You are on page 1of 142

Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &

QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN
1.1 Khái quát về dự án
Thủ tướng Chính phủ đã có chủ trương chuyển đổi diện tích rừng sản suất là rừng
tự nhiên nghèo kiệt kém hiệu quả sang trồng cây cao su trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên nhằm phát triển kinh tế trong khu vực, tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân
tộc và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Và để đảm bảo đúng tiến độ
trong 5 năm tới phải trồng được 90 – 100 ngàn ha cao su tại các tỉnh Tây Nguyên, theo
quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm
2010 và tầm nhìn 2020, phấn đấu đạt từ 500 – 700 nghìn ha cao su và thông báo số
125/TB-VPCP ngày 14 tháng 08 năm 2006 của văn phòng Chính phủ về kết luận của
Thủ Tướng Chính phủ tại hội nghị phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên: quyết
định giao tổng Công ty cao su Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn làm việc cụ thể với 5 Tỉnh để trong 5 năm tới phát triển được khoảng
90 – 100 nghìn ha cao su tại Tây Nguyên. Quy hoạch chuyển diện tích đất từ dự án
trồng cây nguyên liệu kém hiệu quả, diện tích đất giảm từ cây cà phê và giao cho các
tổ chức, cá nhân và các lâm trường có đất rừng nghèo kiệt để trồng cây cao su nhằm
tạo điều kiện để thâm canh và chống xói mòn.
Để thực hiện tốt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào luật Đất đai,
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003,
có hiệu lực từ ngày 01/07/2004; Căn cứ Nghị định số 181 /2004/NĐ-CP, ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và hồ sơ xin thuê đất của Công ty
Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông, theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Công văn số 572/SNN-NL, ngày 18/06/2007 về việc đề nghị bàn giao
nguyên trạng hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp cho Công ty cao su Đồng Phú, Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đồng ý bàn giao cho Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú –
Đăk Nông tiểu khu 826, 854, 839, và 840 với tổng diện tích 4.213 ha tại công văn số
1361/UBND-NL ngày 27/06/2007.
Trong đó diện tích xin chuyển đổi đất rừng sang trồng cao su là 962,9 ha
+ Trồng cao su đứng: 2.897,7 ha (dự kiến thực trồng 2.700ha)
+Trồng rừng nguyên liệu (keo lai): 122,4 ha (dự kiến thực trồng 110 ha)
+Sản xuất kinh doanh và QLBV rừng tự nhiên: 1.082,4 ha
1.2 Loại dự án
Dự án Trồng cao su, trồng rừng và Quản lý bảo vệ rừng Đồng Phú – Đăk Nông là
dự án đầu tư mới
1.3 Cơ quan phê duyệt dự án đầu tư
Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 1
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH


GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
2.1 Các văn bản luật của Việt Nam để lập báo cáo ĐTM
• Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH được Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2006;
• Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
• Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ngày 18/09/2008 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006 của Chính Phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
• Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) và cam kết bảo vệ môi trường.
• Thông tư số 127/2008/TT-BNN, ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hướng dẫn việc trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp;
• Thông tư số 10/2009/TT-BNN, ngày 04/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc bổ sung một số điểm của thông tư số 127/2008/TT-BNN ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc
trồng cao su trên đất lâm nghiệp;
• Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo Đánh giá tác
động môi trường ban hành tại Quyết định số Số: 13/2006/QĐ-BTNMT, ngày
08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
• Tiêu chuẩn và Quy chuẩn quốc gia về môi trường.
− Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937, 5938 – 2005)
− Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT)
− Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT)
− Tiêu chuẩn chất lượng nước thải công nghiệp (TCVN 5945 – 2005)
− Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong
đất (QCVN 03:2008/BTNMT)
• Các hồ sơ kỹ thuật
− Các số liệu và tài liệu về hiện trạng tự nhiên, môi trường và điều kiện kinh
tế xã hội khu vực xã EaPo, Đăk Win, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông;
− Dự án Đầu tư trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông
− Phương án quy hoạch trồng cao su tiểu khu 826, 854 huyện Cư Jut, tỉnh Đăk
Nông.
− Phương án quy hoạch trồng cao su tiểu khu 839, 840 huyện Cư Jut, tỉnh Đăk
Nông.
− Báo cáo kết quả phúc tra hiện trạng rừng và đất rừng khu vực xây dựng dự
án trồng Cao su của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông tại các tiểu khu

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 2
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

826, 854, 839 và 840 huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông do Trung tâm Quy hoạch Khảo sát
Thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông thực hiện năm 2008
2.2 Những căn cứ pháp lý để xây dựng dự án
− Luật khuyến khích Đầu tư trong nước được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994.
− Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội ban hành ngày 26-11-2003, có
hiệu lực thi hành ngày 1-7-2004
− Luật Đất đai năm 2003.
− Luật Đa dạng sinh học năm 2008
− Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa XI ngày 03/12/2004.
− Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
bảo vệ và phát triển rừng.
− Quyết định số 186/2006/QĐ-CP ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế quản lý rừng.
− Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
− Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 của UBND tỉnh Đăk Nông quy
định về giá cây cối, hoa màu trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
− Quyết định số 617/QĐ-CSVN, ngày 14/07/2006 của Tổng Công ty Cao su Việt
Nam về việc phê duyệt phương án triển khai phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông.
− Công văn số 1361/UBND-NL, ngày 27/06/2006 của UBND tỉnh Đăk Nông về
việc bàn giao nguyên trạng rừng và đất lâm nghiệp cho Công ty Cổ phần Cao su Đồng
Phú – Đăk Nông quản lý.
− Thông báo số 29/TB-UBND, ngày 13/07/2007 của UBND tỉnh Đăk Nông về
việc kết luận tại buổi làm việc giữa UBND tỉnh Đăk Nông với Công ty Cổ phần Cao
su Đồng Phú – Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam về việc phát triển cây cao su
trên địa bàn huyện Cư Jút.
− Biên bản tạm giao rừng và đất rừng tại thực địa ngày 20/07/2007 giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi Cục Lâm nghiệp, UBND huyện Cư Jút, Hạt Kiểm lâm
huyện Cư Jút và Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông
2.3 Nguồn tài liệu, dữ liệu sử dụng trong quá trình ĐTM
2.3.1 Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án được thực hiện trên cơ sở các nguồn
cung cấp số liệu, dữ liệu sau đây:
− Luật Bảo vệ môi trường 2005 và có hiệu lực ngày 01/07/2006;
− Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
– Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ngày 18/09/2008 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006 của Chính Phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 3
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi


trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
− Các số liệu và tài liệu về hiện trạng tự nhiên, môi trường và điều kiện kinh tế xã
hội khu vực xã EaPô, Đăk Win, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông;
− Báo cáo số 31/BC-UBND, ngày 30/8/2008 của UBND xã Đăk Wil báo cáo về
kết quả thực hiện công tác 9 tháng đầu năm 2009 và phương hướng hoạt động 3 tháng
cuối năm.
− Báo cáo số 48/BC-UBND, ngày 31/12/2008 của UBND xã EaPô về việc báo
cáo tình hình thực hiện công tác kinh tế xã hội an ninh quốc phòng năm 2008 và
phương hướng hoạt động năm 2009
− Thông tư số 127/2008/TT-BNN, ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn việc trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp;
− Thông tư số 10/2009/TT-BNN, ngày 04/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc bổ sung một số điểm của thông tư số 127/2008/TT-BNN ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc
trồng cao su trên đất lâm nghiệp;
− Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004
− Công ước về đa dạng sinh học, 1992.
− Luật Đa dạng sinh học năm 2008.
− Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2006
− Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật
lâm sinh tập I, NXB Nông nghiệp, 2001
− Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hướng dẫn đánh giá tác động trồng
rừng công nghiệp, 2006
− Bùi Trang Việt, Sinh lý thực vật đại cương dinh dưỡng, Đại học Khoa học Tự
nhiên, 1998
− Đinh xuân Thắng, Ô nhiễm không khí, NXB Đại học Quốc gia, 2003
− Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, Cẩm nang đánh
giá đất phục vụ trồng rừng, NXB Khoa học kỹ thuật, 2005
− Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, Hệ thống đánh
giá đất Lâm nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật, 2005
− Hội khoa học đất, Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2000
− Lê Trung Tuân, Hà Lương Thuần, Nguyễn Xuân Kiều, Công nghệ thu trữ phục
vụ tưới cây ăn quả và chống xói mòn trên đất dốc, Viện khoa học thủy lợi, 2004
− Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn, Kỹ thuật canh tác Nông
Lâm kết hợp ở Việt Nam, NXBNN, 2005.
− Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, Đất đồi núi Việt Nam - Thoái
hoá và phục hồi, NXBNN, 1999.
− Nguyễn Văn Phước, Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học,
2008
− Nguyễn Việt Anh, Bể tự hoại-Bể tự hoại cải tiến, 2007

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 4
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Tổng công ty cao su Việt nam, Qui trình kỹ thuật cây cao su,
2004
− Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB xây dựng, 2002
− Phạm Hoàng Hộ, Hiển hoa bí tử,Trung tâm học liệu Sài gòn, 1968
− Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Điều tra đánh giá tài nguyên đất
đai theo phương pháp FAO- UNESCO , 1998.
2.3.2 Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự tạo lập
− Số liệu đo đạc và phân tích môi trường không khí, môi trường nước ngầm và
nước mặt khu vực dự án khi thực hiện dự án.
− Dự án Đầu tư trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông.
− Phương án quy hoạch trồng và chăm sóc cây cao su của Công ty Cổ phần cao
su Đồng Phú – Đăk Nông.
− Báo cáo kết quả xác minh hiện trạng rừng và đất rừng khu vực xây dựng dự án
trồng Cao su của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông tại tiểu khu 826, 839,
840 và 854 – Lâm trường Cư Jút, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông do Trung tâm Quy
hoạch Khảo sát Thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông thực hiện năm 2008.
− Bản đồ khu đất hiện trạng đất và đất rừng khu vực dự án: tiểu khu 826, 839,
840 và 854 do Trung tâm Khảo sát thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông biên tập.
− Bản đồ quy hoạch trồng cao su, trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng của dự án:
tiểu khu 826, 839, 840 và 854 do Trung tâm Khảo sát thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh
Đăk Nông biên tập.
3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được thực hiện dựa trên cơ sở các
phương pháp:
− Phương pháp thống kê: sử dụng phương pháp thống kê trong công tác thu
thập và xử lý các số liệu quan trắc về điều kiện tự nhiên, số liệu điều tra xã hội học
trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phương.
− Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm: nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí,
môi trường nước, độ ồn tại khu vực dự án
− Phương pháp đánh giá nhanh: phương pháp đánh giá nhằm ước tính tải
lượng các chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình khai thác dự án theo hệ số ô nhiễm do
tổ chức Y tế Thế giới thiết lập.
− Phương pháp so sánh: Các tiêu chuẩn được sử dụng và so sánh trong báo cáo
là:
+ TCVN 5937 – 2005: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí
xung quanh;
+ TCVN 5949 – 1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức
ồn tối đa cho phép;
+ TCVN 5949 – 1995: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng
và dân cư;
+ TCVN 7209 – 2002: Chất lượng đất – Giới hạn tối đa cho phép của kim loại
nặng trong đất;

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 5
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

+ TCVN 7373 – 2004: Chất lượng đất – Giá trị chỉ thị về hàm lượng Nitơ tổng
số trong đất Việt Nam;
+ TCVN 7374 – 2004: Chất lượng đất – Giá trị chỉ thị về hàm lượng Photpho
trong đất Việt Nam;
+ TCVN 7375 – 2004: Chất lượng đất – Giá trị chỉ thị về hàm lượng Kali tổng
số trong đất Việt Nam;
+ QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất;
+ QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
+ QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm;
+ QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
+ QCVN 15:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa
chất bảo vệ thực vật trong đất;
+ TCVS 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002.
− Phương pháp dự báo: trên cơ sở nghiên cứu khảo sát các nguy cơ, các tác
động tiềm tàng do hoạt động của dự án đối với môi trường.
− Phương pháp liệt kê mô tả và có đánh giá mức tác động: nhằm liệt kê các
tác động đến môi trường do hoạt động của Dự án gây ra, bao gồm các tác động từ
nước thải, khí thải, chất thải rắn, an toàn lao động, cháy rừng, xói mòn đất, vệ sinh môi
trường trong khu vực. Đây là một phương pháp tương đối nhanh và đơn giản, cho
phép phân tích các tác động của nhiều hoạt động khác nhau lên cùng một nhân tố.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM
Báo cáo ĐTM của dự án "Đầu tư trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú –
Đăk Nông" do Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông là chủ trì thực hiện với
sự tư vấn của Trung tâm Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường trực thuộc sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông.
− Cơ quan tư vấn: TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường Đăk Nông
− Địa chỉ liên lạc : Đường D2, phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông.
− Điện thoại & Fax: (0501) 3544949
− Đại diện: Ông LÊ TRỌNG YÊN – Chức danh: Giám đốc
Danh sách người trực tiếp tham gia lập Báo cáo ĐTM:
TT Họ và tên Học hàm, học vị Nơi công tác
Thạc sĩ Lâm Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú-
1 Phạm Văn Luyện
nghiệp Đăk Nông
Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú-
2 Lưu Minh Tuyến Kỹ sư trồng trọt
Đăk Nông
Thạc sĩ Lâm TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên
3 Lê Trọng Yên
nghiệp Môi trường
Kỹ sư Quản lý TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên
4 Trịnh Xuân Trường
đất đai Môi trường

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 6
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Kỹ sư Quản lý TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên


5 Nguyễn Văn Hợp
đất đai Môi trường
Kỹ sư Công nghệ TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên
6 Trần Ngọc Anh
Môi trường Môi trường
Cử nhân Khoa TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên
7 Nguyễn Sỹ Huân
học Môi trường Môi trường
Cử nhân Khoa TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên
8 Nguyễn Đức Lưu
học môi trường Môi trường
Cử nhân Quản lý TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên
9 Hồ Thống
môi trường Môi trường
TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên
10 Kiều Hoa Mỹ KTV
Môi trường
Th.S Y học lao
10 Nguyễn Xuân Tâm Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây nguyên
động
11 Phạm Thị Thúy Hoa CN ngành Hóa lý Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 7
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 TÊN DỰ ÁN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỒNG CAO SU, TRỒNG RỪNG VÀ QUẢN LÝ
BẢO VỆ RỪNG ĐỒNG PHÚ – ĐĂK NÔNG
1.2 CHỦ DỰ ÁN
CÔNG TY CỔ PHẨN CAO SU ĐỒNG PHÚ – ĐĂK NÔNG
Trụ sở giao dịch : xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
Chủ tịch HĐQT : PHẠM VĂN LUYỆN
Tổng Giám đốc : LƯU MINH TUYẾN
Điện thoại : 0918 035 111; 0919257213
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CỦA DỰ ÁN
Vùng dự kiến phát triển cao su nằm trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp của các
tiểu khu 826, 839, 840, và 854 của Lâm trường Cư Jút, ở xã Ea Pô và xã Đăk Win của
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông với tổng diện tích là 4.213 ha, được UBND tỉnh giao cho
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông phát triển cao su đại điền theo tinh
thần công văn số 1361/UB-NL ngày 27/06/2007 V/v bàn giao nguyên trạng rừng và
đất lâm nghiệp cho Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông quản lý.
Vùng dự kiến phát triển cao su Đồng phú giáp ranh:
• Phía Đông giáp sông Serepok – Đăk Lăk
• Phía Tây giáp Công ty KDTH Đăk Win – Đăk Nông
• Phía Nam giáp xã Đăk Đrông
• Phía Bắc giáp huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk Lăk
Vùng dự án được nối với Quốc lộ 14 là lộ nhựa liên xã với chiều dài 30km qua các
xã Nam Dong, Ea Pô và Đăk Win, từ đó có các đường cấp phối và đường đất tỏa về
chân rừng của các tiểu khu.
Giới hạn tọa độ địa lí: Vùng dự án trồng cao su của Công ty Cổ phần Cao su Đồng
Phú – Đăk Nông được giới hạn bởi tọa độ địa lý như sau:
• 12036’ – 12050’ Vĩ tuyến Bắc
• 107048’ – 107056’ Kinh độ Đông
(Sơ đồ vị trí khu vực dự án xem trang sau)
1.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1 Hình thức đầu tư, quy mô đầu tư và giới hạn của dự án
1.4.1.1 Hình thức đầu tư
Chu kỳ kinh tế của 1ha cao su là 27 năm (thời gian kiến thiết cơ bản là 7 năm,
thời gian khai thác là 20 năm). Đối với vườn cây thì theo tiến trồng mới, cụ thể từ khi
bắt đầu trồng mới năm 2008 đến kết thúc thời kỳ khai thác năm 2036 là 28 năm, cộng
thêm 2 năm thanh lý vườn cây, tổng cộng thời gian hoạt động của dự án là 30 năm kể
từ ngày dự án phát triển cây cao su của Công ty chính thức được phê duyệt và nếu cần
có thể gia hạn thời gian hoạt động theo quy định của Nhà nước.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 8
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Đầu tư mới toàn bộ từ các khâu khai hoang, trồng mới, chăm sóc, và khai thác
2.700 ha cao su đứng bằng các biện pháp thâm canh để đạt hiệu quả kinh tế cao, xây
dựng mới các công trình cần thiết cho sản xuất và đời sống.
1.4.1.2 Quy mô đầu tư
a) Quy mô diện tích: 4.213 ha; Trong đó:
− Đất trồng cao su: Quy hoạch trồng cao su 2.897,7 ha. Diện tích cao su đứng
đạt 2.700 ha.
+ Đất có rừng chuyển đổi quy hạch trồng cao su: 962,9 ha
+ Đất không có rừng Quy hoạch trồng cao su: 1.934,8 ha
− Đất trồng keo lai: Quy hoạch 122,4 ha, dự kiến trồng 110 ha.
− Đất khoanh nuôi và QLBVR: 1.082,4 ha
− Đất xây dựng cơ sở hạ tầng: 26,7 ha (Trong đó đường giao thông: 17,8 ha;
nhà, xưởng, kho bãi: 8,9 ha)
− Đất khác (sình lầy, khe suối…): 83,8 ha
b) Ngành sản xuất chính: Phát triển cao su
− Diện tích cao su định hình: 2.700 ha
− Năng suất bình quân trong suốt quá trình KD (20 năm): 2 tấn/ha
− Sản lượng bình quân trong 1 năm (quy khô): 5.400 tấn/năm
− Tổng sản lượng suốt chu kỳ kinh doanh (quy khô): 108.000 tấn
Trong đó
− Mủ nước (4 nước = 1 khô): 85% 319.600 tấn mủ nước = 91.800 tấn mủ khô
− Mủ tạp: (2 tạp = 1 khô): 15% 28.200 tấn mủ nước = 16.200 tấn mủ khô
Sản lượng bình quân năm trong 10 năm cao điểm (năm 2022 – 2031): 5.841 tấn
c) Ngành sản xuất phụ: Sản phẩm tận thu
− Gỗ cao su: 135.000m3 (50m3/ha)
− Củi: 270.000 ster (100ster/ha)
− Dầu hạt (trong 15 năm): 270 tấn (0,01 tấn/ha)
1.4.2.3 Mục tiêu của dự án
− Góp phần thực hiện chiến lược phát triển của ngành cao su Việt Nam. Trên cơ
sở đó mục tiêu của công ty phấn đấu đầu tư trồng mới theo phương thức nông – lâm
kết hợp;
− Sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống đồi trọc, cải tạo rừng nghèo kiệt thành
rừng cao su có năng suất cao, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xóa
đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn, nhất là đồng bào tại chỗ,
vùng sâu, vùng xa.
− Nâng cao độ che phủ rừng, tạo môi trường sinh thái, chống xói mòn, hạn chế
thiên tai, tạo nguồn sinh thủy.
− Tạo nhiều sản phẩm đa dạng từ sản phẩm cao su, đáp ứng một phần nhiên liệu
cho ngành cao su và nhu cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu, góp phần phát triển kinh
tế.
− Tạo sự cân bằng sinh thái giữa sản xuất nông lâm nghiệp với các ngành khác.
− Góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, tăng nguồn đóng góp vào ngân sách nhà
nước, tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội trong địa bàn.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 9
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Quản lí bảo vệ được đất và tài nguyên thiên nhiên của nhà nước.
1.4.2 Chương trình đầu tư – Khối lượng đầu tư
Căn cứ vào thổ nhưỡng, địa hình và yêu cầu về sinh lý sinh thái cây cao su cũng
như các chỉ tiêu kỹ thuật về xây dựng cơ bản cũng như đảm bảo về bảo vệ môi trường,
nguồn nước và giảm xói mòn. Đồng thời căn cứ và năng lực đầu tư vốn, khả năng
quản lý của Công ty hiện nay... Phương án sử dụng đất phát triển trên cao su tại 4 tiểu
khu như sau:
Diện tích đất tự nhiên: 4.312 ha.
− Đất trồng cao su: Quy hoạch trồng cao su 2.897,7 ha. Diện tích cao su đứng
đạt 2.700 ha.
− Đất trồng keo lai: Quy hoạch 122,4 ha, dự kiến trồng 110 ha.
− Đất khoanh nuôi và QLBVR: 1.082,4 ha
− Đất xây dựng cơ sở hạ tầng: 26,7 ha (Trong đó đường giao thông: 17,8 ha;
nhà, xưởng, kho bãi: 8,9 ha)
− Đất khác (sình lầy, khe suối…): 83,8 ha
1.4.2.1 Quy mô đầu tư và biện pháp thực hiện
Căn cứ theo kết quả khảo sát thổ nhưỡng và bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/50.000 của
huyện Cư Jút và dựa trên các tiêu chuẩn phân hạng đất ban hành năm 2004 của ngành
Cao su Việt Nam, nhận định sơ bộ đất trồng cao su của các vùng dự án chủ yếu là đất
hạng IIb và hạng III. Như vậy, hầu hết đất trong khu vực khảo sát đều thích hợp cho
việc trồng cao su.
Tuy nhiên, công ty cần thực hiện công tác phân hạng đất cụ thể theo các tiêu
chuẩn quy định trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 để làm cơ sở tiến hành trồng mới hàng năm,
từ đó đầu tư chăm sóc vườn cây có hiệu quả hơn.
Dự kiến trồng mới quy mô đông đặc 2.700ha cao su
1.4.2.2 Đền bù giải tỏa
Nằm trên diện tích đất quy hoạch của dự án có 576,7 ha đất nương rẫy 1.072,0 ha
điều + (cây khác) do người dân xâm canh. Số diện tích đất này sẽ được chuyển sang
trồng cao su.
Tổng diện tích đã thực hiện đền bù: 732,4ha/461 hộ.
Diện tích còn lại: 916,3 ha/300 hộ.
Đối với diện tích đã đền bù: Chủ đầu tư sẽ báo cáo chi tiết về công tác đền bù
trong năm 2007 – 2008 kèm theo dự án.
Theo tinh thần kết luận Cuộc họp thẩm định Dự án trồng cao su, trồng rừng và
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông ngày 25/11/2008, Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú
– Đăk Nông đã làm tờ trình số 06/TTr-ĐP-Đ ngày 01/12/2008 về việc cam kết thực
hiện tốt công tác đền bù cho diện tích đất xâm canh còn lại trên vùng dự án và UBND
huyện Cư Jut có Công văn số 1139/UBND-TNMT, ngày 08/12/2008 về việc nhận định
Phương án bồi thường hỗ trợ của công ty đã thực hiện là phù hợp và đề nghị công ty
tiếp tục thực hiện theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo thuận lợi cho các
hộ có đất bị thu hồi ổn định cuộc sống. Đồng thời, để sớm thẩm định dự án và phấn
đấu đưa dự án đi vào hoạt động kịp thời vụ, UBND tỉnh Đăk Nông đã có công văn số
3051/UBND-NL, ngày 23/12/2008 về việc thẩm định dự án đầu tư của Công ty Cổ

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 10
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

phần cao su Đồng Phú Đăk Nông. Công ty phải thực hiện tốt việc phối hợp với địa
phương xây dựng phương án đền bù cho diện tích xâm canh còn lại.
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và Quyết định số 19/2007/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Đăk Nông ngày 24/10/2007 về giá bồi thường cây cối, hoa
màu áp dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Trên cơ sở đó Chủ đầu tư sẽ kết hợp với
chính quyền địa phương tính toán đền bù, di dời hợp lý cho người dân, đảm bảo thực
hiện đúng chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với người dân năm trong
quy hoạch của Dự án đã được phê duyệt.
Dự kiến giá đền bù, di dời tạm tính khoảng 22 triệu đồng/ha.
Ngoài ra Chủ đầu tư có trách nhiệm tuyển dụng người dân thuộc diện đền bù giải
tỏa vào làm việc trong các nông trường của Công ty và đào tạo tay nghề trồng, chăm
sóc, khai thác cây cao su.
1.4.3 Quy mô về phương án quy hoạch phát triển dự án
1.4.3.1 Giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cao su
Nhằm giúp tăng cường hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cho việc sử dụng và khai thác
tiềm năng tại vùng dự án, một số giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cao su trong
những năm đầu tiên được đề xuất phục vụ trong vùng dự án.
a) Chuẩn bị đất trồng
Tùy theo điều kiện thực trạng từng vùng mà xác định phương pháp khai hoang,
phục hoang cho phù hợp và tiết kiệm. Những vùng đất tương đối bằng phẳng, đất còn
rừng, đất đã qua sản xuất nông nghiệp có nhiều gốc cây to hoặc có từng mảng cây
rừng tái sinh thì dùng máy ủi gạt sạch gốc rễ và cây nhỏ trên vùng, dùng máy cày 3-5
chảo để cày phá làm sâu 25-30 cm, sau đó dùng cày 7 chảo làm thục đất. Nhặt sạch rễ
trên lô, đảm bảo đất trồng cao su phải sạch cỏ dại. Ngoài ra một số diện tích có thể
khai hoang bằng thủ công, dùng cưa hoặc rìu chặt toàn bộ những cây lớn, rựa chặt
những cây nhỏ, sau đó dọn sạch cây, cành cây, cỏ và cây bụi trên khu đất quy hoạch
trồng cao su. Dùng cuốc san những ụ đất thường thấy là những ụ mối cho tương đối
bằng phẳng.
b) Thiết kế hàng trồng và chuẩn bị hố trồng
- Thiết kế hàng trồng:
+ Ở khu vực có địa hình dốc ít hơn hoặc bằng 8%, thiết kế lô 25ha cho cao su,
lô chủ yếu dạng vuông hoặc chữ nhật, trồng theo hướng Bắc – Nam.
+ Ở khu vực có địa hình dốc lớn hơn 8%, thiết kế lô trong khoảng từ 10 – 25ha,
hình dáng tùy theo địa hình cụ thể, trồng theo đường đồng mức chủ đạo.
- Chuẩn bị hố trồng: Hố trồng đảm bảo kích thước: dài 60 cm, rộng 60 cm và sâu
60 cm (60cm x 60cm x 60cm). Khi đào để riêng lớp đất mặt khoảng 30cm ở một bên
về phía trên đất dốc của miệng hố và lớp đất đáy để ở dưới dốc. Bón lót mỗi hố 10 kg
phân hữu cơ và 200 gram phân lân nung chảy.
c) Thiết kế đường vận chuyển mủ
− Đường lô: rộng 4m, cây cao su trồng cách tim đường 4m
− Đường liên lô: rộng 6m, cây cao su trồng cách tim đường 5m.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 11
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Căn cứ vào tình hình địa hình cụ thể tại các tiểu khu để tập trung thiết kế đường lô
và liên lô: Ở những vị trí có địa hình phức tạp và dốc lớn thì không thiết kế đường
khép lô mà thiết kế đường liên lô theo đường đồng mức nhắm tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác chăm sóc và khai thác.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 12
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 1.1: Bảng nhu cầu khối lượng xây dựng vườn cây
Hạng mục ĐVT Nhu cầu
Tiến độ trồng mới ha 2.700
Đường liên lô km 54
Đường lô km 54
Vườn ươm ha 15
Cống D800 dài 7m Cái 10
Hệ thống mương km 5
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
d) Trồng mới và chăm sóc vườn cây
(1) Trồng mới
 Giống cao su
Cư Jút – Đăk Nông thuộc khu vực Tây Nguyên có độ cao nhỏ hơn 600m so với
mực nước biển. Đặc điểm khí hậu mùa khô kéo dài, gây thiếu nước nghiêm trọng, mùa
mưa có mưa giầm ngập úng dẫn đến các bệnh chính cho cây cao su như: phấn trắng,
rụng lá mùa mưa, héo đen đầu lá.
Theo Viện nghiên cứu cao su Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010 đối với
khu vực trên nên sử dụng các giống như: PB260, Rrim600, RRiV3 với tỷ lệ 50 – 55%
hoặc không quá 20% diện tích cho mỗi giống. Đây là các giống có thành tích ổn định,
ít rủi ro. Và các giống ở như: RRiC121, PB312, RRiV1, RRiV2, RRiV4, LH83/732,
LH83/85, LH83/87 với tỷ lệ 40% diện tích vườn cây hoặc không quá 10% diện tích
mỗi giống; đây là giống mới có năng suất vượt trội nhưng còn hạn chế về quy mô hoặc
thời gian khảo nghiệm.
Đặc điểm một số giống chính:
− PB260: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 2,12 cm/năm; Năng suất:
803 kg/ha (năm 1), 1.577 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng: tỷ lệ bình quân 13%;
Bệnh khô miệng cạo: 1,99%; Bệnh phấn trắng nhiễm nhẹ: cấp 1; Ưu điểm: Năng suất,
sản lượng khá cao, đặc biệt cao đầu mùa, đáp ứng kỹ thuật khá.
− RRiV3: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 1,68 cm/năm; Năng suất:
855 kg/ha (năm 1), 1.496 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng nhiễm tỷ lệ cao: tỷ lệ bình
quân 26,30%; Bệnh khô miệng cạo: thấp 1,67%; Bệnh phấn trắng nhiễm nặng: cấp 3;
Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, đáp ứng kỹ thuật khá.
− RRim 600: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 1,86 cm/năm; Năng
suất: 825 kg/ha (năm 1), 1.546 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng nhiễm tỷ lệ cao: tỷ lệ
bình quân 22,50%; Bệnh khô miệng cạo: thấp 1,80%; Bệnh phấn trắng nhiễm nhẹ: cấp
1; Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, kháng gió tốt, đáp ứng kỹ thuật khá.

 Thời vụ trồng
Thời vụ trồng cao su có thể thực hiện khi thời tiết thuận lợi và đất đạt đổ ẩm
cần thiết, nên tận dụng những cơn mưa đầu mùa để cây phát triển tốt.
Trồng stum từ 1 tháng 6 đến 15 tháng 7.
Trồng bầu từ 15 tháng 5 đến 31 tháng 8

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 13
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Sau khi trồng 20 ngày, phải kiểm tra tiến hành trồng dặm những cây cần thiết
và cây có mắt ghép chết, trồng dặm từ năm thứ nhất và hoàn chỉnh định hình vườn cây
trong năm thứ 2, trồng dặm bằng cây con đúng giống đã trồng trên vườn cây. Số lượng
cây giống trồng dặm so với số lượng cây trồng mới năm thứ nhất là 15% (trồng bầu)
và 25% (trồng stum).
Do những năm đầu chưa cung cấp được giống tại chỗ nên chủ yếu là trồng bằng
stum để giảm khối lượng chuyên chở, khi đã sản xuất được giống tại chỗ nên trồng
bằng bầu sẽ đạt tỷ lệ sống cao hơn.
 Phương pháp trồng
Năm 2008, 2009 và 2010 trồng stum và stum bầu 2 – 3 tầng lá ổn định cho
trồng dặm nhằm đảm bảo cây có tỷ lệ sống, độ đồng đều cao. Tuy vậy, Công ty cấn
tranh thủ trồng vào lúc thời tiết thuận lợi để đạt hiệu quả, cũng cần chú ý tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình trồng và khâu bảo quản, vận chuyển cây giống tới địa điểm
trồng.
 Mật độ trồng
Đối với cây cao su, như đã nêu trên, đất dự kiến phát triển cao su của Công ty
chủ yếu ở hạng IIb và hạng III, vì vậy áp dụng mật độ 555 cây/ha (6 x 3m) và 512
cây/ha (6,5 x 3m).
(2) Chăm sóc
 Làm cỏ trên hàng
Làm sạch cỏ trên hàng cao su, cách mỗi bên gốc cao su 1 – 1,5m theo hướng
dẫn của quy trình kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp Cao su, không được kéo đất ra
khỏi gốc cao su. Có thể sử dụng thuốc xịt cỏ từ năm chăm sóc thứ 2 trở đi.
Hạn chế làm cỏ thủ công trên hàng, ưu tiên trừ cỏ bằng thuốc diệt cỏ, ở nơi có
tranh tre và lồ ô phải diệt sạch ngay từ đầu bằng các biện pháp canh tác, hóa chất, cơ
giới...
 Làm cỏ giữa hàng
Phát dọn cỏ và chồi giữa hai hàng cao su để tạo một thảm cỏ cao từ 5 – 10cm.
Cuối năm thứ 1 và thứ 2 cần tủ gốc để tăng khả năng giữ ẩm (tủ cách gốc 10cm,
bán kính tủ gốc 1m, dày 10cm)
Hạn chế cày đất giữa hàng từ năm thứ 2 trở đi, tuyệt đối không cày ở đất có độ
dốc hơn 8%, trên đất bằng chỉ cày giữa hàng khi cần làm đất trồng xen
(3) Bón phân
Công tác bón phân rất quan trọng, cần được quan tâm và áp dụng đúng quy
trình.
− Phân hữu cơ: Bón lót phân cho năm trồng mới 10kg/gốc.
− Phân vô cơ: Được bón làm nhiều đợt, năm thứ nhất 3 đợt, các năm sau 2
đợt. Bón phân khi cây đã được làm sạch cỏ và đất đủ độ ẩm cẩn thiết, không bón phân
vào lúc có lượng mưa tập trung. Lượng phân bón thay đổi thùy theo hạng đất, mật độ
trồng và tuổi cây.
Định mức phân bón được quy định như sau:

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 14
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 1.2 Bón phân vườn cây cao su (ĐVT: Kg/ha)


Giai đoạn URE APATIT KCL
Giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB)
Năm 1 50 150 15
Năm 2 120 360 30
Năm 3 – năm 7 150 450 40
Giai đoạn khai thác
Năm 1 – năm 20 212 515 163
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
(4) Phòng trừ sâu bệnh
Công tác bảo vệ thực vật phải được quan tâm để có kế hoạch phun thuốc phòng
bệnh và điều trị kịp thời ngày khi bệnh bắt đầu xuất hiện. Các bệnh thường gặp ở cây
cao su như sau:
 Bệnh phấn trắng
Do nấm Oidium heveae, bệnh thường xuất hiện khi cây thay lá già ra lá non, ở
mọi vườn cây. Bệnh rất dễ lây lan.
Trên vườn ươm, nhân, Kiến thiết cơ bản 1 – 5 tuổi: sử dụng Kumulus 0,3%
hoặc Sumicight 0,2% hoặc bột lưu huỳnh 9 – 12 kg/ha. Phun lên lá non, 3 lần, mỗi lần
cách nhau 5 – 7 ngày.
Đối với cây đang khai thác mủ: Tăng cường lượng phân bòn vào cuối mùa mưa.
 Bệnh héo đen đuôi lá
Do nấm Colletotrichum Gloeosporioides. Bệnh phát triển nhiều trong mùa mưa
ẩm, xuất hiện trên cây cao su KTCB. Phòng trị bằng dung dịch Bordeaux 1% hoặc
Oxy Clorure đồng 40% hoạt chất pha nồng độ 0,5% hoặc bằng Daconil 0,2%,
Sumicight 0,15% chỉ phun trên tán lá non, 7 – 10 ngày/lần.
 Bệnh đóm mắt chim
Do nấm Helminthisporium heveae. Thường xuất hiện trên cây con khi thời tiết
thay đổi bất thường, hoặc ở vùng đất trũng, xấu. Phòng trị bằng dung dịch Bordeaux
1% hoặc bằng Daconil, Dithane M – 45 0,3%.
 Bệnh nấm hồng
Do nấm Corticium salmaonicolor. Bệnh nặng ở cùng có mưa nhiều và ẩm.
Thường xuất hiện ở vườn cây 3 – 8 tuổi. Phun trị bằng Validacin 5L nồng độ 1,2%
(hoặc V3L nồng độ 2%). Ở vườn cây KTCB, có thể quét dung dịch Bordeaux đặc có
tỷ lệ 1 phèn + 4 vôi + 20 nước hoặc phun Bordeaux 2%. Cây cành bị bệnh nặng vào
màu khô phải cưa cắt, đem ra bìa lô đốt bỏ.
 Bệnh loét sọc mặt cạo
Do nấm Phutophthora sp. Xuất hiện ở vườn cây khai thác vào mùa mưa và ẩm.
Phòng trị bằng Ridomil MZ – 72 nồng độ 2% quét hoặc phun lên miệng cạo, sau đó
thoa Petrolatum bảo vệ mặt cạo.
Khi mới phát hiện bệnh, phải thoa thuốc phòng trị ngay. Ở khu vực thường
nhiễm bệnh và ở những cây có miệng cạo thấp, phải thoa thuốc phòng bệnh. Các cây
bệnh nặng phải nghỉ cạo.
 Các bệnh khác và các côn trùng có hại
Cũng cần được chú ý để phòng trị kịp thời khi phát tán.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 15
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

(5) Khai thác


Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở miệng cạo khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất
1m và đạt từ 50cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1m cách mặt đất đạt từ 6mm trở lên,
thời gian khai thác là 20 năm, áp dụng theo đúng quy trình của Ngành cao su ban
hành. Những trường hợp khác với quy định phải có ý kiến của Ngành cao su mới được
thực hiện.
Do đất trong vùng dự án chủ yếu là hạng IIb và hạng III năng suất bình quân
suốt chu kỳ 2 tấn/ha
(6) Bảo vệ vườn cây
Đối với vườn cây cao su, Công ty sẽ có nội quy nghiêm ngặt về phòng chống
cháy, bảo vệ vườn cây. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đặt các chòi canh và đội
tuần tra vườn cây, thường xuyên trực gác, tuần phòng. Thực hiện các biện pháp phòng
chống cháy cho các lô cao su, bảo vệ vườn cây không bị trâu bò phá hoại, không bị
mất cắp mủ. Từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, cần dọn sạch cỏ, lá khô, mủ rơi vãi để
tránh bén lửa vào lô cao su.
(7) Trồng xen trong lô cao su
Trong ba năm đầu kiến thiết cơ bản, khuyến khích trồng xen các cây họ đậu,
cây lương thực (trừ khoai mì) giữa các hàng cao su để che phủ đất, tăng độ đạm trong
đất, hạn chế cỏ dại phát triển và tạo thêm thu nhập cho công nhân.
(8) Vườn ươm, vườn nhân
Điều kiện: Thiết lập vườn ươm và vườn nhân ở nơi đất tốt, thành phần cơ giới
nhẹ, bằng phẳng, không ngập úng, gần nguồn nước, có vị trí thuận lợi cho việc vận
chuyển cây giống tới nơi trồng mới. Vườn ươm cần được thiết kế và chăm sóc theo
đúng quy trình kỹ thuật của Ngành Cao su Việt Nam, với mật độ 100.000 bầu/ha cho
vườn ươm bầu, bảo đảm cho trồng tối thiểu 110 ha đại trà và 80.000 cây/ha cho vườn
ươm stum, bảo đảm cho tối thiểu 70 – 100 ha trồng đại trà.
Nhu cầu vườn ươm, vườn nhân: có thể tận dụng các hồ, đập nước có sẵn tại địa
phương để xây dựng vườn ươm với diện tích 15ha cho cao su. Diện tích vườn ươm tại
vùng dự án trong năm đầu và các năm sau chỉ làm chức năng tập kết các cây con được
cung cấp từ Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú để bảo dưỡng phục vụ vườn trồng.
Bình quân 1 ha vườn ươm có thể trồng 90 – 100ha đại trà.
Tất cả các khâu canh tác cần tuân thủ theo Quy trình kỹ thuật cây cao su do
Tổng Công ty cao su (nay là Tập công nghiệp cao su) ban hành ngày 01/07/2004 cho
phù hợp với vùng Tây Nguyên.
1.4.3.2 Trồng rừng nguyên liệu keo lai
Sau khi khai hoang theo đúng phương án khai hoang đã được duyệt, Công ty
tiến hành trồng mới rừng nguyên liệu keo lai theo đúng tiến độ và đúng chi tiết địa
danh (vị trí) của hạng mục trồng rừng đã thể hiện trong bảng quy hoạch dự án với các
giải pháp kỹ thuật như sau:
a) Trồng mới
Trước khi trồng, đất phải được khai hoang, dọn sạch và san mặt cho bằng
phẳng.
 Thời vụ trồng

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 16
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Tốt nhất là sau khi bắt đầu mùa mưa từ nửa tháng đến 1 tháng và kết thúc trong
vòng 6 – 8 tuần cho cây có đủ thời gian phát triển bộ rễ để chống chịu qua mùa khô
khắt nghiệt của Tây Nguyên.
 Phương pháp trồng
Trồng bằng cây con có bầu (keo lai dâm hom), trồng dặm 20 ngày đối với
những cây bị chết; trồng dặm từ năm thứ nhất và hoàn chỉnh định hình vườn cây trong
năm thứ hai; trồng dặm bằng cây con đúng giống đã trồng trên vườn. Số lượng cây
giống trồng dặm so với số lượng cây trồng mới năm thứ nhất là 10%.
 Mật độ trồng
Mật độ 1.666 cây/ha (khoảng cách 2m x 3m), hố trồng 30 x 30 x 30cm. Nếu có
điều kiện bòn cho mỗi hố 500g phân hữu cơ.
 Giống keo lai
Hiện nay với giống keo lai giữa keo tai tượng và keo lá tràm theo số liệu của
Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, loại keo
lai này có khả năng sinh khối lớn hơn keo lá tràm và keo tai tượng cụ thể như sau:
− Về khối lượng thể tích:
So với keo tai tượng thì keo lai có khối lượng thể tích lớn hơn 13,2% - 33,5%,
trọng lực thể tích của nó lại lớn hơn keo tai tượng. Còn so với keo lá tràm thì khối
lượng thể tích của keo lai tuy kém 15,9%, song thể tích lại lớn hơn rất nhiều nên khối
lượng gỗ của nó vẫn lớn hơn.
− Về sinh trưởng:
Keo lai sinh trưởng nhanh hơn keo tai tượng 1,5 – 1,6 lần về chiều cao và 1,64
– 1,98 lần về đường kính
Keo lai sinh trưởng nhanh hơn keo lá tràm 1,73 lần về chiều cao và 1,50 lần về
đường kính.
Những số liệu trên chứng minh rằng keo lai là một giống có hiệu quả kinh tế rất
lớn. Chúng ta cần đưa giống keo lai này vào sản xuất có thể tăng năng suất rừng trồng
lên một cách đáng kể so với các giống keo lâu nay vẫn được trồng.
b) Chăm sóc
 Năm 1
Trồng dặm: sau trồng 1 – 1,5 tháng, khi cây đã bén rễ tiến hành trồng dặm
những cây chết, kết hợp làm cỏ hoặc xịt thuốc diệt cỏ. Từ cuối mùa mưa đến đầu tháng
10 xịt thuốc diệt cỏ hoặc làm cỏ giữa hàng kết hợp bón phân đợt 2. Cần vun xới gốc
cho cây 2 lần/năm để làm cho đất thông thoáng giúp cho rễ cây dễ phát triển. Vào mùa
khô cày các đường băng rộng 4 – 4,2m ở các khu cách ly với vườn cây để chống cháy.
 Năm 2
Chăm sóc 2 lần vào đầu tháng 7 và cuối mùa mưa từ cuối tháng 9 đến đầu tháng
10, gồm các khâu theo thứ tự: cắt tỉa cành thấp dưới thân 2m, phát cỏ, bón phân (phân
vi sinh hoặc phân NPK) liều lượng 78,4 kg/ha.lần.
 Năm 3, 4
Cũng như năm 2 nhưng không bón phân vì cây đã lớn đủ sức hút chất dinh
dưỡng trong đất.
 Năm 5, 6
Chú ý đến khâu chống cháy, còn các khâu khác không cần thực hiện nữa.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 17
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

c) Bón phân
Phân vô cơ (NPK): Bón phân cho năm trồng mới 0,47kg/gốc. Bón tiếp cho năm
thứ 2 và năm thứ 3. Bón phân khi cây đã được làm sạch cỏ và đất đủ độ ẩm cần thiết,
không bón phân vào lúc có lượng mưa tập trung. Lượng phân bón thay đổi tùy theo
hạng đất, mật độ trồng và tuổi cây.
Bảng 1.3: Bón phân cho vườn cây keo lai (kg/ha)
Năm chăm sóc Ure Lân Kali Cộng
Năm 1 20 48,4 10 78,4
Năm 2 20 48,4 10 78,4
Năm 3 20 48,4 10 78,4
Nguồn: Báo cáo Dự án đầu tư
d) Phòng trừ sâu bệnh
Cây keo lai ít gặp vấn đề nghiêm trọng về sâu bệnh. Do phát triển nhanh nên
thân xốp dễ ngã đổ khi có gió to. Tuy nhiên, tại vùng trồng tốc độ gió không cao và
hiếm khi có gió lốc xuất hiện, nên ít xảy ra vấn đề ngã đổ.
e) Khai thác
Keo lai khi đạt chu kỳ 6 năm thì bắt đầu có thể khai thác, dự kiến năng suất
bình quân 130m3/ha chu kỳ.
f) Bảo vệ vườn cây
Đối với vườn cây rừng nguyên liệu, công ty sẽ có nội quy nghiêm ngặt về
phòng chống cháy, bảo vệ vườn cây. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đặt các chòi
canh và đội tuần tra vườn cây, thường xuyên trực gác, tuần phòng. Thực hiện các biện
pháp phòng chống cháy cho lô rừng nguyên liệu, bảo vệ vườn cây không bị trâu bò
phá hoại, không bị xâm hại rừng nguyên liệu. Từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau dọn
sạch cỏ, lá khô để tránh bén lửa vào các lô rừng.
g) Trồng xen trong lô rừng nguyên liệu
Trong 03 năm đầu KTCB, khuyến khích trồng xen các cây họ đầu, cây lương
thực (trừ khoai mì) giữa các hàng keo lai để phủ đất, tăng độ đạm trong đất, hạn chế cỏ
dại phát triển và tạo thêm thu nhập cho công nhân.
1.4.3.3 Công tác Quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) tự nhiên (Giai đoạn 2008 – 2012)
 Quản lý bảo vệ rừng
Sau khi được thuê đất, Công ty sẽ xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng,
Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) theo giai đoạn 5 năm trình Chi cục Kiểm lâm
phê duyệt để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện. Chi tiết cụ thể sẽ được trình bày
trong phương án.
− Trước mắt để diện tích rừng được thuê phải được QLBV tốt, Công ty tự tổ
chức lực lượng của mình để bảo vệ, phối kết hợp với lực lượng kiểm lâm địa phương,
chính quyền sở tại ngăn chặn các hành vi phá rừng trong khu vực.
− Về lâu dài thành lập tổ lực lượng QLBVR tập trung chuyên trách.
− Tổ chức hội nghị tuyên truyền cho các thôn, buôn trong vùng dự án về tầm
quan trọng của rừng, tác dụng nhiều mặt của rừng đối với đời sống để người dân tham
gia QLBVR. Kế hoạch 2 lần/năm. Tờ rơi áp phích 100 tờ, ký cam kết cùng với phòng
chống cháy rừng.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 18
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Thường xuyên tuần tra, canh gác diện tích rừng trong vùng dự án. Xây dựng
các bảng biểu hướng dẫn QLBVR, PCCR tại các đường vào rừng, nơi người dân
thường xuyên qua lại.
− Kết hợp với chính quyền địa phương, ký khế ước QLBVR, phối với các cơ
quan chức năng trên địa bàn nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời những đối tượng vi phạm
luật Bảo về và Phát triển rừng.
− Lập hồ sơ quản lý, xây dựng và tổ chức quản lý bảo vệ rừng.
− Đóng cột mốc ranh giới: Mục đích xác định ranh giới khu vực ngoài thực
địa, đồng thời còn thể hiện là căn cứ pháp lý về chủ quyền pháp lý và sử dụng tài
nguyên, đất đai của chủ thể đã được phân cấp, việc đóng các cột mốc phải được các
bên liên quan thừa nhận.
+ Cột mốc ranh giới làm bằng bê tông cốt thép, quy cách cột mốc và định
mức được quy định trong Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN-PTNT ngày 20/11/1997
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành quy chế xác định ranh
giới các loại rừng.
+ Số lượng: 56 cột
− Xây dựng bảng nội quy: Bảng nội quy bảo vệ rừng và động vật hoang dã
được xây dựng tại các trạm QLBVR, các trục đường chính, các ngả đường nơi có
nhiều người đi qua, khu vực dễ cháy.
+ Quy cách: Theo quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng
rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng được xây dựng bằng
gạch, trát gờ chỉ xung quanh, kích thước 2m x 3m x 2,5 m.
+ Số lượng: 4 bảng
− Xây dựng bảng báo, biển báo khu vực quy hoạch: Chỉ dẫn khu vực quy
hoạch QLBVR cho nhân dân, các tổ chức xã hội nhận biết, nhằm tránh các hoạt động
ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và đất rừng.
+ Quy cách: Theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng
rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng hình chữ nhật được làm
bằng tole, kích thước 0,8m x 1,2m gắn trên 2 cột sắt hình chữ V dài 3 m.
+ Số lượng: 1 1 bảng
− Xây dựng bảng cấm trong khu vực quy hoạch: Để người dân xung quanh
biết được khu vực QLBV, không được săn bắt động vật rừng, phá hoại rừng, tránh các
ảnh hưởng xấu đến rừng.
+ Quy cách: Theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng
rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng hình tam giác được làm
bằng tole, kích thước 0,5m x 0,5m x 0,5m gắn trên một cột sắt hình chữ V dài 3m.
+ Số lượng: 28 bảng
 Phòng chống cháy rừng
Theo phương án Phòng cháy, chữa cháy được phê duyệt
 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị QLBVR

