Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
Axetandehyt hay còn gọi là Ethanal có công thức phân tử là CH3CHO, được phát
hiện bởi Sheele vào năm 1774, khi ông thực hiện phản ứng giữa Mangan dioxyt có
màu đen (MnO2) với axit sunfuric và rượu. Cấu tạo của axetandehyt được Liebig giải
thích vào năm 1835, ông đã tạo ra axetandehyt tinh khiết bằng việc oxi hóa rượu
etylic với cromic.
Do có khả năng phản ứng hóa học cao nên axetandehyt là một sản phẩm hóa học
trung gian vô cùng quan trọng của công nghệ hữu cơ, từ nó có thể sản xuất ra các chất
như axit acetic, anhydic acetic, etyl acetat, axit peracetic, rượu butylic, 2-etyl-
hexanol, glyoxal, muối clorua axetandehyt, akyl amin piridin …vv.
Axetandehyt có liên quan nhiều đến các quá trình sinh học, là chất quan trọng trong
các quá trình len men rượu, có thể tách ra từ nước ép trái cây, dầu ăn, cà phê khô…vv.
Nhiều quá trình sản xuất axetandehyt mang tính thương mại như dehydro hóa và oxi
hóa rượu etylic, quá trình hợp nước của axetylen, oxi hóa từng phần của hidrocacbon,
oxi hóa trực tiếp từ etylen.
Từ những vai trò và ứng dụng quan trọng của axetandehyt trong khoa học kĩ thuật
và cuộc sống chúng ta có thể thấy được những lợi ích không nhỏ trong việc sản xuất
axetandehyt và qua đó thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu, không ngừng cải
tiến công nghệ, dây chuyền sản xuất axetandehyt để có thể nâng cao năng xuất của
quá trình sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó, trong chương trình tiểu
luận của môn học Các quá trỉnh cơ bản Tổng hợp hữu cơ, chúng em đã lựa chọn đề tài
: “Tìm hiểu về các công nghệ, dây chuyền sản xuất axetandehyt ”.
Qua đây, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên, Ths. Đinh
Thị Phương Anh với sự hướng dẫn, những định hướng quý báu của cô để chúng em
có thể hoàn thành bài tiểu luận này.Trong bài tiều luận không tránh khỏi thiếu sót,
chúng em rất mong nhận được những góp ý của cô để bài tiểu luận được hoàn chỉnh
hơn.
Nhóm 4
1 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AXETANDEHYT
Axetandehyt là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức là CH3CHO, đây là một
trong những aldehyde quan trong nhất, xuất hiện phổ biến trong tự nhiên và được sản
xuất trên quy mô rộng lớn trong công nghiệp.
Axetandehyt xuất hiện một cách tự nhiên trong cà phê, bánh mì, quả chín…vv, khi
đó axetandehyt được tạo ra bởi thực vật trong quá trình chuyển hóa bình thường của
chúng.
1. Cấu tạo
• CTPT : CH3CHO
• CTCT:
2.Danh pháp
3. Tính chất
a. lý tính
2 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
3 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Hầu hết axetandehyt có thể trộn lẫn với nước và những dung môi hữu cơ để tạo hỗn
hợp đồng sôi như là tạo với axit axetic, benzen, axeton, etanol, metanol, dung môi
naphta, toluen, xilen, etyl ete, parandehyt.
b. hóa tính
Ví dụ: cộng H2, cộng HCN, cộng RMgX, cộng bisunfit, tác dụng với rượu tạo thành
bán axetal và axetal…
CH3CHO + H2 CH3CH2OH
Ví dụ: tác dụng với hyaroxilamin, hydrazin, phenyl hydrazin, semi cacbazit…
4 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
- Phản ứng thay thế nguyên tử Hα linh động của nguyên tử Cα.
Ví dụ: phản ứng thay thế nguyên tử Hα bằng nguyên tử halogen, phản ứng ngưng tụ
aldol…
4.Đồng phân
Giống như nhiều hợp chất cacbonyl khác, axetandehyt có khả năng tautome hóa
(đồng phân vỗ biến) để tạo ra dạng enol . Dạng enol của acetaldehyde là vinyl alcohol
(Ethenol)
CH3CH=O CH2=CHOH
Hằng số cân bằng chỉ là 6.10^5 ở nhiệt độ phòng, do đó lượng dạng enol được chuyển
hóa từ axetandehyt là rất nhỏ.
5 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
a/ Đi từ ethylene: đây là phương pháp sản xuất chính, bản chất là oxy hóa ethylene
theo chu trình trình Wacker :
2 CH2=CH2 + O2 2 CH3CHO
b/ Đi từ acetylene: hydrat hóa acetylene với xúc tác là muối thủy ngân sẽ cho dạng
enol, sau đó tautome hóa sẽ được axetandehyt. Đây là con đường sản xuất chính trước
khi có chu trình Wacker.
HC = CH + H2O CH3CHO
Khử hidro của ethanol: xúc tác là Cu-Co-Cr2O3, nhiệt độ: 280-350oC
C2H5OH CH3CHO + H2
Quá trình xúc tác rhodium khả năng chuyển đổi tổng hợp khí đốt trực tiếp vào
axetandehyt trong một bước duy nhất đã được báo cáo vào năm 1974
5. Ứng dụng
• Axetandehyt có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ, khoảng
90% lượng axetandehyt được sản xuất ra trên thế giới dược sử dụng trong các
6 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
nhà máy với vai trò là hợp chất trung gian để tạo ra các sản phẩm khác có ứng
dụng trong thực tế.
• Ứng dụng lớn nhất của axetandehyt là làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất
axit axetic (CH3COOH). Từ axit axetic ta có thể tổng hợp được nhiều hợp chất
hóa học khác nhau như vinyl axetat, monoclo axetic, axetal este, anhidic
axetic..vv.
o viny axetat được dùng trong ngành sản xuất nhũ tương, trong sản xuất
sơn, keo dính, áo mưa, dệt may.
o Anhidic axetic được sử dụng trong sản xuất vải sợi xenlulo axetat, đầu
lọc trong việc sản xuất thuốc lá, nhựa xenlulolic
• Các sản phẩm nhận được từ phản ứng ngưng tự Aldol đã trở thành một ứng
dụng hết sức quan trọng của axetandehyt. 2 sản phẩm có giá trị trừ phản ứng
ngưng tụ aldol đó là butanol-1 và etylhexanol-2.
• Axetandehyt được sử dụng trong sản xuất nước hoa, nhựa polyester, và thuốc
nhuộm cơ bản. Acetaldehyde cũng được sử dụng như một chất bảo quản hoa
quả và cá, như một chất hương liệu, và như một chất biến tính cho rượu, trong
thành phần nhiên liệu, để bổ sung cho gelatin, và làm dung môi trong cao su,
thuộc da, và các ngành công nghiệp giấy.
• Trước đây, axetandehyt được ứng ứng dụng chủ yếu trong sản xuất axit acetic,
tuy nhiên ứng dụng này sau đó ít được sử dụng do sản xuất axit acetic từ
methanol thì hiệu quả hơn nhờ quy trình Monsanto và Cativa.
• Axetandehyt được sử dụng rộng rãi, trong phạm vi của phản ứng ngưng tụ
acetaldehyde là 1 tiền chất quan trọng của dẫn xuất pyridin pentaerythritol, và
crotonaldehyde. Urê và axetandehyt kết hợp để cho một nhựa hữu ích.
• Anhydrit axetic phản ứng với acetaldehyde để cho diacetate ethylidene, một
tiền chất của vinyl acetate, nào là dùng để sản xuất polyvinyl acetate.
• Qua axit axetic ta có thể thu được butyl axetat một dung môi cho việc sản xuất
ra Sơn nitro xenlulo. Butyl axetat là một dung môi hết sức quan trọng trong
công nghiệp sản xuất Sơn. Một ưu điểm nửa của butyl axetat là có nhiệt độ sôi
7 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
vào loại trung bình, khả năng hòatan cao. Do vậy nó có giá trị hơn so với các
dung môi khác.
• Pentacrythritol được sản xuất bằng cách ngưng tụ của axetandehyt với
formandehyt là một trong những sản phẩm quan trọng để điều chế ra nhiều loại
hợp chất quan trọng khác.
• Các polyme của axetandehyt như para andehyt, meta andehyt và poly
axetandehyt có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hửu cơ.
• Như para andehyt nhằm sản xuất ra nhựa, pyridin và quá trình clo hoá của clo.
Từ những năm 1939÷ 1945 para andehyt được sử dụng như là nhiên liệu cho
động cơ.
• Metyl andehyt được sử dụng như là nhiên liệu trong quá trình nhuộm vải, còn
poly axetandehyt là một dung môi rất quan trọng trong công nghiệp hoá học.
• Ngoài những ứng dụng trên thì axetandehyt còn được sử dụng cho việc tạo ra
butadien (C4H8). Đây là hợp chất được dùng cho việc sản xuất ra nhựa, MTBE,
…nhựa phenol andehyt.
Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của Axetandehyt trong nghành công
nghiệp hữu cơ, để từ đó có thể sản xuất ra nhiều hợp chất khác nhau với những
ứng dụng cụ thể khác nhau góp phần làm phong phú cho cuộc sống hiện tại và
tương lai.
8 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
PHẦN II:
CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXETANDEHYT
A.GIỚI THIỆU CHUNG
Các phương pháp chính sản xuất axetandehyt là:
2 CH2=CH2 + O2 2 CH3CHO
HC = CH + H2O CH3CHO
C2H5OH CH3CHO + H2
Quá trình xúc tác rhodium khả năng chuyển đổi tổng hợp khí đốt trực tiếp vào
axetandehyt trong một bước duy nhất đã được báo cáo vào năm 1974
Việc sử dụng nguồn nguyên liệu vào là phụ thuộc vào tính hiệu quả của từng
nguyên liệu, trong những nước có nền công nghiệp phát triển thì giá etanol thấp nên
ưu tiên đi từ etanol, còn những nước có nền công nghiệp dầu khí phát triển thì etanol
ít sử dụng mà sử dụng nhiều là etylen hoặc axetylen.
