nên FAT 16 và FAT32 vẫn được sử
dụng để định dạng cho các thiết bị như thẻ nhớ, máy nghe nhạc…trong khi vẫn
chưa thấy có loại nào tương thích với NTFS cả. FAT 16 luôn là lựa chọn hàng
đầu khi ta muốn copy dữ liệu của mình từ 1 máy tính chạy Windows sang máy
chạy hệ điều hành khác như Mac chẳng hạn.

4.NTFS có cơ chế bảo mật và an toàn cao

NTFS (new technology file system)

HÖ thèng NTFS ®îc thiÕt kÕ bao gåm nh÷ng tÝnh n¨ng ®îc yªu cÇu
mét hÖ thèng file chuyªn nghiÖp. ®Ó gi¶m thiÓu tèi ®a viÖc mÊt d÷ liÖu do
hÖ thèng bä ngng ®ét ngét hoÆc bÞ ph¸ háng, hÖ thèng file ph¶i ®¶m b¶o
metadata cña hÖ thèng ph¶i lu«n ë tr¹ng th¸i nguyªn vÑn.

NTFS cung cÊp cho ngêi sö dông vµ ch¬ng tr×nh cña ngêi sö dông
nh÷ng tÝnh n¨ng cao cÊp: tªn dùa trªn m· Unicode, chØ môc chung, ¸nh x¹
®éng c¸c Bad cluster, nÐn vµ gi¶i nÐn file, cÊp h¹n ngh¹ch ®Üa, chèng ph©n
m¶nh, m· hãa c¸c file..v..v.

T×m hiÓu c¬ chÕ an toµn vµ b¶o mËt cña hÖ thèng file NTFS

a.¸nh x¹ tù ®éng c¸c Bad Cluster

12
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

Th«ng thêng nÕu mét ch¬ng tr×nh cè g¾ng ®äc d÷ liÖu tõ mét sector
háng trªn disk, th× viÖc ®äc ®ã sÏ thÊt b¹i vµ d÷ liÖu trªn cluster ®Þnh vÞ sÏ
trë thµnh kh«ng thÓ truy cËp ®îc. Nhng nÕu volume ®îc cµi ®Æt hÖ thèng
NTFS cã kh¶ n¨ng söa lçi th× tr×nh ®iÒu khiÓn lçi cña Windows 2000 sÏ tù
®éng t×m mét b¶n sao d÷ liÖu tèt cña d÷ liÖu t¹i sector háng vµ b¸o cho NTFS
biÕt lµ sector ®ã ®· bÞ háng. NTFS sÏ cÊp mét cluster míi thay cho cluster
chøa sector háng vµ sao chÐp d÷ liÖu vµo sector nµy, nhê vËy mµ ch¬ng
tr×nh cã thÓ ®äc d÷ liÖu t¹i sector háng. Vµ sector nµy sÏ ®îc b¸o c¸o ®Ó
kh«ng sö dông lÇn sau n÷a.

b.cÊp h¹n ng¹ch (Quotas) ®Üa cho ngêi sö dông:

Ngêi qu¶n trÞ hÖ thèng thêng muèn theo dâi hoÆc giíi h¹n kh«ng gian lu
tr÷ trªn volume mµ hä ®· chia sÎ cho ngêi sö dông, v× thÕ NTFS ®· cung cÊp
c¸c c«ng cô qu¶n lý h¹n ng¹ch ®Ó hä thùc hiÖn ®iÒu nµy. víi c«ng cô qu¶n lý
h¹n ng¹ch , NTFS cho phÐp chØ ®Þnh kh«ng gian ®Üa mµ mçi ngêi sö dông
®îc phÐp sö dông vµ th«ng b¸o cho ngêi sö dông biÕt kh«ng gian ®Üa cßn l¹i
mµ hä ®îc phÐp sö dông lu tr÷, mét c¸c tøc thêi.

