Professional Documents
Culture Documents
+ Thêm một đồ vật vào nhóm đó. Cho trẻ đếm số lượng mới tạo thành.
+ Nhận xét cách tạo số mới; Thêm một.
+ Cho trẻ so sánh số lượng mới và số lượng mời đã biết.
• Cách 2: So sánh nhóm có số lượng là số mới và nhóm có số lượng là số
liền kề trước đã biết
+ Trẻ so sánh số lượng hai nhóm bằng cách xếp số lượng 1:1 giữa một
nhóm là số mới và nhóm có số lượng là số liền kế trước.
+ Nhận xét sự khác nhau về số lượng giữa hai nhóm, đếm số lượng hai
nhóm(đếm nhóm có số lượng là số biết trước).
+ Tạo số mới: Thêm một vào nhóm co số lượng ít hơn để tạo sự bằng nhau
giữa hai nhóm. Cho trẻ đếm lại và nhận xét số lượng hai nhóm mới.
− Giáo viên nên tăng cường lời nói hướng dẫn trẻ, hạn chế hành động mẫu.
− Để củng cố và phát triển kỹ năng đếm xác định số lượng cho trẻ, giáo viên
cần tổ chức cho trẻ thực hiệ các bài tập đếm đến 10 như sau:
+ Đếm theo hang ngang(từ trái sang phải(, hang dọc(từ trên xuống dưới, từ
dưới lên trên).
+ Đếm theo các hướng khác nhau với các nhóm được sắp xếp khác nhau:
Đường thẳng, đường cong, hình mẫu hay xếp lộn xộn).
+ Đếm bằng các giác quan.
+ Đếm theo các nhóm đồ vật trong lớp.
− Sau khi đếm, giáo viên dỵ trẻ nhận biết và sử dụng con số biểu thị số lượng
của nhóm đối tượng đó.
− Dạy trẻ đếm xuôi ngược trong phạm vi 10. Cụ thể, cô đặt 10 vật ra trước
mặt cho trẻ đếm và xác định số lượng. Sau đó cô cất từng vật và yêu cấu
trẻ đếm số lượng vật còn lại cho đến hết.
− Cho trẻ nhìn rõ và cảm nhận về đường nét của mỗi số, phân tích hình dạng
các chữ số với những đặc điểm nổi bậc. Cho trẻ phân tích các số mà trẻ có
thể nhầm lẫn: 1-7. 6-9.
− Dạy trẻ làm quen với một số điện thoại khẩn cấp: 113, 114, 115.
3.3.Dạy trẻ so sánh số lượng, thêm, bớt nhằm biến đổi số lượng và mối quan hệ số
lượng trong phạm vi 10:
− Cho trẻ so sánh, nhận biết mối quan hệ số lượng giữa các nhóm đối tượng
trong phạm vi 10 bằng các biện pháp so sánh đã học: Xếp chồng, xếp cạnh,
sử dụng gạch nối, vật thay thế hay bằng kết quả đếm.
− Trong quá trình so sánh số lượng các nhóm vật hơn kém nhau một vật trẻ sẽ
nắm đựoc mối quan hệ số lượng các nhóm vật: “Nhiều hơn”, “ít hơn”,
“bằng nhau”, “không bằng nhau”. Qua đó trẻ hiểu được mối quan hệ thuận
nghịch giữa các số liền kề trong dãy số tự nhiên.
− Cho trẻ thực hiện các bài tập so sánh số lượng các nhóm vật có các dấu hiệu
khác nhau, vị trí xếp đặt khác nhau. Qua đó giúp trẻ hiểu được vai trò của
phép đếm và cách thiết lập tương ứng 1:1.
− Để trẻ hiểu được ý nghĩa khái quát của con số - là chỉ số độ lớn của một lớp
các tập hợp tương đương, giáo viên cần sử sụng một nhóm vật có đặc điểm,
chủng loại khác nhau. Song, số lượng của chúng bằng nhau và đặt chúng
xung quanh trẻ. Giáo viên yêu cầu trẻ đếm số lượng của nhóm vật và dung
con số để biểu thị.
