You are on page 1of 17

Incoterm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Bước tới: menu, tìm kiếm
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương
mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng
rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá
cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương
mại quốc tế.
[sửa] Khái quát
Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên:
Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm
hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá
trình vận chuyển..., thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
Incoterm 2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại Quốc
tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000.
Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D,
E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA,
FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5
điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).

Các nhóm chính trong Incoterm 2000


[sửa] Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2000
Nhóm E (nơi đi)
EXW (nơi đi) - Giao tại xưởng
Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
FCA (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở
FAS (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu
FOB (cảng đi) - Giao lên tàu
Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả)
CFR (cảng đến) - Tiền hàng và cước phí
CIF (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
CPT (cảng đến) - Cước phí trả tới
CIP (cảng đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
Nhóm D (nơi đến)
DAF (biên giới) - Giao tại biên giới
DES (cảng đến) - Giao tại tàu
DEQ (cảng đến) - Giao tại cầu cảng
DDU (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế
DDP (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế
EXW (Incoterm) (đổi hướng từ Giao tại xưởng)

Các nhóm chính trong Incoterm 2000


Trong thương mại quốc tế, Giá xuất xưởng được gọi là EX Works (viết tắt
EXW). Đây là một điều kiện của Incoterm. Tất nhiên, tùy theo địa điểm giao hàng
mà người ta có thể gọi điều kiện này là "giá giao tại nhà máy" (Ex Factory), "giá
giao tại mỏ" (Ex Mine), "giá giao tại đồn điền" (ex plantation), "giá giao tại kho"
(Ex Warehouse) nhưng tên gọi tiêu biểu là "giá xuất xưởng" hay "giá giao tại
xưởng" (Ex Works).
Theo điều kiện EXW này, bên bán phải: đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của
bên mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định, để bên mua có thể
xếp hàng lên phương tiện vận tải của mình. Còn bên mua phải nhận hàng tại địa
điểm (xưởng, mỏ, kho, đồn điền v.v) của bên bán, chịu mọi rủi ro và phí tổn để lo
liệu việc chuyên chở về địa điểm đích. Đối với các giao dịch ngoại thương theo
điều kiện này thì bên mua phải có khả năng hoàn thành các thủ tục hải quan tại
quốc gia cung cấp hàng hóa, một điều mà ngày nay gần như không thể thực hiện
được. Do vậy, trong phần lớn các trường hợp mà thuật ngữ được đề cập tới như là
EXW thì trên thực tế có nghĩa là bên bán phải thực hiện các thủ tục xuất khẩu và
đúng ra nó phải là điều kiện FCA (Giao cho người vận tải).
FCA (Incoterm) (đổi hướng từ Giao cho người chuyên chở)

Các nhóm chính trong Incoterm 2000


Free Carrier (Giao cho người vận tải) kí hiệu quốc tế là FCA, là một điều kiện
của Incoterm. Nó có thể được dùng cho mọi phương thức vận chuyển, bao gồm cả
vận tải đa phương thức, như trong vận tải côngtenơ trong đó lan can tàu không
đóng vai trò có liên quan tới sự xác định điểm vận tải.
FCA cũng là thuật ngữ được sử dụng thay thế cho FOB trong vận tải hàng không.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho người vận tải công cộng
thứ nhất đã được người mua chỉ định.
Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải (vận đơn, biên lai nhận
hàng).
Người mua phải:
Chỉ định kịp thời người vận tải.
Kí hợp đồng vận tải và trả cước vận tải.
Chịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đã được
chỉ định.
FAS (Incoterm) (đổi hướng từ Giao dọc mạn tàu)

