Professional Documents
Culture Documents
CSDL là tập hợp những dữ liệu liên quan tới một chủ đề, một phạm vi quản
lý. Nhằm thoả mãn nhu cầu khai thác thông tin nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
(CSDL là tập hợp dữ liệu mang tính hệ thống, chứ không phải là dữ liệu rời rạc)
CSDL quan hệ (Relational DataBase): là tập hợp các bảng liên quan tới
nhau, tạo thành một hệ thống thông tin thống nhất, đảm bảo tính không được thiếu,
không thừa của nguồn dữ liệu.
Là phần mềm cho phép tạo, lưu trữ, quản lý và tương tác với CSDL.
Một HQTCSDL phải có ngôn ngữ thao tác dữ liệu (Data Manipulation
Language) cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu (thêm, sửa, xoá).
Một HQTCSDL phải có ngôn ngữ truy xuất dữ liệu (Data Receive
Language) để khai thác, trích rút dữ liệu trong CSDL khi có nhu cầu.
Ngoài ra, một số HQTCSDL cung cấp cho người sử dụng những cơ chế bảo
mật và phục hồi dữ liệu khi có sự cố xảy ra.
Trong cơ sở dữ liệu của Ms Access 2000 gồm có 7 thành phần, mỗi thành phần gồm
nhiều đối tượng.
Ví dụ: Trong thành phần Tables có nhiều đối tượng Table, trong thành phần
Queries có nhiều đối tượng Query,...
Từ các nguồn khác: có nghĩa là liên kết lấy dữ liệu từ các file dạng khác như
*.xls (Excel), hoặc dữ liệu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác,...
2.1. Table: là đối tượng lưu trữ dữ liệu.
Hình 1.2: Màn hình hiển thị dữ liệu truy vấn các thí sinh KV1.
2.3. Form: giao diện nhập và thể hiện dữ liệu, tạo hộp thoại giao tiếp giữa
ứng dụng và người sử dụng.
Hình 1.3: Giao diện liệt kê các thí sinh theo từng khu vực.
2.4. Macro: tạo các hành động điều khiển và liên kết các đối tượng nằm
trong các thành phần của Access.
Ví dụ: tạo hành động mở mẫu biểu có tên sbfTest và chỉ hiển thị những thí sinh
thuộc KV3.
Hình 1.5: Báo cáo thống kê chi tiết các thí sinh theo từng khu vực.
2.6. Module: môi trường để soạn thảo các hàm (Function), thủ tục (Sub) viết
bằng ngôn ngữ VBA (Visual Basic for Application) hay còn gọi là Access Basic. Nhằm
xử lý và điều khiển các đối tượng phức tạp.
Ví dụ: tạo thủ tục SuaNoiSinh để sửa dữ liệu trong cột (trường) NoiSinh. Nếu
là “hanoi” thì đổi thành “Ha Noi “.
Hình 1.6: Màn hình soạn thảo mã lệnh chương trình.
2.7. Page: cho phép thể hiện dữ liệu trên trang dạng Web (*.htm). Người sử
dụng có thể truy cập vào CSDL thông qua trình duyệt Microsoft Internet Exploirer
(IE).
Hình 1.7: Màn hình hiển thị danh sách khu vực từ cửa sổ IE.
Table là thành phần quan trọng nhất trong CSDL, là nơi trực tiếp lưu trữ dữ
liệu. Mỗi Table chứa thông tin về một thực thể xác định.
Ví dụ:
Bảng MonHoc lưu trữ thông tin về các môn học như: Mã môn học, Số tiết,..
Bảng NhanVien lưu trữ thông tin về cán bộ nhân viên như: Mã nhân viên,
Họ tên, Ngày sinh, Quê quán, Lương,…
Mã NV
Họ tên
Ngày sinh
Quê quán
Lương
SR001
14/12/1975
Hà Tây
650000
SR002
03/09/1970
Thái Nguyên
800000
SR003
Vũ Phương Thảo
19/12/1978
Hải Phòng
720000
1.1. Cấu trúc của bảng: gồm các hàng và các cột giao nhau
Mỗi Field ứng với một mục dữ liệu mà ta cần lưu trữ, và mỗi Field có một kiểu
dữ liệu xác định.
Trong bảng thường có khoá chính gồm một hoặc nhiều trường đảm bảo 2 tính
chất sau:
Dữ liệu trên đó là duy nhất, mục đích dùng để phân biệt bản ghi này với bản
ghi kia
Không được phép rỗng dữ liệu (phải nhập dữ liệu). Vì khi biết được giá trị của
trường khoá chính thì có thể suy ra giá trị của các trường khác.
