Professional Documents
Culture Documents
ĐH23A4
1
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
1. Số hiệu của thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa
các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên
quan trong bộ chứng từ thanh toán.
2. Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng:
Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì nó liên quan đến
việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất đồng xảy ra (nếu có).
3. Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân
hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận
đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là
căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không...
4. Loại thư tín dụng: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại
L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới
thư tín dụng cũng khác nhau.
5. Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ :
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng
+ Người hưởng lợi
+ Ngân hàng mở thư tín dụng
+ Ngân hàng thông báo
+ Ngân hàng trả tiền (nếu có)
+ Ngân hàng xác nhận (nếu có)
2
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
3
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
4
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
5
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
1. Nội dung L/C theo điện MT700/701 - Issue of Documentary Credit (Phát hành
thư tín dụng)
Loại điện 700 được gởi từ ngân hàng phát hành tới ngân hàng thông báo. Điện
700 được sử dụng để chỉ ra các điều khoản của một thư tín dụng do ngân hàng phát
hành tạo ra.
Khi thư tín dụng vượt quá độ dài cho phép của mẫu điện 700, thì được chuyển
sang một hoặc một số mẫu điện 701 (tối đa là ba điện 701 được sử dụng để phát
hành một thư tín dụng)
6
Status Tag Field Name Content/Option
M 50 Applicant 4*35x
M 59 Beneficiary [/34x]4*35x
O 42D Drawee A or D
M = mandatory, O = Optional.
MT700:
8
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
M 49 Confirmation instructions 7x
M 50 Applicant 4*35x
M 59 Beneficiary [/34x]4*35x
Khi nội dung L/C dài, vượt quá dung lượng cho phép của một bức điện, thì phần
nội dung vượt trội của L/C phải được truyền bằng một hoặc một số (tối đa là 3) bức
điện bổ sung theo mẫu MT 701 như sau:
Các quy tắc của các trường điều kiện của MT 700/701:
9
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
Hoặc trường 39A hoặc trường 39B có thể được thể hiện nhưng không được thể
hiện đồng thời cả hai.
Trường 42C và trường 42D phải thể hiện đồng thời, nếu sử dụng.
Hoặc trường 42C và trường 42D thể hiện đồng thời; hoặc chỉ thể hiện trường 42C;
hoặc chỉ thể hiện trường 42D, các cách thể hiện khác là không được phép.
Hoặc thể hiện trường 44C, hoặc thể hiện trường 44D, nhưng không được thể hiện
đồng thời cả hai trường.
Độ dài tối đa của bức điện nạp vào là 10.000 ký tự và đầu ra là 10.600 ký tự.
2. Quy tắc sử dụng các trường trong bức điện MT700/MT701
Field 40A: Form of Documentary Credit.
Trường này thể hiện loại L/C. Phải thể hiện loại L/C theo một trong các loại L/C sau:
- IRREVOCABLE
- REVOCABLE
- IRREVOCABLE TRANSFERABLE
- REVOCABLE TRANSFERABLE
- IRREVOCABLE STANDBY
- REVOCABLE STANDBY
Field 20: Documentary Credit Number.
Thể hiện số L/C do NHPH ấn định. Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện
L/C, hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
Field 23: Reference to Pre-Advice.
Nếu một L/C được phát hành bằng MT700 và đã được thông báo sơ bộ trước đó, thì
trường này phải bao gồm từ “PREADV” tiếp theo là dấu “/” và tham chiếu của Thông
báo sơ bộ(ví dụ, ngày, tháng, năm).
Ví dụ: Field 20: Preadv/070715.
Field 31C: Date of Issue.
Thể hiện ngày ngân hàng phát hành L/C. Nếu trường này để trống, thì ngày bức điện
được truyền đi được xem là ngày phát hành L/C.
Field 31D: Date and place of Expiry.
Thể hiện ngày muộn nhất và địa điểm mà tại đó chứng từ có thể được xuất trình.
Field 51D: Applicant bank.
Thể hiện ngân hàng phục vụ người mở trong trường hợp ngân hàng này không phải
là NHPH.
Field 50: Applicant.
10
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
11
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
Thể hiện các ngày trả tiền, các trị giá và/hoặc cách thức xác định chúng đối với L/C
quy định trả tiền hỗn hợp.
Field 42P: Deferred Payment Details.
Thể hiện ngày trả tiền hoặc cách thức xác định nó đối với L/C chỉ quy định trả chậm.