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 19
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Xây dựng nhà trạm QLBVR


+ Số lượng: 7 nhà
+ Nhà cấp IV, kích thước 50m2
− Địa bàn cầm tay: 08 cái
− Máy định vị: 02 cái
− Xe máy QLBVR: 08 chiếc
 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị QLBVR
Chủ rừng chịu trách nhiệm xây dựng phương án và thực hiện phương án
QLBVR. Để công tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, công ty thành lập bộ phận
chuyên trách QLBVR.
Đội QLBVR chuyên trách gồm 14 thành viên, mỗi trạm 02 thành viên, thường
xuyên tuần tra canh gác, phát hiện và ngăn chặn các vụ phá rừng trong khu vực quản
lý. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình diễn biến tài nguyên rừng theo định kỳ
quy định, đề xuất các giải pháp hợp lý trình Ban Giám đốc xem xét, giải quyết.
Ngoài ra, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến luật QLBVR, định kỳ tổ
chức họp dân ở các thôn buôn để nâng cao nhận thức của người dân trong vùng nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với rừng.
Tổ chức thực hiện: Giám đốc Công ty CP Cao su Đồng Phú – Đăk Nông theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện nghiêm
túc công tác QLBVR, ngăn chặn mọi hình thức phá rừng làm nương rẫy và lấn chiếm
đất rừng trái phép, đồng thời chịu trách nhiệm trước các cấp có thẩm quyền về thiệt hại
tài nguyên rừng và đất rừng xảy ra trên diện tích Công ty đang quản lý.
Phó Giám đốc với chức năng, tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh
vực QLBVR, thay mặt Giám đốc điều hành và giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực QLBVR khi Giám đốc ủy quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trước các cấp có
thẩm quyền về thiệt hại về tài nguyên rừng và đất rừng xảy ra trên diện tích Công ty
đang quản lý.
Các phòng ban chức năng với nhiệm vụ được phân công tham mưu cho Ban
giám đốc về công tác QLBVR, thanh quyết toán các khoản chi phí theo quy định.
Phối hợp chặt chẽ với địa phương thực hiện tốt công tác QLBVR.
Chỉ đạo đội QLBVR thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có chế độ khen thưởng
thích đáng khi thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.4.3.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng
a) Kiến trúc
Xây dựng mới các công trình hạ tầng phù hợp để phục vụ cho nhu cầu quản lý, sản
xuất và đời sống
− Khối hành chính: xây mới nhà làm việc Công ty và văn
phòng 2 nông trường trực thuộc. Dự kiến khu nhà điều hành Công ty đặt tại tiểu khu
840.
− Khối kho tàng, garage: xây dựng mới kho các loại và garage
tại trung tâm nông trường, các độ trực thuộc.
− Khối sản xuất chế biến: Xây dựng nhà máy chế biến mủ tờ.
− Khối QLBVR: Xây 7 trạm QLBVR kết hợp các chốt bảo vệ
vườn cây.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 20
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

 Hình thức xây dựng


(1) Văn phòng công ty
Nằm tại xã Ea Pô và gần vườn cây để tạo thuận lợi trong việc quản lý và điều
hành.
Tại đây xây dựng mới nhà làm việc của Công ty cùng một số công trình phúc
lợi công cộng.
Các hạng mục công trình xây dựng bao gồm:
− Khối hành chính, kho tàng, garage xe.
− Khối y tế.
− Khối nhà khách, nhà tập thể
(2) Các Nông trường riêng lẽ:
Hình thành 02 khu theo sự phân bố các vùng dự án nhằm tạo thuận tiện cho
việc đi lại và sản xuất.
Các hạng mục công trình xây dựng bao gồm:
− Nhà làm việc của Nông trường (150m2/nông trường)
− Nhà ở công nhân
− Lán trại để mủ (kết hợp nhà bảo vệ lô) 30m2 lán/100ha
− Trạm QLBVR 50m2/trạm (kết hợp nhà bảo vệ lô)
(3) Nhà chế biến mủ tờ RSS (Chỉ giới thiệu về quy mô hạng mục công trình,
ĐTM này không bao gồm quá trình xây dựng và hoạt động của nhà chế biến mủ mà sẽ
được thực hiện trong ĐTM nhà chế biến mủ tờ RSS riêng khác)
− Nhà sản xuất + nhà kho: 6.000 m2
− Các công trình phụ trợ: 1.040 m2
 Cấp công trình
− Khối hành chính cấp III: Gồm nhà làm việc công ty
− Khối nông trường cấp IV.
− Khối y tế cấp IV: Xây dựng một trạm xá mới.
− Khối nhà ở, kho xưởng, garage xe cấp IV
(Sơ đồ bố trí các hạng mục công trình được đính kèm trong phần phụ lục 4 – sơ đồ
số12: Sơ đồ bố trí các hạng mục công trình)
Bảng 1.4 Các hạng mục xây dựng cơ bản
TT Hạng mục XDCB Nhu cầu 2008 2009 2010 – 2015
I Cao su
1 Nhà làm việc VP công ty 200 m2 200
2 Nhà làm việc nông trường 300 m2 150 150
2
3 Nhà khách, tập thể 400 m 100 200 100
2
4 Trạm xá 200 m 50 100 50
2
5 Nhà kho 600 m 200 400
2
6 Nhà để xe + bảo vệ 240 m 60 120 60
2
7 Lán để mủ 780 m 780
2
8 Nhà máy chế biến RSS 2.800 m 7.040
II QL bảo vệ rừng
1 Trạm QLBVR (7 trạm, C4) 350 m2 100 150 100

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 21
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2 Cột mốc ranh giới 56 cột 56


3 Bảng nội quy 4 cái 4
4 Bảng, biển báo KVQH 11 cái 11
5 Bảng cấm KVQH 28 cái 28
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
(Tuy nhiên do chưa có thiết kế chi tiết nên chúng tôi chỉ xác định vị trí trên sơ đồ)
b) Vật kiến trúc
Giếng khoan: phục vụ cho đội sản xuất và điểm dân cư.
Xây một tháp nước, bể nước, tường rào cho trung tâm nông trường, điểm dân cư.
Khối lượng:
− Tháp nước 10m3: 1 tháp (12 triệu đồng/tháp)
− Bể chứa 50m3: 3 cái (3 triệu đồng/m3)
− Giếng khoan: 3 cái
c) Giao thông
Để đáp ứng nhu cầu lưu thông phục vụ sản xuất và đi lại công ty càn phải đầu tư
làm mới và nâng cấp một số tuyến đường trong vùng.
− Tráng nhựa mặt bằng: Cần tráng nhựa mặt bằng để đảm bảo mỹ quan và vệ sinh
cho trung tâm công ty. Diện tích cần đầu tư là: 1.000m2.
− Làm mới: khoảng 17,8km các đường trục, dựa trên đường mòn hiện hữu, đường
đồng mức, phải làm mới để nối liền 4 tiểu khu tạo điều kiện phục vụ cho sản xuất và
chăm sóc.
− Tiến độ đầu tư dựa vào diện tích vườn cây đưa vào trồng mới và khai thác từng
năm.
− Cống: Trong quá trình thi công xây dựng đường giao thông cần bố trí các loại
cống để đảm bảo thoát nước dễ dàng. Tổng số cống cần đầu tư là 10 cái, tiến độ đầu tư
theo tuyến đường giao thông.
Khi dự án được phê duyệt, Công ty phải phối hợp với đơn vị chuyên ngành khảo
sát thiết kế chi tiết các tuyến giao thông nội vùng để trình các cơ quan chức năng của
tỉnh phê duyệt và làm cơ sở để thực hiện.
Bảng 1.5 Khối lượng đầu tư các hạng mục giao thông
TT Hạng mục ĐVT 2008 2009 Cộng
2
1 Tráng nhựa MB VP công ty m 1.000 - 1.000
2 Đường cấp phối: làm mới Km 17,8 17,8
3 Cống D800 dài 7m Cái 5 5 10
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
d) Hệ thống điện
Nguồn điện sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất là điện lưới quốc gia. Xây dựng trạm
hạ thế để phục vụ sinh hoạt. Tuy nhiên do nguồn điện lưới phải đấu nối từ các trục
đường liên xã nên cần nối mạng và có máy phát điện dự phòng. Trạm hạ thế máy phát
điện được hòa chung bằng tỷ điện phân phối với đầu đủ các linh kiện chuyên dùng.
Khối lượng đầu tư:
− Đường dây điện sinh hoạt: 7km/NT x 3 = 21km
− Máy phát điện 40kW: 3 cái (1 máy/NT)
e) Hệ thống cấp thoát nước

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 22
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

(1) Hệ thống cấp nước


Cấp nước phục vụ sản xuất: sử dụng nguồn nước giếng khoan (nước đã qua hệ
thống xử lý)
Cấp nước phục vụ cho khối hành chính, quản lý: Tùy từng địa hình cụ thể có thể sử
dụng nước mặt hoặc nước ngầm.
Cấp nước sinh hoạt gia đình: chủ yếu sử dụng bằng giếng đào.
Cấp nước tưới cho vườn ươm: sử dụng nguồn nước suối trong khu vực
Cấp nước cho xe bồn phòng cháy chữa cháy: sử dụng nguồn nước suối trong khu
vực.
Căn cứ nguồn nước sử dụng và nhu cầu của toàn công ty, dự kiến đầu tư khối
lượng như sau:
− Giếng khoan: 03 cái
− Máy bơn nước 10m3/h : 04 cái
− Máy bơn nước 50m3/h : 02 cái
− Hệ thống ống dẫn nước.
(2) Hệ thống thoát nước
Chủ yếu giải quyết theo hướng thoát nước mặt, hệ thống cống là cống qua đường
D800.
f) Hệ thống thông tin liên lạc
Nhằm giải quyết kịp thời nhu cầu quản lý và tổ chức sản xuất Công ty cần đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, một yêu cầu không thể thiếu trong công tác
quản lý ngày nay đó là đầu tư máy điện thoại và máy Fax cho văn phòng trung tâm
nông trường và các độ sản xuất trực thuộc.
1.4.3.5 Chương trình sản xuất
a) Sản xuất nông nghiệp
(1) Đối với cây cao su
 Mủ cao su
Tiêu chuẩn cho vườn cây cao su đưa vào cạo: Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo
khi bề vòng thân đạt từ 50cm trở lên, đo cách mặt đất 1m. Lô cao su kiến thiết cơ bản
có từ 70% số cây cạo trở lên đạt tiêu chuẩn thì đưa vào cạo mủ.
Dự kiến năng suất, sản lượng: Căn cứ vào tình hình tăng trưởng của các cây qua
các năm trồng, năng suất thực tế, tình hình chăm sóc và bòn phân qua các năm và các
biện pháp kỹ thuật thâm canh cây trồng sẽ áp dụng trong các năm tới, dự kiến năng
suất như sau:
− Dự kiến năng suất bình quân toàn vườn cây cao su: 2 tấn/ha
− Thời gian khai thác cho 1 ha cao su: 20 năm
− Sản lượng mủ bình quân năm: 5.400 tấn/năm
− Tổng sản lượng khai thác cho cả chu kỳ kinh doanh: 108.000 tấn mủ khô
Trong đó:
− Mủ nước: (4 nước = 1 khô): 85% 319.600 tấn mủ nước = 91.800 tấn mủ
khô.
− Mủ tạp (2 tạp = 1 khô): 15% = 16.200 tấn mủ khô.
Sản lượng năm cao nhất (2026): 7.725 tấn mủ khô.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 23
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Sản lượng bình quân năm trong 10 năm cao điểm (2022 – 2013): 6.694 tấn mủ
khô.
 Sản phẩm phụ
Cuối chu kỳ kinh doanh khi thanh lý bườn cây, mỗi ha cao su cho 50m3 gỗ và
100 ster củi. Trong thời kỳ kinh doanh còn thu được dầu hạt cao su (từ năm thứ 10 đến
hết chu kỳ 25 năm, năng suất 0,01 tấn/ha.năm)
Sản lượng sản phẩm phụ thu được như sau:
− Gỗ cao su: 135.000m3
− Củi cao su: 270.000 ster
− Dầu hạt cao su: 405 tấn

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 24
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

(2) Đối với rừng gỗ nguyên liệu


Tiêu chuẩn vườn cây vào khai thác: Cây rừng gỗ nguyên liệu khi đủ chu kỳ 6
năm thì đưa vào khai thác toàn bộ.
Dự kiến năng suất bình quân: 130m3/ha
Dự kiến sản lượng toàn vườn cây nguyên liệu: 14.300m3 (một chu kỳ)
Thời gian khai thác: Dự kiến sau 6 năm trồng.
b) Sản xuất công nghiệp
(1) Cơ cấu sản phẩm
Sản phẩm: chủ yếu là sản phẩm mủ từ RSS
Nguồn nguyên liệu:
− Từ mủ nước quy khô: 85% 5.400 tấn/năm (quy khô)
− Từ mủ tạp: 15% 810 tấn/năm (quy khô)
(2) Đầu tư công nghệ chế biến
Căn cứ vào tiến độ trồng mới 2.700 ha cao su và dự kiến sản lượng mủ khai thác
hàng năm là 5.200 tấn/năm thì nhu cầu đầu tư nhà máy chế biến mủ từ RSS 1,6 tấn/h
như sau: Nhà máy được tiến hành đầu tư xây dựng khi sản lượng mủ khai thác đạt 1,5
tấn/ha. Theo bảng diễn biến sản lượng dự kiến qua các năm thì năm 2016: Đầu tư nhà
máy chế biến mủ cao su, với suất đầu tư khoản 8 triệu đồng/tấn mủ thành phẩm.
1.4.4 Tổ chức quản lý và nhu cầu lao động
1.4.4.1 Tổ chức quản lý
a) Mô hình quản lý
Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông trực thuộc tập đoàn Công nghiệp
Cao su Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động theo điều lệ của Công ty, có tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp hạch toán độc lập, các đơn vị phụ thuộc hạch toán
phụ thuộc. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ kinh doanh. Mô hình tổ chức
Công ty: Hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, ban kiểm soát, các phòng ban và các
nông trường trực thuộc.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần. Việc phân công trách
nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị thực hiện theo luật doanh nghiệp và điều lệ
công ty cổ phần quy định.
Ban Tổng giám đốc: Gồm 1 tổng giám đốc, 02 Phó tổng giám đốc, do hội đồng
quản trị công ty bổ nhiệm.
− Tổng giám đốc là thành viên của Hội đồng quản trị, phụ trách toàn diện công ty
và là thuyết trình viên tại các phiên họp của Hội đồng.
− 01 Phó tổng giám đốc phụ trách 2 phòng kế hoạch – XDCB + nông nghiệp.
− 01 Phó tổng giám đốc phụ trách 2 phòng Tài chính – Kế toán + Tổ chức hành
chính
Cơ cấu phòng gồm 4 phòng:
− Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách tổ chức, hành chính, văn thư, quản lý bảo
vệ rừng và bảo vệ vườn cây.
− Phòng Tài chính Kế toán: Phụ trách kế toán, tài vụ.
− Phòng Kế hoạch – XDCB: Phụ trách kế hoạch của Công ty, kiểm tra sản xuất,
cung ứng vật tư, kinh doanh sản phẩm, và các công trình xây dựng cơ bản.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 25
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Phòng Nông nghiệp: Phụ trách kỹ thuật trồng mới, chăm sóc, khai thác, chế
biến mủ cao su.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 26
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

b) Sơ đồ tổ chức bộ máy


Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

T.GIÁM ĐỐC CTY

P. TỔNG GIÁM ĐỐC CTY


P. TỔNG GIÁM ĐỐC CTY

P. TỔ CHỨC P. KẾ HOẠCH - P. TÀI CHÍNH P. NÔNG


HÀNH CHÍNH XDCB KẾ TOÁN NGHIỆP

Nông trường 2
Nông trường 1 TK 839 – 854 Nhà máy chế biến mủ
TK 826 – 840 cao su

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông
c) Chế độ tuyển dụng
Nhân sự sẽ được Công ty ưu tiên tuyển lao động tại chổ, tùy theo yêu cầu tình hình
cụ thể về nhân sự có thể tuyển dụng và phải được chấp thuận của Hội đồng quản trị.
Việc tuyển dụng và chế độ lao động sẽ được thỏa thuận giữa Công ty và cá nhân
người lao động thông qua hợp đồng lao động, các điều khoản của hợp đồng này phải
phù hợp với quy chế lao động của nước Việt Nam.
d) Phương án sử dụng lao động
(1) Lao động
Nhu cầu lao động: Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, chỉ tiêu định mức lao động của
ngành cao su, dự kiến nhu cầu lao động của công ty như sau:

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 27
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 1.6 Nhu cầu lao động


TT Hạng mục ĐVT Định mức Số lượng
A GIAI ĐOẠN KHAI HOANG XÂY
DỰNG VÀ TRỒNG CAO SU
I Công nhân trực tiếp Người 177
II Lao động gián tiếp Người 23
a Cán bộ quản lý, lãnh đạo Người 3
b Chuyên trách Người 12
c Thủ kho, văn phòng, lái xe Người 6
d Trạm xá Người 2
Cộng I + II 200
GIAI ĐOẠN CHĂM SÓC VÀ
B
KHAI THÁC
I Công nhân trực tiếp Người 742
a Lao động nông nghiệp 691
Cao su Người 691
b Lao động công nghiệp 51
Trực tiếp chế biến Tấn 2 31
Lao động khác 20
II Lao động gián tiếp Người 35
a Cán bộ quản lý, lãnh đạo Người 3
b Chuyên trách Người 12
c Thủ kho, văn phòng, lái xe Người 6
d Bảo vệ rừng & vườn cây Người 12
e Trạm xá Người 2
Cộng I + II 777
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
Căn cứ vào nhu cầu lao động, tiến độ phát triển sản xuất về các mặt trồng mới,
chăm sóc, khai thác, chế biến cùng với các hoạt động quản lý, dịch vụ khác Công ty sẽ
có kế hoạch tuyển dụng lao động cho phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
(2) Nguồn tuyển dụng lao động và chế độ đào tạo
Với nhu cầu và tiến độ cần sử dụng của Công ty thì nguồn lao động tại địa phương
có khả năng đáp ứng được và nông trường sẽ ưu tiên tuyển lao động tại chỗ nếu thiếu
sẽ tuyển lao động từ nơi khác đến.
Công ty có thể tổ chức thường xuyên các đợt tập huấn về các khâu sản xuất cho
công nhân mới tuyển trên cơ sở sử dụng một số công nhân và cán bộ đã có kinh
nghiệm của Công ty.
(3) Chế độ tiền lương
Công ty sẽ thực hiện chế độ tiền lương theo các quy định của nước Việt Nam
Mức lương thấp nhất là 1.500.000 đồng/tháng cho công nhân phổ thông.
Mức lương cao nhất là 6 – 7 triệu đồng/tháng cho Ban giám đốc công ty.
Công ty sẽ xây dựng hệ thống bậc lương theo chức danh, trình độ, thâm niên,
ngành nghề... theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 28
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

1.4.5 Vốn đầu tư


1.4.5.1 Tổng mức đầu tư
Tổng số : 356.936.720.000 đồng
Trong đó
I/- Trồng cao su : 350.120.761.000 đồng
1. Xây lắp : 215.781.866.000 đồng
- KTCB vườn cây cao su : 168.239.763.000 đồng
- Kiến trúc – Vật kiến trúc : 33.330.400.000 đồng
- Giao thông : 4.060.103.000 đồng
- Hệ thống điện nước : 10.151.600.000 đồng
2. Thiết bị : 13.406.200.000 đồng
3. Dự phòng phí : 11.459.403.000 đồng
4. KTCB khác : 48.147.117.000 đồng
Như vậy
Suất đầu tư 01 ha cao su – Kiến thiết cơ bản vườn cây: 62.311.000 đồng/ha
Suất đầu tư cho 01 ha cao du bao gồm cả chế biến và XDCB khác là:
129.674.000 đồng/ha
Các hạng mục, CSHT, thiết bị được đầu tư ở mức vừa đủ để phục vụ nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt có hiệu quả.
II/- Trồng rừng: (110ha) : 3.502.508.000 đồng
1. Trồng rừng : 2.874.748.000 đồng
2. Dự phòng phí : 271.160.000 đồng
3. Chi phí khác : 356.600.000 đồng
Như vậy
Suất đầu tư cho 01 ha trồng rừng – KTCB là: 26.134.000 đồng
Suất đầu tư cho 01 ha trồng rừng (kể cả chi phí khác là) 31.841.000 đồng/ha
III/- Chi phí Bảo vệ môi trường : 765.000.000 đồng
IV/- Chi phí KN, QLBVR và PCCCR: 2.548.451.000 đồng
Công ty sẽ tính toán chi phí cho từng giai đoạn 05 năm, trong dự toán trước mắt
tính cho giai đoạn từ năm 2008 – 2012. Trong giai đoạn này suất đầu tư cho 01 ha là
tương đối cao vì lý do phải đầu tư mới toàn bộ các công trình phục vụ.
1.4.6 Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liêu, hóa chất, điện, nước sử dụng
a) Nhu cầu phân bón
Theo điều 80, 118, 119 của cuốn quy trình kỹ thuật cây cao su của Tổng công ty
cao su Việt Nam và cùng với hạng đất, mật độ trồng cao su của dự án thì nhu cầu
phân bón cho cây trồng hàng năm như sau:

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 29
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

(1) Thời kỳ kiến thiết cơ bản


Bảng 1.7 Lượng phân bón của dự án trong thời kỳ KTCB
Thành phần
T số
Năm Đạm Lân Kali
kg/ha
kg/ha kg/ha kg/ha
1 215 50 150 15
2 510 120 360 30
3÷7 640 150 450 40
Tổng 3925 920 2760 245
Nguồn số liệu: Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tổng công ty cao su Việt Nam
(2) Thời kỳ cao su kinh doanh
Bảng 1.8 Lượng phân bón trong thời kỳ cao su kinh doanh (kg/ha)
Đạm Lân Kali
Năm cạo Tổng
N Urê P2O5 Lân K2O KCL
1-10 985 80 174 68 450 80 133
11-20 1.159 100 217 75 500 100 167
Nguồn số liệu: Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tổng công ty cao su Việt Nam
Thời kỳ bón phân cho cây trồng thường vào đầu mùa mưa (tháng 4-5) và cuối
mùa mưa (tháng 10) với tổng lượng phân bón trong thời kỳ KTCB là 10.597,5 tấn
(trong suốt 7 năm), tổng lượng phân bón thời kỳ cao su kinh doanh là 57.888 tấn
(trong suốt 20 năm). Và tổng lượng phân bón sử dụng trong suốt quá trình của dự án là
68.485,5 tấn (27 năm). Các loại phân bón sử dụng vào dự án là phân bón được Bộ NN
và PTNT cho phép lưu hành sử dụng (Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2000/QĐ-
BNN-KHCN ngày 15 tháng 2 năm 2000).
b) Thuốc bảo vệ thực vật
Trên cây cao su thường mắc một số bệnh như héo đen đầu lá, rụng lá, nấm hồng,
khô cành, nứt vỏ, loét sọc mặt cạo, khô miệng cạo,...Để diệt cỏ và phòng trừ các bệnh
trên, dự án sẽ sử dụng một số loại thuốc BVTV như thuốc diệt cỏ, Validamycine, vôi,
Basudin, CuSO4,... Các loại thuốc trên được sử dụng đúng thuốc, đúng lúc, đúng cách,
đúng liều lượng.
Bảng 1.9 Khối lượng hoá chất sử dụng để bảo vệ cây cao su hàng năm
Đơn vị:Lít hoặc Kg/ha
Loại thuốc Thuốc diệt Validamycine Basudin CuSO4
Vôi (kg)
BVTV cỏ (lít) (lít) (kg) (kg)
Hệ số sử dụng 2,0 2,0 0,5 2,0 2,0
Tổng 5400 5400 1350 5400 5400
Tổng lượng hóa chất sử dụng để bảo vệ cây cao su trong suốt quá trình của dự án
(27 năm) là 619,65 tấn bao gồm các loại như thuốc diệt cỏ, Validamycine, vôi, basudin
và đồng sunfat.
c) Nhu cầu về điện, nhiên liệu
Hiện nay, trong khu vực dự án đã có đường điện lưới kéo vào. Tuy nhiên để phục
vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của dự án trong trường hợp lưới điện quốc gia có sự cố
thì công ty dự kiến mua 03 máy phát điện công suất 10 KAV. Máy phát điện sử dụng
dầu DO, nhu cầu nhiên liệu hàng tháng vào khoảng 870 lít dầu.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 30
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

d) Nhu cầu nguyên vật liệu cho xây dựng


Trong giai đoạn thi công xây dựng tổng khối lượng vật liệu xây dựng phục vụ cho
dự án khoảng 4.500 tấn (bao gồm xi măng, sắt, thép, gạch, cát, đá…)
e) Nhu cầu sử dụng nước
Công ty sẽ khoan 03 giếng để phục vụ cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của công
nhân. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của dự án:
– Giai đoạn khai hoang, xây dựng: 200 người x 100 lít/người = 20,0 m3/ngày.
– Giai đoạn chăm sóc và khai thác: 777 người x 100 lít/ngày = 77,7 m3/ngày.
Dự án sẻ sử dụng 02 xe bồn chuyên dụng để phòng cháy chữa cháy rừng với
lượng nước dự trữ khoảng 15 – 20 m3/xe
Nhu cầu nước tưới cho 15 ha vườn ươm: 10m 3/ha.ngày thì lượng nước tưới cần
thiết cho 15 ha là 150 m3/ngày. Dự án sẽ sử dụng nguồn nước suối Đăk N’Ri, Ea Sier,
Ea Roman, Ea Mao và đặc biệt là sông Serepok để cung cấp nước tưới cho vườn ươm
và cho cây cao su vào mùa khô.
Ngoài ra nhu cầu sử dụng nước để vệ sinh công nghiệp (vệ sinh sàn nhà, thiết bị
công nghiệp, tưới đường, vệ sinh nhà xưởng…) với nhu cầu ước tính khoảng 20
m3/ngày.
1.4.7. Đầu tư thiết bị xe máy
Căn cứ vào khối lượng công việc trong sản xuất như trồng mới, chăm sóc vườn
cây, vận chuyển mủ và hàng hóa, vật tư phân bón cũng như các công việc phục vụ cho
quản lý và phúc lợi cộng đồng. Trong quá trình sản xuất sẽ trang bị đồng bộ các trang
thiết bị phù hợp, đối với công việc có tính cách thời vụ như khai hoang đơn vị quan lý
có thể ký hợp đồng với các đơn vị thi công bên ngoài. Nhu cầu thiết bị như sau
Bảng 1.10 Danh mục các thiết bị đầu tư
TT Danh mục ĐVT Nhu cầu Xuất xứ
A Cao su + Rừng
I XE MÁY
1 Xe ô tô quản lý Chiếc 02 USA
2 Xe tải Chiếc 01 Hàn Quốc
3 Bồn nhiên liệu Bồn 02 Việt Nam
4 Xe hai bánh Chiếc 10 Việt Nam
5 Xe nâng Chiếc 01 Hàn Quốc
6 Xe máy kéo Chiếc 02 Việt Nam
7 Xe bồn chở mủ nước Chiếc 04 Việt Nam
II MÁY MÓC THIẾT BỊ
1 Dàn chảo cày, bừa Dàn 02 Việt Nam
2 Dàn khoan hố Dàn 02 Việt Nam
3 Dàn phát cỏ Dàn 04 Việt Nam
4 Remorque vận chuyển vật tư Chiếc 02 Việt Nam
5 Bồn chứa mủ Bồn 08 Việt Nam
6 Máy phun thuốc Máy 08 Việt Nam
7 Máy phát điện 40 KW Máy 03 Việt Nam
3
8 Máy bơm 50m /h Máy 03 Việt Nam
3
9 Máy bơm 10m /h Máy 02 Việt Nam

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 31
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

10 TB chế biến mủ tờ RSS TB 01 Trung Quốc


B QLBV rừng
I Xe máy
1 Xe 2 bánh Chiếc 08 Việt Nam
2 Xe bồn chở nước chuyên dụng Chiếc 02 Trung Quốc
II Máy móc thiết bị
1 Máy định vị vệ tinh Cái 01 Nhật Bản
2 Địa bàn cầm tay Cái 08 Nhật Bản
C Thiết bị văn phòng
1 Máy vi tính và máy in Bộ 04 Việt Nam
2 Máy điện thoại Máy 04 Việt Nam
3 Máy photocopy Máy 01 Trung Quốc
4 Máy fax Máy 01 Malaysia
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
1.4.8 Kế hoạch khai hoang
Chương trình trồng mới 2700 ha cao su trong đó khai hoang diện tích đất có rừng
là 962,9 ha và trồng mới trong vòng 3 năm. Với kế hoạch khai hoang đến đâu trồng
mới đến đó. Nhằm giảm khả năng phát triển cỏ dại vừa đáp ứng được khả năng cung
cấp giống và đảm bảo chương trình chăm sóc cây cao su.
Năm thứ nhất: Khai hoang trên tổng diện tích 1050 ha, trong đó khai hoang diện
tích rừng là 362,9 ha. Trồng mới 1000ha cao su.
Năm thứ hai: Khai hoang trên tổng diện tích 1050 ha, trong đó khai hoang trên
diện tích rừng là 350 ha. Trồng mới 1000 ha cao su.
Năm thứ ba: Khai hoang trên diện tích còn lại là 799,7 ha, trong đó khai hoang
trên diện tích rừng là 250 ha. Trồng mới 700 ha cao su.
Kế hoạch thực hiện chủ yếu vào mùa khô. Kế hoạch khai hoang cụ thể như sau:
Bảng 1.11 Kế hoạch khai hoang
Diện tích canh tác (ha)
Năm Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6
Đất không có
Khai 137,1 140 140 90 90 90
2010 rừng
hoang
Đất có rừng 62,9 60 60 60 60 60
Đất không có
Khai 140 140 140 90 90 100
2011 rừng
hoang
Đất có rừng 60 60 60 60 60 50
Đất không có
Khai 100 110 110 109,7 60 60
2012 rừng
hoang
Đất có rừng 50 40 40 40 40 40

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 32
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1.1 Vị trí địa lý
 Khu vực dự án thuộc huyện Cư Jút, trước đây thuộc địa phận tỉnh Đăk Lăk.
Huyện thành lập từ 19/06/1990 trên cơ sở các xã ở phía tây thị xã Buôn Mê Thuột.
Huyện Cư Jut nằm phía Bắc tỉnh Đắc Nông; diện tích 826,6 km2; gồm thị trấn Ea
T'ling và 7 xã Đắk Win, Ea Pô, Nam Dong, Đắc Drông, Tâm Thắng, Cư Knia và Trúc
Sơn.
 Vùng dự án nằm trên địa bàn 2 xã: Đăk Win và EaPô và với diện tích là
4.213 ha, thuộc các tiểu khu 826, 839, 840 và 854 của Lâm trường Cư Jut (cũ) quản lý.
2.1.2 Đặc điểm địa hình
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 do Văn phòng Đăng ký đất đai & TT TNMT- Sở Tài
nguyên & Môi trường tỉnh Đăk Nông cung cấp, qua khảo sát thực địa có sự hỗ trợ của
máy định vị vệ tinh GPS tại các tiểu khu 826, 839, 840 và 854 thuộc huyện Cư Jút đã
xác định được tình hình địa hình khu vực vùng dự án:
− Đối với tiểu khu 826: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình
+ H(max): 275m; H(tb): 230m; H(min): 195m
+ I(max): >25 ; 0 0
i(tb): 14 ; i(min): 30
− Đối với tiểu khu 839: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình
+ H(max): 336m; H(tb): 284m; H(min): 232m
+ I(max): >25 ; 0 0
i(tb): 14 ; i(min): 30
− Đối với tiểu khu 840: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình
+ H(max): 288m; H(tb): 274m; H(min): 260m
+ I(max): >250; i(tb): 140; i(min): 30
− Đối với tiểu khu 854: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình
+ H(max): 407m; H(tb): 357m; H(min): 307m
+ I(max): >30 ; 0 0
i(tb): 16 ; i(min): 30
2.1.3 Đặc điểm địa chất
Trong khu vực dự án chủ yếu là Feralit nâu đỏ, phát triển trên đá mẹ Bazan.
Thành phần cơ giới đất: sét, sét cát, cấu tượng đất dạng viên, độ mùn > 15%. Độ sâu
tầng đất > 80 cm, thích hợp cho việc trồng rừng, cây công nghiệp như cây cao su.
Theo sơ đồ thuyết minh địa chất và khoáng sản của Đoàn địa chất khoáng sản
704 lập năm 1990, thì trong khu vực dự án không có các loại khoáng sản quý hiếm.
Gồm 2 loại vỏ phong hóa:
a) Vỏ phong hóa trên đá phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2- QI1):
• Phân bố: chiếm phần lớn diện tích 5 cao nguyên lớn, trừ phần trung tâm PleiKu,
Buôn Ma Thuột, Đăk Nông.
• Bề dày từ 10m đến 20m, lớn nhất là ở phần vòm cao nguyên Kon Hà Nừng,
Đăk Nông đạt 32m-82,5m trên đá granit-migmatit phức hệ Chu Lai, nhỏ nhất là ở ven
rìa cao nguyên chỉ 3m-5m.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 33
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

• Đặc trưng cho loại vỏ phun trào bazan này là kiểu vỏ phong hóa laterit, mặt cắt
từ trên xuống gồm bốn đới: thổ nhưỡng, laterit, sét hóa và đới biến đổi yếu.
• Đới thổ nhưỡng 0,1-1,0m, chủ yếu là bột sét lẫn rễ cây và vài mảnh cục laterit.
• Đới laterit 0,5-12,3m; dạng dăm, sạn, que, khung xương, lỗ rỗng, kết cấu khá
cứng;
Bảng 2.1 Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ
phong hóa trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2-QI1) ở đới laterit hóa
Thành phần khoáng vật chủ yếu Kaolinit, gibsit, geotit
Thành phần hóa học chủ yếu
SiO2 (10-15%), Al2O3 (15-50%), Fe2O3 (20-45%)
Sạn 7-19%
Thành phần hạt Cát 22-33%
Bụi 18-20%
Sét 38-54%
Dung trọng tự nhiên 1,59-1,68g/cm3
Khối lượng riêng 2,78-2,82g/cm3
Hệ số rỗng 1,3-1,4 (độ chặt thấp)
Độ lún Trung bình (a1-2=0,03- 0,11cm2/Kg,
Eomax=31Kg/cm2, Eomin=10,79Kg/cm2)
• Đới sét hóa 2-70,2m, là sét phong hóa tàn dư dạng cầu, còn giữ được cấu tạo
của đá mẹ,
Bảng 2.2 Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ
phong hóa trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2-QI2) ở đới sét hóa
Thành phần khoáng vật chủ yếu Kaolinit, gibsit, geotit
Thành phần hóa học chủ yếu SiO2(30-42%), Al2O3 (24-27%), Fe2O3 (12-25%)

Sạn 2%
Thành phần hạt Cát 25%
Bụi 30%
Sét 43%
Khối lượng riêng 2,76-2,80g/cm3
Trạng thái Dẻo đến cứng (B<0 đến 0.86)
Độ lún Vừa đến mạnh (a1-2= 0,01-0,27cm2/Kg)
b) Vỏ phong hóa trên đá trầm tích: Chủ yếu là đá trầm tích có tuổi Jura.
• Phân bố: từ Ea Súp-Bản Đôn kéo dài đến Đà Lạt- Đức Trọng.
• Bề dày từ 10 đến 15, lớn nhất là ở Đà Lạt trên 40m, nhỏ nhất là chỉ 1 đến 2 m.
• Đới trên cùng là thổ nhưỡng 0,3 - 13 m.
• Đới thứ hai là đới sét hóa dày 2 - 18 m
• Đới thứ ba là đới biến đổi yếu 2 – 4 m.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 34
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 2.3 Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ
phong hóa trên đá trầm tích ở đới sét hóa
Thành phần khoáng vật chủ yếu Thạch anh, kaolinit, geotit, hydromica
Thành phần hóa học chủ yếu SiO2(50-60%), Al2O3 (20-25%), Fe2O3 (5-10%)
Sạn 1-3%
Cát 23-38%
Thành phần hạt
Bụi 30-38%
Sét 21-46%
Khối lượng riêng 2,68-2,72g/cm3
Hệ số rỗng 0,6-1,32 (chặt vừa đến xốp)
Vừa đến mạnh (a1-2= 0,006-0,188cm2/Kg, E1-2
Độ lún
=5,37-163,4Kg/cm2)
Nhận xét: Địa hình, địa chất phù hợp với việc phát triển trồng cây công nghiệp dài
ngày như cây cao su.
2.1.4 Đặc điểm thời tiết khí hậu:
Vùng dự án nằm trên Cao Nguyên Đăk Nông tiếp giáp Ban Mê Thuột, mang tính
chất khí hậu Cao Nguyên nhiệt đới ẩm, ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mỗi năm có
hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mưa
nhiều chiếm 90% lượng mưa hàng năm, tháng có mưa cao nhất vào tháng 8 (441,6
mm) và tháng có lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 (11,9 mm), mùa khô từ tháng 11
đến tháng 5 năm sau, khí hậu khô nóng, lượng mưa không đáng kể.
(Nguồn số liệu: Tổng hợp số liệu trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008)
2.1.4.1 Chế độ nhiệt:
• Nhiệt độ trung bình năm: 23oC
• Nhiệt độ cao nhất: 37,8oC
• Nhiệt độ thấp nhất: 13,2oC
• Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất: Tháng 4
• Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất: Tháng 12
• Tổng tích ôn cả năm: 8.500 C ÷ 9000 C
0 0

Bảng 2.4: Yếu tố nhiệt độ trung bình nhiều năm (độ C)


Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
1998 21,2 21,3 24,0 26,8 25,9 23,0 23,4 22,3 23,3 22,5 21,7 19,8
1999 19,6 24,8 23,1 26,4 25,2 24,6 23,5 22,7 23,9 22,2 21,4 19,3
2000 20,5 22,5 24,1 27,2 24,3 24,6 23,4 23,4 23,6 22,5 21,5 19,0
2001 20,4 21,3 24,0 26,8 25,5 23,3 23,1 22,6 23,8 22,4 21,3 19,5
2002 21,1 22,5 23,1 26,4 25,3 24,6 23,2 22,7 23,3 22,9 21,6 19,3
2003 21,6 22,9 23,5 25,8 24,5 24,5 22,9 22,4 23,7 22,8 22,7 20,4
2004 20,8 23,1 24,0 26,0 24,6 24,3 23,5 22,6 23,5 22,4 20,0 20,1
2005 21,2 21,3 24,0 26,8 25,9 23,0 23,4 22,3 23,3 22,5 21,7 19,8
2006 19,6 24,8 23,1 26,4 25,2 24,6 23,5 22,7 23,9 22,2 21,4 19,3
2007 21,3 22,8 23,1 26,4 25,3 24,3 23,6 22,3 23,6 22,6 21,3 19,9
TBNN 20,7 22,7 23,6 26,5 25,2 24,1 23,4 22,6 23,6 22,5 21,5 19,6
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008
Nhiệt độ được đánh giá thích hợp với cây cao su và rừng keo lai nằm trong giới
hạn trung bình từ 25-270C

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 35
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2.1.4.2 Bức xạ mặt trời-số giờ nắng:


• Trung bình giờ chiếu sáng/năm: 2.379,1 giờ
• Số giờ nắng bình quân/ngày: 6,5 giờ
• Tháng có giờ nắng nhiều nhất: 1, 2 (9 giờ/ngày)
• Tháng có giờ nắng ít nhất: 8,9 (2,26 giờ/ ngày)
Bảng 2.5: Số giờ nắng trong nhiều năm (giờ)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
168, 286, 236, 232, 223, 206, 161, 130, 170, 114, 112,
1998
9 5 1 4 8 7 5 5 6 9 1 221,5
189, 240, 220, 224, 218, 132, 129, 161, 207, 274,
2005
6 1 8 231 5 1 2 7 6 3 1 226
254, 264, 222, 235, 158, 186, 123, 165, 203, 212,
2000
3 8 8 1 239 9 7 4 8 6 8 210
273, 252, 253, 215, 245, 144, 127, 121, 175,
2001
5 6 2 1 6 222 9 1 133 4 9 66,7
254, 264, 222, 235, 158, 186, 123, 165, 203, 212,
2003
3 8 8 1 229 9 7 4 8 6 8 210
168, 286, 236, 232, 223, 206, 161, 130, 170, 114, 112,
2004
9 5 1 4 8 7 5 5 6 9 1 221,5
189, 240, 220, 224, 218, 132, 129, 161, 207, 274,
1999
6 1 8 231 5 1 2 7 6 3 1 226
204, 246, 228, 238, 225, 219, 136, 125, 167, 211, 277,
2006
4 6 5 4 9 6 1 6 2 4 7 221,5
273, 252, 253, 215, 245, 144, 127, 121, 175,
2002
5 6 2 1 6 222 9 1 133 4 9 66,7
264, 238, 256, 254, 178, 220, 194, 154, 121, 168, 226,
2007
2 1 3 1 3 7 2 7 8 3 1 163,4
TBN 224, 257, 235, 232, 226, 205, 158, 130, 155, 167, 205,
N 1 3 1 0 0 2 1 2 1 4 4 183,3
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008
Số giờ nắng bình quân/năm được đánh giá thích hợp với cây cao su và rừng keo lai,
nằm trong giới hạn 2.000 – 2.500h.
2.1.4.3 Chế độ mưa
• Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.500 mm
• Các tháng có lượng mưa cao nhất: 7,8,9
• Các tháng có lượng mưa thấp nhất: 1, 2, 3
• Số ngày mưa trong năm: 142 ngày
• Số ngày mưa cao nhất vào tháng 8: 28 ngày
Lượng mưa trung bình hàng năm được đánh giá là thích hợp với cây cao su và rừng
keo lai nằm trong giới hạn 1.500 – 2.500m.
Bảng 2.6: Lượng mưa trung bình nhiều năm (mm)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
102,
1998
11,3 23,4 7 157,9 245,8 314,5 393,2 399,9 398,6 288,4 92,4 19,6
119,
1999
15,6 31,4 4 168,8 254,9 314,6 322,8 476,9 409,5 256,8 99,4 20,7

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 36
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2000 11,2 33,1 89,7 150,8 295,8 334,5 373,2 401,6 509,4 332,5 98,7 19,6
111,
2001
11,6 31,3 99,4 148,8 264,5 345,3 323,8 379,2 389,6 298,8 1 19,8
110,
2002
10,9 33,1 9 184,3 265,8 304,5 374,2 476,8 541 288,9 99,8 19,7
102,
2003
12,3 23,4 7 157,9 245,8 314,5 393,2 399,9 398,6 288,4 92,4 19,6
105, 105,
2004
9,4 30,9 9 119,6 265,3 343,4 363,6 378,7 412,6 309,4 8 19,6
119, 101,
2005
12,4 31,9 5 152,4 264,5 324,8 323,4 411,1 426,3 277,9 5 20,3
119,
2006
15,9 31,8 3 168,1 254,5 314,3 322,5 476,3 409,9 256,4 99,6 20,5
2007 8,6 30,9 99,2 169,8 225,3 323,4 353,6 375,9 444,1 273,6 87,6 19,5
106,
TB
11,9 30,1 9 157,8 258,2 323,4 354,4 417,6 434,0 287,1 98,8 19,9
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 05 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Những tháng chuyển tiếp 5,6 (đầu mùa mưa) thường có lốc, tố, dông sét nhiều.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 37
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2.1.4.4 Độ ẩm không khí


• Độ ẩm bình quân năm: 83,14 %
• Các tháng có độ ẩm cao nhất: 8, 9, 10 (86 – 92%)
• Các tháng có độ ẩm thấp nhất: 3, 4(70 – 82%)
• Các tháng có độ ẩm trung bình: 5, 10, 11 (75 – 90%)
Bảng 2.7: Số liệu về độ ẩm trung bình nhiều năm (%)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
1998 79 71 68 69 76 88 86 91 85 80 82 79
2009 76 74 71 68 82 85 88 91 90 86 83 82
2000 74 68 68 67 75 78 86 89 87 84 84 86
2001 80 69 73 72 81 84 86 90 89 89 87 82
2002 76 74 71 68 82 85 88 91 90 86 83 82
2003 74 68 68 67 75 78 86 89 87 84 84 86
2004 80 72 69 70 75 89 87 92 86 79 83 78
2005 78 70 67 68 77 87 85 90 84 81 81 80
2006 80 75 71 74 78 82 90 92 90 83 80 78
2007 76 74 71 68 82 85 88 91 90 86 83 82
TBNN 77,3 71,5 69,7 69,1 78,3 84,1 87 90,6 87,8 83,8 83 81,5
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008
2.1.4.5 Lượng bốc hơi
• Bốc hơi bình quân hàng năm: 1.573 mm
• Các tháng có lượng bốc hơi cao nhất: 232,51 mm (tháng 3)
• Các tháng có lượng bốc hơi thấp nhất: 61 mm (tháng 9)
Bảng 2.8: Lượng bốc hơi trung bình trong nhiều năm (mm)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
107, 101, 100,
1998 95,3 127,4 147,7 130,2 50,7 39,1 50,4 71,6 103,3
9 6 3
104,
1999 115,7 171,6 163,5 161,1 78,7 59,0 41,0 55,1 45,6 56,2 106,3
3
130,
2000 142,3 173,1 189,8 177,7 87,5 54,1 43,0 43,8 41,0 58,2 48,0
3
119, 103,
2001 102,2 130,3 163,9 152,9 61,2 72,4 43,1 62,4 109,4 108,6
4 6
107, 101, 100,
2002 95,3 127,4 147,7 130,2 50,7 39,1 50,4 71,6 103,3
9 6 3
2003 118,5 130,3 175,2 180,4 89,8 80,6 57,1 45,1 39,2 55,6 68,8 71,3
130,
2004 142,3 173,1 178,9 177,7 87,5 54,1 43,0 43,8 41,0 58,2 48,0
3
119, 103,
2005 102,2 130,3 163,9 152,9 61,2 72,4 43,1 62,4 109,4 108,6
4 6
104,
2006 115,7 171,6 163,5 161,1 78,7 59,0 41,0 55,1 45,6 56,2 106,3
3
2007 118,5 130,3 175,2 180,4 89,8 80,6 57,1 45,1 39,2 55,6 68,8 71,3
110,
TBNN 114,8 146,5 166,9 160,5 81,9 58,7 42,3 50,2 64,6 77,4 87,5
3
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008
2.1.4.6 Chế độ gió

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 38
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Có hai hướng gió chính


− Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau – hướng gió Đông Bắc tốc độ gió
lớn nhất 12 – 14 m/s, có lúc 17 – 20m/s (tháng 01/2001), thấp nhất 2m/s (tháng
10/2003), trung bình 3,8m/s.
− Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10 – hướng gió Tây Nam, tốc độ gió lớn nhất
15m/s (tháng 08), tốc độ gió nhỏ nhất 2m/s, trung bình 2,5m/s.
Tốc độ gió được đánh giá là thích hợp với cây cao su và rừng keo lai nằm trong
giới hạn tốc độ gió trung bình từ 1 – 3m/s, tối đa 7m/s.
Nhận xét
Điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là với
sinh trưởng, phát triển cây cao su và một số cây công nghiệp khác. Tuy nhiên, ẩm độ
không khí cao dễ phát triển sâu bệnh và mùa khô phải bổ sung nước tưới cho các loại
cây trồng.
2.1.5 Đặc điểm địa chất thủy văn
Nguồn nước mặt: Trong khu vực vùng dự án ở tiểu khu 826 có các suối Đăk N’Ri
chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, có chiều dài 6,1km nối với sông Sêrêpôk có
lưu lượng nước nhỏ chỉ khoảng 1,0 – 5,0m3/s; tiểu khu 839 có các suối lớn có nước
quanh năm như Đăk Đrich chảy theo hướng Nam – Bắc, có tổng chiều dài 12,8km,
suối này có lưu lượng nước khoảng từ 10 – 30m3/s; tiểu khu 840 có suối Ea Roman
chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc có lưu lượng nước nhỏ chỉ khoảng 2,0 –
5,0m3/s có chiều dài khoảng 8,2km, Suối Ea Sier chảy theo hướng Tây Nam – Đông
Bắc, lưu lượng nước khoảng 1,0 – 5,0 m3/s có chiều dài 6,6 km; tiểu khu 854 có suối
Ea Mao chảy theo hướng Nam – Bắc, lưu lượng nước từ 2 – 10 m 3/s có chiều dài 11,8
km. Ngoài ra còn giáp với sông Serepok nước lớn quanh năm thuận tiện cho tưới tiêu
cho cây cao su trong giai đoạn đầu KTCB.
Nguồn nước ngầm: Huyện Cư Jút nằm ở rìa phía Tây Nam khối phun trào bazan
Buôn Ma Thuột. Vùng dự án trồng cao su của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú –
Đăk Nông nằm trên các xã Ea Pô, Đông Bắc xã Đăk Win và phía Tây Nam của Huyện.
Nước trong khu vực chủ yếu là nước khe nứt. Loại đất đá chứa nước là bazan lỗ hổng
kẹp, bazan đặc sít, đá nứt nẻ. Do tính chất nứt nẻ của đất đá không đồng nhất dẫn đến
tầng chứa nước (Pleocen – Holocen, sâu 20 – 500m) không đồng nhất về phương diện
chứa và thấm nước. mực nước tĩnh trong vùng phụ thuộc vào bề mặt địa hình biến đổi
từ 0,4 – 29,6m, lưu lượng 1,2 – 2 l/s, lưu lượng tầng 0,02 – 0,28 l/m.s, hệ số thấm
tương đối thấp 0,2 – 3,7 lm/ngày. Mực nước giữa mùa mưa và mùa khô dao động 3 –
6m, cuối mùa khô có thể bị cạn nước. Chất lượng nước khá tốt bảo đảm phục vụ cho
sinh hoạt và ăn uống.
(Nguồn số liệu: Theo tài liệu Báo cáo khoa học trong Hội thảo nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp huyện Cư Jút – tỉnh Đăk Lăk, ngày 29/10/2002)
a) Các tầng chứa nước trong đá bazan Pliocen-Pleistocen (β N2- QI)
Các thành tạo bazan Pleistocen thuộc hệ tầng Túc Trưng (β N2-QI tt) phân bố
rộng khắp trên toàn cao nguyên, chúng chỉ bị phủ bởi đá BaZan β QII ở vùng thị trấn
Đăk Mil và bởi trầm tích Holocen ở một vài khoảnh nhỏ rải rác. Phần trên cùng là
BaZan phong hóa triệt để thành sét bột lẫn sạn sỏi laterit chứa baxuit, bề dày 10 đến 13
m. Phần dưới là BaZan phong hóa dở dang, tiếp đến là BaZan chưa bị phong hóa có

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 39
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

cấu tạo đặc sít xen lỗ hổng, nứt nẻ không đều. Chiều dày từ 40 đến trên 502 m, thường
gặp từ 100 đến 200m.
Nước dưới đất thuộc loại không áp, đối với nơi có áp cục bộ. Mực nước tỉnh
thay đổi trong phạm vi rộng: ở vùng Đăk Mil từ 1,0 đến 5,0 m; vùng Đăk Nông từ 0,2
đến 47,0 m, thường gặp < 10 m.
Các tầng chứa nước β N2- QI có diện phân bố rộng, bề dày chứa nước lớn, mức
độ chứa nước trung bình, nước có chất lượng tốt, có khả năng đáp ứng yêu cầu cấp
nước tập trung quy mô từ vừa đến lớn.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 40
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

b) Các tầng chứa nước trong trầm tích Jura-trung ( J1-2)


Các tầng chứa nước bao gồm các trầm tích Jura hệ tầng La Ngà (J2 ln) lộ ra chủ
yếu phía đông (Quảng Sơn) và một vài chỏm nhỏ ở trung tâm vùng, với diện tích
khoảng 50 km2, còn lại bị phun trào BaZan và trầm tích Holocen phủ lên. Thành phần:
cát kết, bột kết, sét kết. Bề dày > 500 m.
Nước dưới đất thuộc loại không áp tồn tại chủ yếu trong các khe nứt và đới
phong hóa của đất.
Các tầng chứa nước J1-2 trên cao nguyên Đăk Nông có diện phân bố hẹp, khả
năng chứa nước kém, ít có ý nghĩa đối với cung cấp nước.
Trên địa bàn huyện có sông Sêrêpôk và một số suối chính chảy qua tạo thành
mạng lưới cung cấp nguồn nước mặt phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Sông Sêrêpôk: dài
315km nhưng chảy qua địa bàn huyện chỉ có 41km qua các xã Tâm Thắng, Hòa Phú,
Nam Dong, Thị Trấn EaTling và vòng theo ranh giới phía bắc xã EaPô và cũng là ranh
giới với huyện Buôn Đôn. Khi chảy qua địa bàn của huyện, do kiến tạo địa chất phức
tạp lòng sông trở nên hẹp và dốc đã tạo ra các thác nước lớn có giá trị cảnh quan thiên
nhiên và thủy điện.
Ngoài ra, nếu tính các suối có chiều dài trên 10km thì trên địa bàn huyện có 10
con suối chính chảy qua bao gồm:
− Suối Ea Gấn có các nhánh: Đắk, Krông, Đắk Gấn và Ea Đier, tổng chiều dài
30km, chảy qua địa bàn thị trấn EA T’linh và xã Trúc Sơn.
− Suối Đắk Nir, chảy qua địa bàn xã Hòa Khánh, Hòa Xuân, chiều dài 14km.
− Suối Đray H’linh dài 12 km chảy qua địa bàn xã Hòa Phú.
− Suối Ea Tuor gồm các nhánh: Ea Nút, Ea tăng, Ea Tam và Ea Bur chảy qua
địa bàn xã Hòa Phú đổ ra sông SêrêPôk, tổng chiều dài 24 Km.
Các suối Ea Đrich, Đăk Đam, Đăk Sor, Đăk D’rong, Đăk Ken và Đăk Răm là
những con suối có chiều dài trên 10km bắt nguồn từ dãy Yokprach Thang cao 528 m,
chảy theo hướng Nam-Bắc đổ ra sông Sêrêpôk..
Bên cạnh đó, còn có một số hồ tự nhiên và nhân tạo như hồ Trúc, hồ Ea T’Linh,
hồ Đắk D’Rông... với tổng diện tích trên 100 ha, độ sâu từ vài nét tới vài chục mét; các
hồ tự nhiên vừa mang lại cảnh quan đẹp, điều hòa khí hậu, vừa phục vụ cho mục đích
tưới tiêu, du lịch, nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường.
Do sự phân hóa của các yết tố khí hậu thời tiết, nên chế độ thủy văn trên địa bàn
huyện phân thành hai mùa rõ rệt:
- Vào mùa mưa, mực nước trong các sông suối lên rất cao, tốc độ dòng chảy lớn.
Tuy nhiên, hệ thống sông suối ở đây đa phần là đầu nguồn, lòng hẹp và sâu, nên ít có
khả năng gây lũ lụt ở hai bên bờ.
- Vào mùa khô, do lượng mưa nhỏ nên mực nước các sông suối thấp, tốc độ dòng
chảy chậm, khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống ở nhiều vùng rất
hạn chế.
2.2 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.2.1 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra của Viện Quy Hoạch thiết Kế nông nghiệp 1980 và
chuyển đổi sang hệ thống phân loại đất quốc tế FAO-UNESCO năm 1995 trên toàn
huyện có 8 đơn vị:

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 41
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

+ Đất vàng trên đá cát (Fq): 26.460 ha (32,94%)


+ Đất đỏ vàng trên đa phiến thạch sét (Fs): diện tích 23.180 ha (28,85 %) có độ
dốc trong khu vực từ cấp II đến cấp III, tầng canh tác mỏng <30cm.
+ Đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk): diện tích 11.450 ha (14,25%) có thành phần
cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, đa phần diện tích này đã được đưa vào sản xuất cây
công nghiệp dài ngày chủ yếu (là cây cà phê, cao su).
+ Đất nâu vàng trên đá Bazan (Fu) diện tích 3.190 ha (3,97%) có thành phần cơ
giới nhẹ và trung bình, được khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây
công nghiệp dài ngày và ngắn ngày.
+ Đất đen trên sản phẩm bồi tụ bazan (Fk) diện tích 7.710 ha (9,60%), độ dốc
cấp I, II, tầng dày <30 cm, thích hợp với nhiều loại cây dài ngày và ngắn ngày nhưng
do đất có tầng canh tác mỏng nên chỉ thích hợp với những loại cây ngắn ngày, một
phần diện tích đất này có địa hình bằng phẳng, khả năng tưới tiêu thuận lợi đã đưa vào
canh tác lúa 1 vụ, 2 vụ. Tuy nhiên loại đất này có hàm lượng đá lẫn nhiều do đó khó
khăn trong việc khai thác đưa vào sử dụng.
+ Đất xám trên đá bột kết (Xa): 1.730 ha (2,15%)
+ Đất dốc tụ thung lũng (D): 1.595 ha (1,99%) được khai thác trồng lúa và nuôi
trồng thủy sản tương đối hiệu quả.
+ Đất trên đá bazan có 3 đơn vị đất đai với diện tích 19.662 ha chiếm 23,82%
diện tích tự nhiên. Đây là loại đất tốt nhất của huyện đã được khai thác sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy diện tích đất có tầng dày trên 100 cm chỉ có 9.010 ha,
thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả. Số còn lại là đất tầng mỏng và
trung bình, có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu.
Các loại đất khác độ phì thấp, đất có phản ứng chua và giữ nước kém.
2.2.2 Tài nguyên nước
- Nguồn nước ngầm: Khu vực nằm ở vùng rìa cao nguyên Buôn Ma Thuột có
nguồn nước ngầm dưới đất tương đối lớn và khá phong phú với hai tầng chứa nước
khác nhau. Tại xã Ea Pô có nguồn nước ngầm xuất lộ nông có thể khai thác với trữ
lượng khoảng 34.500 m3/ngày đêm, lưu lượng kiệt đạt 1000 lít/s (8790 m3/ngày) là
nguồn nước sạch, đã và đang được nhân dân khai thác phục vụ cho các nhu cầu dân
sinh, kinh tế. Tuy nhiên, do sự suy giảm về chất lượng rừng, việc khai thác nước ngầm
vẫn mang tính chất tự phát, nên mực nước ngầm bị giảm, đặc biệt ở những vùng trồng
cà phê.
Các khu vực khác có nền địa chất trên các loại mẫu chất và trên đá mẹ như đá
Granít, đá phiến sét và đá biến chất…khả năng về nước ngầm kém.
- Nguồn nước mặt: Với lượng mưa lớn trong năm được đổ vào sông Sêrêpôk
và 10 con suối chính chảy qua địa bàn huyện cùng với trên 100 ha đất hồ chứa nước đã
tạo cho huyện có nguồn nước mặt khá dồi dào – là điều kiện thuận lợi cho việc khai
thác phục vụ sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, lượng nước trong sông, suối phân bố
không đều trong năm do sự phân hóa của khí hậu theo mùa, nên nhiều vùng về mùa
khô bị thiếu nước trầm trọng.
Bên cạnh đó, do sự phân bố của hệ thống thủy văn trên lãnh thổ đã hình thành
các vùng có khả năng khác nhau về cung cấp nguồn nước phục vụ các nhu cầu dân
sinh kinh tế.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 42
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

+ Vùng có nguồn nước thuận lợi: Tập trung dọc theo hai bên sông Sêrêpôk
thuộc địa bàn các xã Hòa Phú, Hòa Khánh và Xuân Hòa, vườn tưới của công trình
thủy lợi Ea Kao, các xã nằm dọc theo các coi: Ea Knir, Đắk Tour…phía Đông sông
Sêrêpôk.
+ Vùng nước tương đối khó khăn: Là vùng đất bazan và các loại đất khác nằm
ở địa bàn xã Nam Dong, và một phần xã Ea Pô, lưu vực các nhánh suối Đắk Erông, Ea
Mao, Đắk Dan…Đây là vùng đất có hệ số sử dụng đất cao (tỷ lệ đất canh tác so với đất
tự nhiên), mật độ lưới sông suối thưa thớt khó bố trí các công trình thủy lợi.
+ Vùng có nguồn nước đặc biệt khó khăn: Vùng đất rừng khộp phía Tây huyện,
lưu vực các suối: Đắk Dam, Đắk Ken, Eandrich…
Trên cơ sở phân loại các vùng có khả năng cung cấp nguồn nước làm căn cứ bố
trí xây dựng công trình thuỷ lợi và cơ cấu cây trồng hợp lý.
2.2.3 Tài nguyên rừng
Khu vực dự án nằm trên 4 tiểu khu là 826, 839, 840 và 854 với diện tích rừng tự
nhiên và rừng trồng là 2045,3 ha. Trong đó đất rừng chuyển đổi sang trồng cao su là
962,9 ha và đất quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ rừng là 1.082,4 ha.
Bảng 2.9 Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực dự án
Diện tích (ha)
TT Hiện trạng
TK 826 TK 839 TK 840 TK 854
I Rừng tự nhiên 864,2 329,5 102,3 719,3
1 Rừng gỗ thường xanh 1,2
Rừng non (IIa) 1,2
2 Rừng gỗ bán thường xanh 6,4 9,5 45,0
a Rừng trung bình (1/2IIIa2) 4,8 2,7 35,0
b Rừng nghèo (1/2IIIa1) 1,6 6,8 9,2
c Rừng non (1/2IIb) 0,8
3 Rừng khộp 738,4 25,6 102,3 14,8
a Rừng trung bình (R.IIIa2) 22,4
b Rừng nghèo (R.IIIa1) 628,3 18,5 19,2 4,4
c Rừng non phục hồi (R.II) 116,8 7,1 83,1 10,4
4 Rừng gỗ hỗn giao tre nứa 118,6 614,6
a Rừng TX tre nứa 6,8 3,1 2,1
b Rừng bán TX xen tre nứa 110,2 258,9 606,9
4 Rừng tre nứa 0,8 10,0 23,5
a Rừng le (Le) 0,8 9,3 2,4
b Rừng lồ ô (lo) 0,7 21,2
II Rừng trồng 0,3 2,1 26,6 1,0
1 Rừng trồng xoan 0,3 2,1 9,6 1,0
2 Rừng trồng keo 16,1
3 Rừng trồng lát Mêxicô 0,9
Nguồn: Trung tâm QH.KS.TK Nông lâm nghiệp Đăk Nông
2.2.4 Cảnh quan môi trường
Là một huyện miền núi cao nguyên, cảnh quan môi trường Cư Jút rất phong
phú đa dạng. Trên địa bàn huyện, thiên nhiên đã ban tặng rất nhiều cảnh đẹp và thơ

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 43
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

mộng với nhiều loại hình phong phú như sông, thác, ao hồ, đồi núi…là điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế, du lịch. Tuy nhiên do tác động của con người trong hoạt
động sản xuất và đời sống, nên đã có ảnh hưởng xấu đến cảnh quan và môi trường sinh
thái trong huyện:
+ Môi trường sinh thái bức xúc nhất hiện nay là diện tích rừng trong những năm
qua giảm mạnh sang đất nông nghiệp, diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều. Để tái
tạo cảnh quan môi trường của huyện cần có các biện pháp bảo vệ và trồng phủ xanh
đất trống đồi núi trọc.
+ Môi trường nước tuy ít bị ô nhiễm nhưng do nguồn nước sinh hoạt phần lớn
lộ thiên chịu tác động trực tiếp của tự nhiên, con người, động vật nên nhiều nơi không
đảm bảo vệ sinh. Trong tương lai ngành công nghiệp huyện được đầu tư và phát triển
nên cần có các biện pháp xử lý rác thải và hóa chất, trồng rừng để tăng tốc độ che phủ
bảo vệ môi trường nước.
Từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian tới cùng với quá trình khai thác các
nguồn lợi một cách tối đa để phát triển kinh tế xã hột nâng cao chất lượng cuộc sống
thì việc tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường phát triển bền vững là vô cùng cần thiết.
2.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN
2.3.1 Hiện trạng chất lượng không khí và tiếng ồn
Để đánh giá chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn khu vực dự án chúng
tôi đã phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tiến hành lấy mẫu đo đạc phân
tích chất lượng môi trường không khí. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không
khí của khu vực dự án ngày 17/11/2008 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.10: Kết quả phân tích môi trường không khí
Đơn Kết quả
TT Chỉ tiêu
vị KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 TCVN
3
1 Bụi toàn phần mg/m 0,29 0,28 0,31 0,29 0,28 0,3(**)
0
2 Nhiệt độ C 28,7 26,4 26,5 25,8 25,7 -
3 Độ ẩm % 72 76 78 80 82 -
3
4 CO mg/m 0 0,89 0 0 0 30(**)
3
5 NO2 mg/m 0 0,03 0 0 0 0,2(**)
3
6 SO2 mg/m 0,012 0 0 0,011 0 0,35(**)
7 Tiếng ồn dBA 51,3 44,3 42,9 42,0 42,7 60(*)
Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
Ghi chú:
KK1 : Mẫu không khí bên đường liên lô (gần đập thủy lợi – tiểu khu 839)
(X: 803,475.97 m; Y: 1,411,385.44 m)
KK2 : Mẫu không khí khu vực tiểu khu 854
(X: 802,517.78 m; Y: 1,406,864.43 m)
KK3 : Mẫu không khí khu vực lán trại công nhân – tiểu khu 840
(X: 808,961.91 m; Y: 1,411,385.45 m)
KK4 : Mẫu không khí gần rìa sông Sêrêpôk - tiểu khu 840
(X: 809,785.14 m; Y: 1,412,937.45 m)
KK5 : Mẫu không khí khu vực ngã ba đường liên lô – tiểu khu 826
(X: 807,592.11 m; Y: 1,415,656.80 m)

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 44
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

(Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường xem phần phụ lục 4 Các bản đồ bản vẽ liên quan
đến dự án – sơ đồ số 9: sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường)
(*) : TCVN 5949 – 1998 : Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – mức
ồn tối đa cho phép.
(**) : TCVN 5937 – 2005 : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không
khí bao quanh.
Khu vực dự án và các vùng lân cận hiện trạng chủ yếu là đất rừng và đất nông
nghiệp, khá xa khu dân cư và hoạt động giao thông cơ giới, cũng không có các hoạt
động công nghiệp ở vùng lân cận, nên không có nguồn khí độc hại, vì vậy không khí
nơi đây hầu như chưa bị ô nhiễm.
2.3.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt
Để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt khu vực dự án chúng tôi đã phối
hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tiến hành lấy mẫu đo đạc phân tích chất
lượng môi trường nước mặt. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt của
khu vực dự án ngày 06/11/2008 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
Kết quả QCVN
Đơn 08:2008
TT Chỉ tiêu
vị M1 M2 M3 M4 M5 M6 /BTNMT
(B1)
1 pH - 7,60 7,55 7,69 7,75 7,90 7,86 5,5-9
2 SS mg/L 19,3 38 27 61 53 54,7 50
3 DO mg/L 6,76 6,80 6,65 8,60 8,80 8,70 ≥4
BOD5
4 mg/L 3 3 3 2 2 2 15
(20oC)
5 COD mg/L 3,02 2,88 3,02 2,24 2,4 3,18 30
Tổng sắt
6 mg/L 0,47 0,48 0,53 3,71 4,12 4,21 1,5
(Fe)
Phosphat
7 mg/L 0,08 0,10 0,09 0,20 0,20 0,19 0,3
(PO43-)
Amoni
8 mg/L <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,5
(NH4+)
Nitrat
9 mg/L 4,79 3,26 2,81 2,51 2,53 2,58 10
(NO3-)
MPN/ 11.00 16.00 17.00 23.00 34.00 18.00
10 Coliform 7.500
100ml 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
Ghi chú:
Mẫu M1: Nước mặt đầu nguồn đập thủy lợi
(X: 801,411.15 m; Y: 1,406,203.15 m)
Mẫu M2: Nước giữa nguồn đập thủy lợi
(X: 801,701.30 m; Y: 1,408,058.78 m)
Mẫu M3: Nước mặt cuối nguồn đập thủy lợi
(X: 802,166.89 m; Y: 1,410,670.18 m)
Mẫu M4: Nước suối đầu nguồn sông Sêrêpôk
(X: 810,297.97 m; Y: 1,412,060.24 m)

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 45
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Mẫu M5: Nước suối giữa nguồn sông Sêrêpôk


(X: 809,886.35 m; Y: 1,415,326.16 m)
Mẫu M6: Nước suối cuối nguồn sông Sêrêpôk
(X: 806,910.58 m; Y: 1,416,851.16 m)
(Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường xem phần phụ lục 4 Các bản đồ bản vẽ liên
quan đến dự án – sơ đồ số 9: sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường)
Chất lượng nước mặt khu vực dự án hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong quy
chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BNTMT, tuy nhiên một số chỉ
tiêu vượt tiêu chuẩn như Fe, Nitrat và chỉ tiêu vi sinh.
2.3.3 Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Để đánh giá chất lượng môi trường nước ngầm khu vực dự án chúng tôi đã phối
hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tiến hành lấy mẫu đo đạc phân tích chất
lượng môi trường nước ngầm. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm
của khu vực dự án ngày 06/11/2008 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.12. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Mẫu QCVN
TT Chỉ tiêu ĐVT 09:2008
N1 N2 N3 N4 N5 /BTNMT
1 pH - 7,45 5,66 8,36 8,01 7,92 5,5 – 8,5
2 Độ đục NTU <0,02 148 <0,02 <0,02 5,91 -
3 Độ cứng mg/L 383,3 14,4 226 330,5 70,1 500
4 Clorua (Cl - ) mg/L 6,24 1,91 9,22 2,06 4,11 250
5 Sắt (Fe) mg/L 0,13 5,53 ,0,03 0,13 0,28 5
6 Sunfat (SO 4 2- ) mg/L 121,1 1,77 9,53 <1,0 9,11 400
7 Mangan (Mn) mg/L 0,28 <0,03 <0,03 0,04 <0,03 0,5
MPN/
8 Coliform 46 220 13 170 90 3
100ml
Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tể Tây Nguyên, 2008.
Ghi chú:
Mẫu N1: Nước giếng khu sinh hoạt của công nhân (giếng khoan)
(X: 808,617.77 m; Y: 1,411,905.03 m)
Mẫu N2: Nước giếng hộ ông Nguyễn Văn Kiềng (giếng đào)
(X: 808,732.49 m; Y: 1,410,224.83 m)
Mẫu N3: Nước giếng khu công nhân cao su (giếng khoan)
(X: 808,239.89 m; Y: 1,414,624.38 m)
Mẫu N4: Nước giếng hộ ông Nguyễn Văn Lợi (giếng khoan)
(X: 803,887.58 m; Y: 1,410,602.71 m)
Mẫu N5: Nước giếng hộ ông Phạm Văn Thái (giếng khoan)
(X: 801,991.45 m; Y: 1,403,746.96 m)
(Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường xem phần phụ lục 4 Các bản đồ bản vẽ liên
quan đến dự án – sơ đồ số 9: sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường)
Chất lượng môi trường nước ngầm khu vực dự án tương đối tốt, các chỉ tiêu đều
nằm trong Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT tuy
nhiên cũng bị ô nhiễm nhẹ về chỉ tiêu vi sinh Coliform đặc biệt là mẫu N2 (giếng đào)

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 46
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2.3.4 Hiện trạng tài nguyên sinh vật


2.3.4.1 Thực vật
Bảng 2.13 Hiện trạng diện tích, hiện trạng đất đai khu vực dự án
Diện tích (ha)
TT Hiện trạng
TK 826 TK 839 TK 840 TK 854
A Đất có rừng 864,5 331,6 128,9 720,3
I Rừng tự nhiên 864,2 329,5 102,3 719,3
1 Rừng gỗ thường xanh 1,2
Rừng non (IIa) 1,2
2 Rừng gỗ bán thường xanh 6,4 9,5 45,0
a Rừng trung bình (1/2IIIa2) 4,8 2,7 35,0
b Rừng nghèo (1/2IIIa1) 1,6 6,8 9,2
c Rừng non (1/2IIb) 0,8
3 Rừng khộp 738,4 25,6 102,3 14,8
a Rừng trung bình (R.IIIa2) 22,4
b Rừng nghèo (R.IIIa1) 628,3 18,5 19,2 4,4
c Rừng non phục hồi (R.II) 116,8 7,1 83,1 10,4
4 Rừng gỗ hỗn giao tre nứa 118,6 614,6
a Rừng TX tre nứa 6,8 3,1 2,1
b Rừng bán TX xen tre nứa 110,2 258,9 606,9
4 Rừng tre nứa 0,8 10,0 23,5
a Rừng le (Le) 0,8 9,3 2,4
b Rừng lồ ô (lo) 0,7 21,2
II Rừng trồng 0,3 2,1 26,6 1,0
1 Rừng trồng xoan 0,3 2,1 9,6 1,0
2 Rừng trồng keo 16,1
3 Rừng trồng lát Mêxicô 0,9
B Đất không có rừng 141,5 72,0 86,6 107,3
1 Đất trống (Ia) 140,3 0,5 3,8
2 Đất trảng cỏ cây bụi (R.I) 3,5 50,7 8,5
3 Đất có cây bụi rải rác (Ib) 1,2 25,6 78,8
4 Đất có cây gỗ rải rác (Ic) 42,4 16,2
5 Đất có cây gỗ tái sinh (R.I-gTS) 35,9
C Đất rừng bị phá (RBP) 2,2 13,5 5,1
D Đất nương rẫy 360,8 250 413,8 630,4
E Đất khác (sông, đường...) 46,3 3,4 0,8 4,9
Tổng 1.444,4 670,5 630,1 1.468,0
Nguồn: Trung tâm QH.KS.TK Nông lâm nghiệp Đăk Nông
(Chi tiết xem phụ lục 4 – tờ bản đồ số 1, 2, 3, 4: bản đồ hiện trạng rừng và đất
rừng tiểu khu 826, 839,840 và 854)
Mặc dù công tác quản lý và bảo vệ rừng luôn được chú trọng nhưng những năm
vừa qua diện tích và chất lượng rừng không ngừng bị suy giảm. Ngoài những nguyên
nhân khách quan như áp lực của việc gia tăng dân số, tập quán đốt rừng làm nương

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 47
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

rẫy…thì nguyên nhân chủ quan là do một số chủ rừng còn buông lỏng quản lý, chính
quyền cấp xã chưa thực hiện tốt các quy định đưa ra trong Quyết định 245/1998/QĐ-
TTg, ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý
nhà nước của các cấp về rừng và đất Lâm nghiệp
 Vùng dự án: huyện Cư Jút- nơi thực hiện dự án, nằm sát vùng đệm của vườn
quốc gia Yok Đôn, có hệ sinh thái rừng khộp đặc trưng. Với các kiểu hình chính là:
Rừng khộp: đây là thảm thực vật chủ yếu sinh trưởng ở độ cao 200-400m và độ dốc
<20o. Các loại họ dầu là chủ yếu Dipterocarpus obtusifolius, D.intricatus. Tre rụng lá
Arunginaria falcata rất phổ biến và tạo thành các bụi dày. Mặt đất được phủ bởi rất
nhiều loài cỏ. Phần lớn rừng đã bị khai thác. Lửa rừng do con người đốt rất phổ biến
trong mùa khô và đã làm giảm rất lớn khả năng tái sinh rừng. Đặc điểm cơ bản nhất
của phân quần xã này là rừng thưa, lá rộng, rụng là và cấu trúc đơn giản về tầng thứ,
nghèo về thành phần loài, mật độ cây thấp.
- Rừng bán rụng lá: Rừng có cấu trúc tán 5 tầng với nhiều loài cây rừng như
Lythraceae, và loài đặc trưng là Lagerstromia calyculata. Dưới tán rừng có nhiều loài
tre trúc như Oxytenanthera sp, Bambosa balcoa. Phần lớn quần thụ của của kiểu rừng
này đã bị khai thác.
- Rừng lá rộng thuờng xanh: Quần hệ này được đại diện bằng quần xã sau: Kiền
kiền (Hopea siamensis) + Táu ruối (Vatica odorata) + Thị rừng (Diospyros sp.) +
Trâm (Syzygium sp). Rừng thường có 3 tầng rõ rệt. Chiếm ưu thế tuyệt đối là các loài
cây họ dầu (Dipterocarpaceae) họ Thị (Ebenaceae); ngoài ra còn có một số loài khác
thuộc họ Verbenaceae, Annonaceae...
- Rừng hành lang: cũng gồm loại hình rừng thường xanh lá rộng hiện diện dọc
theo suối thường xuyên có nước. Loại rừng cũng rất đa dạng gồm nhiều
Dipterocarpus alatus, Lagerstromia spp và cây sung.
- Rừng thứ sinh và rừng tre nứa: cùng là một dạng rừng thường xanh lá rộng
phân bố dọc theo các con suối nhỏ và ở vùng đất cao.
- Rừng bán thường xanh các loài chiếm ưu thế trong là: Bằng lăng (L.
calyculata), Cà giam (Mitragnye diversifolia), Cò ke (Grewia paniculata), Gụ mật,
Dầu trà beng, Thành ngạnh.
Thảm thực vật trong vùng dự án gồm:
• Loại thực bì: Cây bụi, le, nứa tép lồ ô. Dạng thực bì phục hồi sau nương rẫy.
• Loại cây ưu thế: Le, lồ ô. Chiều cao từ 1-3 m.
• Độ che phủ: 0,4-0,6.
Xếp loại thực bì: Thực bì thuộc nhóm III.
2.3.4.2 Động vật
Động vật trong khu vực dự án chủ yếu khu hệ bò sát, ếch nhái và khu hệ chim:
Các hệ bò sát, ếch nhái như Rắn cạp nong (bungarus fasciatus), Rắn khô đốm
(Calliophis maculiceps), Rắn hổ mang (Naja naja), Rắn hổ chúa (Ophiphagus hannah),
Rắn lục mép (Trimeresurus albolabris), Nhông cát gutta (Leiolepis guttata), Cóc nhà
(Bufo melanostictus),..; Các hệ chim như gà rừng, gõ kiến, chim cu, chim chích,….Khi
thực hiện dự án, tiếng ồn của thiết bị máy móc, của công nhân làm việc và đặc biệt
diện tích rừng khu vực mất đi thì số lượng chim chóc, động vật một phần sẽ di chuyển
sang khu vực bên cạnh, ít bị quấy nhiễu và an toàn hơn. Ngoài ra, số lượng động vật

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 48
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

như một số loài thú nhỏ, loài chim ở khu vực có thể bị suy giảm do hoạt động săn bắt
của các công nhân làm việc và người dân địa phương.
2.4 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN
(Nguồn số liệu: - Báo cáo số 31/BC-UBND, ngày 30/8/2008 của UBND xã Đăk Wil báo cáo về
kết quả thực hiện công tác 9 tháng đầu năm 2009 và phương hướng hoạt động 3 tháng cuối năm.
- Báo cáo số 48/BC-UBND, ngày 31/12/2008 của UBND xã EaPô về việc báo
cáo tình hình thực hiện công tác kinh tế xã hội an ninh quốc phòng năm 2008 và phương hướng hoạt
động năm 2009)
2.4.1 Điều kiện kinh tế
Nền kinh tế nông nghiệp chi phối toàn bộ hoạt động đời sống kinh tế- xã hội
của người dân nơi đây, chủ yếu là làm nương rẫy, ít có điều kiện tiếp xúc với khoa
học-kỹ thuật, hoạt động sản xuất dựa vào kinh nghiệm cũ, lạc hậu, nên hầu hết đời
sống của người dân còn rất nghèo nàn, nền kinh tế kém phát triển tự cung, tự cấp. Vì
vậy việc xây dựng dự án trồng cao su tại đây sẽ giúp đồng bào cải thiện đời sống, hạn
chế nạn phá rừng làm nương rẫy. Góp phần cải tạo đời sống văn hóa, tinh thần, xã hội
của vùng dự án.
2.4.1.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành trọng yếu đối với người dân tại vùng dự kiến phát triển
trồng cao su của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông, có tốc độ tăng
trưởng hằng năm (2006 so với 2005) là 8,44%; Trong thời gian vừa qua trồng trọt,
nhất là trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp hằng năm và cây công nghiệp
lâu năm đặc biệt được Tỉnh cũng như Huyện khuyến khích nhân dân đẩy mạnh để đảm
bảo an toàn lương thực của huyện.
 Trồng trọt
Hiện nay, trồng trọt là khâu sản xuất chủ yếu tại vùng dự án trên địa bàn huyện
Cư Jut. Các loại cây trồng chủ yếu trong vùng là lúa rẫy, ngô, đỗ tương, sắn, lạc, khoai
lang,... Ngoài ra còn trồng mía, bông, điều, hồ tiêu…
Diện tích các loại cây trồng của huyện thời gian qua có một số loại cây trồng có
tăng đột biến như: sắn diện tích tăng 7,2 lần so với năm 2005, số cây khác như khoai
lang, lạc, điều cũng tăng mạnh.
Đặc biệt phát triển diện tích nương rẫy tự phát do xâm canh đất rừng của các
tiểu khu thuộc lâm trường làm cho nguy cơ thu hẹp diện tích rừng tự nhiên. Tại 4 tiểu
khu 826, 839, 840 và 854 có: 533 ha nương rẫy, 1.042,68 ha vườn điều và cây khác.
 Chăn nuôi
Chăn nuôi trong những năm gần đây Tỉnh cũng như Huyện chủ trương đẩy
mạnh sản xuất theo hướng đảm bảo đáp ứng nhu cầu tại địa phương và các vùng lân
cận, vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, gia cầm, ngoài ra còn có chăn nuôi dê, cừu
nhưng số lượng không đáng kể.
Đồng thời với việc phát triển trồng trọt và phát triển sản xuất thức ăn gia súc,
công tác chăn nuôi cần có chính sách khuyến khích phát triển để tăng nguồn thu nhập
trong dân cư.
 Lâm nghiệp
Vốn là huyện rừng núi của tỉnh nhưng do tình hình khai thác rừng lấy gỗ và
chặt phá rừng làm nương rẫy nên diện tích rừng tự nhiên ngày càng thu hẹp và hiện
nay Chính phủ đang đẩy mạnh khuyến khích việc trồng rừng phủ xanh đất trống đồi

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 49
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

núi trọc vùng đất Tây Nguyên. Tại vùng khảo sát dự án phát triển cao su gồm 4 tiểu
khu 826, 839, 840 và 854 tình hình phát triển trồng rừng chỉ đạt diện tích 28,7 ha, gồm
các loại cây keo (16,1 ha), xoan (12,5 ha), lat mexico (0,9 ha)…
2.4.1.2 Về Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản và giao thông
vận tải.
(1) Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Trên địa bàn khu vực dự án việc sản xuất và chế biến công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp chưa được phát triển mạnh, còn phụ thuộc vào tiêu thụ của nhân dân do đó chỉ
có một số hộ đăng ký kinh doanh là nghề hàn xì, máy móc, khung cửa, nghề mộc và
sửa chữa một số trang thiết bị gia đình.
(2) Dịch vụ thương mại
Trên địa bàn toàn xã có 4 cơ sở đăng ký vận chuyển hàng hóa và khách đi lại chủ
yếu là phục vụ tại địa phương. Năm 2007 huyện Cư Jut có số lượng lao động phục vụ
đạt 2.334 người; Tổng mức bán lẽ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 1.590 tỷ đồng.
Nhìn chung hoạt động và quy mô của ngành thương mại dịch vụ du lịch còn chưa
phát triển.
(3) Công trình hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống lưới điện trung thế của huyện Cư Jut đã được nối đến các thôn lân cận
vùng dự án và đang tích cực phục vụ cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong
vùng.
Hệ thống thông tin liên lạc tại vùng dự án đã kết nối với hệ thống thông tin di
động. Hệ thống bưu diện các xã có thể phục vụ cho quá trình thực hiện dự án.
(4) Giao thông vận tải
+ Hiện trạng: Vùng dự án nằm cách xa trung tâm huyện, với hệ thống đường giao
thông đi lại khó khăn trong mùa mưa.Trục giao thông chính là đường nhựa đang
xuống cấp chạy theo hướng Nam – Bắc xuyên suốt vùng dự án từ huyện lỵ Cư Jut –
Quốc lộ 14, qua các xã Nam Dong – Đăk Win đến xã Ea Pô rộng 6m, dài 30km. Còn
lại là các trục đường cấp phối và đường đất đi đến các Thôn lân cận các tiểu khu 826,
839, 840 và 854. Trong nội vi các tiểu khu này chỉ có đường mòn lâm nghiệp, đường
đất dung cho công tác kiểm lâm. Các trục đường này thuận lợi trong mùa khô nhưng bị
lầy trong mùa mưa.
+ Tương lai: Nhằm quán triệt Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh
ủy Đắk Nông “Về phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng
đến năm 2020” và thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ IV đề ra, ngày 22/10/2007, Ban Thường vụ huyện ủy Cư Jút đã ban
hành Chương trình phát triển GTVT trên địa bàn huyện giai đoạn 2007 - 2010 và định
hướng đến năm 2020.
• Về mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2007 - 2010: ưu tiên đầu tư nâng cấp các
tuyến đường huyện và đường đô thị; đầu tư nhựa hoá, cứng hoá, xây dựng mới các
tuyến đường xã, thôn, buôn, bon, các tuyến đường qua khu dân cư tập trung để phục
vụ giao thông thông suốt, thuận lợi. Về đường huyện: đầu tư duy tu bảo dưỡng và
nâng cấp mở rộng thành đường cấp IV miền núi có chiều dài 61,364 km được nhựa
hoá 65 % với các tuyến đường từ Quốc lộ 14 đoạn km 738+400 đi Đắk Win dài 20
km, đường từ Quốc lộ 14 đoạn km 737+50 đi trường cấp 3 dài 1,4 km; mở mới các
tuyến đường từ buôn Trum xã Tâm Thắng đến buôn Nui xã Ea Pô dài 12 km; đường từ
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 50
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

thị trấn Ea T'ling đến xã Đắk D’rông dài 8 km; đường từ xã Trúc Sơn đi khu kinh tế
mới Hoà An xã Cư Knia dài 10 km; đường từ xã Đắk Win đến Đồn biên phòng 751
dài 30 km, đường du lịch sinh thái dọc sông Sêrêpốk dài trên 7 km.
+ Về các tuyến đường đô thị: đầu tư xây dựng và nhựa hoá toàn bộ các tuyến
đường đô thị với chiều dài là 11,14 km, đồng thời nâng cấp cứng hoá, nhựa hoá 70%
hệ thống đường trung tâm thị trấn Ea T’ling mà chưa đủ tiêu chuẩn là đường đô thị với
chiều dài 5,95 km; mở mới các tuyến đường: đường khu du lịch văn hoá thể thao Hồ
Trúc 5 km, đường tuyến 2 Bệnh viện đa khoa huyện dài 2 km, đường vành đai theo
quy hoạch (đường cạnh bệnh viện đến đầu đập Hồ Trúc dài 2,5 km, đường từ Trung
tâm thương mại huyện đi qua Khối 7, nối đường Du lịch sinh thái dọc sông Sêrêpốk
dài 2,5 km).
+ Về hệ thống đường xã, thôn: đầu tư xây dựng nhựa hoá 50% đường cấp phối
hiện có của các xã với chiều dài 32 km trên tổng số 64,79 km đường cấp phối; rải cấp
phối 70% đường đất hiện có với chiều dài 49 km trên tổng số 70,01 km; tổ chức quản
lý, bảo trì, sử dụng có hiệu quả hệ thống đường huyện, đường xã hiện có và rải nhựa
đường nội buôn, bon. Đảm bảo 100% buôn, bon được xây dựng 1 - 2 km đường nhựa;
nhựa hoá toàn bộ các trục đường qua trung tâm các xã, kiên cố hoá các cầu, cống trên
tất cả các tuyến đường huyện, xã; quy hoạch hành lang lộ giới giao thông đúng quy
định; xây dựng hoàn thiện tuyến đường biên giới (đường xã Đắk Win đi Đồn biên
phòng 751) để bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng- an ninh.
+ Về hệ thống vận tải: quy hoạch nâng cấp hệ thống bến bãi và dịch vụ vận tải
hành khách và hàng hoá; đầu tư nâng cấp hợp tác xã vận tải cả về quy mô và chất
lượng dịch vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá trên toàn địa bàn
• Về định hướng phát triển GTVT đến năm 2020: phát triển, nâng cấp toàn bộ hệ
thống đường huyện thành đường cấp IV miền núi, xây dựng kiên cố hoá toàn bộ cầu,
cống trên tất cả các tuyến đường huyện; nhựa hoá hoặc cứng hoá 85% các tuyến
đường của xã;
2.4.2 Điều kiện văn hoá xã hội
Lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất và con người Cư Jút gắn liền với lịch
sử hình thành và phát triển của các dân tộc trong tỉnh Đắk Lăk và vùng Tây Nguyên.
Toàn huyện hiện tại có 19 dân tộc anh em sinh sống bao gồm: Kinh, Tầy, Nùng,
Êđê, Bana, M’Nông, Thổ, Mạ, Lào, Hoa, Mường, Khơ me, H’Mông, Dao, Giarai, Sán
chảy, Chăm, Sán dìu, Thổ. Trong đó đồng bào các dân tộc tại chỗ như Êđê, M’Nông
đang sống tại 12 buôn thuộc 7 xã trong huyện.
Cộng đồng các dân tộc ở Cư Jút với những truyền thống của từng dân tộc đã
hình thành nên một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú và có những nét độc đáo riêng,
trong đó nổi lên bản sắc văn hóa truyền thống của người Êđê, M’Nông và một số dân
tộc bản địa khác.
Văn hóa cổ truyền của các dân tộc huyện Cư Jút thể hiện sự giàu có, đa dạng
của kho tàng văn hóa dân gian được sáng tạo lưu truyền bảo tồn cho đến ngày nay.
Trải qua những biến động thăng trầm của lịch sử, những truyền thuyết về những
vị anh hùng, các danh nhân văn hóa, các sinh hoạt lễ hội, phong tục tập quán lành
mạnh vẫn được các dân tộc trong huyện giữ gìn và phát triển.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 51
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Tập quán sản xuất của mỗi dân tộc có những nét đặc trưng riêng nhưng qua quá
trình giao lưu phát triển giữa các vùng, giữa các dân tộc đã hình thành nên ở Cư Jút
nhiều ngành nghề mang tính nghệ thuật cao như: nghệ thuật tạo hình trên thổ cẩm,
nghệ thuật khắc gỗ, vẽ tranh thờ…
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, các dân tộc huyện Cư Jút luôn kề vai sát
cánh với quân dân cả nước chống giặc ngoại xâm, đồng thời năng động sáng tạo, có ý
chí tự lực tự cường khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm,
thành quả đạt được trong lao động sản xuất đất tranh cải tạo tự nhiên, phát triển nền
văn hóa, kinh tế, xã hội. Đây thực sự là thế mạnh lớn đưa Cư Jút phát triển mạnh trong
tương lai.
Là vùng sâu vùng xa, nên nói chung dân cư trong các vùng dự án tại huyện Cư
Jut được chính quyền các cấp quan tâm xây dựng trường lớp và phổ cập văn hóa các
cấp học cho con em trong vùng.
Lao động giản đơn chủ yếu trong tổn số lao động xã hội trên địa bàn vùng dự
án. Nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Theo nguồn số liệu Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông năm 2006 của Cục
thống kê tỉnh Đăk Nông và kết quả điều tra nắm bắt về tình hình dân sinh, kinh tế xã
hội trên địa bàn vùng dự án được tổng hợp phân tích như sau:
Bảng 2.14: Dân cư và lao động khu vực dự án
Dân số Dân số (người) Lao động (người)
Xã Số hộ Dân số Tổng Nam Nữ
Ea Pô (22 thôn) 2.577 11.459 7.223 3.643 3.680
Đăk Win (16 thôn) 1.850 8.410 4.896 2.416 2.480
Thành phần chủ yếu là dân tộc Nùng, Tày, Thái và phân bố tập trung chủ yếu
tại các thôn lân cận vùng dự án.
Ngành giáo dục của huyện trong những năm gần đây được các cấp chính quyền
quan tâm. Toàn huyện có 28 trường học, trong đó có 17 trường tiểu học, 9 trường
trung học cơ sở và 2 trường phổ thông trung học. Đặc biệt, năm 2006 huyện Cư Jut đã
hoàn thành chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Mạng lưới y tế của huyện Cư Jut co 9 cơ sở được phân bố đều trên toàn huyện.
Tám xã phường đều có trạm y tế và 1 bệnh viện đa khoa đặt tại trung tâm huyện lỵ
trang bị 70 giường bệnh đáp ứng nhu cầu chăm sóc y tế của nhân nhân trong vùng.
Cán bộ y tế của huyện có 25 bác sỹ, 43 y sỹ, 62 y tá và 14 người trình độ khác,
vì vậy công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong vùng được cải thiện đáng kể.
2.4.3 Đánh giá chung
2.4.3.1 Thuận lợi
– Vùng có các yếu tố về khí hậu và đất đai tương đối thích hợp cho việc phát triển
các loại cây trồng, đặc biệt cây lâu năm như: Cao su, tiêu…cây công nghiệp ngắn ngày
như: đậu đỏ, dâu tằm….đồng thời cũng thích hợp cho việc phát triển chăn nuôi, nhất là
chăn nuôi đại gia súc, lợn, gia cầm….
– Quỹ đất dồi dào, tập trung, địa hình khá bằng phẳng thuận lợi cho việc thiết kế
khai hoang, bố trí vườn cây cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng với chi phí thấp.
– Nguồn nước mặt khá phong phú, có khả năng khai thác sử dụng trong sinh hoạt
và sản xuất.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 52
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

– Nguồn lao động dồi dào, sẵn có dễ tuyển dụng và đào tạo.
– Được sự quan tâm của các cấp Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể từ
tỉnh đến huyện, xã.
2.4.3.2 Khó khăn
– Trong vùng dự án có các diện tích đất rừng tự nhiên bị xâm canh là ruộng, rẫy,
điều của nhân dân cần phải thu hồi và diện tích rừng tự nhiên phải đưa vào quản lý bảo
vệ Công ty phải đầu tư vồn trong công tác hỗ trợ đền bù, giải tỏa, tái định cư và quản
lý bảo vệ rừng tự nhiên để triển khai thực hiện dự án. Cần thiết phải có sự hỗ trợ của
chính quyền các cấp đoàn thể để thực hiện.
– Cơ sở hạ tầng nghèo nàn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ thâm
canh và kỹ thuật canh tác thấp.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 53
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
3.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
3.1.1.1 Nguồn gây tác động trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và
trồng cao su
Bảng 3.1 Nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng
cao su
Các hoạt động Nguồn phát sinh Chất thải
chất thải
Tập kết công nhân Lán trại tạm và Các chất thải sinh hoạt của công nhân:
sinh hoạt hàng • Nước thải;
ngày của công • Chất thải rắn.
nhân
Phát quang, san lấp Hoạt động của các • Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương
mặt bằng, chuẩn bị phương tiện đốn tiện thi công.
nền xây lán trại ổn hạ cây, san ủi đất. • Chất thải rắn (cành lá cây bị đốn hạ)
định
Tập kết vật liệu xây Hoạt động của các • Các chất thải từ các phương tiện vận
dựng và các máy phương tiện vận chuyển.
móc phục vụ nông chuyển vật liệu và • Bụi từ quá trình tập kết nguyên vật
nghiệp đến nông thiết bị liệu.
trường.
Xây dựng các hạng Hoạt động của các • Chất thải từ xây dựng (xà bần, gạch
mục công trình chính phương tiện thi ngói...)
công • Chất thải sinh hoạt (nước thải, chất
thải rắn)
• Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các phương
tiện thi công
Cày xới 2.897,7 ha Hoạt động của • Chất thải từ phương tiện cày xới
đất chuẩn bị trồng máy cày xới (máy cày)
• Tiếng ồn
• Bụi khuếch tán từ hoạt động cày xới
Trồng cao su Hoạt động của • Chất thải sinh hoạt (nước thải, rác
công nhân. thải
Vận chuyển • Bụi, tiếng ồn
nguyên vật liệu • Chất thải rắn bao bì
(cây giống, phân
bón…)

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 54
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

a) Nguồn phát sinh bụi, khí thải và tiếng ồn.