Các nhóm chính trong Incoterm 2000


Miễn trách nhiệm Dọc mạn Tàu nơi đi (tiếng Anh: Free Alongside Ship, viết tắt
FAS)còn được gọi là " Giao dọc mạn tàu" là một thuật ngữ trong Incoterm. Nó có
nghĩa là bên bán hàng chi trả cước vận chuyển (nội địa) hàng hóa tới cảng giao
hàng. Bên mua thanh toán cước phí xếp hàng, vận tải, bảo hiểm, dỡ hàng và vận
chuyển (nội địa) từ nơi dỡ hàng tới nơi lưu giữ hàng hóa của mình. Sự chuyển dịch
rủi ro diễn ra khi hàng hóa được giao tại cầu cảng nơi giao hàng.
Theo điều kiện này, người bán phải : Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ
định Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đã được đặt thực sự
dọc mạn tàu
Người mua phải: Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở Kí kết hợp đồng chuyên chở và
trả cước Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất Chịu mọi rủi ro và tổn
thất về hàng kể từ khi hàng đã thực sự được giao dọc mạn tàu
FOB (Incoterm)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(đổi hướng từ Giao lên tàu)
Bước tới: menu, tìm kiếm
Các nhóm chính trong Incoterm 2000
FOB là một thuật ngữ viết tắt trong tiếng Anh của cụm từ Free On Board, nghĩa là
Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi còn gọi là " Giao lên tàu". Nó là một
thuật ngữ trong thương mại quốc tế, được thể hiện trong Incoterm. Nó là tương tự
với FAS, nhưng bên bán hàng cần phải trả cước phí xếp hàng lên tàu. Sự chuyển
dịch các rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng xếp hàng. Về mặt
quốc tế, thuật ngữ này chỉ rõ cảng xếp hàng, ví dụ "FOB New York" hay "FOB
Hải Phòng". Các khoản chi phí khác như cước vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách
nhiệm của bên mua hàng.
Hoa Kỳ-Canada
Về mặt quốc nội, trong phạm vi Hoa Kỳ và Canada, FOB thuần túy chỉ được hiểu
là miễn trách nhiệm trên boong tàu và thuật ngữ này được sử dụng trong hai cụm
từ phổ biến là "FOB điểm xếp hàng" và "FOB điểm đến", để phân biệt khi nào thì
quyền đối với hàng hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua. Theo các điều kiện
của "FOB điểm xếp hàng", thì quyền đối với hàng hóa được chuyển tới bên mua tại
điểm xếp hàng. Tương tự, theo điều kiện "FOB điểm đến", quyền đối với hàng hóa
được chuyển sang bên mua khi hàng được đưa tới điểm đến. Sự phân biệt này là
quan trọng do nó xác định ai là người trả cước phí vận chuyển hàng hóa: ai là
người giữ quyền [sở hữu] đối với hàng hóa tại thời điểm vận chuyển nó sẽ là bên
thanh toán chi phí vận tải hàng hóa đó. Ngoài ra, nó cũng là quan trọng nếu như
chuyến hàng có tổn thất trong khi vận chuyển thì chủ sở hữu khi đó cần đưa ra các
khiếu nại đối với việc vận chuyển. Lưu ý rằng, việc sử dụng các thuật ngữ theo
kiểu Mỹ-Canada này là không tương thích với các định nghĩa chính thức của
Incoterm, và nó không thể sử dụng trong vận tải quốc tế.
Kế toán-tài chính
Với sự ra đời của thương mại điện tử (e-commerce), phần lớn các giao dịch thương
mại điện tử diễn ra theo các điều kiện của "FOB điểm giao hàng" hay "FCA điểm
giao hàng". Phần lớn các phân tích coi đây là sự bất lợi của mua bán hàng trực
tuyến khi so sánh với việc mua bán truyền thống của con người, trong đó "FOB
điểm đến" là chủ yếu. Khi kiểm kê hàng tồn kho, các hàng hóa đang trên đường
vận chuyển đóng một vai trò quan trọng, phụ thuộc vào việc nó có được đưa vào
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hay không. Các mặt hàng theo điều kiện
"FOB điểm giao hàng/điểm đến" được đánh dấu kiểm soát để xem xét nếu như bên
mua có quyền đối với hàng hóa. Nếu có quyền, thì hàng hóa được bổ sung thêm
vào bảng kiểm kê hàng hóa, nhưng không thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Nếu
không có quyền, hàng hóa được coi như là các mặt hàng gửi bán, có nghĩa là chúng
vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà cung cấp (bên ủy thác bán).
Tham khảo(tiếng Anh) Incoterms 2000: ICC Official Rules for the Interpretation
of Trade Terms (ấn bản phiên bản ICC #560). Thành phố New York: ICC
Publishing. 9 1999. ISBN 92-842-1199-9.
CFR (Incoterm)
(đổi hướng từ Tiền hàng và cước phí)