c.Sao chép bóng ổ đĩa

Dịch vụ sao chép bóng ổ đĩa (Volume Shadow Copy Service - VSS) giữ lại
các phiên bản cũ của các tập tin và thư mục trong các ổ đĩa NTFS bằng cách sao
chép dữ liệu ghi đè mới, cũ (copy-on-write). Dữ liệu tập tin cũ che dữ liệu mới
khi người dùng yêu cầu hoàn nguyên một phiên bản trước đó. Điều này cho
phép các chương trình sao lưu dữ liệu lưu trữ các tập tin hiện thời đang được
sử dụng bởi hệ thống tập tin. Trên các hệ thống xử lý nhiều, Microsoft khuyến
cáo thiếp lập một ổ sao lưu bó ng trên một ổ đĩa riêng. Để đảm bảo phục hồi
trong trường hợp hệ thống hư hỏng, VSS cũng sử dụng bản ghi USN để đánh
dấu các giao tác cục bộ và đảm bảo các thay đổi hệ thống tập tin sẽ được phục
hồi hiệu quả sau khi hệ thống khởi động lại khi ổ đĩa NTFS sẽ được cài đặt lại,
hoặc giảm xuống an toàn đến một phiên bản cũ nếu phiên bản mới không được
ghi đầy đủ trước khi xác nhận thực sự trước lúc đóng tập tin sửa đổi. Tuy nhiên,
các bóng VSS này không được phối hợp tổng thể trên nhiều tập tin hay ổ đĩa,
trừ khi sử dụng một người phối hợp giao tác. Họ chỉ có thể được sử dụng để
đảm bảo răng các phiên bản cũ sẽ vẫn có thể truy cập trong các hoạt động sao
lưu, để nhận được hình ảnh hệ thống phù hợp.

13
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

d.Hệ thống tập tin mã hóa (EFS - Encrypting File System)

 Cho phép mã hoá file dữ liệu trên ổ cứng vật lý dùng dịch vụ mã hoá
EFS

(Encrypting File System) được hỗ trợ bởi Windows nhằm bảo mật dữ liệu của

người dùng.

EFS cung cấp khả năng mã hóa mạnh và rõ ràng đối với người dùng cho
bất kỳ tập tin hay thư mục nào trên một ổ đĩa NTFS. EFS làm việc chung với
dịch vụ EFS, CryptoAPI của Microsoft và Thư viện thực thi hệ thống tập tin
EFS (FSRTL). EFS hoạt động bằng cách mã hóa một tập tin với một khóa đối
xứng khối (còn được gọi là Khóa mã hóa tập tin hay FEK), khóa này được sử
dụng vì nó cần một khoảng thời gian nhỏ tương đối để mã hóa và giải mã số
lượng lớn của dữ liệu, hơn là nếu một mã khóa không đối xứng được sử dụng.
Khóa đối xứng được sử dụng để mã hóa tập tin sau đó sẽ được mã hóa với một
khóa dùng chung, tiếp theo kết hợp với người dùng đã mã hóa tập tin, và dữ liệu
được mã hóa này được lưu trữ trong một dòng dữ liệu luân phiên của tập tin
được mã hóa. Để giải mã tập tin, hệ thống tập tin sử dụng khóa riêng của người
sử dụng để giải mã khóa đối xứng mà được lưu trữ trong phần mào đầu của tập
tin. Sau đó sử dụng khóa đối xứng để giải mã tập tin. Vì điều này được thực
hiện ở mức độ hệ thống tập tin, nó được minh bạch đối với người sử dụng.
Ngoài ra, trong trường hợp một người dùng bị mất quyền truy cập vào chính
khóa của mình, các khóa giải mã thêm vào nhằm hỗ trợ cũng được tạo ra trong
hệ thống EFS, để một tác nhân khôi phục vẫn có thể truy cập các tập tin nếu
cần. Việc nén và mã hóa do NTFS cung cấp loại trừ lẫn nhau - NTFS có thể
được sử dụng cho một và công cụ của bên thứ ba dành cho hãng khác. Sự hỗ trợ
của EFS không có sẵn trong các phiên bản Basic, Home và MediaCenter của
Windows, và nó phải được kích hoạt sau khi cài đặt các phiên bản Professional,
Ultimate và Server của Windows hay bằng cách sử dụng các công cụ đặc biệt.