Vào những năm trước 1939 ở Đức và Nhật Bản thì axetylen được ưu tiên sử dụng
làm nguyên liệu đầu cho việc sản xuất axetandehyt , sau đó vẫn còn vận hành ở một
số nước Đông Âu vì ở đó giá axetylen khá rẻ do công nghiệp dầu khí phát triển, từ
công nghiệp dầu khí cũng sản xuất được etanol. Tuy nhiên ở một số nước khác etanol
thu được nhờ quá trình lên và vẫn còn sử dụng ở vi mô công nghiệp nhỏ bé.
Sau đó vào những năm 1950 ở các nước Tây Âu về Nhật Bản thì các quá trình hầu
hết được thay thế bằng quá trình oxi hóa trực tiếp etylen. quá trình này được phát triển
bởi hãng Wacker - Chemie và Hoechst của Đức cùng với hãng Shawinigan Chemical
của Canada, ở đây etylen được đặc biệt ưu tiên vì giá etylen thấp hơn axetylen.
10 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Ngay cả quá trình công nghệ 2 cấp dùng etanol, cũng đi từ etylen làm nguyên liệu
đầu nhưng con đường này không hoàn toàn tốt bởi vì sản phẩm axetandehyt như là
một sản phẩm trung gian.
Nói chung tất cả các quá trình sản xuất trên đều dựa trên cơ sở là axetylen, etylen
hoặc etanol hay là quá trình oxi hóa hidrocacbon no. Oxi hóa hidrocacbon no ngoài
việc tạo được axetandehyt còn có những sản phẩm phụ khác mà việc tách sản phẩm
phụ rất tốn kém do đó chi phí cho quá trình cao. Do vậy quá trình đi từ hidrocacbon
no chỉ áp dụng với quy mô công nghiệp nhỏ khi mà tất cả sản phẩm phụ và sản phẩm
chính đều được sử dụng hết.
Như vậy việc chọn công nghệ nào là tuỳ thuộc vào từng nước, từng vùng lãnh thổ
và tính hiệu quả của công nghệ ấy đem lại.
B. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXETANDEYT
I. SẢN XUẤT AXETANDEHYT TỪ ETYLEN
I.1 Tính chất của Etylen
Ngày nay etylen là nguyên liệu đầu rất quan trọng cho quá trình sản xuất axetandehyt.
Hầu hết axetandehyt sản xuất từ etylen bằng cách oxi hóa trực tiếp etylen.
Đây là quá trình được phát triển vào những năm 1957 ÷ 1959 bởi hãng
Hoechst và hãng Wacker-Chemie.
C2H4 + 1/2O2 → CH3CHO ; ∆ H = -244KJ/mol
Phản ứng tiến hành ở nhiệt độ 125-130 oc, áp suất 1.13 Mpa, chất xúc tác cho
quá trình này là dung dịch PdCl2, CuCl2.
Độ chọn lọc của quá trình oxi hóa C 2H4 phụ thuộc chủ yếu vào xúc tác PdCl2
trong pha nước theo phản ứng
C2H4 + PdCl2 + H2O → CH3CHO + Pd + 2HCl
13 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Kim loại Pd được oxi hóa trở lại bởi dung dịch CuCl 2, tiếp đó nó tác dụng lại
với oxi để tạo lại CuCl2 :
Pd + 2CuCl2 → PdCl2 + 2CuCl
2CuCl + 1/2O2 + 2HCl → 2CuCl2 + H2O
Bởi vậy chỉ cần một lượng nhỏ PdCl2 cũng đủ yêu cầu cho sự chuyển hóa
etylen. Phản ứng của etylen với PdCl2 với một tỷ lệ nhất định. Quá trình một cấp và
hai cấp bằng hơi nước là mô tả phản công nghệ này.
Quá trình 1 cấp hỗn hợp phản ứng gồm etylen và oxi với xúc tác dung dịch
trong suốt quá trình phản ứng trạng thái hỗn hợp phản ứng này không thay đổi (trong
quá trình tạo axetandehyt). Quá trình oxi hóa cũng như oxi hóa trở lại CuCl.
Trong quá trình 2 cấp phản ứng giữa etylen và O2 trong 2 phản ứng tách.Xúc
tác là dung dịch và xen kẻ 2 quá trình là oxi hóa và khử, đồng thời mức oxi hóa của xúc
tác cũng thay đổi, dùng không khí thay vì dùng oxi tinh khiết.
Tỷ lệ phản ứng bị giảm bởi dạng axit PdCl2. Ta có thể hạn chế sự giảm này bằng chất
đệm axit với muối đồng (muối đồng này thu lại được trong suốt quá trình oxi hóa).
*Cơ chế của quá trình oxi hóa olefin với xúc tác PdCl2
Phản ứng giữa olefin và dung dịch PdCl2, trong đó Paladi bị khử đến kim loại
hóa trị 0 (Pd0) theo phản ứng sau:
C2H4 + PdCl2 + H2O →CH3CHO + Pd + 2HCl
Thành công của các tác giả ở quá trình này là họ đã thiết lập được hệ oxi hóa -
khử trong đó Paladi được tái sinh trở lại về dạng hoạt động. Các tác giả nhận thấy nếu
đưa vào hệ phản ứng một lượng muối đồng II, đồng I (Cu +) rất dễ oxi hóa thành đồng
II (Cu2+). Nói cách khác muối đồng đóng vai trò là chất mang oxi hóa cho Paladi
Pd + 2Cu2+ → Pd2+ + 2Cu+
2Cu+ + 0,5O2 + 2H+ → 2Cu2+ + H2O
Cả hai phản ứng trên xảy ra tương đối mạnh trong môi trường axit, trong đó
clorua Paladi nằm ở dạng H2PdCl4
Cơ chế phản ứng bao gồm các giai đoạn tạo thành phức trung gian từ clorua
Paladi. Olefin và nước chuyển hóa nội phân tử của phức này.
Khả năng phản ứng của olefin trong quá trình này đặc trưng cho từng trường hợp
sử dụng xúc tác với phức kim loại
14 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
+ Một quá trình hai giai đoạn khác dùng xúc tác là PdCl2, Fe+2(sunfat) và H2So4.
Fe3+ sunfat được hình thành trong quá trình oxi hòaetylen. ở giai đoạn đầu tiên được
oxi hóa trị bằng oxi với sự có mặt của Nox và HNo3. ở giai đoạn 2 sau khi tách khỏi
sản phẩm phản ứng.
=> Phương án 3 có lợi về kinh tế hơn so với hai phương án đầu tiên. Và nó đã
ứng dụng trong công nghiệp. Tuy chúng không khắc phục hoàn toàn của xúc tác dị
thể nhưng bù lại là phản ứng ở áp suất thưòng. Công nghệ một giai đoạn thực hiện do
công ty Farbwerke Hoechst.Trong khi công nghệ hai giai đoạn được thực hiện do
công ty Conrtium Freclechtr Chemislhe Dudustrie.
Phản ứng với xúc tác là dung dịch rượu. Hiện nay quá trình oxi etylen sử dụng
xúc tác PdCl2 trong dung môi là rượu. Do đó với dung môi được chuẩn bị etylen
glycol thì etylen tạo thành metylđioxan.
O - CH2
/
C2H4+ CuCl2 + HOCH2-CH2OH PdCl2 → CH3-CH + 2CuCl +
HCl
\
O - CH2
Ưu điểm chinh của quá trình là độ tan cao của muối trong glycol và tốc độ phản
ứng cao. Tuy nhiên quá trình này vẫn ít được sử dụng.
16 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
áp suất duy trì ở áp suất khí quyển,nhiệt của phản ứng để cô đặc axetandehyt làm
bay hơI nước.Acetandehyt được chưng cất đến nồng độ 60-90% trước khi tách
nước và chưng cất ở nhiệt độ cao.
b. Công nghệ một cấp.
* Nguyên tắc hoạt động.
17 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Etylen và oxi được vận chuyển bằng bơm vào đáy thiết bị phản ứng (1) xúc tác được
tuần hoàn bằng thiết bị phân ly (2) bằng cách đưa xúc tác lên cao để trộn lẫn triệt để
với không khí điều kiện phản ứng là nhiệt độ khoảng 1300C và P = 400Kpa
Hỗn hợp pha lỏng giữa axetaldehit với H20 cùng với khí không phản ứng tạo hỗn
hợp trong thiết bị phân ly (2)
Từ hỗn hợp này sản phẩn được tách ra bằng thiết bị làm lạnh (6) và sau đó được
rửa bằng nước trong thiết bị rửa khí (7) không khí phản ứng được đưa trở lại thiết bị
phản ứng (1), một lượng nhỏ được tháo ra từ thiết bị tuần hoàn khí thải (5). Để hạn
chế quá trình tích tụ của khí trơ trong thiết bị tuần hoàn khí (5) khí trơ ở đó như là các
chất gây hại như N2, C0, Hyđro cacbon trơ, người ta phải tháo khí. Từng phần xúc tác
được nung nóng bằng hơi nước ở 1600C để tránh sản phẩn chính tích tụ trong xúc tác
gây mất hoạt tính.
