You are on page 1of 12

Vinamilk là 1 công ty sữa hàng đầu nên nó tạo ra 1 chiến lược marketing-mix thành công.

chiến
lược marketing cơ bản thường được triển khai chung quanh 4 yếu tố,hay được gọi là 4P :
• Sản phẩm (product)
• Gía (price)
• Kênh phân phối (place)
• Xúc tiến thương mại hay truyền thong (promotion)

Mô hình 4P là mô hình cổ điển nhất trong chiến lược marketing. Đây là nền tảng của
hầu hết của các chiến lược (strategy), giải pháp (solution) hoặc phân tích đánh giá
(marketing audit) đối với một chiến lược hữu hiệu. Trong 4 chính sách đó:
1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM: là chính sách cơ sở để triển khai các chiến lược khác.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống chiến lược Marketing hỗn
hợp. DN phải quan tâm tới chu kỳ sống của sản phầm để đưa ra các chiến lược phù hợp
với từng thời kỳ gian đoạn sống của một sản phẩm. Bên cạnh đó là quy trình nghiên cứu
để đưa sản phẩm mới ra thị trường khi sản phẩm cũ đã dần bước vào giai đoạn suy thoái.
Mục tiêu của chiến lược sản phẩm bao gồm:
• -Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
• -Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
• -Đa dạng hóa danh mục sản phẩm
• -Tăng số lượng sản phẩm mới
• -Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một
trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ
năm 1995 đến năm 2008. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị
trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Namvà cũng xuất khẩu sang các thị trường nước
ngoài. Cùng với việc gia nhập thị trường thế giới cũng như việc cạnh tranh trong nước.
Mẫu mã, bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược marketing. Vì xu hướng
tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt
luôn nhận được sự quan tâm của khách hàng bởi vậy mới nói nó là “người bán hàng thầm
lặng” nên vinamilk đã bỏ ra 1 lượng lớn chi phí vào đầu tư cho bao bì và mẫu mã.
• ví dụ như: trong dịp lễ, tết vinamilk đã cho thay đổi thiết kế,in ấn sản phẩm
mới hơn…
Cùng với đó thì vinamilk cũng có sự đa dạng và phong phú sản phẩm. Vinamilk có
hơn 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu), sữa bột
và ngũ cốc(chiếm 24%), bột dinh dưỡng, sữa tươi(chiếm 26%), sữa chua(chiếm 10%),
Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa
tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với nhiều chủng loại sản
phẩm,Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân
tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên cũng có những khó khăn ví dụ như công tác quản lý,
bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm… Vì vậy công ty cần chú trọng đến những sản
phẩm bán được nhiều, được ưa chuộng nhất loại bỏ các sản phẩm không được yêu thích,
chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm vì nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, cho nên Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác
quản lý và chất lượng sản phẩm. và công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 . Việc này đa xua tan phần nào khoảng cách chất
lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên thị trường cạnh
tranh.
Vì nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy công việc của người đưa ra chiến lược
marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Hiện công ty vinamilk đã đưa ra một số
sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia zerok,
café moment.
TÓM LẠI: Vinamilk đã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình. Các
chiến lược đưa ra đều dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường nên có hiêij quả tức thì.
Thêm vào đó ngân sách chi cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới rất lớn tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đưa thông tin đến cho người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm vinamilk
