You are on page 1of 34

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, trao đổi thương mại giữa các quốc gia
ngày càng phát triển đã và đang là một trong những động lực chính góp phần vào sự
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trước hoàn cảnh đó, doanh nghiệp ở các
nước đang phát triển như Việt nam nếu không bắt kịp xu hướng mới sẽ bị loại ra
khỏi thương trường cạnh tranh đầy quyết liệt này. Việc thiếu cơ sở hạ tầng về Năng
suất Chất lượng và các kỹ năng quản lý cần thiết sẽ là những rào cản đối với doanh
nghiệp khi tiếp cận với các thị trường quốc tế, đồng thời sẽ cản trở đối với doanh
nghiệp hội nhập vào các chuỗi sản xuất và cung ứng quốc tế. Đứng trước những khó
khăn thách thức mới : sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, quyết liệt,
sức ép của hàng hóa nhập khẩu, yêu cầu và mong đợi của khách hàng về hàng hóa
ngày càng cao hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải cung cấp những sản phẩm có
chất lượng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Bởi vậy các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay đã, đang và sẽ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế, những mô hình và công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiến tiến phù
hợp với sự phát triển kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới.

Trung tâm Năng suất Việt Nam chính thức ra đời tháng 9/1997 theo quyết
định của Bộ khoa học công nghệ và môi trường ( nay là Bộ khoa học và Công
nghệ). Mục tiêu của Trung tâm là góp phần làm cho các sản phẩm và dịch vụ của
các doanh nghiệp/ tổ chức Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và
quốc tế. Nhận thức được vai trò này, lãnh đạo Trung tâm đã xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn, mô hình/ công cụ nhằm đảm bảo cung
cấp các dịch vụ có chất lượng cao. Đến cuối tháng 1/1999 Trung tâm năng suất Việt
Nam đã được 2 tổ chức là BVQI ( Anh) và QUACERT ( Việt Nam ) cùng đánh giá
chứng nhận ISO 9002. Đây là đơn vị đầu tiên của Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường
– Chất lượng đặt dưới sự quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và cũng là đơn vị
đầu tiên thuộc hệ thống cơ quan nhà nước được chứng nhận ISO 9002. Trung tâm
năng suất Việt Nam xứng đáng là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực năng suất chất
lượng, thực hiện vai trò hạt nhân của phong trào Năng suất quốc gia.

Sau thời gian đầu thực tập tại Trung tâm Năng suất Việt Nam được sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, của các cán bộ nhân viên phòng tư vấn quản lý

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 1
Báo cáo thực tập tổng hợp

chất lượng cùng toàn thể các cán bộ nhân viên trong Trung tâm, đặc biệt dưới sự
hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Đỗ Thị Đông, em xin trình bày bài “Báo cáo thực
tập tổng hợp” về Trung tâm với nội dung bao gồm:

Phần I : Tổng quan về Trung tâm Năng suất Việt Nam

Phần II : Các đặc điểm chủ yếu của Trung tâm Năng suất Việt Nam.

Phần III : Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm năng suất Việt Nam
trong những năm gầ đây.

Phần IV : Nhận xét về kết quả kinh doanh và các hoạt động quản trị của
Trung tâm Năng suất Việt Nam trong những năm gần đây

Do sự hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên bài viết của tôi còn nhiều
thiếu sót, kính mong sự góp ý của thầy cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 22, tháng 10, năm 2010

Sinh viên

Trịnh Thu Thanh

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 2
Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần I : TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM NĂNG SUẤT VIỆT NAM

Trung tâm năng suất Việt Nam ( Vietnam Productivity Centre – VPC) là
đơn vị thuộc khối ngành các cơ quan sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn –
Đo lường – Chất lượng, đặt dưới sự quản lý của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ( nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ) được thành lập theo quyết định số
1342/QĐ- TCCBKH ngày 26/9/1997.

1.1 Giới thiêu về Trung tâm

- Là cơ quan Nhà nước : Trung tâm năng suất Việt Nam

- Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Productivity Centre

- Tên viết tắt : VPC

- Trụ sở chính: số 8 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội

- Tel : 043.7561501

- Fax : 043.7561502

- Website : www.vpc.vn

- Email: vpc@vpc.vn

- Các văn phòng đại diện:

 Tại Đà Nẵng : Lô 42, tầng 2, Tòa nhà Đức Long – Triệu Nữ Vương, Quận
Hải Châu

Điện thoại : 0511.3582925 Fax : 0511.3582926

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 3
Báo cáo thực tập tổng hợp

Email: vpcdn@vpc.vn

 Tại TP Hồ Chí Minh : số 160 lầu 5, Phòng 501 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3

Điện thoại : 08.39307987 Fax : 08.39307992

Email : vpchcm@vnn.vn

Giám đốc Trung tâm : Ông Nguyễn Anh Tuấn

Trung tâm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được
sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, được mở tài khoản tại các ngân
hàng theo quy định của Nhà nước, được chủ động thực hiện các hoạt động sản xuất
- kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức nhân sự theo phân cấp hoặc ủy quyền.

1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Trung tâm năng suất Việt Nam ( VPC) là tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc Tổng cục Tiêu Chuẩn - Đo lường - Chất lượng Việt Nam và có chức năng
phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn. đo lường và chất lượng; đồng
thời tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy phong trào năng suất chất lượng quốc gia.
Ngoài ra VPC còn cung cấp các dịch vụ về cải tiến năng suất chất lượng theo yêu
cầu của các tổ chức, cá nhân và đại diên thường trực của tổ chức năng suất Châu Á (
APO).

VPC có quan hệ hợp tác chặt chẽ và lâu dài với nhiều tổ chức kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước, các Viện nghiên cứu, các Trường đại học, các Tổ chức Năng
suất quốc gia trong khu vực (NPOs), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), diễn đàn kinh
tế châu Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội châu Á về bảo vệ môi trường
(ASEP), Tổ chức hỗ trợ phát triển Đức (CDG), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Ngân
hàng nhà nước (WORLD BANK), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)...
Trung tâm Năng suất Việt Nam đặc biệt có ưu thế trong việc trao đổi, cập nhật
những kiến thức và công nghệ quản lý mới nhất và chuyển giao thành dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 4
Báo cáo thực tập tổng hợp

Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Năng suất châu Á (APO) ngày
01/01/1996 đồng thời với việc Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đảm nhiệm chức năng của Tổ chức Năng suất quốc gia
(NPO). Trung tâm Năng suất Việt Nam chính thức thành lập theo Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ( nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ) nhằm thực hiện vai trò là hạt nhân của phong trào Năng suất quốc gia và
được ủy quyền là đại diện thường trực của Việt Nam tại Tổ chức Năng suất Châu Á
- APO. Với định hướng chiến lược “ Là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực Năng
suất Chất lượng, thực hiện vai trò hạt nhân của Phong trào Năng suất Quốc gia”
VPC đã không ngừng phát triển ngay từ khi mới thành lập:

1997: Trung tâm Năng suất Việt Nam được thành lập, mạng lưới thành viên
Diễn đàn ISO 9000 (nay là Diễn đàn Năng suất chất lượng) được đưa vào hoạt
động.

