Professional Documents
Culture Documents
I. ĐẠI CƯƠNG.
Nitơ trong huýêt tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống,
tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê. Urê
được thận thải tiết ra để giữ cho nó ở máu dưới 1 tỷ lệ nhất định là 0,3g/lít, và không bao giờ
quá 0,5g/l ở người bình thường . khi suy thận thì urê máu tăng cao. Nhưng thực ra trong suy
thận không phải chỉ có N Urê tăng mà urê máu tăng cao. Nhưng thực ra trong suy thận không
phải chỉ có N urê máu tăng mà N của nhiều chất khác cũng tăng:
50% N urê; 50% N cặn bã ( axit uric, NH3, Creatinin, Axit amin, Polypeptit, Indoxyl).
- N toàn phần phi protein tăng lên trong suy thận nhưng chậm hơn so với urê.
- Creatinin: trong suy thận tăng lên. Người ta đã hy vọng định định lượng creatinin để đánh giá
thận suy thay cho urê máu. Nhưng ngày nay người ta thấy có một số yếu tố ngoại vi ảnh hưởng
đến tỷ lệ creatinin máu. Có trường hợp urê máu tăng mà creainin máu vẫn bình thường.
- Axit uric, NH3, Polypeptit cũng không phản ánh trung thành suy thận.
- Indoxyt từ ruột vào, bài tiết qua thận. Trong suy thận indoxyl tăng lên nhưng trong rối loạn tiêu
hoá cũng tăng lên, nên cũng không trung thành.
Urê, creatinin, N phi Protein là chất tương đối trung thành hơn cả để đánh giá tình trạng suy thận,
ở nước ta lấy urê làm chất đại diện và muốn biết Nitơ máu có cao hay không, ta thử urê máu.
Người bệnh thấy mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, trước mặt thấy có “ruồi bay”, mất ngủ.
- Ở võng mạc: gây viêm võng mạc và chảy máu võng mạc.
6. Nhiệt độ,
Nếu đ nhiệt độ thấy giảm. Không phải tất ả mọi trường hợp nitơ máu cao đều co đềy đủ các
triệu chứng trên, mà có khi chỉ có 1,2 hoặc 3 triệu chứng mà thôi, các triệu chứng sớm là các
triệu chứng tiêu hoá và thần kinh. Thường nitơ máu cao cấp, không bù nên dễ có các triệu
chứng lâm sàng, còn nitơ máu cao mạn, nếu thấp thì ít có triệu chứng lâm sàng, khi đã có thể
hiện lâm sàng, ở giai đoạn cuối của suy thận.
Cl,Na thường giảm: có thể do ứ nước khoảng gian bào hoặc vì ăn nhạt lâu ngày, và do nôn, ỉa
chảy. Giảm Cl, Na có khi là nguyên nhân gây Nitơ máu cao.
Khi Nitơ máu cao đến một mức nào đó sẽ đi đến hôn mê.
1. Triệu chứng.
1.1. Giai đoạn bắt đầu:
Nitơ máu còn thấp, chỉ thấy những triệu chứng như nhức đầu, chân tay lạnh, tê tê, hoa mắt, đau
ngực, chán ăn, nghễnh ngãng.
Các triệu chứng trên nặng hơn. Người bệnh lúc tỉnh, lúc lơ mơ, vật vã, co giật các cơ, sợ hãi, hồi
hộp. Buồn nôn, nôn, ỉa lỏng. Có thể nôn ra máu, ỉa ra máu, người rất mệt, khó thở, xanh xám,
nhiệt độ giảm.
Khám lúc đó thấy: không có liệt khu trú, tim có tiếng cọ màng ngoài tim phổi có rên ứ đọng, tiếng
cọ màng phổi, đồng tử co, huyết áp cao.
Người bệnh mê man không biết gì, các phản xạ đều mất hoặc giảm, khó thở, khò khè kiểu
Cheynes – Stokes hoặc Kusmaul hoặc thở yếu chậm, hơi thở có mùi amoniac. Khám thấy có
viêm lưỡi, mồm tuyến mang tai. Thử urê máu thấy cao, dự trữ kiềm giảm, Cl, Na giảm, K tăng.
Người bệnh sẽ chết trong vòng vài giờ hoặc vài ngày, ít khi sống quá 5 ngày. Nhưng cũng có
trường hợp khỏi được: nếu được điều trị kịp thời (truyền huyết thanh, thẩm phân ruột hoặc màng
bụng) và thường là tăng nitơ máu cấp mới khỏi hẳn.
- Có tiền sử viêm thận mạn, lao thận, sỏi thận hoặc đang điều trị một bệnh thận cấp (viêm cầu
thận cấp).
- Urê máu cao, nước tiểu có protein, nhiều hồng cầu, nhiều bạch cầu, trụ hình hạt.
Do nhiễm độc, do huỷ hoại tổ chức trong cơ thể. Người bệnh đái ít hoặc vô niệu, do đó nitơ máu
tăng. Cần phải chống lại hiện tượng nitơ máu tăng để đề phòng hônmê bằng truyền huyết thanh,
thẩm phân ruột hoặc màng bụng. Người bệnh đi đái được, urê máu giảm là tiên lượng tốt của
bệnh.
Tất cả những nguyên nhân trên có thể gây nitơ máu cao mạn tính, ít thể hiện triệu chứng
lâmsàng, nhưng vì một nguyên nhân thuận lợi nào đó làm bệnh nặng lên đều có thể gây nitơ
máu tăng cấp tính. ví dụ thận nhiều nang gây tăng nitơ máu mạn tính, nhưng vì nguyên nhân bội
nhiễm, có thể làm nitơ máu tăng vọt lên và hôn mê. Lao thận, sỏi thận … cũng vậy.
Vì nôn và ỉa chảy cấp tính, Nitơ máu cũng tăng. Ngược lại nếu đưa dung dịch mặn vào quá
nhiều, cũng làm Nitơ máu tăng (ở những người viêm thận mạn).
Muốn phân biệt được nitơ tại thận và ngoại thận, cần thử protein nước tiểu thăm dò chức năng
thận. Nếu nitơ ngoài thận thì không có protein nước tiểu và chức năng thận vẫn bình thường.
1. Nitơ cao:
Là một hội chứng cấp cứu nội khoa, có nguy cơ hôn mê cần phải chẩn đoán kịp thời.
- Đứng trước một người bị hôn mê mà lâm sàng chưa rõ nguyên nhân phải nghĩ đến một trong
những nguyên nhân của nó là nitơ máu cao, phải cho thử urê máu ngay.
- Đứng trước một người bị khó thở và chảy máu dưới da mà lâm sàng chưa rõ nguyên nhân,
cũng phải nghĩ đến nitơ máu cao.
- Đứng trước một người có tìên sử viêm thận mạn, có những triệu chứng trên, phải nghĩ ngay
đến nitơ máu cao và doạ hôn mê, cần sử trí ngăn chặn hôn mê kịp thời.
2. Trong các nguyên nhân gây nitơ máu cao, cần đặc biệt
chú ý đến các nguyên nhân tại thận, nhất là:
- Viêm thận cấp và mạn.
- Lao thận.