e.Bản ghi số thứ tự cập nhật (USN)

Đây là một đặc tính quản lý hệ thống ghi các thay đổi của tất cả các tập
tin, dòng dữ liệu và thư mục trong đĩa, cũng như các đặc tính khác của tập tin,
thư mục và các thiết lập bảo mật. Đây là một chức năng quan trọng của NTFS
(một tính năng mà FAT/FAT32 không có) để bảo đảm rằng các cấu trúc dữ liệu
14
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

phức tạp bên trong của nó (đặc biệt là các bitmap cấp cho đĩa, hay di chuyển dữ
liệu được thực hiện bởi các API phân mảnh, các sửa đổi những bản ghi MFT
như di chuyển một vài biến số các đặc tính chiều dài được lưu trữ trong các bản
ghi MFT và danh sách đặc tính, hay cập nhật các ký hiệu bảo mật chung, hoặc
để khởi động sector và mirror cục bộ nơi thực hiện USN cuối cùng trên đĩa
được lưu trữ) và các chỉ số (cho các thư mục và ký hiệu bảo mật) sẽ còn phù
hợp trong mọi trường hợp hệ thống bị hư hỏng, và cho phép dễ dàng hủy các
thay đổi không ràng buộc với các cấu trúc dữ liệu quan trọng đó khi ổ đĩa sẽ bị
cài đặc lại. Trong các phiên bản mới của Window, bản ghi số thứ tự cập nhật đã
mở rộng để truy theo trạng thái của các hoạt động giao tác khác trên các phần
khác của hệ thống tập tin NTFS, chẳng hạn như các bản sao bóng VSS của các
tập tin hệ thống với các ngữ nghĩa copy-on-write (Copy-on-Write (COW) cho
phép tiến trình cha và con dùng chung trang trong bộ nhớ khi mới khởi tạo tiến
trình con), hoặc thực hiện các Giao tác NTFS và các hệ thống tập tin phân phối.

Ngoài ra hệ thống file NTFS trên HĐH Windows 2000 trở đi hỗ trợ hiệu
quả trong việc quản lý dữ liệu trên partition.

 Phân quyền cho các folders hoặc file để điều khiển mức độ truy cập của
user đến các tài nguyên đó.

f.Cấu trúc của MFT

Trong hệ thống file NTFS, tất cả các dữ liệu lưu trữ trên volume đều
được chứa trong các tập tin, bao gồm cấu trúc dữ liệu được dùng để định vị và
đọc lại các file, dữ liệu của bootstrap, và bitmap mà nó dùng để ghi lài các trạng
thái cấp phát của tất cả các block (cluster) trên volume (gọi là metadata NTFS).
Việc lưu trữ mọi dữ liệu trong tập tin cho phép hệ thống file dễ dàng tìm kiếm
và bảo trì dữ liệu, và mỗi tập tin riêng có thể bảo vệ bởi một mô tả an toàn dữ
liệu riêng.

Tìm hiểu về MFT

 MFT (Master File Table)

Trong hệ thống file NTFS , tất cả các dữ liệu lưu trữ trên volume đều
được chứa trong các tập tin, bao gồm cấu trúc dữ liệu được dùng để định vị
và đọc lại các file, dữ liệu của Bootstrap, và bitmap mà nó dùng để ghi lại
trạng thái cấp phát của tất cả các block (cluster) trên Volume (gọi là
metadata NTFS). Việc lưu trữ mọi dữ liệu trong các tập tin cho phép hệ
15
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

thống file dễ dạng tìm kiếm cà bảo trì dữ liệu, và mỗi tập tin riêng có thể
được bảo vệ bởi một mô tả an toàn dữ liệu riêng