1998: Triển khai dự án "Năng suất xanh và phát triển cộng đồng" do APO
tài trợ.

1999: Trung tâm Năng suất Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 9002 và được
Tổng thư ký APO tới tham dự. Đồng thời Việt Nam trở thành Chủ tịch Tổ chức
Năng suất Châu Á nhiệm kỳ 1999-2000.

2000: Tổ chức thành công hội nghị ban chấp hành APO lần thứ 42 và nhiều
diễn đàn khác. Và trang web đầu tiên tại Việt Nam về Năng suất Chất lượng
www.vpc.vn đi vào hoạt động

2001: VPC đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, triển khai và cung cấp các ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng.

2002: VPC được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2003: Tổ chức thành công Hội nghị Năng suất xanh toàn quốc lần thứ
nhất.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 5
Báo cáo thực tập tổng hợp

2004: Tổ chức thành công Hội nghị Cán bộ quản lý chất lượng đầu tiên.

2005-2007: Tiếp tục thực hiện các dự án về Năng suất chất lượng, tham gia
dự án EMPASIA do Ủy ban châu Âu hỗ trợ.

2007 : Trung tâm Năng suất Việt Nam đã được trao tặng bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ vì đã có nhiều thành tích đóng góp trong lĩnh
vực hoạt động khoa học và công nghệ;

2008: Phối hợp với Tổ chức năng suất Châu Á (APO) tổ chức hội trợ Triển
lãm quốc tế về Sản phẩm sinh thái.

Trung tâm Năng suất Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường tặng Bằng khen đã có thành thích tổ chức Hội chợ triển lãm quốc tế về
sản phẩm sinh thái năm 2008 tại Hà Nội (EPIF 2008)
2009 : Trung tâm Năng suất Việt Nam vinh dự được nhận Cờ thi đua của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2010 : Tiếp tục phát triển các dự án tư vấn về năng suất chất lượng, không
ngừng nâng cấp dịch vụ tư vấn và đào tạo về Năng suất chất lượng, trong đó chú
trọng các mô hình, công cụ cải tiến năng suất và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
và doanh nghiệp nhằm phù hợp với sự thay đổi, phát triển kinh tế hiện nay. Đồng
thời phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn về năng suất chất lượng tinh thông về
nghiệp vụ, tâm huyết với nghề nghiệp, làm cơ sở thúc đẩy hoạt động dịch vụ, tăng
hiệu quả hoạt động và thu nhập cho các cán bộ, nhân viên và tái đầu tư.

Với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, VPC có thể khẳng
định vai trò không thể thiếu của mình trong tiến trình phát triển của đất nước và
không ngừng cam kết đóng góp những nỗ lực để có được một ngày mai tốt đẹp hơn
ngày hôm qua.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 6
Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần II : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA TRUNG
TÂM NĂNG SUẤT VIỆT NAM

2.1. Các hoạt động và dịch vụ chính của Trung tâm

Các hoạt động chính của VPC tập trung giải quyết các nhu cầu bức thiết của các tổ
chức kinh tế xã hội thông qua các hoạt động tư vấn, đào tạo và quảng bá…và có thể
được mô tả khái quát bằng sơ đồ sau đây;

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 7
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 8
Báo cáo thực tập tổng hợp

Với khả năng làm việc đa ngôn ngữ ( tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nhật) hệ
thống quản lý tri thức toàn diện và sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin hiện đại,
mỗi chuyên gia tư vấn và giảng viên của VPC đều mang trong mình sức mạnh của
tri thức, kinh nghiệm tập thể cũng như phương pháp thực hành tốt nhất. VPC cam
kết mang lại những giá trị thiết thực cho các tổ chức / doanh nghiệp thông qua hoạt
động tư vấn và đòa tạo có sự kết hợp hài hòa giữu lý thuyết chuyên sâu và huấn
luyện thực tiễn. Các tổ chức và doanh nghiệp có thể được tư vấn trọn gói hoặc từng
phần hay đơn giản là một chương trình đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực sau ;

Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ;

• Quản lý chất lượng : ISO 9000. ISO/ TS 16949, ISO 13485


• Quản lý môi trường : ISO 14000, Green Global 21…
• Quản lý an toàn thông tin : ISO/ IEC 27000…
• Quản lý phòng thử nghiệm : ISO/ IEC 17025…
• Quản lý an toàn thực phẩm : ISO 22000, HACCP, GMP, SQF…
• Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp : OHSAS 18001, SA 8000…
• Chứng nhận sản phẩm : ISO / IEC guide 65…

Mô hình, công cụ quản lý nâng cao hiệu quả lao động

• Thực hành tốt 5S

• Duy trì năng suất tổng thể TPM

• Quản lý chất lượng toàn diện TQM

• Kiểm soát quá trình bằng kĩ thuật thống kê SPC

• Đo lường năng suất tại doanh nghiệp

• Kaizen

• Lean – 6sigma

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 9
Báo cáo thực tập tổng hợp

• Thiết lập hệ thống tiêu chí và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp

• Nhóm kiểm soát QCC

• Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM

• Hệ thống đánh giá hiệu quả nhân viên

• Đo lường sự hài lòng của nhân viên

• Hệ thống giảm thiểu lãng phí TPS

• ISO online…

2.1.1. Hoạt động tư vấn hệ thống chất lượng

Mục đích;

Mục đích của chương trình này là hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận với tiêu chuẩn ISO9000. Thông qua sự hướng dẫn của các chuyên gia
tư vấn của Trung tâm năng suất Việt Nam, các doanh nghiệp sẽ rút ngắn được thời
gian và tiết kiệm được nhân lực trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000.

Nội dung hoạt động ;

Cán bộ Tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp ;

- Đánh giá thực trạng doanh nghiệp

- Lựa chọn tiêu chuẩn, xây dựng cấu trúc hệ thống chất lượng, lập kế hoạch
thực hiện cho toàn bộ dự án áp dụng ISO 9000.

- Đào tạo về tiêu chuẩn ISO 9000 và phương pháp xây dựng văn bản hệ thống
chất lượng.

- Xây dựng hệ thống văn bản chất lượng.

- Đào tọa chuyên gia đánh giá nội bộ.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 10
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Đánh giá sự đầy đủ và phù hợp của hệ thống chất lượng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống, làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận.

- Giúp doanh nghiệp chuẩn bị và làm quen với việc đánh giá chất lượng.

- Giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề còn tồn tại sau đánh giá.

- Duy trì và cải tiến các hoạt động chất lượng sau chứng nhận.

