You are on page 1of 21

BÁO CÁO BÀI TẬP CHƯƠNG II

Nhóm gồm các sinh viên:

1. Pham Quốc Bảo

2. Nguyễn Đình Đạt

3. Phạm Chí Kiệt

4. Trần Đăng Khoa

5. Nguyễn Hoàng Thái

6. Trần Nho Trung

7. Nguyễn Khánh Vinh

Câu 2.1

Sử dụng thông tin đươc cung cấp ở phần 2.1, ước lượng độ
phóng to của dấu chấm in nhỏ nhất mà mắt có thể nhìn thấy rõ
nét nếu trang giấy chứa dấu chấm cách mắt 0.2m. Giả sử dễ dàng
nhận thấy rằng thị giác không ngừng dò tìm dấu chấm khi khi ảnh
của dấu chấm trên hóc nhỏ của võng mạc trở nên nhỏ hơn đường
kính của 1 cơ quan cảm nhận (tế bào nón) trong vùng của võng
mạc. Giả sử rằng hóc nhỏ của võng mạc đó là 1 ma trận vuông có
kích thước 1.5mm*1.5mm, các tế bào và khoảng cách giữa các
tế bào nón được phân bố giống nhau ở khắp nơi trên ma trận
này.

Giải:

Độ phóng to x của ảnh võng mạc tương ứng với dấu chấm
thu được từ các hình tam giác đồng dạng. Ta có:

⇒ x = 0.07 d
Từ phần 2.1.1, chúng ta có thể xem fovea như một sensor
vuông có 337.000 phần tử (kích thước 580 * 580 phần tử). Giả
sử khoảng cách mỗi phần tử là bằng nhau, như vậy có 579
khoảng cách giữa 580 phần tử với chiều dài 1.5 mm. Khi đó,
kích thước của mỗi phần tử và mỗi khoảng cách là: s =
[(1.5mm)/1, 159] = 1.3 * 10-6 m. Nếu kích thước của một
điểm ảnh nhỏ hơn kích thước của một phần tử, chúng ta có thể
nói rằng điểm ảnh đó không hiển thị trong mắt. Như vậy, mắt
chúng ta sẽ không thấy được điểm ảnh nếu 0.07d < 1.3 * 10-6
m hoặc d < 1.86 * 10-6 m
Câu 2.2

Khi chúng ta bước vào 1 rạp chiếu phim tối,mắt chúng ta do có


sự thay đổi đột ngột cường độ sáng từ sáng qua tối nên phải
cần 1 khoảng thời gian để mắt thích ứng được với sự thay đổi
này,để mắt điều chỉnh sự phân phối cảm thụ ánh sáng trên bề
mặt võng mạc.

Câu 2.3

The wavelength in kilometers of this component of the


spectrum

Lamda(tu viet)= c=v = 2:998 £ 108(m/s)=60(1/s) = 4:99 £


106m = 5000 Km.

Câu 2.4
Bạn được thuê thiết kế cuối mặt trước một hệ thống
hình ảnh để nghiên cứu hình dạng đường biên của một tế bào ,
vi khuẩn , virus, và cấu trúc protein.ở đây ,mặt cuối bao gồm
nguồn sáng và camera hình ảnh .đường kính của các vòng tròn
yêu cầu bao những mẫu riêng lẻ trong toàn bộ những phạm trù
này tương ứng là 50, 0,0.1, và 0.01µm.

Bạn có thể xử lí được khía cạnh hình ảnh của vấn đề này với một
bộ cảm biến và một camera duy nhất không? Nếu câu trả lời là
có, hãy định rõ dải bước song nguồn sang và loại máy ảnh cần
dùng. Nhận dạng camera như là camera màu, farinfaraed
camera, hay bất cứ tên thích hợp nào tương đương với nguồn
sáng.

Nếu câu trả lời ở câu a là Không, loại nguồn sáng và cảm biến
hình ảnh tương ứng nào được khuyến khích? Chỉ ra nguồn ánh
sáng và camera như được yêu cầu trong phần (a). Sử dụng số
lượng tối thiểu của chiếu sáng nguồn và máy ảnh cần thiết để
giải quyết vấn đề.

Giải:

Từ các cuộc thảo luận về phổ điện tử tại mục 2.2, nguồn của sự
chiếu sang cần thiết để nhìn một đối tượng phải có độ dài bước
sóng bằng hoặc nhỏ hơn đối tượng cần nghiên cứu. Vì chỉ quan
tâm đến hình dạng đường biên mà không phải đặc điểm phổ
khác của đối tượng, một nguồn sáng đơn bằng tia cực tím xa
(bước sóng <=0.01µm ) có thể nhận ra tất cả các đối tượng.
nên dùng camera cảm biến tia cực tím xa để chụp vật thể.