18 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Axetandehyt thô (còn lẫn tạp chất) thu được trong suốt quá trình chưng cất giai đoạn
đầu tiên được thực hiện trong thiết bị chưng cất phần ngọn (9) ở đây được thực hiện
quá trình chưng trích ly với nước trong đó những cấu tử có điểm số thấp hơn
axetandehyt như metan clorua, CO thì được tách ra ở tháp (9) trong khi đó nước và
những sản phẩm phụ khác như là axit axetic, crotonandehyt, hoặc axedehyt clorit
được đưa xuống đáy tháp (10) cùng với axetandehyt. Giai đoạn thứ hai được thực
hiện ở cột tinh luyện (10) axetandehyt tinh khiết được tách ra bằng cách chưng cất phân
đoạn kết thúc giai đoạn một cấp.
c. Công nghệ hai cấp.
* Nguyên lý hoạt động:
ống phản ứng dạng rẻ (2) dùng để phản còn thiết bị oxi hóa (4) đều dùng để
phản ứng và oxi hóa Cu+ thành Cu2+ bằng không khí. Khí phản ứng hầu như có mặt
hoàn toàn trong xúc tác, nhiệt độ phản ứng (2) giữ ở 1050C đến 1100C và P = 900 -
1000Kpa. dung dịch xúc tác chứa sản phẩm được giãn nỡ ở áp suất thường trong tháp
bốc cháy (9) dung dịch lỏng được bơm (5) đưa vào thiết bị oxi hóa (4). ở (4) không
khí được nạp vào để oxi hóa Cu+ thành Cu2+ ở áp suất p = 1000 kpa. Oxi chuyển hóa
đạt 90%, khí thảI chứa 1-2% được thoát ra ở thiết bị phân ly khí thải (3). Nói
chung không khí thay thế O2. Oxi chuyển đổi hầu như hoàn toàn khí thải từ thiết bị
19 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
phân ly khí thải (3). Khí thải này được dùng trở lại tác dụng với etylen trong thiết bị
(2).
Hỗn hợp hơi axetandehyt - H2O -Ni cho qua tháp bốc cháy (9), được ngưng tụ ở cột
chưng cất thô (10) đến 60÷ 90%. Quá trình tháo nước tại đáy tháp (10) và cho quay
trở lại tháp (9) ở đó xúc tác được duy trì ổn định.
Một phần nhỏ nước dùng để rửa khí thải (N 2 từ quá trình oxi hóa).Trong tháp nước
khí thải (18) lại dùng trong tháp rửa khí (15).
Trong thiết bị rửa khí (15) axetandehyt tự do được rửa bằng nước ta thu được
axetandehyt thô ở cột (10). Trong công nghệ 2 cấp axetandehyt thô được chưng cất ở
cấp thứ nhất thực hiện trong thiết bị chưng cất phần ngọn (20) những chất có điểm sôi
thấp như clometan, cloetan và CO được tách ra trong cấp thứ hai thực hiện trong thiết
bị tinh luyện (22).Hình(4): Sơ đồ công nghệ 2 cấp
å c « n g n g h Ö h a i c Êp
S¶n PhÈm
N í c th¶i
.Þlµm l¹nh.
n cÊt
23
PhÇ
H¬i
. ï ng hót khÝth¶i.
t bÞng ng tô.
t bÞt¸i sinh.
Ö
iÖn
p..
. Th¸p röa khÝ
b
.
t«
y
n cÊt ngän
th
ytiÕ
h
lu
22
ng
21
Th
gh
.h
tin
3e
tn
16. ThiÕ
«. iÕ
nd
c«
PhÇ
,2
Cé
Th
Th
a
20
5
.h
et
.c
.h
6
(09
-0 %
)
3,1
an
Axe
tad
nh
eyh
tt«
K h«ng khÝd
k
.
Ax
2í
h
t0
15
h8
19
2
t bÞt¸i sin
2
. ng n1
1. Thï ng chøa n
t bÞgia nhiªt.
Ýh
K hÝth¶i
c
kh
t bÞph¶n øng.
iÕ
¸p
8. Van.
ãa.
Cé
hÝ
.
14
Th
Thly
13
0.h
S¬ ®
. k
©.n
y
n
.
7
9
t bÞnÐ
m1
t bÞph
t bÞox
11
12
5,12,19. B¬
10
ThiÕ
2. ThiÕ
4. ThiÕ
3. ThiÕ
1. ThiÕ
8
6,21.
9
7
K hÝth¶i
5
4
K hÝnãng
3
00
2
-1)
(95%
4
CH
20 Nhóm
1
2
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Nước và sản phẩm phụ có điểm sôi cao như là cloaxetandehyt và axit axetic được lấy
ra từ đáy tháp sau đó thu được axetandehyt trên đỉnh tháp (22). Clo axetandehyt được
cô đặc phía trong cột nhưng chất có điểm sôi trung bình được thải ra bên cạnh tháp
(22) từ hỗn hợp cạnh tháp này ta có thể thu được mono cloaxetandehyt . Sản phẩm
phụ có thể quay trở lại để oxi hóa phân hủy xúc tác. Sự oxi hóa chính là sự làm sạch
giúp cho sự điều chỉnh nhiệt độ một cách từng phần của xúc tác khoảng 160 ÷ 1650C.
Hỗn hợp khí C2H4 thu được trong quá trình cracking naphta. Hỗn hợp khí này
dùng như là nguyên liệu đầu. Sự chuyển đổi khí trong tháp được dùng thay cho quá
trình đốt nóng trong ống. Như vậy hỗn hợp khí này chứa đựng 30- 40% etylen trong
đó bổ sung thêm hidrocacbon trơ và N2.
* So sánh hai công nghệ.
Trong cả hai công nghệ 1 cấp và 2 cấp axetandehyt thu được khoảng 95%.
Trong đó 1 ÷ 1,5% etylen không phản ứng, sản phẩm phụ chiếm ~ 4%.
Giá thành sản phẩm của hai công nghệ gần như ngang nhau. Cả hai công nghệ
đều tạo sản phẩm phụ là etyclorua (tạo thành khi thêm HCl và C2H4) và clorua etanol
và axit axetic (tạo thành do axetandehyt bị oxi hóa).
Nói chung việc lựa chọn phương pháp nào là do yếu tố nguyên liệu và lượng
oxi có nhiều hay ít và giá thành có phù hợp hay không.
Trong công nghệ một cấp đòi hỏi nguyên liệu có độ sạch cao hơn, còn trong
công nghệ 2 cấp không khí được thay thế oxi cho nên etylen không đòi hỏi độ sạch
cao.
Trong những năm gần đây, hỗn hợp khí thu được trong quá trình craking xúc
tác thì naphta được dùng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất axetandehyt khi thiết
bị dạng ống được thay thế bằng tháp phản ứng. quá trình này thu được độ chuyển hóa
etylen thấp (30 ÷ 40%), khi nguyên liệu ngoài còn chứa H2.
* Chọn vật liệu xây dựng.
Trong quá trình sản xuất, dung dịch CuCl 2 - PdCl2 ăn mòn rất mạnh. Do đó
trong công nghệ 2 cấp thiết bị tiếp xúc với dung dịch xúc tác tuần hoàn trở lại được
làm bằngTi hoặc hợp kim của Ti. Trong công nghệ 1 cấp là gốm, xit tua bin được làm
bằng titan.
* Nước Thải.
21 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Chắc chắn một điều khó khăn của quá trình là lấy sản phẩm phụ clorua, đặc biệt
là clorua axetandehyt . quá trình thải nước ở đó gồm sản phẩm và hợp chất clorua.
Hợp chất clorua này như những hợp chất diệt khuẩn cao và những chất kìm hãm các
quá trình sinh hóa khác. Do đó nước phải được nung nóng hoặc xử lý bằng kiềm để
phân giải chất hữu cơ clorua, thủy phân đến khi nó bị phân hủy bởi vi khuẩn hoặc vi
sinh vật.
ở Mỹ người ta giới thiệu phương pháp loại trừ chất thải bằng cách bơm vào lớp
đất đá dưới lòng đất thấm nước được giữ ở đó. Chất thải có thể thu hồi được một phần
bằng quá trình chưng cất và chúng được dùng cho mục đích khác.
Công suất sản xuất axetandehyt của một số nhà máy ở một số nhà máy
các nước theo con đường oxi hóa trực tiếp etylen
Tên Nhà Máy Quốc gia Cấp Năm Công Suất
Shawinigan Canada 1 1963 48000
Rhone – Ponlene Pháp 2 1962 24000
Farbwerk Hoechst Đức 1 1960 30000
Knapsack-Grisehein Đức 1 1960 24000
Waker- Chemie Đức 1 1965 60000
Daikyowa Petrochemical Nhật Bản 1963 4500
Kasei Mizushima Nhật Bản 1964 60000
Tokuyama Petrochemical Nhật Bản 1964 60000
Shin Nippon Chisso Hiryo Nhật Bản 1964 30000
Mitsui PetroChemical Nhật Bản 1962 24000
Sumitomo Chemical Nhật Bản 1968 60000
Pemex Mexico 1968 48000
Industrias Quimicas Tây Ban Nha 1966 24000
Lonza Thuỵ Điển 1965 24000
Celanes Corp of Ameirca Mỹ 2 1962 96000
Texas Eastman Mỹ 2 1966 9000
22 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
được sản xuất từ cacbua canxi có lẫn tạp chất PH3, H2S, NH3, arsenic (AsH3) hoặc
silicon hidrit.
Quá trình tạo thành axetylen cần cung cấp một lượng nhiệt lớn:
2C + H2 C2H2 (1); ∆ Hf = +226,90 kJ/mol tại T= 298,15K.
Ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển axetylen không phân hủy. Khi áp suất
vượt quá áp suất khí quyển thì sự phân hủy bắt đầu xảy ra. Axetylen lỏng có thể bị
phân hủy bởi nhiệt, va chạm và xúc tác. Vì vậy, không được hóa lỏng để vận chuyển
và tồn chứa. axetylen rắn ít bị phân hủy hơn nhưng rất không ổn định và nguy hiểm.
Độ tan của axetylen trong nước và các dung môi hữu cơ là rất quan trọng trong vận
chuyển phân tách và tinh chế. Những giá trị cụ thể cho ở bảng 1.
Bảng 2: Hệ số tan của axetylen trong một số dung môi
(Áp suất riêng phần của C2H2 ≈ 0,1 Mpa )
Dung môi T0, Hệ số tan, mol.kg-1.bar-1
C
Metanol -76 19,20
0 1,07
25 0,62
Etanol 25 0,31
Axetandehyt -70 31,70
0 2,14
25 1,32
Metyl formate 25 0,89
Metyl acetat 25 0,91
Etylen glycol 25 0,13
Hexan 25 0,15
Cyclohexan 25 0,11
Benzen 25 0,25
Tetraclorua cacbon 25 0,07
Hexametylphotphoric 20 2,33
diamit 25 1,14
23 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Những hằng số vật lý cơ bản của axetylen được đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1: Những hằng số vật lý cơ bản của axetylen
Những hằng số vật lý cơ bản của axetylen
• Khối lượng phân tử (M) 26,038 Kg/Kmol
• Giá trị điểm 3
T 192,6 K (-80,40C)
P 128,2 kPa
• Nhiệt nóng chảy 5,585kJ/mol
• Nhiệt bay hơi 15,21kJ/mol
• Các đại lượng tới hạn
Tr 308,85K
Pr 6,345Mpa
0,231g/cm3
ρ
• Điểm nóng chảy ở 101,3kPa
192,15K(-80,850C)
• Điểm thăng hoa ở 101,3kPa
189,55K(-83,450C
ρ khí
1,729.10-3 g/cm3
ρ (181,1K)
lỏng
0,729 g/cm3
• Tính chất ở 273,15K và 101,3 kPa:
+ ρ khí 1,729.10-3g/cm3
+ Nhiệt dung riêng (Cp ) 42,7J.mol-1.K-1
+ Nhiệt dung riêng (Cv ) 34,7J.mol-1.K-1
+ Cp/ Cv 1,23
+ Độ nhớt động học 9,43µ.Pa.S
+ Độ dẫn nhiệt 0,0187 W/m.K
+ Tốc độ truyền âm 341 m/s
+ Hệ số nén 0,9909
+ Entropy 8,32 kJ/mol
+ Entanpy 197 J/mol.K
• Tính chất hóa học của axetylen
24 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
25 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
HC ≡ CH + HCN → H2C=CH-CN
• Các phản ứng Etinyl hóa và sản phẩm:
• Etinyl hóa sản phẩm là phản ứng cộng hợp vào nhóm cacbonyl của axetylen mà
vẫn tồn tại liên kết 3. Reppe đã phát hiện ra các axetilua của các kim loại nặng,
đặc biệt là đồng một axetilua (Cu+1) có thành phần
• Cu2C2.2H2O.2C2H2, là xúc tác rất thích hợp cho phản ứng của andehyt với
axetylen. Các chất xúc tác kiềm có hiệu quả tốt hơn đồng axetilua đối với phản
ứng etinyl hóa của xeton. Phản ứng tổng quát của quá trình etinyl hóa là:
• HC ≡ CH + RCOR1 → HC≡ C – C(OH)RR1
• Những sản phẩm quan trọng nhất từ quá trình etinyl hóa sản phẩm là rượu đó là
propargyl (2-propyl-1 ol) và butynediol( 2 butyne-1,4-diol):
HC ≡ CH + HCHO HC≡ CCH2OH
HC≡ CH + 2HCHO HOCH2C≡ CCH2OH
• Một số phản ứng của quá trình etinyl hóa sản phẩm của amoniankanol và amin
bậc 2:
HC≡ CH + (CH3)2N - CH2OH → (CH3)2N - CH2 - C≡ CH + H2O
Các phản ứng cacbonyl hóa và sản phẩm:
HC ≡ CH + CO + H2O + Ni(CO)4 → CH2= CH – COOH
4C2H2 + 4C2H5OH + Ni(CO)4 + 2HCl→4CH2=CHCOOC2H5+H2 + NiCl2
C2H2 + C2H5OH + CO → CH2=CHCOOC2H5
• Hidroquinon được tạo thành trong dung môi thích hợp, ví dụ dioxan, ở T =
1700C và P = 70Mpa, xúc tác là Fe(CO)5
2HC≡ CH + 3CO + H2O HO OH + CO2
• Hidroquinon cũng được tạo thành trong điều kiện T = 0÷ 1000C, P = 5÷ 35 Mpa
và xúc tác là Ru(CO)5
2HC≡ CH + 2CO + H2 HO OH
• Phản ứng của axetylen và CO có mặt chất octacarbonildicoban (CO) 3Co-
(CO)2-Co(CO)3, tạo thành hỗn hợp cis-trans-Bifuradion. Phản ứng tiến hành ở áp
O O
suất P = 20100 Mpa, nhiệt độ T ≈ 1000C: O O
trans
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
• quá trình vòng hóa đầu tiên được Berthelot thực hiện. Ông đã tổng hợp ra hợp
chất thơm và naphtalen từ axetylen. Vào năm 1940, Reppe đã tổng hợp được
1,3,5,7-xiclooctatraene với hiệu suất 70% ở áp suất thấp.
•
Các phương pháp mới ngày càng cho phép tổ chức sản xuất axetylen theo sơ đồ
công nghệ đơn giản hơn, lò phản ứng nhỏ nhưng năng suất vẫn lớn vốn đầu tư không
cao. Kết hợp với việc sử dụng hiệu quả (tận dụng hợp lý) các sản phẩm thu được
trong quá trình nhiệt phân cho phép hạ giá thành sản phẩm axetylen.
Tuy quá trình đi từ nguyên liệu hidrocacbon có năng suất lớn, thích hợp trong
công nghiệp nhưng sản xuất axetylen từ canxi cacbua vẫn giữ vai trò nhất định của nó
trong công nghiệp ở những Nước không có tiềm năng về khí tự nhiên và khí đồng hành.
Còn axetylen dùng chủ yếu trong việc hàn cắt kim loại.
II.2 Sản xuất axetandehyt đi từ axetylen
Quá trình hidrat hóa axetylen đã trở thành quá trình công nghiệp trong suốt thế
chiến thứ I. Ngày nay do sự phát triển của ngành dầu khí nên phương pháp này dần
được thay thế bằng phương pháp đi từ etylen do từ etylen có giá thành rẻ hơn đi từ
axetylen.
Chất xúc tác quan trọng nhất cho quá trình hidrat hóa (cộng H2O) là hợp chất Hg.
Đây là phương pháp chỉ thành công trong công nghiệp khi mà các quá trình polime
hóa và quá trình ngưng tụ của axetandehyt thành công, trong quá trình này axit có
nồng độ trung bình được loại trừ. Để đạt được điều này hãng Consortium
Clelektrochemische Industrie năm 1912 đã sử dụng một lượng lớn axetylen ở nhiệt độ
cao và sản phẩm lấy ra ngay lập tức từ pha lỏng đồng thời nhiệt phản ứng cũng được
lấy ra bởi quá trình chưng cất một lượng nước thích hợp. Những phản ứng thứ cấp
như là quá trình oxi hóa axetandehyt để tạo axit axetic và CO 2 kết quả là làm giảm
lượng Hg+2 hay kim loại Hg.
Ở các nước Tây Âu việc sản xuất ra axetandehyt từ axetylen ngày nay không
còn được sử dụng nữa.
Ngày nay việc sản xuất axetandehyt từ axetylen có thể thực hiện theo 2 cách
sau đây:
- Hydrat hóa trự tiếp axetylen dùng xúc tác thủy ngân tiến hành ở pha lỏng.
- Hydrat hóa axetylen tiến hành ở pha hơi.
II.2 1. quá trình hidrat hóa trực tiếp axetylen trong pha lỏng.
Sự cộng nước với axetylen theo phương pháp M.G. Kutrerov.
CH ≡ CH + H2O → CH3CHO, ∆ H =-150,1 kJ/mol.
Một thời gian dài đây là phương pháp duy nhất để sản xuất axetandehyt trong
công nghiệp, tuy nhiên hiện nay đã có phương pháp hữu hiệu hơn và rẻ tiền hơn là đi
28 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
từ etylen, do đó phương pháp Kutrerov trở nên lạc hậu, tuy vậy một số dây chuyền
công nghệ hiện nay vẫn còn hoạt động.
Cộng nước với xúc tác thủy ngân theo phương pháp Kutrurov được tiến hành
trong pha lỏng bằng cách cho axetylen lội qua dung dịch H2SO4 10÷ 20% và chứa 0,5
÷ 0,6 % HgO (thực ra ở dung dịch này thủy ngân nằm dưới dạng muối HgSO 4) ở điều
kiện trên, song song với sự hợp nước của axetandehyt sẽ xảy ra 2 quá trình phụ là
ngưng tụ axetandehyt tạo thành andehyt crotonic và nhựa theo cơ chế sau:
Muối HgSO4 kết hợp với axetylen tạo hợp chất trung gian.
Sau đó:
Hợp chất trung gian này tiếp tục thủy phân tạo axetandehyt .
Tuy nhiên một phần axetandehyt oxi hóa thành axit axetic và khử HgSO4 thành Hg+
hay Hg theo phản ứng sau.