Thời gian thực hiện ;

Thời gian thực hiện cho việc xây dựng hệ thống chất lượng tại doanh nghiệp tùy
thuộc vào :

- Quy mô của doanh nghiệp

- Tình hình hiện tại của doanh nghiệp ( về cơ sở hạ tầng, về tài chính, về ngồn
nhân lực…)

- Sự quyết tâm cảu ban lãnh đạo

- Sự tham gia cúa cán bộ công nhân viên

Thời gian trung bình của việc xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO cho mỗi doanh nghiệp khoảng từ 8 – 18 tháng.

2.1.2. Tư vấn môi trường : Năng suất xanh và ISO 14000

Bộ phận môi trường và phát triển cộng đồng có vai trò thúc đẩy mạnh phong trào
năng suất xanh và phát triển cộng đồng tại Việt Nam.

Nhiệm vụ ;

- Điều phối và thúc đẩy phong trào năng suất xanh và phát triển cộng đồng
- Tìm kiếm và phối hợp tìm kiếm các dự án về môi trường và phát triểng cộng
đồng, đồng thời tiến hành triển khai các dự án đó.
- Tổ chức cá khóa đào tạo và hội thảo về tiêu chuẩn ISO 14000
- Cung cấp thông tin và quảng bá, thúc đẩy các hoạt đông về năng xuất xanh
và phát triển cộng đồng trên báo chí, các webside, các diễn đàn như
www.vpc.vn, www.vngp.net.vn, www.gpn.vn....

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 11
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Là đầu mối và mạng lưới cảu các tổ chức cá nhân liên quan đến năng suất
xanh và phát triển cộng đồng

Năng suất xanh là gì?

Là một chiến lược nhằm nâng cao năng suất mà vẫn bảo vệ được môi
trường để có thể phát triển bền vững.

Áp dụng cho tất cả các lĩnh vực : Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ.

Năng suất xanh bao gồm việc áp dụng các công nghệ thích hợp, hệ thống quản lý
môi trường và các lỹ thuật năng suất.

2.1.3 Hoạt động đào tạo và hướng dẫn doanh nghiệp

Các module đào tạo ;

Module 1 : Năng suất và đánh giá năng suất ở doanh nghiệp.

Module 2: Các phương pháp cải tiến năng suất và chất lượng ;

• Áp dụng kaizen và 5S tại doanh nghiệp


• Nhóm chất lượng
• Phong trào năng suất
Module 3: Áp dụng các hệ thống và các công cụ trong việc năng cao năng suất –
chất lượng ;
• ISO 9000;
• Nhận thức chung về ISO 9000
• Xây dựng văn bản theo ISO 9000
• Đánh giá nội bộ hệ thống chất lượng theo ISO 9000
• Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2008
• Giới thiệu các phần mềm tin học về ISO 9000
• TQM
• Tổng quan về TQM
• Các công cụ quản lý chất lượng
• ISO 9000 với TQM – phương pháp tiếp cận toàn diện trong vấn đề chất
lượng

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 12
Báo cáo thực tập tổng hợp

• Nội dung đào tạo ;


• Chất lượng và quản lý chất lượng : ISO 9000, TQM, HACCP, KAIZEN. 5S
• Chuyên gia đánh giá hệ thống chất lượng
• Đo lường và cải tiến nang suất
• Năng suất xanh
• Quản lý và điều hành sản xuất
Hình thức đào tạo ;
• Tổ chức các khóa đào tạo. hội nghị, hội thảo tại Trung tâm
• Tổ chức các khóa đào tạo, hôi nghị. Hội thảo tại doanh nghiệp theo yêu cầu
cảu khách hàng
• Tổ chức các chương trình học tập, khảo sát tại nước ngoài
• Cung cấp các thông tin , các tài liệu đào tạo bằng sách, băng hình, phần mềm
máy tính và các phương tiện nghe nhìn đa chức năng

2.2 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản
lý, có tác động rất lớn đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Nếu hệ thống
quản lý hợp lý thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu tổ chức quản lý
quá rườm rà sẽ dẫn đến tình trạng trì trệ, và hoạt động kém hiệu quả.

Ở Trung tâm Năng suất Việt Nam, công tác tổ chức quản lý luôn được coi
trọng và liên tục được hoàn thiện cho phù hợp với định hướng phát triển và tình
hình hoạt động trong từng thời điểm cụ thể. Vì vậy cơ cấu tổ chức ở Trung tâm
được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Cơ cấu này vừa phát huy được năng
lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo được quyền chỉ huy trực
tuyến. Điều hành Trung tâm là Giám đốc, trợ giúp là các phó giám đốc và các
trưởng phòng của 9 phòng chức năng và 2 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và
Thành phố Hồ Chí Minh. Giám đốc trung tâm do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng bổ nhiệm, có quyền quyết định mọi việc liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của trung tâm; chịu mọi trách nhiệm trước Tổng cục và Nhà nước về hoạt

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 13
Báo cáo thực tập tổng hợp

động của đơn vị mình. Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc, do Giám
đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm hoặc bãi miễn. Phó Giám đốc được phân công phụ
trách một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được phân
công.

Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng Việt Nam

Trung tâm năng suất Việt Nam

Ban Giám đốc

R&D SDD TRD QCD EDO BPD ACD ICD AMU

HCM-RO DN-RO

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 14
Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPC

Chú thích;

• HCM-RO : VPC Ho Chi Minh Representative Office/ Văn phòng đại diện tại
Thành phố Hồ Chí Minh ( gọi tắt là VPCHCM hoặc Văn phòng Hồ Chí Minh);

HCM-RO chịu sự điều hành của Phụ trách văn phòng, có chức năng đầu
mối liên lạc và triển khai các hoạt động của Trung tâm năng suất Việt Nam tại các
tỉnh/ thành phố khu vực phía Nam. Đồng thời VPHCM cũng cung cấp các dịch vụ
tư vấn, đào tạo và tăng cường tuyên truyền, quảng bá về Phong trào Năng suất chất
lượng và hình ảnh của VPC.

• DN-RO : VPC Da Nang representative Office/ Văn phòng đại diện tại Đà
Nẵng ( gọi tắt là VPCDN hoặc Văn phòng Đà Nẵng);

DN-RO chịu trách nhiệm cảu Phụ trách văn phòng, có chức năng, nhiệm vụ
tương tự VPCHCM trên phạm vi các tỉnh/ thành phố khu vực Miền Trung và Tây
Nguyên.

• OBE : Office for Business Excellence Development / Văn phòng Phát triển
mô hình hoàn hảo;

OBE chịu trách nhiệm làm đầu mối nghiên cứu và triển khai các mô hình
quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; phát triển và ứng dụng các mô hình
hoàn hảo; tổ chức các hình thức đánh giá, ghi nhận và tôn vinh các mô hình hoàn
hảo, doanh nghiệp điển hình về cải tiến năng suất chất lượng.