Field 43P: Partial Shipments.
Thể hiện có cho phép hay không cho phép giao hàng từng phần.
Field 43T: Transhipment.
Thể hiện có cho phép chuyển tải hay không.
Field 44A: Loading on Board/Dispatch/Taking in Charge at/from…
Thể hiện địa điểm gửi hàng hoặc nhận hàng hoặc bốc hàng lên tàu.
Field 44B: For Transportation to…
Thể hiện địa điểm hàng đến cuối cùng.
Field 44C: Lastest Date of Shipment.
Thể hiện ngày muộn nhất phải gửi hàng/ nhận hàng/ hoặc bốc hàng lên tàu.
Field 44D: Shipment Period.
Thể hiện khoảng thời gian gửi hàng/ nhận hàng hoặc bốc hàng lên tàu.
Field 45A: Description of Goods and/or Services.
Thể hiện việc mô tả hàng hóa. Các điều kiện cơ sở giao hàng như FOB, CFR, CIF,…
phải thể hiện.
Field 46A: Documents Required.
Thể hiện các chứng từ mà L/C yêu cầu xuất trình. Nếu ngày phát hành chứng từ vận
tải chậm nhất được yêu cầu, thì ngày này phải quy định tại chứng từ liên quan ở
trường này.
Field 47A: Additional Conditions.
Thể hiện các điều kiện khác mà L/C yêu cầu.
Field 71B: Charges.
Chỉ được sử dụng để thể hiện các chi phí mà người thụ hưởng chịu. Nếu không ghi
gì, nghĩa là mọi chi phí (trừ phí chiết khấu và phí chuyển nhượng) do người mở L/C
chịu.
Field 48: Period for Presentation.
Thể hiện khoảng thời gian bằng số ngày tính từ sau ngày giao hàng, bộ chứng từ
phải được xuất trình để được trả tiền, chấp nhận, hoặc chiết khấu. Nếu trường này để
trống, nghĩa là khoảng thời gian xuất trình là 21 ngày sau ngày giao hàng.
Field 49: Confirmation Instructions.
12
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
Thể hiện chỉ thị xác nhận L/C đối với ngân hàng nhận điện. Một trong số các phương
án sau đây phải được thể hiện:
- CONFIRM
- MAY ADD
- WITHOUT
Field 53D: Reimbursing Bank.
Ngân hàng bồi hoàn.
Field 78: Instruction to the Paying/Accepting/Negotiating Bank.
Chỉ thị cho ngân hàng Thanh toán/Chấp nhận/Chiết khấu.
Field 57D: “Advise Through” Bank.
Field 72: Sender to Receiver Information.
13
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
Sender Receiver
Applicant “Advise Benificiary
(Issuing Bank) (Advising Bank)
Throungh”
50 S R Bank57D 59
700 HSBC Citi Bank XYZ Company
ABC Company Vietcombank
VietNam Vietcombank US
15
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
2. CÁC LOẠI L/C ĐẶC BIỆT: bao gồm 6 loại LC , cụ thể như sau:
2.1. L/C tuần hoàn (Revolving Letter of Credit):
2.1.1 Khái Niệm:
L/C tuần hoàn là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của
nó, hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục
16
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng
giá trị hợp đồng được thực hiện.
2.1.2 Đặc điểm :
• Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá
trị ban đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng.
• Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực phải được quy định trong L/C.
• Tín dụng tuần hoàn có thể được tích lũy hoặc không.
Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào
cho lần giao hàng kế tiếp.
Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản tiền từng phần
không được sử dụng sau khi đã hết thời hạn hiệu lực.
• Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người mua muốn
hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm quy định (hợp đồng giao hàng
nhiều lần).
• Thông thường có 3 cách tuần hoàn:
Tuần hoàn tự động: L/C sau tự động có giá trị như cũ mà không cần có sự
thông báo cả NHPH cho nhà xuất khẩu biết.
Tuần hoàn bán tự động: Nếu sau một số ngày nhất định kể từ ngày L/C hết
hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà NHPH không có ý kiến gì thì L/C kế tiếp tự
động có giá trị như cũ.
Tuần hoàn hạn chế: chỉ khi nào NHPH thông báo cho người bán thì L/C kế
tiếp mới có hiệu lực.