Để tạo quan hệ giữa các bảng người ta lấy khoá chính đưa sang bảng quan hệ
làm khoá ngoại. Dữ liệu trong khoá ngoại phải được tham chiếu lấy từ khoá chính.
Đây là phương pháp tạo bảng theo các bước hướng dẫn để xây dựng các
Table từ trong CSDL mẫu của Access
Phương pháp này chỉ với mục đích tham khảo, vì các
Table mẫu thường không thích hợp với cách quản lý của ta
(thường phải thiết kế lại).
Người dùng chỉ cần gõ dữ liệu trực tiếp vào bảng có dạng giống Excel
Hình 2.2: Cửa sổ tạo mới Table bằng Datasheet View.
Đây là cách tạo bảng thường dùng nhất, với cách này ta trực tiếp tạo ra cấu
trúc bảng theo mong muốn.
Màn hình giao diện tạo bảng bằng Design View như sau:
Description: chú thích ý nghĩa của trường, nội dung sẽ hiện ở dòng trạng
thái (Status Line) để hướng dẫn nhập liệu khi mở Table ở chế độ Datasheet.
Nếu tạo mới Table mà chưa tạo khoá chính thì khi thoát khỏi chế độ Design
View Access bắt ta phải đặt tên cho Table, rồi sau đó sẽ hỏi ta có muốn tạo khoá
chính không? Ta chọn No để không tạo khoá.
(kiểu kí ức): tối đa 64000 kí tự, thường được dùng để lưu trữ những văn
Memo
bản lớn chẳng hạn như chú thích, tiểu sử cá nhân...
(kiểu số): gồm các kiểu có miền giá trị khác nhau khai báo trong Field
Number
size
Date/Time (kiểu ngày tháng): tối đa 8 byte dùng lưu trữ dữ liệu dạng ngày tháng
(kiểu tiền tệ): tối đa 8 byte, đây cũng là một dạng kiểu Number nhưng có
Currency
ký hiệu tiền tệ.
(nhúng và liên kết đối tượng): lưu âm thanh, hình ảnh tối đa 1GB bộ
OLE Object
nhớ.
(kiểu siêu liên kết): lưu đường dẫn tới một máy khác trên mạng hay địa
Hyperlink
chỉ liên kết tới một trang Web, địa chỉ Email, tối đa 2048 kí tự.
Lookup tham chiếu tới danh sách các giá trị của một trường nào đó ở bảng
wizard: khác.
Format: định dạng các thể hiện của dữ liệu trong trường. Với từng kiểu dữ
liệu (Data Type), ta có các kiểu định dạng khác nhau.
Đối với dạng Text
' < ': dữ liệu trong trường tự động chuyển thành chữ thường
' > ': dữ liệu trong trường tự động chuyển thành chữ hoa
@ [tên màu]: tự động định dạng màu chữ
Tên các màu: Black (đen), Blue (xanh lá cây), Green (xanh nước
biển), Cyan (xanh nhạt), Red (đỏ), Magenta (tím cánh sen), Yellow
(vàng), White (trắng),...
Đối với dạng Date/Time Ta chọn các dạng có sẵn:
Đối với dạng dữ liệu Yes/No: có các dạng Yes/No, True/False, On/Off.
Nếu không khai báo Format thì sẽ hiện các giá trị –1 (Yes), 0 (No).
Decimal Places: quy định số chữ số thập phân (chỉ có trong Number,
Currency).
Input Mask (mặt nạ nhập liệu): Trong trường hợp dữ liệu có cùng dạng
thức ta nên quy định mẫu nhập liệu, nhưng phải nhập đúng quy định đó.