• SDD : Business Development Division / Phòng Phát triển dịch vụ.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 15
Báo cáo thực tập tổng hợp

SDD chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng và thực hiện chức năng
tìm kiếm khách hàng cho hoạt động tư vấn, đào tạo; lập kế hoạch và chủ trì các hoạt
động về tuyên truyền, quảng bá và các hoạt động marketing, thúc đẩy sale; giúp
Giám đốc xác định chiến lược phát triển và cung cấp dịch vụ của Trung tâm cho
từng giai đoạn; quản lý thư viện và cơ sở dữ liệu khách hàng, đàu mối thu thập
thông tin và cập nhật trang web: www.vpc.vn và www.nangsuatchatluong.vn và xây
dựng hình ảnh VPC ở cả 3 miền Bắc, Trung và Nam.

• TRD : Training Division / Phòng Đào Tạo;

Phòng Đào tạo có chức năng quản lý, phát triển các dịch vụ đào tạo của
Trung tâm; là đầu mối cung cấp dịch vụ đào tạo và tham gia các hoạt động sales /
marketing khác…

• QCD : Quality Management Consulting Division/ Phòng Tư vấn quản lý chất


lượng;

Phòng QCD chịu sự điều hành của Trưởng phòng và gồm có các vị trí công
tác sau:Trưởng phòng, các phó phòng, phụ trách phát triển TPM, các chuyên gia tư
vấn, và cán bộ dịch vụ. Phòng có chức năng triển khai thực hiện các hợp đồng tư
vấn, đào tạo về năng suất chất lượng; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, phối hợp và
hỗ trợ các manager thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công; tiếp nhận
thông tin phản hồi/ khiếu nại của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ và tổ
chức xử lý hoặc báo cáo lãnh đạo để tìm ra hướng giải quyết thỏa đáng nhất.

• PCD : Productivity Improvement Consulting Division / Phòng Tư vấn cải


tiến năng suất;

Phòng PCD chịu trách nhiêm nghiên cứu các biện pháp và công cụ nâng
cao năng suất chất lượng, triển khai thực hiện các dự án nghiên cứu, hợp đồng tư
vấn và đào tọa về năng suất chất lượng.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 16
Báo cáo thực tập tổng hợp

• EDO : Office for Environment and Community Development / Phòng Môi


trường và phát triển cộng đồng;

EDO thực hiện chức năng làm đầu mối triển khia các hoạt động tư vấn, đào
tạo về ISO 14000, SA 8000, OHSAS 18000; chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt
động liên quan đến các dự án môi trường và phát triển cộng đồng; tham gia tư vấn,
đào tạo về các mô hình quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng khác khi được
yêu cầu.

• ICD : International Cooperation Division / Phòng Hợp tác quốc tế;

Phòng ICD chịu trách nhiệm làm đầu mối tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án của APO tại Việt Nam và các chương trình, hoạt động có liên quan tới
nước ngoài tại VPC ( trừ các chương trình, dự án đã phân công phòng khác làm đầu
mối); quản lý, triển khai chương trình Đánh Giá Thực Hành Tốt 5S.

• ACD : Accounting Division / Phòng Kế toán

ACD chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng và thực hiện các công
việc nghiệp vụ về tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước; theo dõi tình hình
tài chính và tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan; kiểm soát
các hoạt động thu – chi theo quy định của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của
Trung tâm.

• AMU : Administration Division / Phòng Hành chính tổng hợp;

AMU chịu trách nhiệm về công tác hành chính, quản trị,; quản lý nhân sự,
đào tạo nội bộ; đầu mối tổng hợp, báo cáo về công tác kế hoạch. Đồng thời trưởng
phòng AMU chịu trách nhiệm làm phụ trách chất lượng các hệ thống quản lý của
Trung tâm.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 17
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trách nhiệm chung của các phòng ban chức năng là vừa phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm
bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của Trung tâm được tiến hành ăn khớp, đồng
bộ, nhịp nhàng

2.3 Nguồn nhân lực

Trung tâm có đội ngũ cán bộ nhân viên tương đối ít, song hầu hết đều là
những cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn tương đối cao và
chủ động trong công việc. Đồng thời họ luôn nỗ lực không ngừng học hỏi để tích
lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm phục vụ cho công tác của mình. Tổng số cán bộ
nhân viên hiện nay ở Trung tâm là 60 người (trong đó có 1 Giám đốc và 2 phó
Giám đốc)với số lượng phân bổ ở các phòng ban như sau:

VPCDN : 6 nhân viên


VPCHCM : 6 nhân viên
Phòng Phát triển mô hình hoàn hảo (OBE): 4 nhân viên
Phòng Môi trường và phát triển cộng đồng (EDO) : 5 nhân viên
Phòng hành chính tổng hợp (AMU) : 6 nhân viên
Phòng Kế toán (ACD) : 3 nhân viên
Phòng Phát triển dịch vụ (SDD) : 7 nhân viên
Phòng Tư vấn quản lý chất lượng dịch vụ (QCD) :11 nhân viên
Phòng Tư vấn cải tiến năng suất (PCD) : 7 nhân viên
Phòng Hợp tác quốc tế (ICD) : 4 nhân viên
Phòng Đào tạo(TRD) : 4 nhân viên
Trình độ của cán bộ công nhân viên của Trung tâm thể hiện qua bảng sau:

STT Chỉ tiêu Số tuyệt đối Tỷ lệ


1 Tổng số cán bộ nhân viên 63 100%
2 CBNV có trình độ Tiến sĩ 5 7,9%

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 18
Báo cáo thực tập tổng hợp

3 CBNV có trình độ Thạc sĩ 15 23,8%


4 CBNV có trình độ cử nhân Đại 40 63,5%
học
5 CBNV có trình độ Trung cấp 1 1,6%
6 CBNV có trình độ sơ cấp 2 3,2%

Bảng 1 : Bảng cơ cấu nhân viên theo trình độ học vấn

2.4. Các hoạt động quản trị

2.4.1. Công tác nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu và triển khai áp dụng thí điểm các mô hình quản lý, công cụ cải
tiến năng suất, chất lượng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức và
doanh nghiệp. Mời chuyên gia APO hỗ trợ kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm quản lý
trong việc nghiên cứu, thực hiện và triển khai các dự án, các đề tài khoa học. Ngoài
ra, VPC còn lập kế hoạch và tổ chức các đoàn khảo sát, học tập về việc tư vấn, áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng, mô hình và các công cụ tiên tiến ở các quốc
gia trên thế giới ứng dụng thực tiễn ở Việt Nam.

2.4.2 Quản trị nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một tổ
chức, nó ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng của tổ chức đó. VPC hiểu rõ
được điều đó vì vậy luôn quan tâm và phát triển hoạt động quản trị nhân lực. VPC
có các chính sách vầ tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, đánh giá nhân lực. tạo động
lực cho cán bộ như chế độ lương, thưởng, cử đi bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt,kỷ luật…

Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó giám đốc văn phòng do Giám đốc Trung tâm
quyết định. Giám đốc văn phòng chịu trách nhiệm phân công công việc cụ thể cho
phó giám đốc văn phòng và các cán bộ nhân viên trong văn phòng theo quy định
của Tổng Cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng và các quy định của luật pháp.

