Professional Documents
Culture Documents
Trong phân loại khoa học, người ta sắp xếp động vật theo thứ tự hẹp dần sau: sự sống -
vực (domain) - giới (regnum) – ngành (phylum) - lớp (class) - bộ (ordo)- họ (familia) -
chi (một số tài liệu gọi là giống, genus) – loài (species). Loài là động vật cụ thể mà ta thấy
được. Loài được gọi tên gồm 2 phần, chữ nghiêng. Chữ 1 viết hoa dùng để chỉ tên chi,
chữ 2 viết thường dùng để chỉ 1 số thuộc tính của loài. Ví dụ loài người ở chi là Homo,
tên khoa học của loài người: Homo sapiens; sapiens là khôn ngoan. Nếu chỉ để tên chi và
đặc tính là chữ: “sp” hoặc “spp” (số nhiều) thì muốn chỉ một hoặc nhiều loài bất kỳ thuộc
chi đó.
Ở Việt Nam có 8 họ (familia) rắn: Rắn Hổ (Elapidae), Rắn Lục (Viperidae), Rắn Nước,
Rắn Rầm Ri, Rắn Giun, Rắn Mống, Trăn.
Với 8 họ rắn trên, Việt Nam có khoãng 170 loài rắn chiếm 7.3% tổng số loài rắn trên thế
giới. Trong 170 loài rắn đó có 31 loài là rắn độc nằm trong 2 họ Elapidae và Viperidae.
Lưu ý có một số loài có tên là Rắn Hổ Hành, Rắn Hổ Mây, Rắn Hổ Đất,… nhưng đều
thuộc họ Rắn Nước nên không độc.
Phân biệt rắn độc và rắn không độc (chỉ tương đối): Rắn không độc không có tuyến độc,
nanh độc; có vảy má; không có hố má. Rắn độc thì ngược lại.
Phân biệt 2 họ Rắn Hổ và Rắn Lục: Rắn Hổ thường có đầu hình bầu dục phủ vảy lớn,
nanh độc có rãnh, thiếu răng nhỏ sau nanh độc và thiếu hố má. Rắn Lục thường có đầu
hình tròn phủ vảy nhỉ, nanh độc dạng ống, có nanh nhỏ sau nanh độc và có hố má.
Rắn Hổ ở Việt Nam có 13 giống, 27 loài. Một số giống (genus) và loài (specie) thường
gặp sau:
1. Rắn biển:
Tên khác: đẻn hay đẹn.
Giống rắn biển có khỏang 15 loài, đuôi tù và dẹt 2 bên, chỉ ở biển, ít gây nguy hiểm cho
người nhưng lọc của chúng được xếp loại cực độc.
Sống ở khe đá ngầm, cửa sông, cửa biển.
. Bungarus :