2CH3CHO → CH3-CH=CH-CHO + H2O → Nhựa
Và CH3CHO + Hg2+ + H2O → CH3-COOH + 2Hg+ + 2H+
Sự tạo thành nhựa đã làm mất hoạt tính xúc tác cùng với sự khử muối thủy ngân tạo
Hg+ cũng làm mất hoạt tính xúc tác. Để hạn chế điều này cần phải giảm nồng độ
axetandehyt trong hỗn hợp phản ứng bằng cách liên tục lấy axetandehyt mới sinh
29 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
trong dòng khí axetylen. Đặc biệt để tránh khỏi sự tạo thành muối thủy ngân người ta
đã thêm vào phản ứng một lượng muối sắt III có khả năng oxi hóa thủy ngân.
Fe3+ + Hg+ → Fe2+ + Hg2+ (1)
Lượng Fe3+ thường dùng dư so với thủy ngân (4%), do đó xúc tác có thể làm
việc trong thời gian dài. Tuy vậy sau một thời gian thì lượng Fe 2+ sẽ tăng lên do đó
cần phải tái sinh xúc tác, bằng cách oxi hóa xúc tác bằng HNO3 vậy hao hụt xúc tác
thủy ngân do thủy ngân bị lôi cuốn theo sản phẩm là điều không tránh khỏi (thường
hao hụt khoảng 1÷ 1,5 kg thủy ngân /1 tấn axetandehyt)
Hg + Fe2(SO4)3 → Hg2SO4 + 2FeSO4
Phương trình oxi hóa xúc tác bằng axit nitric
6FeSO4 + 2HNO3 + 3H2SO4 → 3Fe2(SO4)3 + 4H2O +2NO
Việc tái sinh xúc tác gồm các giai đoạn sau:
1-Dùng hơi nóng thổi hết axetandehyt có trong dung dịch xúc tác ra
2-Lắng để tách cặn bã hữu cơ có trong xúc tác
3-Bão hòa dung dịch bằng axit sunfuric và sunfat
4-Dùng axit nitric để oxi hóa sắt Fe2+ thành Fe3+, dùng không khí thổi vào dung
dịch để khuấy trộn và đẩy oxit nitơ ra ngoài
Xúc tác đã được tái sinh đem chưng khô với CaCO3 và đem dùng lại, xúc tác
kỹ thuật thường thành phần như sau:
200g H2SO4/1 lít dung dịch xúc tác
4g Fe2+ / 1 lít dung dịch xúc tác
0,4 ÷ 0,5g Hg /1lít dung dịch xúc tác
36g Fe3+ / 1lít dung dịch xúc tác
Để tránh ngộ độc cho xúc tác thì axetylen trước khi đưa vào phản ứng phải làm
sạch hết H3P, H2S, AsH3, NH3......
II.2. 2. Quá trình oxi hóa ướt (Hoechst)
Quá trình oxi hóa ướt tránh trực tiếp tiếp xúc sự độc hại của hợp chất thủy
ngân. Quá trình được vận hành theo nhiều kiểu khác nhau, thiết bị của hãng wacker-
chemie đã chuyển hóa axetylen thành etylen. Đây là nguyên liệu đầu cho việc sản
xuất axetandehyt từ năm 1962. Trong phương pháp này sắt sunfat Fe2(SO4)3 được
30 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
thêm vào để oxi hóa thủy ngân kim loại thành Hg 2+. Theo cách này đảm bảo đủ nồng
độ xúc tác để hoạt động axetylen phản ứng với dung dịch xúc tác tại nhiệt độ 90 ÷
950C, dung dịch xúc tác có nồng độ khoảng 30 ÷ 50% được phun vào axetylen theo
một con đường nhất định. khí thoát ra từ thiết bị phản ứng được làm lạnh, nước chính
và các vệt xúc tác được tách ra và cho quay trở lại phản ứng.
Axetandehyt và nước được ngưng tụ trong thiết bị làm lạnh, axetandehyt cuối
cùng được rửa bằng nước từ thiết bị hồi lưu khí, khí ở thiết bị này đã được làm lạnh đến
nhiệt độ 25÷ 300C. Khoảng 8÷ 10% dung dịch axetandehyt nhận được, ngoài ra trong
khí có lẫn N2 và CO2 được xem như là sản phẩm phụ củaquátrình. Để tránh sự dư thừa
tích tụ khí ta rửa bằng hơi nước,còn Fe2+ sunfat tạo thành được oxi hóa trong thiết bị tách
với 30% HNO3 tại 950C. Dung dịch axetandehyt thu được bằng cách chưng cất phân
đoạn ở áp suất 200KPa.
II.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hidrat hóa axetylen trong pha lỏng .
*Xúc tác:
Xúc tác ảnh hưởng quan trọng đếnquátrình, theo nguyên tắc để chuẩn bị xúc tác
ta có thể dùng nhiều loại axit khác nhau: H2SO4, H3PO4, HCl..... trong đó tốt nhất là
H2SO4 vì nó cho vận tốc phản ứng lớn nhất và hiệu suất axetandehyt cao nhất. Nồng
độ H2SO4 dao động trong khoảng 6÷ 35% (theo trọng lượng chất lỏng). Nồng độ axit
càng cao thì vận tốc phản ứng càng lớn và giảm được lượng xúc tác cần thiết, nhưng
nồng độ của axit càng lớn thì sinh ra nhựa dẫn đến hao hụt xúc tác. Thông thường người
ta dùng H2SO4 20%.
31 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Nồng độ thủy ngân oxit (HgO) trong xúc tác lỏng không lớn hơn 1%, khi nồng
độ HgO > 1% thì nó ít ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng và làm hao tốn thủy ngân khi
tái sinh dung dịch xúc tác. Trong quá trình làm việc xúc tác mất dần hoạt tính khá
nhanh do Hg2+ bị khử thành Hg+ hay Hg.
*Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng thì vận tốc phản ứng hidrat hóa tăng, hiệu suất axetandehyt tăng
nhưng đồng thời cũng tăng sự hóa nhựa của axetandehyt . Nhiệt độ của quá trình phụ
thuộc nhiều vào thành phần xúc tác và vận tốc thể tích của C 2H2. Nhiệt độ thường duy
trì ở 75-1000C
Hiệu
suất
%
CH3CHO
80
60
40
20
20 40 60 80 100 0
C
Hiệu suất CH3CHO phụ thuộc nhiệt độ
*Vận tốc thể tích
Muốn đạt vận tốc thể tích cao, axetandehyt tạo thành phải đẩy nhanh ra khỏi lớp
xúc tác, để tránh sinh ra sản phẩm phụ và giữ cho lớp xúc tác được bền.
Tiến hành hidrat hóa trong tháp hình trụ cao 10-12m, đường kính gần 1m, đáy
chóp có phần đỉnh lớn hơn phần đáy để chứa khí sản phẩm trước khi dẫn ra khỏi tháp,
bên trong thiết bị lót cao su hoặc vật liệu chịu axit. Thổi axetylen từ đáy tháp lên, qua
dung dịch phản ứng và tiến hành hidrat hóa. Gần 90% axetylen biến thành
axetandehyt , cùng với axetylen chưa phản ứng liên tục cho hơi nước vào để bù lại
lượng nước tham gia phản ứng hidrat hóa và bị bốc hơi. Ngoài ra tháp hidrat hóa còn
lắp một ống thẳng rộng để
32 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
33 Nhóm
4
Anh
34
4
Axetylen
Khí trô
4 6
Nöôùc Nöôùc
1412 19
Nöôùc laïnh
5 Hôi Nöôùc laïnh
20
13
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ
15
3 Hoài löu
17
2+
Hg 21
7 10 Nöôùc laïnh
Hôi
16
Nöôùc
Hôi
22 Axetandehyt
Aldehyt crotomic
GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Nhóm
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Dùng nước rửa để tách axetandehyt ra khỏi axetylen chưa phản ứng. Axetylen
thu được cho quay trở lại phản ứng, để tránh tích tụ khí trơ (N2,O2,CO2....) trong thiết
bị phản ứng thì một phần khí tuần hoàn phải đem tái sinh (dùng nước dưới áp suất
thấp để rửa axetylen) hoặc dùng để sản xuất than hoạt tính, tricloetylen và nhiều sản
phẩm khác.
Dung dịch axetandehyt 8÷ 10% thu được ở tháp hấp thụ (7) cho vào tháp tinh
luyện làm việc liên tục (10). Axetylen thoát ra ở tháp hấp thụ (7) sau đó cho quay trở
lại tháp hidrat hóa (3). Phần chủ yếu (nhẹ) gồm dung dịch axetandehyt và những sản
phẩm phụ khác như andehyt crotonic cho vào tháp tinh luyện (17). Phần đỉnh tháp
tinh luyện ta thu được axetandehyt 99%, phần đáy là dung dịch nước có chứa 1 ít axit
axetic tháo ra cống.
Sản xuất axetandehyt theo phương pháp này thu được sản phẩm có nồng độ
axetandehyt cao
Axetandehyt 99,4 ÷ 99,8%
Axit axetic 0,03%
Paraandehyt 0,03 ÷ 0,1%
Aldehyt crotonic 0,02 ÷ 0,03%
Nước 0,05%
Nhưng phương pháp này hao tốn thủy ngân, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng.
Chỉ tiêu hao tốn nguyên liệu để sản xuất 1 tấn axetandehyt là:
C2H2 680 Kg
Hg 1,45 Kg
Hơi (3atm) 2,9 tấn
H2SO4 , HNO3, NaOH, Fe
Do thủy ngân còn bốc hơi rất độc ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân và gây ra
các bệnh nghề nghiệp. Việc tái sinh xúc tác tương đối phức tạp, thiết bị làm việc cần
phải chống ăn mòn của H2SO4. Đó là những nhược điểm của phương pháp này nên
hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước sản xuất axetandehyt theo các phương pháp
khác.