 Bụi khuếch tán từ quá trình san nền
Bụi phát sinh từ quá trình san lấp mặt bằng xây dựng nhà làm việc, đường giao
thông và nhà ở của công nhân. Qua số liệu có thể thấy lượng đất vận chuyển để san lấp
chủ yếu lấy trong phạm vi diện tích của dự án, lượng đất mang từ nơi khác đến chỉ
chiếm một phần nhỏ. Đây là một vấn đề thuận lợi trong quá trình thi công tránh việc
phát tán bụi trong quá trình vận chuyển.
Hệ số ô nhiễm bụi (E) khuếch tán từ quá trình san nền được tính dựa trên công
thức cải tiến của M.E Berliand (Air pollution Vol 3: Measuring, monitoring and
surveillance of air pollution, London. 1995) như sau:
1,3
 U 
 2, 2 
E = 0,16 × k ×  
1,4
 
M
 
 2
Trong đó:
- E: Hệ số ô nhiễm (kg/tấn)
- K: Cấu trúc hạt có giá trị trung bình là 0,20
- U: tốc độ gió trung bình khu vực dự án (3,8 m/giây)
- M: độ ẩm trung bình của đất mùa khô (thường là 20%)
Vậy trung bình 1 tấn đất đá sang lấp sinh ra 2,6*10-3kg bụi.
Trong quá trình xây dựng cần san lấp 8,9 ha nền, 17,8 ha đường nông thôn (đường
rộng 10m, chiều dài 17,8 km), chiều cao đường so với nền cũ 0,5m. Ước tính khối
lượng đất đá cần sang lấp 240.300 tấn đất đá, sinh ra một khối lượng bụi khuếch tán
tương đương 624,8 kg bụi. Thời gian thi công xây dựng là 12 tháng, trung bình một
tháng làm việc 26 ngày vậy lượng bụi phát sinh trong một ngày là 2,0kg bụi/ngày
Hệ số ô nhiễm bụi từ quá trình vận chuyển vật liệu san nền có thể ước tính như sau:
0,7 0,5
 s  S  W  w  365 − p 
L = k(1,7)     
12  48  2,7  4 
 
 365  
− L: tải lượng bụi (kg/km.lượt xe.năm)
− k: cấu trúc hạt có giá trị trung bình 0,20
− s: tỷ lệ lượng lớp đất phủ bề mặt (8,9 %)
− S: vận tốc trung bình của các phương tiện vận chuyển vật liệu san nền trong khu
vực dự án (5 km/h)
− W: tải trọng của phương tiện (10 tấn)
− w: số bánh xe trung bình (10 bánh)
− p: số ngày mưa trong năm (90 ngày)
Thay số ta được L = 0,078 kg/km.xe.năm
Với 240.300 tấn đất chủ yếu do quá trình san gạt tại chổ chỉ có một phần nhỏ phải
dùng xe tải chở đi đổ ở nơi khác. Ước tính có khoảng 24.000 tấn sử dụng xe tải loại 10
tấn chuyên chở thì số chuyến xe là 2.400 chuyến trong thời gian 12 tháng, tương
đương 8 chuyến/ngày, đoạn đường chịu ảnh hưởng khoảng 15 km thì tải lượng bụi
phát sinh trong một ngày là: 0,078 x 15 x 8 = 9,36 kg/ngày.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 55
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

 Bụi khuếch tán từ cày xới 2.897,7 ha đất chuẩn bị trồng


Trung bình lưỡi cày cày sâu khoảng 0,2m, vậy trên 1m2 đất có khoảng 0,2m3 đất bị
xáo trộn, lớp đất này được xem như phần san nền.
Vì vậy ước tính trên 1m2 đất có 0,36 tấn đất bị xới. Lớp đất mặt vào mùa khô có độ
ẩm trung bình 8 %
1,3
 U 
 2, 2 
Vậy áp dụng công thức tính E = 0,16 × k ×  
1,4
 
M
 
 2
Ước tính lượng bụi khuếch tán do cày xới 2.897,7 ha đất là 2,6.10-3 kg/tấn x
28.977.000m2 x 0,36 tấn/m2 = 27,12 tấn. Theo tiến độ thực hiện khai hoang thì quá
trình khai hoang diễn ra trong 3 năm nhưng chỉ thực hiện trong mùa khô (18 tháng).
Thì tính được tải lượng phát sinh bụi trong một ngày là 57,95 kg/ngày
 Bụi và khí thải từ phương tiện vận chuyển
Ô nhiễm do khí thải ra từ các phương tiện vận tải, phương tiện và máy móc thi
công. Loại ô nhiễm này thường không lớn do phân tán và hoạt động trong môi trường
rộng.
Khói thải từ các phương tiện giao thông vận tải, các máy móc sử dụng trên công
trường chứa các thành phần gây độc hại như CO, NOx, SOx, các chất hữu cơ bay hơi
và bụi…
Nồng độ các chất ô nhiễm tùy thuộc vào từng loại nguyên liệu sử dụng, tình trạng
vận hành và tuổi thọ của các động cơ. Phương tiện vận chuyển và máy móc càng cũ,
nồng độ các chất ô nhiễm trong khói thải càng lớn, do đó tác động đến môi trường
càng lớn.
Xác định được số lượng máy hoạt động hàng ngày và số lượng nhiên liệu tiêu thụ,
từ việc phân tích thành phần khói thải do sử dụng nhiên liệu để chạy máy được nêu ở
bảng 3-3 ta có thể tính được một cách tương đối tải lượng các chất ô nhiễm không khí
thải vào môi trường từ các hoạt động giao thông vận tải.
Bảng 3.2: Khối lượng nhiên liệu sử dụng trên công trường
Nhiên liệu dầu Khối lượng
Tên máy Số lượng
diezen (l/ca) (l/ngày)
Xe tải 5 75 275
Máy lu 1 40,3 80,6
Máy ủi 1 54,6 109,2
Máy đào 2 29,7 118,8
Máy cày 4 8 64
Tổng 647,6
Tính 1 ngày máy làm 2 ca và thời điểm cao nhất tất cả các loại cùng hoạt động.
Như vậy, có thể ước tính được tổng lượng dầu tối đa trong khu vực công trường có
thể sử dụng vào khoảng 647,6 l/ngày.
Với tỷ trọng trung bình của dầu là 0,87 kg/l. Khối lượng nhiên liệu sử dụng 1 ngày
là 563,5 kg/ngày.
Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu Diesel bao gồm bụi, SO2, NOx, CO và VOCs.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 56
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 3.3 : Tải lượng một số chất ô nhiễm do máy thi công sinh ra chính trong công
trường có thể xảy ra (dầu Diesel hàm lượng S= 1%)
STT Chất ô nhiễm Hệ số phát thải (kg/tấn Tải lượng (kg/ngày)
nhiên liệu)
1 Bụi (C) 0,71 0,40
2 SO2 20S 5,64
3 NOx 9,62 5,42
4 CO 2,19 1,23
Đây là khu vực rộng lớn không khí dễ được pha loãng, không phải tất cả các thiết
bị đều hoạt động cùng một lúc vì vậy, với khối lượng chất ô nhiễm trên thì ảnh hưởng
đến chất lượng môi trường không khí là không lớn. Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng sẽ bố
trí các máy hoạt động xen kẽ không hoạt động đồng thời quá nhiều thiết bị dẫn đếm ô
nhiễm cộng dồn.
 Bụi từ dầu từ dầu Diesel tiêu thụ của máy cày xới và san lấp chuẩn bị đất
trồng
Dự tính mỗi ha đất cày xới cần khoảng 90 lít dầu DO bao gồm dầu cho xe cuốc, xe
ủi và xe máy cày, như vậy để cày xới hết 2.700 ha cần 243.000lít dầu Diesel. Hoạt
động cày xới trên địa hình đồi núi là không thể liên tục, do phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết. Ước tính trong điều kiện thuận lợi, mỗi ngày nông trường cày xới 10 ha, vậy
lượng nhiên liệu đốt là 900 lít dầu. Vậy lượng bụi do đốt 900lít dầu Diesel/ngày như
sau: 0,64 kg bụi; 18 kg SO2; 8,66 kg NOx ; 1,97 kg CO.
Vậy tổng lượng bụi phát sinh trong một ngày là:
9,36 + 57,95 + 0,4 + 0,64 = 68,35 (kg/ngày)
 Tiếng ồn của các trang thiết bị, máy móc thi công
Tiếng ồn trong giai đoạn xây dựng chủ yếu là do hoạt động của các phương tiện
vận chuyển và thi công.
Mức ồn các nguồn cách nguồn của các phương tiện vận chuyển và thi công được
tính toán theo công thức sau:
Lp(X) = Lp(X0) +20 log10(X0/X)
Trong đó:
- LP(X0): mức ồn cách nguồn 1m (dBA)
- LP(X): Mức ồn tại vị trí cần tính toán
- X: vị trí cần tính toán
- X0 = 1m
Bảng 3.4 Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thi công
Mức ồn cách nguồn 1 m Mức ồn cách nguồn
STT Phương tiện
Khoảng Trung bình 20m 50m
1 Xe ủi 93,0 67,0 59,0
2 Xe lu 72,0 – 74,0 73,0 47,0 39,0
3 Máy cạp đất 80,0 – 93,0 86,5 60,5 52,5
4 Xe tải 82,0 – 94,0 88,0 62,0 54,0
5 Máy cày 84,0 – 98,0 90,0 65,0 56,0
TCVN 5949 (1998) 50 – 75 dBA

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 57
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Nhìn chung mức độ ồn ở vị trí từ 20m cách nguồn phát sinh đều nhỏ hơn giới hạn
cho phép, hơn nữa thời gian gây ra tác động này chỉ trong khu vực xa dân cư, nên ảnh
hưởng đến người dân nói chung thấp.
b) Nguồn phát sinh nước thải
 Nước mưa chảy tràn
Hoạt động khai hoang, xây dựng các công trình phục vụ dự án sẽ phát sinh nhiều
các chất thải rắn như gỗ vụn, cành cây, lá cây, các vật liệu vụn vỡ trong khi xây dựng,
dầu mỡ thải của các máy móc,…Khi gặp mưa lớn, các dòng chảy sẽ cuốn các chất thải
rắn xuống dòng suối trong khu vực, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước
khu vực. Tổng diện tích khai hoang trồng cao su và xây dựng các công trình của dự án
là 3.130,6 ha (không bao gồm diện tích 1.082,4 ha khoanh nuôi và bảo vệ rừng), tổng
lượng mưa bình quân hàng năm là 2.500mm, trừ đi hệ số thấm và bốc hơi còn lại tạo
thành dòng chảy (K = 0,7).
Tải lượng nước mưa chảy tràn
31 .306 .000 ×2.500 ×0,7
Q=
1000
= 54 .785 .500 (m³/năm)
Bảng 3.5 Nồng độ các chất có trong nước mưa chảy tràn
TT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l)
1 Tổng Nitơ 0,5 – 1,5
2 Tổng Phospho 0,003 – 0,004
3 COD 10 – 20
4 TSS 10 – 20
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
 Nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải phát sinh do hoạt động của công nhân xây dựng làm việc tại công
trường thường không được kiểm soát. Số lượng công nhân làm việc tại công trường dự
kiến khoảng 200 người. Lượng nước sử dụng trung bình khoảng 100 lít/người.ngày
vậy tải lượng thải phát trung bình một người một ngày khoảng 80 lít/người/ngày (80%
lượng nước sử dụng) thì tổng lượng nước thải sinh hoạt là 16m3/ngày.
Bảng 3.6: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nồng độ (g/người.ngày)
Chất ô nhiễm
Khoảng Trung bình
BOD5 45 – 54 50
COD 72 – 102 87
SS 70 – 145 108
Dầu mỡ 10 – 30 20
Tổng N 6 – 12 9
Amoni 2,4 – 4,8 3,6
Tổng P 0,8 – 4,0 2,4
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 58
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 3.7. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai đoạn khai
hoang, xây dựng và trồng cao su
TT Chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm (g/ngày)
1 BOD5 10.000
2 COD 17.400
3 SS 21.600
4 Tổng Nitơ 4.000
5 NH4 1.800
6 Dầu mỡ 720
7 Tổng Phospho 480
Bảng 3.8 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nồng độ khi xử lý QCVN
Chất ô Nồng độ khi không
bằng bể tự hoại 14:2008/BTNMT
nhiễm xử lý (mg/l)
(mg/l) (B)
BOD5 625,0 100-200 50
COD 1.087,5 180-360 -
TSS 1.350,0 80-160 100
Dầu mỡ 250,0 5
Tổng N 112,5 20-40 20
NH4 45,0 5-15 10
Tổng P 30,0 10
So với QCVN 14:2008/BTNMT mức B, hầu hết các chất ô nhiễm có trong nước
thải sinh hoạt khi không xử lý có nồng độ vượt qua giới hạn cho phép rất nhiều lần.
Bản chất nước thải sinh hoạt có chứa nhiều cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất
dinh dưỡng và mầm bệnh cho nên để bảo vệ môi trường nước, sức khoẻ con người cần
phải có các biện pháp xử lý trước khi thải ra môi trường tự nhiên.
 Dầu mỡ thải
Dầu mỡ thải theo quy định về quản lý chất thải nguy hại được xếp vào loại chất
thải nguy hại. Lượng dầu mỡ phát sinh chủ yếu từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa các
phương tiện vận chuyển và thi công trong khu vực dự án. Lượng dầu mỡ thải phát sinh
nhiều hay ít tùy thuộc vào phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trên công
trường, chu kỳ thay nhớt và bảo dưỡng. Ước tính lượng dầu nhớt thải ra từ các phương
tiện vận chuyển và thi công trung bình khoảng 16 lít/lần thay với khoảng 8 xe hoạt
động và chu kỳ thay là 3 lần/năm thì lượng dầu nhớt thải hàng năm khoảng 384 lit.
c) Nguồn phát sinh chất thải rắn
 Chất thải sinh hoạt
Trong quá trình thi công, công nhân nếu được ăn uống tại công trường, mức phát
sinh chất thải rắn theo kết quả khảo sát vào khoảng 0,5 kg/người/ngày. Nếu đối với
trường hợp của dự án với lượng công nhân khoảng 200 người thì lượng chất thải phát
sinh trung bình ngày khoảng 100 kg/ngày, lượng chất thải tuy không lớn nhưng sẽ có
biện pháp nhằm giảm thiểu lượng chất thải này.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 59
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

 Cành, thân cây phát quang


Trữ lượng sinh khối của quá trình phát quang, khai hoang trong diện tích quy
hoạch trồng cao su được tính toán đưa ra trong bảng sau:
Bảng 3.9: Tổng trữ lượng gỗ trong quá trình phát quang, khai hoang
Diện tích
Trữ lượng
chuyển sang Trữ lượng
TT Hiện trạng tre nứa
trồng cao su gỗ (m3)
(1000 cây)
(ha)
1 Rừng gỗ thường xanh 1,2 7,6
2 Rừng gỗ bán thường xanh 10,3 530,9
3 Rừng khộp 762,5 33.013,1
4 Rừng gỗ TX hỗn giao tre nứa 5,2 24,9 48,0
5 Rừng gỗ BTX hỗn giao tre nứa 123,7 6.191,4 818,4
6 Rừng khộp hỗn giao tre nứa 15,9 744,4 184,3
7 Rừng tre nứa hỗn giao gỗ TX 2,3 23,8 40,0
8 Rừng tre nứa hỗn giao rừng BTX 13,5 823,1 441,1
9 Rừng tre nứa 28,3 383,6
Tổng cộng 962,9 41.359,2 1.915,4
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư (Phụ biểu 2)
Tổng lượng sinh khối gỗ là 41.359,2 m3 với trọng lượng riêng trung bình của gỗ là
0,8 tấn/m3 thì trong quá trình phát quang khai hoang sẽ phát sinh ra 33.087,36 tấn.
Lượng cành vụn và lá cây ước tính bằng 10% tổng khối lượng gỗ. Vì vậy tổng lượng
cành vụn và lá cây phát sinh trong giai đoạn này là 3.308,736 tấn.
3.1.1.2 Nguồn tác động trong giai đoạn chăm sóc và khai thác
Trong giai đoạn này hoạt động sản xuất một số các hoạt động có thể gây ra ô nhiễm
môi trường không khí nước và đất.
Bảng 3.10. Nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn chăm sóc và khai thác
Các hoạt động Nguồn phát sinh tác Tác động có liên quan đến chất thải
chính yếu động
Chăm sóc cây - Sinh hoạt hàng ngày Các chất thải sinh hoạt của công nhân:
của công nhân. − Nước thải;
- Phân bón, thuốc bảo − Chất thải rắn.
vệ thực vật Chất thải do hoạt động sản xuất:
− Dư lượng phân bón
− Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
− Khói thải các phương tiện máy móc
Khai thác mủ - Mùi hôi từ mủ cao Các chất thải sinh hoạt của công nhân:
su − Nước thải;
- Hoạt động vận − Chất thải rắn.
chuyển mủ Chất thải do hoạt động khai thác mủ
- Sinh hoạt hằng ngày − Mùi hôi từ các bồn chứa mủ
của công nhân − Khói thải, khí thải, bụi từ hoạt động
vận chuyển mủ

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 60
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 61
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

a) Nguồn tác động gây ô nhiễm không khí


 Ô nhiễm bụi và khí thải
Trong các hoạt động cày xới đất vào mùa khô, với nền đất bazan pha cát, bụi sinh
ra từ hoạt động này sẽ rất lớn.
Hệ số ô nhiễm bụi từ quá trình vận chuyển vật liệu san nền có thể ước tính như sau:
0,7 0,5
 s  S  W  w  365 − p 
L = k(1,7)     
12  48  2,7  4 
 
 365  
− L: tải lượng bụi (kg/km.lượt xe.năm)
− k: cấu trúc hạt có giá trị trung bình 0,20
− s: tỷ lệ lượng lớp đất phủ bề mặt (8,9 %)
− S: vận tốc trung bình của các phương tiện vận trong khu vực dự án (5 km/h)
− W: tải trọng của phương tiện (10 tấn)
− w: số bánh xe trung bình (10 bánh)
− p: số ngày mưa trong năm (90 ngày)
Thay số ta được L = 0,078 kg/km.xe.năm
Mỗi ngày ước tính có khoảng 8 xe hoạt động chuyên chở nguyên vật liệu, vật tư, và
vận chuyển mủ trong khu vực dự án với quãng đường bị ảnh hưởng ước tính khoảng
20km thì tải lượng bụi phát sinh trong một ngày là: 0,078 x 20 x 8 = 12,48 kg/ngày.
Bên cạnh đó còn có lượng khí thải sinh ra từ hoạt động của xe cơ giới. Trong hoạt
động sản xuất hoạt động chuyên chở cây trồng phân bón ra vào nông trường, vận
chuyển lương thực thực phẩm, hoạt động của máy bơm nước phục vụ sinh hoạt rửa xe,
tưới cây vườn ươm cũng sinh ra một lượng khí thải đáng kể.
Bảng 3.11: Số lượng xe thi công có thể có trên nông trường
Tên máy Số lượng Nhiên liệu dầu Khối lượng
diezen (l/giờ/máy) (l/ngày)
Xe bồn chở mủ nước 02 7 112
Xe remorque vận chuyển vật tư 02 6 96
Xe tải 04 7 224
Tổng 432
Với tỷ trọng trung bình của dầu là 0,87 kg/l. Khối lượng nhiên liệu sử dụng trong
một ngày là 375,84 kg.
Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu Diesel bao gồm bụi, SO2, NOx, CO và VOCs.
Bảng 3.12: Tải lượng một số chất ô nhiễm do máy thi công sinh ra chính trong công
trường có thể xảy ra (dầu Diesel hàm lượng S= 1%)
STT Chất ô nhiễm Hệ số phát thải (kg/tấn Tải lượng (kg/ngày)
nhiên liệu)
1 Bụi (C) 0,71 0,27
2 SO2 20S 7,52
3 NOx 9,62 3,62
4 CO 2,19 0,82
Đây là khu vực rộng lớn không khí dễ được pha loãng, không phải tất cả các thiết
bị đều hoạt động cùng một lúc vì vậy, với khối lượng chất ô nhiễm trên thì ảnh hưởng
đến chất lượng môi trường không khí là không lớn. Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng sẽ bố

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 62
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

trí các máy hoạt động xen kẽ không hoạt động đồng thời quá nhiều thiết bị dẫn đếm ô
nhiễm cộng dồn.
Đây là khu vực rộng lớn không khí dễ được pha loãng, không phải tất cả các thiết
bị đều hoạt động cùng một lúc vì vậy, với khối lượng chất ô nhiễm trên thì ảnh hưởng
đến chất lượng môi trường không khí là không lớn. Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng sẽ bố
trí các máy hoạt động xen kẽ không hoạt động đồng thời quá nhiều thiết bị dẫn đến ô
nhiễm cộng dồn.
 Ô nhiễm tiếng ồn của các trang thiết bị, máy móc
Tiếng ồn trong giai đoạn này chủ yếu là do hoạt động của các phương tiện vận
chuyển và làm việc trên nông trường.
Nhìn chung mức độ ồn ở vị trí từ 20m cách nguồn phát sinh đều nhỏ hơn giới hạn
cho phép, hơn nữa thời gian gây ra tác động này chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân
làm việc trên nông trường, hơn nữa không phải lúc nào các máy cũng làm việc.
 Ô nhiễm các hợp chất thuốc trừ cỏ, thuốc BVTV bay hơi
Khả năng gây ô nhiễm không khí do thuốc BVTV là có thể xảy ra, tuy nhiên với
thời gian ngắn, vì khi có dịch bệnh mới phải sử dụng.
Dự báo lượng thuốc bảo vệ thực vật có khả năng sử dụng hàng năm ước tính
khoảng 8.000kg
Việc phun thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm không khí, do các hạt nước mang
theo thuốc từ máy phun ra, các hạt nhẹ có thể được gió mang đi xa. Tuy nhiên, quá
trình này không kéo dài, thời điểm ô nhiễm bắt đầu từ khi phun và kéo dài sau 5 giờ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất một số thuốc có thể được sử dụng như:
− Trừ nấm: Formalin, Cloropicrin, Bromua, methylen (CH3Br), Anvil 5SC,
Callihex 50SC)
− Trừ sâu: Bi 58, Basudin, Bassa, DDVP, Thiodan, Sumicidine…
− Diệt cỏ: Glyphosate IPA
Nồng độ các chất này còn tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh khi canh tác. (Danh
mục thuốc có thể thay đổi, phù hợp với quy định của Bộ Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn)
b) Nguồn tác động gây ô nhiễm nước
 Nước thải sinh hoạt công nhân
Nước thải sinh hoạt công nhân nếu không có biện pháp quản lý phù hợp sẽ gây ô
nhiễm nguồn nước. Lượng nước thải phát sinh do hoạt động của công nhân xây dựng
làm việc tại công trường thường không được kiểm soát. Số lượng công nhân làm việc
tại nông trường theo dự án đầu tư là 777 người. Lượng nước thải phát sinh theo ước
tính trung bình một người một ngày khoảng 80 lít/người/ngày thì tổng lượng nước thải
là 62.160 lít/ngày.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 63
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 3.13: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nồng độ (g/người.ngày)
Chất ô nhiễm
Khoảng Trung bình
BOD5 45 – 54 50
COD 72 – 102 87
SS 70 – 145 108
Dầu mỡ 10 – 30 20
Tổng N 6 – 12 9
Amoni 2,4 – 4,8 3,6
Tổng P 0,8 – 4,0 2,4
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
Bảng 3.14: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai đoạn khai
hoang, xây dựng và trồng cao su
TT Chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm (g/ngày)
1 BOD5 38.850,0
2 COD 67.599,0
3 SS 83.916,0
4 Tổng Nitơ 15.540,0
5 NH4 6.993,0
6 Dầu mỡ 2.797,2
7 Tổng Phospho 1.864,8
Bảng 3.15 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nồng độ khi xử lý QCVN
Chất ô Nồng độ khi không
bằng bể tự hoại 14:2008/BTNMT
nhiễm xử lý (mg/l)
(mg/l) (B)
BOD5 625,0 100-200 50
COD 1.087,5 180-360 -
TSS 1.350,0 80-160 100
Dầu mỡ 250,0 5
Tổng N 112,5 20-40 20
NH4 45,0 5-15 10
Tổng P 30,0 10
So với QCVN 14:2008/BTNMT mức B, hầu hết các chất ô nhiễm có trong nước
thải sinh hoạt khi không xử lý có nồng độ vượt qua giới hạn cho phép rất nhiều lần.
Bản chất nước thải sinh hoạt có chứa nhiều cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất
dinh dưỡng và mầm bệnh cho nên để bảo vệ môi trường nước, sức khoẻ con người cần
phải có các biện pháp xử lý trước khi thải ra môi trường tự nhiên.
 Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân:
Chất thải rắn gồm chất thải rắn sinh hoạt của công nhân. Thành phần rác thải bao
gồm các loại rác vô cơ (bao bì, giấy, nylon, nhựa...) và các chất hữu cơ. Nếu chủ đầu
tư dự án không có kế hoạch thu gom hợp lý sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí tại khu vực và vùng lân cận .

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 64
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Với điều kiện sinh hoạt của công nhân ước tính mỗi ngày một công nhân thải ra
khoảng 0,5kg /ngày
− Lượng rác thải sinh hoạt toàn khu (với lượng người tối đa là 777 người)
777 * 0,5 = 388,5 kg/ngày
Thành phần rác thải sinh hoạt của dự án chủ yếu là các hợp chất hữu cơ và các loại
bao bì khó phân huỷ như PVC, PE, ...
 Chất thải rắn do hoạt động sản xuất
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu là các bao bì chứa phân bón, các vỏ chai đựng
thuốc diệt cỏ, thuốc BVTV, thuốc trừ sâu,...
Thời kỳ cao su kiến thiết cơ bản: Thời gian 7 năm tính từ lúc trồng đến thời kỳ
cây cao su bắt đầu đi vào khai thác, nhu cầu khối lượng phân bón trong giai đoạn này
rất lớn, đồng nghĩa với lượng bao bì chứa phân phát sinh ra môi trường khu vực nhiều.
Dựa vào bảng sau, tính toán tổng lượng phân trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB)
như sau:
Bảng 3.16: Khối lượng phân bón vô cơ sử dụng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (kg/ha)
TT Giai đoạn Loại phân bón
Trồng cao su Giai đoạn
I URE APATIT KCL
KTCB
1 Năm 1 50 150 15
2 Năm 2 120 360 30
3 Năm 3 150 450 40
4 Năm 4 150 450 40
5 Năm 5 150 450 40
6 Năm 6 150 450 40
7 Năm 7 150 450 40
II Trồng rừng nguyên liệu
1 Năm 1 20 48,4 78,4
2 Năm 2 20 48,4 78,4
3 Năm 3 20 48,4 78,4
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
Với hệ số các bao bì phát sinh khi bón phân là 4 kg/tấn phân, thì tổng lượng
chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn KTCB (thời gian 7 năm) của dự án khoảng
42.390 kg bao bì, mỗi năm rác thải phát sinh trung bình 6.056 kg.
Bên cạnh đó trong 03 năm đầu lượng phát thải bao bì từ bón phân rừng keo lai
là 17.248 kg phân bón tương đương với 69 kg bao bì.
Thời kỳ cao su kinh doanh
Bảng 3.17: nhu cầu phân bón thời kỳ cao su kinh doanh (kg/ha)
Thời kỳ kinh doanh Đạm Lân Kali
Năm 1 – năm 20 212 515 163
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư
Dựa vào nhu cầu phân bón của dự án thời kỳ kinh doanh tại thì nhu cầu phân
bón trong giai đoạn này trung bình khoảng 2.403 tấn/năm, lượng rác thải phát sinh
hàng năm trong giai đoạn này vào khoảng 9.612 kg bao bì.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 65
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Để bảo vệ cho cây cao su phát triển tốt, hàng năm dự án sẽ sử dụng các loại hoá
chất để diệt cỏ dưới gốc cây trồng, phòng chống và diệt trừ sâu bệnh cho cây. Trong
khi sử dụng sẽ phát sinh một lượng chất thải rắn như bao bì, chai lọ đựng hoá chất.
Dựa vào định mức sử dụng hàng năm các loại hoá chất trên 1 ha cao su, theo đó tính
toán được lượng hoá chất cần thiết hàng năm của dự án và ước tính khối lượng bao bì,
chai lọ phát sinh hàng năm như sau:
Bảng 3.18: Lượng hoá chất và lượng rác thải phát sinh hàng năm
Thuốc diệt cỏ Validamycine Basudin CuSO4
Diện tích (ha) Vôi (kg)
(lít) (lít) (kg) (kg)
1 2 2 0,5 2 2
2.700 5.400 5.400 1.350 5.400 5.400
Hệ số phát thải 0,1kg/lít 0,1kg/lít 0,1kg/kg 0,1kg/kg 0,1kg/kg
Lượng thải (kg) 540 540 135 540 540
Lượng bao bì chai lọ này còn chứa tàn dư các loại hóa chất nên thu gom, lưu
trữ, xử lý theo quy trình của chất thải nguy hại.
Ngoài ra, trong giai đoạn chăm sóc và bảo vệ cây cao su của dự án có quá trình
làm cỏ, cắt chồi cũng phát sinh một khối lượng chất thải rắn tại khu vực dự án. Khối
lượng này không chứa nhiều độc hại và được dự án sử dụng tủ gốc giữ ẩm đất cho cây
trồng.
 Nguồn từ cây rừng
Một số giống loài cây trong thân, lá, quả, hạt có chứa các chất độc hại, gây ô
nhiễm môi trường đất và nước cũng như không khí. Chất độc từ lá cây rụng, trái cây
… gây độc môi trường nước làm hủy diệt hệ sinh thái thủy, hay hệ sinh thái trên cạn.
Đặc biệt là hệ sinh thái thủy rất dễ bị ảnh hưởng bởi các chất độc có trong các lá cây.
Khi rụng, lá cây sẽ theo gió rơi xuống suối, ở đây chúng bị phân hủy và tiết các chất
độc. Một số loài cây trong lá chứa tinh dầu cũng góp phần gây độc cho đất và nước. Ví
dụ cây bạch đàn trong lá chứa nhiều tinh dầu, khi rụng xuống nước số lượng nhiều sẽ
gây độc cho cá.
Trong trường hợp dự án, cây cao su không được xem là cây chứa chất độc hại,
do vậy, nguồn gây độc từ cây cao su được xem như không có.

 Nguồn nước mưa chảy tràn qua diện tích canh tác
Nước chảy tràn qua diện tích canh tác mang theo dư lượng phân bón, thuốc
BVTV, thuốc trừ cỏ. Trong nông nghiệp áp dụng đúng kỹ thuật canh tác nguồn ô
nhiễm này rất nhỏ và có thể xem như không có. Tuy nhiên nếu áp dụng kỹ thuật canh
tác không đúng thì đây sẽ là một nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Chất lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt
là tình trạng vệ sinh trong khu vực thu gom nước. Do xung quanh khu vực dự án hiện
là đất rừng, không có dân cư sinh sống, không có hệ thống thoát nước nên nước mưa
được thẩm thấu một phần xuống đất, một phần còn lại đổ về các con suối. Nước từ
suối một phần chảy về sông Sêrêpok một phần đổ vào hồ chứa.
Tổng diện tích trồng cao su và xây dựng các công trình của dự án là 3.130,6 ha
(không bao gồm diện tích 1.082,4 ha khoanh nuôi và bảo vệ rừng), tổng lượng mưa

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 66
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

bình quân hàng năm là 2.500mm, trừ đi hệ số thấm và bốc hơi còn lại tạo thành dòng
chảy (K = 0,7).
Tải lượng nước mưa chảy tràn
31 .306 .000 ×2.500 ×0,7
Q=
1000
= 54 .785 .500 (m³/năm)
Bảng 3.19 Nồng độ các chất có trong nước mưa chảy tràn
TT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l)
1 Tổng Nitơ 0,5 – 1,5
2 Tổng Phospho 0,003 – 0,004
3 COD 10 – 20
4 TSS 10 – 20
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
Lượng nước mưa chảy tràn là khá lớn, lượng nước chảy tràn có thể tăng hoặc
giảm tùy theo thảm phủ, địa hình, độ nhám trên bề mặt địa hình dự án. Thảm phủ trên
bề mặt dự án càng dày thì lưu lượng nước chảy tràn càng nhỏ và ngược lại. Địa hình
càng nhám làm cản vận tốc dòng chảy làm tăng thời gian lưu nước, tăng lượng nước
được thấm hút vào đất.
c) Nguồn tác động gây ô nhiễm đất
Nguồn tác động gây ô nhiễm đất bao gồm các nguồn gây ô nhiễm nước và
không khí. Trong quá trình các chất độc hại phát tán trong môi trường thì một phần
được gió mang đi gây ô nhiễm không khí, một phần được nước mang đi gây ô nhiễm
nước, phần còn lại ngấm và đất gây ô nhiễm đất và trực di xuống bên dưới gây ô
nhiễm nước ngầm. Chất thải gây ô nhiễm đất trong trường hợp dự án đi vào hoạt động
chủ yếu là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Trong trường hợp này đất canh tác của
dự án là đất nghèo dinh dưỡng, nên khả năng gây ô nhiễm do dư lượng phân bón khó
xảy ra. Như vậy khả năng gây ô nhiễm đất chủ yếu là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Khả năng này còn tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh trên thực tế.
3.1.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
3.1.2.1 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn chuẩn
bị, khai hoang xây dựng và trồng cao su.
 Cản trở giao thông và lối đi lại của người dân
Khu vực dự án nằm trong khu vực dân cư thưa thớt vì vậy tác động này có thể
giảm thiểu được rất nhiều. Ngoài ra, theo thiết kế lượng đất đào gần như tương đương
với lượng đất đắp do đó chủ yếu việc đào đắp diễn ra ngay trong phạm vi khu đất của
dự án nên giảm được đáng kể khối lượng vận chuyển cũng như việc di chuyển của
phương tiện vận chuyển.
 Mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng và người dân địa phương
Việc tập trung một lượng lớn công nhân xây dựng phục vụ cho dự án khoảng từ
200 người có thể dẫn đến các vấn đề mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng và người
dân địa phương. Công nhân với nhiều thành phần sẽ ảnh hưởng an ninh trật tự, tác
động xấu về mặt giáo dục cho người dân và trẻ em trong vùng dự án. Tác động này
theo đánh giá là ở mức thấp do dự án nằm trong vùng dân cư thưa thớt.
 Tác động lên hệ sinh thái vườn quốc gia Yok Đôn

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 67
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Quá trình khai hoang xây dựng ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng xấu đến vườn quốc gia
Yok Đôn, chủ yếu làm ảnh hưởng đến đời sống sinh vật và hệ sinh thái các khu vực
lân cận.
Hoạt động của công nhân cũng làm ảnh hưởng đến vườn quốc gia Yok Đôn nếu
không có biện pháp quản lý và bảo vệ để cho công nhân săn bắt và chặt phá lâm sản
trái phép tại vườn quốc gia
3.1.2.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn chăm
sóc và khai thác
 Gia tăng mật độ giao thông đi lại trên các tuyến đường đi vào nông trường
Do tập trung một lượng công nhân khá lớn, nên các phương tiện vận chuyển
lương thực thực phẩm vào ra nông trường sẽ thường xuyên hơn, bên cạnh đó chuyên
chở phân bón, cây trồng cũng góp phần tăng mật độ giao thông trên tuyến đường vào
khu vực dự án.
 Xói mòn
Xói mòn không được xem như vấn đề ô nhiễm, nhưng xói mòn gây ra suy giảm
chất lượng đất, ảnh hưởng đến chất lượng nước mưa chảy tràn, khả năng gây lũ bùn,
sụt lún đất gây ra các thiệt hại về người và của. Quá trình xói mòn có thể gây bồi lắng
các con suối nhỏ khu vực dự án như suối Đăk N’Ri, Ea Sier, Ea Roman, Ea Mao và cả
sông Sêrêpôk đoạn chảy qua khu vực dự án.
Xói mòn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các dự án khai thác đất
trồng trên trên các vùng đồi núi, vì nếu không có các biện pháp canh tác hợp lý sẽ dẫn
đến nguy cơ biến đất rừng thành đất trống đồi trọc. Vừa gây giảm đa dạng sinh học
vừa gây các tác hại tiêu cực đến hệ sinh thái, gây thoái hóa đất làm mất khả năng phục
hồi của hệ sinh thái.
(Việc định lượng xói mòn được tính toán cụ thể ở phần sau – phần đánh giá khả
năng xói mòn đất)
 Tăng nhu cầu thị trường hàng hóa và đồ dùng ở địa phương; biến động giá
cả hàng hóa.
Khu vực dự án với mật độ dân cư thưa thớt, việc gia tăng số lượng công nhân
khá lớn cũng ảnh hưởng đến nhu cầu hàng hóa cũng như giá cả ở địa phương.
 Tác động làm giảm đa dạng sinh học
Các hoạt động hàng ngày của công nhân như săn bắn thú rừng, khai thác lâm
sản...đây là các nguyên nhân chính gây ra sự giảm đa dạng sinh học cho khu rừng
được giao khoanh nuôi và quản lý. Trong khuôn khổ dự án 4.213 ha có 1.082,4 ha
khoanh nuôi và trồng mới 110 ha đất rừng. Vì vậy cần nâng cao ý thức bảo vệ rừng
cho công nhân để không làm ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học trong khu vực dự án.
 An ninh và các vấn đề xã hội khác.
Khu vực dự án nằm trong khu vực vùng biên, công nhân ở lán trại không tập
trung. Nên vấn đề an ninh phải được xem trọng, bên cạnh đó công nhân phần lớn là
nam nên các vấn đề văn hóa và sinh hoạt cộng đồng cần phải được theo dõi. Các mối
quan hệ xã hội của người địa phương và các công nhân từ nơi khác đến cần được chú
trọng. Không thể để xảy ra bất kì sự cố giao tiếp nghiêm trọng nào giữa công nhân và
người dân địa phương.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 68
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Công tác đền bù giải tỏa gây nên sự xáo trộn về đời sống và dao động tinh thần
cho người dân trong vùng dự án dễ bị kẻ xấu lợi dụng lôi kéo.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 69
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

 Khả năng làm thay đổi tiểu khí hậu khu vực
Nhiệt độ không khí trong khu vực dự án trong những năm đầu có thể tăng lên
vào buổi trưa, do không có cây xanh che chắn và giải nhiệt, do vậy tiểu khí hậu có thể
bị thay đổi.
 Tác động lên hệ sinh thái vườn quốc gia Yok Đôn
Trong quá trình hoạt động của dự án, hoạt động giao thông vận tải cũng sẽ làm
ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực vườn quốc gia Yok Đôn, tuy nhiên ảnh hưởng này
là không lớn vì khu vực dự án nằm cách xa vườn quốc gia (Vườn Quốc gia Yok Đôn
nằm cách ranh giới khu vực dự án 13km về phía Tây Bắc theo đường chim bay) và
hướng gió chủ đạo của khu vực là hướng Đông Bắc – Tây Nam nên vườn quốc gia
Yok Đôn không bị ảnh hưởng nhiều.
3.1.3 Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra
3.1.3.1 Sự cố môi trường trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng
cao su
d) Dự báo về những sự cố môi trường có thể xảy ra
Đây là các công tác khá quan trọng trong suốt thời gian phát quang, san ủi mặt
bằng và xây dựng các hạng mục công trình kỹ thuật khác nhau của dự án.
 Tai nạn lao động
Ô nhiễm môi truờng có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao
động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có
khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm
chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường xảy ra đối với các công nhân nữ
hoặc người có sức khỏe yếu).
Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến tai
nạn do chính các xe cộ này.
Khi thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao động còn có thể
tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt té và các đống vật liệu xây dựng, đất mềm và dễ lún
sẽ gây ra các sự cố cho người và các loại máy móc thiết bị thi công...
Nhìn chung các tác động nói trên ảnh hưởng đến môi trường không đáng kể và
trong thời gian có hạn. Tuy nhiên, sẽ có các biện pháp thích hợp để kiểm soát vì các
tác động này ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ và tính mạng của công nhân tham gia
xây dựng công trình
 Khả năng gây cháy nổ
Quá trình thi công phát quang cũng như dọn dẹp mặt bằng, nếu các công nhân làm
việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa, nấu cơm...) thì khả năng gây cháy là hiện thực.
 Khả năng xuất hiện bệnh dịch
Khi trong vùng tập trung một số lượng lớn công nhân lao động từ nhiều vùng
chuyển đến trong điều kiện vệ sinh và sinh hoạt không đảm bảo khả năng sẽ xảy ra
bệnh dịch trong công trường như sốt xuất huyết, tiêu chảy...và có khả năng lây lan ra
khu vực xung quanh.
3.1.3.2 Sự cố môi trường trong giai đoạn chăm sóc và khai thác
 Khả năng gây cháy rừng
Việc cháy rừng rất dễ xảy ra vào mùa khô do thói quen của người dân địa
phương, cũng như sinh hoạt của công nhân.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 70
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

 Khả năng sạt lở đất


Khu vực dự án có địa hình tương đối bằng phẳng có độ dốc trung bình không
cao nên khả năng sạt lở đất là khó xảy ra, và thực tế trong quá khứ hiện tượng sạt lở
đất đá khu vực dự án cũng chưa xảy ra.
 Khả năng lũ quét
Khả năng gây lũ quét phía dưới hạ nguồn là rất cao vì hiện nay khu vực dự án,
diện tích thảm phủ là rất thấp, bên cạnh việc phá rừng bừa bãi của người dân trồng
khoai mì, việc phát quang để trồng cao su của dự án làm gia tăng lưu lượng và tốc độ
dòng chảy của các suối phía hạ nguồn. Khả năng này rất cần được lưu ý.
 Khả năng gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
Nguồn nước mặt bị ô nhiễm có thể do hai nguyên nhân chính: thứ nhất trong
những năm đầu của dự án nước mưa chảy tràn cuốn theo bùn đất gây xói mòn tầng đất
mặt gieo trồng và làm phú dưỡng hóa sông suối ở hạ lưu. Thứ hai những năm tiếp theo
nước mưa chảy tràn mang theo phân bón thuốc bảo vệ thực vật làm giảm chất lượng
của các sông suối, gây phú dưỡng lưu vực hạ lưu. Tầng nước ngầm được khai thác sử
dụng có thể bị cạn kiệt nếu không sử dụng hợp lý, bên cạnh đó các chất ô nhiễm như
thuốc bảo vệ thực vật và phân bón có thể trực di xuống tầng đất sâu bên dưới làm ô
nhiễm nước ngầm.
3.1.4 Đối tượng bị tác động trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và
trồng cao su
3.1.4.1 Đối tượng bị tác động có liên quan đến chất thải
a. Đối tượng bị tác động bởi chất thải khí, bụi, ồn
(1) Tác động lên môi trường không khí
− Khí thải của các phương tiện giao thông, động cơ đốt trong góp phần làm thay
đổi nhiệt độ khí quyển ảnh hưởng đến quá trình cân bằng nhiệt của bầu khi quyển. Đối
với quá trình phát quang, khai hoang và xây dựng dự án, lượng khí thải phát sinh lớn
nhất chủ yếu từ các phương tiện máy móc thi công. Với tải lượng phát thải của dự án
là không lớn, cộng với xung quanh khu vực dự án chủ yếu là các thảm phủ rừng, thành
phần môi trường nền khu vực dự án khá tốt và khả năng lan truyền, pha loãng tại khu
vực mạnh, nên đánh giá tác động ở mức nhẹ. Sự phát tán không khí chịu ảnh hưởng
bởi hướng gió chủ đạo, với hướng gió chủ đạo của khu vực dự án là Đông Bắc – Tây
Nam nên ảnh hưởng đến các vùng như phía Bắc xã Đăk Lao huyện Đăk Mil là khu
vực rừng núi, dân cư thưa thớt và phần phía Đông Nam huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk
Lăk.
− Trong quá trình vận chuyển gỗ tân thu, vật liệu phục vụ xây dựng các công
trình, hoạt động cày xới, san gạt đất đá sẽ phát sinh tải lượng bụi và làm tăng nồng độ
bụi khu vực. Theo tính toán nồng độ ô nhiễm bụi do hoạt động đào đất của dự án tại
khoảng cách 1000m có nồng độ 0,72 mg/m3, vượt gấp 2,05 lần tiêu chuẩn cho phép.
Bán kính ảnh hưởng lớn nhất của bụi phát sinh do thi công dự án tại khoảng cách
3.400m xuôi theo chiều gió, đánh giá tác động của bụi tới môi trường không khí ở mức
độ trung bình.
(2) Tác động lên sức khỏe con người
− Bụi có thể làm giảm chức năng hô hấp, các bệnh ngoài da, các bệnh về
mắt,...., bán kính ảnh hưởng của bụi tại khoảng cách 3.400m xuôi theo chiều gió, tác

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 71
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

