Professional Documents
Culture Documents
chiến
lược marketing cơ bản thường được triển khai chung quanh 4 yếu tố,hay được gọi là 4P :
• Sản phẩm (product)
• Gía (price)
• Kênh phân phối (place)
• Xúc tiến thương mại hay truyền thong (promotion)
Mô hình 4P là mô hình cổ điển nhất trong chiến lược marketing. Đây là nền tảng của
hầu hết của các chiến lược (strategy), giải pháp (solution) hoặc phân tích đánh giá
(marketing audit) đối với một chiến lược hữu hiệu. Trong 4 chính sách đó:
1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM: là chính sách cơ sở để triển khai các chiến lược khác.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống chiến lược Marketing hỗn
hợp. DN phải quan tâm tới chu kỳ sống của sản phầm để đưa ra các chiến lược phù hợp
với từng thời kỳ gian đoạn sống của một sản phẩm. Bên cạnh đó là quy trình nghiên cứu
để đưa sản phẩm mới ra thị trường khi sản phẩm cũ đã dần bước vào giai đoạn suy thoái.
Mục tiêu của chiến lược sản phẩm bao gồm:
• -Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
• -Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
• -Đa dạng hóa danh mục sản phẩm
• -Tăng số lượng sản phẩm mới
• -Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một
trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ
năm 1995 đến năm 2008. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị
trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Namvà cũng xuất khẩu sang các thị trường nước
ngoài. Cùng với việc gia nhập thị trường thế giới cũng như việc cạnh tranh trong nước.
Mẫu mã, bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược marketing. Vì xu hướng
tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt
luôn nhận được sự quan tâm của khách hàng bởi vậy mới nói nó là “người bán hàng thầm
lặng” nên vinamilk đã bỏ ra 1 lượng lớn chi phí vào đầu tư cho bao bì và mẫu mã.
• ví dụ như: trong dịp lễ, tết vinamilk đã cho thay đổi thiết kế,in ấn sản phẩm
mới hơn…
Cùng với đó thì vinamilk cũng có sự đa dạng và phong phú sản phẩm. Vinamilk có
hơn 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu), sữa bột
và ngũ cốc(chiếm 24%), bột dinh dưỡng, sữa tươi(chiếm 26%), sữa chua(chiếm 10%),
Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa
tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với nhiều chủng loại sản
phẩm,Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân
tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên cũng có những khó khăn ví dụ như công tác quản lý,
bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm… Vì vậy công ty cần chú trọng đến những sản
phẩm bán được nhiều, được ưa chuộng nhất loại bỏ các sản phẩm không được yêu thích,
chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm vì nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, cho nên Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác
quản lý và chất lượng sản phẩm. và công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 . Việc này đa xua tan phần nào khoảng cách chất
lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên thị trường cạnh
tranh.
Vì nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy công việc của người đưa ra chiến lược
marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Hiện công ty vinamilk đã đưa ra một số
sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia zerok,
café moment.
TÓM LẠI: Vinamilk đã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình. Các
chiến lược đưa ra đều dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường nên có hiêij quả tức thì.
Thêm vào đó ngân sách chi cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới rất lớn tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đưa thông tin đến cho người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm vinamilk
cũng rất được chú trọng và đã tạo được lòng tin với khách hàng. Bao gói vinamilk đơn
giản nhưng đầy đủ và đẹp mắt nên cũng gây được sự chú ý của đông đảo người tiêu dùng.
2. CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ:
Giá là giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng trả để được
thoả mãn nhu cầu (thường là một sản phẩm hoặc dịch vụ). Giá được coi là yếu tố cạnh
tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra
được Chính sh giá phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp cho Vinamilk có chiến
lược kinh doanh hiệu quả.
Sự hình thành và vận động của giá sữa chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên khi
đưa ra những quyết định về giá, đòi hỏi Vinamilk phải xem xét, cân nhắc, giải quyết
nhiều vấn đề như: các nhân tố ảnh hưởng tới giá sữa, các chính sách thông dụng, thông
tin về giá cả các loại sữa có trên thị trường và việc điều chỉnh giá…
2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến giá của công ty vinamilk
2.1.1 Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu chủ lực của vinamilk hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi
chiến lược phát triển kinh doanh khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có thể tăng
doanh thu và lợi nhuận tối đa. Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng
cao đáp ứng hoàn hảo cho người tiêu dùng , luôn thỏa mãn và ó trách nhiệm với khạng
hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đao đức kinh doanh và tuân theo luật định . Trong trường hợp này, Vinanmilk
thường định giá cao, bên cạnh đó cố gắng tác động vào tâm lý của người tiêu dùng trong
mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất lượng.
2.1.2 Chi phí sản xuất
• Yếu tố khoa học công nghệ không những đảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại trên thế giới,với chi
phí đầu tư cao.
• Nguyên liệu đầu vào của Vinanmilk cũng là yếu tố tác động đến giá, hiện
tại vinamilk đang sử dụng nguyên liệu trong nước và nước ngoài, chẳng
hạn như : bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu, sữa tươi 100%
nguyên liệu trong nước, đường chủ yếu dùng sản phẩm trong nước.Sữa
bột được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung
Quốc. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho
các công ty sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn.