− Khi trẻ đã nắm được mối quan hệ giữa các số liền kề thuộc dãy số tự nhiên,
giáo viên giao nhệm vụ phức tạp hơn
Ví dụ: Số nhỏ hơn 11 là mấy? Số lớn hơn 7 là mấy?
− Cho trẻ làm quen với phép đếm và xác định các con số thứ tự. Giáo viên
sử dụng các nhóm vật có sự khác biệt về một dấu hiệu nào đó: Màu sắc,
hình dạng,, chủng loại,…
+ Xếp các vật thành hang ngang hay hang dọc.
+ Cho trẻ nhận biết dấu hiệu các vật trong nhóm.
+ Đếm xác định số lượng của nhóm vật.
+ Đếm thứ tự các vật và xác định vị trí các vật(đếm từ trái sang phải, từ
phải qua trái, từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên).
− Giúp trẻ phân biệt phép đếm xác định số lượng và phép đếm xác định rõ
thứ tự:
+ Cho trẻ đếm số lượng các vật xếp thành hang theo các cách khác nhau.
Kết quả số lượng của nhóm không thay đổi.
+ Cho trẻ đếm thứ tự các vật trong nhóm theo các cách khác nhau. Kết
quả, thứ tự các vật thay đổi và chúng phụ thuộc vào hướng đếm.
3.4.Dạy trẻ cách chia một nhóm đối tượng thành hai phần theo các cách khac
nhau.
− Cho trẻ đếm số lượng của nhóm vật trước khi chia nó thành hai
phần.
− Cho trẻ thực hành chia theo ý thích, sau đó đếm kết quả sau mỗi lần
chia. Giáo viên tổng kết lại, kết quả chia của lớp cho thấy có nhiềuu
cách chia một nhóm đối tượng thành hai phần, mỗi cách cho một kết
quả.
− Cho trẻ thực hành chia một nhóm đối tượng thành hai phần theo yêu
cầu của cô, một phần có số lượng cho trước, trẻ xác định số lượng
phần còn lại.
− Chú ý cho trẻ chia bằng tất cả các cách khác nhau và hướng cẫn trẻ
diễn đạt kết quả chia bằng lời.
− Sau mỗi lần chia, giáo viên cần cho trẻ gộp hai nhóm chia lại với
nhau để tạo số lượng nhóm vật ban đầu.
Chương 4: HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ KÍCH THƯỚC CHO
TRẺ MẦM NON
I.Đặc điểm phát triển những biểu tượng về kích thước cho trẻ mầm non:
1.Trẻ dưới 3 tuổi:
− Trẻ trên 1 tuổi sự tri giác kích thước của trẻ bắt đầu ổn định và trẻ càng lớn
thì sự tri giác kích thước của trẻ càng trở nên bền vững: Trẻ hai tuổi đã có
những phản ứng trước sự khác biệt về kích thước của các vật và cả mối liên
hệ giữa chúng.
− Biểu tượng kiích thước của trẻ nhỏ thường gắn liền với vật cụ thể quen
thuộc với trẻ và với trẻ kích thước là dấu hiệu mang tính tuyệt đối.
− Biểu tượng kích thước của trẻ dưới 3 tuổi còn thiếu chính xác, chưa phong
phú, mang tính cục bộ , tính tuyệt đối.
2.Trẻ 3-4 tuổi:
− Trẻ đã có thể nhận biết một chiều đo kích thước của vật, nhiều trẻ đã thực
hiện đúng nhiệm vụ được giao: Mang quả bóng to, cây cao,…
− Trẻ nhỏ rất khó khăn để nắm tính tương đối của khái niệm kích thước.
− Trẻ nhỏ thường không biết lựa chọn các vật có kích thước tương ứng với
nhau. Ví dụ: Trẻ mang dép người lớn, mặc quần áo người lớn,…
− Trẻ thường chú ý tới độ lớn chung của vật mà không phân tách chiều đo
kích thước của vật. Trẻ ở độ tuổi này rất khó khăn trong việc phân biệt 3
chiều đo của vật.