NTFS sử dụng bảng quản lý tập tin MFT (Master File Table) thay cho
bảng FAT quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật
cho tập tin và thư mục, khả năng mã hóa dữ liệu đến từng tập tin. Ngoài
ra, NTFS có khả năng chịu lỗi cao, cho phép người dùng đóng một ứng
dụng “chết” (not responding) mà không làm ảnh hưởng đến những ứng
dụng khác. Tuy nhiên, NTFS lại không thích hợp với những ổ đĩa có
dung lượng thấp (dưới 400 MB) và không sử dụng được trên đĩa mềm.

MFT (Master File Table) Là trung tâm trong cấu trúc của các
volume NTFS. Windows 2000 sử dụng MFT để quản lý việc lưu trữ các
file và thư mục trên một volume. MFT bao gồm một dãy các record ( còn
gọi là record file hay entry ), có kích thước cố định là 1Kb. Mỗi record
trên trong MFT dùng để mô tả về một file hoặc một thư mục trên volume,
kể cả record của chính nó. Nó chứa các thuộc tính của file như tên file,
timestamps (các đặc trưng về thời gian tạo và thay đổi tập tin), và danh
sách địa chỉ disk (cluster) nơi lưu trữ các block của file. Nếu kích thước
file quá ,lớn hđh cần phải sử dụng 2 hoặc nhiều hơn một record MFT để
lưu danh sách của địa chỉ tất cả các block của disk chứa file trên volume.

Mỗi record bao gồm một tập các cặp ( attribute header, value). Mỗi thuộc
tính thường biểu diễn bởi phần bắt đầu của giá trị thuộc tính , hoặc là tất
cả, vì giá trị này có chiều dài thay đổi. Nếu giá trị của thuộc tính ngắn thì
nó sẽ được lưu ở record MFT, ngược lại nếu nó quá dài thì sẽ được lưu ở
một nơi khác trên đĩa và tại record có một con trỏ trỏ tới địa chỉ này.

16 record đầu tiên của MFT được dành riêng cho các file metadata NTFS.
Mỗi record mô tả một file có thuộc tính và các block dữ liệu, giống như
các file khác. Tên các file metadata này được bắt đầu bởi “$”

16
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

………………………..
16 các file và thư mục đầu tiên của người sủ dụng
15 Unused
14 Unused
13 Unused
12 Unused
11 $Extend: Extentions: quotas, ….
10 $Upcase Case conversion table
9 $Secure Security descriptor for all files
8 $BadClus: List of bad of block
7 $Boot: Bootstrap Loader
6 $Bitmap: Bitmap of blocks used Metadata
5 \ Root directory File
4 $AttrDef Attribute definitions
3 $Volume Volume file
2 $LogFile Log file to recovery
1 $MftMirr Mirror copy of MFT
0 $MFT Master File Table

 Record đầu tiên ($MFT)


Mô tả chính bản thân MFT.
 Record 1 ($MftMirr)
Chỉ đến một bản sao của phần đầu tiên của file MFT
 Record thứ 2 ($LogFile)
Chỉ đến một log-file
 Record thứ 3 ($volume)
Chỉ đến file chứa những thông tin về volume như kích
thước, nhãn, vesion của nó
 Record 4 ($Attr Def)
File Attribute chứa một bảng định nghĩa các thuộc tính
 Record 5 (--)
Thư mục gốc
 Record 6 ($bitmap)
File bipmap theo dõi không gian trống trên volume
 Record 7 ($Boot)
Chỉ đến file Bootstrap
 Record 8 ($BadClus)
Chỉ đến file lưu trữ danh sách liên kết các block
 Record 9 ($Secure)