Trên cơ sở yêu cầu của công việc và mục tiêu phát triển, Giám đốc văn
phòng được chủ động quyết định về tuyển dụng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cán bộ nhân viên làm việc tại văn phòng. Việc tuyển dụng cán bộ phải tuân thủ
các quy định, quy trình về quản lý nguồn lực của Trung tâm. Sau khi thử việc và

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 19
Báo cáo thực tập tổng hợp

quyết định tiếp nhận các bộ mới, văn phòng chuẩn bị hồ sơ cho phòng Hành chính
tổng hợp ( AMU) để Trung tâm ký hợp đồng lao động và làm các thủ tục liên quan
cho cán bộ được tuyển dụng vào văn phòng. Đồng thời cán bộ, nhân viên mới được
thiết lập chương trình đào tạo nhằm đảm bảo có đủ kiến thức cần thiết theo yêu cầu
của công việc. quá trình đào tạo được theo dõi, các hồ sơ được lưu giữ. Các quy
định cụ thể về quản lý nguồn nhân lực được thực hiện theo thủ tục trong sổ tay chất
lượng.

2.4.3 Quản trị chất lượng

Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) là tổ chức khoa học và công nghệ
trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện chức năng phục vụ
công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tổ chức các hoạt
động nhằm thúc đẩy phong trào năng suất quốc gia và cung cấp các dịch vụ về cải
tiến năng suất chất lượng theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân và là đại diện
thường trực của Tổ chức Năng suất Châu Á ( APO ) tại Việt Nam.

Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) đã bắt đầu xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng (HTQLCL) thừ năm 1999 theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994 và được
chứng nhận lần đầu vào tháng 8/2000 cho 2 lĩnh vực chính là Tư vấn và Đào tạo.
Đến năm 2001, HTQLCL của VPC chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001:2000 và
mở rộng phạm vi áp dụng sang các lĩnh vực khác như điều phối dự án và cung cấp
thông tin về năng suất chất lượng và được cấp chứng chỉ phù hợp ISO 9001:2000.

Tháng 2/2009, HTQLCL của VPC bắt đầu được cập nhật, chuyển đổi sang
phiên bản mới ISO 9001:2008. HTQLCL của VPC không áp dụng các điều khoản:
7.6 Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường, do quá trình tạo sản phẩm/ dịch
vụ, theo dõi, giám sát của VPC không sử dụng các thiết bị đo lường.

Tháng 3/2009, VPC bắt đầu xây dựng hệ thống an ninh thông tin (là một
phần của hệ thống quản lý tổng thể, dựa trên sự bảo vệ về tính mật, tính nguyên
vẹn, và tính sẵn có của thông tin, ngoài ra có thể liên quan tới một số đặc tính khác
như tính xác thực, tính không thể từ chối, và tính tin cậy) theo tiêu chuẩn ISO/ IEC
27001 tại 3 phòng gồm: phòng Phát triển dịch vụ - SDD, phòng Đào tạo –TRD,
phòng hành chính tổng hợp –AMU. Hệ thống quản lý chất lượng được đổi tên thành
Hệ thống quản lý VPC, viết tắt là VMS.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 20
Báo cáo thực tập tổng hợp

Tháng 8/2009, HTQLCL của VPC đã được đánh giá, chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho các lĩnh vực hoạt động sau:

Nghiên cứu triển khai các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng tại các tổ
chức và doanh nghiệp;

Cung cấp dịch vụ tư vấn, đào tạo về các hệ thống quản lý và các công cụ cải
tiến năng suất chất lượng;

Điều phối và phát triển các dự án trong nước và quốc tế về năng suất chất
lượng, môi trường phát triển cộng đồng.

Đến nay, VPC đã có một hệ thống quản lý tích hợp được xây dựng phù hợp
với tiêu chuẩn ISO 9001, tiêu chuẩn hệ thống an ninh thông tin ISO/IEC 27001,
thực hành tốt về Kaizen và 5S, hệ thống KPIs để giám sát các hoạt động chủ chốt và
hệ thống đánh giá kết quả làm việc của nhân viên. Với tôn chỉ hành động “ Cùng
với nhau, chúng ta vươn tới sự hoàn thiện“ VPC luôn đi đầu trong việc ứng dụng
các giải pháp tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VPC, không ngừng tự
hoàn thiện để thoả mãn tối đa mong đợi của các bên hữu quan vì sự thịnh vượng của
quốc gia, sự phát triển của doanh nghiệp. Mang trong mình sứ mệnh là Tổ chức tiên
phong trong lĩnh vực Năng suất chất lượng, thực hiện vai trò hạt nhân của phong
trào năng suất quốc gia, lãnh đạo VPC đã thiết lập chính sách chất lượng và xác
định nhiệm vụ chiến lược được truyền đạt và thấu hiểu trong toàn Trung tâm;

Nhiệm vụ chiến lược;

 Khởi xướng và thúc đẩy phong trào năng suất chất lượng, quảng bá các giải
pháp công nghệ và quản lý tiên tiến tới các doanh nghiệp và cộng đồng,
nhằm đem lại lợi ích thiết thực cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước;

 Tạo lập khối liên minh chiến lược với doanh nghiệp, cộng đồng và các tổ
chức chuyên môn trong nước và quốc tế;

 Xây dựng một môi trường làm việc trong đó mọi người được khuyến khích
sáng tạo không ngừng đổi mới và phát triển chuyên môn;

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 21
Báo cáo thực tập tổng hợp

 Cùng chia sẻ với doanh nghiệp, cộng đồng, các bên đối tác và cơ quan chủ
quan các giá trị và thành quả đạt được từ những nỗ lực chung.

Chính sách chất lượng;

 Phát huy sức mạnh tri thức, không ngừng đổi mới, cải tiến sản phẩm và các
quá trình cung cấp dịch vụ để tạo sự khác biệt và giành lợi thế trong cạnh
tranh;

 Đi đầu trong việc ứng dụng các mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất
lượng, góp phần phát triển VPC trở thành một tổ chức NĂNG ĐỘNG –
HIỆU QUẢ, làm mô hình điểm về phát triển phong trào năng suất chất lượng
tại tổ chức và doanh nghiêp;

 Áp dụng 5S tạo cảnh quan, môi trường làm việc sạch đẹp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và hình ảnh VPC;

 Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an ninh thông tin – ISMS, bảo đảm
an toàn nguồn thông tin, dữ liệu về năng suất chất lượng làm nền tảng phát
triển và trở thành trung tâm tri thức về năng suất chất lượng.