Các nhóm chính trong Incoterm 2000


Tiền hàng cộng cước hay giá thành và cước (tiếng Anh: Cost and Freight -
CFR) là một điều kiện Incoterm.
[sửa] Nghĩa vụ người bán
Trong một giao dịch CFR, người bán phải:
Kí kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chuyển hàng đến cảng đích
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu
Giao hàng lên tàu
Cung cấp cho bên mua hoá đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo
Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu
Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước
[sửa] Nghĩa vụ người mua
Người mua phải:
Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn được giao cho mình
Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc.
[sửa] Xem thêm
incoterm
CIF (Incoterm)

CIF (Incoterm)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(đổi hướng từ Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
Bước tới: menu, tìm kiếm

So sánh các hình thức giao hàng


Giá thành, Bảo hiểm và Cước là một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại
quốc tế được viết tắt là CIF (tiếng Anh: Cost, Insurance and Freight) được sử
dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán trong thương mại quốc tế khi người ta
sử dụng phương thức vận tải biển.
[sửa] Nội dung
CIF (COST, INSURANCE AND FREIGHT)...named port of destination = Giá
thành, bảo hiểm và cước phí ....cảng đến quy định Khi giá cả được nêu là CIF, nó
có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận
chuyển và phí bảo hiểm. CIF là một thuật ngữ thương mại quốc tế (xem bài
Incoterm). Điều khoản này thường nằm trong điều khoản Giá cả trong hợp đồng
ngoại thương (UNIT PRICE). ví dụ: USD 2000/MT, CIF Ho Chi Minh City port,
incoterms 2000
CIF, ngoại trừ phần bảo hiểm, là đồng nhất với Giá thành và cước (CFR) trong mọi
khía cạnh, và các dẫn giải như vậy được áp dụng, bao gồm cả khả năng áp dụng
được của nó đối với hàng hải theo tập quán. Bổ sung thêm các trách nhiệm của
CFR, bên bán hàng theo các điều kiện giá CIF cần phải có bảo hiểm đơn có thể
chuyển nhượng được để bảo chứng (tiền đảm bảo) cho các rủi ro trong quá trình
vận chuyển từ các nhà bảo hiểm. Giá trị của bảo hiểm đơn cần bảo chứng cho giá
CIF cộng 10 phần trăm và khi có thể cần phải là loại hình tiền tệ đã được ghi trong
hợp đồng mua bán. Lưu ý rằng chỉ có bảo chứng cơ bản nhất được yêu cầu tương
đương với các khoản mục của điều khoản "C", và bên mua hàng thông thường hay
đòi hỏi bảo hiểm đơn dạng bảo chứng cho "mọi rủi ro" ("all risks") phù hợp với
các khoản mục trong điều khoản "A". Trách nhiệm của bên bán hàng đối với hàng
hóa kết thúc khi hàng hóa được giao cho nhà vận tải hàng hải hoặc khi được giao
lên boong tàu vận tải tại điểm đi, phụ thuộc vào các thuật ngữ trong hợp đồng bảo
hiểm.
Thuật ngữ này chỉ thích hợp cho vận tải hàng hải tập quán, không phải là ro/ro hay
vận chuyển container quốc tế.
[sửa] Hoa Kỳ
Các thông lệ ngoại thương của Mỹ đưa ra trong "Định nghĩa ngoại thương của Mỹ"