Nhóm ký tự định nghĩa InputMask
Kí tự mặt nạ Ý nghĩa
0 Vị trí dành cho một số 0→ 9 (bắt buộc nhập)
9 Vị trí dành cho một số 0→ 9 (không bắt nhập)
# Vị trí dành cho một kí tự số 0→ 9, dấu +, -, trống
L Vị trí dành cho một kí tự A-Z (bắt buộc nhập)
? Vị trí dành cho một kí tự A-Z (không bắt nhập)
A Vị trí dành cho một ký tự chữ hoặc số (bắt buộc)
A Vị trí dành cho một ký tự chữ hoặc số (không bắt
buộc)
& Vị trí dành cho một kí tự bất kì (bắt buộc)
C Vị trí dành cho một kí tự bất kì (không bắt buộc)
. , : ; - /: Ngăn cách giữa các phần
Password Những kí tự đánh vào sẽ hiển thị dấu * (dạng mật
khẩu)
Ví dụ: Giá trị trong trường ngày sinh có dạng 19/12/1978 ta thấy rằng khung
mặt nạ nhập liệu là __ /__ /____
. Ta phải thiết lập như sau 00/00/0000
Caption: chuỗi tiêu đề cột khi bảng ở chế độ Datasheet (chế độ cập nhật
dữ liệu), nếu bỏ qua thì Access lấy tên trường làm tiêu đề cột.
Default Value: xác định giá trị định trước (dùng trong trường hợp nhập dữ
liệu đó là nhiều)
Validation Rule: xây dựng biểu thức kiểm tra dữ liệu (quy tắc hợp lệ)
Ví dụ: nếu > 0 thì dữ liệu nhập vào phải lớn hơn 0.
Validation Text: xâu kí tự hiện trong hộp thông báo lỗi nếu vi phạm điều
kiện trong Validation Rule.
Required: có bắt buộc phải nhập dữ liệu không?
Yes: tương ứng với việc buộc nhập dữ liệu
No: không buộc nhập dữ liệu
tại trường đó.
Allow Zero Length: áp dụng cho Text, Memo, Hyperlink cho phép nhập hay
không nhập dữ liệu là giá trị rỗng.
Indexed (chỉ số): Tạo chỉ số để sắp xếp và tăng tốc độ tìm kiếm dữ liệu
No: không tạo chỉ số
Yes (Duplicates Ok): tạo chỉ số được phép trùng
Yes (No Duplicates): tạo chỉ số không được phép trùng
Lookup: các thuộc tính tham chiếu
Display Control: chọn cách hiển thị
Text Box: hộp văn bản
Combo Box: hộp liệt kê thả
List Box: hộp liệt kê danh sách
Check Box: hộp kiểm tra (áp dụng cho Yes/No)
Nếu Display Control đặt là Text thì sẽ không có các tuỳ chọn tiếp theo, nếu
Display Control đặt là List Box sẽ có thêm các phần tuỳ chọn như sau:
Row Source Type: kiểu nguồn dữ liệu
Table/Query: lấy dữ liệu có sẵn trong Table hoặc Query.
Value List: tự đánh dữ liệu cho danh sách
Field List: danh sách là tên các field trong Table hoặc query
Row Source: nguồn giá trị trong danh sách (có thể chọn tên
của Table/Query, hoặc tự liệt kê giá trị...)
Bound Column: cột được lấy làm giá trị của Field
Column Count: số cột hiển thị trong danh sách
Column Heads: bật tắt dòng tiêu đề
Column Widths: độ rộng của từng cột trong danh sách
Nếu Display Control đặt là Combo Box sẽ có thêm những phần
sau:
List Row: số dòng hiển thị trong danh sách
List Width: độ rộng của danh sách (tổng độ rộng của các cột)
Lấy bảng đã có sẵn từ CSDL khác về CSDL hiện thời. Bảng được tạo ra độc
lập với bảng nguồn.
Chỉ ra đường dẫn chọn file CSDL khác rồi chọn lệnh Import.
Chú ý: Ta có thể dùng phương pháp Export Table (xuất khẩu bảng) để đưa
bảng từ CSDL hiện thời sang CSDL khác.
Cách 1: chọn bảng cần xuất khẩu rồi vào thực đơn File/Export...
Cách 2: nhấn phải chuột vào bảng cần xuất khẩu /Export...
Chỉ ra đường dẫn CSDL chứa bảng cần liên kết đến rồi chọn lệnh Link
Lưu ý:
Biểu tượng của bảng liên kết có thêm hình mũi tên.
Bảng liên kết chỉ được cập nhật dữ liệu, không được phép sửa
thiết kế.
Có hai chế độ mở bảng, mở bảng ở chế độ cập nhật dữ liệu (Datasheet View)
và mở bảng ở chế độ thiết kế (Design View).
Cho phép sửa đổi cấu trúc bảng. Tại đây, chúng ta có thể chèn thêm trường,
xoá trường đi, thay đổi kiểu dữ liệu hay thuộc tính của trường,...
Hình 2.7: Màn hình cho phép chỉ định loại đối tượng OLE.