II.2.5 Sản xuất axetandehyt bằng cách hidrat hóa axetylen tiến hành ở pha khí .
Năm 1916 người ta đã nghiên cứu phương pháp điều chế axetandehyt bắng
cách hidrat hóa axetylen dùng xúc tác rắn, nhưng mãi đến những năm gần đây mới áp
35 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
dụng vào công nghiệp xúc tác tốt nhất là axit photphoric (H3PO4) và muối kẽm tẩm
trên than hoạt tính silicagen. dùng xúc tác này axetandehyt đạt hiệu suất 92 ÷ 96% so
với lý thuyết và axetandehyt chuyển hóa được 60% những xúc tác này có hoạt tính
kém hơn thủy ngân và chỉ có thể làm việc ở nhiệt độ cao, được sử dụng như xúc tác dị
thể, nhiệt độ cao thì phản ứng tiến hành càng nhanh nhưng xúc tác cũng mau mất hoạt
tính. Trong thực tế người ta sử dụng hỗn hợp CdHPO4.Ca3(PO4)2 vừa có tính axit và
vừa chứa nguyên tố cùng nhóm với thủy ngân trong bảng hệ thống tuần hoàn. Hỗn
hợp này làm việc ở 350-4500c, hiệu ứng nhiệt của phản ứng hidrat hóa rất lớn nên dễ
nung nóng xúc tác làm cho quá trình tạo sản phẩm phụ. Để khắc phục điều này người
ta cho dư hơi nước. Với tỷ số axtylen và hơi nước thường dùng là 1:10 đến 1: 20 hoặc
có thể pha thêm khí trơ với hơi nước và cho qua lớp xúc tác ở nhiệt độ cao. Dùng vận
tốc C2H2 lớn và giảm thời gian tiếp xúc giữa C2H2 và lớp xúc tác đến 1/10 giây nhằm
làm giảm sản phẩm phụ.
Dùng phương pháp này ta có thể sử dụng C2H2 nồng độ thấp, có thể dùng C2H2
khi nhiệt phân C2H4 như vậy giảm được giai đoạn làm giàu C2H2. Độ chuyển hóa của
C2H2 là 40 ÷ 50% thì hiệu suất tạo thành axetandehyt là 89%, andehyt crotonic 6 ÷
7%, axit axetic 0,5 ÷ 1% và axeton là 0,3% . Do những ưu điểm trên mà phương
pháp này có triển vọng phát triển.
Hình : Sơ đồ công nghệ sản xuất axetandehyt đi từ axetylen ở pha khí
40 44
13
39 41
43
45 55
12 36 37 52
38
4 48 54
4 5 14
Nguyên liệu
56
3 6 15 23 31 51
61
1 2 SP
7 16 24 34
17
25
18
29
21
30
36 27 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Chú thích: 5,6,7: máy phun ; 14: thiết bị nung nóng; 16, 24, 34: thiết bị phản ứng;
18,29,38,43: thiết bị tách; 48,54: thiết bị cất phân đoạn; 37, 41,51: thiết bị làm lạnh;
56: thiết bị gia nhiệt; 36,40,44: thiết bị khuấy trộn
Quá trình được tiến hành trong tháp có đường kính 1- 1,5 m và cao 6 ÷ 10 m có
chứa dung dịch xúc tác cùng với nước axit đi từ dưới lên để nhằm tăng dung lượng
hơi axetylen.
Dòng nguyên liệu axetylen đầu tiên được đưa vào đường (1) và sau dó chia làm 3
phần tương đương nhau là (2,3,4). Ba nguồn nguyên liệu này lần lượt được dẫn vào lỗ
thoát máy phun (5,6,7). Dòng nguyên liệu (4) kết hợp với dòng tuần hoàn (13) được
dẫn vào đường (12). Hỗn hợp axetylen và hơi nước này được đưa vào thiết bị nung
nóng (14) để tăng nhiệt độ lên 3150C, sau đó đưa vào thiết bị (15). Tại đây tiếp xúc
với chất xúc tác trong (16) .
Thiết bị chảy dòng chứa etylen chảy từ thiết bị phản ứng (2) có chứa etylen và
axetylen, sản phẩm axetandehyt với hơi sẽ thoát ra ngoài ở nhiệt độ 4250C ở đường
(17), dòng chảy này được trộn lẫn với hỗn hợp nguyên liệu và hơi sạch từ máy phun
(6) ở đường (18), nước để làm lạnh ở đường (19) phải đưa vào đủ để làm giảm nhiệt
độ của hỗn hợp phản ứng ở trong ống (18) xuống 3150C là nhiệt độ phản ứng ban đầu
mong muốn. Hỗn hợp ở (18) được đưa vào thiết bị tháo lỏng hình trụ (20) đưa qua
ống vào thiết bị phản ứng (23), ở trong thiết bị này có tiếp xúc với xúc tác cố định
(24) là canxi orthophosphat đã được hoạt hóa 0,3% đồng orthophosphat.
Dòng chảy thứ (2) được tháo ra từ dòng chảy (23) qua ống (25) ở nhiệt độ 4250C
có thành phần tương tự như dòng chảy thiết bị (15). Nguyên liệu với hơi sạch được
tháo ra từ máy phun 7 qua ống (26) được trộn với nước lạnh qua ống (19) và vào ống
(27) được trộn với hỗn hợp ra khỏi thiết bị phản ứng (23) để giảm nhiệt độ, sau khi
hỗn hợp đã giảm nhiệt độ được dẫn vào thiết bị hình trụ (29). Ở đây có ống (30) để
thoát chất lỏng ra khỏi thiết bị lượng nước làm lạnh trong ống (25) xuống 3150C là
nhiệt độ tối ưu để bắt đầu phản ứng.
Hơi bay lên từ thiết bị tháo khuôn hình (29) theo đường (31) vào thiết bị (32). Ở
thiết bị (32) nó tiếp xúc với lớp xúc tác cố định là canxi orthor -phosphat. Lượng xúc
tác ở mỗi lớp thiết bị là như nhau, mỗi loại chứa 48m3 chất xúc tác. Thiết bị tháo
37 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
khuôn hình trụ để bảo vệ không cho dung dịch nước đi vào thiết bị (23) và (32).
Thông thường trong quá trình vận hành thiết bị này là không cần thiết.
Dòng thứ (2) tháo ra ở thiết bị (32) ở nhiệt độ 4250C có thành phần của dòng như
dòng tháo ra ở thiết bị (15) và (24). Dòng thứ biến áp này qua ống (34) vào thiết bị
đun nóng ở thiết bị (14) bằng cách trao đổi nhiệt gián tiếp với hơi, trong ống (12). Ở
ống (14) dòng thứ biến áp này được làm lạnh tới nhiệt độ 2800C và dẫn vào thiết bị
làm lạnh không khí (36) và ngưng tụ (37) được được vào thiết bị tách nhanh (38), ở
đó khí lỏng được tách ra rất hiệu quả. Quá trình này làm việc ở áp suất 15 psi.
Pha khí từ thiết bị tách (38) được vào ống (39) vào thiết bị nén cấp (2), khí đã được
nén đưa qua thiết bị làm lạnh trung gian (41) và sau đó vào thiết bị tách nhanh (43) để
tách lỏng khí. Thiết bị (43) được vận hành ở áp suất 50 psi. Chất lỏng được tách ra từ
thiết bị (43) được quay lại thiết bị tách nhanh (38). Khí bay ra khỏi thiết bị (43) vào
thiết bị làm lạnh hai cấp cao hơn ở đó hỗn hợp khí được nén tới áp suất 170 psi.
Khí đã nén qua đường (46) vào phân đoạn (47) của thiết bị phân đoạn (48). Một
phần còn lại của thiết bị cất phân đoạn được nạp với vật liệu nạp phù hợp như yêu
cầu. Dung dịch lỏng từ thiết bị tách (38) được đẩy vào phân cất phân đoạn. Thiết bị
cất phân đoạn làm việc ở áp suất 150 psi và tới nhiệt độ đỉnh là 45 0C và nhiệt độ đáy
là 1800C.
Hơi ở trên thiết bị (48) gồm etylen, axetylen chưa phản ứng và sản phẩm
axetandehyt được đưa qua ống (52) vào phân đoạn nạp (53) của thiết bị bị cất phân
đoạn (54). Thiết bị đun sôi lại (55) và thiết bị ngưng tụ (56) để cung cấp nhiệt cần
thiết và lượng lỏng hồi lưu trong quá trình vận hành thiết bị cất phân đoạn (53). Thiết
bị này làm việc ở áp suất 135 psi. Nhiệt độ đỉnh là 250C và nhiệt độ đáy là 400C. Chất
làm lạnh phù hợp nhất là propan và propylen được đưa vào thiết bị (55) để duy trì nhiệt
độ làm việc của thiết bị (53).
Hỗn hợp khí gồm etylen và axetylen chưa phản ứng được tháo ra thì thiết bị (53)
qua đường (56) ra ngoài. Dòng hơi nước được lấy ra từ đáy thiết bị (48) qua ống (48)
qua ống (60). Một phần nhỏ lượng hơi nước này qua ống (61), (19), (27) để giảm
nhiệt độ của dòng chất lỏng của dòng thiết bị (15), (23) đi ra và còn lại là nước đưa ra
ngoài ống (62).