Bài 2.5: Một chip camera CCD kích thước 7x7mm và có


1024x1024 phần tử tập trung trong 1 hình vuông, vùng phẳng,
đặt cách 0.5m. Bao nhiêu cặp đường thẳng trên 1 mm mà
camera này có thể phân giải? Camera được trang bị thấu kính
dài 35mm.

(Gợi ý: Mô hình xử lý ảnh giống hình 2.3 với chiều dài tiêu cự của
thấu kính camera thay thế cho chiều dài của mắt).
Giải:

Dựa vào hình trên và theo bài hướng dẫn ta có:

7mm/35mm=z/500mm

=>z=100mm

Chiều dài đích là 100mm trên mặt phẳng.Chúng ta có


1024 phần tử trên 1 đường thẳng

=>Số cách giải trên 1 đường thẳng là 1024/100=10 phần


tử/mm. Lấy số cặp đường thẳng chia 2, ta có câu trả lời là
5lcặp đường thẳng/mm.

Bài 2.6: Một hãng sản xuất ô tô tự động hóa trong việc sắp xếp
các thành phần nối đuôi nhau theo đường thẳng có giới hạn
trong nhà để xe. Các thành phần được tô màu, các robot cần
biết màu của mỗi chiếc xe hợp lệ để chọn ra một thành phần
thích hợp. Chỉ có 4 màu: xanh dương, xanh lá, đỏ và trắng. Bạn
được thuê để đề xuất 1 giải pháp dựa vào ảnh. Bạn sẽ giải
quyết vấn đề tự động xác định màu của mỗi xe như thế nào?
Lời giải:
Một giải pháp hợp lý là trang bị một camera đơn sắc với một
thiết bị cơ học liên tục đặt 1 cái đỏ, xanh lá và xanh dương qua
phía trước bộ lọc của các thấu kính. Sự phản ứng của camera
mạnh nhất đối với màu nào thì đối tượng sẽ mang màu đó.
Ngược lại nếu cả 3 phản ứng gần bằn nhau, thì đối tượng là màu
trắng.
Một hệ thống nhanh hơn có thể dùng 3 camera khác nhau,
mỗi cái được trang bị bộ lọc riêng. Các phép phân tích được
thực hiện sau đó dựa trên cơ sở bỏ phiếu sự trả lời của mỗi
camera. Hệ thống này sẽ đắt hơn nhưng nó sẽ nhanh và chính
xác hơn.

The median, z,of a set of numbers is such that half the


values in the set are below
z and the other half are above it.For example,the median of
the set of values
{2,3,8,20,21,25,31} is 20.Show that an operator that
computes the median of
a subimage area, S,is nonlinear.
Bài 2.7
Suppose that a flat area with center at is illuminated by a light
source with

intensity distribution

Assume for simplicity that the reflectance of the area is


constant and equal to 1.0, and let K=255. If the resulting image
is digitized with k bits of intensity resolution, and the eye can
detect an abrupt change of eight shades of intensity between
adjacent pixels, what value of k will cause visible false
contouring?

Giả sử rằng một mặt phẳng với tâm (x0,y0) được chiếu sáng bởi
một nguồn sáng. Cường đô phân tán của nguồn sáng được biểu
thị bởi hàm sau:

Giả định một cách đơn giản rằng hệ số phản xạ của miền này là
một hằng số không đổi và bằng 1 và K = 255. Nếu hình ảnh thu
được được đem số hóa ( hay lượng tử hóa) bởi độ phân giải là k
bits, và mắt có thể phát hiện một sự thay đổi đột ngột của 8
mức cường độ giữa những điểm ảnh lân cận nhau, hãy tìm giá
trị của k để làm cho đường viền bị sai rõ rệt

Lời giải:
Theo đề bài ta có

và độ phản xạ r(x, y) = 1.
Hàm ảnh sẽ là :

Đồ thị mức xám của ảnh sẽ giống như sau:

Lượng tử hóa với n bit nghĩa là chúng ta chia nhỏ cường độ


thành các mức nhỏ nhất là:
G = (255+1)/2k
Ảnh được lượng tử hóa có đồ thị sau:
Bởi vì mắt ta chỉ có thể nhận được các thay đổi trong khoảng
8 mức cường độ, nên ta sẽ nhìn sai đường viền của ảnh của G =
8. Cho nên:
8 ≤ (255+1)/2k  k≤ 5
Câu 2.8
Problem 2.7 với giá trị k là 2
Lời giải:
Với k = 2 thay vào công thức ta có:
n
8 ≤ (2 + 1) / 2
 8 ≤ 3 / 2n
Vậy, không tồn tại n
Câu 2.9
Để đo tốc độ truyền dữ liệu số, người ta dùng tốc độ baud (baud
rate), tức là số bit truyền đi trong 1 giây. Thông thường, khi
tuyền một gói dữ liệu gồm có start bit, byte (8-bit) thông tin, và
stop bit. Hỏi rằng:
a) Khi sử dụng một modem 56K baud để truyền một tấm ảnh
1024 x 1024 với 256 mức xám thì mất bao nhiêu phút?
b) Thời gian sẽ là bao nhiêu nếu dùng một điện thoại DSL
(digital subscriber line) 750K baud
Lời giải:
a) Một điểm ảnh của bức ảnh 256 mức xám là một số 8-bit. Khi
truyền tấm ảnh ta sẽ đóng gói một điểm ảnh vào giữa một start
bit và một stop bit thành một gói (packet) để truyền. Như vậy,
mỗi gói sẽ có: 1 bit start + 8 bit data + 1 bit stop = 10 bit.
Tấm ảnh 1024 x 1024 sẽ cần phải tuyền (1024)2 x 10 bit.
Thời gian cần thiết để tryền tấm ảnh qua một modem 56K baud
sẽ là:
(1024)2 x 10 / 56000 = 187,2457 (giây) tức là 3,12 phút
b) Nếu dùng một điện thoại DSL 750K baud thì thời gian cần để
truyền hết tấm ảnh là:
(1024)2 x 10 / 750 000 = 13,98 (giây)

Bài 2.10
High-definition television (HDTV) generates images with a
resolution of 1125 horizontal TV lines interlaced (where every
other line is painted on the tube face in each of two fields, each
field being 160th of a second in duration).The width- to-height
aspect ratio of the images is 16 : 9.The fact that the horizontal
lines are distinct fixes the vertical resolution of the images.A
company has designed an image capture system that
generates digital images from HDTV images.The resolution of
each TV (horizontal) line in their system is in proportion to
vertical resolution, with the proportion being the width-to-
height ratio of the images. Each pixel in the color image has 24
bits of intensity resolution, 8 pixels each for a red, a green, and
a blue image.These three “primary” images form a color
image.How many bits would it take to store a 2-hour HDTV
program?

Truyền hình chất lương cao tạo ra các hình ảnh có độ phân giải
ngang bao gồm có 1125 dòng được xoắn lại với nhau ( nơi mà
mọi dòng khác được vẽ lên một mặt ống trong mỗi hai trường, ,
mỗi trường là 1/60 giây). Tỉ lệ rộng/cao của mỗi bức ảnh là
16:9. Thực tế là độ phân giải ngang khác biệt so với độ phân
giải dọc trong mỗi bức ảnh. Một công ty phát minh ra một hệ
thống chụp hình, có thể tạo ra những bức ảnh số hóa từ các
bức ảnh truyền hình có độ nét cao. Trong hệ thống của họ, độ
phân giải ngang tỷ lệ đối xứng vối đô phân giải dọc, với tỉ lệ đối
xứng là tỉ lệ rộng/ngang của các bức ảnh. Mỗi điểm ảnh trong
một bức ảnh màu có độ phân giải là 24 bits, cứ mỗi 8 điểm ảnh
gồm có ba màu cơ bản là màu đỏ, màu xanh, và màu lục. Đây
là ba màu cơ bản tạo nên một bức ảnh màu. Vậy cân bao nhiêu
bít để lưu trữ một chương trình truyền hình chất lượng cao có
thời gian là 2 giờ?
Lời giải:
Ta có:

Width/height =16/9

Theo hướng dọc ta có 1125 dòng(nói cách khác là 1125 pixel


theo hướng dọc)

Theo hướng ngang là 16/19

=>Theo hướng dọc là (1125)x(16/19)=2000pixel/dòng

Hệ thống “vẽ ” một ảnh kích thước 1125x2000, 8 bit ảnh mỗi
30sec với thành phần red, green, blue. Có 7200 sec trong 2h,
tổng số dữ liệu số được sinh ra lúc này là

(1125)(2000)(8)(30)(3)(7200) = 1.166 x 10^13 bits hay


1.458 x 10^12 bytes ( là khoảng 1.5 terrabytes).

