Professional Documents
Culture Documents
A. Phần lý thuyết
Chủ đề I- Trình bày đặc điểm, nguyên tắc và các bước tu bổ vườn tạp?
Câu 1) Trình bầy đặc điểm của vườn tạp ( Cho biÕt v× sao ph¶i c¶i t¹o vên t¹p )
- Đa số vườn mang tính tự sản, tự tiêu là chủ yếu:
+ Vườn là nơi cung cấp rau, củ, quả, củi đun, cây thuốc cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình.
+ Diện tích nhỏ hẹp nên sản phẩm mang tính tự cung tự cấp.
+ Vườn manh mún, hạn chế việc áp dụng khoa học kĩ thuật và áp dụng các biện pháp cải tạo đất.
- Cơ cấu giống cây trồng trong vườn được hình thành một cách tuỳ tiện, tự phát.
- Cây trồng trong vườn phân bố, sắp xếp không hợp lí.
- Giống cây trồng trong vườn thiếu chon lọc, kém chất lượng, năng suất, phẩm chất kém.
Câu 2) Trình bầy nguyên tắc cải tạo vườn tạp
a) Bám sát những yêu cầu của một vườn sản xuất
Vườn tạp sau khi được cải tạo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính đa dạng sinh học trong vườn.
- Bảo vệ đất, tăng cường kết cấu đất, thành phần các chất hữu cơ và sự hoạt động tốt của hệ vi sinh
vật đất.
- Vườn có nhiều tầng tán.
b) Cải tạo, tu bổ vườn
- Phải dựa trên những cơ sở thực tế, những điều kiện cụ thể của địa phương, của người chủ vườn và
chính khu vườn cần cải tạo.
- Không thể tiến hành tuỳ tiện, thiếu căn cứ khoa học cũng như điều kiện cụ thể cho phép.
- Trước khi quyết định cải tạo vườn cần điều tra cụ thể về nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa
phương nơi có vườn về đất trồng, khi khậu, nguồn nước, sinh vật.
- Rà soát lại về khả năng lao động, cơ sở vật chất, kĩ thuật, nguồn vốn, trình độ chuyên môn.
-Tình hình tiêu thụ sản phẩm của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng.
Trên cơ sở khoa học đó lập kế hoạch cải tạo mới chính xác và hiệu quả.
Quy trình thực hiện cải tạo, tu bổ vườn tạp gồm các bước
Chủ đề III- Trình bầy nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm rau, quả
và nguyên tắc chung về bảo quản, chế biến sản phẩm rau quả
Câu 6) Nêu nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm rau, quả
a. Nguyên nhân cơ học
- Do va chạm khi vận chuyển hoặc tác động của con người gây ra trước và sau thu hoạch làm cho
quả bị giập, sứt mẻ, lá rau bị rách, vỏ quả bị cào xước, hạt bị giập, vỡ tạo điều kiện cho vi sinh vật
thâm nhập làm cho sản phẩm thối nhanh.
b.Nguyên nhân sinh hoá
- Sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch vẫn tiếp tục quá trình biến đổi sinh hoá dưới tác dụng của
enzim làm cho sản phẩm chuyển hoá thành dạng khác nên rút ngắn thời gian sử dụng làm cho quả bị
chín nẫu, hạt mọc mầm lá rau bị thối.
c. Nguyên nhân sinh học
- Do côn trùng bám trên bề mặt và chui vào bên trong sản phẩm để phá hại.
- Do sinh vật sống trong không khí, nước, đất xâm nhập vào sản phẩm để sinh sống, phát triển làm
cho sản phẩm bị phá hại.
Câu7) Trình bầy nguyên tắc chung về bảo quản, chế biến sản phẩm rau quả
a. Nhẹ nhàng, cẩn thận
- Khi tiến hành thu hoạch rau qủa phảỉ cẩn thận, nhẹ tay, không vứt, ném quả vào sọt, rổ tránh tổn
thương cơ học gây hư hỏng sản phẩm.
- Khi vận chuyển áp dụng các biện pháp tránh va chạm mạnh bằng cách lót rơm, lá đệm: bọc quả,
xếp vào các sọt, thùng gỗ hoặc nhựa có đục lỗ.
b) Sạch sẽ
- Phải rửa sạch vỏ quả, bề mặt củ, mặt lá và dụng cụ chứa; cắt bỏ lá úa trước khi sử dụng và cất trữ,
không để rau quả tiếp xúc với đất.
c) Khô ráo
- Rau, hoa, quả nên giữ cho bề mặt luôn khô ráo. Phơi khô hoặc sấy khô giữ được lâu hơn khi còn
tươi.
d) Mát và lạnh
- Rau quả cất giữ ở nhiệt độ thấp ít bị hư hỏng và kéo dài thời gian bảo quản.
e) Muối mặn, để chua
- Ở môi trường mặn các vi sinh vật không sống và hoạt động được nên dùng muối để muối.