có 6 loại:
Giao hàng tại nơi sản xuất (Ex Point of Origin - EPO).
Giao hàng trên phương tiện vận chuyển (Free on Board - FOB)
Giao hàng cạnh phương tiện vận chuyển (Free Along Side - FAS)
Giao hàng gồm: giá thành, cộng cước phí vận chuyển (Cost and Freight - C&F hay
CFR)
Giao hàng gồm: giá thành cộng bảo hiểm và cước phí vận chuyển (Cost Insurance
and Freight- CIF)
Giao hàng tại bến cảng đích (Ex Dock - ED).
[sửa] Liên hệ với FOB hay EXW
Theo ý kiến của một số chuyên gia về vận tải thì việc nhập khẩu hàng hóa theo giá
FOB hoặc EXW (Ex-works), thay vì giá CIF có lợi cho bên mua hơn, vì lý do sau:
Nhập khẩu hàng trực tiếp từ nhà sản xuất nói chung có lợi hơn (giá tốt hơn, dễ thảo
luận về mẫu mã, chất lượng - vì không qua khâu trung gian). Nhưng thường thì nhà
sản xuất do chuyên môn hoá và tập trung cao vào sản xuất, họ sẽ không muốn lo
việc vận chuyển và sẽ chỉ gửi báo giá Ex-Works (giá xuất xưởng) hoặc giá FOB
cảng xếp hàng. Nếu bên mua vẫn cứ yêu cầu báo giá CFR/CIF, thì có thể sẽ bị
thiệt, do nhà sản xuất thường không có chuyên môn cao về vận tải nên họ sẽ cộng
thêm một giá cước khá cao, để đảm bảo an toàn. Trong khi đó, nếu nhập khẩu với
giá FOB, bên mua có thể chủ động đàm phán với hãng vận tải (hoặc đại lý của họ)
về vấn đề giá cước.
Cũng thuận lợi, hiệu quả và an toàn như CIF. Chỉ cần chỉ định cho người bán rằng
việc vận tải do công ty vận chuyển cùng đại lý của mình đảm nhận. Bảo hiểm hàng
hoá mua ngay tại quốc gia bên mua hàng. Mọi phát sinh về hư hại, thiếu hụt, mất
mát hàng hoá, giải quyết trực tiếp tại quốc gia bên mua bao giờ cũng thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, đa số các công ty nhập khẩu hàng theo giá
CIF/CFR cảng Việt Nam. Lý do có thể coi là cơ bản có lẽ là: Các công ty thường
không có khả năng nhập khẩu trực tiếp khi hàng hóa đa dạng về chủng loại và phải
thông qua một/vài trung gian tại nước sở tại để gom hàng. Chi phí để đảm bảo cho
một văn phòng thu gom hàng tại nước bán hàng không rẻ cũng là một lý do để các
công ty mua hàng qua trung gian. Trong trường hợp này thì bên bán hàng thường
cố gắng giữ quyền thanh toán bảo hiểm và cước vận tải, nhằm giảm thiểu các chi
phí. Một lý do khác là các công ty vận tải biển của Việt Nam chưa thực sự mạnh,
đa phần làm đại lý cho các công ty vận tải nước ngoài và vấn đề cước không do
các công ty Việt Nam quyết định.
Cho đến nay vẫn còn tồn tại một suy nghĩ sai lầm là nhập hàng theo giá CFR/CIF
sẽ an toàn hơn so với giá FOB, chẳng hạn: "Với giá CIF, trách nhiệm [đối với các
rủi ro] chuyển từ người bán sang người mua khi hàng nhập cảng đến. Với giá FOB,
trách nhiệm này chuyển ngay tại cảng nước ngoài". Thực tế, theo các điều khoản
của Incoterms thì trách nhiệm trên chuyển ngay tại cảng xếp hàng, đối với cả điều
kiện CFR/CIF lẫn FOB. (CIF và CFR chuyển trách nhiệm cho nhà vận tải hay nhà
bảo hiểm khi xảy ra rủi ro)!
CPT (Incoterm)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(đổi hướng từ Cước phí trả tới)
Bước tới: menu, tìm kiếm