động mạnh và chủ yếu nhất là công nhân trực tiếp tham gia khai hoang, xây dựng dự
án.
− Phạm vi ảnh hưởng của khí thải dự án chủ yếu là công nhân lao động trên công
trường, khí thải có thể kích thích mạnh đường hô hấp và gây ra các bệnh về mắt. Vì
vậy, khi thi công các công nhân cần phải tuân thủ đúng các quy định về an toàn lao
động.
− Qua tính toán mức ồn của các thiết bị máy móc chính khi tham gia vào quá
trình khai hoang, xây dựng, khả năng tiếng ồn của các thiết bị máy móc ảnh hưởng đến
con người là 50m, ngoài phạm vi này con người ít bị ảnh hưởng và có thể sinh sống
suốt 24h. Tác hại của tiếng ồn làm giảm chức năng của thính giác, gây ảnh hưởng đến
tâm sinh lý của con người, gây ra các cảm giác sợ hãi, âu lo, mệt mỏi, mất ngủ, giật
mình, giảm năng suất lao động của công nhân và gia tăng tỉ lệ tai nạn lao động.
(3) Tác động lên hệ thực vật
Tuyến đường chính từ Trung tâm huyện về đến khu vực dự án hiện nay đang
được nâng cấp, mở rộng và mặt đường chưa được phủ nhựa. Quá trình vận chuyển gỗ
tận thu, nguyên vật liệu phục vụ dự án làm tăng thêm mật độ giao thông trên tuyến
đường này, đồng nghĩa sinh ra một lượng bụi tương đối bám vào cây cối, hoa màu dọc
theo tuyến đường và làm giảm tốc độ sinh trưởng của cây xanh.
(4) Tác động lên hệ động vật
Tiếng ồn từ các thiết bị máy móc, xe vận chuyển của dự án sẽ tác động xấu đến
việc cư trú ổn định cũng như sự sinh tồn và phát triển của các loài chim, loài thú đang
sinh sống tại khu vực dự án. Các động vật, chim chóc xung quanh khu vực sẽ suy giảm
dần hoặc di chuyển đến nơi khu rừng xa ít bị quấy nhiễu và yên tĩnh hơn để sinh sống.
b. Tác động bởi chất thải lỏng
(1) Đối tượng bị tác động bởi nước thải sinh hoạt
Để thực hiện phát quang, khai hoang, xây dựng dự án sẽ cần khoảng 200 công
nhân làm việc tại đây, trong quá trình sinh hoạt chắc chắn sẽ sinh ra 1 lượng nước thải
vào môi trường có chứa có chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp
chất hữu cơ (BOD/COD), các hợp chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh. Đối với dự án
này, kết quả tính toán sơ bộ trong 1 ngày có khoảng 16 m3 lượng nước thải. Nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi không xử lý của dự án và so với tiêu
chuẩn Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép hầu hết các chất ô nhiễm đều
có nồng độ vượt qua rất nhiều giới hạn cho phép. Như vậy, nếu không có biện pháp kỹ
thuật xử lý chắc chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường xung quanh nói chung và
môi trường nước nói riêng.
(2) Đối tượng bị tác động do nước mưa chảy tràn
Dựa vào diện tích khu vực dự án và lượng mưa bình quân hàng năm khu vực,
tính toán được tải lượng nước mưa chảy tràn hàng năm khoảng 54.785.500 m3. Nước
mưa chảy tràn làm ảnh hưởng đến nguồn nước mặt khu vực dự án, cuốn theo đất đá,
cành lá cây, tàn dư thực vật và các chất ô nhiễm xuống nguồn nước. Bên cạnh đó nó
còn góp phần đáng kể vào khả năng gây bồi lắng các con suối này đặc biệt là nước
mưa chảy tràn trong giai đoạn khai hoang, xây dựng. Các suối bị ảnh hưởng của các
tác động do nước mưa chảy tràn như: suối Đăk N’ri, Ea Sier, Ea Mao, Ea Roman và cả
sông Sêrêpok đoạn chảy qua khu vực dự án.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 72
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

c. Tác động chất thải rắn


(1) Đối tượng bị tác động bởi chất thải rắn phát sinh trong quá trình khai hoang
Tổng trữ lượng gỗ phát sinh khi khai hoang rừng của dự án là 41.359,2 m3;
1.914.400 cây tre nứa. Khối lượng này nếu không có biện pháp thu gom, vận chuyển
đi ngay sẽ cản trở việc khai hoang của dự án. Khi mưa xuống cuốn theo một khối
lượng lớn sinh khối xuống nguồn nước, làm tắc và ô nhiễm nguôn nước mặt khu vực
dự án. Lượng chất thải rắn này nếu không được vận chuyển kịp thời, khi mùa mưa đến
sẽ bị phân hủy và gây ô nhiễm về mùi hôi, làm tăng nguy cơ bệnh tật và làm ô nhiễm
nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm khu vực dự án cũng như sức khỏe của công nhân
lao động trong khu vực dự án.
Nhìn chung, khối lượng phát sinh từ nguồn này đa phần được vận chuyển đi để
bán và sử dụng, nên đánh giá tác động tiêu cực từ nguồn này đến môi trường xung
quanh là không lớn.
(2) Chất thải rắn trong sinh hoạt:
Khi thực hiện thi công dự án, tính toán khả năng phát sinh chất thải rắn trong
sinh hoạt khoảng 100 kg/ngày. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của dự án
không nhiều, nhưng thành phần chất thải rắn có chứa nhiều các chất hữu cơ, là môi
trường sống tốt cho các vi trùng gây bệnh, là nguồn thức ăn cho ruồi, muỗi,… sẽ dễ
dàng truyền bệnh cho người và có thể phát triển thành dịch. Hơn nữa, chất hữu cơ
trong chất thải rắn sinh hoạt lâu ngày bị phân huỷ sinh ra các sản phẩm trung gian, sản
phẩm phân huỷ bốc mùi hôi thối rất khó chịu cho con người. Ngoài ra, chất thải rắn
sinh hoạt của dự án còn sinh ra các chất khí độc hại như CO2, CO, CH4, H2S, NH3,…,
làm ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh, chất thải rắn sinh hoạt còn bị
cuốn theo dòng nước khi mưa gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Để đảm bảo môi trường
sống tại khu vực, dự án cần có các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
theo đúng quy định hiện hành.
(3) Chất thải trong xây dựng các công trình
Kết quả tính lượng rác thải phát sinh khi thi công dự án trung bình khoảng 680
kg/ngày, chủ yếu là vôi vữa và các vật liệu xây dựng như gỗ, kim loại, các ống nhựa,...
phát sinh trong quá trình thi công. Khi gặp trời mưa các chất thải rắn này sẽ được cuốn
đi theo dòng nước làm ảnh hưởng xấu nguồn nước mặt khu vực.
d) Tác động do chất thải nguy hại
Trong thời gian thi công lượng dầu mỡ thải ra khoảng 384 lít, nếu không có
biện pháp thu gom sẽ làm nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước tăng cao làm ô
nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng mạnh đến hoạt động sinh sống của các sinh vật thuỷ
sinh trong khu vực. Tuy nhiên, tác động này là không lớn, ngắn hạn và hoàn toàn có
thể giảm thiểu, khắc phục được.
3.1.4.2. Đối tượng bị tác động không liên quan đến chất thải
a) Tác động lên hệ sinh thái khu vực
(1) Tác động lên hệ thực vật
Khu vực xây dựng có thảm thực vật rừng thuộc kiểu rừng chuyển tiếp giữa
rừng khộp và rừng bán thường xanh. Với sự tác động trực tiếp của con người, những
năm gần đây động thực vật rừng khu vực dự án đã suy giảm nghiêm trọng cả về số
lượng và chất lượng. Dựa vào kết quả phúc tra hiện trạng rừng của Trung tâm Quy
hoạch khảo sát thiết kế nông lâm nghiệp Đăk Nông và qua đợt khảo sát thực tế tại khu
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 73
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

vực cho thấy thảm thực vật chủ yếu thuộc họ dầu như có một số cây gỗ cho kinh tế giá
trị cao xuất hiện rãi rác trong khu vực dự án như Trắc (D. cochinchinensis), Cẩm liên
(Sindora siamensis), Cà chít (S.obtusa), Trâm (Syzygium),... tuy nhiên số lượng không
nhiều và thân cây có đường kính còn rất nhỏ. Đặc biệt phần lớn diện tích khu vực
nghiên cứu thuộc phía Bắc, Tây bắc của dự án là rừng khộp với nhiều các cây thân gỗ
mọc thưa thớt, thân cây có lớp vỏ mọc sần sùi và rụng lá rất nhiều vào các tháng mùa
khô trong năm.
Bảng 3.20: Diện tích và loại rừng chuyển đổi sang trồng cao su
Diện tích chuyển sang
TT Hiện trạng
trồng cao su (ha)
1 Rừng gỗ thường xanh 1,2
2 Rừng gỗ bán thường xanh 10,3
3 Rừng khộp 762,5
4 Rừng gỗ TX hỗn giao tre nứa 5,2
5 Rừng gỗ BTX hỗn giao tre nứa 123,7
6 Rừng khộp hỗn giao tre nứa 15,9
7 Rừng tre nứa hỗn giao gỗ TX 2,3
8 Rừng tre nứa hỗn giao rừng BTX 13,5
9 Rừng tre nứa 28,3
Tổng cộng 962,9
Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư (Phụ biểu 2)
Tóm lại, toàn bộ hệ sinh thái thực vật rừng trên diện tích 962,9ha sẽ mất đi vĩnh
viễn do quá trình phát quang, khai hoang để trồng cây cao su dự án. Tuy nhiên, thảm
thực vật rừng ở đây chủ yếu là rừng nghèo và trung bình, mặt khác khi cây cao su của
dự án phát triển sẽ hình thành một thảm phủ mới, thảm phủ rừng công nghiệp.
(2) Tác động lên hệ động vật
Động vật trong khu vực dự án chủ yếu khu hệ bò sát, ếch nhái và khu hệ chim:
Các hệ bò sát, ếch nhái như Rắn cạp nong (bungarus fasciatus), Rắn khô đốm
(Calliophis maculiceps), Rắn hổ mang (Naja naja), Rắn hổ chúa (Ophiphagus hannah),
Rắn lục mép (Trimeresurus albolabris), Nhông cát gutta (Leiolepis guttata), Cóc nhà
(Bufo melanostictus),..; Các hệ chim như gà rừng, gõ kiến, chim cu, chim chích,….Khi
thực hiện dự án, tiếng ồn của thiết bị máy móc, của công nhân làm việc và đặc biệt
diện tích rừng khu vực mất đi thì số lượng chim chóc, động vật một phần sẽ di chuyển
sang khu vực bên cạnh, ít bị quấy nhiễu và an toàn hơn. Ngoài ra, số lượng động vật
như một số loài thú nhỏ, loài chim ở khu vực có thể bị suy giảm do hoạt động săn bắt
của các công nhân làm việc và người dân địa phương.
Khi khai hoang thực hiện dự án sẽ làm ảnh hưởng đến hệ động vật khu vực dự
án, toàn bộ hệ động vật trong phạm vi khu vực dự án và khu vực lân cận sẽ bị ảnh
hưởng: di chuyển đi nơi khác hoặc bị tiêu diệt do không thích nghi được môi trường
sống mới. Tuy nhiên tác động này chỉ ảnh hưởng mạnh trong giai đoạn khai hoang và
chuẩn bị đất trồng, từ giai đoạn chăm sóc và khai thác khi cây cao su đã giao tán thì hệ
động vật mới sẽ hình thành tạo nên một hệ động vật đặc trưng cho rừng cây cao su.
(3) Tác động lên hệ thủy sinh

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 74
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Quá trình khai hoang, xây dựng làm mất hệ sinh thái trên cạn, kéo theo hệ thuỷ
sinh cũng chịu tác động theo. Thảm thực vật rừng mất đi, khả năng làm tăng tốc độ
dòng chảy của các suối trong khu vực vào mùa mưa, còn vào mùa khô giảm sự điều
tiết nguồn nước và khả năng bốc thoát hơi nước tăng cao dẫn đên khô cạn dòng suối.
Chính các tác động đó làm cho thành phần loài thuỷ sinh trên khu vực giảm đi một
cách đáng kể.
Ngoài ra, hiện tượng đất đá bị cuốn theo dòng nước xuống các con suối khu
vực, làm tăng độ đục và giảm diện tích mặt nước, đồng nghĩa với một số loài thuỷ sinh
bị tiêu diệt, khả năng phát triển thành phần các loài giảm.
(4) Tác động đến sự cân bằng sinh thái
962,9 ha thảm phủ rừng tự nhiên bị khai hoang sẽ làm giảm độ che phủ rừng
của khu vực dự án, xã Ea Pô và xã Đăk Win – huyện Cư Jút – tỉnh Đăk Nông. Làm
mất đi các cá thể loài thực vật có trong vùng dự án. Từ việc mất rừng sẽ làm mất đi
nguồn cung cấp thức ăn quí báu cho các loài động vật, từ đó sẽ làm suy giảm hệ động
vật của vùng do phải di chuyển sang vùng khác hoặc bị tiêu diệt. Vì vậy, việc phá rừng
không những tác động đến sự đa dạng trong khu vực dự án mà còn có thể ảnh hưởng
đến phạm vi rộng lớn hơn, như toàn bộ vùng thuộc huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
Ngoài ra việc suy giảm diện tích rừng tự nhiên sẽ tác động đến sự cân bằng sinh
thái của khu vực, làm giảm khả năng chống chịu trước các tác nhân gây hại như sâu,
bệnh, hạn hán, gió bão, lũ lụt, tự điều tiết, bảo vệ đất, bảo vệ nước
(5) Làm ảnh hưởng đến các hệ sinh thái lân cận
Tại các khu vực lân cận, dự án khai hoang rừng, trồng cây cao su, cây keo lai sẽ
làm mất mát sinh cảnh các loài, gia tăng sự quấy nhiễu các loài và có một số tác động
nhất định đối với những loài có khu vực cư trú rộng. Ngoài ra dự án còn làm mất sinh
cảnh và gia tăng quấy nhiễu đối với động vật hoang dã trong vùng.
b) Tác động đến cơ cấu sử dụng đất
Khi dự án triển khai sẽ chuyển mục đích sử dụng đất vĩnh viễn của 962,9ha đất
rừng tự nhiên thành đất sản xuất nông nghiệp và đất chuyên dùng để xây dựng các
công trình của dự án. Khu vực dự án có điều kiện tự nhiên thích nghi với sinh trưởng
và phát triển cây cao su, hơn nữa hiện trạng khu vực là rừng tự nhiên nghèo. Việc
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo đúng chủ trương của Chính phủ trong chương trình
phát triển kinh tế xã hội Tây nguyên, của bộ BNN và PTNT. Khi cây cao su phát triển,
khoảng 7 năm sau khi trồng sẽ có khả năng phủ xanh, bảo vệ đất như cây rừng, đặc
biệt đem lại giá trị kinh tế cao và nguồn thu nhập lớn cho địa phương, đồng thời góp
phần xoá đói giảm nghèo cho người dân.
c) Tác động đến khả năng hao hụt dinh dưỡng và nguy cơ gây xói mòn, trượt lở
đất đá khu vực dự án.
(1) Tác động đến khả năng hao hụt dinh dưỡng của đất
Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng
lớn đến độ phì nhiêu của đất. Các sản phẩm rơi rụng của thực vật trên mặt đất là cơ sở
ban đầu hình thành tầng thảm mục rừng và mùn đất. Trung bình hàng năm vật rơi rụng
ở rừng tự nhiên là 11-17 tấn/ha. Đây cũng chính là nơi cư trú và cung cấp dinh dưỡng
cho vi sinh vật, nhiều loài côn trùng và động vật đất, tạo môi trường thuận lợi cho
động vật và sinh vật đất phát triển. Như vậy, khi thực hiện dự án thì 926,9 ha rừng mất
đi, hàng năm sẽ mất 10.193,7– 15.753,9 tấn vật rơi rụng trong đất, làm giảm các chất
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 75
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

dinh dưỡng trong đất. Tuy nhiên, đây là sự hao hụt dinh dưỡng tối đa khi khai hoang
khu vực dự án, trong những năm tiếp theo thảm phủ thực vật rơi rụng của cây cao su
cũng một phần bù đắp lượng hao hụt dinh dưỡng này. Bên cạnh đó dự án có sử dụng
phân vô cơ, phân hữu cơ trong khi trồng và chăm sóc cao su sẽ góp phần bù lại lượng
khoáng bị hao hụt trong đất. Trên cơ sở đó, đánh giá mức độ tác động của dự án đến
dinh dưỡng của đất ở mức độ yếu.
(2) Tác động đến khả năng nguy cơ xói mòn
Để thực hiện dự án trồng mới cao su khoảng 2.700 ha dự án sẽ thực hiện phát
quang, khai hoang rừng, dọn sạch rễ các loại cây rừng, cây cỏ dại,…Như vậy, thảm
thực vật rừng khu vực dự án bị phá huỷ, làm mất khả năng thấm và giữ nước của đất,
tăng dòng chảy trên mặt, chính vì vậy sẽ làm tăng đáng kể lượng đất bị xói mòn.
Thực tế khi diện tích đất của dự án khai hoang rừng thành đất trống thì khối
lượng đất bị xói mòn, rửa trôi lớn hơn nhiều so với diện tích đất có thảm phủ. Tuy
nhiên, xói mòn chỉ tác động mạnh vào 02 năm khai hoang, trồng mới cao su của dự án
và những năm đầu của thời kỳ KTCB, khi cây cao su phát triển thì khả năng xói mòn
đất trên khu vực giảm đi đáng kể.
Do mất sự điều tiết dòng chảy trên khu vực dự án, vào mùa mưa vận tốc dòng
chảy trên các suối khu vực tăng lên đáng kể, kéo theo quá trình xói lở bờ và trượt lở
đất đá. Đặc biệt là đối với vùng bờ được cấu tạo bởi những vật chất bở rời, kết cấu và
mức độ liên kết yếu, có độ dốc lớn quá trình sạt lở có thể xảy ra mạnh hơn.
Thảm thực vật rừng khu vực dự án bị phá huỷ (đặc biệt là mất đi lớp thảm cỏ, cây
bụi) làm mất khả năng thấm và giữ nước của đất, tăng dòng chảy trên mặt, chính vì
vậy sẽ làm tăng đáng kể lượng đất bị xói mòn. Khi hiện tượng xói mòn xảy ra hầu hết
N, P, K và nguyên tố vi lượng đều bị rửa trôi, môi trường sinh thái đất và nước bị thoái
hóa, sức sản xuất nước giảm bớt, chất nước bị ô nhiễm các dòng sông hồ đều bồi lấp,
uy hiếp đến sự an toàn trong phòng lũ lụt của khu vực dự án và các xã lân cận, khô hạn
và lũ lụt thường xuyên xảy ra.
Để thực hiện dự án trồng mới cao su khoảng 2.700 ha và 110 ha trồng cây keo
lai, dự án sẽ thực hiện phát quang, khai hoang rừng, dọn sạch rễ các loại cây rừng, cây
cỏ dại,…Như vậy, thảm thực vật rừng khu vực dự án bị phá huỷ, làm mất khả năng
thấm và giữ nước của đất, tăng dòng chảy trên mặt, chính vì vậy sẽ làm tăng đáng kể
lượng đất bị xói mòn.
Với diện tích đất của dự án chủ yếu phân bố ở địa hình dốc cấp II (3-8 0), dựa theo
tài liệu của Sở KHCN ĐắkLắk đánh giá khả năng rửa trôi đất trên các thảm phủ trồng,
thảm phủ rừng và ứng với độ dốc 5-80.
Bảng 3.21 Khối lượng đất rửa trôi trên các thảm phủ thực vật.
Khối lượng đất rửa trôi
TT Đất
(tấn/ha/năm)
1 Trồng ngô 105,7
2 Cà phê 02 năm tuổi 69,2
3 Rừng tái sinh 12
4 Rừng nguyên sinh <6
Nhìn bảng trên ta thấy mức độ xói mòn, rửa trôi đất khi canh tác trồng ngô lớn
hơn rất nhiều lần so với nơi có rừng. Thực tế khi diện tích đất của dự án khai hoang

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 76
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

rừng thành đất trống thì khối lượng đất bị xói mòn, rửa trôi lớn hơn nhiều so với diện
tích đất có thảm phủ ở trên. Tuy nhiên, xói mòn chỉ tác động mạnh vào 02 năm khai
hoang, trồng mới cao su của dự án và những năm đầu của thời kỳ KTCB, khi cây cao
su phát triển thì khả năng xói mòn đất trên khu vực là rất ít.
Do mất sự điều tiết dòng chảy trên khu vực dự án, vào mùa mưa vận tốc dòng
chảy trên các suối khu vực tăng lên đáng kể, kéo theo quá trình xói lở bờ và trượt lở
đất đá. Đặc biệt là đối với vùng bờ được cấu tạo bởi những vật chất bở rời, kết cấu và
mức độ liên kết yếu, có độ dốc lớn quá trình sạt lở có thể xảy ra mạnh hơn.
d) Tác động làm suy giảm tài nguyên nước
Quá trình khai hoang, xây dựng dự án phát sinh cành cây, lá cây, gốc cây, đất
đá,…Khi gặp mưa lớn dòng chảy sẽ cuốn trôi xuống suối làm thu hẹp, bồi lấp lòng
suối, sông hồ. Khi các cành lá cây, rễ cây bị thối rữa sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh
hưởng xấu đến môi trường sinh thái khu vực.
Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước, thảm thực vật có chức năng quan trọng
trong việc ngăn cản một phần nước mưa trực tiếp rơi xuống đất và có vai trò phân phối
lại lượng nước này. Các nghiên cứu cho thấy nước mưa được thực vật rừng giữ lại là
25% tổng lượng mưa. Rừng còn làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất hạn chế
dòng chảy trên mặt. Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại lượng nước bằng 100-
900% trọng lượng của nó. Như vậy, khi khai hoang dự án làm mất đi 962,9 ha thảm
phủ rừng, đồng thời sẽ làm giảm khả năng giữ nước và điều tiết nước trên khu vực.
e) Tác động đến vi khí hậu khu vực
Rừng có tác dụng tích cực rất lớn trong điều hoà khí hậu cho khu vực, chủ yếu
từ quá trình thoát hơi nước từ cây cối, tạo mây mưa. Theo thống kê của các nhà khoa
học, từ 1ha rừng trên đất khô lượng nước thoát ra khoảng 2.100 m3/năm, tương ứng
với lượng mưa 210mm; còn nếu trên đất ẩm sẽ thoát ra gần 4.000 m3/năm, tương ứng
với lượng mưa 400mm. Ngoài ra, nhiệt độ không khí trong rừng, vườn cây thường
thấp hơn chỗ trống là 2-3 độ, nhiệt độ mặt cỏ thường nhỏ hơn nhiệt độ mặt đất khô là
3-6 độ. Cây xanh nguội đi rất nhanh khi hết nắng trong khi bề mặt đất đá vẫn tiếp tục
kéo dài vài giờ. Như vậy, rừng có khả năng làm giảm nhiệt độ không khí khu vực, tăng
độ ẩm không khí khu vực từ quá trình bốc hơi bề mặt của lá, tạo ra khí hậu mát mẻ,
trong lành và giảm các nồng độ ô nhiễm không khi độc hại.
Khi thực hiện dự án, khoảng 926,9 ha thảm phủ rừng bị mất đi sẽ làm khả năng
tăng nhiệt độ và giảm độ ẩm không khí khu vực. Tuy nhiên, sau một vài năm khi cây
cao su của dự án phát triển thì khả năng khí hậu khu vực sẽ được điều hoà trở lại, một
khí hậu mát mẻ trong các lô cao su.
f) Tác động đến kinh tế - xã hội khu vực
− Dự kiến trong giai đoạn khai hoang, xây dựng có khoảng 200 người trực tiếp
tham gia làm việc. Toàn bộ công nhân sống trong các lán trại tạm thời trong khu vực,
thiếu nhiều điều kiện sinh hoạt hơn ở gia đình nên có thể sẽ phát sinh các bệnh tật, các
bệnh lan truyền, các chất thải cho môi trường xung quanh và có thể gây ra một số tệ
nạn xã hội.
− Trong quá trình thi công dự án, hàng ngày có một lượng lớn ô tô tải ra vào công
trường, tại các tuyến đường xung quanh khu vực mật độ xe sẽ tăng lên làm ảnh hưởng
đến việc đi lại của người dân, tăng các chất ô nhiễm khu vực như tiếng ồn, bụi, thậm

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 77
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

chí làm hư hỏng các tuyến đường khu vực nếu không có sự kết hợp hài hòa và sắp xếp
hợp lý, khoa học trong quá trình thi công và điều động xe của các đơn vị tham gia.
− Kế hoạch dự án sẽ xây dựng các tuyến đường giao thông trong khu vực, đặc
biệt là tuyến đường chính có cấp phối dài khoảng 17,8 km. Cũng góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đi lại của công nhân Công ty, người dân địa phương trong việc
sản xuất và giao lưu văn hoá.
3.1.4.3 Dự báo sự cố môi trường trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng
và trồng cao su.
a. Sự cố tai nạn lao động
Trên các tuyến đường hiện trạng trong khu vực với nhiều đoạn dốc, ngoằn ngèo
và mặt đường tương đối hẹp như hiện nay. Với việc gia tăng mật độ giao thông do vận
chuyển gỗ tận thu, vận chuyển vật liệu phục vụ xây dựng dự án, thì khả năng xảy ra tai
nạn giao thông rất dễ xảy ra. Tại nạn có thể gây thương tích, thiệt mạng cho công nhân
dự án và người đi đường qua lại khu vực.
Trong khi phát quang, khai hoang rừng, công nhân dự án trong khi làm việc bất
cẩn không chú ý có thể dẫn đến cây đổ vào người, công nhân không tuân thủ nội quy
an toàn lao động như thiếu thiết bị ủng, gang tay bảo vệ khi khai hoang rừng có thể bị
rắn cắn, bò cạp đốt. Nếu không kịp thời cứu chữa, tai nạn có thể gây hậu quả dẫn đến
chết người.
Trên đất khu vực dự án có nhiều đoạn đất dốc và các tầng đất có cấu tạo bở rời.
Khi thực hiện khai hoang, san ủi đất rất rễ xảy ra trượt lún đất, đặc biệt vào những
ngày trời mưa tai nạn này thường xuyên xảy ra nhiều. Tai nạn có thể gây thương tích,
thiệt mạng cho công nhân và làm hư hại các thiết bị thi công của dự án.
b. Sự cố cháy nổ và cháy rừng
Nguyên nhân chính dẫn đến cháy nổ là do bất cẩn của công nhân khi hút thuốc,
nấu cơm trong khi khai hoang rừng. Giai đoạn này có rất nhiều các loại cây, bụi khô
phát sinh do phát quang nếu để xảy ra sự cố sẽ làm gia tăng nguy cơ cháy lớn và lan
rộng ra các khu rừng lận cận.
c. Sự cố xói lở, lũ quét
Trong quá trình khai hoang, xây dựng và trồng cao su sẽ làm mất một lượng lớn
thảm thực vật rừng, cụ thể sẽ làm mất đi 926,9 ha rừng. Việc này có thể gây khả năng
lũ quét khi có mưa lớn gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái cũng như sự phát triển
của cây cao su. Tuy nhiên tác động này sẽ được giảm thiểu đến mức thấp nhất vì dự án
sẽ không khai hoang đồng loạt mà khai hoang đến đâu trồng đến đó nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các tác động do việc khai hoang rừng.
3.1.5 Đối tượng bị tác động trong giai đoạn chăm sóc và khai thác
3.1.5.1 Đối tượng bị tác động bởi nước thải
a) Nước thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu từ sinh hoạt của công nhân làm việc Số lượng
công nhân khoảng 777 người thì lưu lượng nước thải sinh hoạt cao nhất ước khoảng:
80 lít/người.ngày x 777 người = 62.160 lít/ngày. Nước thải sinh hoạt chứa các hợp
chất hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh. Nếu không được thu gom và xử lý sẽ làm ô
nhiễm nguồn nước mặt khu vực dự án, thẩm thấu xuống lòng đất gây ô nhiễm môi
trường đất và nguồn nước ngầm.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 78
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 3.22: Nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt tính theo 1 người/ngày đêm
Nồng các chất ô nhiễm Nồng độ chất thải
Chỉ tiêu ô nhiễm Không qua Xử lý bằng bể (mg/l, với q=90lit/
xử lý tự họai 3 ngăn người, ngày)
BOD5 (mg/l) 469 - 560 150-250 55
SS (mg/l) 729 - 1510 120-180 110
Tổng Photpho (mg/l) 8 - 42 10-30 6.6
4 7
Tổng Coliform (MPN/100ml) 10 -10 10.000 5.5000
Nguồn: Nguyễn Việt Anh, Bể tự hoại-bể tự hoại cải tiến, 2007
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải với QCVN 14:2008/BTNMT,
cột B.
Nếu không xử lý nước thải sinh hoạt của công nhân trên nông trường thì lượng
BOD cao hơn tiêu chuẩn 9 -11 lần. Đặc biệt là coliform, vì các lán trại được xây cất
trên đỉnh các ngọn đồi. Nên nước thải sinh hoạt sẽ được xử lý hợp lý tránh nguy cơ lây
lan mầm bệnh.
Bảng 3.23: Một số vi sinh vật có trong phân và khả năng gây bệnh.
Khả năng Điều kiện bị diệt
Ký sinh trùng Lượng
gây bệnh Nhiệt độ (oC) Thời gian (phút)
Samonella typhi - Thương hàn 55 30
Samonella paratiphi Phó thương
- 55 30
A&B hàn
Shigella (SPP) - Lỵ 55 60
Vibrio cholerae - Tả 55 60
Viêm dạ dày,
Escherichia. Coli 105/100ml 55 60
ruột
Hepatite A - Viêm gan 55 3–5
Teniasaginata - Sán 50 3–5
Micrococcus var - Ung nhọt 54 10
Stepococcus 102/100ml Làm mủ 50 10
Ascariclumbricoides - Giun đũa 50 60
Mycobacterium - Lao 60 20
Tubecudsis - Bạch hầu 55 45
Coryner Bacterium - Bại liệt 65 30
Diptheriae - Sởi 45 10
Poliovirus Hominis - Giun tóc 55 10
Giardia Lamblia - Sán bò 60 30
Tricguris Trichiura - Sán heo 60 30
Nguồn: Nguyễn Việt Anh, Bể tự hoại-bể tự hoại cải tiến, 2007
b) Đối tượng bị tác động do nước mưa chảy tràn
Dựa vào diện tích khu vực dự án và lượng mưa bình quân hàng năm khu vực,
tính toán được tải lượng nước mưa chảy tràn hàng năm khoảng 54.785.500 m3. Nước
mưa chảy tràn làm ảnh hưởng đến nguồn nước mặt khu vực dự án, cuốn theo đất đá,
cành lá cây, tàn dư thực vật và các chất ô nhiễm xuống nguồn nước. Bên cạnh đó nó
còn góp phần đáng kể vào khả năng gây bồi lắng các con suối này đặc biệt là nước

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 79
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

mưa chảy tràn trong giai đoạn khai hoang, xây dựng. Các suối bị ảnh hưởng của các
tác động do nước mưa chảy tràn như: suối Đăk N’ri, Ea Sier, Ea Mao, Ea Roman và cả
sông Sêrêpok đoạn chảy qua khu vực dự án.
3.1.5.2 Đối tượng bị tác động bởi khí thải
Trong giai đoạn thi công không khí khu vực dự án bị ô nhiễm nhẹ do bụi và
khói đốt rừng, tiếng ồn do hoạt động cơ giới chủ yếu ảnh hưởng đến sức khỏe công
nhân.
Bảng 3.24: Tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông
Chất Tải lượng ô nhiễm (g/km)
Ô nhiễm Động cơ < 1.400cc Động cơ 1.400 - 2.000 cc Động cơ > 2.000 cc
Bụi 0,07 0,07 0,07
SO2 1,9 x S 2,22 x S 2,74 x S
NO2 1,64 1,87 2,25
CO 45,6 45,6 45,6
VOCs 3,86 3,86 3,86
Nguồn: WHO, Rapid Environmental Assessment , 1995
a) Tác động đối với sức khỏe con người
Các chất ô nhiễm không khí có khả năng gây một số tác động lên sức khỏe cộng
đồng trong vùng đặc biệt đối với công nhân trực tiếp lao động tại những khu vực gây ô
nhiễm. Các tác hại đối với sức khỏe phụ thuộc vào đặc tính và nồng độ các chất ô
nhiễm cụ thể như sau:
• Bụi:
Bụi sinh ra trong các công đoạn sản xuất khác nhau sẽ có tác hại khác nhau đối
với sức khỏe của công nhân. Tuy nhiên có một số loại bệnh đặc trưng do bụi gây ra mà
trước hết là bệnh bụi phổi. Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng
sơ hóa phổi, gây nên những bệnh hô hấp. Nếu là bụi nhôm thì công nhân bị bệnh bụi
phổi Aluminose. Bệnh này tiến triển nhanh gây khó thở rõ rệt, suy phổi điển hình, tràn
khí phế mạc và hay tái phát; Công nhân làm việc tại các nhà máy gốm sứ,..thì dễ bị
mắc bệnh bụi phổi Silicose. Bệnh này có thể gây biến chứng thành lao, suy phổi mãn
tính.
Ngoài bệnh phổi, một số loại bệnh khác ở đường hô hấp cũng do bụi gây ra như
công nhân tiếp xúc nhiều với bông bụi trong các nhà máy may mặc có thể bị phù thủng
niêm mạc, viêm loét lòng phế, khí quản. Bụi các loại còn gây nên những tổn thương
cho da, gây chấn thương mắt và gây bệnh ở đường tiêu hóa. Nó cũng có khả năng gây
nhiễm bẩn nguồn nước, làm ảnh hưởng đến con người, thú vật sử dụng trực tiếp hay
gián tiếp nguồn nước bị ô nhiễm nói trên.
• Các khí SOx:
Là những chất gây ô nhiễm kích thích, thuộc vào loại nguy hiểm nhất trong số
các chất khí gây ô nhiễm không khí. Ở nồng độ thấp SO2 có thể gây co giật ở cơ trơn
của khí quản. Mức độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc đường hô hấp trên. Cao
hơn nữa làm sưng niêm mạc. Tác hại của SO3 còn ở mức cao hơn và khi có cả SO2 và
SO3 cùng tác dụng thì tác hại lại càng lớn. SO2 có thể gây nhiễm độc da, làm giảm
nguồn dự trữ kiềm trong máu, đào thải ammoniăc ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn tiêu chuyển hóa protein - đường, thiếu các

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 80
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza. Sự hấp thụ lượng lớn SO 2 có khả năng gây
bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin, tăng cường quá trình oxyhóa Fe(II)
thành Fe(III).
• Khí NO2 :
Là một khí kích thích mạnh đường hô hấp. Khi ngộ độc cấp tính bị ho dữ dội,
nhức đầu, gây rối loạn tiêu hóa. Một số trường hợp gây ra thay đổi máu, tổn thương hệ
thần kinh, gây biến đổi cơ tim. Tiếp xúc lâu dài có thể gây viêm phế quản thường
xuyên, phá hủy răng, gây kích thích niêm mạc. Ở nồng độ cao 100 ppm có thể gây tử
vong;
• Oxit Cacbon CO:
Đây là một chất gây ngất, do nó có ái lực với Hemoglobin trong máu mạnh hơn
oxy nên nó chiếm chỗ của oxy trong máu, làm cho việc cung cấp oxy cho cơ thể bị
giảm. Ở nồng độ thấp CO có thể gây đau đầu, chóng mặt. Với nồng độ bằng 10 ppm
có thể gây gia tăng các bệnh tim. Ở nồng độ 250 ppm có thể gây tử vong. Công nhân
làm việc tại các khu vực nhiều CO thường bị xanh xao, gầy yếu;
• Đánh giá tác động của ồn và rung:
Do các khu vực xây dựng dự án nằm trong vùng dân cư thưa thớt, cho nên ồn
và rung chỉ có ảnh hưởng đối với công nhân trực tiếp lao động mà không ảnh hưởng
đối với khu vực dân cư xung quanh. Tiếng ồn trước hết có ảnh hưởng đối với thính
giác của công nhân. Tiếp xúc với tiếng ồn cường độ cao trong một thời gian dài sẽ làm
thính lực giảm sút, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra tiếng ồn còn ảnh hưởng tới
các cơ quan khác của cơ thể như làm rối loạn chức năng thần kinh, gây bệnh đau đầu,
chóng mặt có cảm giác sợ hãi. Tiếng ồn cũng gây nên các thương tổn cho hệ tim mạch
và làm tăng các bệnh về đường tiêu hóa.
• Tác động do thuốc bảo vệ thực vật:
Thuốc BVTV có thể gây đau đầu buồn nôn, bỏng da, hư hại mắt, khó thở... Nếu
ngộ độc nặng có thể gây tử vong. Thuốc có thể ngấm qua da hay theo đường hô hấp và
ăn uống. Do đó khi sử dụng thuốc BVTV cần tuân thủ các nguyên tắc an toàn do nhà
sản xuất qui định.
Ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường trong khi sử dụng các loại thuốc BVTV là
mùi hơi của thuốc. Dự án không sử dụng thuốc BVTV định kỳ mà chỉ sử dụng hoá
chất BVTV khi có dịch sâu, bệnh hại nên đánh giá mức gây độc cho không khí xung
quanh của dự án ở dạng trung bình.
Mùi hơi thuốc BVTV rất độc hại cho con người khi hít phải, đặc biệt những
người trực tiếp sử dụng thuốc. Thuốc BVTV có thể gây đau đầu buồn nôn, bỏng da, hư
hại mắt, khó thở... Nếu ngộ độc nặng có thể gây tử vong. Thuốc có thể ngấm qua da
hay theo đường hô hấp và ăn uống. Do đó khi sử dụng thuốc BVTV cần tuân thủ các
nguyên tắc an toàn do nhà sản xuất qui định. Tuỳ thuộc vào tốc độ gió mà hơi của
thuốc sẽ phát tán xa hay gần. Ngoài ra, hướng gió thổi cũng sẽ quyết định các vùng
chịu ảnh hưởng, như khi sử dụng thuốc các vùng nằm ở cuối hướng gió sẽ bị tác động
mạnh hơn rất nhiều. Vì vậy, việc chọn thời điểm phun, an toàn khi dùng thuốc là rất
quan trọng.
• Tác động do mùi hôi từ mủ cao su

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 81
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Amoniac sử dụng như là chất chống đông ngay từ ngoài vườn cây. Trong quá
trình khuấy trộn trước khi đánh đông, một phần hơi Amoniac sẽ bay ra khỏi hỗn hợp,
thực tế do sự liên kết solvat hóa rất lớn nên lượng Amoniac bay ra ngoài không khí
không đáng kể, không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ của công nhân. Mùi hôi
đáng kể nhất trong giai đoạn này là quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong mủ,
đồng thời sinh ra các chất khí bay hơi như: Mercaptan, các Amin, Aldehyde,
Sunfuahydro,... làm phát sinh mùi hôi có cảm giác khó chịu cho người tiếp xúc ngay
trong khu vực. Ngoài ra, các bệnh trên cây trồng như bệnh thối trái, bệnh loét sọc mặt
cạo cũng có thể gây ra mùi hôi thối trong các lô cao su của dự án.
b) Tác động đối với động, thực vật
• Đối với động vật:
Nói chung các chất ô nhiễm có tác hại đối với con người đều có tác hại đối với
động vật hoặc trực tiếp qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua nước uống hoặc cây cỏ bị
nhiễm bởi các chất ô nhiễm không khí. Các nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều
nhưng có thể khẳng định là các khí acid SO2, NO2, bụi hóa học và cơ học..., đều gây
tác hại cho động vật và vật nuôi.
• Đối với thực vật:
Các nghiên cứu cho thấy rõ hơn ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí đối
với thực vật. Cụ thể:
− Nói chung các khí SOx, NOx khi bị oxy hóa trong không khí và kết hợp với
nước mưa sẽ tạo nên mưa acid gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thảm
thực vật;
− SO2 làm ảnh hưởng tới sự phát triển của cây cối khi có nồng độ trong không
khí bằng 3 ppm. Ở nồng độ cao hơn có thể gây rụng lá và gây chết cây;
− CO ở nồng độ 100 ppm ÷ 10.000 ppm làm rụng lá hoặc gây bệnh xoắn lá,
cây non chết yểu;
− Bụi bám trên bề mặt lá làm giảm khả năng hô hấp và quang hợp của cây.
3.1.5.3 Tác động dự án đến chất lượng môi trường đất
a) Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm đất
Đất là thùng chứa hoá chất BVTV trong môi trường. Đất nhận thuốc BVTV từ
các nguồn khác nhau. Dư lượng thuốc trừ sâu trong đất đã để lại các tác hại đáng kể
cho môi trường.
Theo kết quả nghiên cứu khi phun thuốc cho cây trồng có tới trên 50% số thuốc
phun ra bị rơi xuống đất. Đó là chưa kể phương pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Ở
dưới đất một phần thuốc được hấp thụ, phần còn lại được keo đất giữ lại. Thuốc tồn
trong đất dần dần được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và các tác động của
các yếu tố hoá, lý. Tuy nhiên tốc độ phân giải của thuốc chậm, nếu thuốc tồn tại ở
trong đất với lượng lớn, nhất là ở đất có hoạt động sinh học yếu (đất cát) và do đó
thuốc có thể bị rữa trôi gây nhiễm bẩn các nguồn nước. Sự thâm nhập của chúng vào
trong đất sẽ làm đất bị nhiễm độc với chu kỳ phân hủy kéo dài hàng chục năm.
Khi bón thuốc BVTV vào đất, bên cạnh việc trừ những loại có hại cho cây, hoá
chất BVTV còn có tác dụng đến những loại có lợi cho cây. Nhiều loại côn trùng thuộc
bộ Bọ đuôi bật (collembola), một số loài bét (Acarina), rết râu chẻ (Pauropoda) trên
mặt đất và trong lớp đất mặt đã đóng vai trò quan trọng trong việc nghiền nhỏ xác thực

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 82
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

vật, tạo điều kiện cho các vi sinh vật đất hoạt động tốt, cung cấp dồi dào chất dinh
dưỡng cho cây trồng. Thiếu chúng, những tàn dư thực vật không phân giải được, tạo
thành lớp lá, cành trên mặt đất. Lớp đất mặt sẽ bí, chặt. Vi sinh vật sẽ không thể phát
triển được. Giun đất (Lumbricus terresstris) sống trong đất với số lượng rất lớn, ngoài
tác dụng làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, giun đất còn cùng với các loại động vật khác
tạo nên một sinh khối rất lớn trong đất, góp phần đáng kể cho việc duy trì độ màu mở
của đất trồng trọt.
• Tác động của thuốc BVTV đến những động vật không xương sống cư
trú trong đất
Trong đất canh tác, tập đoàn những động vật không xương sống đã góp phần
đáng kể trong việc duy trì độ màu mỡ của đất.
Nhiều loại côn trùng thuộc Bộ đuôi bật, một số loài bét, rết râu chẻ, tuyến
trùng… chuyên sống bằng những tàn dư trên mặt đất và trong lớp đất mặt đã đóng vai
trò trong việc nghiền nhỏ xác thực vật, tạo điều kiện cho các vi sinh vật đất hoạt động
tốt, cung cấp dồi dào chất dinh dưỡng cho cây trồng. Thiếu chúng lớp lá, cành trên mặt
đất, lớp đất mặt sẽ bị bí, chặt, vi sinh vật đất sẽ không thể phát triển được.
Đáng quan tâm là loài giun đất sống trong đất với số lượng rất lớn, ngoài tác
dụng làm đất được tơi xốp, thoáng khí, giun đất còn cùng với các loại động vật khác
tạo nên một sinh khối lớn trong đất, góp phần đáng kể trong việc duy trì độ màu mỡ
của đất trồng trọt.
• Tác động của thuốc BVTV đến hệ vi sinh vật đất
Khu hệ vi sinh vật đất hết sức phức tạp, bao gồm vi khuẩn nấm, xạ khuẩn, tảo,
nguyên sinh động vật. Số lượng của chúng trong đất vô cùng lớn. Mỗi gram đất có
khoảng 100 triệu vi khuẩn, 10 triệu xạ khuẩn, 10 vạn - 1 triệu nấm, 1-10 vạn tế bào tảo
và động vạt nguyên sinh. Chúng là tác nhân chủ yếu của các quá trình chuyển hoá vật
chất trong đất. Có thể nói số lượng và thành phần vi sinh vật phản ánh độ phì nhiêu
của đất và có quan hệ mật thiết với sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Tác động của thuốc trừ sâu đến hệ sinh vật đất. Các thuốc trừ sâu lân hữu cơ nói
chung ít ảnh hưởng đến tập đoàn vi sinh vật đất. Trộn đất với nồng độ 10ppm,
Diazinnon tuy có ức chế phát triển của vi khuẩn và nấm mốc nhưng tác động này cũng
không chỉ kéo dài trong khoảng tuần lễ. Thuốc trừ sâu lân hữu cơ ức chế hoạt động
của vi sinh vật đất thường thường chỉ xảy ra khi đất bị nhiễm thuốc ở liều cao. Tác
động của thuốc trừ nấm đến hệ vi sinh vật đất. Trong các vi khuẩn cư trú trong đất,
những vi khuẩn nitrit hoá và nitrat hoá đạm Nitrosomonas và Nitrobacter thường mẫn
cảm với thuốc trừ nấm hơn các vi khẩu gây bệnh cây. Ở liều lượng thông dụng, các
thuốc trừ nấm không xông hơi như Zineb, Maneb, Nabam, Dazomet, có thể ức chế
nitrat hoá, của đạm trong đất.
b) Tác động của việc bón phân lên môi trường đất
Hàng năm dự án có kế hoạch bón phân cho cây trồng vào đầu và cuối mùa mưa.
Bón phân không những làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giúp cho cây cao su
phát triển nhanh, chắc chắn, tạo cho thân cây có độ dẻo dai và giảm khả năng gãy đổ,
bón phân còn làm tăng chất mùn trong đất làm kết dính các phần tử đất lại với nhau,
làm cho đất tơi xốp, vừa giữ nước, vừa thoáng khí, đồng thời các vi sinh vật có ích
trong đất hoạt động mạnh, làm tăng độ phì nhiêu của đất. Ngoài ra, việc trồng xen các

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 83
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

cây hàng năm vào các lô cao su khi cây cao su còn nhỏ như các cây họ đậu, bắp,…sẽ
góp phần làm tăng màu mỡ cho đất, giảm hiện tượng rửa trôi, xói mòn đất khi có mưa
lớn. Khối lượng dư thừa từ các cây trồng xen, thảm cỏ được tủ gốc giúp giữ ẩm cho
đất.
Bón phân đúng cách sẽ có tác dụng làm tăng năng suất nông nghiệp, tăng độ phì
nhiêu cho đất. Tuy nhiên, nếu dự án sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật sẽ phát
sinh lượng đạm, kali, lân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất.
Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý còn tồn dư axít làm chua đất, nghèo kiệt
các cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như Al3+, Fe3+,
Mn2+, giảm hoạt tính sinh học của đất. Do vậy, Công ty sẽ áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trồng cao su thích hợp (Kỹ thuật trồng cao su của Công ty cao su Việt Nam đã áp
dụng thành công trên các vườn cây trên địa bàn) nhằm tránh các tác động ảnh hưởng
xấu đến môi trường đất.
c) Khả năng xói mòn đất
Sức nước và sức gió có thể làm cho các phần tử đất di chuyển từ nơi cao xuống
nơi thấp, từ nơi này sang nơi khác, bào mòn cuốn trôi các vật liệu các màu mỡ của đất.
Đó là hiện tượng rữa trôi, xói mòn.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, lượng mưa tập trung rơi trong 142
ngày với lượng mưa tổng cộng khoảng 2.500mm, do vậy khả năng xói mòn là rất lớn.
Dòng nước không chỉ rữa trôi và bào mòn đất mà còn làm cho đất bạc màu và hoá
chua. Quá trình rữa trôi, dòng nước đã cuốn đi các phần tử sét và dưỡng chất như chất
mùn, NH4+, NO3-, P2O5, K2O…làm cho đất ngày càng nhẹ, kiệt màu, cấu trúc bị phá
hủy, khả năng giữ nước giữ màu của đất ngày càng kém.
Nhiều khảo sát và thực nghiệm đã cho biết, 1 ha đất gò đồi với độ dốc 8-10 o, nếu
không có thực vật che phủ hoặc không có công trình chống xói mòn bảo vệ thì sau một
mùa mưa với lượng nước 2000-2500mm, hàng chục tấn đất mặt bị bào mòn, rữa trôi,
hàm lượng mùn bị giảm 25-30%, hàm lượng lân dễ tiêu cũng giảm tới 35%, mặt đất bị
chai cứng. Lớp đất bị rữa trôi chính là tầng đất canh tác, gồm các chất hữu cơ đã phân
hủy thành mùn và nhiều nguyên tố dinh dưỡng cùng hệ vi sinh vật có ích cho cây
trồng.
Bảng 3.25: Cấp xói mòn đất
Ký hiệu Lượng đất bị xói
Cấp Biện pháp chống xói mòn
cấp mòn (tấn/ha.năm)
1.2 < 0,5 Không cần
1.2 0,5 < A ≤ 1 Không cần
Cấp I – yếu
1.3 1<A≤ 5 Biện pháp lâm sinh
1.4 5 < A ≤ 10 Biện pháplâm sinh
Cấp II- tương đối mạnh II 10 < A ≤ 50 Biện pháp lâm sinh và cơ giới
Cấp III mạnh III 50 < A ≤ 200 Biện pháp lâm sinh và cơ giới
Cấp IV- rất mạnh IV A > 200 Biện pháp lâm sinh và cơ giới
Nguồn : Khoa môi trường, Đại học Đà Lạt, 2004
 Công thức tính độ xói mòn theo tiêu chuẩn Việt Nam 5299-1995
A tính bằng tấn/ha được xác định bằng phương trình:
A = 2,47.R.K.LS.C.P (Tấn/ha.năm)
Trong đó:

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 84
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

R- Yếu tố xói mòn của mưa;


K- Yếu tố để tính xói mòn của đất;
L- Yếu tố độ dài sườn dốc; (m)
S- Yếu tố nghiêng sườn dốc; (độ nghiêng %)
C- Yếu tố thực vật và luân canh;
P- Yếu tố hiệu quả của các biện pháp chống xói mòn.
 Chỉ số tiềm năng mưa gây xói mòn (R):
R = 0,5.p
Với p là lượng mưa trung bình năm trên vùng khảo sát (2.500mm)
R = 0,5 x 2.500 = 1.250
 Hệ số về tính xói mòn của đất (K):
Hệ số K biểu hiện tính xói mòn của đất, đó là tính dễ bị tổn thương hay tính dễ
bị xói mòn của đất. Hệ số K càng lớn thì đất càng dễ bị xói mòn.
Bảng 3.26: Kết quả tính chỉ số xói mòn đất K của một số loại đất vùng đồi núi Việt
Nam
Loại đất K
1. Đất xám bạc màu 0,2
2. Đất xám có tầng loang lỗ 0,23
3. Đất xám Feralit 0,22
4. Đất xám mùn trên núi 0,2
Nguồn tài liệu tham khảo: Khoa môi trường, Đại học Đà Lạt,2004
 Hệ số địa hình (LS):
Biểu thị ảnh hưởng của nhân tố độ dốc và chiều dài sườn dốc tới hoạt động xói
mòn đất
Khi 1 hoặc 2 nhân tố trên tăng thì LS cũng tăng theo và lượng đất bị xói mòn tăng
lên
m
 X 
LS =   (0,065 + 0,045.S + 0.0065.S 2
)
 22,13 
Trong đó:
X – chiều dài sườn dốc (m)
S – độ nghiêng sườn dốc (%)
m – hệ số mũ, xác định như sau:
m= 0,2 nếu S < 0,5% và m = 0,5 nếu S ≥ 5%
 Hệ số bảo vệ đất (P):
Biểu thị ảnh hưởng của các biện pháp canh tác nông nghiệp tới xói mòn đất.
Những biện pháp canh tác kết hợp bảo vệ đất chống xói mòn trên đất dốc là:
 Trồng cây theo đường đồng mức
 Trồng cây theo đường đồng mức và theo băng
 Trồng cây theo luống
Bảng 3.27: Hệ số bảo vệ đất (P) theo kỹ thuật canh tác
Độ dốc Trồng cây theo Trồng cây theo đường đồng mức Trồng theo
(%) đường đồng mức và trồng theo băng luống
2 0,6 0,3 0,12

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 85
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

8 0,5 0,25 0,1


12 0,6 0,3 0,12
16 0,7 0,35 0,14
20 0,8 0,4 0,16
25 0,9 0,45 0,18
Nguồn tài liệu tham khảo: Khoa môi trường, Đại học Đà Lạt, 2004
 Hệ số cây trồng (C):
Biểu thị ảnh hưởng của nhân tố cây trồng (độ che phủ) tới hoạt động xói mòn đất.
Nếu độ che phủ của cây trồng giảm sẽ làm tăng nguy cơ xói mòn đất.
Bảng 3.28: Hệ số cây trồng hay mật độ che phủ
Hiện trạng sử dụng đất C
Hoa màu 0,24
Cỏ 0,05
Rừng thay lá 0,009
Rừng thường xanh 0,004
Rừng hỗn hợp 0,007
Rừng cây lấy gỗ 0,003
Đất hoang 1
Trồng bắp 0,25
Đồng cỏ dày 0,004
Đồng cỏ thưa 0,1
Cây hàng năm 0,4
Ngũ cốc 0,35
Vườn theo mùa vụ 0,5
Cây ăn quả 0,1
Khoai mì 0.4
Nguồn tài liệu tham khảo: Khoa môi trường, Đại học Đà Lạt,2004
Dễ nhận thấy rằng địa hình khu vực dự án có độ dốc trung bình 8 - 9 0 tương đương
10% , bên cạnh các ngọn đồi có hình bát úp độ dốc >90 đây là một yếu tố bất lợi của
dự án.
 Dự báo tốc độ xói mòn từ năm đầu đến giai đoạn ổn định
Kỹ thuật canh tác của dự án là làm ruộng bậc thang và để cỏ giữa các hàng cao
su, nhưng để giảm áp lực thay đổi đời sống người dân trong khuôn viên quy hoạch, dự
án cho người dân trồng xen canh đậu, bắp hoặc khoai mì. Do đó để dự báo tốc độ xói
mòn, chúng tôi xét các khả năng sau:
(1) Năm đầu tiên của dự án- (cao su năm 1)
− Trường hợp 1, chia ô bậc thang, để cỏ giữa các luống trồng
A = 2,47.R.K.LS.C.P (Tấn/ha.năm)
R = 1250; K = 0,22;
m
 X 
LS =   (0,065 + 0,045.S + 0,0065.S 2
)
 22,13 
X= 3m (chiều dài nấc ruộng bậc thang),
m = 0,2; độ nghiêng S = 1%