cũng rất được chú trọng và đã tạo được lòng tin với khách hàng. Bao gói vinamilk đơn
giản nhưng đầy đủ và đẹp mắt nên cũng gây được sự chú ý của đông đảo người tiêu dùng.
2. CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ:
Giá là giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng trả để được
thoả mãn nhu cầu (thường là một sản phẩm hoặc dịch vụ). Giá được coi là yếu tố cạnh
tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra
được Chính sh giá phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp cho Vinamilk có chiến
lược kinh doanh hiệu quả.
Sự hình thành và vận động của giá sữa chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên khi
đưa ra những quyết định về giá, đòi hỏi Vinamilk phải xem xét, cân nhắc, giải quyết
nhiều vấn đề như: các nhân tố ảnh hưởng tới giá sữa, các chính sách thông dụng, thông
tin về giá cả các loại sữa có trên thị trường và việc điều chỉnh giá…
2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến giá của công ty vinamilk
2.1.1 Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu chủ lực của vinamilk hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi
chiến lược phát triển kinh doanh khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có thể tăng
doanh thu và lợi nhuận tối đa. Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng
cao đáp ứng hoàn hảo cho người tiêu dùng , luôn thỏa mãn và ó trách nhiệm với khạng
hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đao đức kinh doanh và tuân theo luật định . Trong trường hợp này, Vinanmilk
thường định giá cao, bên cạnh đó cố gắng tác động vào tâm lý của người tiêu dùng trong
mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất lượng.
2.1.2 Chi phí sản xuất
• Yếu tố khoa học công nghệ không những đảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại trên thế giới,với chi
phí đầu tư cao.
• Nguyên liệu đầu vào của Vinanmilk cũng là yếu tố tác động đến giá, hiện
tại vinamilk đang sử dụng nguyên liệu trong nước và nước ngoài, chẳng
hạn như : bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu, sữa tươi 100%
nguyên liệu trong nước, đường chủ yếu dùng sản phẩm trong nước.Sữa
bột được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung
Quốc. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho
các công ty sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn.
• Chi phí bán hàng là khoản chi phí chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa, từ
5%-27% giá vốn, trong đó chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 1% đến
19,2%. Trong khi đó, thương hiệu uy tín của ngành hàng sữa lại được
hình thành chủ yếu là từ quảng cáo. Có thể thấy mức độ dày đặc của
quảng cáo sữa trên các phương tiện thông tin đại chúng.
• Và vinamilk còn chịu nhiều tác động khác như: uy tín và chất lượng sản
phẩm,nhu cầu tâm lý của người tiêu dùng
• Và hơn hết là giá của đối thủ cạnh tranh: Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ của Dutch Lady (Cô gái Hà Lan), Netslé, Mộc Châu và
HanoiMilk, Vinanmilk cũng cần nghiên cứu về chi phí, giá thành và giá bán,
chất lượng sản phẩm của đối thủ bởi người tiêu dùng thường so sánh giá của
những công ty cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản phẩm; chú ý
mức giá bán sản phẩm được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của sản
phẩm cạnh tranh theo cả 2 chiều: cạnh tranh cùng ngành và cạnh tranh khác
ngành; ngoài ra cần phân tích và dự đoán thái độ phản ứng của đối thủ trước
chính sách giá của mình, chủ động có những giải pháp đối phó, đưa ra chính
sách giá hợp lý.su đây là nghiên cứu sự khác nhau của vinamilk & ducht lady
(một đối thủ cạnh tranh đáng gờm của vinamilk)
BẢNG GIÁ:

Loại Sản phẩm Giá ( VND)


Dielac Pedia 400g ( Vinanmilk) 99.000
Sữa bột
Sữa Dutch Lady 456 - 900G 118.000
Sữa nước Sữa tươi tiệt trùng không đường
4.000
Vinamilk
Sữa chua uống vị trái cây Vinamilk 4.500
Sữa Dutch Lady 180ml - Không 4.500
đường
Sữa tươi Dutch Lady-CGHL 180ml –
Sôcôla – có đường 4.500

Vì những tác động trên nên vinamilk đã áp dụng chiến lược về giá khá thành công
như: Chính sách ổn định giá,chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn, Chính
sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn, ……
Vinamilk đã áp dụng chính sách về giá đã làm tăng doanh thu lợi nhuận cho các cổ
đông chính sách gái của vinamilk khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách biệt so với các sản
phẩm cùng loại, đáp ứng được cho nhu cầu cho mọi nơi, mọi giới, mọi tầng lớp.tuy nhiên
bên cạnh đó nó có một vài mặt hạn chế: Vinamilk chưa có một cơ quan độc lập để kiểm
tra chất lượng và công bố tới người tiêu dùng. Có một vài sản phẩm đang được người tiêu
dùng ưa chuộng nhưng không thấy được tiếp tục sản xuất làm mất đi một số lợi nhuận
cho công ty.
2.1.3 Kênh phân phối
• Chính sách đại lý : Vinamilk có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành
những người bạn thân thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình. Trường hợp vi
phạm hợp đồng, công ty kiên quyết cắt bỏ, để làm gương cho các đại lý khác
- Hệ thống đại lý của công ty phân thành hai loại, nhóm các sản phẩm về sữa
gồm có sữa đặc, sữa bột... và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi.
- Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) : Để được làm đại lý cho các sản
phẩm này, VNM đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản
phẩm sữa nào khác.
- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi..: Công ty chủ trương mở rộng rãi và
không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi vì đây là các mặt hàng bán
trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải là mặt hàng
chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ
biến.
- Thường đối với đại lý tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định
doanh số và thưởng cho đại lý theo quý, theo tháng.
Theo như chính sách đại lý của vinamilk ta nhận ra được:
* Ưu điểm : Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong
mạng lưới của mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh
miền Bắc, trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức, thậm chí có tỉnh có
tới 7 đại lý chính thức. Hơn thế nữa, tại mỗi tỉnh VNM đều có nhân viên tiếp thị cắm chốt
tại địa bàn, người này ngoài lương chính còn được thưởng theo doanh số bán hàng của
các đại lý. Điều đó đã khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ, đưa
thương hiệu của công ty len lỏi khắp mọi ngõ ngách.
* Hạn chế: Có thể nói hệ thống đại lý là một trong những lợi thế rất lớn của Vinamilk
trước các đối thủ cạnh tranh; tuy nhiên việc quản lý tốt các đại lý này đặc biệt tại các tỉnh
nhỏ vùng sâu vùng xa lại đặt ra một thách thức rất lớn đối với Vinamilk.
Hiện công ty có hai kênh phân phối:
(1) Phân phối qua kênh truyền thông(220 nhà phân phối độc lập và hơn
140,000 điểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty.Để hỗ trợ
mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
(2) Phân phối qua kênh hiện đại(như hệ thống siêu thị, Metro …). Lợi thế của
vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước.
Và để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường vinamilk đã và đang sử
dụng các công nghệ thông tin hiện đại. đội ngũ công nhân viên được nâng cao năng lực,
tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các
thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các chính
sách giá,khuyến mãi trong hệ thống phân phối. trong khi đó, đối tượng quan trọng của
doanh nghiệp là khách hàng đầu tiên hay cùng đều được hưởng dịch vụ chăm sóc khách
hàng như nhau vì dich vụ ngày càng đượ hoàn thiện hơn.
- Với việc quản lý kênh phân phối vinamilk đã cải thiện nhiều thứ như:Các ứng dụng
trên đây là các công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên trong công việc, cho phép mạng
phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình
huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời
cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán
hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp
độ cao hơn. Tuy nhiên cũng còn nhiều mặt hạn chế như: sử dụng các ứng dụng có công
nghệ cao và có quy mô lớn đòi hỏi phải có đội ngũ nhân sự có trình độ cao đáp ứng được
việc nắm bắt, sử dụng và điều phối cập nhật cho hệ thống. Hơn thế nữa vấn đề chi phí
cho việc đầu tư trang thiết bị và vận hành hệ thống cũng là một trở ngại lớn cho công ty.