− Trẻ có khả năng nhận biết sự khác biệt rõ nét về kích thước của hai vật
cùng loại.
− Trẻ thường sử dụng các từ: To hơn – nhỏ hơn, to – nhỏ. Một số trẻ thay đổi
một số từ cần thiết bằng những từ khóa: từ to bằng từ béo, từ cao bằng từ
lớn,….
− Khi giáo viên dạy trẻ cần:
Tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động trực tiếp với các đồ vật, đồ chơi có kích
thước đa dạng nhằm tích lũy kinh nghiệm cảm nhận kích thước cho trẻ.
− Cần dạy trẻ nhận biết sự khác biệt kích thước của hai đối tượng và diễn
đạt sự khác biệt đó bằng lời: To hơn – nhỏ hơn, dài hơn – ngắn hơn,
rộng hơn – hẹp hơn, cao hơn – thấp hơn.
3.Trẻ 4 – 5 tuổi:
− Trong quá trình nhận biết, phân biệ kích thước của các vật trẻ không
những có hoạt động tích cực của các giác quan mà còn có sự kết hợp
của các thao tác tư duy.
− Trẻ phân tách được chiều đo cần so sánh có sự nổi bậc so với chiều đo
khác.
− Trẻ phân biệt được 3 chiều đo cụ thể của vật trong quá trình nhận biết
sự khác biệt về từng chiều đo kích thước của hai hay ba vật. Riêng chiều
rộng của vật trẻ còn chưa phân biệt tốt.
− Trẻ có khả năng thực hiện các biện pháp so sánh để phân biệt được kích
thước giữa hai ba đối tượng có độ chênh lệch kích thước nhỏ.
− Từ những đặc điểm trên giáo viên cần:
+ Dạy trẻ nhận biết và phân tích các chiều đo kích thước của các
vật.
+ Dạy trẻ biện pháp so sánh kích thước của hai ba đối tượng theo
chiều dài, chiều cao, chiều rộng và độ lớn với độ chênh lệch nhỏ
nhằm phân biệt kích thước của các vật.
+ Phát triển khả năng so sánh, đánh giá bằng mắt, kích thước của
vật này so sánh với vật khác.
4.Trẻ 5 – 6 tuổi:
− Trẻ phân tích tốt 3 chiều của đối tượng
− Trẻ đã thực hiện các biện pháp so sánh ngày càng thành
thục. Dưới tác dụng của dạy học, trẻ biết xếp 3 vật theo chiều kích thước
tăng hay giảm dần.
− Khả năng ước lượng bằng mắt của trẻ ngày càng phát
triển.
− Trẻ có thể sử dụng thước đo ước lượng để xác định kích
thước của vật.
II.Nội dung hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ mầm non:
III.Phương pháp hình thành biểu tượng về kích thước cho tẻ mầm non:
1.Trẻ dưới 3 tuổi:
− Giáo viên thường xuên tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ. Khi trẻ thao
tác với đồ vật, giáo viên hướng dẫn sự chú ý của trẻ tới độ lớn của chúng và
sử dụng các từ to, nhỏ để diễn đạt độ lớn của chúng.
− Tiến hành dạy trẻ trên hoạt động chơi – tập và các hoạt động khác để trẻ
nhận biết sự khác về độ lớn của hai đối tượng. Hoạt động chơi – tập tiến
hành với từng cá nhân hay nhóm trẻ(10 – 15 cháu) với khoảng thời gian từ
10 – 15 phút.
− Giáo viên sử dụng các trò chơi học tập làm phương páp chính để hình thành
biểu tượng về kích thước cho trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ sử dụng các giác
quan trong quá trình hoạt động.
− Tổ chức hco trẻ thi đua thực hiện nhiệm vụ.
− Giáo viên dạy trẻ nhận biết độ lớn to nhỏ của hai vật theo mức độ khó tăng
dần: Nhận biết độ lớn to – nhỏ hai vật cùng loại, hai vật khác loại.