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 86
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

LS = 0,0439; C = 0,1 (cỏ thưa)


P = 0,6
Vậy A = 1,789 tấn/ha năm
− Trường hợp 2, chia ô bậc thang, trồng xen bắp giữa các luống trồng C = 0,25
(bắp); A = 4,473 tấn/ha.năm
− Trường hợp 3, chia ô bậc thang, trồng xen đậu giữa các luống trồng; C = 0,3
(đậu); A = 5,367 tấn/ha.năm
− Trường hợp 4, chia ô bậc thang, trồng xen khoai mì giữa các luống trồng; C =
0,4 (khoai mì); A = 7,157 tấn/ha năm
(2) Năm thứ hai của dự án (cao su năm 2)
− Trường hợp 1, để cỏ giữa các luống với cao su: C = 0,05 (cỏ để lại từ năm đầu
+ cao su); A = 0,895 tấn/ha
− Trường hợp 2, trồng bắp với cao su; C = 0,2 (trồng bắp + cao su); A = 3,578
tấn/ha
− Trường hợp 3, chia ô bậc thang, trồng xen đậu giữa các luống trồng; C = 0,25
(đậu+cao su năm 2); A = 4,473 tấn/ha năm
− Trường hợp 4, chia ô bậc thang, trồng xen khoai mì giữa các luống trồng; C =
0,3 (khoai mì +cao su năm 2); A = 5,367 tấn/ha năm
(3) Năm thứ 3 của dự án (cao su năm 3)
− Trường hợp 1, để cỏ giữa các luống với cao su; C = 0,04 (để cỏ+ cao su năm 3);
− A = 0,716 tấn/ha
− Trường hợp 2, chia ô bậc thang, trồng xem bắp giữa các luống trồng; C = 0,15 (
trồng bắp + cao su năm 3); A = 2,864 tấn/ha
− Trường hợp 3, chia ô bậc thang, trồng xen đậu giữa các luống trồng; C = 0,20
(đậu+cao su năm 3); A = 3,578 tấn/ha năm
− Trường hợp 4, chia ô bậc thang, trồng xen khoai mì giữa các luống trồng; C =
0,25 (khoai mì +cao su năm 3); A = 4,473 tấn/ha năm
(4) Năm thứ 4 của dự án (cao su năm 4):
− Trường hợp 1, để cỏ giữa các luống với cao su: C = 0,035 (để cỏ+ cao su); A =
0,626 tấn/ha
− Trường hợp 2, trồng xen canh bắp với cao su; C = 0,1 ( trồng bắp + cao su năm
4); Vậy A = 1,789 tấn/ha
− Trường hợp 3, chia ô bậc thang, trồng xen đậu giữa các luống trồng; C =
0,15(đậu+cao su năm 4); A = 2,684 tấn/ha năm
− Trường hợp 4, chia ô bậc thang, trồng xen khoai mì giữa các luống trồng; C =
0,20 (khoai mì +cao su năm 4); A = 3,578 tấn/ha năm
(5) Năm thứ 5 của dự án (cao su năm 5)
− Trường hợp 1, để cỏ giữa các luống với cao su; C = 0,03 (để cỏ+ cao su); A =
0,537 tấn/ha.năm
− Trường hợp 2, trồng bắp xen canh; C = 0.09 ( trồng bắp + cao su); A = 1,610
tấn/ha
− Trường hợp 3, chia ô bậc thang, trồng xen đậu giữa các luống trồng; C = 0,10
(đậu+cao su năm 5); A = 1,789 tấn/ha năm

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 87
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Trường hợp 4, chia ô bậc thang, trồng xen khoai mì giữa các luống trồng; C =
0,15 (khoai mì +cao su năm 5); A = 2,684tấn/ha.năm
(6) Năm thứ 6 của dự án (cao su năm 6)
− Trường hợp 1, để cỏ giữa các luống với cao su; C = 0,02 (để cỏ+ cao su); A =
0,358 tấn/ha
− Trường hợp 2, xen canh cây bắp; C = 0,08 (trồng bắp + cao su); A = 1,431
tấn/ha
− Trường hợp 3, trồng xen đậu giữa các luống trồng; C = 0,09 (đậu+cao su năm
6); A = 1,610 tấn/ha.năm
− Trường hợp 4, trồng xen khoai mì giữa các luống trồng; C = 0,1 (khoai mì +
cao su năm 6); A = 1,789 tấn/ha năm
(7) Năm thứ 7 của dự án (cao su năm 7)
Đến năm này cao su đã lớn, lá rụng nhiều vào mùa khô, do vậy lớp thảm phủ sẽ
dày tính chung lấy thông số C = 0,009; A = 0,161 tấn/ha
Bảng 3.29: Khả năng xói mòn qua các năm theo các trường hợp kỹ thuật canh tác
Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7
T.hợp (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
Để cỏ 1,789 0,895 0,716 0,626 0,537 0,358 0,161
Trồng ngô 4,473 3,578 2,684 1,789 1,610 1,431 -
Trồng đậu 5,367 4,473 3,578 2,684 1,789 1,610 -
Trồng khoai mì 7,157 5,367 4,473 3,578 2,684 1,789 -
Đánh giá chung: Như vậy nếu trồng cây cao su, chỉ làm cỏ xung quanh gốc và
để cỏ trên đường lô và đường liên lô thì khả năng đất bị rữa trôi sẽ ở mức thấp (TH1).
Tuy nhiên trồng xen canh thu lại nguồn lợi kinh tế cho nông dân. Tác động xói mòn
chỉ kéo dài đến năm thứ 6, khi cây cao su giao tán nhau, tác động xói mòn là tối thiểu.
So sánh trong trường hợp không thực hiện dự án
Khi không có dự án, các hoạt động sản xuất, phá rừng diễn ra bình thường, thói
quen đốt rừng vào mùa khô để gieo trồng vào mùa mưa của đồng bào tiếp diễn.
Tính độ xói mòn tương đối theo tình hình gieo trồng hiện nay:
Áp dụng công thức:A = 2,47.R.K.LS.C.P (Tấn/ha.năm)
Trong đó
R =0.5*p (p = 2.500) = 1.250
K =0,22 (đất feralit)
m
 X 
LS =   (0,065 + 0,045.S + 0.0065.S 2
)
 22,13 
Trong đó:
X = 70m (độ dài trung bình các con dốc trong khu vực dự án)
m = 0,2 ; S = 1%
⇒LS = 0,1467
C = 0,4 (trồng khoai mì)
P = 0,6 (tính theo cách trồng trên đường đồng mức)
Vậy A = 23,915 tấn/ha.năm

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 88
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

3.1.5.4 Tác động đến tài nguyên sinh học và hệ sinh thái trong khu vực
Khi cây cao su đi vào giai đoạn chăm sóc và khai thác sẽ hình thành một hệ sinh
thái nông nghiệp, hệ sinh thái trong các lô cao su của vùng dự án. Một hệ sinh thái
tương đối đơn giản về thành phần và thường đồng nhất về cấu trúc, cho nên khó bền
vững. Hệ sinh thái thường bị ảnh hưởng chủ yếu từ các tác động của con người như
các biện pháp kỹ thuật canh tác từ giống, làm đất, gieo trồng, chăm sóc, bón phân,
phòng chống và diệt trừ sâu bệnh hại, đến khai thác mủ và vận chuyển tiêu thụ trên
từng hệ sinh thái nông nghiệp đó. Nhìn chung, hệ sinh thái nông nghiệp của dự án sẽ
giảm tính đa dạng tự nhiên như tính đa dạng của giống loài bị giảm thông qua sự đơn
điệu của cây cao su và khả năng gây độc cho môi trường bởi hoá chất diệt cỏ và thuốc
BVTV.
Trong quá trình chăm sóc cây cao su sẽ sử dụng một lượng lớn hóa chất BVTV,
sử dụng nhiều hóa chất BVTV điều này đem lại lợi ích là tăng năng suất cây trồng
nhưng mặt khác cũng làm cho hệ sinh vật đất nói chung cũng bị hủy hoại, một số các
sinh vật thụ phân, rác hữu cơ, bảo đảm độ phì cho đất cũng bị tiêu diệt như các loài
giun, mối, các loại vi khuẩn, tảo, nấm mốc... dẫn đến làm biến đổi tính chất của đất.
Cùng với thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ cũng có tác hại không nhỏ cho những quần
thể động vật mà sự sống của chúng phụ thuộc vào các loại cây cỏ bị tiêu diệt, đặc biệt
đối với hệ sinh vật đất, nồng độ độc hại đã làm ức chế mọi hoạt động của chúng.
Thuốc BVTV của dự án sử dụng để bảo vệ cây cao su được phát triển tốt, mục
đích là tiêu diệt những sinh vật có hại cho cây trồng. Tuy nhiên, lượng thuốc rơi vãi
khi sử dụng (chiếm khoảng 50% lượng thuốc sử dụng) hoà tan vào đất, ngấm vào
nguồn nước sẽ gây ra ảnh hưởng tới các loài sinh vật sống trong môi trường khu vực,
tiêu diệt các loại côn trùng có ích (bắt mồi, ký sinh, thụ phấn,…), làm xáo động trong
hệ sinh thái khu vực. Tuỳ từng trường hợp, thuốc BVTV có thể tác động ở các mức độ
khác nhau, dưới đây là những tác động của thuốc BVTV trong hệ sinh thái nông
nghiệp.
Một hệ sinh thái đa dạng, bao gồm nhiều chủng loại sinh vật thường cho năng
suất sinh học cao và tương đối ổn định. Trong một hệ luôn luôn có những quan hệ
cạnh tranh, ký sinh, đối kháng có tác dung kìm hãm sự phát triển quá mức, sự bùng nổ
về số lượng của một số loài do vậy tránh được những bệnh dịch lan tràn trên những
vùng rộng lớn. Hệ sinh thái luôn có những mắt xích và chuỗi thức ăn đan xen với nhau
để tạo ra mối cân bằng trong một hệ. Nhưng do tác động của con người, đặc biệt khi
sử dụng thuốc BVTV sẽ làm xáo trộn của hệ đang được duy trì này.
Thuốc BVTV càng được sử dụng nhiều lần, thời gian sử dụng được kéo dài thì
nguy cơ tạo ra một vùng “sa mạc sinh học” càng lớn. Rõ nhất ở một số địa phương
trong tỉnh khi sử dụng thuốc để bảo vệ cây trồng đã làm suy giảm số cá thể, số lượng
loài sinh vật khu vực.
Bảng 3.30: Tổng hợp điểm các nguyên nhân gây giảm đa dạng sinh học
Mức ảnh hưởng
Mục Biện pháp- nguyên nhân
(Điểm)
Để lại dưới 10% diện tích tự nhiên
Phương thức trồng rừng -3
trong diện tích dự án
Tính đơn điệu giống loài Tổ thành loài có tỉ lệ cao nhất trong -3

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 89
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

rừng trồng vượt quá 50%


Thuốc diệt cỏ Sử dụng hơn 2 lần -2
Thuốc BVTV Sử dụng khi có dịch hại -1
Tỷ lệ tổ thành loài cây lá kim không
Lửa rừng 0
quá 50%
Tổng hợp -9
Theo tiêu chuẩn đánh giá >= - 2: tác động yếu; = - 5: tác động trung bình; < - 5:
Mạnh. Tổng hợp số điểm là – 9, kết luận khả năng gây giảm đa dạng sinh học là mạnh.
Tuy nhiên, diện tích cây cao su góp phần đáng kể cho việc che phủ đất, chống xói
mòn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh cây cao su hoàn lại cho đất một khối lượng
dinh dưỡng đáng kể cho đất như cây rừng do bộ lá rụng hàng năm, góp phần làm tăng
lượng mùn cho đất. Cây có nhu cầu phân bón không cao và là cây có khả năng hấp thu
khối lượng cacbonic lớn. Do vậy, cây cao su được xem là một giải pháp để giảm tác
hại hiệu ứng nhà kính. So sánh sinh khối tạo ra
Bảng 3.31: So sánh năng suất sinh khối một số vùng rừng
TT Hệ sinh thái Sinh khối khô (tấn/ha)
1 Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh
Malaysia: + Vùng Pasoh 475-665
+ Vùng Mulu 210-650
Thái lan: + Vùng Khao Chong 331
New Guinea 295-310
Brasil- vùng Manaus 473
2 Nông Trường Cao Su
5 năm tuổi 48.6
11 năm tuổi 205.1
24 năm tuổi 248.6
30 năm tuổi 444.9
Nguồn số liệu: Wan Abdul Rahman & Abu amu (2002). Natural rubber as an
ecofriendly material. Rubber planters’ Conference, India 2002, pp. 327-244
Cây cao su thông qua việc quang tổng hợp hấp thu khí CO2 trong khí quyển để
tích lũy trong sinh khối của cây. Các nghiên cứu cũng cho thấy hiệu qủa sinh khối cây
cao su tương đương sinh khối rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, trong chu kỳ kinh doanh
một ha cao su có thể đồng hóa đến 135tấn cacbon, trong đó khỏang 42 tấn cho sản
xuất mủ cao su và 93 tấn cho việc tạo sinh khối. Điều này có ý nghĩa trong bối cảnh
khí hậu trái đất ngày càng nóng và lượng khí thải CO2 không ngừng tăng lên trong
những năm qua. Mở ra tiềm năng buôn bán Quota khí thải, cho trồng cao su thiên
nhiên theo nghị định thư Kyoto.
Trồng Cao su thiên nhiên còn mang ý nghĩa thân thiện môi trường, do nhu cầu
năng lượng để sản xuất mủ của cao su thiên nhiên thấp hơn cao su nhân tạo (từ 7 đến
11 lần).
Bảng 3.32: Mức tiêu thụ năng lượng cho sản xuất cao su thiên nhiên và nhân tạo
TT Loại cao su Mức tiêu thu năng lượng (Gj/tấn)
1 Cao su thiên nhiên 16

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 90
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2 Polychloroprene 120
3 SBR 130
4 Polybutadiene 108
5 Cao su Butyl 174
Nguồn số liệu: James Jacob (2002). Eco- Frendly Creadentials of natural Rubber.
Rubber Planters’ Conference, India 2002, pp. 245-251
So với với một số cây trồng phổ biến, cây cao su có hiệu quả quang hợp và hiệu
quả sử dụng nước cao hơn, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với môi trường khô
hạn.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 91
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 3.33: Hiệu suất quang hợp một số loại cây


Hiệu suất quang hợp Chỉ số hiệu quả
TT Loại cây
(mol CO2/m/s) sử dụng nước
1 Cao su 11-12 4,4
2 Acasia (Keo lá tràm) 7 2,7
3 Eucalyptus (Bạch đàn) 10 2,6
So với một số cây trồng dài ngày khác như cây chè, dừa, cọ dầu, cây lượng thực.
Cây cao su lấy đi một lượng khoáng chất thấp, do đó hao hụt dinh dưỡng là không
đáng kể.
3.1.5.5 Tác động của thuốc trừ sâu, diệt cỏ tới hệ sinh thái nông nghiệp
a) Ảnh hưởng đến hệ sinh vật đất
Bản thân đất tạo nên một hệ sinh thái với một quần thể động vật phong phú cả về
số lượng lẫn chủng loại. Hệ sinh vật này là tác nhân chuyển hóa các hợp chất bẩn hữu
cơ để đảm bảo độ phì trong đất (như giun, giáp xác, nhện, mối, bọ nhảy, các vi khuẩn,
tảo, nấm mốc…)
Việc sử dụng các loại hóa chất trừ sâu đã tác động vào trong đất những nồng độ
đậm đặc của các loại chất độc có độ bền vững cao như nhóm Clo hữu cơ (DDT,
endrin, tocaphen…) các chất độc hại này làm giảm một số lượng lớn chủng loại vi sinh
vật trong đất làm cho đất bị giảm độ phì nhiêu.
b) Ảnh hưởng tới cây trồng
Các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ chủ yếu mang lại ích lợi trong nông nghiệp do việc
chúng bảo vệ các loại cây trồng luôn xanh tốt, các loại sâu bệnh bị tiêu diệt năng suất
lao động tăng nhanh.
c) Ảnh hưởng đến kinh tế xã hội
Đa số các loại bệnh tật theo đường truyền bệnh từ đất được phân thành các nhóm
sau:
(1) Nhóm truyền bênh người – đất – người
Do đất bị ô nhiễm bởi các loại trực khuẩn lỵ, thương hàn, phấy khuẩn tả hoặc
amip. Các loài côn trùng như ruồi, bọ tiếp xúc với đất bị ô nhiễm bởi phân, sinh sản ở
đó và truyền đi các mầm bệnh. Các loại trực khuẩn lỵ tồn tại trong đất lâu nhờ có các
hợp chất hữu cơ chứa trong đó. Nó thường bị các tia bức xạ mặt trời tiêu diệt. Người bị
nhiễm khuẩn do ăn phải các loại rau, quả tưới phân… Các loại trực khuẩn thương hàn
và phó thương hàn tồn tại trong đất từ 2 – 4 tuần tùy vào mức độ nhiễm bẩn và tùy vào
từng loại đất. Các loại giun sán được truyền qua đất cũng trở thành tác nhân gây bệnh
ở người.
(2) Nhóm truyền bệnh vật nuôi – đất – người
Bao gồm các bện xoắn khuẩn vàng da. Các vật nuôi mang bệnh thường là trâu,
bò, chuột cống… Những người lao động nông nghiệp thường mắc phải bệnh này do
tiếp xúc trực tiếp với cánh đồng tưới, trồng trọt…
Ngoài ra còn có bệnh sốt, viêm gan do giun… Những người thường phải tiếp xúc
với chất phóng uế của vật nuôi thải ra thường hay bị mắc bệnh này.
(3) Nhóm truyền bệnh đất – người

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 92
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Các loại nấm hoặc xạ khuẩn phát triển hoại sinh trong đất hoặc xâm nhập vào da
người qua các vết thương và gây các bệnh nấm nặng và u nấm. Uốn ván cũng là loại
bệnh gây bởi sự ô nhiễm xây sát với đất nhiễm phân
3.1.5.6 Tác động đến điều kiện vi khí hậu trong khu vực
Chế độ điều kiện vi khí hậu trong giai đoạn này mang tính tích cực so với giai
đoạn đầu khai hoang. Cây cao su của dự án phát triển đồng nghĩa với việc tạo cho khu
vực một thảm phủ thực vật rừng trồng cây công nghiệp, làm giảm nhiệt độ và tăng độ
ẩm không khí nơi đây. Những năm đầu thời kỳ kiến thiết cơ bản khi cây cao su còn
nhỏ, các tán lá chưa che phủ mặt đất thì chế độ khí hậu khu vực chưa thay đổi nhiều so
với giai đoạn khai hoang. Chế độ khí hậu khu vực được cải thiện mạnh nhất khi cây
cao su vào thời kỳ khai thác với rễ cây phát triển, tán lá rộng làm khả năng hút nước từ
trong đất và làm bốc hơi nước qua các lá mô là rất lớn, ngoài ra khi mưa xuống một
phần nước bị giữ trên tán lá cây, từ đó bốc hơi 15-20% lớn hơn so với khu vực đất
trống khoảng 10%, góp phần làm tăng độ ẩm không khi khu vực. Thực tế đi vào các lô
cao su vào những ngay nóng bức, con người cảm giác không khí trong lành, mát mẻ
hơn rất nhiều khi đi trên đất trống. Theo Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Ẩn, nhiệt độ trong rừng
(ở đây rừng công nghiệp cây cao su) có thể mát hơn từ 5-80C so với khu vực ngoài đất
trống.
3.1.6 Đánh giá tác động dự án đến sức khỏe cộng đồng
An toàn lao động: Đây là các công tác đặc biệt quan trọng trong suốt thời gian
xây dựng các hạng mục công trình mới. Cũng giống như bất cứ một nông trường xây
dựng với qui mô lớn nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các
nhà thầu đầu tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên nông trường. Các vấn
đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:
Các vấn đề ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
của người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức
độ tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng,
mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường xảy ra đối với các
công nhân nữ hoặc người có sức khỏe yếu);
Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến
các tai nạn do bản thân các xe cộ này;
Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các nông
cụ. Khi nông trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao
động còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt té cho người lao động đất mềm và
dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc thiết bị thi công;
Trong quá trình phát quang, chuẩn bị đất trồng và trong giai đoạn chăm sóc cây
rất dễ bị những động vật như rắn, bò cạp, kiến, côn trùng… có khả năng gây nguy
hiểm đến tính mạng của người bị cắn.
Khu vực dự án được tiến hành trong khu vực không có dân cư sinh sống, vì vậy
tác dụng khói bụi chủ yếu ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
Ảnh hưởng xa hơn có thể xảy ra do nước mưa chảy tràn mang theo các chất ô
nhiễm và mầm bệnh đến cộng đồng dân cư phía hạ lưu.
Khả năng thi có thể đụng phải các vũ khí chiến tranh còn sót lại. Khi phát hiện sẽ
báo lên các cơ quan chức năng nhờ xử lý.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 93
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

3.1.7 Đánh giá tác động dự án đến việc cải thiện môi trường, kinh tế, xã hội, cảnh
quan và chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư.
Trong bối cảnh đất rừng bị phá nham nhở, việc hình thành dự án vừa tăng thu nhập
cho người dân và xã hội, phục hồi và cải tạo đất của dự án là những tác động mang
tính tích cực. Việc phát triển kinh tế các khu vực vùng biên giới là một vấn đề cấp
bách cần thiết và lâu dài, góp phần giữ vững anh ninh quốc phòng và nâng cao vị thế
của đất nước.
a) Các tác động tích cực
Sự hình thành và hoạt động của dự án có ý nghĩa cho sự phát triển kinh tế huyện
Cư Jút nói riêng và của cả tỉnh Đắk Nông nói chung.
Việc hình thành công ty với cụm dân cư mới sẽ góp phần cải tạo điều kiện sinh
hoạt của nhân dân trong vùng, nâng dần mức sống về kinh tế, văn hóa trong khu vực.
Cùng với sự phát triển của vùng nói riêng và của cả nền kinh tế của tỉnh nói chung
cũng làm tăng thêm giá trị của đất đai trên địa bàn khu vực dự án tạo nên một cảnh
quan mới với tiến trình phát triển nhanh hơn, điều này cũng góp phần làm tăng mức
dân trí và tăng các hoạt động trao đổi văn hóa nhân dân trong khu vực.
b) Các tác động tiêu cực
Dự án khi thực hiện sẽ phải một số hộ gia đình sẽ phải thảy đổi công ăn việc làm,
như vậy sẽ có phần nào gây xáo trộn nếp sinh hoạt của các hộ gia đình trong thời gian
ổn định và công việc làm mới.
Giảm khả năng thu lượm lâm sản như lấy củi, đào củ, hái thuốc…của người dân
Cùng với số tiền bồi thường từ đất đai, một bộ phận nông dân dễ tiêu xài hoang
phí, gây ra các tệ nạn xã hội và tái nghèo khi đã sử dụng hết tiền đền bù.
Việc tập trung một lực lượng lao động không nhỏ trong thời gian dài sẽ tạo ra các
xáo trộn nhất định trong đời sống xã hội khu vực dự án và vùng lân cận, cụ thể sẽ có
các biện pháp quản lý tốt tránh gây ra các tệ nạn xã hội, các xung đột giữa công nhân
từ nơi khác đến làm việc và nhân dân trong vùng.
Tăng áp lực cho ngành giáo dục và y tế do một bộ phận công nhân làm việc lâu dài
sẽ sinh con, hoặc mang theo con. Do vậy về lâu dài công ty sẽ có phương án để giảm
thiểu tác động này.
3.1.8 Đánh giá mức độ phù hợp về mặt môi trường và kinh tế xã hội của dự án
3.1.8.1 Những thuận lợi của dự án
 Về mặt môi trường:
Dự án triển khai trên đất nông nghiệp đã được khai thác một phần và một phần
đang bị hoang hóa. Điều kiện tự nhiên và địa hình thích hợp cho cây cao su, kế hoạch
chính của dự án. Do dự án triển khai trên đất đã được khai thác nên tác động đến đa
dạng sinh học gây ra bởi thực hiện dự án là không lớn.
 Thuận lợi về mặt kinh tế
Trong những năm gần đây giá mủ cao su trên thị trường tăng, dự kiến nhu cầu và
giá sẽ còn tăng trong những năm tiếp theo. Việc thủ tướng chỉ đạo phát triển 100 ngàn
ha cao su tại các tỉnh Tây Nguyên cho thấy các chính sách khuyến khích tăng diện tích
cây cao su, thúc đẩy kinh tế xã hội do giá trị cây cao su mang lại.
3.1.8.2 Những bất lợi của dự án
 Về mặt môi trường

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 94
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bên cạnh những thuận lợi về khí hậu và thời tiết, tuy nhiên địa hình cũng gây khó
khăn cho canh tác cây cao su với các ngọn đồi hình bát úp và thành phần chủ yếu là
feralit nên khả năng giữ nước vào mùa khô là rất thấp. Vì vậy nếu xảy ra các biến cố
thời tiết như mùa khô kéo dài, hay mùa khô đến sớm sẽ ảnh hưởng đến thành công của
dự án.
Trong quá trình xây dự dự án nếu không có các biện pháp quản lý thích hợp sẽ
có tác động xấu đến môi trường.
 Về mặt kinh tế - xã hội
Dự án triển khai trên một qui mô lớn sẽ gặp phải những khó khăn về nguồn vốn.
Bên cạnh việc triển khai thực hiện dự án, công việc đền bù giải tỏa sao cho ít tác động
đến đời sống đồng bào là vô cùng khó khăn.
3.1.8.3 Nhận xét chung
Qua những phân tích trên ta thấy dự án có nhiều thuận lợi để thực hiện. Bên cạnh
đó cũng có một số khó khăn nhất định tuy nhiên, các khó khăn đã đặt ra ở trên không
phải là không có biện pháp khắc phục. Trên cơ sở đó chủ đầu tư đã kết hợp với các cơ
quan chuyên môn tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và gây khó khăn cho dự án qua đó đưa
ra các biện pháp khắc phục phù hợp để dự án được đi vào hoạt động không gây tác
động đến môi trường, xã hội và cảnh quan.
3.1.9 Phân tích tổng hợp trường hợp có và không có dự án
3.1.9.1 Trong điều kiện có dự án
Bảng 3.34: Phân tích tổng hợp điều kiện có dự án
Đất (Xói Độc Giảm tài
Độc Kinh tế
TT Hoạt động mòn, dòng Không nguyên
nước -Xã hội
chảy mặt) khí sinh học
Công tác chuẩn bị
1 Sinh hoạt công nhân + + 0 0 +
Hoạt động các phương
2 0 0 + 0 0
tiện vận chuyển.
Xây dựng
1 Sinh hoạt công nhân 0 0 0 0 +
Hoạt động các phương
2 0 0 + 0 +
tiện vận chuyển.
Hoạt động cơ giới (cày,
3 +++ + + ++ +
ủi, san lấp)
4 Xây dựng cơ sở hạ tầng 0 0 0 ++ +
Giai đoạn gieo trồng chăm sóc
1 Sinh hoạt công nhân + + + ++ ++
Hoạt động các phương
2 + 0 + 0 +
tiện vận chuyển.
Công nghệ trồng rừng
Hoạt động sản xuất (bón
3 +++ +++ + + +
phân, phun thuốc, thu
hoạch chế biến mủ)
Ghi chú:
0: Không có tác động hay tác động không đáng kể

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 95
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

+: tác động ở mức độ nhẹ


++: tác động ở mức trung bình dễ kiểm soát.
+++:Tác động ở mức mạnh cần được quan tâm kiểm soát chặt chẽ.
Như vậy dự án triển khai và hoạt động ảnh hưởng lớn là đất, nước và tài nguyên
sinh học. Tuy nhiên chỉ ảnh hưởng nhiều trong 1-2 năm đầu của dựa án.
3.1.9.2 Đánh giá tác động trong điều kiện không có dự án
Bảng 3.35: Phân tích tổng hợp trong điều kiện không có dự án
Đất (Xói Giảm tài
Độc Độc Kinh tế
TT Hoạt động mòn, dòng nguyên
nước không khí -Xã hội
chảy mặt) sinh học
Sinh hoạt của người dân địa phương
1 Dân địa phương + + 0 + 0
Hoạt động các phương
2 + 0 0 0 0
tiện vận chuyển.
Hoạt động sản xuất
Cày xới, đốt rừng, canh
1 +++ +++ ++ +++ 0
tác lạc hậu
Hoạt động các phương
2 tiện vận chuyển (nông 0 0 0 0 0
sản, lâm sản)
Xây dựng nhà cửa
3 0 0 + + +
(khoan giếng, hố xí)
Nhận xét:
 Về mặt môi trường
− Xói mòn vẫn diễn ra và không có chiều hường giảm do thói quen canh tác của
người dân.
− Hao hụt dinh dưỡng đất do canh tác cây mì và người dân thường không dùng
phân bón
− Ít gây độc cho đất do người dân ít phun thuốc trừ cỏ.
− Ít gây độc nước do người dân thực hiện ít dùng thuốc BVTV.
− Gây độc không khí nhiều hơn, do thói quen đốt nương rẫy.
− Ít giảm đa dạng sinh học, do canh tác loang lỗ, vẫn còn sót lại các khoảng
rừng nhỏ nơi không thể trồng mì.
Hiện nay các hoạt động phá rừng làm nương rẫy của người dân vẫn diễn ra, nạn
trộm cắp gỗ và đốt rừng (rừng còn lại trong khu vực) làm nương rẫy ảnh hưởng đến đa
dạng sinh học, suy giảm tài nguyên đất, khả năng đất bị thoái hoá thành đồi trọc, đất bị
xói mòn và nguy cơ lũ lụt phía hạ nguồn.
 Về mặt xã hội
Một vài năm đầu nguồn gỗ rừng, khoai mì có thể mang lại đời sống tốt hơn cho
một bộ phận người dân phá rừng, nhưng về càng về sau thì nguồn lợi này giảm dần.
Đời sống của người dân tiếp tục khó khăn, ảnh hưởng đến an ninh kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó người việc canh tác theo kiểu tự phát, cây trồng manh mún, trồng
theo phong trào, không tạo thành một lượng lớn hàng hoá, khó kiểm soát sản lượng
cũng như chất lượng. Do vậy khó phát triển mạnh kinh tế của địa phương. Việc phá
rừng trồng mì theo kỹ thuật cũ như chúng tôi đã khảo sát và phỏng vấn người dân, đất

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 96
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

trồng mì chỉ canh tác được 4 đến 5 vụ thì phải chuyển sang đất khác, hoặc phải thay
đổi cây trồng như cây điều.Việc trồng cây điều sau khi trồng khoai mì cũng cho giá trị
kinh tế, tuy nhiên trồng cây điều không cho giá trị kinh tế cao như cây cao su và không
ổn định
3.2 NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ
3.2.1 Các phương pháp đánh giá
Việc đánh giá các tác động môi trường là nhằm dự báo trước các tác động có
thể xảy ra khi triển khai xây dựng dự án và khi dự án đi vào hoạt động để đưa ra các
biện pháp giảm thiểu và khắc phục. Trong quá trình đánh giá nhóm thực hiện đã áp
dụng nhiều phương pháp để nhằm mô phỏng một cách tốt nhất các quá trình có thể xảy
ra khi dự án triển khai. Trong đó quan trọng nhất là sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp liệt kê. Việc áp dụng phương pháp so sánh nhằm xem xét các dự án
trước đây đã được thực hiện và dự vào kinh nghiệm làm việc nhiều năm của nhóm
thực hiện nhằm thực hiện tốt nhất trong khả năng có thể của mình. Sử dụng phương
pháp ma trận môi trường để nhằm xác định tương tác giữa các hoạt động từ khi dự án
bắt đầu cho đến khi đưa dự án vào hoạt động với các nhân tố môi trường đề nhằm xác
định các tác động tích cực và tiêu cực của dự án.
Các phương pháp sau đây được sử dụng trong báo cáo:
− Thống kê: sử dụng phương pháp thống kê trong công tác thu thập và xử lý
các số liệu quan trắc về điều kiện tư nhiên, số liệu điều tra xã hội học trong quá trình
phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phương.
− Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm: nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí,
môi trường nước, đất, độ ồn tại khu vực dự án.
− So sánh: dựa vào kết quả khảo sát, đo đạc tại hiện trường, kết quả phân tích
trong phòng thí nghiệm, kết quả tính toán theo lý thuyết so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam
nhằm xác định chất lượng môi trường tại khu vực xây dựng dự án.
− Phương pháp liệt kê mô tả và có đánh giá mức tác động: nhằm liệt kê các
tác động đến môi trường do hoạt động của Dự án gây ra, bao gồm các tác động từ
nước thải, khí thải, chất thải rắn, an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường trong
khu vực. Đây là một phương pháp tương đối nhanh và đơn giản, cho phép phân tích
các tác động của nhiều hoạt động khác nhau lên cùng một nhân tố.
− Đánh giá nhanh: phương pháp đánh giá nhằm ước tính tải lượng các chất ô
nhiễm sinh ra trong quá trình khai thác dự án theo hệ số ô nhiễm do tổ chức Y tế Thế
giới thiết lập.
− Dự báo: trên cơ sở nghiên cứu khảo sát các nguy cơ các tác động tiềm tàng
do hoạt động của dự án đối với môi trường.
Đây là những phương pháp đã được thiết lập và được nhiều quốc gia trên thế
giới áp dụng. Các đánh giá trong báo cáo đánh giá tác động môi trường dựa trên cơ sở
những phân tích, đánh giá và nguồn số liệu đã được kiểm chứng qua thực nghiệm nên
mức độ chính xác được đánh giá là trên 80%. Tuy nhiên, các số liệu trích dẫn cũng chỉ
mang tính tương đối vì nó được thiết lập trên phạm vi rộng, trong thời điểm nhất
định…

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 97
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

3.2.2 Nhận xét mức độ tin cậy của các đánh giá
− Căn cứ vào mức độ phát sinh tác động trong quá trình thi công cũng như trong
quá trình hoạt động của Dự án.
− Căn cứ vào các tài liệu liên quan, các dự án có cùng quy mô.
Có thể nhận xét mức độ chi tiết và độ tin cậy của các đánh giá như sau:
− Dự báo, đánh giá các tác động, rủi ro về sự cố môi trường có khả năng xảy ra
của dự án trong quá trình xây dựng cũng như trong quá trình hoạt động là đầy đủ chi
tiết và có độ tin cậy cao
− Các nguồn gây ô nhiễm được phân tích đánh giá cụ thể rõ ràng theo mức độ số
lượng của từng giai đoạn hoạt động.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 98
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

CHƯƠNG 4
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA
VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Những tác động của dự án đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường và
kinh tế xã hội đã được phân tích đánh giá cụ thể qua các giai đoạn triển khai thực hiện
dự án và đã được mô tả trong chương 3.
Với những tác động tiêu cực trên cơ sở đã được đánh giá, chúng tôi trình bày
các biện pháp giảm thiểu.
4.1 ĐỐI VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU
4.1.1 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây
dựng và trồng cao su.
4.1.1.1 Biện pháp giảm thiểu các tác động có liên quan đến chất thải
Quá trình khai hoang thi công xây dựng cơ bản và trồng cao su được thực hiện
trong một thời gian tương đối dài, khu vực thi công tương đối rộng, vì vậy dự án cần
quan tâm và có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường, an toàn lao động và sức
khỏe công nhân.
a) Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí
(1) Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm khí thải, bụi
– Tất cả các xe vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới đưa vào sử dụng tại khu
vực dự án, phải đạt tiêu chuẩn quy định của Cục Đăng kiểm về mức độ an toàn kỹ
thuật và an toàn môi trường.
– Xe vận chuyển và các máy móc sử dụng khai hoang luôn được kiểm tra kỹ
thuật định kỳ, bảo dưỡng theo đúng quy định, đảm bảo các thông số khí thải của xe đạt
yêu cầu về mặt môi trường.
– Phân phối lượng xe vận chuyển ra vào khu vực dự án, điều tiết các máy móc
làm việc phù hợp tránh làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm không khí.
– Dùng bạt che các phương tiện vận chuyển đất, cát, đá, xi măng,... tránh tình
trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển và phát tán bụi cho môi trường xung
quanh.
– Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
– Chủ dự án phối hợp với chính quyền địa phương giám sát đơn vị thi công thực
hiện các biện pháp trên, trong trường hợp nồng độ khí thải, bụi vượt quá tiêu chuẩn
cho phép (TCVN 5937:2005; TCVN 5938:2005) áp dụng các biện pháp bổ sung.
(2) Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn
– Điều tiết chế độ làm việc của các phương tiện máy móc khai hoang, vận
chuyển phù hợp, theo đó các hoạt động khai hoang, xây dựng của dự án chỉ nên tập
trung vào ban ngày và hạn chế hoạt động vào các giờ nghỉ ngơi của công nhân.
– Quy định tốc độ xe, máy móc khi hoạt động trong khu vực đang thi công.
– Thường xuyên bảo dưỡng và định kỳ kiểm tra các phương tiện giao thông, đảm
bảo đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và luôn đảm bảo máy móc hoạt động tốt.
Tuyệt đối không sử dụng phương tiện, máy móc thi công quá cũ, kém chất lượng.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 99
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Ghi chú: Các biện pháp trên sẽ được đưa vào trong hồ sơ mời thầu như là điều
kiện bắt buộc đối với các nhà thầu nhằm đảm bảo chất lượng môi trường không khí,
bụi, tiếng ồn cho khu vực thi công.
b) Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải lỏng
(1) Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực do của công nhân
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ lán trại công nhân 16 m3/ngày, trong nước thải
sinh hoạt có chứa nhiều cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và mầm
bệnh. Bể tự hoại đang được sử dụng phổ biến với nhiều ưu điểm như hiệu suất xử lý
ổn định, kể cả khi dòng nước thải đầu vào có dao động lớn, chiếm ít diện tích, giá
thành rẻ và việc xây dựng, quản lý đơn giản. Khi được thiết kế và xây dựng đúng cho
phép đạt hiệu suất lắng cặn trung bình 40 - 60% theo cặn lơ lửng (TSS) và 25 - 45%
theo chất hữu cơ (BOD và COD). Các mầm bệnh có trong phân cũng được loại bỏ một
phần trong bể tự hoại. Chính ưu điểm của nó và khả năng đảm bảo chất lượng nguồn
nước khi thải ra, Doanh nghiệp sẽ thiết kế và xây dựng một bể tự hoại đảm bảo đạt
tiêu chuẩn về thể tích bể, kích thước bể để xử lý nguồn nước thải sinh hoạt của công
nhân.

Nước thải
SCR Bể tự hoại Nguồn tiếp nhận
sinh hoạt

Hình 4.1 Sơ đồ thu gom nước thải


Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại: Cặn được giữ lại trong bể tự hoại từ 3-6
tháng phụ thuộc vào yêu cầu thiết kế.
Theo thời gian, cặn bị phân huỷ, một phần nổi lên trên tạo một lớp nổi và được gọi
là màng nổi, một phần cặn bị nén đến độ ẩm 84 - 90% bị thối rửa và ở đáy xảy ra quá
trình lên men.
Kết quả của quá trình này là các bọt khí nổi lên lôi kéo theo các hạt cặn và bám
dính vào màng nổi làm tăng chiều dày của màng này.
Ở đấy, nhiều loại nấm phát triển và các sợi nấm đóng vai trò làm tăng độ bền của
màng nổi. Màng này có tác dụng giữ nhiệt cho bể tự hoại và đã làm tăng nhanh cho
quá trình xử lý sinh học yếm khí.
Ở màng nổi có cả vi khuẩn hiếu khí, chúng hấp thụ oxy, kết quả là tạo một chế độ
yếm khí cho bể tự hoại.
Nước thải vận chuyển giữa màng nổi và lớp cặn sẽ bị nhiễm bẩn do các sản phẩm
thối rữa như H2S gây cho nước thải có mùi rữa hôi khó chịu và có tính xâm thực, phá
hoại các công trình sau chúng.
Còn nước thải mới đưa vào bể tự hoại không được xáo trộn đều làm ảnh hưởng
đến quá trình sinh hoá. Quá trình sinh hoá dừng lại ở giai đoạn tạo nên các axít béo
bay hơi, làm pH giảm nhỏ hơn 5.
Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại được trình bày ở trên với điều kiện khi chúng
làm việc bình thường, có nghĩa là mọi chế độ và điều kiện làm việc của chúng hoặc
các hệ số tính toán đều phù hợp với các điều kiện đã ghi trong quy phạm.
Bùn trong bể tự hoại hợp đồng định kỳ với bộ phận chuyên trách vào hút hầm cầu
đưa đi xử lý đúng nơi quy định.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 100
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

 Tính toán hầm tự hoại


Công suất : 16 x 1,5 = 24 m3/ngày, chọn 3 bể tự hoại đặt trong khu dự án
ở các nơi khác nhau theo từng năm, tận dụng sau này cho công nhân trong giai
đoạn chăm sóc và khai thác.
Bảng 4.1 Thời gian lưu nước tối thiểu trong vùng lắng của bể tự hoại
Lưu lượng Thời gian lưu nước tối thiểu tn, ngày
nước thải Q, Bể tự hoại xử lý nước đen + Bể tự hoại xử lý nước đen từ
3
m /ngày xám WC
10 0,7 1,4
11 0,7 1,4
12 0,6 1,3
13 0,6 1,2
>14 0,5 1
Nguồn số liệu: Nguyễn Việt Anh, Bể tự hoại-bể tự hoại cải tiến, 2007
Tổng lượng nước thải vào bể tự hoại = 24 m3/ngày
t n = 0,5 ngày =12 h
Dung tích cần thiết của vùng lắng tách cặn:
Vn= Q x tn = 24 m3/ngày x 0,5 ngày= 12 m3
Dung tích cần thiết của vùng phân hủy cặn tươi là:
Vb=0,5.N.t b /1000= 0,5 x 200 x 46/1000= 4,6m3
Với t b là thời gian cần thiết để phân hủy cặn theo nhiệt độ, lấy theo bảng
sau:
Bảng 4.2 Thời gian cần thiết để phân hủy cặn theo nhiệt độ nước thải
Nhiệt độ nước thải, oC 10 15 20 25 30 35
Thời gian cần thiết để
104 63 47 40 33 28
phân hủy cặn tb, ngày
Dung tích vùng chứa bùn đã phân hủy (nằm dưới đáy bể):
Vt= r.N.[T – tb/365]/1000
Với r – lượng cặn đã phân hủy tích lũy của 1 người trong 1 năm = 40
l/người.năm
T – khoảng thời gian giữa 2 lần hút cặn, năm. Chọn T=1
⇒ Vt = 40 x 200 [1 – 46/365]/1000= 7 (m3)
Dung tích phần váng nổi
Vv= (0,4 ÷ 0,5)Vt= 3,5 m3
Tổng diện tích bể tự hoại
V= (Vn + Vb + Vt + Vv) + Vk
Với Vk – dung tích phần lưu không trên mặt nước của bể tự hoại=0,2Vn
⇒ V= (12+ 4,6 + 7 + 3,5) + 0,2*12 = 29,5 (m3)
Nước thải sau khi qua bể tự hoại ba ngăn đạt giá trị C (cột B vì nước thải
xuống các suối trong khu vực dự án Đăk N’Ri, Ea Roman, Ea Sier... không sử dụng
vào mục đính sinh hoạt mà chỉ sử dụng cho mục đích tưới tiêu cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp) của QCVN 14:2008/BTNMT sẽ được thoát ra nguồn tiếp nhận.
Giá trị Cmax được xác định bằng Cmax = C x K
Đối với dự án áp dụng cho cơ sở sản xuất dưới 500 người nên K = 1,2

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 101
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Để hầm tự hoại hoạt động hiệu quả:


− Giám sát việc xây dựng bể xử lý nước thải đúng cách: có ống thông hơi,
đường kính không dưới 60mm, dẫn lên cao trên mái nhà ít nhất 0,7 m để tránh mùi,
khí độc hại, bố trí tấm chắn hướng dòng hay tê dẫn nước vào, ra đặt ngập dưới mặt
nước không ít hơn 0,4m (đảm bảo cách mặt dưới lớp ván cặn không dưới 0,15m) để
ngăn ván cặn trôi ra khỏi bể, ổn định dòng chảy, tránh hiện tượng chảy tắt. Đồng thời,
để tránh sục cặn, bùn từ đáy bể, miệng tê dẫn nước vào và ra phải cách lớp bùn cao
nhất không dưới 0,3m. Đầu trên của tê cao hơn mặt nước không ít hơn 0,15m. Sử dụng
ống nhựa đường kính ống tối thiểu: 0,1 m, đoạn ống dẫn nước thải trước khi chảy vào
bể đặt nằm ngang, độ dốc ~2%, chiều dài không quá 12m. Cốt đáy ống vào cao hơn
đáy ống ra ít nhất 0,05m.
− Không được xả vào bể tự hoại các loại chất thải như hóa chất diệt cỏ, thuốc
trừ sâu, băng vệ sinh, các loại vải, nhựa, cao su,…Tối thiểu 6 tháng 1 lần phải kiểm tra
tình trạng làm việc của bể: kiểm tra các đường ống, tường, nấp bể, kiểm tra mực nước,
chiều dày lớp ván cặn và lớp bùn trong bể, sự xuất hiện các vết nứt, rò rỉ, sụt lún,…
Việc kiểm tra cũng phải được thực hiện ngay trước và sau khi hút bùn bể tự hoại.
Để kiểm tra chiều dày lớp ván cặn và lớp bùn đáy bể tự hoại và quyết định khi
nào cần phải hút bể, phương pháp đơn giản nhất là quấn quanh mảnh vải trắng vào
thanh gỗ và nhúng dọc theo chiều sâu bể. Màu đen của lớp bùn sẽ phân biệt với màu
của lớp nước bên trên.
(2) Biện pháp giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn
Trong giai đoạn khai hoang, xây dựng khi có mưa lớn thì nước mưa sẽ chảy tràn
qua mặt bằng khu vực dự án sẽ cuốn theo đất cát, rác thải và đặc biệt là dầu nhớt rơi
vãi,…làm tăng khả năng ô nhiễm nguồn nước mặt trên các con suối. Việc giảm thiểu
tác động do nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu vực dự án được đề suất như sau:
– Tại các khu vực xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, khu lán trại công nhân
của dự án sẽ thiết kế hệ thống kênh thoát nước mưa. Trên kênh được bố trí các song
chắn rác, hố ga để tách và lắng cặn đất cát, rác thải.
– Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi.
– Thu gom triệt để rác thải sinh hoạt.
– Lượng dầu mỡ thải sẽ được thu gom tại trạm bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.
Khi gom được khối lượng lớn công nhân sẽ vận chuyển đi xử lý.
– Che chắn nguyên vật liệu tránh bị nước mưa cuốn trôi trong quá trình thi công
đường giao thông, các công trình khác của dự án.
c) Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn
Đối với các thân cây khi phát sinh khi phát quang, khai hoang rừng sẽ được tận
thu gỗ. Phương án tận thu gỗ rừng của dự án như sau:
– Việc tận dụng gỗ trên diện tích rừng chuyển đổi đã được quy định trong Quy
chế khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN
ngày 07/7/2005 và việc quản lý, đóng búa bài cây, búa kiểm lâm gỗ khai thác được
quy định tại Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 102
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