Trần Bá Cường 4 Bộ môn nghề làm vườn
Trường THPT Nam Lý @ Good luck $ Ngày 09/09/2009
Chủ đề IV- Trình bầy một số phương pháp bảo quản, sơ chế và chế biến rau quả
Câu 8)Trình bầy phương pháp bảo quản Lạnh
- Là phương pháp đơn giản.
- Rau, hoa, quả tươi được rửa sạch, lau khô cho vào túi nilông, buộc kín rồi cho vào tủ lạnh hoặc kho
lạnh ở nhiệt độ từ 2 – 8oC giữ được vài tháng đối với quả, 4 – 5 ngày đối với rau lá mỏng.
Câu 9)Trình bầy phương pháp Muối chua
- Dựa trên kĩ thuật lên men lactic.
- Vi khuẩn lactic phát triển trong điều kiện yếm khí với nồng độ muối từ 1,2 – 2,5% đối với rau cải
bẹ, 3 – 5% đối với dưa chuột cà chua.
- Vi khuẩn lactic sẽ biến một phần đường trong rau quả thành axít lactic. Khi lượng axít lactic đạt
đến nồng độ từ 0,6 – 1,2% có tác dụng kìm hãm sự hoạt động của cácvi sinh vật gây thối rữa.
- Tuỳ thuộc vào độ mặn, nhạt của nước khi muối chua mà thời gian bảo quản dài hat ngắn, ở nồng
độ 3 – 5% dưa muối giữ được 7 ngày, muốn kéo dài thời gian áp dụng biện pháp bổ sung muối
từ từ khi rau bắt đầu chuyển sang màu xanh vàng.
* Một số hiện tượng cần được xử lí:
+ Rau quả muối dễ bị khú - Biện pháp cho thêm nước cứng làm cho rau cứng hơn.
+ Rau, quả muối bị biến màu - Bảo quản trong điều kiện yếm khí.
Câu 10)Trình bầy phương pháp Sấy khô
- Nhằm làm giảm lượng nước trong sản phẩm bằng nhiệt đảm bảo không cho vi sinh vật hoạt động.
- Rau quả trước khi sấy cần làm sạch vỏ cắt bỏ gốc, rễ, chỗ bị sâu, bệnh, giập nát, úa vàng và gọt
vỏ. Sau đó thái từng đoạn dài khoảng 5cm với rau, thành lát mỏng đối với rau dạng thân củ quả,
một số quả vỏ mỏng không cần bóc vỏ.
* Phơi nắng: Là phương pháp sấy bằng năng lượng mặt trời.
+ Rải một lớp mỏng rau,quả.được cắt hoặc thái lên phên, nong, nia, đặt ở nơi cao và có nhiều ánh
nắng.
+ Khi sản phẩm khô hẳn là được.
+ Chuối, mít, xoài chỉ cần phơi khô se mặt.
* Sấy ở lò thủ công và máy sấy: Sấy khi sản phẩm có số lượng lớn bằng lò sấy một tầng, nhiếu tầng,
sấy gián tiếp và máy sấy.
- Lò sấy một tầng và nhiều tầng được cấu trúc nhu sau:
+ Phía dưới là bếp than, phía trên là một tầng hoặc nhiều tấng giàn sấy.
+Xung quanh lò sấy kín, trên nóc ống thông gió thoát hơi nước ra ngoài.
- Lò sấy gián tiếp là loại lò gồm một buồng kín có nhiều tầng để xếp hoặc treo sản phẩm cần sấy.
+ Đáy lò có 1 tấm sắt ép hết diện tích đáy không có khe hở.
+ Dưới tấm sắt là hầm đốt, có ống thoát khí để duy trì sự cháy.
+ Than củi cháy đốt nóng tấm sắt làm nung nóng lớp không khí phía trên.
+ Không khí nóng bốc lên làm khô sản phẩm, hơi nước thoát ra ngoài.
+ Nhiệt độ sấy tốt khoảng 70 – 75oC sấy cho quả và 60 – 65oC sấy rau.