Hình : Sơ đồ tổ chức hoạt động 5S tại VPC

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 22
Báo cáo thực tập tổng hợp

Hệ thống quản lý VPC – VMS được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 3 : Sơ đồ hệ thống quản lý VPC – VMS

Nguồn: phòng tư vấn quản lý chất lượng

2.4.4. Hoạt động marketing

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 23
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN III : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NĂNG SUẤT
CHẤT LƯỢNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Kết quả kinh doanh của VPC trong 4 năm gần đây:

Có thể tổng hợp kết quả hoạt động sự nghiệp có thu của Trung tâm năng
suất Việt Nam trong 4 năm vừa qua và dự kiến năm 2010 qua bảng sau:

Bảng 2 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của VPC

Đơn vị tính: đồng


ST
T
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
1 Số 60 63 65 62
CBNV
1 Doanh 6,520,765,34 7,424,894,82 10.997,118,04 12,060,689,823
thu 2 7 3

2 Lợi 165,309,887 199,508,707 1,138,348,708 196,642,389


nhuận
trước
thuế
3 Thuế 45,286,573 59,053,332 Miễn giảm Miễn giảm
TNDN
(28%)
4 Lợi 120,023,314 151,851,426 1,138,348,708 196,642,389
nhuận
sau thuế

5 Quỹ dự 12,002,331 15,185,143 113,834.871 19.664,239


phòng ổn
định TN
6 Quỹ hoạt 36,006,994 45,555,428 341,504,612 58,992,717
động sự
nghiệp cơ
quan
7 TNBQ 2,553,241 2,853,244 3,234,114 3,433,328
Nguồn : phòng tài chính kế toán

Ghi chú: Năm 2008 – 2009 Trung tâm được miễn giảm thuế TNDN theo quy định
của nghị định 115 cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực KHCN.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 24
Báo cáo thực tập tổng hợp

Dự kiến 2010 của VPC, doanh thu là 12,5 tỷ, lợi nhuận là 10%, và hiện nay Trung
tâm có tổng số cán bộ nhân viên là 63 người.

Hình 3.1 : Biểu đồ so sánh doanh thu và lợi nhuận giữa các năm 2006 đến 2009

Đơn vị tính : Đồng

Qua các số liệu và biểu đồ so sánh ta thấy trong giai đoạn 2006 – 2010:

 Số lượng cán bộ nhân viên luôn khá ổn định trong khoảng 60 đến 65 người
vì vậy chất lượng tư vấn và đào tạo cho các tổ chức/ doanh nghiệp với sự hỗ trợ của
các chuyên gia cũng tương đối ổn định và ngày càng nâng cao hơn nữa cho phù hợp
với sự phát triển kinh tế.
 Doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm chủ yếu thông qua các hoạt động tư
vấn; đào tạo và cung cấp tài liệu; tham gia, triển khai các dự án và đề tài nghiên cứu
khoa học. Các chỉ tiêu này nhìn chung đều có sự tăng lên đáng kể từ năm 2006 đến
năm 2008 cụ thể như: doanh thu năm 2007 tăng gần 15% so với năm 2006, năm
2008 tăng hơn 40% so với năm 2007 ( từ hơn 7 tỷ lên tới hơn 10 tỷ), năm 2009
cũng tăng hơn 10% so với năm 2008. Và lợi nhuận cũng liên tục tăng từ năm 2006
đến 2008, tuy nhiên có hơi giảm 1 chút ở năm 2009,năm 2008 tăng vượt bậc gấp 5,7
lần so với năm 2007 (năm 2007 gần 200 triệu tăng lên hơn 1 tỷ ở năm 2008), đến
năm 2009 lại giảm chỉ còn gần 200 triệu so với năm 2008.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 25
Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhìn chung tất cả các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng đáng kể, và hiện nay
Trung tâm có năng lực hoạt động rất mạnh và đang trên đà phát triển. Để có được
kết quả đó, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng, thỏa mãn khách hàng với
chất lượng dịch vụ tốt nhất có thể là nhiệm vụ hàng đầu của toàn thể đội ngũ cán bộ
nhân viên của Trung tâm.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 26
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN IV: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA TRUNG TÂM NĂNG SUẤT TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

4.1 Những kết quả đạt được

Qua gần 15 năm hoạt động, với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản cùng
mạng lưới chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước, VPC là đơn vị có đầy đủ năng
lực và kinh nghiệm chuyên môn đã và đang hỗ trợ một số lượng lớn các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế, xã hội áp dụng thành công các hệ thống
và công cụ quản lý tiên tiến nhằm nâng cao Năng suất – Chất lượng và hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, VPC còn có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lâu bền với
nhiều tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước như: các Viện nghiên cứu,
Trường đại học, Tổ chức Năng suất quốc gia trong khu vực(NPOs), Diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương ( APEC), Tổ chức y tế thế giới ( WHO), ...
Trung tâm Năng suất Việt Nam đặc biệt có ưu thế trong việc trao đổi/cập nhật
những kiến thức và công nghệ quản lý mới nhất và chuyển giao thành dịch vụ hỗ trợ
tổ chức/doanh nghiệp phát triển năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

4.1.1. Các hoạt động quảng bá thúc đẩy Phong trào Năng suất chất lượng
Trên 1.000 tổ chức/doanh nghiệp đã và đang triển khai áp dụng các hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, các giải pháp/ công cụ và mô hình quản lý tiên tiến
với sự tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm Năng suất Việt Nam bao gồm cơ quan hành
chính nhà nước ( Bộ, Sở, Ban, Ngành…), đơn vị cung cấp dịch vụ công ( Trường
học, bệnh viện…), và doanh nghiệp ( Tổng công ty, tập đoàn đa quốc gia, doanh
nghiệp vừa và nhỏ…).
Đã tổ chức thành công hơn 50 sự kiện quảng bá năng suất chất lượng đáp
ứng yêu cầu cập nhật và chia sẻ tri thức của tổ chức, doanh nghiệp trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội. Có trên 5.000 lượt đại biểu tham dự hội nghị, hội
thảo, nổi bật là:
 Tổ chức thành công Hội chợ triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái EPIF
2008 với chủ đề Vì sự phát triển bền vững và cuộc sống tốt đẹp hơn. Với gần
100.000 lượt người tham dự, EPIF 2008 đã góp phần quan trọng trong việc nâng
cao nhận thức của người tiêu dùng về bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 27
Báo cáo thực tập tổng hợp