17
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
• L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hang (mua nguyên vật liệu bán lại
thành phẩm) và gia công ở hai nước khác nhau. Cả 2 bên đều là người mua, người
bán của nhau. Người mở L/C này là người hưởng lợi L/C kia và ngược lại.
• Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán.
• Đảm bảo quyền lợi cho người gia công vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do
người đặt hàng qui định, nên chỉ có người đặt hàng tiêu thụ sử dụng.
• L/C đối ứng phổ biến ở các nước Châu Á. Ở các nước khác đã từ lâu không sử
dụng L/C này, song ở Việt Nam L/C này vẫn còn được sử dụng đặc biệt trong quan
hệ gia công tái xuất vì nó giúp các nhà kinh doanh Việt Nam có thể gia công hàng
xuất khẩu mà không cần vốn.
18
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
• Nếu không có sự thỏa thuận nào khác vào lúc chuyển nhượng thì tất cả chi phí
chuyển nhượng L/C (như phí hoa hồng, lệ phí, thủ tục phí hoặc chi phí) đều do người
hưởng lợi ban đầu chịu.
• Việc chuyển nhượng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển
nhượng. Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm chính với nhà nhập
khẩu.
• Người hưởng lợi thứ nhất có quyền thay thế hóa đơn và hối phiếu của người hưởng
lợi thứ hai bằng của mình (nếu có) nhưng số tiền không được vượt quá quy định
trong L/C. Và trên cơ sở thay thế như vậy thì người hưởng lợi thứ nhất có thể đòi tiền
theo L/C số tiền chênh lệch (nếu có) giữa hóa đơn của mình và người hưởng lợi thứ
hai.
Ưu thế trong thanh toán L/C chuyển nhượng:
Nó giúp người trung gian vẫn có thể cung cấp hàng cho nhà nhập khẩu khi không
có hoặc không đủ hàng hóa.
Rủi ro trong thanh toán L/C chuyển nhượng:
Người hưởng lợi thứ hai chịu nhiều rủi ro hơn. Họ chỉ nhận được tiền khi người
hưởng lợi thứ nhất khi người mua thanh toán. Vì vậy họ gánh chịu mọi rủi ro không những
về người mua và ngân hàng phát hành mà cả về người hưởng lợi thứ nhất và ngân hàng
chuyển nhượng.
19
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
• Ngoài hối phiếu và hóa đơn ra, các chứng từ không ghi đơn giá và trị giá. Một số
chứng từ (B/L, giấy giám định hàng hóa…) phải ghi dẫn chiếu số L/C gốc.
• Thông qua L/C giáp lưng người trung gian được hưởng khoản chênh lệch mà không
cho người thụ hường L/C gốc biết đơn giá, trị giá và phần chênh lệch đó. Rất phù hợp
mua bán trung gian.
• L/C giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp khéo léo và chính xác những điều
kiện của L/C gốc và L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan đến vận đơn và các
chứng từ hàng hóa khác.
• Tuy L/C gốc và L/C đối là tương đối giống nhau nhưng cũng có một số điểm khác
biệt như:
Số tiền của L/C đối thường nhỏ hơn số tiền của L/C gốc. Số chênh lệch này
bao gồm chi phí và phần thưởng cho nhà trung gian.
Đơn giá của L/C đối thường thấp hơn đơn giá của L/C gốc.
Số loại chứng từ của L/C đối thường nhiều hơn L/C gốc.
Thời hạn giao hàng của L/C đối phải sớm hơn L/C gốc.
• L/C này được sử dụng khi:
L/C gốc thuộc loại không thể chuyển nhượng
Nhà cung cấp không đồng ý chuyển nhượng L/C vì nó không đảm bảo khả
năng thanh toán.
Khi các chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C gốc không thể khớp với
L/C đối. Người trung gian muốn giấu tất cả các thông tin liên quan đến kiện
hàng, người mua cuối cùng, nơi hàng đến và các thông tin về giá cả…
2.4.3 So sánh L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng:
Giống nhau:
- Người thụ hưởng L/C là nhà trung gian.
- Đều là L/C không được hủy ngang.
- Cho phép thay thế chứng từ của nhà trung gian trong việc xuất trình bộ chứng từ để
thanh toán.
- Phí chuyển nhượng (đối với L/C chuyển nhượng) hay phí mở L/C giáp lưng (L/C
đối) đều do người hưởng thụ đầu tiên chịu (trung gian)
Khác nhau:
L/C chuyển nhượng L/C giáp lưng
- Cho phép chuyển nhượng từ người - Là một L/C biệt lập được mở trên
hưởng lợi ban đầu sang một hay nhiều cơ sở của L/C gốc (cùng điều kiện với
bên khác (theo yêu cầu của người L/C gốc).