Câu 11)Trình bầy phương pháp chế biến quả bằng Đường
- Dùng đường để chế biến quả thành các sản phẩm như nước quả, xỉrô quả, mứt quả.
a.Nước quả
- Là nước được chiết xuất từ dịch của các loại quả như dứa, táo, chuối, đu đủ bằng máy cán ép.
- Tiến hành lọc bằng thiết bị riêng biệt để loại trừ vẩn đục, kết tủa.
- Thanh trùng trong nồi hấp hoặc đun sôi ở nhiệt độ 80o – 85oC trong 15- 20 phút.
- Sản phẩm được đóng chai hoặc đóng hộp và đem bảo quản trong kho lạnh.
b. Xirô quả
- Chiết suất nước quả bằng cách ngâm đường để tạo ra sản phẩm dưới dạng xirô.
c. Mứt quả
- Là sản phẩm được chế biến từ quả với đường.
- Quá trình làm phải tiến hành vừa ngâm tẩm, vừa cô đặc.
* Mứt quả ướp đường
+ Lựa chọn quả, rửa sạch rồi ngâm với nước vôi tôi 10 – 12 giờ.
+ Vớt ra rửa sạch bằng nước lã.
+ Đem trần bằng nước phèn chua đún sôi, rồi vớt ra để ráo nước.
+ Cho đường vào chảo, đổ nước khuấy tan và nấu thành xỉrô đặc.
+ Bỏ quả đã chần bằng phèn chua vào chảo đun với nước xỉrô đặc sôi thật kĩ.
+ Bắc ra để nguội rồi lại đun sôi.
+ Tiếp tục làm khi nước đường sánh lại bám vào quả cho thêm vani và chất nhuộm màu ta thu được
sản phẩm.
* Mứt quả nghiền
- Cách làm tương tự như mứt ướp đường nhưng quá trình nấu lâu hơn và đánh cho quả nhuyễn tạo
nên một hỗn hợp sánh, đặc, nhuyễn và khô, trong.
- Khi nấu phải khuấy đều, nhẹ cho đường không bị cháy.
* Mứt quả đông
- Làm từ xỉrô quả ngâm đường.
- Sau khi quả ngâm thành xirô vớt ra, cho chất tạo đông vào xỉrô theo tỉ lệ nhất định
- Đun sôi rồi cho quả vào, để nguội.
- Cho vào lọ hoặc đóng hộp để sử dụng.
Câu 12)Trình bầy phương pháp Đóng hộp
- Là phương pháp chế biến quả hoặc nước quả cùng với dung dịch đường, chứa trong hộp làm bằng
sắt lá được tráng thiếc hoặc lọ thuỷ tinh.
- Chú ý:
+ Nguyên liệu cho hộp phải đồng đều về độ chín, kích thước, đảm bảo đủ khối lượng, loại bỏ tạp
chất. Dung dịch nước rót vào hộp phải đúng nồng độ.
+ Phải gắn thật kín nắp hộp hoặc chai để chống vi sinh vật xâm nhập phá hại.
+ Tiến hành thanh trùng ở nhiệt độ 80 – 100oC đảm bảo cho đồ hộp không bị hỏng.
Chủ đề V- Trình bày vai trò, giá trị kinh tế và đặc tính sinh học của cây rau
Câu 13)Trình bầy giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế của cây rau
1. Giá trị dinh dưỡng
- Là loại thực phẩm cung cấp cho cơ thể nhiều muối khoáng, axít hữu cơ và các chất thơm.
- Nhiều vitamin: A,B1,B2,C,E,PP; chất khoáng: Ca,P,Fe.
- Là nguồn dược liệu quý: tỏi, gừng, hành tây.
2. Giá trị kinh tế
- Đem lại hiệu quả kinh tế cao (1ha rau có thể gấp 3-4 lần trồng lúa ).
- Là loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao, có thị trường xuất khẩu lớn (> 40 nước trên thế giới nhập
khẩu rau của nước ta).
- Là nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến.
- Ngoài tăng thu nhập cho người lao động, góp phần vào việc tổ chức, sắp xếp lại lao động trong sản
xuất Nông nghiệp mở rộng thêm ngành nghề, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.
Câu 14)Trình bầy các cách phân loại cây rau
- Phân loại theo đặc điểm thực vật, phân loại theo mùa vụ sản xuất, giá trị sử dụng , gía trị dinh dưỡng.
- Những cây rau có bộ phận sử dụng giống nhau xếp vào cùng một loại:
+ Rau ăn rễ, củ: Cà rốt, cải củ, củ đậu.
+ Rau ăn thân, thân củ: Khoai tây, su hào.