Create New: tạo file ảnh, văn bản, bảng tính,.. bằng các chương trình trong
Object Type.
Hình 2.8: Chọn đường dẫn đến file cho đối tượng OLE.
Create from File: lấy file ảnh, văn bản, bảng tính,.. đã lưu trong máy
(Bấm nút Browse chọn đường dẫn tới file đó)
Link: chỉ liên kết tới file đó.
Sửa hình ảnh
Cách 1: vào thực đơn Edit/Bitmap Image Object.../ Edit
Cách 2: phải chuột/ Bitmap Image Object.../ Edit
Điều chỉnh độ rộng, thay đổi vị trí cột (tham khảo sách bài tập)
Đổi tên, ẩn, hiện cột (tham khảo sách bài tập).
b. Sắp xếp dữ liệu
Bước
1: Chọn
cột cần sắp xếp
Bước 2: Chọn các cách
Cách 1: Record/Sort /{Ascending | Descending}
Cách 2: Nhấn biểu tượng trên thanh công cụ.
c. Lọc dữ liệu
Filter By Selection
Chức năng: Dùng để lọc các bản ghi thỏa mãn giá trị đã được chọn trong
bảng dữ liệu.
Bước 1: chọn giá trị cần lọc của cột trên bảng dữ liệu
Bước 2: chọn các cách sau
Cách 1: vào thực đơn Records/ Filter/ Filter By Selection
Cách 2: kích phải chuột/ Filter By Selection.
Để lọc những giá trị khác (ngược lại) với giá trị được chọn ta chỉ cần chọn
Filter Excluding Selection.
Để bỏ lọc ta chọn biểu tượng Remove Filter trên thanh công cụ (hoặc kích phải
chuột / Remove Filter).
Sử dụng lọc Filter By Form
Chức năng: Lọc những bản ghi thỏa mãn nhiều giá trị mà ta lựa chọn trên
nhiều cột (thỏa mãn nhiều điều kiện).
Bước 1: vào thực đơn Records/ Filter/ Filter By Form (hoặc chọn biểu t-
ượng Filter By Form trên thanh công cụ)
Bước 2: chọn giá trị cần lọc trên từng cột của bảng/Apply Filter
Sử dụng lọc Advanced Filter/Sort
Cho phép ta lọc dữ liệu và sắp xếp bằng cách sử dụng các phép toán (toán tử)
Bước 1: Chọn Records/ Filter/ Advanced Filter Sort ... xuất hiện
Field: Chọn trường cần lọc hoặc sắp xếp.
Sort: Chọn kiểu sắp xếp.
Criteria: nhập điều kiện lọc.
Or: Nhập điều kiện lọc hoặc.
Bước 2: Chọn Filter/ Apply Filter /Sort hoặc chọn Apply Filter trên
thanh công cụ
6. Sao chép, xóa, đổi tên Table trong CSDL
Phải đóng các Table cần thực hiện và trở về cửa sổ Database
Table Name: đặt tên Table mới (hoặc chọn bảng đích để nối dữ
liệu)
Paste Option: chọn dạng sao chép
Structure Only: chỉ lấy cấu trúc Table
Structure and Data: lấy cấu trúc Table và cả dữ liệu
Append Data to Existing Table: thêm dữ liệu vào cuối Table
đích.
Với những cơ sở dữ liệu được tổ chức cẩn thận và bài bản, thường thì sau
khi thiết kế xong cấu trúc cho các table, người ta quy định luôn mối quan hệ giữa các
table này.
Khi tạo mối quan hệ thì tính nhất quán dữ liệu sẽ được đảm bảo và các
bảng có thể bổ xung thông tin cho nhau. Để dễ hiểu ta xét quan hệ giữa hai Table
Table A có quan hệ một – một với Table B nếu một giá trị trên trường quan hệ
của Table A chỉ xuất hiện một lần trên trường quan hệ của Table B và ngược lại.
Table A có quan hệ một – nhiều với Table B nếu một giá trị trên trường quan
hệ của Table A có thể xuất hiện nhiều lần trên trường quan hệ của Table B nhưng
giá trị trên trường quan hệ của Table B chỉ xuất hiện một lần trên trường quan hệ của
Table A.
c. Mối quan hệ nhiều – nhiều
Mối quan hệ này thể hiện rằng một giá trị trên trường quan hệ của Table A có thể xuất hiện
nhiều lần trên trường quan hệ của Table B và ngược lại.