Câu 2.11*:
Có 2 tập ảnh con S1 và S2

Cho V = {1}, xác định 1 tập con có:


a. Kề 4
b. Kề 8
c. Kề m
Lời giải:
Ta có 2 điểm p và q như hình vẽ

a) xét p,q Є V={1}, vì không tồn tại p, q sao cho q Є N4(p), nên S1 và
S2 không kề 4

b) ta nhận thấy , tồn tại p Є A1, q Є S2 mà p,và q có 8-connectivily


(q Є N8(p), nên S1 và S2 kề 8 nhau .

c) xét p Є S1, q Є S2, mặc dfu q Є ND(p), và N4(p)∩N4(q)=Ф ( vì r


có value r =0) nên S1,S2 kề m

Câu 2.12

Xây dựng một thuật toán để chuyển one-pixel-thick-8-path


thành 4-path

Giải :

-Đầu tiên ta phải đi tìm các đoạn đường chéo từ pixel đã cho
.ta sẽ có 4 trường hợp giống như thế này

-Sau đó từ các đoạn dường chéo này ta lại tiêp tục tìm các
vùng lân cận có thể đi được từ đoạn đường chéo này.
Tuy nhiên :

Thuật toàn này chỉ phù hợp khi mỗi đoạn đượng chéo gặp
được đều nằm trong vùng ranh giới.

Bài 2.13
Develop an algorithm for converting a one-pixel-thick m-path to
a 4-path.

Phát triển một thuật toán để chuyển đổi từ one-pixel-thick m-


path sang 4-path?

Lời giải:

Trước hết chúng ta xét qua giải pháp để chuyển đổi từ one-
pixel-thick 8-pathsang 4-path. Và giải pháp đó là định nghĩa tất
cả các trạng thái của vùng lân cận với điểm ảnh để đi từ một
phân đoạn chéo đến một phân đoạn có 4 liên kết tương ứng,
được chỉ ra bởi hình dưới đây:
Và sau khi đã định nghĩa xong, thuật toán chuyển đổi chỉ đơn
giản là tìm kiếm các phân đoạn 4 có 4 liên kết kết tương ứng
mỗi khi mà phân đoạn chéo được phát hiện ở đường biên.

Quay lại với vấn đề chính của câu hỏi này. Thì giải pháp đưa ra
để chuyển đổi từ one-pixel-thick m-path sang 4-path cũng
giống như chuyển đổi từ one-pixel-thick 8-path sang 4-path như
ở trên bởi vì quá trình chuyển đổi từ một đường đi có m liên kết
sang đường đi có 4 liên kết về cơ bản chỉ là việc phát hiện các
phân đoạn chéo và chuyển đổi chúng thành phân đoạn có 4 kết
nối tương ứng.

Bài 2.14

Tổng quát hóa:

Tính lân cận, Tính liên thông , Phân miền và Giới hạn.

Tính liên thông giữa các pixels là một nền tảng cơ bản mà được
rút gọn đơn giản hóa về khái niệm xử lý ảnh số như giới hạn và
phân miền. Đề thiết lập nếu 2 pixel đã được kết nối, nó phải
được xác định nếu chúng cùng họ và nếu đáp ứng thăng xám,
một tiêu chuẩn lý thuyết của tính tương tự. Ví dụ như, ảnh nhị
phân có giá trị 1 và 0, 2 pixels có thể là 4 họ, nhưng chúng kết
nối được chỉ nếu chúng có cùng giá trị với nhau.

R tập hợp con các pixels trong một bức ảnh. Chúng ta gọi R là
một phân miền của ảnh nếu R đã được thiết lập kết nối. Giới
hạn của một miền R được thiết lập các pixels trong miền mà
một hoặc nhiều họ không có trong R. Nếu R xảy ra với toàn vẹn
ảnh sau đó chúng sẽ giới hạn các pixels đầu , cuối dòng và cột
trong ảnh. Điều này định nghĩa thêm là cần thiết vì một hình ảnh
không có họ của nó vượt ra ngoài giới hạn. Thông thường, khi
chúng ta tham gia một phân miền, chúng ta đề cập đến một
tập hợp con của một hình ảnh, và bất kỳ điểm ảnh trong giới
hạn của miền xảy ra trùng hợp với miền của hình ảnh bao gồm
hoàn toàn là một phần của giới hạn miền.