3. Chính sách xúc tiến thương mại


3.1 Các thành tựu mà vinamilk đã đạt được khi triển khai các chính sách.
Đầu tiên mình cần nhắc đến đó là:
• Quảng cáo: Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, quảng cáo được
đánh phương sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh
tranh trên thị trường. giá là một Hiểu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến
lược xúc tiến hỗn hợp của mình, Vinamilk luôn chú trọng , đề cao và sáng tạo không
ngừng và cũng đã đạt được những thành công không nhỏ trong việc nâng cao doanh
thu bán hàng của mình.
Về phần quảng cáo: Vinamilk đã đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu khắt khe mà
một thông điệp quảng cáo cần đạt được. Cụ thể là:
• Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hoá, sản phẩm làm từ sữa, mà nguồn
cung ứng sữa chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những con bò được coi là hình ảnh đặc trưng,
cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk. Nhưng không vì thế mà
hình ảnh các chú bò xuất hiện trong mỗi clip của Vinamilk lại đơn điệu, trùng lặp mà
ngược lại, chúng luôn sôi động , ngộ nghĩnh, độc đáo và luôn để lại những ấn tượng khó
quên trong lòng khán giả. Sản phẩm sữa có được từ kết quả lao động của người nông dân
Việt Nam, chăm chỉ, hiền hoà và những chú bò tươi vui, khoẻ mạnh. Hiện thân của sự
sảng khoái mạnh mẽ về thể chất, từ đó mang lại vui vẻ, hạnh phúc về mặt tinh thần và đó
chính là một cuộc sống tươi đẹp đích thực.
→ Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ
lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua:
- Chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ, vui nhộn,
năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gắn với nó là
những chú bò đang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên. Đây thật
sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với
thương hiệu Vinamilk.
- Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền thông đại
chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò đáng yêu trên nền thiên nhiên tươi đẹp đầy
sức sống.
• Hai năm nay, phim quảng cáo Vinamilk như lột xác -pro hơn- không chỉ là quảng
cáo mang tính "nhắc nhở" khi đã giành được thị phần nhất định với đối thủ nặng ký
Dutch lady. Thời báo chí rầm rộ với hàm lượng sữa tươi nguyên chất, khán giả quen mắt
với những con bò hoạt hình được "đóng dấu" 100% to tướng ở bụng với bài hát "sữa tươi
nguyên chất trăm phần trăm". Bên cạnh đó, Vinamilk còn có các quảng cáo rất ý nghĩa
như quảng cáo sử dụng bài hát của Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của Lê Cát Trọng Lý
khá lạ "sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em có biết không, để gió cuốn
đi, để gió cuốn đi" và gió cuốn những quả bong bóng mang những hộp sữa Vinamilk đến
cho trẻ em nghèo, kết thúc phim là những nụ cười thật dễ thương. Dẫu biết quảng cáo là
con đẻ của tuyên truyền nhưng không phục vụ người cai trị mà phục vụ con buôn, vận
dụng những thủ pháp từ quyến rũ đến lập luận để thực hiện vai trò dẫn dụ người xem đến
quyết định "mua hàng". Phim không thiên về mục tiêu giới thiệu chức năng sản phẩm mà
mang tính quảng bá cho nhãn vì khán giả đã "biết đến" "hiểu rõ" "tin chắc" về các sản
phẩm Vinamilk, phim chỉ thực hiện mục tiêu cuối cùng là "hành động". Phim đã khéo léo
dung hòa giữa tình cảm và lý trí: tình cảm giữa những người có tấm lòng sẻ chia - người
cho, người nhận - và hành động lý trí ...dùng tiền mua sữa Vinamilk.
• Đầu tư cho xây dựng sự tin yêu của người tiêu dùng là một quá trình lâu dài, đòi
hỏi sự đầu tư to lớn và lâu dài về tiếp thị. Việc gia tăng được giá trị thương hiệu cho
Vinamilk cũng như tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận về ngắn cũng như dài hạn đã
khẳng định: kết quả thu được vượt trội chi phí bỏ ra.
Về phần phương tiện quảng cáo: Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ
phận người tiêu dùng, Vinamilk sử dụng mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát
thanh truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời v.v…
• Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã
dành hơn 17
tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện của mình trong năm 2008. Trong đó chương trình 6
triệu ly sữa miễn phí cho trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em nghèo
khắp cả nước thưởng thức nguồn sữa giàu dinh dưỡng và đem lại sức khỏe mà các em
từng mơ ước.
Năm 2008 là năm thứ 6 liên tiếp, Vinanmilk đã dành 3,1 tỷ đồng cho quỹ học bổng
truyền thống của mình “Vinanmilk ươm mầm tài năng trẻ” năm học 2007 – 2008, đây là
hoạt động nhằm tạo điều kiện và động viên các em phấn đấu trở thành nhân tài phục vụ
cộng đồng và xã hội.
- Quảng cáo cho chương trình “6 triệu lít sữa cho trẻ em nghèo”- đó thực sự là một
thành công. Nhìn theo phía tích cực, những hoạt động liên tiếp của Vinamilk mang tính
phúc lợi sâu sắc được người tiêu dùng đón nhận rất nhiết tình. Quảng cáo “6 triệu lít sữa
cho trẻ em nghèo” là một quảng cáo thực sự thành công cả về âm thanh lẫn hình ảnh và
hiện tại đang là một trong những quảng cáo được yêu thích nhất trên truyền hình.

• Quan hệ công chúng của công ty:


Không chỉ góp phần xoa dịu những nỗi đau, giúp đỡ những người gặp hoàn
cảnh khó khăn, VINAMILK còn tích cực mang tới cho cộng đồng niềm vui và những
kiến thức xã hội có ích trong cuộc sống. Thông qua các chương trình trò chơi truyền
hình và một số hoạt động khác, VINAMILK đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không
chỉ với các em thiếu nhi mà còn với mọi người dân Việt Nam. Các chương trình hướng
tới cộng đồng của VINAMILK được nhiều người biết đến như: học bổng “VINAMILK
ươm mầm tài năng Việt Nam” với 3.000 suất học bổng (500.000 đồng/suất). Năm 2007,
số suất học bổng tăng lên đến 6.000 trị giá 3 tỷ đồng dành cho học sinh tiểu học vượt
khó. Ngoài ra, còn một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp
bóng đá thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk”; chương trình trò
chơi truyền hình “Vui cùng Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của riêng
ai”, “Bản tin Dự báo thời tiết”, “Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”, “Phim Việt
cuối tuần”…
Với chiến lược tiếp cận khách hàng thường xuyên và thân thiện hơn, VINAMILK
đang và sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng đồng trong tương lai.
- Quảng cáo với thông điệp "sữa tươi nguyên chất 100%" (trăm phần trăm, trăm
phần trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) để thu hút và lấy lại lòng tin của khách
hàng sau hàng loạt bài báo nói về các sản phẩm sữa tươi mà tỷ lệ sữa bột thì rất cao.
Vinamilk là người đầu tiên khai thác điểm này trong quảng cáo của mình. Chiến lược này
là một chiến lược ăn theo dư luận, biết chớp thời cơ trong lúc người tiêu dùng đang bị
thất vọng vì bị các nhà sản xuất đánh lừa bấy lâu. Thông điệp trăm phần trăm được lặp đi
lặp lại sẽ khắc sâu vào tâm trí khách hàng dù cho khách hàng có cố tình hay vô tình nghe,
từ quảng cáo này có lẽ Vinamilk hy vọng rằng khách hàng của các nhãn hiệu khác sẽ
quay sang ủng hộ Vinamilk với sữa tươi 100% nguyên chất..
Bên cạnh đó còn nhiều mặt hạn chế:
- Đầu năm 2009, tại khu vực phía Bắc đã xảy ra vụ lùm xùm về việc thu mua sữa
nguyên liệu của người nông dân của các công ty sữa. Giá sữa quá rẻ khiến người nông
dân phải đổ sữa đi. Nhưng rất may, vụ việc này đã có kết thúc có hậu khi người nông dân
và các công ty sữa cũng đã đạt được thoả thuận. Nhưng thông qua câu chuyện này, có lẽ
sẽ có không ít người đặt câu hỏi về “tính từ thiện thực sự” trong các hoạt động từ thiện
rầm rộ của Vinamilk. Mặc dù, đến bây giờ, xã hội, qua nhiều cuộc tranh cãi, cũng chấp
nhận việc làm từ thiện kết hợp với PR.
Vinamilk có thể nghĩ rằng, việc mua sữa ế của người nông dân có lẽ sẽ không được
giới truyền thông quan tâm. Nhưng ngay cả trong chuyện này, Vinamilk cũng thiếu khôn
ngoan trong hành xử. Lẽ ra, họ nên tiếp tục tìm kiếm sự chia sẻ từ cộng đồng để đỡ bớt
gánh nặng cho người nuôi bò sữa trong lúc khó khăn, thông qua một chương trình nào đó,
như họ đã thành công trong chương trình “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”. Được phát
động ngày 30-6-2008 với tổng trị giá 3 tỉ đồng, chương trình của Vinamilk và quỹ Bảo
trợ trẻ em Việt Nam, sau năm tháng, đạt được 13,5 tỉ đồng, tương đương 4,3 triệu ly sữa.
Ngoài khách hàng, nhà cung cấp và đối tác chiến lược, người tiêu dùng đã tham gia rất
tích cực.
Tất nhiên, đây không phải trách nhiệm riêng của Vinamilk. Các công ty sữa khác,
cũng như gói kích cầu của Chính phủ, cũng phải thể hiện vai trò ở đây. Nhưng, Vinamilk
nếu không hành động khác đi, người tiêu dùng có quyền nghi ngờ. “Một triệu ly sữa cho
trẻ em nghèo” rất tốt. Nhưng ý nghĩa chân thực của nó sẽ bị mất đi, nếu nhiều trẻ em
khác (của những gia đình nuôi bò phải đổ sữa đi) không có bát cơm ăn.
Rất may là họ đã kịp sửa. Nhưng bài học ứng xử này chắc sẽ còn có ích cho họ, cũng
như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình khẳng định thương hiệu đích thực.
• Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được chú trọng nhiều. Cụ
thể là hầu như Vinamilk chỉ mới quan tâm đến các đại lý phân phối của mình, ít có
các hoạt động trưng bày, triển lãm; chưa có các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng
của nhân viên
• Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua
các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay
người tiêu dùng
KẾT LUẬN CHUNG:
Cùng với sự phát triển, đổi mới của đất nước, tính tới nay Công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk đã thành lập được 31 năm. Dấu ấn sâu đậm nhất của chặng đường này
chính là đã tạo dựng được một thương hiệu Vinamilk không chỉ mang tầm quốc gia, mà
còn vươn ra thị trường thế giới.
Công ty đã đưa ra những chiến lược kinh doanh của riêng mình, phù hợp với tiềm
lực của mình và thị trường hướng tới. Trong đó, chiến lược marketing của công ty đã khá
thành công. Điều đó được phản ánh rõ qua con số doanh thu mà mỗi năm công ty thu về.
Mong rằng công ty Vinamilk sẽ có những thay đổi về chiến lược kinh doanh cũng như
chiến lược marketing sao cho phù hợp nhất, đưa công ty ngày càng phát triển

You might also like