– Thực hiện Công văn hướng dẫn số 486/BNN-LN ngày 04/3/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc khai thác tận dụng gỗ trên diện tích rừng
chuyển đổi sang trồng cao su.
– Xác định ranh giới, diện tích rừng chuyển đổi, sơ bộ xác định trữ lượng, khối
lượng gỗ, lâm sản có thể tận thu, được thực hiện bằng thị sát ngoài thực địa và xác
định trên bản đồ, xác định phương án khai thác.
– Chủ đầu tư, kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm sơ bộ xác định trữ lượng tại thực
địa, có biên bản thống nhất báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm
định.
– Trên cơ sở kế hoạch triển khai dự án trồng cao su sau khi đã được UBND tỉnh
phê duyệt, Chủ đầu tư đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép được
khai thác tận thu lâm sản, giải phóng mặt bằng theo thời gian cụ thể.
– Quá trình thực hiện, Chủ đầu tư có trách nhiệm tập kết toàn bộ số gỗ và lâm
sản khác tại bãi tập trung trong khu vực dự kiến làm đường lô trồng cao su. Chủ rừng
và kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm trực tiếp giám sát quá trình khai thác.
– Việc tiêu thụ sẽ do UBND tỉnh giao cho chủ rừng hoặc các đơn vị có chức
năng của tỉnh thực hiện việc tiêu thụ gỗ và lâm sản khác tận thu được theo khối lượng
thực tế tại bãi tập kết. Thủ tục nghiệm thu đóng búa kiểm lâm thực hiện theo qui định
hiện hành.
– Việc tận thu, tận dụng lâm sản trên diện tích chuyển đổi phải đảm bảo đúng
các thủ tục lâm luật theo quy định của pháp luật, quản lý tốt việc tận thu, tận dụng gỗ
và tránh lạm dụng vào rừng khác.
– Còn khối lượng cành, lá, rễ cây phát sinh khi khai hoang rừng được thu gom
vào các bờ gom, ủ làm phân bón lót cho cây cao su trong quá trình trồng mới và trồng
dặm. Đây là biện pháp vừa hạn chế được ô nhiễm không khí do đốt và giảm chi phí
phân bón cho chủ đầu tư.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chính là các chất hữu cơ, chủ yếu được phát
sinh từ các khu lán trại của công nhân. được thu gom vào các thùng rác 240L đặt tại
khu vực ra vào lán trại của công nhân. Khi lượng rác trong các thùng tương đối nhiều,
rác được tập trung về thùng rác lớn hơn là 660L và được vận chuyển định kỳ đến bãi
rác của huyện Cư Jút.
4.1.1.2 Biện pháp giảm thiểu các tác động không liên quan đến chất thải
a) Bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học
Trong khi thực hiện khai hoang, xây dựng dự án việc bảo vệ môi trường sinh thái,
tính đa dạng sinh học trong khu vực là hết sức cần thiết. Để đảm bảo tất cả các loài
sinh vật trong khu vực dự án được bảo vệ, không được săn bắt bừa bãi, không những
đối với vùng dự án mà cả những khu vực lân cận. Các giải pháp sẽ phải thực hiện là:
– Biện pháp về cơ chế chính sách: Thực hiện tốt các văn bản, nội quy, quy định
và hướng dẫn cho cán bộ công nhân tham gia làm việc trong vùng dự án về tác động
và những biện pháp có thể nhằm giảm thiểu tác động của các hoạt động khi tiến hành
thực hiện dự án tới vùng dự án.
– Đơn vị thi công các hạng mục công trình có nhiệm vụ quản lý công nhân của
mình. Nếu để xảy ra hoạt động chặt phá rừng, săn bắn chim thú các khu vực rừng lân
cận vùng dự án thì Trưởng bộ phận thi công sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 103
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

– Khai hoang từng khu vực theo tiến độ của dự án đầu tư, hoàn thành khu vực
này mới chuyển sang khu vực khác. Để tạo điều kiện không gian và thời gian cho các
sinh vật di chuyển sang các khu rừng lân cận.
– Xây dựng quy chế bảo vệ rừng và tài nguyên sinh vật của Công ty. Trong đó,
Tổ chức tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo tồn đa dạng sinh học trong
cộng đồng. Tổ chức tuyên truyền công nhân trước khi bắt đầu công tác khai hoang, tổ
chức sinh hoạt và phổ biến quy chế 02 tháng/lần, và cần phải tiếp tục duy trì trong thời
gian dự án đi vào chăm sóc và khai thác.
– Giáo dục ý thức và các hình thức hỗ trợ ổn định cuộc sống, đặc biệt của những
người nhập cư và dân tộc sẽ giảm đáng kể việc chặt phá rừng và săn bắt động vật rừng.
Quản lý chặt chẽ công nhân xây dựng, nghiêm cấm không cho họ săn bắn động vật
rừng bừa bãi.
– Chủ đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác
bảo vệ môi trường sinh thái tại khu vực. Qui định cụ thể đối với lực lượng lao động về
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng, nghiêm cấm săn bắt động vật.
Lập kế hoạch bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng xung quanh vùng dự án, bảo vệ
nơi cư trú của các loài động vật theo quy định, tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ
và phát triển rừng năm 2006, Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính
phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.
b) Giảm thiểu các tác động đến vườn quốc gia Yok Đôn
Khu vực dự án cách xa vườn Quốc gia Yok Đôn, từ ranh giới dự án đến ranh giới
vườn quốc gia Yok Đôn cách 13km tính theo đường chim bay theo hướng Tây Bắc và
không ảnh hưởng bởi hướng gió chủ đạo là Đông Bắc – Tây Nam. Tác động của quá
trình khai hoang xây dựng đối với vườn quốc gia Yok Đôn là rất ít.
c) Biện pháp giảm thiểu hao hụt dinh dưỡng của đất, giảm thiểu xói mòn đất và
trượt lở đất đá
Để giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài nguyên đất do việc khai hoang, trồng cao
su của dự án, dự án sẽ thực hiện một số biện pháp kỹ thuật sau:
(1) Giảm thiểu sự hao hụt dinh dưỡng của đất
Khi khai hoang đất rừng để trồng cao su, hàng trăm ha diện tích khu vực bị trống.
Khi gặp mưa hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất sẽ làm hao hụt dinh dưỡng của đất.
Ngoài ra, cây cao su sau khi trồng hàng năm cũng hút đi một lượng lớn dinh dưỡng
của đất. Vì vậy, khi trồng cao su dự án có biện pháp cải tạo đất để bồi hoàn độ màu mỡ
cho đất, đồng thời giúp cây cao su dự án phát triển tốt.
Biện pháp sử dụng tro khi đốt cành, lá, rễ cây, cây bụi,…phát sinh khi khai hoang
rừng để bón lót cho cây. Tro đốt có hàm lượng các chất khoáng K2O từ 5,9-12,4%;
P2O5 từ 3,1-3,4%; CaO từ 22,1-25,2%, khi bón vào đất sẽ cung cấp khoáng chất cho
đất. Ngoài ra, tro còn có tính kiềm nên có thể khử được chua đất. Một tấn tro khử chua
tương đương 300kg vôi bột.
Khi trồng mới cao su, dự án thực hiện bón phân hữu cơ, phân vô cơ, vôi nông
nghiệp,…đáng kể nhất là lượng phân bón hữu cơ của dự án khoảng 5 tấn/ha. Khối
lượng phân được bón vào trong đất giúp cho đất tơi xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, tăng
mật độ côn trùng có ích và giữ được độ phì của đất.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 104
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

(2) Giảm thiểu xói mòn đất và trượt lở đất đá


 Biện pháp làm đất và cải tạo đất
– Cày sâu 30 cm theo đường đồng mức: đây là một biện pháp rất quan trọng
nhằm tạo ra nhiều rãnh nhỏ nằm ngang mặt dốc, mỗi luống cày có tác dụng như một
bờ ngăn nước, làm cho nước mưa được giữ lại nhiều. Mặt khác đất cày sâu độ xốp sẽ
tăng nên khả năng thấm và giữ nước của đất cũng được nâng cao, do đó hạn chế được
dòng chảy. Tuy nhiên, ở những nơi có độ sốc cao, lượng mưa lớn, đất chặt khó thấm
nước thì hiệu quả của biện pháp này không lớn, nên phải kết hợp với các biện pháp
khác.
– Làm luống theo đường đồng mức: Trên cơ sở cày sâu trên đường đồng mức,
làm luống trên đường đồng mức có tác dụng chống xói mòn và dòng chảy rất lớn, còn
tăng sản lượng cây trồng rõ rệt, nhất là những loại cây trồng phải qua mùa mưa. Theo
quan trắc của nhiều trạm nghiên cứu chống xói mòn ở Trung Quốc thì làm luống theo
đường đồng mức có thể giảm được lưu lượng dòng chảy 60-90%, giảm lượng bào mòn
mặt đất tới 80-95%, sản lượng tăng 8-33% so với đất sản xuất không làm luống.
Tính ưu việt của làm luống ngang dốc là cải tạo địa hình, diện tích hứng mưa của
mặt đất tăng lên, lượng mưa trên đơn vị diện tích giảm; mỗi luống có tác dụng như
một bờ chắn nước cắt ngang dòng chảy, lượng nước không thấm kịp sẽ được dồn
xuống giữ ở khoảng giữa 2 luống rồi tiếp tục thấm vào đất, mặt khác do làm luống đất
tơi xốp cũng tăng khả năng thấm nước. Vì những lý do đó mà giảm được lưu lượng
dòng chảy, giảm đươc xói mòn, giữ cho chất dinh dưỡng khỏi bị tổn thất. Ngoài ra do
làm luống vét rãnh nên độ sâu tầng canh tác tăng lên, đất trên luống chống ải, chống
thực hóa, lượng phân bón cũng tập trung ở luống nên đất nhanh chóng được cải tạo.
 Các biện pháp kỹ thuật khác
Những vùng gần bờ suối có đất bở rời, độ dốc lớn thì dự án hạn chế khai hoang
thảm phủ rừng hiện có. Đồng thời để giảm xói mòn trượt lở đất khu vực, dự án đắp bờ
ven bờ suối là một trong những biện pháp công trình thủy lợi cơ bản và đơn lẻ để
phòng chống xói mòn, trượt lở đất đá trên đất dốc. Ở nơi dốc thoải đất nhẹ, có sức
thấm nước tốt hoặc trung bình mà dòng chảy không lớn lắm để đắp những bờ ngang
dốc theo đường đồng mức, trên thân và mặt bờ đồng cỏ. Bờ cao 34-42cm, đáy bờ rộng
1,0-1,5m. Có thể làm theo hình thức bờ mềm (đắp không nện chặt), hoặc nửa bờ cứng
(nện chặt nửa dưới và không nện chặt nửa trên). Nếu mưa lớn, bờ cỏ không giữ hết
nước vẫn có thể tràn qua bờ (mương ).
(3) Biện pháp phòng chống xói mòn, rửa trôi bồi lắng lòng suối
Những vùng gần bờ suối có đất bở rời, độ dốc lớn thì dự án hạn chế khai hoang
thảm phủ rừng hiện có. Đồng thời để giảm xói mòn trượt lở đất khu vực, dự án đắp bờ
ven bờ suối là một trong những biện pháp công trình thủy lợi cơ bản và đơn lẻ để
phòng chống xói mòn, trượt lở đất đá trên đất dốc. Ở nơi dốc thoải đất nhẹ, có sức
thấm nước tốt hoặc trung bình mà dòng chảy không lớn lắm để đắp những bờ ngang
dốc theo đường đồng mức, trên thân và mặt bờ đồng cỏ. Bờ cao 34-42cm, đáy bờ rộng
1,0-1,5m. Có thể làm theo hình thức bờ mềm (đắp không nện chặt), hoặc nửa bờ cứng
(nện chặt nửa dưới và không nện chặt nửa trên). Nếu mưa lớn, bờ cỏ không giữ hết
nước vẫn có thể tràn qua bờ (mương).

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 105
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Trong phương án khai hoang xây dựng, hạn chế khai hoang sát bờ suối. Cụ thể để
lại một vùng đệm là thảm thực vật tự nhiên dày 30 - 50m từ mép suối (tùy vào độ dốc)
nhằm hạn chế khả năng xói mòn rửa trôi làm bồi lắng lòng suối. Ngoài khả năng
chống xói mòn, rửa trôi và bồi lắng lòng suối vùng đệm này còn góp phần làm giảm
tác động đến tài nguyên sinh học đặc biệt thủy sinh vật trong khu vực dự án.
d) Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến KT-XH khu vực
(1) Giải pháp thu hút và sử dụng lao động địa phương
– Công ty vận động và thu nhận người dân địa phương vào làm công nhân và
giao khoán chăm sóc vườn cây theo năng lực của từng hộ và tiến độ trồng cây hàng
năm của Công ty.
– Khi công nhân lao động được tiếp nhận vào làm, Công ty sẽ quan tâm đến đời
sống và xây dựng một môi trường làm việc tốt. Đảm bảo 100% công nhân sau khi ký
hợp đồng đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và được hưởng
lương, thưởng và các phụ cấp khác.
– Hàng năm Công ty sẽ phát đầy đủ cho công nhân lao động các thiết bị bảo hộ
lao động như quần áo, mũ, giầy dép,…
– Công ty sẽ chú trọng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề lao động cho công
nhân.
(2) An ninh trật tự xã hội
– Chủ đầu tư ưu tiên công nhân xây dựng tại địa phương nhằm hạn chế những
tác động xấu đến tình hình văn hoá và trật tự xã hội khu vực.
– Chủ đầu tư kết hợp cới công an địa phương để đề ra các biện pháp an ninh trật
tự trong khu vực.
– Xây dựng các đội dân phòng tự quản nhằm kết hợp với công an giữ gìn an toàn
trật tự trong khu vực.
– Đề ra nội quy về trật tự an ninh trong khu vực, xây dựng nếp sống văn hoá
mới, bài trừ tội phạm, ma tuý, các sản phẩm văn hóa đồi trụy, mê tín dị đoan.
(3) Phòng chống dịch bệnh
– Tổ chức bữa ăn tập trung cho công nhân tại công trường, đảm bảo các yêu cầu
về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
– Phun thuốc trừ muỗi cho khu vực lán trại công nhân, ít nhất mỗi năm 1 lần
trước mùa mưa.
– Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tiêm chủng, cấp phát thuốc phòng chống dịch
bệnh cho công nhân dự án.
– Tập huấn, hướng dẫn cho công nhân lao động các biện pháp an toàn lao động
và phong chống dịch bệnh thông thường.
Dự án sẽ bố trí, sắp xếp hợp lý trong việc điều động xe vận chuyển gỗ tận thu, vật
liệu xây dựng của dự án và các xe vận chuyển không được chở quá tải cho phép tránh
gây xung đột giao thông, gây nguy hiểm cho người và phương tiện thi công công trình,
cũng như dân cư sống dọc theo các con đường vận chuyển.
(4) Các biện pháp giảm thiểu tác động do đền bù và giải phóng mặt bằng
Theo nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày25/05/2007 của Chính phủ về việc quy
định bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 106
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

giải quyết khiếu nại về đất đai và thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007
của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, công tác đền bù và tái định cư cho dự án do chủ
đầu tư thực hiện.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ ra về việc đền bù
thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Các nét chính của phương án đền bù và giải phóng mặt bằng cho dự án có thể tóm
tắt như sau:
Mục tiêu
• Giảm thiểu các tác động đến đời sống, kinh tế-xã hội của các hộ dân có quyền
lợi liên quan đến dự án.
• Không gây ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển khai thực hiện dự án.

Các nguyên tắc


• Thời gian thực hiện ngắn nhất có thể.
• Có sự chấp thuận của các hộ dân có quyền lợi liên quan đến dự án.
• Công tác đền bù cho các hộ dân được thực hiện một lần.
• Chủ đầu tư phải đảm bảo chương trình đền bù và giải phóng mặt bằng được
thực hiện đúng thời gian và hiệu quả.
• Kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác thực thi kế hoạch đền bù và giải phóng
mặt bằng nhằm đảm bảo được thực hiện đúng thời gian và hiệu quả.
Phương thức thực hiện
• Công bố quy hoạch rộng rãi đến các hộ dân có quyền lợi liên quan đến dự án.
Công tác công bố quy hoạch dự án thông qua:
− UBND huyện Cư Jút
− UBND xã Ea Pô, Đăk Win
− Bản đồ quy hoạch dự án tại vị trí quy hoạch dự án.
− Phương tiện truyền thanh
− Cung cấp thông tin băng văn bản cho các hộ dân có quyền lợi liên quan đến
dự án.
• Kết hợp với chính quyền địa phương tổ chức trao đổi ý kiến với
các hộ dân.
Các nội dung dự kiến trao đổi/thỏa thuận gồm:
− Giới thiệu về dự án.
− Thỏa thuận về cho phí đền bù gồm:
+ Đất đai
+ Hoa màu
+ Nhà cửa
+ Các vật dụng khác
− Thỏa thuận về chi phí trợ cấp xã hội gồm:
+ Trợ cấp bù mất thu nhập
+ Trợ cấp chuyển đổi nghề nghiệp

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 107
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

+ Trợ cấp di dời


Trách nhiệm thực hiện
Chủ đầu tư:
− Thỏa thuận trao đổi trực tiếp với từng hộ dân.
− Chuẩn bị đền bù theo các quy định hiện hành.
− Thực hiện đền bù theo các quy định hiện hành.

Các bước thực hiện


• Sau khi có quyết định giao đất, chủ đầu tư sẽ tiến hành thống kê diện tích
đất đai của từng hộ. Tính toán chi phí cần phải đền bù cho các hộ dân có quyền lợi liên
quan đến dự án theo đơn giá quy định.
• Thỏa thuận trao đổi trực tiếp với từng hộ dân
• Căn cứ vào bản thỏa thuận đã ký kết với các hộ dân, chủ đầu tư sẽ tiến
hành đền bù và giải phóng mặt bằng cho các hộ dân có quyền lợi liên quan đến dự án.
Các chính sách xã hội
• Hỗ trợ đào tạo, tạo điều kiện cho các đối tượng có khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp để họ được làm việc tại dự án.
• Trong những năm đầu của dự án khi cây cao su còn nhỏ, sẽ để cho đồng
bào trong xen canh đậu hoặc bắp để tăng thu nhập cho người dân, và giảm thiểu các
tác động tiêu khác.
Theo kết quả khảo sát và thống kê thì tổng diện tích đất nông nghiệp của người dân
trong khu vực dự án vào khoảng 1.575,68 ha. Trong đó đất nương rẫy là 533 ha và
1.042,68 ha đất trồng điều và cây công nghiệp dài ngày với tổng số hộ là 947 hộ (số
liệu khảo sát tính đến tháng 7 năm 2008).
Đến nay, tổng số diện tích đã đền bù cho người dân là 912, 86 ha của 582 hộ với
tổng số tiền chi trả cho người dân là 23.668.716.693 đồng. Tổng số diện tích còn lại là
662,82 ha của 365 hộ chúng tôi đang tiếp tục thực hiện công tác đo đạc thống kê lập
phương án bồi thường và chi trả cho người dân trong thời gian sớm nhất.
4.1.2 Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn chăm sóc và khai thác
4.1.2.1 Giảm thiểu tác động có liên quan đến chất thải
a) Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm khí thải, tiếng ồn
Khi dự án đi vào thời kỳ chăm sóc và khai thác, nguồn gây ô nhiễm không khí chủ
yếu từ phương tiện vận chuyển phân bón, mủ cao su, từ mùi hơi của thuốc BVTV, mùi
hôi từ mủ cao su,... Nhìn chung, mức độ gây ô nhiễm là không lớn, gây ô nhiễm không
khí đáng kể nhất trong giai đoạn này là mùi hơi của thuốc BVTV phát sinh khi sử
dụng. Để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến môi trường không khí, đảm bảo phát
triển nông lâm nghiệp bền vững, Chủ đầu tư sẽ áp dụng một số các biện pháp quản lý,
biện pháp kỹ thuật sau:
 Đối với ô nhiễm khí thải từ hoạt động giao thông
– Dự án sử dụng các xe tải chuyên chở mủ, phân bón đảm bảo chất lượng đạt
tiêu chuẩn quy định của Cục Đăng kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi
trường, có đầy đủ các thiết bị hiện đại để hạn chế khí thải trong quá trình vận chuyển.
– Dự án sẽ sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp (≤ 0,5%) cho các
phương tiện vận chuyển của dự án.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 108
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

– Hàng năm dự án cho tu sửa, nâng cấp một số tuyến đường giao thông trong
khu vực, giúp cho việc vận chuyển phân bón và mủ cao su dự án được thuận tiện.
– Xe vận chuyển của dự án luôn được kiểm tra kỹ thuật định kỳ, bảo dưỡng theo
đúng quy định, đảm bảo các thông số khí thải của xe đạt yêu cầu về mặt môi trường.
 Đối với mùi hôi từ thuốc BVTV, kho chứa thuốc BVTV, kho chứa mủ.
Đối với mùi hơi của thuốc phát sinh từ kho chứa thuốc, từ quá trình sử dụng
thuốc. Dự án sẽ thực hiện một số biện pháp giảm thiểu như sau:
– Trang bị bảo hộ lao động khi pha chế và phun thuốc. Sau khi phun phải thay
quần áo và giặt sạch.
– Không sử dụng bình phun bị rò rỉ và rửa sạch bình sau khi phun và không đổ
xuống hồ hoặc nơi chăn thả gia súc.
– Không phun ngược chiều gió (hướng gió chủ đạo theo chiều Đông Bắc – Tây
Nam) và tránh để thuốc tiếp xúc với tất cả bộ phận của cơ thể.
– Kho chứa thuốc và kho chứa mủ đặt xa khu ở của công nhân. Hướng gió chủ
đạo của khu vực là Đông Bắc – Tây Nam, nên để giảm thiểu đến mức thấp nhất việc
phát tán mùi hôi từ kho thuốc BVTV và kho chứa mủ đến khu ở của công nhân chúng
tôi chọn khu vực kho đặt ở hướng Tây Bắc theo hướng khu ở của công nhân. Kho
được xây dựng vững chắc bằng vật liệu khó cháy, trong kho có các phương tiện chữa
cháy, phòng độc và cấp cứu.
 Đối với ô nhiễm tiếng ồn
Các xe vận chuyển thường xuyên được bảo dưỡng, kiểm tra độ mòn chi tiết
thường kỳ, cho dầu bôi trơn hoặc thay những chi tiết hư hỏng. Dự kiến cứ ba tháng,
chủ dự án cho bảo dưỡng máy móc một lần.
Đối với máy gây tiếng ồn lớn như máy phát điện dự phòng, chủ dự án sẽ xây dựng
và lắp đặt máy trong phòng kín, riêng biệt. Phòng máy có xây dựng tường cách âm,
các vật liệu tiêu âm. Máy phát điện của dự án khi lắp đặt sẽ có các thiết bị phụ trợ kèm
theo như vỏ chống ồn, ống xả giảm thanh, nhằm giảm độ ồn tối đa khi máy hoạt động.
b) Giảm thiểu tác động môi trường nước
(1) Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Trong quá trình thi công sẽ có khoảng 777 người trực tiếp lao động trên nông
trường. Với lượng nước sử dụng trung bình khoảng 100 lít/người/ngày thì lượng nước
sử dụng trong một ngày vào khoảng 77,7 m3/ngày, lượng nước thải chiếm 80% tổng
lượng nước sử dụng tương đương khoảng 62,16 m3/ngày.
− Để kiểm soát lượng nước này tại công trình sẽ xây dựng các nhà vệ sinh có hầm
tự hoại cạnh các lán trại của công nhân.
− Nước thải tắm giặt sẽ được thu gom riêng và được thải ra theo hệ thống mương
thu gom nước mưa chảy tràn. Nếu tính trung bình lượng nước tắm giặt mỗi người là 60
lít/người.ngày, vậy 777 người là 46,2m3. Nước thải tắm giặt qua song chắn rác, qua bể
lắng và được thải vào các con suối Ea Sier và Ea Roman. Chúng tôi xác định hệ số Kq
và Kf của nước thải: Kq = 0,9; Kf = 1,2 (theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT,
ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu
chuẩn Việt Nam về môi trường).
(Vị trí xây dựng bể tự hoại được đính kèm trong phần phụ lục 4 – Các bản đồ bản
vẽ liên quan đến dự án; sơ đồ số 11 : Sơ đồ bố trí các hạng mục công trình)

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 109
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Sơ đồ hầm tự hoại khí

Nước thải
Ngăn sau xử lý
lọc

Ngăn lắng
Cặn Ngăn lên
lắng Hình 4.1 yếm
men Bể tựkhíhoại Lớp vật
liệu lọc

Nguyên tắc hoạt động:


Các ngăn bể tự hoại được chia làm hai phần: phần lắng nước thải (phái trên) và
phần lên men cặn lắng (phía dưới).Nước thải vào với thời gian lưu nước trong bể ½
ngày. Do vận tốc trong bể bé nên phần lớn cặn lơ lửng được lắng lại. Hiệu quả lắng
cặn trong bể tự hoại có thể đạt từ 40-60% phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ quản lí và
vận hành bể. Qua thời gian từ 3-6 tháng, cặn lắng lên men yếm khí. Quá trình lên men
chủ yếu diễn ra trong giai đoạn đầu là lên men axit. Các chất khí tạo nên trong quá
trình phân giải (CH4, CO2, H2S …) nổi lên kéo theo các hạt cặn khác có thể làm cho
nước thải nhiễm bẩn trở lại và tạo nên một lớp váng nổi trên mặt nước.
Để dẫn nước thải vào và ra khỏi bể người ta phải nối ống bằng phụ kiện Tê với
đường kính tối thiểu là 100mm với một đầu ống đặt dưới lớp màng nổi, đầu kia được
nhô lên phía trên để tiện việc kiểm tra, tẩy rửa và không cho lớp cặn nổi trong bể chảy
ra đường cống. Cặn trong bể tự hoại được lấy theo định kì. Mỗi lần lấy phải để lại
khoảng 20% lượng cặn đã lên men lại trong bể để làm giống men cho bùn cặn tươi
mới lắng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân huỷ cặn.
 Tính toán hầm tự hoại
Công suất : 46,2 x 1,5 = 69,3 m3/ngày.
Bảng 4.3 Thời gian lưu nước tối thiểu trong vùng lắng của bể tự hoại
Thời gian lưu nước tối thiểu tn, ngày
Lưu lượng nước
Bể tự hoại xử lý nước đen từ
thải Q, m3/ngày Bể tự hoại xử lý nước đen + xám
WC
10 0,7 1,4
11 0,7 1,4
12 0,6 1,3
13 0,6 1,2
>14 0,5 1
Nguồn số liệu: Nguyễn Việt Anh, Bể tự hoại-bể tự hoại cải tiến, 2007
Tổng lượng nước thải vào bể tự hoại = 69,3 m3/ngày
tn = 0,5 ngày =12 h
Dung tích cần thiết của vùng lắng tách cặn:

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 110
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Vn= Q x tn = 69,3 m3/ngày x 0,5 ngày= 34,65 m3


Dung tích cần thiết của vùng phân hủy cặn tươi là:
Vb=0,5.N.tb/1000= 0,5 x 777 x 46/1000= 17,88 m3
Với t b là thời gian cần thiết để phân hủy cặn theo nhiệt độ, lấy theo bảng
sau:
Bảng 4.4 Thời gian cần thiết để phân hủy cặn theo nhiệt độ nước thải
Nhiệt độ nước thải, oC 10 15 20 25 30 35
Thời gian cần thiết để
104 63 47 40 33 28
phân hủy cặn tb, ngày
Dung tích vùng chứa bùn đã phân hủy (nằm dưới đáy bể):
Vt= r.N.[T – tb/365]/1000
Với r – lượng cặn đã phân hủy tích lũy của 1 người trong 1 năm = 40
l/người.năm
T – khoảng thời gian giữa 2 lần hút cặn, năm. Chọn T=1
⇒ Vt = 40 x 777 [1 – 46/365]/1000= 27,16 (m3)
Dung tích phần váng nổi
Vv= (0,4 ÷ 0,5)Vt= 13,6 m3
Tổng diện tích bể tự hoại
V= (Vn + Vb + Vt + Vv) + Vk
Với Vk – dung tích phần lưu không trên mặt nước của bể tự hoại=0,2Vn
⇒ V= (34,65 + 17,88 + 27,16 + 13,58) + 0,2*34,65 = 100 (m3)
Tuy nhiên trong giai đoạn khai hoang đã xây dựng 3 bể tự hoại với dung
tích 29,5 m 3 có thể tận dụng cho giai đoạn này. Vậy dung tích bể tự hoại cần
phải xây dựng mới là 100 – 29,5 = 70,5 (m 3 ). Chia làm 08 đơn nguyên mỗi đơn
nguyên khoảng 8,82 m 3
(2) Giảm thiểu do nước chảy tràn
Chủ đầu tư sẽ tuân thủ qui trình canh tác đúng kỹ thuật sẽ hạn chế được dư lượng
phân bón cũng như thuốc bảo vệ thực vật do đó sẽ giảm thiểu ô nhiễm nguồn này.
– Không phun thuốc BVTV vào lúc trời sắp mưa, hạn chế thuốc cuốn trôi xuống
nguồn nước.
– Không phun thuốc BVTV gần khu vực có nguồn nước phục vụ sinh hoạt, gần
khu vực suối.
– Thu gọn các loại chai, lọ, bao bì chứa thuốc BVTV, phân bón phát sinh khi
chăm sóc và bảo vệ cao su.
– Khu vực văn phòng, nhà ở công nhân được thu gom qua hệ thống cống, sau đó
đưa qua các song chắn rác, hố ga trước khi đưa lượng nước thải này vào nguồn tiếp
nhận.
– Khu vực kho chứa phân bón, thuốc BVTV, nhiên liệu được thiết kế, xây dựng
và che chắn cẩn thận.
(3) Giảm thiểu ô nhiễm và cạn kiệt nước ngầm
− Sẽ xây dựng một số đập tràn giúp giữ nước tưới tiêu và điều hòa dòng chảy,
hạn chế lũ lụt phía dưới hạ lưu. Bên cạnh đó đập tràn giữ nước trên các dòng suối lâu
hơn góp phần bổ sung nguồn nước ngầm.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 111
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Không khoan giếng bừa bãi, phải chọn địa điểm phù hợp, các giếng khoan nếu
không sử dụng phải được lấp lại đúng kỹ thuật.
c) Giảm thiểu tác động môi trường đất
Quá trình chăm sóc cao su sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật nếu sử
dụng không đúng quy cách sẽ làm gây nên ô nhiễm đất. Chúng tôi sẽ sử dụng phân
bón và hóa chất bảo vệ thực vật đúng liều lượng, đúng theo chỉ định của nhà sản xuất,
không sử dụng bừa bãi gây hoang phí và ô nhiễm môi trường.
Kho chứa mủ, kho chứa thuốc bảo vệ thực vật sẽ được che chắn cẩn thận tránh để
rò rỉ rơi vãi xuống đất gây ô nhiễm.
d) Giảm thiểu tác động động do chất thải rắn
Trên cơ sở phân tích kỹ thành phần chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của chăm
sóc, bảo vệ cây trồng và các phương pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn, Công ty sẽ áp
dụng các biện pháp khống chế chủ yếu như sau:
+ Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn phát sinh trong chăm sóc và bảo vệ
cây trồng nhưng không phải là chất thải nguy hại, Công ty sẽ thực hiện các biện pháp
giảm thiểu như sau:
Sơ đồ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn phát sinh trong chăm sóc và
bảo vệ cây cao su:

Nguồn phát sinh

Phân loại

Không có khả năng


Tái sử dụng Chất thải nguy hại
tái sử dụng

Lưu trữ trong trong Lưu trữ trong kho Thu gom - vận
các thùng 240 l bê tông mác cao chuyển

Đơn vị thu mua Thuê đơn vị xử lý Bãi rác của huyện

Hình 4.2 Sơ đồ thu gom chất thải sinh hoạt, chất thải rắn
Chất thải rắn có thể tái sử dụng được: Bao gồm các chai nhựa, hộp giấy, bao bì,…
được được phân loại tách riêng đựng trong các thùng 240 L có đề nhãn ghi chú cho
từng loại chất thải và cung cấp lại cho các nhà phân phối, nhà sản xuất.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 112
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Chất thải không có khả năng tái sử dụng: Các chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh
học (thức ăn thừa, võ trái cây,…) và các chất thải khó phân hủy sinh học (đá, gạch
vụn, thủy tinh, bao bì nilon,…) được thu gom riêng bằng các thùng 240 L và được tập
trung vào các thùng 660 L trước khi vận chuyển đến bãi rác chung của huyện Cư Jút.
Trên cơ sở phân tích kỹ thành phần chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăm sóc,
bảo vệ cây trồng và các phương pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn, trong giai đoạn này
cũng được áp dụng như giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Đối với lá cao su rụng, khối lượng dư thừa thực vật từ cây trồng xen, cỏ dại, dự án
sẽ vun đất hoặc tủ gốc cho cây cao su vào đầu mùa khô. Đây là biện pháp ngoài giảm
thiểu ô nhiễm chất thải rắn phát sinh nó còn có tác dụng rất lớn cho việc giữ ẩm đất.
+ Đối với lá cao su rụng, khối lượng dư thừa thực vật từ cây trồng xen, cỏ dại, dự
án sẽ vun đất hoặc ủ gốc cho cây cao su vào đầu mùa khô. Đây là biện pháp ngoài
giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn phát sinh nó còn có tác dụng rất lớn cho việc giữ ẩm
và tăng cường độ mùn cho đất.
d) Giảm thiểu chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại bao gồm bao bì chứa hoá chất, thuốc BVTV, giẻ lau dính dầu
mỡ sẽ được thu gom, lưu giữ trong kho bê tông mác cao và ký hợp đồng xử lý với đơn
vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại.
Sơ đồ quản lý chất thải nguy hại của dự án.

Chai lọ, bao bì Đơn vị thu


Phân loại bao Kho lưu giữ
đựng hóa chất gom và xử lý
bì, chai lọ (bê tông mác cao)
bảo vệ thực vật
Hình 4.3 Sơ đồ quản lý chất thải nguy hại của dự án
Dầu mỡ thải phát sinh sẽ được thu gom vào trong các thùng chứa thích hợp đặt
trong khu vực dự án, tái sử dụng làm chất đốt.
Công ty sẽ chịu trách nhiệm thu gom riêng tất cả những chất thải rắn nguy hại sinh
ra theo đúng quy chế quản lý chất thải nguy hại số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999
của Thủ tướng Chính phủ, cam kết thu gom và quản lý chất thải rắn nguy hại theo quy
định của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP, ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải nguy hại và Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT, ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng
ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
e) Giảm thiểu tác động đa dạng sinh học
− Phòng chống cháy rừng.
− Quản lý và giáo dục công nhân không được chặt phá rừng, khai thác lâm sản
trái phép.
− Khoanh nuôi bảo vệ 1.082,4 ha rừng và trồng mới 110 ha rừng.
− Xây dựng trạm kiểm soát công nhân và người dân ra vào rừng.
f) Giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái vườn quốc gia Yok Đôn
Vì dự án nằm xa vườn quốc gia Yok Đôn, từ ranh giới dự án đến ranh giới vườn
quốc gia Yok Đôn là 13km tính theo đường chim bay nên các ảnh hưởng của dự án
đến vườn quốc gia này là không đáng kể. Mặt khác vườn quốc gia Yok Đôn nằm phía
Tây Bắc nên không ảnh hưởng bởi hướng gió chủ đạo Đông Bắc – Tây Nam nên

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 113
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

không bị ảnh hưởng bởi mùi hôi thuốc bảo vệ thực vật, mủ cao su… Vì vậy không cần
những biện pháp giảm thiểu các tác động về môi trường cho vườn quốc gia Yok Đôn.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 114
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

g) Biện pháp canh tác nông nghiệp hợp lý nhằm giảm thiểu suy thoái đất, ô nhiễm
nguồn nước khu vực
– Trồng xen canh: Xen canh gối vụ là kinh nghiệm sản xuất lâu đời của nhân dân
ta và cũng đã được áp dụng nhiều ở các nước nhiệt đới. Xen canh là biện pháp tận
dụng tối đa khả năng sản xuất của điều kiện lập địa, đồng thời trồng xen có tác dụng
che phủ và cải tạo đất rất tốt. Dự án sẽ thiết lập thảm phủ họ đậu, trồng xen cách hàng
cao su tối thiểu 1,5m. Các cây trồng xen không ảnh hưởng đến cây cao su và không là
ký chủ của những mầm bệnh trên cây cao su, dự kiến các loại cây họ đậu dự án chọn
để trồng xen. Thảm phủ họ đậu sẽ cải tạo đất, hạn chế hiện tượng xói mòn đất trên khu
vực.
– Sử dụng hợp lý phân bón trong việc chăm sóc cây cao su như về lượng phân
bón, chia các đợt bón và cách bón phân theo đúng quy trình kỹ thuật cây cao su.
– Dự án sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng một cách hiệu quả theo yêu cầu như
sau: đúng thuốc, đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng. Dự án không sử dụng các loại
thuốc BVTV nằm trong danh mục cấm của nhà nước và thuốc không rõ nguồn gốc.
Việc sử dụng thuốc hợp lý, hiểu quả sẽ giảm thiểu khả năng nhiễm độc đất, nhiễm độc
nguồn nước khu vực.
h) Biện pháp bảo vệ rừng, bảo vệ vườn cây cao su của dự án
Để bảo vệ rừng khoanh nuôi, rừng tự nhiên các tiểu khu xung quanh và vườn cao
su của dự án, phát huy khả năng điều tiết nguồn nước, điều hoà khí hậu, giữ đất tại khu
vực dự án, nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững và nâng cao đời sống của người
dân. Chủ dự án sẽ thực hiện một số các biện pháp bảo vệ như sau:
(1) Bảo vệ rừng khoanh nuôi, rừng tự nhiên xung quanh dự án
Do hoạt động sản xuất sẽ làm hệ sinh thái rừng khu vực bị ảnh hưởng như số
lượng, chất lượng rừng có khả năng bị suy giảm. Dự án sẽ thực hiện bảo vệ hệ sinh
thái rừng theo đúng quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ và phát triển rừng như chủ dự án
xây dựng đường ranh, kênh, mương ngăn lửa, biển báo, hệ thống thông tin theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa
cháy rừng, báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm và thẩm quyền huy động mọi lực lượng,
Việc khai thác gỗ trong rừng trồng hoặc khai thác gỗ vườn rừng sẽ thực hiện theo
quy chế quản lý rừng của Thủ tướng Chính phủ và quy trình, quy phạm về khai thác
gỗ và lâm sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quản lý và bảo vệ tốt các động vật rừng quý hiếm. Hạn chế việc săn, bắt và nuôi
nhốt động vật rừng của công nhân.
Việc phòng cháy, chữa cháy rừng được thực hiện theo quy định của Luật phòng
cháy, chữa cháy; theo quy định tại Điều 42 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng và theo
các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chủ đầu tư sẽ tổ chức giám sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng rừng trên diện
tích rừng Nhà nước giao, được thuê. Dự kiến sẽ tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng cho
dự án như sau:
– Dự án bố trí 6 đồng chí chuyên trách bảo vệ rừng của dự án.
– Khoán cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 115
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

– Hợp tác hoặc liên kết giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
– Thuê các lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.
– Chủ đầu tư quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các lực lượng nêu
trên theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp luật.
(2) Bảo vệ vườn cây cao su dự án
Vào mùa khô, Công ty sẽ có các biện pháp phòng chống cháy, bảo vệ vườn cây.
Đặt biển báo cấm lửa trên các đường liên lô, nơi thường xuyên có người qua lại.
Tổ chức đội chữa cháy có trang bị đầy đủ dụng cụ và phương tiện chữa cháy, phân
công công nhân túc trực để làm nhiệm vụ. Trường hợp khi cây cao su bị cháy công
nhân sử dụng dung dịch vôi 5% quét lên lớp vỏ cây bị ảnh hưởng.
Trong khu vực trồng cao su, dự án thường xuyên cho tu sửa các đường lô, đường
trục để đảm bảo tốt việc khai thác mủ. Những khu vực có khả năng xói mòn mạnh dự
án củng cố và bổ sung các bờ chống xói mòn.
Nghiêm cấm các đàn gia súc thả trong vườn cao su hoặc chúng đi ngang qua vườn
cây cao su. Nghiêm cấm các hành vi tự tiện chặt phá, đốn tỉa cây cao su trong vườn
cây cao su khai thác của dự án.
Dự án phân công rõ trách nhiệm của giám đốc Công ty, giám đốc Nông trường,
các đội trưởng, tổ trưởng và các công nhân cạo mủ trong việc quản lý và bảo vệ vườn
cây cao su.
4.1.2.2Giảm thiểu tác động môi trường xã hội
Về lâu dài dự án mang lại nguồn lợi kinh tế đáng kể cho địa phương, tăng thu nhập
cho người dân đóng góp tài chính cho tỉnh nhà. Làm tăng giá trị sử dụng tài nguyên
đất, góp phần ổn định và phát triển kinh tế theo định hướng đã được thông qua theo
Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg, ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành về việc Phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
Để giảm thiểu các tác động do giải tỏa mặt bằng, chủ đầu tư cũng nhưng các cơ
quan có thẩm quyền đã thực hiện sắp xếp và lên kết hoạch một cách cụ thể phân rõ
chức năng cũng như nhiệm vụ của từng ban ngành, từng Sở.
− Xây dựng một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm đối vấn đề này.
− Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, vận động và đưa thông tin đến từng người dân,
từng hộ gia đình.
Để giảm thiểu các vấn đề xã hội liên quan đến mâu thuẫn giữa công nhân và người
dân địa phương, Chủ đầu tư sẽ thực hiện các biện pháp như sau:
− Giáo dục tuyên truyền ý thức công dân đối với công nhân xây dựng tại khu vực
dự án.
− Giới thiệu với lao động nhập cư về phong tục, tập quán của người dân địa
phương để tránh những trường hợp hiểu lầm đáng tiếc giữa người lao động nhập cư và
người dân địa phương.
Trong điều kiện của khu vực dự án, đời sống người dân còn nghèo, trình độ dân trí
thấp, nghề nghiệp không có thì việc phải thực hiện tìm kiếm một công việc mới là một
nỗi lo lớn nhất.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy để giảm thiểu tình trạng này có thể sử dụng một
số các biện pháp sau đây:

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 116
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

− Giới thiệu việc làm, thu nhận nông dân vào làm việc cho nông trường.
− Liên kết sản xuất với hình thức tổ sản xuất hay hợp tác xã.
− Có thể quy đổi giá trị đất và hợp tác dưới dạng cổ đông của nông trường.
− Đào tạo chuyển giao kỹ thuật đối với các hộ dân còn đất canh tác ở khu vực lân
cận để thâm canh cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất.
− Ưu tiên giải quyết công ăn việc làm cho những lao động dư thừa trong khu vực
do mất đất nông nghiệp thông qua các dịch vụ lao động khác.
4.2 ĐỐI VỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.2.1 Biện pháp an toàn lao động
Trong quá trình thi công xây dựng, Chủ đầu tư cũng như công nhân lao động đều
phải tuyệt đối chấp hành các quy định về an toàn lao động cụ thể:
Các loại máy móc thiết bị phải có lý lịch kèm theo và thường xuyên được kiểm tra
công tác an toàn, các thông số kỹ thuật.
Khi thi công phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp lao động
trên công trường. Tập huấn về việc giữ an toàn lao động cho người chỉ huy và công
nhân.
Bên cạnh đó, cũng phải đảm bảo vệ sinh môi trường lao động cho người công
nhân. Trong những trường hợp sự cố, công nhân vận hành phải được hướng dẫn và
thực tập xử lý theo đúng quy tắc an toàn.
4.2.2 Biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
4.2.2.1Tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng
Thành lập Đội phòng cháy chữa cháy ở vùng trọng điểm cháy vào thời kỳ cao điểm
dễ cháy sẽ được tổ chức thành các nhóm công tác từ 2 - 3 người, có nhóm trưởng. Từ 3
- 5 nhóm họp thành một tổ, do tổ trưởng phụ trách. Tùy theo khu vực phân công chăm
sóc cao su, mà phân chia ca trực phòng chống cháy rừng.
Lực lượng này sẽ được trang bị các dụng cụ, phương tiện phòng cháy chữa cháy
rừng và được huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật cùng lực lượng kiểm lâm thường xuyên
tuần tra, kiểm soát, canh gác diện tích rừng được giao khoán để bảo vệ, khoanh nuôi.
4.2.2.2 Xây dựng hệ thống đường băng cản lửa
Thiết kế thi công hệ thống đường băng trắng hoặc băng xanh gắn với quy hoạch
xây dựng hệ thống đường giao thông trong các khu rừng.
Xây dựng hệ thống đường băng xanh: phải xây dựng hệ thống đường băng xanh
hỗn giao bằng nhiều loại cây, tạo thành đai xanh có kết cấu nhiều tầng để ngăn cháy
lan mặt đất và cháy lướt tán rừng, bao gồm:
1. Đường băng chính
Kết hợp với việc xây dựng đường giao thông nông thôn, đường dân sinh kinh tế.
Đối với rừng tự nhiên bảo tồn đường băng chia ra nhiều khoảnh, cự ly các đường
băng chính cách nhau 2 - 3km.
Đối với rừng cao su đường băng chính có cự ly cách nhau 1000m
2. Đường băng nhánh (phụ):
Đối với rừng tự nhiên bảo tồn: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng nơi mà cự ly
cách nhau giữa các đường băng từ 1 - 2km.
Đối với rừng cao su trồng: Căn cứ vào điều kiện từng nơi mà cự ly xây dựng giữa
các đường băng cách nhau 300 - 500m.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 117
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

+ Độ rộng của đường băng:


Đối với rừng trồng đã khép tán và rừng tự nhiên độ rộng của đường băng phải lớn
hơn chiều cao cây rừng.
a) Đường băng chính: Đối với cả hai loại rừng tự nhiên và rừng trồng có độ rộng
từ 10 - 20m và phải trồng cây xanh.
b) Đường băng nhánh (phụ): kể cả hai loại rừng: rừng tự nhiên và rừng trồng phải
có độ rộng tối thiểu từ 8 - 10m và phải trồng cây xanh.
+ Hướng của đường băng:
a) Nơi có độ dốc dưới 15 độ: Hướng đường băng phải vuông góc với hướng gió hại
chính trong mùa cháy.
b) Nơi độ dốc lớn trên 15 độ: Thì băng bố trí trùng với đường đồng mức, trường
hợp có thể lợi dụng đường mòn, khe suối, dông núi, đường dân sinh kinh tế miền núi
để làm đường băng thì dọc hai bên đường băng đó phải xây dựng một hoặc hai vành
đai cây xanh cản lửa, mỗi bề rộng 5 - 8m, hàng năm phải chăm sóc tu bổ băng cây
xanh theo kỹ thuật chăm sóc rừng trồng và đưa hết vật liệu sau tu bổ chăm sóc ra ngoài
băng xanh.
4.2.2.3 Biện pháp kỹ thuật xử lý thực bì làm giảm vật liệu cháy rừng.
Hàng năm khi bước vào đầu mùa khô (cuối tháng 11, đầu tháng 12) ở những khu
rừng dễ cháy (rừng trồng và rừng tự nhiên) dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo kỹ thuật,
nghiệp vụ của Kiểm lâm, thực hiện dọn thực bì theo dải, theo băng, rộng từ 10 - 15m
dọc các đường giao thông, đường mòn, khu dân cư, kho tàng... vật liệu khô vun thành
dải từ 6 - 8m ở ngoài bìa rừng. Khi đốt phải có người canh gác, đốt vào sáng sớm hoặc
buổi chiều vào lúc gió nhẹ, đốt ngược chiều gió, không được đốt vào ban trưa hoặc gió
mạnh.
Đối với rừng trồng và rừng được giao quản lý: Tiến hành chặt, phát thảm tươi
cây bụi theo đám hoặc dải, thu dọn cành nhánh, chặt cây chết, cây sâu bệnh, thu dọn
cành khô lá rụng, tận dụng nguồn vật liệu này để làm chất đốt, số vật liệu còn lại kéo
ra bìa rừng tạo nên các dải rồi đốt lúc gió nhẹ, có người canh gác.
4.2.2.6 Chữa cháy rừng
Áp dụng phương pháp giới hạn đám cháy để chữa cháy rừng: Khi phát hiện được
cháy rừng, huy động kịp thời lực lượng, phương tiện tại chỗ, sử dụng nguồn nước, đất
cát, cành cây tươi... dập tắt ngay, không để lửa cháy tràn lan. Nếu lực lượng và phương
tiện tại chỗ không đủ khả năng cứu chữa, báo cáo ngay về cấp trên để có biện pháp hỗ
trợ lực lượng, phương tiện để ứng cứu. Đội hình chữa cháy phải giới hạn đám cháy
bằng cách tạo ra các băng trắng ngăn cản lửa có độ rộng từ 15 - 20m. Nếu tốc độ gió
lớn, lửa lan tràn quá mạnh phải làm băng trắng có độ rộng từ 20 - 30m.
4.2.3 Hệ thống chống sét
Hệ thống thu sét, thu tĩnh điện tích tụ (theo quy định 76 VT/QĐ ngày 02/3/1983
của Bộ Vật tư) và hệ thống cải tiến theo các công nghệ mới nhằm đạt độ an toàn cao
cho các công trình xây dựng (văn phòng, hạ tầng kỹ thuật...)
Điện trở tiếp xung kích ≤ 10Ω khi điện trở suất của đất < 50.000Ω /cm2. Điện trở
tiếp đất xung kích ≥ 10Ω khi điện trở suất của đất > 50.000Ω /cm2. Hiện nay, kỹ thuật
chống sét phát triển cao, có nhiều công nghệ mới với khả năng đảm bảo an toàn trên

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 118
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

diện rộng đã được thương mại hóa và bán rộng rãi trên thị trường, đó là điều kiện
thuận lợi cho các nhà máy xí nghiệp ứng dụng.
4.2.4 Chống sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu
Để phòng chống và cấp cứu sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu, Công ty sẽ phối hợp
cùng các cơ quan chức năng kiểm tra nghiêm ngặt các hệ thống kỹ thuật trong kho
chứa, phương tiện vận tải và lập phương án ứng cứu sự cố như sau:
− Hệ thống kho bể chứa: Hệ thống kho chứa nguyên nhiên liệu đạt tiêu
chuẩn Việt Nam và Quốc tế về kỹ thuật, an toàn (bao gồm các hệ thống làm mát, van
thoát hơi, hệ thống chống sét, hệ thống cứu hỏa...).
− Vận tải và quá trình nhập xuất nhiên liệu: Các phương tiện vận
chuyển xăng dầu, nguyên liệu lỏng... (như xe bồn...) phải có đủ tư cách pháp nhân
cũng như đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật để có thể đảm đương được công tác vận
chuyển trên đường giao thông. Thực hiện nghiêm ngặt quy định kỹ thuật, an toàn trong
quá trình nhập xuất nhiên liệu.
− Phương án xử lý sự cố rò rỉ: Chủ đầu tư sẽ cùng với các cơ quan chức
năng lập phương án cấp cứu xử lý sự cố rò rỉ, tổ chức, thực hiện diễn tập công tác cấp
cứu khi xảy ra sự cố thường xuyên.
4.2.5 Biện pháp phòng chống sự cố trường hợp trồng cao su không thích hợp và
nhu cầu mủ cao su trên thị trường giảm
(1) Trường hợp cây cao su không thích hợp
Khả năng cây cao su không thể phát triển trên vùng đất này là rất thấp, vì các
nghiên cứu về khí hậu và thổ nhưỡng cho thấy cây cao su thích hợp cho vùng dự án.
Trường hợp cây cao su không hiệu quả chủ dự án còn có sự lựa chọn khác như các cây
trồng nông nghiệp (bắp, khoai mì, đậu).
Về hiệu quả kinh tế trong trường hợp năng suất thu mủ cao su thấp ta có thể
chuyển dịch sang huớng phát triển trồng keo lai làm nguyên liệu giấy. Hay các cây
trồng nông nghiệp khác.
Bằng những kinh nghiệm thực tiễn và và các số liệu phân tích thổ nhưỡng khí hậu
chúng tôi khẳng định việc lựa chọn phát triển cây trồng trên vùng dự án là phù hợp, do
vậy chúng ta không lo ngại trường hợp cây cao su không thể phát triển trên vùng đất
này.
Tuy nhiên, nếu cây cao su chết thì tiến hành trồng hoa màu phủ xanh diện tích đã
khai hoang, ngừng khai hoang các khu vực khác.
(2) Trường hợp nhu cầu mủ cao su trên thị trường giảm
Đây là một vấn đề tiên quyết khi quyết định tăng diện tích cây cao su trên địa bàn
cả nước và nhất là Tây Nguyên của chính phủ. Từ các luận chứng kinh tế và nhu cầu
trong tương lai cho thấy nhu cầu mủ cao su trên thì trường sẽ còn tăng trong những
năm tiếp theo. Do đó sẽ không có truờng hợp phá rừng rồi bỏ hoang vì trồng cao su
không hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên trong trường hợp giá cao su giảm, thì dự án sẽ chuyển sang khai thác gỗ
cao su, vì cây cao su có tốc độ tăng sinh khối nhanh nên khai thác gỗ cũng cho hiệu
quả kinh tế cao.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 119
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

4.2.6 Phòng chống bệnh sốt rét


Công ty sẽ trang bị tủ thuốc và ban y tế tại Công ty, cấp và phát thuốc cho công
nhân. Đình kỳ phun thuốc phòng trừ bệnh và khám chữa bệnh cho công nhân 6 tháng 1
lần để đảm bảo sức công nhân và đặc biệt là bệnh sốt rét.
Phát quang dọn vệ sinh sạch sẽ, phun thuốc phòng chống dịch bệnh tại khu nhà ở
của công nhân và các vùng xung quanh nhằm tiêu diệt môi trường sống của muỗi
Anophen là loài muỗi trung gian truyền bệnh sốt rét.
Khi phát hiện người bị bệnh sốt rét Công ty sẽ đưa đến cơ sở y tế gần nhất hoặc
bệnh viện đa khoa huyện Cư Jút để kịp thời chữa trị.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 120
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

CHƯƠNG 5
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ
GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

5.1 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG


5.1.1 Quản lý môi trường trong quá trình chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng
cao su
− Mục tiêu: giảm thiểu các tác động gây ra do việc tập kết công nhân, thi công
san lấp mặt bằng, xây dựng lán trại,…
− Các hoạt động chính:
+ Giám sát tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động xây dựng nhà ở
công nhân, nhà làm việc.
+ Giám sát tác động thi công đường nông thôn.
+ Giám sát tác động phá hoang, cày xới.
− Chủ đầu tư phối hợp chính quyền địa phương, ngành kiểm lâm quản lý việc
phát quang, khai hoang rừng của dự án nhằm giảm thiểu hiện tượng chặt phá trai phép.
− Xây dựng các chương trình kiểm tra, bảo dưỡng và bảo trì toàn bộ máy móc,
thiết bị phục vụ xây dựng dự án.
− Chủ đầu tư sẽ lập Ban an toàn lao động tại công trường bao gồm: trưởng ban
chuyên trách, mỗi đơn vị thi công cử 1 ủy viên bán chuyên trách và mỗi ca sản xuất có
1 người chịu trách nhiệm về an toàn. Ban an toàn sẽ xây dựng và ban hành các nội quy
làm việc tại công trường, bao gồm: nội quy ra, vào làm việc tại công trường; nội quy
sử dụng thiết bị nâng cẩu; nội quy về an toàn lao động, an toàn giao thông; nội quy an
toàn cháy nổ,…
Bảng 5.1 Tổng hợp quản lý môi trường trong quá trình khai hoang xây dựng

Hoạt động Tác động đến môi trường Biện pháp giảm thiểu

- Thiết bị vận chuyển được


Phát quang, khai - Khí thải, tiếng ồn từ máy cày,
đăng kiểm định kỳ
hoang và vận máy ủi, mooc kéo, xe tải vận
- Công nhân được trang bị bảo
chuyển lượng gỗ chuyển gỗ, đất đá.
hộ lao động
tạp. - Chất thải rắn phát sinh từ các
- Xe được phủ bạt trên đường
cây rừng khai hoang.
vận chuyển
- Chất thải rắn được thu gom
- Khí thải, tiếng ồn từ phượng
Xây dựng các và xử lý theo quy định
tiện vận chuyển, máy móc thi
hạng mục công - Xe, máy móc thiết bị không
công
trình hoạt động trong giờ nghỉ của
- Chất thải rắn xây dựng
công nhân
Sinh hoạt của 200 Nước thải, rác thải sinh hoạt - Nước thải sinh hoạt được xử
công nhân. của 200 công nhân lý bằng bể tự hoại
- Chất thải rắn được thu gom
định kỳ vào vận chuyển đến

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 121
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

bãi rác của huyện Cư Jút.