+ Rau ăn lá: Cải bắp, cải bẹ, cải xanh.
+ Rau ăn nụ hoa: Hoa thiên lí, súp lơ.
+ Rau ăn quả: Dưa chuột, bí ngô, cà chua, cà, đậu côve.
Câu 15)Trình bầy ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đên sự sinh trưởng và phát triển của
cây rau
a. Nhiệt độ
- Rau chịu rét: Là loại rau có khả năng chịu rét trong một thời gian dài, đồng hoá mạnh ở nhiệt độ
15- 20oC ( hành, tỏi).
- Loại rau chịu rét trung bình: Là loại rau có khả năng chịu rét trong một thời gian ngắn, nhiệt độ thích
hợp cho đồng hoá (15 – 20oC), nhiệt độ trên 30oC quá trình đồng hoá và dị hoá bằng nhau, /40oC cây
sinh trưởng kém (Rau cần, cải bắp, xà lách).
- Loại rau ưa ấm: Không chịu được rét, nhiệt độ thấp(10 – 15oC) cây sinh trưởng phát triển kém, làm tỉ
lệ rụng hoa, rụng quả cao. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình đồng hoá 20 – 30oC (Cà chua, dưa chuột).
- Loại rau chịu nóng : Là loại cây chịu được nhiệt độ cao, cây đồng hoá mạng ở nhiệt độ 30oC, ở nhiệt
độ 40oC chúng vẫn sinh trưởng bình thường.
- Trong mỗi thời kì sinh trưởng, phát triển cây rau yêu cầu nhiệt độ là khác nhau.
+ Thời kì nẩy nầm: Loại rau chịu rét yêu cầu nhiệt độ 10 – 15oC để hạt nẩy nầm, thích hợp nhất là
18 – 20oC còn lạị các giống đều nẩy mầm tốt ở nhiệt độ 25 – 30oC, nhiệt độ đất quá thấp hạt giống
không nẩy mầm được.
- Thời kì cây con: Yêu cầu nhiệt độ thấp hơn thời kì nẩy mầm, thích hợp cho nhều loại rau là 18 -20oC
- Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng: Cần nhiệt độ cao hơn.
+ Đối với loại rau chịu rét, chịu rét trung bình nhiệt độ thích hợp thời kì này 17 – 18oC. Nếu lớn hơn
cản trở quá trình hình thành, phát triển.
Trần Bá Cường 7 Bộ môn nghề làm vườn
Trường THPT Nam Lý @ Good luck $ Ngày 09/09/2009
o
+ Rau thích ấm: 20- 30 C, nếu thấp hơn sinh trưởng kém.
- Thời kì sinh trưởng sinh thực: Thích hợp 20oC; nếu nhiệt độ ,quá cao quá thấp gây hiện tượng rụng
hoa rụng quả.
b. Ánh sáng
- Nhu cầu phụ thuộc vào các loại nhóm rau:
+ Cây rau ăn lá: Rau diếp, xà lách cần dâm mát, tránh ánh sáng trực xạ.
+ Nhóm cây rau ăn quả: Bí ngô, đậu đũa ưa thích ánh sáng mạnh.
+ Cải bắp, cải củ, hành yêu cầu ánh sáng trung bình.
+ Cải cúc rau diếp, rau ngót, mùi tây ưa thích ánh sáng yếu hơn.
c. Nước
- Có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng:
+ Là thành phần cơ bản của nguyên sinh chất trong tế bào.
+ Tham gia vào quá trình TĐC, quá trình quang hơp và quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng.
- Thiếu nước cây sinh trưởng, năng suất và chất lượng kém.
- Thừa nước: Cây mềm, nồng độ đường, các chất hoà tan giảm, thừa do úng cây chết.
- Các thời kì sinh trưởng khác nhau, cây rau có nhu cầu nước khác nhau:
+ Thời kì nẩy mầm: Cần có 1 khối lượng nước nhất định (hạt hành tỏi cà rốt cần lượng nước bằng
khối lượng của hạt, hạt dưa chuột cầnkhối lượng nước bằng 50% khối lượng của hạt).
+ Thời kì cây con: Độ ẩm thích hợp ( 70 – 80% ).
+ Thời kì sinh trưởng: Yêu cầu độ ẩm cao ( 80 – 85% ), đối với cây rau ăn quả thời kì quả phát triển
cần độ ẩm đất ( 85 – 95% ).
+ Thời kì sinh trưởng sinh thực: Cần độ ẩm thích hợp ( 65 – 70% ), thời kì này độ ẩm quá cao hoặc
quá thấp đều gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa.