− Dạy trẻ diễn đạt bằng lời sự khác biệt về độ lớn củahai đối tượng: To – nhỏ,
to hơn – lớn hơn.
− Giáo viên sử dụng vật mẫu và yêu cầu trẻ so sánh độ lớn của các vật khác
so với vật mẫu.
Ví dụ: Tìm quả bóng nào bé hơn quả bóng của cô.
− Giáo viên tạo điều kiện cho trẻ củng cố, ôn luyện kiến thức ở mọi hoạt
động khác.
2.Trẻ 3 – 4 tuổi:
• Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt về từng chiều đo của các vật chiều
dài, chiều rộng, chiều cao giữa hai đối tượng.
− Đồ dung dạy học cần đa dạng, dấu hiệu cần nhận biết phải
nổi bật.
− Sử dụng các đồ vật có kích thước và màu sắc khác nhau
nhằm thuận tiện cho việc gọi tên so sánh.
− Đặt vật sao cho mọi trẻ trong lớp đều nhìn rõ chiều đo cần
so sánh.
− Tiết học có chủ đích được tiến hành như sau:
+ Tạo tình huống có vấn đề mà trẻ phải thực hiện.
+ Cho trẻ so sánh bằng mắt chiều cần nhận biết sự
khác biệt. để giúp trẻ dễ dàng nhận ra sự khác biệt này, giáo viên
đặt chồng hai đặt cạnh 2 đối tượng trên một mặt phẳng theo chiều
kích thước cần so sánh. Giáo viên nên sử dụng các vật cùng loại.
Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để hướng trẻ nhận biết và phản ánh bằng
lời nói sự khác biệt về từng chiều đo kích thước của hai vật. Chú ý sửa
sai câu trả lời cho trẻ.
Ví dụ: Băng giấy nào dài hơn?
So sánh chiều dài hai băng giấy đỏ và vàng….
+ Cho trẻ luyện tập thực hành: Giao cho trẻ nhiệm vụ với mức
độ khó khác nhau phụ thuộc vào khả năng của trẻ.
Cô giơ đồ vật trẻ nói kích thước
Cô nói kích thước trẻ giơ đồ vật và nói màu sắc.
Cho trẻ tự chọn và hỏi trẻ kích thước của vật.
Đối tượng trẻ thao tác cần có chiều kích thước có độ
khác biệt độ lớn giảm dần.
Cô kiểm tra và cho trẻ nhận xét kết quả hoạt động của
mình
Ứng dụng bài học vào trò chơi và các hoạt động khác.
3.Trẻ 4 – 5 tuổi
3.1.Dạy trẻ 4 – 5 tuổi so sánh độ lớn từng chiều đo kích thước
của hai đối tượng và phản ánh mối quan hệ về kích thước giữa
hai đối tượng bằng lời nói
- Trẻ học so sánh từng hciều đo kích thước của hai đối tượng bằng biện pháp
xếp chồng, xếp cạnh hai đối tượng với nhau. Qua đó, trẻ xác định được mối
quan hệ kích thước giữa hai đoối tượng.
- Để dạy trẻ các biện pháp so sánh kích thước, giáo viên nên sử dụng các đối
tượng có hình dạng giống nhau và khác nhau không nhiều về chiều cấn si
sánh, còn các chiều đo khác thì giống nhau.
• Dạy trẻ so sánh chiều dài:
+ Nếu đối tượng dung để so sánh là các vật cứng: Thước kẻ, que, gậy, bút
chì,… thì giáo viên dung biện pháp xếp chồng hay xếp cạnh các đối tượng
theo các chiều cần so sánh sao cho một đầu cần đo các đối tượng trùng
nhau.
+ Nếu đối tượng cần so sánh là các vật mềm: Dây, nơ, băng giấy mềm…thì
giáo viên nên cầm một đầu các đối tượng và diều chỉnh hai đối tượng song
song nhau.