Các nhóm chính trong Incoterm 2000


Cước trả tới điểm đến là cụm từ dịch từ thuật ngữ Carriage Paid To (viết tắt
CPT). Đây là một điều kiện của Incoterm. Nó có thể sử dụng trong mọi phương
thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức. Theo điều kiện CPT thì bên bán
thanh toán cước phí vận tải tới điểm đến đã chỉ định. Bên mua thanh toán phí bảo
hiểm. Mọi rủi ro về hàng hóa chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa được
giao cho bên vận tải đầu tiên.
CIP (Incoterm)
(đổi hướng từ Cước phí và phí bảo hiểm trả tới)
Các nhóm chính trong Incoterm 2000
Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến hay Cước phí và phí bảo hiểm trả tới, tiếng
Anh Carriage and Insurance Paid to, viết tắt là CIP, là một điều kiện của
Incoterm, trong đó:
Người bán phải:
Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu
Giao hàng cho người vận tải đầu tiên
Kí hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm
Cung cấp cho người mua hoá đơn, chứnng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm
hoặc bằng chứng khác để thể hiện hàng đã được bảo hiểm
Người mua phải:
Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hoá đơn, đơn bảo
hiểm và chứng từ vận tải được giao cho mình
Chịu rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên
DAF (Incoterm)
(đổi hướng từ Giao tại biên giới)
Các nhóm chính trong Incoterm 2000
Trong thương mại quốc tế, thuật ngữ Giao tại biên giới là cách dịch của cụm từ
tiếng Anh: Delivered At Frontier (viết tắt DAF). Đây là một điều kiện trong
Incoterms, thường được sử dụng khi hàng hóa được vận chuyển bằng đường bộ
hay đường sắt. Theo điều kiện DAF thì:
Bên bán phải:
Giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trước trên biên giới đó,
sau khi đã hoàn thành các thủ tục về xuất khẩu lô hàng hoá đó cũng như nộp thuế
xuất khẩu và các thuế, phí, lệ phí khác liên quan tới xuất khẩu lô hàng.
Cung cấp cho bên mua các chứng từ cần thiết sao cho người mua có thể nhận hàng
tại biên giới đó.
Bên mua phải:
Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên giới đó.
Trả tiền cước chuyên chở tiếp từ biên giới tới kho hàng của mình.
Hoàn thành thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu cũng như các thuế và phí, lệ phí
khác liên quan đến nhập khẩu lô hàng.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của mình
ở địa điểm giao hàng trên biên giới.
Các nhóm
chính trong
Incoterm 2000
Cước và bảo
hiểm trả tới
điểm đến hay
Cước phí và phí bảo hiểm trả tới, tiếng Anh Carriage and Insurance Paid to,
viết tắt là CIP, là một điều kiện của Incoterm, trong đó:
Người bán phải:
Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu
Giao hàng cho người vận tải đầu tiên
Kí hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm
Cung cấp cho người mua hoá đơn, chứnng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm
hoặc bằng chứng khác để thể hiện hàng đã được bảo hiểm
Người mua phải:
Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hoá đơn, đơn bảo
hiểm và chứng từ vận tải được giao cho mình
Chịu rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên

DES (Incoterm)
(đổi hướng từ Giao tại tàu)
Các nhóm chính trong Incoterm 2000
Trong thương mại quốc tế, Giao từ tàu chở hàng nơi đến là cách dịch của cụm từ
trong tiếng Anh: Delivered Ex Ship (viết tắt: DES). Đây là một điều kiện trong
Incoterm. Nó là gần như tương tự như trong điều kiện CIF, nhưng mọi rủi ro về
hàng hóa chỉ chuyển từ bên bán sang bên mua khi tàu chuyên chở cập cảng đến và
trước khi hàng hóa được bốc dỡ khỏi tàu. Theo điều kiện DES thì:
Bên bán phải:
Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của bên mua trên tàu chuyên chở tại cảng dỡ
hàng.
Cung cấp vận đơn hoặc lệnh giao hàng cùng các chứng từ khác sao cho bên mua có
thể nhận hàng tại tàu.
Bên mua phải:
Nhận hàng tại boong tàu.
Trả phí bốc dỡ hàng.
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu.
Chịu rủi ro khi nhận hàng.
DEQ (Incoterm)
(đổi hướng từ Giao tại cầu cảng)
Các nhóm chính trong Incoterm 2000
Trong thương mại quốc tế, Giao tại cầu cảng nơi đến là cách dịch của cụm từ
trong tiếng Anh: Delivered Ex Quay (viết tắt DEQ). Đây là một điều kiện của
Incoterm. Nó là tương tự như điều kiện DES, ngoại trừ mọi rủi ro về hàng hóa chỉ
được chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa đã được bốc dỡ ra khỏi tàu và
đặt trên cầu cảng. Theo điều kiện DEQ thì:
Bên bán phải:
Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của bên mua trên cầu cảng của cảng đích.
Cung cấp vận đơn hay lệnh giao hàng cùng các chứng từ cần thiết khác sao cho
bên mua có thể nhận hàng từ cầu cảng.
Trả tiền chi phí bốc dỡ hàng.
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí về thuế nhập khẩu nếu hợp
đồng quy định là "trên cầu cảng đã nộp thuế"
Bên mua phải:
Nhận hàng trên cầu cảng của cảng đến.
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và phí, lệ phí nhập khẩu nếu hợp đồng quy
định là bên mua phải nộp.
Chịu mọi rủi ro về hàng hóa khi hàng hóa đó đã đặt dưới quyền định đoạt của
mình.
DDU (Incoterm)
(đổi hướng từ Giao hàng chưa nộp thuế)
Các nhóm chính trong Incoterm 2000
Giao Chưa nộp Thuế (tiếng Anh: Delivered Duty Unpaid, viết tắt: DDU) là một
thuật ngữ về điều kiện giao hàng của Incoterm.
Theo điều kiện giao hàng này, trách nhiệm của các bên như sau:
Bên bán hàng có trách nhiệm:
Thanh toán mọi cước phí xếp dỡ, giao nhận,
Làm thủ tục xuất khẩu
Vận chuyển và chịu mọi rủi ro về hàng hóa cho đến khi hàng được giao tại địa
điểm chỉ định của bên mua hàng (thường là tại nhà xưởng của bên mua), nhưng
không phải nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế, phí, lệ phí nhập khẩu khác (nếu
có).
Bên mua có trách nhiệm
Làm thủ tục nhập khẩu
Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nhập khẩu (nếu có) và bố trí nhận hàng, dỡ hàng từ
trên phương tiện vận tải xuống (tại địa điểm chỉ định của bên mua hàng).
Điều kiện giao hàng này tại Việt Nam hiện nay chủ yếu được áp dụng cho các
doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế xuất - nhập khẩu nội địa, nghĩa là các doanh
nghiệp hoạt động có đăng ký theo loại hình ĐT (đầu tư), GC (gia công) hoặc một
số loại hình khác, nằm trong và ngoài các khu chế xuất, khu công nghiệp mua bán
hàng hóa với nhau và về danh nghĩa đây là hoạt động xuất - nhập khẩu đối ứng,
cho dù hàng hóa thực sự chưa vượt qua ranh giới lãnh thổ của quốc gia.
DDP (Incoterm)
(đổi hướng từ Giao hàng đã nộp thuế)

Các nhóm chính trong Incoterm 2000


Giao Đã nộp Thuế (tiếng Anh: Delivered Duty Paid, viết tắt: DDP) là một thuật
ngữ của Incoterm. Nó có nghĩa là bên bán hàng phải thanh toán mọi cước phí vận
chuyển và gánh chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho bên mua hàng
cũng như phải nộp mọi thứ thuế (nếu có) trước khi hàng được giao cho bên mua,
chẳng hạn thuế nhập khẩu.Bên mua phải chịu chi phí bốc dỡ hàng khi hàng đã vận
chuyển đến nơi nhận.

You might also like