Nếu trong thực tế có mối quan hệ này khi triển khai mô hình CSDL quan hệ
phải tách ra làm hai quan hệ một – nhiều bằng cách tạo ra Table thứ ba.
Hai bảng này có quan hệ nhiều - nhiều vì “Một sinh viên phải thi nhiều môn
học và một môn học có nhiều sinh viên đăng ký thi”
Ta tạo Table thứ ba để giải toả mối quan hệ nhiều - nhiều như sau:
Bước 3: Đặt quan hệ giữa 2 bảng (dùng phương pháp kéo thả)
ép buộc tính toàn vẹn tham chiếu: đảm bảo sự đúng đắn của dữ liệu.
Cascade Update Related Fields: Cập nhật liên hoàn: khi ta thay đổi giá trị
của khoá chính thì giá trị tương ứng trong tất cả các bảng liên hệ với nó cũng tự
động thay đổi theo.
Cascade Delete Related Records: Xoá liên hoàn: bản ghi ở bảng chính bị
xoá thì các bản ghi ở các bảng liên hệ cũng bị xoá theo.
Lưu ý: Các chức năng Cascade Update Related Fields, Delete Related
Records chỉ có thể sử dụng được nếu ta chọn Enfore Referential Integrity.
Relationdhips Type: loại quan hệ
Chú ý: Nếu là quan hệ có ép buộc tính toàn vẹn tham chiếu thì dây quan hệ
sẽ có biểu diễn loại quan hệ (có đầu mút), còn nếu không thì dây quan hệ sẽ là
đường trơn không có biểu diễn loại quan hệ (không có đầu mút).
Ví dụ: IN(1,3,4,5) ⇔ 1 OR 2 OR 4 OR 5
IN(“Hà Nội”, “Thái Bình”,”Hà Tây”) ⇔ “Hà Nội” OR “Thái Bình” OR ”Hà Tây”
NOT IN (“Hà Nam”, “Hải Phòng”) ⇔ <> “Hà Nam” AND <> “Hải Phòng”.
I. Khái niệm
Là công cụ khá đặc trưng của MS Access, đáp ứng các yêu cầu giúp cho
người sử dụng tính toán xử lý và khai thác dữ liệu trên CSDL dưới nhiều hình thức.
Số liệu thì được lưu trữ trên Table, còn Query là công cụ để tìm và nhìn số
liệu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Query dùng để tạo ra nguồn số liệu cơ sở cho các thành phần khác như:
Form, Report kể cả một Query khác, thậm chí tạo ra một Table.
Hình 3.1: Truy vấn thông tin các thí sinh KV1.
Tuỳ theo kết quả cho ra bởi Query, người ta phân ra các loại sau:
sử dụng rất phổ biến, trong một chừng mực nào đó nó gần giống Filter nhưng
tính năng cao hơn một mức. Vì nó có khả năng:
Chọn các trường cần hiện hoặc ẩn, trình bày số liệu theo một trật tự mới
theo yêu cầu đặt ra
Tạo ra truy vấn hỏi đáp tại thời điểm chạy Query
Muốn tạo Select Query thì trong CSDL phải có Table chứa dữ liệu rồi.
Nếu truy vấn trên nhiều bảng thì phải thiết lập quan hệ giữa các bảng
(RelationShips)
Chú ý:muốn tạo truy vấn ta phải vào Queries trên thanh Objects để tạo.
Bước 1: Xác định các trường tham gia vào truy vấn
Hình 3.4: Cửa sổ chọn các trường tham gia truy vấn.
Selected Fields: liệt kê các trường tham gia truy vấn (hiển thị khi chạy truy
vấn)
Chọn Detail: nếu muốn hiển thị chi tiết toàn bộ giá trị các trường đã chọn
Chọn Sumary: nếu muốn thực hiện thống kê trên trường dữ liệu. Sau đó
nhấn nút Summary Option... để chọn các chỉ tiêu thống kê
Chú ý: chỉ xuất hiện nếu truy vấn trên trường có kiểu Number
Chú ý: chỉ xuất hiện nếu truy vấn trên trường có kiểu Date/Time
Bước 3: Đặt tên cho Query kết quả rồi nhấn chọn nút Finish.
Chức năng: tìm các Record trùng lặp giá trị trên một số trường
nào đó
Ví dụ: tìm những bộ điểm giống nhau.