17
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

Chỉ đến file chứa thông tin bảo mật, file này lưu trữ cơ sở dữ
liệu về các mô tả bảo mật trên toàn bộ volume
 Record 10 (Upcase)
Chỉ đến file case mapping, file này chứa bảng chuyển đổi kí
tự thường và kí tự hoa
 Record 11 ($Extend)
Chỉ đến thư mục chứa các file hỗn hợp như : hạn ngạch của
disk (Quotas) các định danh đối tượng (Object identifier),….
 4 record MFT cuối cùng dùng dự trữ cho việc sử dụng sau này

Khi lần đầu tiên truy cập Volume, NTFS phải Mount nó, tức là đọc metadata
từ đĩa cà xây dựng cấu trúc dữ liệu bên trong để nó có thể xử lý các truy cập từ
các ứng dụng . Để mount volume , NTFS tìm trong boot sector địa chỉ vật lý của
MFT . Theo trên, record file riêng của MFT là entry đầu tiên trong MFT, record
file thứ hai trỏ đến một file được định vị ở vùng giữa đĩa, đó là MFT mirror
(tên là $MftMir). Khi NTFS tìm thấy record file của MFT , nó lấy được những
thông tin ánh xạ từ VNC-to-LCN trong thuộc tính data và lưu vào bộ nhớ để
chuẩn bị cho các quá trình ghi đọc file sau này.

 Tóm lại một record MFT có các trường sau đây.


 Trường đầu tiên của một record MFT là record header, theo
sau nó là các cặp header và value của các thuộc tính. Record
header chứa một mã số để sử dụng kiểm tra tính hợp lệ, số
kế tiếp được cập nhật mỗi khi record được sử dụng lại cho
file mới, các tham chiếu đến file, số byte hiện tại trong
record được sử dụng để nhận dạng ( chỉ số, dãy số liên tiếp )
của record cơ sở( chỉ sử dụng cho record mở rộng ) , và một
số trường khác. Sau record header là header của thuộc tính
thứ nhất và giá trị của thuộc tính thứ nhất, header cảu thuộc
tính thứ hai và giá trị của thuộc tính thứ hai…
 NTFS định nghĩa 13 thuộc tính có thể xuất hiện ở các record
MFT. Chúng được liệt kê trong bảng sau.

Bảng các thuộc tính sử dụng trong record MFT

18
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

Thuộc tính Mô tả
Standard information Các bit cờ, timestramp…
File name Tên file trong Unicode: có thể lặp lại đối với tên DOS
Security descriptor Đã lỗi thời. thông tin bảo mật trong $extend$Secure
Attribute list Vị trí của các MFT record thêm vào nếu cần
Object ID 64-bit, file được nhận biết là duy nhất trên volume
Reparse point Dùng cho các liên kết tăng dần và tượng trưng
Volume name Tên cảu volume này (chỉ sử dụng trong $Volume)
Volume information Phiên bản của Volume (chỉ sử dụng trong $Volume)
Index root Được sử dụng cho các thư mục
Index allocation Được sủ dụng cho các thư mục rất lớn
Bitmap Được sử dụng cho các thư mục rất lớn
Logged untility stream Điều khiển kết nối đến $LogFile
data Dữ liệu luồng có thể lặp lại nhiều lần

 Trường thông tin chuẩn (Standard Information) của file bao


gồm: thông tin bảo mật, timestramp, các liên kết cố định, bít
chỉ đọc và bít lưu trữ,.v.v. Nó là trường có kích thước cố
định và luôn hiện hữu.
 Trường tên file (File Name) là một chuỗi mã Unicode có độ
dài thay đổi được. Để tạo các file với các tên không phải là
tên MS-DOS gần với các ứng dụng 16-bit cũ, các file cũng
có thể có tên 8+3 của MS-DOS. Nếu tên file thực sự tuân
theo quy tắc đặt tên 8-3 của MS-DOS, thì tên file MS-DOS
phụ sẽ không được sử dụng
 Trong NT4.0, thông tin bảo mật (Security) có thể đưa vào
một thuộc tính nhưng trong Windows 2000 tất cả được đưa
vào một file riêng, vì thế nhiều file có thể sẻ một phần bảo
mật.
 Danh sách thuộc tính (Attribute List) là cần thiết nếu thuộc
tính không đặt trong record MFT. Thuộc tính này là để tìm
ra các record mở rộng. mỗi mục vào của dãy thuộc tính chứa
một chỉ số 48- bit trong MFT gợi đó là record mở rộng và
một dãy số 16-bit cho phép kiểm tra sự phù hợp của record
mở rộng và record cơ sở.
 Thuộc tính định danh đối tượng ID (Object Indentifer) của
đối tượng làm cho tên file là duy nhất.