 Hội thảo “Sức ép từ các vấn đề môi trường - Giải pháp cho các doanh nghiệp
tại Việt Nam” năm 2009 tại Hà Nội - nơi các doanh nghiệp gặp gỡ và trao đổi
thông tin về các công cụ hiệu quả trong quản lý môi trường, chính sách hỗ trợ của
nhà nước với các chuyên gia môi trường và đại diện cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường;
 Hội thảo “Áp dụng Lean - 6 Sigma nhằm giảm thiểu lãng phí trong sản xuất”
năm 2009 tại Hà Nội. Hội thảo đã giới thiệu về Lean Production, cách xác định các
loại lãng phí tồn tại trong chu trình sản xuất - cung cấp dịch vụ, các kỹ thuật loại bỏ
lãng phí theo tư duy “Lean” và việc triển khai công cụ cải tiến Kaizen, 5S;
 Hội thảo “Trách nhiệm xã hội vì sự phát triển bền vững doanh nghiệp” năm
2009 tại Hà Nội. Hội thảo đã cập nhật những thông tin mới nhất nhằm chia sẻ và
thảo luận mở để tìm ra cơ hội hỗ trợ và hợp tác triển khai CSR tại Việt Nam;
 Phối hợp với Sở, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành
trong cả nước thường xuyên tổ chức các Hội thảo về Kaizen, 5S, ISO 9000, ISO
14000, ISO 22000, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm làng nghề ... nhằm
quảng bá, giới thiệu, cập nhật kiến thức cho các cơ quan hành chính cũng như cộng
đồng doanh nghiệp tại từng địa phương.

Bản tin Diễn đàn Năng suất chất lượng cũng đã được cải tiến cả về hình
thức lẫn nội dung sau khi thăm dò ý kiến của độc giả. Mỗi năm bản tin được phát
hành 6 số với 6.000 bản in, cập nhật kịp thời các thông tin về năng suất chất lượng,
các bài viết chuyên môn cho các tổ chức, doanh nghiệp;

Không ngừng nâng cấp và cải tiến trang web của VPC (www.vpc.vn), bổ
sung thêm nhiều hạng mục hướng vào cung cấp kịp thời thông tin, cập nhật kiến
thức chuyên sâu liên quan tới hoạt động năng suất, chất lượng, tạo cơ sở để phát
triển hoạt động tuyên truyền, quảng bá về Phong trào năng suất chất lượng qua
mạng internet.

4.1.2. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

 Công tác đào tạo về cải tiến năng suất chất lượng:

- Đã tổ chức gần 200 khoá đào tạo tập trung và 150 khóa đào tạo tại doanh
nghiệp với các nội dung khác nhau như: cập nhật ISO 9001:2008, ISO/IEC 17025,
Kaizen/5S, SPC, ISO 14000, ISO 22000, Chuyên gia đánh giá trưởng - Lead

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 28
Báo cáo thực tập tổng hợp

Auditor, Kỹ thuật thống kê SPC, Duy trì năng suất tổng thể - TPM, ISO trong lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước, Quản lý quan hệ khách hàng - CRM, Hệ thống
trách nhiệm xã hội CSR...;
- Khoảng hơn 6.000 lượt người tham dự các chương trình đào tạo của VPC.

 Công tác tư vấn về các hệ thống quản lý, các công cụ nâng cao năng suất,
chất lượng và bảo vệ môi trường.

- Triển khai các hoạt động tư vấn về ISO 9000, ISO 14000, ISO/IEC 17025,
SA 8000, OHSAS 18000, ISO/TS 16949, HACCP, ISO 22000, BRC, Quản lý quan
hệ khách hàng (CRM), Cải tiến năng suất chất lượng, Đánh giá hiệu quả hoạt động,
ISO/IEC Guide 65:1996, Quản lý tri thức (KM), Lean 6 Sigma, Duy trì Năng suất
tổng thể (TPM), Quản lý nguồn nhân lực (HRM), ISO Online, 6 Sigma, TQM, Tư
vấn 5S, đánh giá thực hành tốt 5S cho gần 400 tổ chức/Doanh nghiệp trên cả nước.

4.1.3. Triển khai các dự án/đề tài về năng suất chất lượng:
 Các dự án điểm về cải tiến năng suất chất lượng
- Phối hợp với Viện Điều hành sản xuất và tự động hoá Fraunhofer Đức (IFF),
Hiệp hội doanh nghiệp hạt Louth Ailen (LCEB) và Hiệp hội Bảo vệ Môi trường
châu Á (ASEP) triển khai dự án EMPASIA “Nâng cao năng lực các doanh nghiệp
Châu Á thông qua việc xây dựng mạng lưới tri thức tập trung vào phát triển bền
vững” (2007 -2009);
- Triển khai thực hiện thành công dự án FAMD về Ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý quan hệ khách hàng (CRM) tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam (2008 - 2009);
- Triển khai dự án điểm của APO tại Việt Nam: “Áp dụng mô hình Lean Six
Sigma trong ngành dịch vụ” (2009 - 2010).
 Các đề tài/dự án NSCL khác
- Tham gia tích cực và thực hiện tốt các đề tài thuộc Chương trình 05 “Hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2005-2007”:
(1) Tổ chức triển khai Đề án phát động phong trào năng suất chất lượng tại 4 tỉnh
địa phương miền Bắc, (2) Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển Mạng lưới Thực
hành tốt tại Việt Nam, (3) Xây dựng Website cẩm nang tri thức cho doanh nghiệp,
(4) Thiết lập thí điểm Mạng lưới Thực hành tốt tại Việt Nam, (5) Nghiên cứu áp
dụng công cụ đánh giá hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại doanh

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 29
Báo cáo thực tập tổng hợp

nghiệp, (6) Xây dựng Cẩm nang giới thiệu các công cụ về cải tiến, nâng cao năng
suất, (7) Phát triển một số công cụ hỗ trợ quản lý nguồn nhân lực của các doanh
nghiệp, (8) Đánh giá và đo lường năng suất ở cấp doanh nghiệp;
- Hoàn thành đề tài cấp Bộ về Nghiên cứu luận cứ khoa học và thực tiễn để
xây dựng mạng lưới mua hàng xanh (Green Purchasing Network - GPN) tại Việt
Nam (2009).
- Năm 2010, VPC triển khai thực hiện 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ:
(1) Nghiên cứu xác định sự đóng góp của yếu tố khoa học công nghệ vào tăng năng
suất các yếu tố tổng hợp (TFP); (2) Dự án “Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất
lượng” thuộc Chương trình quốc gia về năng suất chất lượng;

4.1.4. Hoạt động Hợp tác quốc tế:

 Thực hiện tốt chức năng đầu mối điều phối và thực hiện các dự án của Tổ
chức Năng suất Châu Á – APO với rất nhiều hoạt động tiêu biểu như:

- Tổ chức 7 Hội thảo quốc gia về các nội dung: Hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm theo ISO 22000 tại Đà Nẵng (26-29/5/2009), Hội thảo quốc gia về Tối ưu hóa
nguồn lực và tạo khả năng cạnh tranh vượt trội thông qua áp dụng Lean 6 Sigma
(26/1/2010), Nâng cao năng lực sản xuất thông qua triển khai áp dụng TPM và 5S
(16/3/2010) trong khuôn khổ chương trình dự án APO;...
- Tổ chức 16 khóa đào tạo từ xa về Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản ra các thị
trường lớn trên thế giới, Lean Six Sigma, ISO 22000, Năng suất xanh và ISO
14000, Kiểm toán năng lượng, Hệ thống quản lý an ninh thông tin ISO 27000 tại Hà
Nội;
- Tổ chức 7 Đoàn khảo sát học tập cho các doanh nghiệp về Phong trào năng
suất, các công cụ nâng cao năng suất chất lượng tại Thái Lan, Malaysia và Nhật
Bản; Đo lường thỏa mãn khách hàng tại Hàn Quốc.