• Dạy trẻ so sánh chiều rộng:
Ban đầu nên sử dụng các vật chỉ khác nhau về chiều rộng còn chiều dài thì
bằng nhau. Nên sử dụng các vật phẳng: Băng giấy, tấm bìa, bảng,… để đặt
chồng hay cạnh nhau. Sau đó, sử dụng các vật khác nhau cả về chiều dài và
chiều rộng để trẻ so sánh.
• Dạy trẻ so sánh chiều cao:
Giáo viên nên sử dụng các vật có chiều cao nổi bật và dặt chúng cạnh nhau trên
cùng maột mặt phẳng để so sánh, đới tượng nào có phần nhô cao hơn đối tượng
kia thì đối tượng đó cao hơn, còn đối tượng kia thấp hơn. Nếu không có đối
tượng nào nhô cao hơn thì hai đối tượng đó bằng nhau.
• Dạy trẻ so sánh độ lớn:
+ Chọn các vật có thể tích để so sánh: Cái ca, cái cốc,… có thể dung để đặt
chồng, lồng vào nhau. Với các vật dung đặt cạnh nhau thì có sự khác biệt
về kích thước tương đối rõ nét để trẻ tự nhận biết.
+ Trước khi dạy trẻ so sánh chiều đo kích thước của các vật. Giáo viên cần
dạy trẻ nhận biết các chiều đo cần so sánh.
− Hoạt động có chủ đích diễn ra các hoạt động sau:
Hoạt động 1: Ôn luyện việc nhận biết sự khác biệt về kích thước của hai đối
tượng
• Cho trẻ thực hành luyện tập nhận biết sự khác biệt về kích thước của
hai đối tượng . Giáo viên dung biện pháp so sánh để kiểm tra kết quả
nhận biết cho trẻ.
• Các vật cần so sánh cần có sự khác biệt về kích thước giảm dần. Qua
đó giúp trẻ nhận thấy không phải lúc nào cũng nhận ra mối quan hệ
về kích thước giữa các vật bằng mắt.
Hoạt động 2 : Dạy trẻ biện pháp so sánh kích thước giữa hai đối tượng
• Giáo viên dung hành động mẫu kết hợp với lời giảng giải.
• Giáo viên cho trẻ thực hành so sánh từng chiều kích thước của các vật bằng
biện pháp đã học: Xếp chồng, xếp cạnh.
• Giáo viên dạy trẻ phản ánh bằng lời trình tự các thao tác so sánh chiều đo
của hai đối tượng.
• Giáo viên dung câu hỏi gợi mở để hướng trẻ về mối quan hệ kích thước
giữa hai đối tượng.
Hoạt động 3: Luyện tập so sánh kích thước hai vật bằng biện pháp so sánh đã học
• Đối tượng cho trẻ so sánh là hai vật khác nhau và có độ khác biệt về kích
thước giảm dần
• Cho trẻ tích cực và độc lập hoạt động
Hoạt động 4: Trẻ vận dụng kiến thức, kỹ năng so sánh đã học vào các hoạt động
khác nhau.
3.2. Dạy trẻ 4 -5 tuổi so sánh độ lớn và từng chiều kích thước của 3 vật trở lên,
dạy trẻ sắp xếp các vật theo hướng tăng dần hoặc giảm dần:
Hoạt động 1: Ôn tập so sánh kích thước hai đối tượng bằng các biện pháp đã học:
Cho trẻ so sánh kích thước hai đối tượng và phản ánh mối quan hệ kích thước giữa
chúng bằng lời nói.
Hoạt động 2: Dạy trẻ so sánh 3 đối tượng có kích thước khác nhau bằng biện pháp
đã học:
+ Giáo viên sử dụng các vật có sự khác biệt không rõ nét về chiều kích thước
cần so sánh và hướng dẫn trẻ so sánh từng cặp đối tượng, trên cơ sở đó
nhận biết sự khác biệt kích thước giữa chúng.