19
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

 Trường peparse point gọi là các thủ tục phân tách tên file để
thực hiện một thao tác đặc biệt nào đó. Kĩ thuật này được sử
dụng trong cài đặt và liên kết biểu tượng.
 Hai thuộc tính volume (Volume Name và Volume
Informetion) chỉ sử dụng để xác định volume.
 Ba thuộc tính tiếp theo (Index Root, Index Allocation và
Bipmap) được sử dụng cho việc cài đặt thư mục.
 Thuộc tính Logged untility stream được sử dụng bởi hệ
thống file mã hóa.
 Cuối cùng, là thuộc tính dữ liệu. Một dãy tên file nằm trong
thuộc tính heard. Tiếp theo heard là một danh sách các địa
chỉ đĩa mà chúng được gọi là block chứa file hay chỉ cho các
file bài trăm byte của riêng nó. Trong thực tế, đặt dữ liệu file
và record MFT được gọi là file trực tiếp. phần lớn thì mọi dữ
liệu không đặt ở MFT record, vì vậy thuộc tính này không
thường chú.
5.NTFS permission
 Phân quyền cho các folders hoặc file để điều khiển mức độ truy cập của
user đến các tài nguyên đó.

NTFS permissions là các cấp độ truy cập chỉ khả dụng trên một Volume đã
được định dạng với hệ thống tập tin Windowns NT 2000 , 2003.Quyền truy cập
NTFS cung cấp khả năng bảo mật cao hơn so với FAT và FAT32,vì chúng áp
dụng cho thưc mục và cho từng tập tin cá thể.Quyền truy cập tập tin NTFS áp
dụng cho cả những ngừoi làm việc tại máy tính lưu trữ dự liệu,lẫn ngừoi dung
truy cập thư mục hoặc tập tin qua mạng bằng cách kết nối thư mục dùng chung.

-Quyền truy cập NTFS cung cấp mức độ bảo mật cao cho thư mục và từng tập
tin cá thể trên những Volume đã được đính dạng NTFS
-Quyền truy cập NTFS áp dụng cả cho những người làm việc tại máy tính có
lưu trữ tài nguyên và những ngừoi truy cập qua mạng theo kiều tham gia
domain.
-Quyền truy cập NTFS áp dụng cho từng cá thể hoặc có thể cho group
-Tương tự với quyền truy cập thư mục dùng chung,cấp độ truy cập hiệu lực của
người dùng là sự kết hợp với cá nhân hoặc group mà người đó là thành viên.
-Quyền truy cập NTFS có thể được cấp cho các thư mục và tài nguyên khác
trong hệ thống mạng phân tầng.
20
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

-Quyền truy cập NTFS được ưu tiên trước các quyền truy cập khác áp cho thư
mục hay tập tin đó.

6.Một số kỹ thuật khác:

NTFS có khả năng hỗ trợ việc dùng RAID mềm trên Win2000 trở lên.
Người sủ dụng convert disk của họ thành dạng Dynamic Disk (thay vì như bình
thường là Basic). Lúc này các volume thông thường (C:, D:) có thể nằm trải
rộng trên nhiều đĩa, nhiều partion khác nhau, kích thước volume có thể tăng lên
được trong tương lai khi cắm thêm ổ. Ngoài ra RAID mềm của Win2000 hỗ trợ
dạng mirror bảo đảm dữ liệu (RAID 0), stripe tăng tốc (RAID 1) hoặc RAID 5
vừa tăng tốc vừa đảm bảo sẽ là những tuỳ chọn ít tốn kém cho hệ thống có yêu
cầu những khả năng này.