III.3 Sản xuất axetandehyt đi từ Etanol
III.3.1 Tính chất ethanol:
38 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Phản ứng thế với kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ. Ví dụ:
2 C2H5OH + 2 Na 2 C2H5ONa + H2
Phản ứng este hóa, phản ứng giữa rượu và acid với môi trường là acid sulfuric đặc
nóng tạo ra este. Ví dụ:
Phản ứng loại nước như tách nước trong một phân tử để tạo thành olefin, trong môi
trường acid sulfuric đặc ở 170 độ C:
Phản ứng oxi hóa, trong đó rượu bị oxi hóa theo 3 mức:
Ví dụ ở mức 1, trong môi trường nhiệt độ cao
39 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Mức 3
Phản ứng tạo ra butadien-1,3 : cho hơi rượu đi qua chất xúc tác hỗn hợp, ví dụ Cu +
Al2O3 ở 380-400 độ C, lúc đó xảy ra phản ứng tách loại nước
Phản ứng lên men giấm: oxi hóa rượu etylic 10 độ bằng oxi không khí có mặt men
giấm ở nhiệt độ khoảng 25 độ C.
- phản ứng:
CH3CH2OH CH3CHO + H2
40 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Thường dùng xúc tác là Cu hoặc Ag kim loại hoặc hợp chất của chúng (oxi hay hợp
kim) đều là những xúc tác đáp ứng tốt cho quá trình này, ngoài ra có thể sử dụng Ni,
Co, Fe và các oxit của chúng.
+Khi sử dụng xúc tác Ag thì nhiệt độ phản ứng là 550 – 600 oC , cho sản phẩm oxy
hóa và dehydro hóa có tỷ lệ gần bằng nhau
+ khi sử dụng xúc tác đồng hoặc hợp kim của đồng thì etanol sẽ bị dehydro hóa.
các sản phẩm phụ : axit acetic, khí CH4 , CO2 ,CO
+ là phản ứng xúc tác dị thể vì vậy cần có các biện pháp tăng bề mặt tiếp xúc
+Acetaldehyde có nhiệt độ sôi thấp 20.2oC nên sau phản ứng ta cần làm giảm nhiệt độ
xuống thấp để thu acetaldehyde được triệt để.
III.3.5 1. công nghệ sản xuất acetaldehyt từ oxy hóa ethanol của hãng Veba - Chemie
3
5 8
2
Etanol
4
6 7
Axetaldehyt KhÝ th¶i
1
Kh«ng khí
41 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
(1) - Thiết bị nén khí; (2) - Hệ thống tái sinh nhiệt; (3) - Thiết bị phản ứng; (4)- Thiết
bị làm lạnh; (5)-Thiết bị lọc khí; (6)-Thiết bị rửa rượu và bơm trở lại; (7) - Thiết bị làm
lạnh; (8) - Thiết bị tinh cất axetandehyt .
Etanol được trộn với không khí và cho qua lớp xúc tác bạc ở 500 ÷ 6000C ở 3.
Nhiệt độ này phụ thuộc vào tỷ lệ etanol trong không khí và tốc độ dòng khí đi qua xúc
tác. Etanol chuyển hóa rất đa dạng từ 50 ÷ 70% và năng suất quá trình đạt 97 ÷ 99%
tuỳ thuộc vào điều kiện phản ứng. axetandehyt cùng với rượu chưa phản ứng được lấy
ra từ thiết bị (5) và tách bằng cách chưng phân đoạn bằng thiết bị (8). Sau khi cô đặc
rượu cho quay trở lại thiết bị phản ứng (3). Nhiệt hình thành trong phản ứng được sử
dụng cho quá trình sản xuất hơi bằng cách sử dụng hệ thống thu hồi nhiệt (2) ngay sau
vùng phản ứng. Hỗn hợp khí bao gồm: N2, H2, CH4 CO, Co2 nó được tách ra từ đỉnh
tháp (5). Đây là những khí gầy và năng suất tỏa nhiệt kém dùng trong lò hơi (8).
Ngoài sản phẩm chính là axetandehyt ta còn thu một lượng nhỏ axit axetic.
III.3.5 2 Công nghệ sản xuất acetaldehyt từ oxy hóa ethanol( Johanna Eliasson, bộ môn
kỹ thuật hóa học , đại học Lund, tháng 3/2010)
42 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
•
Đầu tiên ethanol và không khí đưa đến bình bão hòa, khí đưa vào đến khi bão hòa với
ethanol rồi cho qua thiết bị gia nhiệt đạt đến nhiệt độ 480oC. Phản ứng được thực
hiện trong một bình phản ứng cố định trên lớp xúc tác Ag, phản ứng tỏa nhiệt,
nhiệt độ phản ứng 550oC. Quá tŕnh này chuyển đổi từ 74-82% ethanol.
• Hỗn hợp ra khỏi bình phản ứng sẽ được đưa sang tháp hấp thụ, nơi mà nước được
sử dụng để thu lấy axetandehyt và hấp thụ cả ethanol chưa phản ứng hết. Các khí
không được hấp thụ (CO2,N2,CO, CH4…) đi lên thùng hòa trộn phía trên.
• Sau đó dung dịch thu được được đưa sang lần lượt 2 tháp chưng cất. Tháp đầu tiên
chưng cất thu axetandehyt tinh khiết, được lấy ra ở phía trên, dưới đáy thu được
hỗn hợp chứa : cồn , nước và một lượng nhỏ axit acetic, axetandehyt, tháp này tốt
nhất làm việc ở áp suất 3 bar. Hỗn hợp lấy ra dưới đáy một phần được đưa tới bình
hòa trộn , phần còn lại đưa vào tháp chưng cất thứ 2 , tại đó ethanol được lấy ra ở
phía trên và được đưa vào trở lại tiếp tục thực hiện quá trình.
43 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
• Bình bão hòa hoạt động như một thiết bị ngưng tụ cho tháp chưng cất ethanol
• Hiệu suất của toàn quá tŕnh là 93%
III.3.6 Ưu nhược điểm của phương pháp sản xuất acetaldehyde bằng cách oxy
hóa ethanol
• Ưu diểm :
+ Phương pháp này cho hiệu suất khá cao
+ Ít ảnh hưởng đến môi trường
+ Nguồn ethanol phong phú
+ Thiết bị không phức tạp lắm
+ Dễ tách sản phẩm phụ
• Nhược điểm
+ Xúc tác đắt(Ag, Cu)
+ Có sản phẩm phụ
+ Vì vấn để an ninh lương thực nên ta không thể thu ethanol từ lên men đường.
IV. Đi từ khí tổng hợp (CO + H2).
* Nguyên lý hoạt động.
Khí tổng hợp (CO + H2) qua thiết bị trao đổi nhiệt rồi vào thiết bị phản ứng loại
ống chùm (1). Hỗn hợp sản phẩm gồm axit axetic, etanol, hidrocacbon no chủ yếu là
C2H4, CO và H2 dư được cho qua thiết bị làm lạnh rồi cho và tháp hấp thụ (3). Dung
dịch lỏng từ đáy thiết bị được đưa đi ngưng tụ, làm lạnh một phần được dưa lên đỉnh
tháp hấp thụ để làm chất hấp thụ, một phần được đưa sang thiết bị chứa sản phẩm axit
axetic thô. Hơi bay lên từ đỉnh tháp hấp thụ cho sang tháp hấp thụ bằng nước khác
(4). Tại đây khí đưa phản ứng gồm CO, H2 dư được quay lại thiết bị phản ứng, hỗn
hợp lỏng ở đáy thiết bị hấp thụ thứ 2 được đưa vào bình ổn định. Sau đó dung dịch
được bơm vào tháp chưng cất thu hơi axetandehyt thô (5).
Axit axetandehyt thô được đưa đi chưng cất nhiều giai đoạn được axit axetic
tinh khiết. Trong quá trình này thu được một phần nhỏ axetandehyt . Hiệu suất
axetandehyt thu được là 30%.Chất xúc tác là hợp chất Co, Ru được hoạt hóa bằng các
hợp chất Iod hoặc MgCl2 với chất nền là silicat.
44 Nhóm
4
Anh
45
4
SÔ ÑOÀCOÂ
NG NGHEÄSAÛ
N XUAÁ
T AXETANDEHY T ÑI TÖØKHÍ TOÅ
NG HÔÏP
CO
H
2
1 Axit Axetic
3 4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ
7 8
5 6
Saû
n phaå
m phuï
1.Thieá
t bòphaûn öù
ng 5.Thieát bòthu hoài Axetandehyt
Hình (5) sơ đồ sản xuất axetandehyt từ khí tổng hợp
2. Maùy neù
n 6. Thieát bòthu hoài saû
n phaå
m nheï
3. Thaù
p röû
a khí 7. Thieát bòHydrat hoaù
4. Thaù
p haá
p thuï 8. Thieát bòtinh caát Axit Axetic
GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Nhóm
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Tuỳ thuộc từng điều kiện phản ứng mà các phản phẩm có độ lọc và hoạt tính khác
nhau. Khi tăng áp suất riêng phần của CO và tỉ lệ CO/H2 thì độ chọn lọc của
axetandehyt và metan giảm, độ chọn lọc của axit axetic tăng bởi sự tạo thành
axetandehyt và metan phụ thuộc vào áp suất riêng phần của H2 hơn sự tạo thành axit
axetic. Khi giảm áp suấ riêng phần của H2 sẽ làm giảm hoạt tính của axit axetic và
hoạt tính tổng cộng giảm.
Ảnh hưởng của tỷ lệ CO/H2 trong phản ứng ở 3000C.