Chức năng: tìm các Record trong một bảng không có trong bảng
khác
Cho phép ta có thể tự tạo mới một Query bằng màn hình đồ họa (cửa sổ QBE)
Bổ xung thêm các bảng cần truy vấn từ hộp thoại Show Table
3.7: Cửa sổ đưa các Table chứa các trường tham gia truy vấn.
Hình 3.8: Cửa sổ thiết kế Query.
Chú ý chung:
a. Query có tham số
Khi ta muốn truy vấn với điều kiện động hơn (không cố định, tức là tại thời
điểm chạy ta mới nhập giá trị cho nó). Để thực hiện điều đó ta thực hiện truy vấn hỏi
đáp như sau:
Ta nhập điều kiện khác nhau cho kết quả khác nhau.
Hình 3.11: Màn hình hiển thị kết quả truy vấn.
Chú ý:
Ta có thể truyền tham số lấy từ giá trị của đối tượng điều khiển
trên Form như sau:
Nhiều khi ta cần thống kê trên các trường dữ liệu của bảng như:
Để làm được việc đó ta phải sử dụng các lựa chọn trong chức năng Totals.
Avg: Tính trung bình cộng các giá trị trong trường.
Count: Đếm các bản ghi của bảng trên trường dữ liệu.
Group By: Kết nhóm giá trị giống nhau trong trường.
First: Lấy giá trị của bản ghi đầu trong bảng.
Last: Lấy giá trị của bản ghi cuối trong bảng.
Hình 3.13: Màn hình thiết kế truy vấn thống kê theo khu vực.
2. Crosstab Query
Chức năng: để thống kê dữ liệu ở dạng đường chéo (kết nhóm số liệu
theo dạng hàng cột) của một bảng dữ liệu
Để truy vấn trên dữ liệu của nhiều Table thường phải tạo một Select Query làm
cơ sở (truy vấn cấp 1).
Ví dụ: Thống kê số lượng thí sinh nam, nữ theo từng khu vực
Để sử dụng được truy vấn Crosstab Query ta cần tối thiểu 3 trường thể hiện
dữ liệu
Có 2 cách tạo
Chú ý: Khi chạy các truy vấn Select Query, Crosstab Query thì chúng ta thấy
kết quả trả lại là một bảng dữ liệu.
Đây là loại truy vấn mà nó sẽ tạo ra sự thay đổi dữ liệu trong Table. Vì vậy
muốn xem được kết quả của nó ta phải vào thành phần (ngăn) Tables.
Chức năng: Tạo ra một bảng dữ liệu mới, có tính dự phòng trích rút dữ liệu
từ một hoặc nhiều bảng có quan hệ với nhau trong một CSDL, thoả mãn những điều
kiện nào đó.
Ví dụ: dùng Make-Table Query tạo ra Table LuuDiem gồm các trường
HoDem, Ten, NgaySinh, NoiSinh, MaKV, TongDiem.
Chức năng: để sửa đổi hàng loạt dữ liệu trong các trường của Table theo
điều kiện xác định.
Chú ý: Nếu không xác định điều kiện thì tất cả dữ liệu trong trường sẽ bị
sửa.
Ví dụ: Cộng thêm 2.5 điểm vào cột TongDiem trong Table
LuuDiem cho các thí sinh ở KV3.
Chức năng: Dùng để xoá các bản ghi trong bảng dữ liệu, thoả mãn các điều
kiện đề ra.
Chú ý: Nếu không xác định điều kiện thì tất cả dữ liệu trong bảng sẽ bị xóa.
Ví dụ: Xoá tất cả các thông tin của các thí sinh ở KV1 trong Table LuuDiem.
Chức năng: Dùng để ghép nối các bản ghi của hai bảng dữ liệu có cùng cấu
trúc, thoả mãn những điều kiện nào đó.
InStr(Text1, Text2): trả về vị trí xuất hiện của xâu Text2 trong xâu Text1
Chú ý: Đối số là dữ liệu xác định, hoặc tên trường, biểu thức có kiểu Text.
2- Hàm xử lý dữ liệu Number
Abs(Number): trị tuyệt đối
Ví dụ: Abs(-7) = 7
Fix(Number): trả về số nguyên
Ví dụ: Fix(6.78) = 6
Fix(-6.78) = -6
Int(Number): trả về số nguyên không vượt qua nó.