• Chi phí bán hàng là khoản chi phí chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa, từ
5%-27% giá vốn, trong đó chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 1% đến
19,2%. Trong khi đó, thương hiệu uy tín của ngành hàng sữa lại được
hình thành chủ yếu là từ quảng cáo. Có thể thấy mức độ dày đặc của
quảng cáo sữa trên các phương tiện thông tin đại chúng.
• Và vinamilk còn chịu nhiều tác động khác như: uy tín và chất lượng sản
phẩm,nhu cầu tâm lý của người tiêu dùng
• Và hơn hết là giá của đối thủ cạnh tranh: Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ của Dutch Lady (Cô gái Hà Lan), Netslé, Mộc Châu và
HanoiMilk, Vinanmilk cũng cần nghiên cứu về chi phí, giá thành và giá bán,
chất lượng sản phẩm của đối thủ bởi người tiêu dùng thường so sánh giá của
những công ty cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản phẩm; chú ý
mức giá bán sản phẩm được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của sản
phẩm cạnh tranh theo cả 2 chiều: cạnh tranh cùng ngành và cạnh tranh khác
ngành; ngoài ra cần phân tích và dự đoán thái độ phản ứng của đối thủ trước
chính sách giá của mình, chủ động có những giải pháp đối phó, đưa ra chính
sách giá hợp lý.su đây là nghiên cứu sự khác nhau của vinamilk & ducht lady
(một đối thủ cạnh tranh đáng gờm của vinamilk)
BẢNG GIÁ:
Vì những tác động trên nên vinamilk đã áp dụng chiến lược về giá khá thành công
như: Chính sách ổn định giá,chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn, Chính
sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn, ……
Vinamilk đã áp dụng chính sách về giá đã làm tăng doanh thu lợi nhuận cho các cổ
đông chính sách gái của vinamilk khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách biệt so với các sản
phẩm cùng loại, đáp ứng được cho nhu cầu cho mọi nơi, mọi giới, mọi tầng lớp.tuy nhiên
bên cạnh đó nó có một vài mặt hạn chế: Vinamilk chưa có một cơ quan độc lập để kiểm
tra chất lượng và công bố tới người tiêu dùng. Có một vài sản phẩm đang được người tiêu
dùng ưa chuộng nhưng không thấy được tiếp tục sản xuất làm mất đi một số lợi nhuận
cho công ty.
2.1.3 Kênh phân phối
• Chính sách đại lý : Vinamilk có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành
những người bạn thân thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình. Trường hợp vi
phạm hợp đồng, công ty kiên quyết cắt bỏ, để làm gương cho các đại lý khác
- Hệ thống đại lý của công ty phân thành hai loại, nhóm các sản phẩm về sữa
gồm có sữa đặc, sữa bột... và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi.
- Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) : Để được làm đại lý cho các sản
phẩm này, VNM đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản
phẩm sữa nào khác.
- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi..: Công ty chủ trương mở rộng rãi và
không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi vì đây là các mặt hàng bán
trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải là mặt hàng
chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ
biến.
- Thường đối với đại lý tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định
doanh số và thưởng cho đại lý theo quý, theo tháng.
Theo như chính sách đại lý của vinamilk ta nhận ra được:
* Ưu điểm : Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong
mạng lưới của mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh
miền Bắc, trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức, thậm chí có tỉnh có
tới 7 đại lý chính thức. Hơn thế nữa, tại mỗi tỉnh VNM đều có nhân viên tiếp thị cắm chốt
tại địa bàn, người này ngoài lương chính còn được thưởng theo doanh số bán hàng của
các đại lý. Điều đó đã khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ, đưa
thương hiệu của công ty len lỏi khắp mọi ngõ ngách.
* Hạn chế: Có thể nói hệ thống đại lý là một trong những lợi thế rất lớn của Vinamilk
trước các đối thủ cạnh tranh; tuy nhiên việc quản lý tốt các đại lý này đặc biệt tại các tỉnh
nhỏ vùng sâu vùng xa lại đặt ra một thách thức rất lớn đối với Vinamilk.
Hiện công ty có hai kênh phân phối:
(1) Phân phối qua kênh truyền thông(220 nhà phân phối độc lập và hơn
140,000 điểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty.Để hỗ trợ
mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
(2) Phân phối qua kênh hiện đại(như hệ thống siêu thị, Metro …). Lợi thế của
vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước.
Và để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường vinamilk đã và đang sử
dụng các công nghệ thông tin hiện đại. đội ngũ công nhân viên được nâng cao năng lực,
tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các
thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các chính
sách giá,khuyến mãi trong hệ thống phân phối. trong khi đó, đối tượng quan trọng của
doanh nghiệp là khách hàng đầu tiên hay cùng đều được hưởng dịch vụ chăm sóc khách
hàng như nhau vì dich vụ ngày càng đượ hoàn thiện hơn.
- Với việc quản lý kênh phân phối vinamilk đã cải thiện nhiều thứ như:Các ứng dụng
trên đây là các công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên trong công việc, cho phép mạng
phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình
huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời
cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán
hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp
độ cao hơn. Tuy nhiên cũng còn nhiều mặt hạn chế như: sử dụng các ứng dụng có công
nghệ cao và có quy mô lớn đòi hỏi phải có đội ngũ nhân sự có trình độ cao đáp ứng được
việc nắm bắt, sử dụng và điều phối cập nhật cho hệ thống. Hơn thế nữa vấn đề chi phí
cho việc đầu tư trang thiết bị và vận hành hệ thống cũng là một trở ngại lớn cho công ty.