Tỷ lệ CO/H2 7 9 12
CO (% thể tích) 84,5 87,8 90,4
H2 (% thể tích) 12,1 9,8 7,7
Hoạt tính
Tổng cộng (CO-mol/1H) 17,7 12,7 8,8
Độ chọn lọc (CO-mol%)
CH3COOH (g/1H) 24,5 229 170
CH3COOH 51/8 60,1 64
CH3CHO 25 22,3 17,4
CH4 6 4,5 5,1
Theo phương pháp này thì dộ chọn loc thấp do đó không có ứng dụng trong
công nghiệp. Phương pháp này chỉ để sản xuất ra axit axetic, còn axetandehyt chỉ là
sản phẩm phụ.Khi năng suất nhà máy là 1 tấn CH3COOH/ngày (0,693 kmol/h) thì số
lượng sản phẩm sẽ như sau:Các sản phẩm ở vị trí số 1, 2, 3, .....8 ở trên sơ đồ là
những chất có số lượng tương ứng như sau:
Số 1 2 3 4 5 6 7 8
Tên chất N/liệu Khí t.hoàn Sp Khí thải
CO 2,275 173,027 0,188
H2 2,425 20,541 0,022
CH4 17,612 0,076
Khí khác 3,375 0,024
CH3CHO 0,022 0,017
LB 0,003 0,737 0,737 0,737 0,639
CH3COOH 0,737 0,016 0,008 0,008
HB 0,016 0,465 0,436 0,001 0,001
H2O 0,395
Trong đó:
Đơn vị mol/h
46 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
47 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Thêm axit axetic vào axetylen với sự có mặt của muối Hg2+ tạo thành
CH3CH(OCOCH3), chất này phân hủy thành axetandehyt và axetic andehyt ở nhiệt độ
130-1450C với sự có mặt của xúc tác axit lewis (ZnCl2). Đây là quá trình được phát
triển bởi hãng Societe Chemique Usirnes Du Rhône của Pháp. Được sử dụng vào
trong công nghiệp những năm 1914 nhưng bây giờ thì ít sử dụng.
V.4 Sản xuất axetandehyt đi từ hidrocacbon no
Axetandehyt được điều chế một cách công nghiệp bằng cách oxi hóa pha hơi các
hidrocacbon no như butan, hợp chất chứa butan với không khí hoặc oxi.
C4H10 + 3/2O2 → CH3CHO + CH2O +CH3OH
Quá trình oxi hóa butan hoặc hỗn hợp propan - butan không công suất mặt xúc
tác ở pha hơi tạo ra nhiều sản phẩm CH3CHO, CH3OH, CH2O....
Tỉ lệ Hidrocacbon / oxi = 5/1 - 20/1
Nhiệt độ là 4000C, áp suất là 100 psia
Thời gian phản ứng của hỗn hợp trong zon phản ứng là 0,25 - 2giây.
Thời gian lưu ngắn để ngăn cản sự phân hủy sản phẩm, sau khi ra khỏi vùng
phản ứng thì sản phẩm phải được làm lạnh để giảm nhiệt độ.
Công nghệ sản xuất axetandehyt của hãng Colanese Corp không dùng xúc tác
như sau.
Trong sự biến đổi, dòng hidrocacbon được với không khí nén và khí tuần hoàn
chứa hidrocacbon không phản ứng, CO3 ,CO2, N2. Toàn bộ khí được đun nóng tới
3700C dưới áp suất 70 bar và oxi hóa ở 4500C. Sự phân hủy các peroxit. Các khí nóng
được đi làm lạnh rồi cho vào bể chứa để tách hơi và dung dịch. Phần dung dịch ở đáy
là axit axetic và formandehyt. Hỗn hợp khí bay lên vào thiết bị hấp thu bằng nước để
thu hồi các hợp chất oxi hóa và các hidrocacbon chưa phản ứng sẽ được tái sử dụng.
Sản phẩm oxi hóa vào thiết bị chưng nhanh và được làm tinh khiết bằng quá trình
chưng cất đẳng phí.
Hơi axetandehyt thu được ở trên đỉnh thiết bị.sự oxi hóa của n-butan tạo ra
axetandehyt ,formandehyt, axeton, các dung dịch hỗn tạp như các sản phẩm chính.
các andehyt khác, ancol khác, các axeton khác, các glycol khác, các epoxit khác và
axit hữu cơ được tạo thành với nồng độ thấp hơn thành phân của hỗn hợp sản phẩm
phụ thuộc vào mức của hidro đưa vào đầu như nguyên liệu gốc. Kết quả thu được
axetandehyt cao nhất là sự oxi hóa n - butan và sự oxi hóa với oxi hơn là không khí.
C. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXETANDEHYT
48 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
Phương pháp sản xuất axetandehyt từ etanol, axetylen xét về mặt hiệu quả kinh tế
thì không cao vì sử dụng nguồn nguyên liệu đắt tiền. Axetylen là một chất rất đắt và
khi sử dụng nó tốn kém nhiều khoản chi phí vốn đầu tư lớn. Phương pháp sản xuất
axetandehyt từ etanol được sử dụng đầu tiên bằng quá trình oxi hóa, sau đó là quá
trình dehidro hóa.Tuy nhiên cả hai quá trình này đều đem lại hiệu quả kinh tế thấp,
hiệu suất của quá trình này không cao. Do sự tồn tại khuyết điểm về nhiệt của cả hai
quá trình oxi hóa và dehidro hóa. Với quá trình này thì không cần cấp nhiệt cho Phản
ứng hoặc lấy nhiệt thừa đi trong quá trình oxi hóa. Phương pháp này do sử dụng hai
tháp thấp thụ (một tháp sử dụng dung dịch tuần hoàn của một tháp sử dụng nước) nên
sẽ hấp thụ được sản phẩm triệt để.
Tuy nhiên với giá thành đầu tư quálớn nên ngày nay cũng ít sử dụng. Phương pháp
sản xuất từ axetylen là phương pháp được sử dụng nhiều nhất, thu được hiệu suất sản
phẩm cao tuy nhiên quá trình này có thể ảnh hưởng do xúc tác sử dụng là thủy ngân
rất độc. Để hạn chế sự độc hại của thủy ngân người ta thay thế quá trình này bằng quá
trình hidrat hóa trong pha hơi. Tuy nhiên quá trình này lại phải sử dụng nhiều thiết bị
phản ứng, dẫn đến vốn đầu tư cao. Do sử dụng nguyên liệu là etanol hay axetylen đắt
nên dần dần đã được thay thế bằng nguồn nguyên liệu là etylen có giá thành thấp hơn
rất nhiều. Etylen được oxi hóa trực tiếp bằng oxi. Với phương pháp này có hai loại
công nghệ sản xuất đó là công nghệ một cấp và công nghệ hai cấp. Cả hai công nghệ
này đều cho hiệu suất axetandehyt cao ( khoảng 95%).
Đối với công nghệ một cấp đòi hỏi etylen có độ sạch cao, còn công nghệ hai cấp thì
lại không đòi hỏi. Công nghệ hai cấp do dung dịch CuCl 2- PdCl2 ăn mòn rất cao nên
đòi hỏi thành thiết bị phải sử dụng titan hoặc hợp kim titan, đây là kim loại đắt tiền,
dẫn đến vốn đầu tư cao. Mặt khác vấn đề cần chú ý là xử lý các sản phẩm phụ bị oxi
hóa, đặc biệt axetandehyt bị clo hóa là một chất độc, chúng có tính sát trùng và ngăn
cản sự oxi hóa sinh học. Hidrocacbon no là nguồn nguyên liệu rẻ tiền, tuy nhiên quá
trình sản xuất axetandehyt từ nó vẫn chưa được phát triển rộng rãi bởi vì khi kết thúc
phản ứng các sản phẩm oxi hóa khác được tạo thành cùng với axetandehyt . quá trình
này chỉ được sử dụng với quy mô nhỏ, khi mà cả sản phẩm chính lẫn phụ trong quá
trình đều được sử dụng hết.
Phương pháp tổng hợp từ metanol và oxi cacbon hiện nay đang được quan tâm đặc
biệt. quá trình sản xuất axetandehyt từ khí tổng hợp có độ chọn lọc thấp do đó ít được
ứng dụng trong công nghiệp. Đi từ khí tổng hợp thì axetandehyt chỉ là sản phẩm phụ
49 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
củaquátrình. Nhưng dẫu sao quá trình tổng hợp axetandehyt từ hidrat hóa axetalen
vẫn bảo toàn được giá trị của mình
KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành đề tài này, chúng em đã thấy được vai trò và ứng dụng quan
trọng của axetandehyt trong khoa học kĩ thuật và cuộc sống, hiểu rõ hơn về các
phương pháp sản xuất axetandehyt, cũng như cách lựa chọn nguồn nguyên liệu và
hướng sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng khác nhau, biết cách cải
tiến dây chuyền sản xuất, nâng cao hiệu quả, năng xuất quá trình.
Qua quá trình làm đề tài này chúng em đã thu được những kiến thức vô cùng bổ
ích, chúng em được ôn lại các kiến thức cơ sở của các môn học như: hóa học hữu cơ,
quá trình thiết bị trong hóa chất,.. biết được cách tra, tìm tài liệu nước ngoài, nâng cao
kiến thức tiếng Anh chuyên ngành, biết cách làm việc nhóm.
Tuy nhiên trong quá trình làm đề tài này không tránh khỏi những sai sót rất mong
sự thông cảm, góp ý của cô.
Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Ths. Đinh Thị
Phương Anh đã hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận
này !
50 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
2. http://www.epa.gov/ttnatw01/hlthef/acetalde.html
3. Nguyễn Mai Liên -Tổng hợp hữu cơ cơ bản, trường đại học bách khoa hà nội,
xuất bản năm 1964.
4. Trần Công Khanh, thiết bị phản ứng trong sản xuất các hợp chất hữu cơ,
Trường đại học bách khoa Hà Nội, 1986
5.
51 Nhóm
4
Tiểu luận: Các QTCB Tổng hợp Hữu cơ GVHD: Ths. Đinh Thị Phương
Anh
52 Nhóm
4