Ví dụ: Int(6.78) = 6
Int(-6.78) = -7
Sqr(Number): trả về căn bậc hai
Ví dụ: Sqr(4) = 2
Sgn(Number): kiểm tra dấu
Trả về giá trị = 1: là số dương
Trả về giá trị = 0: là số âm
Ví dụ: Sgn(-2) = 0
Sgn (8) = 1
Str(Number): chuyển số thành xâu
Ví dụ: Str(9.5) = “9.5”
Format(Number,”định dạng”): định dạng rồi trả về kiểu xâu
“0.00”: định dạng 2 chữ số thập phân
“0.000”: định dạng 3 chữ số thập phân
Ví dụ: Format(9.582, ”0.00”) = “9.58”.
Chú ý: Đối số là dữ liệu xác định, hoặc tên trường, biểu thức có kiểu
Number.
3- Hàm xử lý dữ liệu Date/Time
Ví dụ: Day(#22/05/2004#) = 22
Ví dụ: Month(#22/05/2004#) = 5
Chú ý: Đối số là dữ liệu xác định, hoặc tên trường có kiểu Date/Time
Now(): trả về ngày tháng năm giờ hiện tại của hệ thống
Avg(Expr): Tính trung cộng các giá trị trong biểu thức.
Tính trung bình của tổng điểm
Count(Expr): đếm các bản ghi của trường được chọn (không đếm bản ghi
rỗng).
IsNumeric(“Hello”)= False
True: là dạng ngày tháng, False: không phải dạng ngày tháng.
Chương 4: form – mẫu biểu
Khái niệm
Được dùng vào mục đích thân thiện hoá thao tác nhập liệu, trên Form ta có
thể sửa và xoá dữ liệu được lưu trữ trong các bảng.
(Form là một cửa sổ, cho phép ta thể hiện dữ liệu bằng các công cụ điều khiển
đồ hoạ một cách trực quan).
Ngoài ra Form còn tổ chức giao diện của chương trình gồm thanh thực đơn,
các nút lệnh điều khiển việc thực hiện ứng dụng.
<![endif]>
Main/Subform: trong một Form có chứa một Form khác gọi là Subform
cho phép cùng lúc hiển thị, cập nhật dữ liệu của nhiều bảng.
Hình 4.3: Mẫu biểu thể hiện dữ liệu của Table KhuVuc và Table DiemTS.
Trong MS Access
Ta chỉ cần chọn Table hoặc Query nguồn. Access sẽ tự động thực hiện mọi
thao tác kế tiếp.
Columnar: mẫu biểu dạng cột
Chart Wizard: tự động tạo biểu đồ thể hiện dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Quyết định một số tham số:
Pivot Table Wizard: cho phép đưa bảng tính Excel, có thể tính toán khi
đang làm việc trên Form.
Mẫu biểu dữ liệu: hiển thị dữ liệu trong Table hoặc Query.
Mẫu biểu hội thoại: hỏi đáp, tìm kiếm dữ liệu theo điều kiện.
Form with subforms: tạo Form phụ nằm trong Form chính
Liked forms: tạo Form độc lập được liên kết qua nút
lệnh.
Detail: phần chính của Form. Đây là phần lặp lại với
mỗi bản ghi
Muốn dữ liệu thể hiện ở dạng cột ta dàn dọc các đối
tượng điều khiển, còn muốn thể hiện ở dạng bảng ta dàn
ngang các đối tượng điều khiển.
Chú ý:
Để bật/ tắt các thành phần của Form ta vào Menu View:
Text box: hộp dữ liệu (chứa dữ liệu của trường hay kết quả
của một biểu thức tính toán)
Option Group: tạo một nhóm các giá trị để lựa chọn
Để đặt một đối tượng điều khiển lên Form ta phải bật hộp công cụ Tool Box:
Cách 1: vào thực đơn View/ Tool Box
Để bật/ tắt hộp Field List ta vào View/ Field List (hoặc chọn biểu tượng
trên thanh công cụ).
Để kích hoạt nút lệnh bằng phím tắt Alt + ký tự bất kỳ, ta thêm vào trước ký tự
đó dấu & trong thuộc tính Caption của nút.
Dưới đây là bảng liệt kê các hành động trong các mục khác:
Categories Action
Find Record: tìm kiếm các Record
Find Next: tìm tiếp
Record Navigation
Go to First Record: nhảy tới Record đầu tiên.
(dùng để di chuyển
con trỏ tới Record, Go to Last Record: nhảy tới Record cuối cùng.
tìm kiếm các Record)
Go to Next Record: nhảy tới Record kế tiếp.