Bảo dưỡng máy Thu gom vận chuyển xử lý


Lượng dầu mỡ thải theo quy định
móc, thiết bị
5.1.2 Quản lý môi trường trong quá trình chăm sóc và khai thác
− Mục tiêu: Giảm thiểu tác động môi trường do các hoạt động canh tác, phun
thuốc diệt cỏ, bón phân, phòng trừ sâu bệnh cây trồng, quản lý chất thải rắn nguy hại.
− Các hoạt động chính:
+ Giám sát các hoạt động trong giai đoạn hoạt động sản xuất.
+ Quản lý chất thải rắn nguy hại.
+ Quản lý và kiểm soát các nguyên nhân gây độc đất, nước, ô nhiễm không
khí (sử dụng hạn chế thuốc diệt cỏ, thuốc BVTV)
+ Quản lý kiểm soát lớp thảm phủ bề mặt, phòng chống cháy rừng.
+ Quản lý và giám sát các công trình chống xói mòn.
+ Quản lý kiểm soát các nguyên nhân gây giảm đa dạng sinh học.
− Chủ đầu tư kết hợp cùng các đơn vị thi công quản lý chất lượng các công trình,
tiến độ thực hiện các công trình môi trường như hệ thống thu, xử lý nước thải, chất
thải rắn, chất thải rắn nguy hại. Báo cáo lên cơ quan quản lý môi trường về việc dự án
thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiêu cực đến môi trường.
− Phối hợp với cơ quan quản lý môi trường địa phương, các đơn vị chuyên môn
tiến hành giám sát môi trường định kỳ trong suốt quá trình hoạt động của Dự án.
− Để quản lý về môi trường trong suốt quá trình hoạt động, dự án sẽ có một bộ
phận chuyên trách về công tác quản lý bảo vệ môi trường. Bộ phận này gồm 3 người,
chuyên tham gia hoạt động giám sát và báo cáo kết quả môi trường của dự án lên cấp
lãnh đạo dự án, lên cơ quan quản lý môi trường địa phương.
Bảng 5.2 Tổng hợp quản lý môi trường trong quá trình chăm sóc và khai thác.
Nguồn phát
Các hoạt động Các biện pháp giảm thiểu
sinh
- Phun thuốc bảo vệ thực vật, - Sử dụng nguyên liệu có hàm
thuốc trừ sâu sẽ phát sinh mùi lượng lưu huỳnh thấp
của thuốc. - Xe được kiểm tra định kỳ, bão
- Khai thác mủ cao su sẽ phát dưỡng theo quy định.
sinh mùi hôi từ mủ (đặc biệt khi - Trang bị bảo hộ lao động cho
Chất thải cây bị nhiễm bệnh gây ra mùi công nhân phun thuốc, không phun
khí, tiếng ồn hôi rất khó chịu). ngược chiều gió.
- Xe tải vận chuyển phân bón, - Sử dụng buồng cách âm cho máy
mủ cao su sẽ phát sinh các khí phát điện dự phòng, ống xả giảm
thải và tiếng ồn. thanh.
- Hoạt động máy phát điện phát - Bồn chứa mủ được đóng kín, hạn
sinh khí thải và tiếng ồn. chế mùi hôi từ mủ cao su
Chất thải - Sinh hoạt của 777 công nhân - Nước thải sinh hoạt được xử lý
lỏng viên. bằng bể tự hoại 3 ngăn.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 122
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

- Không phun thuốc vào lúc trời


- Nước mưa chảy tràn cuốn theo
sắp mưa, hạn chế thuốc cuốn trôn
phân, thuốc BVTV.
theo nguồn nước.
- Rác thải sinh hoạt được vận
chuyển đến bãi rác của huyện Cư
- Sinh hoạt của 777 công nhân
Jút.
viên.
Chất thải - Tái sử dụng đối với chất thải rắn
- Bón phân, phun thuốc BVTV,
rắn có thể tái sử dụng..
thuốc trừ sâu.
- Chất thải rắn không có khả năng
- Làm cỏ, phát dọn cỏ.
tái sử dụng vận chuyển đến bãi rác
của huyện Cư Jút
5.1.3 Danh mục các công trình xử lý môi trường
Bảng 5.3 Danh mục các công trình xử lý môi trường
TT Công trình Kinh phí
(triệu đồng)
1 Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt (bể tự hoại 3 ngăn) 80
2 Hệ thống thu gom dầu mỡ khu vực bảo dưỡng 10
3 Buồng cách âm cho máy phát điện dự phòng 45
4 Hệ thống thu gom chất thải rắn: thùng 15L, 240L, 660L 50
5 Công trình các đường ngăn lửa giữa các lô cao su 120
6 Xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ rừng tập trung 20
7 Xây dựng các đường bờ để chống xói mòn 60
Xây dựng kho chứa thuốc BVTV an toàn cho con người và môi
8 100
trường
9 Xây dựng kho lưu giữ CTNH bằng bê tông mác cao 80
5.1.4 Tiến độ thực hiện các công trình xử lý môi trường
Bảng 5.4 Tiến độ thực hiện các công trình xử lý môi trường
Năm thực hiện
Năm Năm Năm
TT
2009 2010 2011
Hạng mục công việc
1 Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt X
2 Hệ thống thu gom dầu mở khu vực bảo dưỡng X
3 Buồng cách âm cho máy phát điện dự phòng X
4 Hệ thống thu gom chất thải rắn X
5 Công trình các đường ngăn lửa giữa các lô cao su X
6 Xây dựng kế hoạch QLBVR tập trung X
7 Xây dựng các đường bờ để chống xói mòn X
Xây dựng kho chứa thuốc BVTV an toàn cho con
8 X
người và môi trường
9 Xây dựng kho lưu giữ CTNH bằng bê tông mác cao X

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 123
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 124
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

5.2 CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG


5.2.1 Giám sát chất thải
(1) Giám sát nước thải sinh hoạt
– Số mẫu giám sát: 01 mẫu tại vị trí nước thải đầu ra của hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt.
– Các chỉ tiêu giám sát gồm: lưu lượng thải, các thông số ô nhiễm đặc trưng nhu
BOD5, COD, SS, Tổng N, tổng P, NH4.
– Tần suất giám sát: 3 tháng/lần;
– Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn;
– Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải sinh hoạt.
(2) Giám sát chất thải rắn
– Giám sát nguồn chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nông nghiệp phát sinh.
– Các chỉ tiêu giám sát: Khối lượng, thành phần trong chất thải.
– Công tác này đòi hỏi có tổ cập nhật thường xuyên và và báo cáo định kỳ 3
tháng/lần.
5.2.2 Giám sát môi trường xung quanh
(1) Giám sát chất lượng không khí xung quanh
– Thông số chọn lọc: hàm lượng bụi, độ ồn, NO2, SO2, CO, THC.
– Số điểm đặt vị trí giám sát: 08 điểm, có tọa độ cụ thể như sau: (tọa độ
VN:2000). Chi tiết xem phụ lục 4 - Các bản đồ bản vẽ liên quan đến dự án: sơ đồ số
10, sơ đồ vị trí giám sát môi trường
X: 809.074,31 m; Y: 1.415.212,74 m
X: 807.592,11 m; Y: 1.415.656,80 m
X: 809.785,14 m; Y: 1.412.937,45 m
X: 808.961,91 m; Y: 1.411.385,45 m
X: 802.815,88 m; Y: 1.410.551,33 m
X: 803.475,97 m; Y: 1.411.385,44 m
X: 802.517,78 m; Y: 1.406.864,43 m
X: 801.707,67 m; Y: 1.403.173,95 m
– Tần số thu mẫu và phân tích: 6 tháng /lần;
– Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn;
– Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5937 - 2005,
TCVN 5938 - 2005).
(2) Giám sát chất lượng nước mặt
– Số mẫu giám sát: 08 mẫu; có vị trí tọa độ cụ thể như sau (Hệ tọa độ VN:2000):
Chi tiết xem phụ lục 4 - Các bản đồ bản vẽ liên quan đến dự án: sơ đồ số 10, sơ đồ vị
trí giám sát môi trường
X: 801.411,15 m; Y: 1.406.203,15 m
X: 801.701,30 m; Y: 1.408.058,78 m
X: 802.166,89 m; Y: 1.410.670,18 m
X: 802.370,92 m; Y: 1.412.272,39 m
X: 809.571,87 m; Y: 1.410.458,02 m
X: 810.297,97 m; Y: 1.412.060,24 m

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 125
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

X: 809.886,35 m; Y: 1.415.326,16 m
X: 806.910,58 m; Y: 1.416.851,16 m
– Các chỉ tiêu giám sát gồm: pH, BOD5, COD, SS, Amôniac, Sắt, Mangan,
Nitrat, tổng Coliform, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
– Tần suất giám sát: 6 tháng/lần;
– Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn;
– Quy chuẩn so sánh: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
(QCVN 08:2008/BTNMT)
(3) Giám sát chất lượng nước ngầm
– Số mẫu giám sát: 04 mẫu; có vị trí tọa độ cụ thể như sau (Hệ tọa độ VN:2000):
Chi tiết xem phụ lục 4 - Các bản đồ bản vẽ liên quan đến dự án: sơ đồ số 10, sơ đồ vị
trí giám sát môi trường
X: 808,239.89 m; Y: 1,414,624.38 m
X: 808,732.49 m; Y: 1,410,224.83 m
X: 803,887.58 m; Y: 1,410,602.71 m
X: 801,991.45 m; Y: 1,403,746.96 m
– Chỉ tiêu phân tích bao gồm: pH, độ cứng, chất rắn tổng số, Clorua, Florua,
Nitrat, Sunfat, Mangan, Sắt, Kẽm, Coliform, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
– Tần suất giám sát: 6 tháng/lần;
– Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn;
– Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước ngầm.
5.2.3 Giám sát khác
(1) Giám sát tình trạng xói mòn đất
– Tình trạng xói mòn đất được xác định bằng phương pháp cho điểm trên cơ sở
các chỉ tiêu về trạng thái thảm mục trên mặt đất, trạng thái mặt đất, màu sắc tầng đất
mặt, mức huỷ hoại tầng A. Trên cơ sở cho điểm các chỉ tiêu, xác định tổng số điểm
phản ánh tình trạng xói mòn và đánh giá tình trạng xói mòn đất hiện tại.
– Số mẫu giám sát: 12 mẫu trong khu vực dự án; có vị trí tọa độ cụ thể như sau
(Hệ tọa độ VN:2000): Chi tiết xem phụ lục 4 - Các bản đồ bản vẽ liên quan đến dự án:
sơ đồ số 10, sơ đồ vị trí giám sát môi trường
X: 806.255,56 m; Y: 1.414.913,91 m
X: 807.191,69 m; Y: 1.416.216,08 m
X: 809.417,98 m; Y: 1.416.216,08 m
X: 809.471,98 m; Y: 1.413.485,72 m
X: 808.589,86 m; Y: 1.411.535,46 m
X: 808.925,91 m; Y: 1.409.579,21 m
X: 802.571,08 m; Y: 1.411.241,42 m
X: 803.531,21 m; Y: 1.411.925,51 m
X: 804.767,36 m; Y: 1.410.677,35 m
X: 801.574,95 m; Y: 1.406.890,85 m
X: 801.688,96 m; Y: 1.405.456,66 m
X: 801.568,95 m; Y: 1.403.536,37 m
– Tần suất thu mẫu: 1 năm/ lần.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 126
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

(2) Giám sát sự biến đổi độ phì của đất


– Số mẫu giám sát: 12 mẫu (có vị trí tương tự như vị trí giám sát xói mòn đất)
– Các chỉ tiêu giám sát: hàm lượng mùn trong đất, độ pH, độ xốp lớp mặt.
– Tần suất giám sát: 1 năm/lần.
(3) Giám sát dư lượng hoá chất trong đất
– Mục tiêu nhằm xác định hàm lượng hoá chất còn tồn đọng lại trong đất sau khi
sử dụng hoá chất diệt cỏ, chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ sâu.
– Tiêu chuẩn dư lượng hoá chất trong đất là ngưỡng cho phép về hàm lượng các
hóa chất tồn dư trong đất trong khi sử dụng trong quá trình kinh doanh cao su. Giới
hạn tối đa cho phép của dư lượng hoá chất BVTV trong đất được quy định trong bảng
Quy chuẩn quốc gia QCVN 15:2008/BTNMT Giới hạn tối đa cho phép của dư lượng
hoá chất BVTV trong đất
(4) Giám sát đa dạng sinh học
– Giám sát về sự biến đổi của hệ động vật (các loài cá, các loài thú, bò
sát…) và thực vật (các loài thực vật thân gỗ) trong vùng dự án.
– Tần suất giám sát: 1 lần/năm.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 127
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

CHƯƠNG 6
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

Trong quá trình thực hiện dự án, Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông
đã gửi Công văn số 04/CV-CSĐP-Đ ngày 02 tháng 6 năm 2009 “V/v tham vấn cộng
đồng của Dự án Trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông” đến
UBND, UBMTTQ xã Đăk Win và Công văn số 05/CV-CSĐP-Đ ngày 02 tháng 6 năm
2009 “V/v tham vấn cộng đồng của Dự án Trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng
Phú – Đăk Nông” đến UBND, UBMTTQ xã Ea Pô. Sau khi nghiên cứu văn bản và các
tài liệu liên quan UBND, UBMTTQ xã Đăk Win và xã Ea Pô đã có công văn trả cụ thể
như sau:
− Công văn số 07/CV-UB, ngày 02 tháng 6 năm 2009 của UBND xã Đăk Win
“V/v ý kiến cộng đồng đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Trồng
cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông”
− Công văn số 01/CV-UBMT, ngày 02 tháng 6 năm 2009 của UBMTTQ xã
Đăk Win “V/v ý kiến cộng đồng đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án Trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông”
− Công văn số 04/CV-UB, ngày 02 tháng 6 năm 2009 của UBND xã Ea Pô
“V/v ý kiến cộng đồng đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Trồng
cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông”
− Công văn số 15/CV-UB, ngày 02 tháng 6 năm 2009 của UBMTTQ xã Ea Pô
“V/v ý kiến cộng đồng đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Trồng
cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông”
6.1 Ý KIẾN UBND CẤP XÃ
 Ý kiến về các tác động xấu của Dự án đến môi trường Tự nhiên và kinh tế xã
hội:
– Đồng ý nhất trí về các nội dung trong thông báo trên của Chủ dự án.
– Chủ dự án chú ý đến sự tác động lên tình hình an ninh trật tự tại địa phương
 Ý kiến về các giải pháp, biện pháp giảm thiểu các tác động xấu của Dự án đến
môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội:
– Đồng ý nhất trí về các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu lên môi trường
của Chủ dự án.
– Chủ dự án chú ý quan tâm đến vấn đề lựa chọn lao động tại địa phương.
 Kiến nghị với Chủ dự án:
– Đề nghị Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông khi tiến hành thực
hiện dự án không làm ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan, giảm thiểu đến mức tối
thiểu.
– Thường xuyên theo dõi liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương để kịp
thời xử lý khi có các mâu thuẫn nảy sinh từ nhân dân địa phương với Công ty.
– Ưu tiên cho lực lượng lao động tại địa phương đồng thời hỗ trợ cho địa
phương những vấn đề cần thiết khi địa phương đề xuất.
– Đề nghị Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đắk Nông thực hiện công tác
đền bù giải phóng mặt bằng cho người dân nhanh chóng, thỏa đáng và đúng pháp luật

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 128
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

6.2 Ý KIẾN CỦA UBMTTQ CẤP XÃ


 Ý kiến về các tác động xấu của Dự án đến môi trường Tự nhiên và kinh tế xã
hội:
– Đồng ý nhất trí về các nội dung trong thông báo trên của Chủ dự án.
– Chủ dự án chú ý đến sự tác động lên tình hình an ninh trật tự tại địa phương
 Ý kiến về các giải pháp, biện pháp giảm thiểu các tác động xấu của Dự án đến
môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội:
– Đồng ý nhất trí về các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu lên môi trường
của Chủ dự án.
– Chủ dự án chú ý quan tâm đến vấn đề lựa chọn lao động tại địa phương.
 Kiến nghị với Chủ dự án:
– Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông tạo điều kiện hỗ trợ công ăn
việc làm cho người dân tại địa phương.
– Công ty phải bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn xã trong quá trình triển khai
thực hiện dự án.
– Công ty phải bảo đảm các yếu tố môi trường trong quá trình thực hiện dự án
đặc biệt trong quá trình khai hoang xây dựng.
– Công ty tạo điều kiện xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ nhân dân tại
địa phương.
6.3 Ý KIẾN PHẢN HỒI VÀ CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN TRƯỚC
CÁC Ý KIẾN CỦA UBND VÀ UBMTTQ
− Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông cam kết thực hiện tốt các biện
pháp bảo vệ môi trường đã nêu ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
− Công ty sẽ ưu tiên tuyển lao động tại địa phương nhằm tạo công ăn việc làm và
giải quyết một lượng lớn lao động nhàn rỗi tại địa phương.
− Công ty sẽ kết hợp với địa phương trong công tác xã hội như: hỗ trợ cho đồng
bào dân tộc, hỗ trợ vay vốn xoá đói giảm nghèo tại địa phương, hỗ trợ các gia đình neo
đơn, gia đình có công với Cách mạng và hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi phục
vụ nhân dân.
− Kết hợp với Chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm an ninh trật tự
trong quá trình khai hoang xây dựng cũng như trong quá trình hoạt động của dự án và
nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh giữa Công ty với người dân.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 129
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT


1. KẾT LUẬN
1.1 Về lợi ích của dự án
1.1.1 Lợi ích kinh tế
Dự án mang lại lợi ích kinh tế lâu dài cho xã huyện Cư Jút nói riêng và cho tỉnh
Đăk Nông nói chung cũng như kinh tế nước ta. Giúp phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở,
phát triển dân sinh, phát triển kinh tế bền vững. Ổn định đời sống kinh tế của nhân dân
địa phương. Làm tăng thêm giá trị của đất đai trên địa bàn khu vực dự án tạo nên một
cảnh quan mới với tiến trình phát triển nhanh hơn, điều này cũng góp phần làm tăng
mức dân trí và tăng các hoạt động trao đổi văn hóa nhân dân trong khu vực. Việc hình
thành công ty với cụm dân cư mới sẽ góp phần cải tạo điều kiện sinh hoạt của nhân
dân trong vùng, nâng dần mức sống về kinh tế, văn hóa trong khu vực.
Trong tình hình các tài nguyên không tái sinh như dầu thô ngày càng cạn kiệt, các
nguyên liệu thay thế càng có giá trị trên thị trường, tính khả thi của dự án là rất cao.
1.1.2 Lợi ích môi trường:
− Hạn chế được xói mòn
− Giúp phủ xanh đất trống đồi núi trọc
− Tăng giá trị tài nguyên đất
− Điều hòa lũ lụt
Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, vấn đề môi trường nhất là khí thải đang
nóng trên các bàn nghị sự quốc tế, việc tiến hành triển khai 2.700 ha cao su thiên nhiên
rất có ý nghĩa trong tình hình chung này. Tăng diện tích rừng cũng là tăng chỉ số quota
khí thải, có thể mang lại lợi ích kinh tế cho các hợp đồng chuyển nhượng quyền phát
thải.
1.2 Khó khăn và tác động tiêu cực
1.2.1 Khó khăn
Dự án triển khai trong điều kiện đất rừng bị khai phá loang lỗ, phần lớn diện tích
trong khuôn viên dự án đã được khai thác cho canh tác nông nghiệp, tình hình xói mòn
đang rất nghiêm trọng. Tuy nhiên việc triển khai đền bù đất đai, hoa màu, sao cho ít
ảnh hưởng đến đời sống đồng bào là vô cùng khó khăn. Bên cạnh đó thói quen canh
tác của một số người dân theo kiểu du canh, không thích làm thuê, không thích bị ràng
buộc, không chịu bị quản lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình triển khai công tác giải
phóng mặt bằng và ổn định đời sống của người dân sau khi triển khai dự án.
1.2.2 Tác động tiêu cực
1.2.2.1 Về môi trường
Trong những năm đầu của dự án, khả năng gây xói mòn của dự án là không đáng
kể, khả năng làm giảm đa dạng sinh học cao, do triển khai trồng duy nhất cây cao su
trên diện tích 2.700 ha.
1.2.2.2 Về xã hội
Dự án khi thực hiện một số hộ gia đình sẽ phải thảy đổi công ăn việc làm, như vậy
sẽ phần nào gây xáo trộn nếp sinh hoạt của các hộ gia đình trong thời gian ổn định và
có công việc làm mới.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 130
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Cùng với số tiền bồi thường từ đất đai, một bộ phận nông dân dễ tiêu xài hoang
phí, gây ra các tệ nạn xã hội và tái nghèo khi đã sử dụng hết tiền đền bù.
Việc tập trung một lực lượng lao động không nhỏ trong thời gian dài sẽ tạo ra các
xáo trộn nhất định trong đời sống xã hội khu vực dự án và vùng lân cận, cụ thể sẽ có
các biện pháp quản lý tốt sẽ tránh gây ra các tệ nạn xã hội, các xung đột giữa công
nhân từ nơi khác đến làm việc và nhân dân trong vùng.
Tóm lại
− Mặc dù có những tác động tiêu cực đối với môi trường và xã hội, nhưng nhìn
chung về lâu dài dự án mang lại lợi ích thiết thực cho địa phương, góp phần ổn định và
phát triển kinh tế xã hội. Làm thay đổi thói quen canh tác lạc hậu, gây lãng phí và hư
hại tài nguyên đất, ổn định đời sống đồng bào thông qua các chính sách đền bù, phân
công lao động ổn định trong nông trường.
− Việc triển khai dự án là cần thiết và rất khả thi.
2. KIẾN NGHỊ
− Để dự án triển khai nhanh chóng và thuận lợi chính quyền địa phương cần quan
tâm giúp đỡ chủ đầu tư tháo gỡ các vướng mắc trong các thủ tục pháp lý, hay trong các
hoạt động dân vận, để người dân nắm bắt được các lợi ích do dự án mang lại.
− Dự án triển khai trên một qui mô tương đối lớn, ảnh hưởng không ích đến đời
sống đồng bào các dân tộc, dù ít hay nhiều mọi chính sách đền bù giải tỏa nên được
cân nhấc tránh xảy ra trường hợp tranh chấp.
− Vì lợi ích kinh tế lâu dài cũng như để phát triển kinh tế bền vững, chủ đầu tư sẽ
thường xuyên thông báo cho đơn vị tư vấn, chính quyền địa phương về tiến độ của dự
án để giám sát việc thực hiện các cam kết, các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu các
tác động môi trường.
− Chủ đầu tư kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để dự án được triển khai các bước tiếp
theo đúng tiến độ đã đề ra.
3. CAM KẾT
Trên cơ sở phân tích đánh giá tác động môi trường của dự án và xây dựng các
phương án khả thi kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực do các hoạt động của dự
án. Chủ đầu tư xin cam kết thực hiện các nội dung sau:
– Tuân thủ nghiêm túc luật pháp Việt Nam và Công ước Quốc Tế về bảo vệ môi
trường.
– Sẽ tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt Nam trong quá trình giám sát và bảo vệ
môi trường như chương trình giám sát môi trường được nêu trong chương 5.
– Sẽ triển khai và áp dụng các phương pháp kiểm soát các chất ô nhiễm theo
đúng phương án đã đề xuất trong chương 4 để kiểm soát các chất ô nhiễm tác động
tiêu cực tới môi trường.
3.1 Cam kết thực hiện các luật pháp, các quy định về bảo vệ môi trường
– Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006;
– Luật Đất đai số 13/2003/QH11, đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2004;

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 131
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

– Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10, được Quốc hội nước CHXHCN Việt
thông qua ngày 20/05/1998 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999;
– Luật Đa dạng sinh học năm 2008
– Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11, được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 03/12/2004 và có hiệu lực kể từ ngày
01/04/2005;
– Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
bảo vệ và phát triển rừng;
– Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
– Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
– TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn chất lượng không khí
xung quanh.
– TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí-Nồng độ tối đa cho phép của một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
– TCVN 5949-1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn
tối đa cho phép.
– QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
– QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm;
– QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
– Các văn bản khác có liên quan đến quá trình triển khai và hoạt động của dự án.
Chủ dự án xin bảo đảm rằng các luật pháp, tiêu chuẩn, định mức được trích lục
và sử dụng trong báo cáo đều chính xác và hiện đang có hiệu lực./.
3.2 Cam kết thực hiện biện pháp giảm thiểu các tác động xấu
Chủ dự án cam kết áp dụng những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và phòng chống
sự cố môi trường như đã trình bày trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cụ thể
như:
3.2.1 Giai đoạn khai hoang, xây dựng
– Thực hiện biện pháp giảm thiểu ô nhiễm khi thải, bụi và tiếng ồn.
– Thực hiện biện pháp giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn.
– Thực hiện các giải pháp thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải dầu mỡ
– Thực hiện biện pháp thu gom, xử lý chất thải rắn của dự án theo đúng yêu cầu
vệ sinh an toàn.
– Thực hiện bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học khu vực.
– Thực hiện các biện pháp giảm thiểu sự hao hụt dinh dưỡng của đất, hạn chế
xói mòn đất và trượt lở đất đá.
– Đảm bảo an ninh trật tự xã hội, phòng chống dịch bệnh.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 132
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

– Thực hiện đầy đủ các chương trình quản lý và giám sát môi trường trong giai
đoạn khai hoang, xây dựng.
3.2.2 Giai đoạn chăm sóc và khai thác
– Thực hiện biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn.
– Thực hiện biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải.
– Thực hiện biện pháp thu gom và vận chuyển chất thải rắn đến bãi chôn lấp rác
của huyện Cư Jút.
– Thực hiện biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do chất thải nguy hại.
– Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, suy thoái tài nguyên
đất.
– Thực hiện các biến pháp bảo vệ rừng, bảo vệ vườn cây của dự án.
– Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến an ninh – xã
hội khu vực.
– Thực hiện đầy đủ các chương trình quản lý và giám sát môi trường trong giai
đoạn hoạt động.
3.2.3 Sự cố môi trường
– Giảm thiểu sự cố lao động trong khai hoang rừng, thi công xây dựng, trong
khi sử dụng thuốc BVTV và trong khi khai thác mủ.
– Thực hiện nghiêm chỉnh phòng chống cháy rừng mà báo cáo đã đưa ra.
Chủ dự án cam kết thực hiện chỉ phát quang, khai hoang rừng trên khu đất Nhà
nước cho phép. Tuyệt đối không để tình trạng chặt phá rừng trái phép ở các tiểu khu
lân cận.
Chủ dự án cam kết thực hiện xây dựng công trình khống chế ô nhiễm đúng thời
gian phù hợp với từng giai đoạn của dự án nhằm đạt hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm
môi trường.
Chủ dự án xin đảm bảo độ chính xác của các số liệu trong các văn bản đưa trình
và cam kết rằng Dự án không sử dụng các loại hoá chất, chủng vi sinh trong danh mục
cấm của Việt Nam và trong các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Chủ dự án phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường ở địa phương để tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã trình bày trong báo cáo này.
Chủ dự án cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật Việt Nam nếu vi
phạm các Công ước Quốc tế, các Tiêu chuẩn Việt Nam và nếu để xảy ra sự cố gây ô
nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 133
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN...............................................................................................................1
1.1 Khái quát về dự án.........................................................................................................1
1.2 Loại dự án......................................................................................................................1
1.3 Cơ quan phê duyệt dự án đầu tư....................................................................................1
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)...............................................................................................2
2.1 Các văn bản luật của Việt Nam để lập báo cáo ĐTM..................................................2
2.2 Những căn cứ pháp lý để xây dựng dự án.....................................................................3
2.3 Nguồn tài liệu, dữ liệu sử dụng trong quá trình ĐTM...................................................3
3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM.............................................5
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM..........................................................................................6
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN..................................................................................................8
1.1 TÊN DỰ ÁN......................................................................................................................8
1.2 CHỦ DỰ ÁN......................................................................................................................8
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CỦA DỰ ÁN...........................................................................................8
1.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN.............................................................................8
1.4.1 Hình thức đầu tư, quy mô đầu tư và giới hạn của dự án.............................................8
1.4.2 Chương trình đầu tư – Khối lượng đầu tư.................................................................10
1.4.3 Quy mô về phương án quy hoạch phát triển dự án...................................................11
1.4.4 Tổ chức quản lý và nhu cầu lao động ......................................................................25
1.4.5 Vốn đầu tư.................................................................................................................29
1.4.6 Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liêu, hóa chất, điện, nước sử dụng...............................29
1.4.7. Đầu tư thiết bị xe máy..............................................................................................31
1.4.8 Kế hoạch khai hoang.................................................................................................32
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG.......................................................................33
VÀ KINH TẾ XÃ HỘI.........................................................................................................33
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.............................................................33
2.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................................33
2.1.2 Đặc điểm địa hình.....................................................................................................33
2.1.3 Đặc điểm địa chất......................................................................................................33
2.1.4 Đặc điểm thời tiết khí hậu:........................................................................................35
2.1.5 Đặc điểm địa chất thủy văn.......................................................................................39
2.2 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.....................................................................................41
2.2.1 Tài nguyên đất...........................................................................................................41
2.2.2 Tài nguyên nước.......................................................................................................42
2.2.3 Tài nguyên rừng........................................................................................................43
2.2.4 Cảnh quan môi trường..............................................................................................43
2.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN...................................................44
2.3.1 Hiện trạng chất lượng không khí và tiếng ồn............................................................44

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 134
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

2.3.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt...............................................................................45


2.3.3 Hiện trạng chất lượng nước ngầm.............................................................................46
2.3.4 Hiện trạng tài nguyên sinh vật..................................................................................47
2.4 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN.........................................................49
2.4.1 Điều kiện kinh tế.......................................................................................................49
2.4.2 Điều kiện văn hoá xã hội..........................................................................................51
2.4.3 Đánh giá chung.........................................................................................................52
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...............................................................54
3.1 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG................................................................................................54
3.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải........................................................54
3.1.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải..................................................67
3.1.3 Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra.......................................70
3.1.4 Đối tượng bị tác động trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng cao
su.........................................................................................................................................71
3.1.5 Đối tượng bị tác động trong giai đoạn chăm sóc và khai thác..................................78
3.1.5.4 Tác động đến tài nguyên sinh học và hệ sinh thái trong khu vực..........................89
3.1.6 Đánh giá tác động dự án đến sức khỏe cộng đồng....................................................93
3.1.7 Đánh giá tác động dự án đến việc cải thiện môi trường, kinh tế, xã hội, cảnh quan
và chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư.................................................................94
3.1.8 Đánh giá mức độ phù hợp về mặt môi trường và kinh tế xã hội của dự án..............94
3.1.9 Phân tích tổng hợp trường hợp có và không có dự án.............................................95
3.2 NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ.......97
3.2.1 Các phương pháp đánh giá........................................................................................97
3.2.2 Nhận xét mức độ tin cậy của các đánh giá................................................................98
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ
CỐ MÔI TRƯỜNG................................................................................................................99
4.1 ĐỐI VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU.................................................................................99
4.1.1 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng
và trồng cao su....................................................................................................................99
4.1.2 Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn chăm sóc và khai thác..........................108
4.2 ĐỐI VỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG...............................................................................117
4.2.1 Biện pháp an toàn lao động.....................................................................................117
4.2.2 Biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng...................................................................117
4.2.3 Hệ thống chống sét..................................................................................................118
4.2.4 Chống sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu.......................................................................119
4.2.5 Biện pháp phòng chống sự cố trường hợp trồng cao su không thích hợp và nhu cầu
mủ cao su trên thị trường giảm.........................................................................................119
4.2.6 Phòng chống bệnh sốt rét........................................................................................120
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ ...................................................................................121
GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG..............................................................................................121
5.1 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.........................................................121
5.1.1 Quản lý môi trường trong quá trình chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng cao su
...........................................................................................................................................121
5.1.2 Quản lý môi trường trong quá trình chăm sóc và khai thác....................................122

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 135
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

5.1.3 Danh mục các công trình xử lý môi trường............................................................123


5.1.4 Tiến độ thực hiện các công trình xử lý môi trường................................................123
5.2 CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG.......................................................125
5.2.1 Giám sát chất thải....................................................................................................125
5.2.2 Giám sát môi trường xung quanh...........................................................................125
5.2.3 Giám sát khác..........................................................................................................126
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG.............................................................................128
6.1 Ý KIẾN UBND CẤP XÃ..............................................................................................128
6.2 Ý KIẾN CỦA UBMTTQ CẤP XÃ..............................................................................129
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT........................................................................130
1. KẾT LUẬN......................................................................................................................130
1.1 Về lợi ích của dự án...................................................................................................130
1.2 Khó khăn và tác động tiêu cực...................................................................................130
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................131
3. CAM KẾT........................................................................................................................131
3.1 Cam kết thực hiện các luật pháp, các quy định về bảo vệ môi trường......................131
3.2 Cam kết thực hiện biện pháp giảm thiểu các tác động xấu........................................132
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng nhu cầu khối lượng xây dựng vườn cây
Bảng 1.2 Bón phân vườn cây cao su (ĐVT: Kg/ha)
Bảng 1.3: Bón phân cho vườn cây keo lai (kg/ha)
Bảng 1.4: Các hạng mục xây dựng cơ bản
Bảng 1.5: Khối lượng đầu tư các hạng mục giao thông
Bảng 1.6: Nhu cầu lao động
Bảng 1.7: Lượng phân bón của dự án trong thời kỳ KTCB
Bảng 1.8: Lượng phân bón trong thời kỳ cao su kinh doanh (kg/ha)
Bảng 1.9: Khối lượng hoá chất sử dụng để bảo vệ cây cao su hàng năm
Bảng 1.10: Danh mục các thiết bị đầu tư
Bảng 1.11: Kế hoạch khai hoang
Bảng 2.1: Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ
phong hóa trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2-QI1) ở đới
laterit hóa
Bảng 2.2: Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ
phong hóa trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2-QI2) ở đới sét
hóa
Bảng 2.3: Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ
phong hóa trên đá trầm tích ở đới sét hóa
Bảng 2.4: Yếu tố nhiệt độ trung bình nhiều năm (độ C)
Bảng 2.5: Số giờ nắng trong nhiều năm (giờ)
Bảng 2.6: Lượng mưa trung bình nhiều năm (mm)
Bảng 2.7: Số liệu về độ ẩm trung bình nhiều năm (%)

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 136
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 2.8: Lượng bốc hơi trung bình trong nhiều năm (mm)
Bảng 2.9: Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực dự án
Bảng 2.10: Kết quả phân tích môi trường không khí
Bảng 2.11: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
Bảng 2.12: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Bảng 2.13: Hiện trạng diện tích, hiện trạng đất đai khu vực dự án
Bảng 2.14: Dân cư và lao động khu vực dự án
Bảng 3.1: Nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn chuẩn bị, khai hoang xây dựng và trồng
cao su
Bảng 3.2: Khối lượng nhiên liệu sử dụng trên công trường
Bảng 3.3 : Tải lượng một số chất ô nhiễm do máy thi công sinh ra chính trong công
trường có thể xảy ra (dầu Diesel hàm lượng S= 1%)
Bảng 3.4: Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thi công
Bảng 3.5: Nồng độ các chất có trong nước mưa chảy tràn
Bảng 3.6: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 3.7: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai đoạn khai
hoang, xây dựng và trồng cao su
Bảng 3.8: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 3.9: Tổng trữ lượng gỗ trong quá trình phát quang, khai hoang
Bảng 3.10: Nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn chăm sóc và khai thác
Bảng 3.11: Số lượng xe thi công có thể có trên nông trường
Bảng 3.12: Tải lượng một số chất ô nhiễm do máy thi công sinh ra chính trong công
trường có thể xảy ra (dầu Diesel hàm lượng S= 1%)
Bảng 3.13: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 3.14: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai đoạn khai
hoang, xây dựng và trồng cao su
Bảng 3.15: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 3.16: Khối lượng phân bón vô cơ sử dụng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (kg/ha)
Bảng 3.17: nhu cầu phân bón thời kỳ cao su kinh doanh (kg/ha)
Bảng 3.18: Lượng hoá chất và lượng rác thải phát sinh hàng năm
Bảng 3.19 Nồng độ các chất có trong nước mưa chảy tràn
Bảng 3.20: Diện tích và loại rừng chuyển đổi sang trồng cao su
Bảng 3.21: Khối lượng đất rửa trôi trên các thảm phủ thực vật.
Bảng 3.22: Nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt tính theo 1 người/ngày đêm
Bảng 3.23: Một số vi sinh vật có trong phân và khả năng gây bệnh.
Bảng 3.24: Tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông
Bảng 3.25: Cấp xói mòn đất
Bảng 3.26: Kết quả tính chỉ số xói mòn đất K của một số loại đất vùng đồi núi Việt
Nam
Bảng 3.27: Hệ số bảo vệ đất (P) theo kỹ thuật canh tác
Bảng 3.28: Hệ số cây trồng hay mật độ che phủ
Bảng 3.29: Khả năng xói mòn qua các năm theo các trường hợp kỹ thuật canh tác
Bảng 3.30: Tổng hợp điểm các nguyên nhân gây giảm đa dạng sinh học
Bảng 3.31: So sánh năng suất sinh khối một số vùng rừng
Bảng 3.32: Mức tiêu thụ năng lượng cho sản xuất cao su thiên nhiên và nhân tạo
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 137
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

Bảng 3.33: Hiệu suất quang hợp một số loại cây


Bảng 3.34: Phân tích tổng hợp điều kiện có dự án
Bảng 3.35: Phân tích tổng hợp trong điều kiện không có dự án
Bảng 4.1: Thời gian lưu nước tối thiểu trong vùng lắng của bể tự hoại
Bảng 4.2: Thời gian cần thiết để phân hủy cặn theo nhiệt độ nước thải
Bảng 4.3: Thời gian lưu nước tối thiểu trong vùng lắng của bể tự hoại
Bảng 4.4: Thời gian cần thiết để phân hủy cặn theo nhiệt độ nước thải
Bảng 5.1: Tổng hợp quản lý môi trường trong quá trình khai hoang xây dựng
Bảng 5.2: Tổng hợp quản lý môi trường trong quá trình chăm sóc và khai thác.
Bảng 5.3: Danh mục các công trình xử lý môi trường
Bảng 5.4: Tiến độ thực hiện các công trình xử lý môi trường

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 138
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BOD5 - Nhu cầu ôxy sinh học đo ở 200C - đo trong 5 ngày.
BTNMT - Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVTV - Bảo vệ thực vật
CBCNV - Cán bộ công nhân viên
CHXHCN - Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
COD - Nhu cầu ôxy hóa học.
CTNH - Chất thải nguy hại
CTR - Chất thải rắn
DO - Ôxy hoà tan
ĐTM - Đánh giá tác động môi trường.
HĐND - Hội đồng nhân dân
NQ - Nghị quyết
TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
NXB - Nhà xuất bản
PCCCR - Phòng cháy, chữa cháy rừng
QLBVR - Quản lý bảo vệ rừng
QCVN - Quy chuẩn Việt Nam
QL - Quốc lộ
SNNPTNT - Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
SS - Chất rắn lơ lửng
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
THC - Tổng hydrocacbon
UBND - Uỷ ban nhân dân
UBMTTQVN - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
VLXD - Vật liệu xây dựng
WHO - Tổ chức Y tế Thế giới.
KTCB - Kiến thiết cơ bản
XDCB - Xây dựng cơ bản

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 139
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

DANH MỤC 1: DANH LỤC MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THÂN GỖ CÓ TRONG
VÙNG DỰ ÁN

TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC


1 Trâm Trắng Syzygium wightiannum
2 Bời Lời Litsea monopetala
3 Chiêu Liêu Nghệ Terminalia triptera
4 Bằng Lăng Lagerstroemia crispa
5 Gõ Mật Afzelia xylocarpa
6 Dền Amaranthus lividus
7 Bình Linh Vitex ajugaeflora
8 Cò Ke Microcos paniculata
9 Lộc Vừng Barringtonia acutangula
10 Dầu Dipterocarpus tuberculatus
11 Cà Chắc Shorea obtusa
12 Cẩm Liên Shorea siamensis
13 Cầy Ivigia malayana
14 Thầu Tấu Aporusa planechoniana
15 Móng Bò Bauhinia cardinalis
16 Máu Chó Knema globularia
Nguồn: Trung tâm Quy hoạch Khảo sát thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 140
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

DANH MỤC 2:DANH LỤC MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT PHỔ BIẾN TẠI KHU
VỰC DỰ ÁN

TT Tên địa phương Tên khoa học


I Nhóm Thú
1 Chuột Cây Chiropodomy glyroides
2 Sóc Hylopetes alboniger
3 Nhím Đuôi Ngắn Hystrix brachyusa
4 Thỏ Rừng Lypus nigricolis
5 Dúi Mốc Rhyzomys piruinosus
6 Lợn Rừng Sus sfcofa
7 Chồn Melogale personata
II Nhóm Chim
1 Gõ Kiến Picidae
2 Bói Cá Ancedinidae
3 Bìm Bịp centropus toulou bengalensis
4 Cú Mèo Glaucidium cuculoides
5 Chim Cu Cuculidae
6 Chim Sẽ Passer montanus
III Nhóm Bò Sát Và Ếch Nhái
1 Kỳ Đà Varanus bengalensis
2 Rắn Lục Xanh Trimeresurus stejnegeri
3 Rắn Sọc Dưa Elaphe radiata
Rắn khô đốm Calliophis maculiceps
Rắn hổ chúa Ophiphagus hannah
Rắn lục mép Trimeresurus albolabris
4 Rắn Ráo Thường Ptyas korros
Nguồn: Trung tâm Quy hoạch Khảo sát thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông

DANH MỤC 3 :DANH LỤC MỘT SỐ LOÀI THUỶ SINH PHỔ BIẾN TẠI KHU
VỰC DỰ ÁN

TT Tên địa phương Tên khoa học


1 Cá chép Cyprinus carpio
2 Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idella
3 Cá mè trắng Hypophthalmichthys harmandi
4 Cá mè vinh Barbodes gonionotus
5 Cá rô phi Oreochromis mossambicus
6 Cá chim trắng nước ngọt Colossoma brachypomum
7 Cá trê phi Clarias gariepinus
8 Cá trê vàng Clarias macrocephalus
9 Lươn Monopterus albus

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 141
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng &
QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông

10 Chạch bùn Misgurnus anguillicaudatus


11 Cá diếc Carassius auratus
12 Cá rô Anabas testudineus
13 Cá lóc C. lucius
14 Cá trắng Systomus binotatus
Nguồn: Trung tâm Quy hoạch Khảo sát thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông 142

You might also like