NTFS có khả năng mount (như họ nhà Linux/UNIX) một partition NTFS
khác hay một ổ đĩa CD ROM vào một thư mục và truy xuất nó như một thư
mục con bình thường. Điều này cực kỳ hữu ích cho ai đang sử dụng 1 service
như SQL Server chẳng hạn, nó lưu nhiều dữ liệu trên một thư mục nào đó và
người dùng gần hết đĩa cho service đó. Việc tăng kích thước volume là có thể
làm được, nhưng cách cắm thêm 1 ổ cứng lớn nữa hay tạo 1 partition lớn trên
cùng đĩa, format thành 1 volume to rồi mount vào cái thư mục dữ liệu kia là giải
pháp nhanh nhất, tất nhiên là phải copy dữ liệu từ thư mục con kia sang thư mục
gốc của cái volume mới. Khi mount xong, service kia vẫn dùng như cũ và truy
cập vào ổ đĩa mới như là vẫn còn ở cùng volume

NTFS có khả năng tạo hard link tới một file (không phải shortcut) tương
tự như hard link trên Linux hay UNIX. Điều này giống như người dùng có 1
file (1 nội dung) nhưng có nhiều tham chiếu cho file đó. Ví dụ bạn muốn thư
mục C:\abc.exe có hard link thứ 2 là C:\Windows\abc.exe, thì chỉ gõ lệnh: fsutil
hardlink create C:\Windows\abc.exe C:\abc.exe, lúc này bạn có thêm 1 file nữa
nhưng nó vẫn là file cũ. Tính năng sẽ giúp người dùng có thể alias nhiều tên
chương trình hoặc lệnh của duy nhất 1 lệnh. Chỉ tiếc là nó chỉ hard link cho file,
không hard link cho thư mục. File sẽ chỉ bị xoá khi tất cả các hard link của nó bị
xoá, nếu còn vẫn còn ít nhất 1 hard link trỏ đến file đó thì chỉ có đề mục bị xoá
mà thôi.

7.Quản lý danh sách block chứa File trên đĩa:

Trong Windows 2000 với NTFS thì nội dung của một File cần lưu trữ
trên volume cũng được chia thành các block (tương ứng với một block hay một

21
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

cluster trên đĩa), các block file hay còn được gọi là các block logic. Các block
file có thể được lưu tại một hoặc nhiều đoạn block không liên tiếp nhau trên đĩa,
một đoạn block bao gồm n block liên tiếp nhau (n=2,3,4…), một đoạn block
trong trường hợp này được gọi là một Run.

Danh sách các block đĩa chứa nội dung của một file được mô tả bởi một
record trong MFT (đối với file nhỏ) hoặc bởi một dãy tuần tự các record trong
MFT, có thể không liên tiếp nhau (đối với file lớn). Mỗi record MFT dùng để
mô tả một dãy tuần tự các block logic kề nhau. Mỗi record MFT trong trường
hợp này bắt đầu với một header lưu địa chỉ offset của block đầu tiên trong file.
Tiếp đến là địa chỉ offset của block đầu tiên mà không nằm trong record. Tiếp
sau mỗi record header là một hay nhiều cặp ,mỗi cặp lưu một địa chỉ của block
đĩa bắt đầu đoạn block và số block có trong đoạn (độ dài của một Run).

Cần chú ý rằng không có giới hạn trên cho kích thước của các file được
trình bày theo cách này. Trong trường hợp thiếu địa chỉ nén, mỗi cặp cần có 2
số 64-bit trong tổng số 16 byte. Tuy nhiên một cặp có thể tượng trưng cho 1
triệu hoặc hơn nữa các block đĩa liên tiếp. Trên thực tế, mỗi file 20Mb bao gồm
20 Run của 1 triệu block 1Kb, mỗi Run được đặt trong một record MFT.