- Độ ẩm không khí cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của rau ( dưa bí hành tỏi yêu cầu
45 – 55%; các cây họ cà yêu cầu độ ẩm cao hơn 55 – 65%).
d. chất dinh dưỡng
- Đạm: Có tác dụng đẩy mạnh quá trình quang hợp, thúc đẩy thân lá phát triển, kéo dài tuổi thọ của
lá; quyết định tới năng suất phẩm chất của rau ăn lá, cũng như thúc đẩy sự phát triển thân lá của các
loại rau ăn lá khác.
+ Thiếu cây sinh trưởng kém còi cọc, thân ,lá nhỏ bé, thời gian ra nụ, hoa, quả kéo dài, thiếu nhiều
gây rụng nụ, hoa, quả; lá chuyển sang màu vàng dẫn đến làm giảm năng suất ,chất lượng.
+ Thừa đạm: Làm cho thời gian sinh trưởng thân, lá kéo dài, thân, lá mềm yếu, chứa nhiều nước,
giảm chất lượng, dư nhiều NO3- ảnh hưởng đến sức khoẻ.
- Phốt pho: Có tác dụng kích thích sự phát triển của bộ rễ, vận chuyển dinh dưỡng, ra nụ, hoa và quá
trình chín của quả, hạt.
+ Cần thiết cho thời kì cây con của các loại rau lấy hạt, rau ăn quả.
+ Thiếu lân cây sinh trưởng kém, quả hạt chín chậm, lá màu xanh tím, cây rễ bị chết.
- Kali: Có tác dụng thúc đẩy quá trình quang hợp ,quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng trong
cây, tham gia vào quá trình tổng hợp tinh bột, prôtêin, lipít, tinh bột.
+ Tăng sức chống chịu của cây.
+ Cần nhiều cho các loại rau, rưa, cải.
Câu B) Trình bầy quy trình ghép mắt nhỏ có gỗ, những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình
ghép mắt nhỏ có gỗ?
I. Quy trình thực hành:
- Bước1: Chọn cành, xử lí cành để lấy mắt ghép
+ Chọn cành nhỏ 6 – 8 tháng tuổi (cành bánh tẻ ), còn đầy đủ lá. Nằm ở giữa tầng tán phơi ra ngoài
ánh sáng.
+ Dùng kéo, dao cắt hết cuống lá, c¾t bít phÇn ngän non vµ phÇn giµ ë gèc cµnh.
- Bước 2: Mở gốc ghép
+ Trªn gèc ghÐp c¸ch mặt bầu (15cm – 20cm).
+ Dùng dao ghÐp Ên ngang vµo th©n gç mét gãc 30o ( kh«ng qu¸ sau vµo gç).
+ §Æt dao lªn phÝa trªn c¾t v¸t xuèng, lÊy mét l¸t vá cã dÝnh líp gç máng h×nh lìi gµ dµi (2 – 3cm)
ra khái c©y gèc ghÐp
- Bước 3: C¾t mắt ghÐp
+ Trªn cành đã chọn ®Æt dao c¸ch vÕt cuèng l¸ 1cm.
+ Ên lìi dao 1 gãc 30o vµo cµnh.
+ §Æt dao lªn phÝa trªn m¾t, c¾t v¸t xuèng ®Ó lÊy ®îc mét líp m¾t ghÐp cã dÝnh 1 Ýt gç máng, dµi
chõng 2cm.
- Bước 4: §a mắt ghép vào gốc ghép
+ §Æt mắt ghÐp vào vết ®· mở trªn gốc ghÐp.
+ ChØnh cho hai mÆt c¾t khÝt vµo nhau.
+ NÕu m¾t ghÐp dµi h¬n cã thÓ c¾t bít 1 trong 2 ®Çu cña m¾t ghÐp.
- Bước 5: Buộc dây
+ Lấy dây nilông buộc vết ghép buéc từ dưới lên trên.
+ Buộc chặt, đều tay và kÝn.
II. Khi thực hiện quy trình ghép cần chú ý:
- M¾t ghÐp c¾t hÕt cuèng l¸.
- M¾t ghÐp cã dÝnh 1 Ýt gç máng
- Kích thước, vị trÝ vµ gãc më gèc ghÐp đúng quy định.
- Tượng tầng của mắt ghép và gốc ghép khÝt nhau.
- Buộc chặt kín, đều tay đúng yêu cầu vµ buéc tõ díi lªn trªn.