Go to Previoust Record: nhảy tới Record trước đó.
Là hộp danh sách trải xuống khi ta muốn chọn một trong nhiều giá trị nhập dữ
liệu vào trường, hoặc thể hiện để tìm kiếm.
Bước 1: bật chế độ Control Wizard và kéo Combo Box từ hộp công cụ
Toolbox.
Bước 2: chọn cách đặt giá trị lên Combo Box gồm một trong ba kiểu:
Bước 3: chọn các trường cần lấy giá trị hoặc nhập giá trị cho Combo Box.
Khi sử dụng Combo Box ta thường thay đổi các thuộc tính sau:
Table/ Query: thể hiện dữ liệu của các trường trong bảng hoặc truy vấn.
Field List: liệt kê tên các trường của bảng hoặc truy vấn.
Row Source: chọn bảng hoặc truy vấn chứa dữ liệu cần lấy. Trong trường
hợp là Value List ta lịêt kê dữ liệu cách nhau bởi dấu ;
Column Heads: ẩn/ hiện tiêu đề của các trường trong Combo Box.
Là tập hợp nhiều đối tượng điều khiển thuộc trong các loại: Option Button,
Check Box, Toggle Button
Nếu dùng Wizard, cần xác định các thông tin sau:
Bước 2: gán giá trị tương ứng với từng mục chọn (ngầm định là
1, 2, 3,...)
Là một đối tượng cho phép ta có thể chèn một Form phụ lên một Form chính,
nhằm thể hiện dữ liệu của hai bảng có quan hệ với nhau theo kiểu One to Many.
I. Khái niệm
Dùng để in ấn thể hiện dữ liệu dưới nhiều hình thức phong phú. Nó có ưu thế
hơn hẳn so với các phương pháp in dữ liệu khác
Có khả năng sắp xếp và phân nhóm dữ liệu (thống kê các nhóm dữ liệu)
Thực hiện phép toán phức tạp trong một nhóm cũng như nhiều nhóm
Report Wizard
Nếu muốn tạo báo cáo phân nhóm thì xây dựng trường cần phân
nhóm
Dùng trợ giúp (Wizard) có thể tạo báo cáo nhanh nhưng kích cỡ thường lớn,
khuôn dạng và font chữ theo ngầm định của Access nên thường phải sửa thiết kế
Auto Report: Columnar (dạng cột), Tabular (dạng bảng)
Label Wizard: cho phép chọn các trờng tên, địa chỉ,.. rồi định dạng chúng để
in nhãn thư (Access cung cấp một số loại nhãn thư phổ biến)
Tiêu đề trang Các điều khiển trong thành phần này sẽ xuất hiện ở cuối mỗi
trang báo cáo.
(Page Footer)
Tiêu đề báo cáo Các điều khiển trong thành phần này sẽ xuất hiện ở trang cuối
cùng (chỉ một lần) trong báo cáo.
(Report Footer)
Ngoài các thành phần cơ bản trên trong báo cáo còn có thêm 2 thành phần
nữa
(chỉ sử dụng khi báo cáo thống kê theo nhóm dữ liệu)
Thành phần ý nghĩa
Đầu nhóm Các điều khiển nằm trong thành phần này sẽ xuất hiện ở đầu mỗi nhóm
báo cáo
(Group Header)
Cuối nhóm Các điều khiển nằm trong thành phần này sẽ xuất hiện ở
cuối mỗi nhóm báo cáo
(Group Footer)
Hình 4.4: Hộp thoại định dạng dữ liệu theo điều kiện.
Add: thêm điều kiện
Delete: xoá điều kiện Condition: điều kiện
Field Value Is: đặt điều kiện cho giá trị của trường
Expresstion Is: đặt điều kiện cho biểu thức
Betweent: nằm trong khoảng
Not betweent: nằm ngoài khoảng
Equal to: bằng Not equal to: không bằng
Greater than: lớn hơn
Greater than or equal to: lớn hơn hoặc bằng
Less than: nhỏ hơn
Less than or equal to: nhỏ hơn hoặc bằng.
Bước 3: Nhấn OK để kết thúc.
Tự động đánh số thứ tự
Tạo hộp TextBox đặt tại phần Detail, rồi khai báo các thuộc tính như sau:
Warning! Information
Title: tiêu đề thông báo (nếu bỏ trống sẽ hiện thị mặc định là
Microsoft Access)
Hình 5.3: Màn hình kết quả khi thi hành Macro.