 Duy trì và tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế khác như FAMD (Quỹ
hỗ trợ phát triển quản lý châu Á), JICA (Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật bản), IGPN
(Mạng lưới Mua hàng xanh quốc tế).

Bên cạnh các hoạt động chuyên môn, VPC luôn tích cực tham gia các hoạt
động chung của Công đoàn Tổng cục và Công đoàn Bộ Khoa học và Công nghệ.

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 30
Báo cáo thực tập tổng hợp

VPC thường xuyên cải tiến các quy trình kiểm soát công việc và quy định
nội bộ nhằm tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho CBCNV. Đảm bảo nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt qui chế dân chủ, cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước

VPC luôn không ngừng phấn đấu để trở thành đơn vị vững mạnh toàn
diện,vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn.

4.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành tích trong quá trình tồn tại và phát triển, tuy
nhiên VPC cũng gặp phải khá nhiều khó khăn

- Các cán bộ chủ chốt thường phải tập trung vào hoạt động cung cấp dịch vụ
tư vấn, đào tạo năng suất chất lượng nên việc bố trí nhân sự cho hoạt động thúc đẩy
năng suất chất lượng gặp phải một số khó khăn.
- Việc tổ chức các sự kiện tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy nâng cao năng suất
chủ yếu dựa vào nguồn tài trợ hoặc trích từ nguồn thu các hoạt động dịch vụ của
trung tâm nên các hoạt động này còn bị hạn chế.
- Tiềm lực của Trung tâm còn yếu so với vai trò hạt nhân thúc đẩy phong trào
Năng suất chất lượng.

- Việc tổ chức các sự kiện truyên truyền quảng, thúc đẩy nâng cao năng suất
chất lượng chủ yếu nhờ vào nguồn tài trợ hoặc phải trích từ nguồn thu các hoạt
động dịch vụ của Trung tâm, vì vậy các hoạt động này còn bị hạn chế.
- Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ về quản lý chất lượng còn
khá mới mẻ, nhận được nhiều sự quan tâm của chính phủ song Trung tâm cũng gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh khác như: Bureau Veritas
Certification Vietnam Ltd. (BVQ) - tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực quản
lý chất lượng, sức khỏe và an toàn, môi trường; 3R; Ahead
- Thiếu diện tích, trụ sở làm việc đã ảnh hưởng tới định hướng phát triển các
hoạt động của Trung tâm.

KẾT LUẬN

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 31
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trung tâm Năng suất Việt Nam ( Vietnam Productivity Centre – VPC ) - là
đơn vị trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng, đại diện của Việt
Nam tại tổ chức Năng suất Châu Á (APO) . VPC hiện đang đi đầu trong lĩnh vực tư
vấn – đào tạo tại Việt Nam về các hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ giúp
tăng năng suất tổng thể trong doanh nghiệp. Với mạng lưới chuyên gia hàng đầu
trong và ngoài nước, hệ thống quản lý tri thức toàn diện và sự hỗ trợ của các
phương tiện thông tin hiện đại, mỗi chuyên gia tư vấn và giảng viên của VPC đều
mang trong mình sức mạnh của tri thức, kinh nghiệm tập thể cũng như phương pháp
thực hành tốt nhất. Với năng lực và kinh nghiệm của mình, VPC đảm bảo sẽ đem
lại cho khách hàng các dịch vụ tư vấn và đào tạo đảm bảo chất lượng, được các tổ
chức chứng nhận trong và ngoài nước cấp chứng chỉ phù hợp với các tiêu chuẩn tổ
chức xây dựng và áp dụng.

Với vai trò là hạt nhân của Phong trào năng suất quốc gia, Trung tâm Năng
suất Việt Nam luôn phấn đấu để làm tốt nhiệm vụ tổ chức các hoạt động thúc đẩy
Phong trào năng suất chất lượng tại Việt Nam; Là đơn vị hàng đầu trong việc cung
cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo về cải tiến năng suất chất lượng giúp các tổ
chức/doanh nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày càng khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.

Cùng sát cánh với sự nghiệp Năng suất – Chất lượng, Trung tâm Năng
suất Việt Nam luôn phấn đấu để thực sự trở thành hạt nhân của các hoạt động
nâng cao năng suất trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội trong trên phạm vi cả nước,
cung cấp những dịch vụ hỗ trợ thiết thực để doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trên phạm vi toàn cầu. Với sự ủng hộ nhiệt tình,
đầy hiệu quả và hết sức quý báu của các cấp chính quyền, các cơ quan chủ quản,
các ban ngành đoàn thể và đặc biệt và các doanh nghiệp và cộng đồng, Trung tâm
Năng suất Việt Nam tin tưởng chắc chắn rằng sẽ lập lên nhiều thành tích cao hơn
nữa nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển phong trào năng suất – chất lượng của
Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 32
Báo cáo thực tập tổng hợp

1. Website: www.vpc.vn

2. Website : www.nangsuatchatluong.vn

3. Website : www.vpc.org.vn

4. Website : www.tcvn.gov.vn

5. Website : www.vngp.net.vn

6. Tài liệu nội bộ của Trung tâm năng suất

7. Nghị định 115/2008/NĐ -CP

8. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp – khoa quản trị kinh doanh- ĐH KTQD

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 33
Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPC...............................................................................15
Cùng sát cánh với sự nghiệp Năng suất – Chất lượng, Trung tâm Năng suất Việt
Nam luôn phấn đấu để thực sự trở thành hạt nhân của các hoạt động nâng cao năng
suất trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội trong trên phạm vi cả nước, cung cấp những
dịch vụ hỗ trợ thiết thực để doanh nghiệp Việt Nam ngày càng khẳng định được vị
thế của mình trên phạm vi toàn cầu. Với sự ủng hộ nhiệt tình, đầy hiệu quả và hết
sức quý báu của các cấp chính quyền, các cơ quan chủ quản, các ban ngành đoàn
thể và đặc biệt và các doanh nghiệp và cộng đồng, Trung tâm Năng suất Việt Nam
tin tưởng chắc chắn rằng sẽ lập lên nhiều thành tích cao hơn nữa nhằm góp phần
thúc đẩy sự phát triển phong trào năng suất – chất lượng của Việt Nam..................32

Trịnh Thu Thanh QTCL49


Page 34

You might also like