III.Tổng kết

Hệ thống file NTFS có khả năng hoạt động cao và có chức năng tự sửa
chữa. Nhờ có tính năng lưu giữ lại các thông tin xử lý, NTFS có khả năng phục
hồi file cao hơn trong những trường hợp ổ đĩa có sự cố. Nó hỗ trợ chế độ bảo
mật ở mức độ file, nén và kiểm định. Nó cũng hỗ trợ các ổ đĩa lớn và các giải
pháp lưu trữ mạnh mẽ như RAID.

NTFS sử dụng bảng quản lý tập tin MFT (Master File Table) thay cho
bảng FAT (File Allocation Table) quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu
trữ, tính bảo mật cho tập tin và thư mục, khả năng mã hóa dữ liệu đến từng tập
tin. Ngoài ra, NTFS có khả năng chịu lỗi cao, cho phép người dùng đóng một
ứng dụng “chết” (not responding) mà không làm ảnh hưởng đến những ứng
dụng khác. Tuy nhiên, NTFS lại không thích hợp với những ổ đĩa có dung
lượng thấp (dưới 400 MB) và không sử dụng được trên đĩa mềm.

NTFS hiện có các phiên bản: v1.0, v1.1, v1.2 ở các phiên bản Windows NT
3.51 và 4, v3.0 ở phiên bản Windows 2000, v3.1 ở các phiên bản Windows XP

22
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

và Windows Server 2003. Riêng Windows XP và Windows Server 2003 còn hỗ


trợ các phiên bản v4.0, v5.0, v5.1

 NTFS Là hệ thống file dành riêng cho windowsNT/2000. NTFS dùng 64


bít để định danh các cluster, nên nó có thể quản lý được các ổ đĩa có dung
lương lên đến 16 Exabyte (16 tỉ Gb). Trong thực tế windowsNT/2000 chỉ
sử dụng 32 bítđể định danh cluster, kích thước cluster là 64Kb, nên NTFS
chỉ có thể quản lý được các ổ đĩa có dung lượng lên đến 128TB.

NTFS có một số tính năng cao cấp như bảo mật các file/directory, cấp hạn
ngạch cho đĩa, nén file, mã hoá file, … Một trong những tính năng quan trọng
của NTFS là khả năng phục hồi lỗi. Nếu hệ thống bị dừng một cách đột ngột, thì
metadata của ổ đĩa FAT sẽ rơi vào tình trạng xung khắc dẫn đến làm sai lệch
một lượng lớn dữ liệu tập tin và thư mục. Nhưng trên NTFS thì điều này không
thể xảy ra, tức là cấu trúc của file/ Directory không bị thay đổi. Tên file trong
NTFS có độ dài không quá 255 ký tự, đường dẫn đầy đủ đến file dài không quá
32.567 ký tự. Tên file sử dụng mã UniCode. Tên file trong NTFS có sự phân
biệt giữa chữ hoa và chữ thường

Cấu trúc

Cấu trúc thư mục B+ tree

Giới hạn
Lý thuyết là 16EiB nhưng thực tế hiện
Kích thước tập tin
nay là 16TiB
Số lượng tập tin 4.294.967.295 (232 − 1)

Độ dài tối đa của tên tập tin 255 ký tự


Lý thuyết là 16 EiB trên thực tế là 256
Kích thước tối đa của ổ đĩa
TiB

23
http://translate.google.com.vn/#
NTFS (New Technology File System)

Tài liệu tham khảo:

Nguyên Lý HĐH-Nguyễn Gia Linh ;Nguyễn Kim Tuấn- NXB-KH&KT.

Website:

http://translate.google.com.vn/#

http://www.google.com.vn/

http://en.wikipedia.org/wiki/NTFS

http://vi.wikipedia.org/wiki/NTFS

http://www.hvaonline.net/

http://www.microsoft.com/vi/vn/default.aspx

24
http://translate.google.com.vn/#

You might also like