+ Giáo viên dạy trẻ cách sắp xếp các vật theo trình tự kích thước tăng hoặc
giảm dần bằng hành động mẫu kết hợp với lời giảng giải
Ví dụ: Khi xếp các vật theo trình tự chiều dài giảm dần, đầu tiên cần xếp vật
dài nhất . Cứ mỗi lần sau đó trẻ lại chọn vật dài nhất trong số các vật cón lại
xếp cạnh vật vừa xếp, cứ như vậy cho đến hết. Giáo viên dạy trẻ phản ánh mối
quan hệ kích thước của các vật trong trong dãy bằng các từ: Dài nhất, ngắn
nhất, ngắn hơn.
Hoạt động 3: Cho trẻ luyện tập so sánh kích thước 3 đối tượng.
Hoạt động 4: Cho trẻ ứng dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào các hoạt động khác.
4.Phương pháp dạy trẻ 5 – 6 tuổi phép đo lường:
Hoạt động 1: Trước khi dạy trẻ đo lường, giáo viên cần cho trẻ thấy được vai trò
và mục đích của phép đo lường.
− Sử dụng các tình huống trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
− Tạo ra tình huống có vấn đề, để giải quyết chúng, con người phải sử dụng
phép đo lường.
− Thông báo cho trẻ sẽ tiếp tục học ở trường phổ thông, để tăng hứng thú cho
trẻ.
Hoạt động 2: Dạy trẻ biện pháp đo lường
− Trẻ được học phép đo độ dài của đối tượng bằng các thước đo ước lượng,
qua đó trẻ nắm được kết quả đo, là số lần đo từng chiều của đối tượng.
− Chuẩn bị đồ dung để thực hiện đo lường
+ Các vật để làm đối tượng đo.
+ Các vật dùng làm thước đo. Nên cho trẻ đo bằng nhiều thước đo(que, ống
hút,…) để giúp trẻ hiểu tính ước lệ của các thước đo. Cần chọn thước đo
sao cho kết quả đo là số nguyên và không quá lớn. Chuẩn bị đủ thước đo
cho trẻ và các thước đo giống nhau.
− Khi dạy trẻ đo, giáo viên nên đo mẫu và kết hợp lời giảng giải bằng lời:
+ Đặt một đầu của thước đo trùng với một đầu của đối tượng cần đo, chiều
dài của thước đo dọc sát cạnh chiều dài của đối tượng cần đo.
+ Cuối mỗi lần đo, trẻ dùng phấn hay bút chì gạch sát vào đầu kia của thước
đo để đánh dấu và nhấc thước đo ra tiếp.
+ Lần đo sau, trẻ đặt thước đo vào đúng vạch đánh dấu của lần đo trước để đo
tiếp, cứ như vậy cho tới hết chiều dài của đối tượng cần đo.
+ Khi đo chiều dài vật, trẻ bắt đầu đo từ trái sang phải, khi đo chiều rộng và
chiều cao của vật thì đo từ dưới lên trên.
+ Trẻ đếm số đoạn đã đánh dấu để biết kết quả đo. Kết quả đo kèm với tên
đơn vị đo.
Ví dụ: Chiều dài miếng vải bằng 4 lần chiều dài ống hút.
+ Khi mới được học đo, trẻ thường mắc các lỗi: Không xác định đúng
điểm xuất phát cần đo, đặt thước đo không đều, đếm nhằm số vạch đánh
dấu thay cho số đoạn. Giáo viên cần sữa sai cho trẻ.
+ Khi trẻ đã nắm được biện pháp đo lường, giáo viên cần yêu cầu trẻ vừa
đo vừa đếm.
+ Giáo viên cần sử dụng các câu hỏi để nhấn mạnh đối tượng đo: “đo cái
gì?”, “đo bằng cái gì?”
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
Giáo viên sử dụng các bài luyện tập đa dạng cho trẻ như:
+ Đo các đối tượng có kích thước bằng nhau cùng một thước đo, kết quả đo là
cùng một số.
+ Đo các đối tượng khác nhau cùng một thước đo, kết quả là các số khác
nhau.
+ Đo cùng đối tượng với các thước đo khác nhau, kết quả là những con số
khác nhau.
Hoạt động 4: Ứng dụng vào các hoạt động khác
Giáo viên tạo các tình huống trong thực tiễn để trẻ thực hành đo.