20
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
- Ngân hàng chuyển nhượng chỉ có - Ngân hàng mở L/C đối có nghĩa
nghĩa vụ chuyển nhượng, ko có nghĩa vụ vụ thanh toán cho người xuất khẩu,
thanh toán. sau khi ngân hàng người nhập khẩu
thanh toán.
- Những phần L/C chuyển nhượng
cho nhiều người không vượt quá tổng số - Phức tạp phải thay đổi chứng từ
tiền L/C; có thể chuyển riêng rẽ nếu trong và phải phối hợp thời gian sao cho ăn
L/C không ngăn cấm giao hàng riêng rẽ khớp với thời gian giao hàng.
và thanh toán từng phần. Ngày giao
hàng có thể sớm hơn.
21
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
được tôn trọng.Như vậy, thực chất thư tín dụng dự phòng giống như một thư bảo
lãnh của ngân hàng. Riêng trong xuất nhập khẩu hàng hóa, thư tín dụng dự phòng là
L/C mà trong đó ngân hàng mởi cam kết với người hưởng lợi (nhà nhập khẩu) là sẽ
thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng theo L/C đã đề ra. Khoản tiền này bao gồm: tiền đặt cọc, tiền ứng trước,
mọi khoản chi phí liên quan đến việc mở một thư tín dụng thương mại, và những chi
phí khác cùng những thiệt hại mà người nhập khẩu phải gánh chịu do hậu quả của
việc không cung cấp được hàng hóa của người xuất khẩu.
• Chứng từ thanh toán đơn giản.
• Áp dụng UCP 500 hoặc ISP 98.
22
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
• Đối với ngân hàng ứng trước tiền L/C theo điều khoản đỏ chính là khoản vay ứng
trước tiền hàng xuất khẩu.
Có thể phân thành 2 loại:
Thư tín dụng điều khoản đỏ có bảo đảm: theo phương thức này, để nhận
được khoản tiền ứng, người hưởng lợi phải xuất trình thư bảo lãnh của NH phục
vụ mình.
Thư tín dụng điều khoản đỏ không có bảo đảm: có nghĩa là số tiền ứng trước
không được NH phát hành hay người yêu cầu mở thư bảo đảm. Do vậy việc ứng
trước sẽ chỉ được thực hiện khi người hưởng lợi trình xuất hóa đơn với sự cam
kết thực hiện nghĩa vụ giao hàng của họ.
Điểm khác nhau giữa L/C điều khoản đỏ và L/C dự phòng:
L/C điều khoản đỏ L/C dự phòng
- Được áp dụng trong trường hợp 2 bên - Được áp dụng trong trường hợp 2
tin tưởng lẫn nhau. bên không hoặc ít tin tưởng lẫn nhau.
- Bảo vệ quyền lợi cho nhà xuất khẩu - Bảo vệ quyền lợi cho nhà nhập
bằng cách NH phát hành sẽ chuyển tiền khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu
hoặc ủy quyền cho NH thông báo để thực đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền
hiện ứng trước một số tiền nhất định cho ứng trước nhưng không hoàn thành
nhà XK trước khi giao hàng. nghĩa vụ giao hàng.
- Nhà nhập khẩu phải mở L/C tương đối - Nhà NK yêu cầu NH phục vụ nhà
sớm trước khi giao hàng, chịu chi phí và rủi XK mở L/C dự phòng buộc ngân hàng
ro về việc ứng trước tiền, nhưng bù lại nhà này sẽ cam kết hoàn trả lại số tiền đặt
NK sẽ mua được hàng giá thấp hơn và ổn cọc, tiền ứng trước, chi phí mở L/C và
định được nguồn hàng nhập. Rủi ro trong mọi chi phí khác gây thiệt hại cho nhà
thanh toán L/C điều khoản đỏ là nhà XK NK nếu nhà XK không giao hàng.
không hoàn thành được việc giao hàng mà
cũng không hoàn lại được tiền ứng trước.
Ngoại trừ L/C điều khoản đỏ có bảo đảm.
- Thực chất là thực hiện một khoản tín - Thực chất là một thư bảo lãnh của
dụng thương mại ngân hàng
23
Tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế . ĐH23A4
24