Khái niệm của một cạnh trong các cuộc thảo luận đối với giới
hạn miền. Sự khác biệt chính giữa các khái niệm này, tuy nhiên.
Giới hạn của một miền hữu hạn hình thức hóa đóng và vì thế là
một khái niệm "toàn cầu". Các cạnh được hình thành từ các điểm
ảnh có giá trị phát sinh vượt quá ngưỡng định trước. Vì vậy, ý
tưởng của một cạnh là một khái niệm "địa phương" đó là dựa
trên một thước đo của thăng xám tại một điểm. Nó có thể liên
kết các điểm cạnh thành các đoạn cạnh, và đôi khi các phân
đoạn này được liên kết trong một cách tương ứng với các ranh
giới, nhưng điều này không luôn luôn như vậy. Có một ngoại lệ,
trong đó các cạnh và giới hạn tương ứng là trong các hình ảnh
nhị phân. Tùy thuộc vào loại kết nối và cạnh nhà khai thác sử
dụng ,các cạnh được sử dụng từ một vùng nhị phân sẽ giống
như là giới hạn miền. Có thể nói là trực quan. Nó rất hữu ích để
suy nghĩ của các cạnh là không liên tục về cường độ, giới hạn là
đường dẫn khép kín

Bài 2.15

Consider the image segment shown.

(a) Let V={0, 1} and compute the lengths of the shortest 4-, 8-,
and m-path be-
tween p and q. If a particular path does not exist between these
two points,

explain why.

(b) Repeat for V={1, 2}.

3 1 2 1 (q)

2 2 0 2

1 2 1 1

(p) 1 0 1 2

Xem xét một đoạn ảnh được cho dưới đây:

a. Cho V = {0,1}, và tính toán chiều dài đường đi ngắn


nhất theo kiểu kết nối là 4 kết nối, 8 kết nối, và kết nối
hỗn hợp giữa hai điểm ảnh p và q. Nếu không tồn tại
đường đi giữa hai điểm ảnh, giải thích tại sao.
b. Lặp lại câu trên với V = {1,2).
3 1 2 1 (q)

2 2 0 2

1 2 1 1

(p) 1 0 1 2

Lời giải:

a) Với V={0,1}
• Không tồn tại 4-path khi duyệt qua các điểm từ p
đến q, mà chúng đồng thời là 4-adjacent và có giá
trị thuộc V. Hình sau sẽ chứng minh không có
đường đi từ p tới q.
• Tồn tại 8-path giữa p và q . Chiều dài ngắn nhất của
nó là 4.

• Chiều dài của m-path nhắn nhất cũng bằng 4,


đường đi tương tự như 8-path.
b) Với V={1,2)
• Tồn tại 4-path giữa p và q. Chiều dài ngắn nhất của
nó là 6:

• Tồn tại 8-path giữa p và q. Chiều dài ngắn nhất là 4.


• Tồn tại m-path giữa p và q,chiều dài ngắn nhất là
4, các đường đi tương tự 8-path.

Bài 2.16

(a)Một đường ngắn nhất nối giữa 2 điểm p có tọa độ (x,y) và


điểm q có tọa độ (s,t) được trình bày như trong hình P2.16.,giả
định nó chạy dọc theo hình chữ V.Chiều dài tương ứng của đoạn
này là │x-s│ và │y-t│.Tổng chiều dài của đường này là

│x-s│ + │y-t│.chúng tôi nhận định nó như là định nghĩa của


khoảng cách D4,mà được đưa ra trong Eq(2.5-16).(Hãy nhớ rằng
khoảng cách này là độc lập của bất kỳ đường nào mà tồn tại
giữa 2 điểm).Khoảng cách D4 hiển nhiên là bằng với chiều dài
của đường ngắn nhất khi mà độ dài của đường đó là │x-s│+│y-
t│.Điều này xảy ra bất cứ khi nào chúng ta nhận được từ p đến
q theon con đường mà những phần tử (1) từ V,và (2) được sắp
xếp theo cách mà chúng ta có thể đi qua con đường từ p đến q
bằng cách thay đổi tối đa trong 2 hướng(e.g phải và trên).
(b)Đường đi có thể không là duy nhất,phụ thuộc vào V và
những giá trị của những điểm dọc theo con đường.

Câu 2.17
a)Điều kiện để khoảng cách D8 giữa 2 điểm p và q bằng với
shortest 8-path giữa chúng

b)Đường đi đó là duy nhất?

Giải :

Ta có hai trường hợp :

TH1:. q Є N4(p)

Ta se có các diểm q2,q4,q6,q8

D8(p,q) =max(|x-S2|,|y-t2|)

Mà y=t2 nên D8(p,q ) =|x-S2| (1)

Shorstest 8 path (p,q) =độ dài pq2=[(x-S2)2+(y-t2)2]1/2

=[(x-S2)2]1/2

= |x-S2| (2)

Từ (1) và (2) => D8(p,q) = Shorstest 8 path (p,q)

TH2: q Є N8(p)

Ta có hai cách tính :

+D8(p,q3)= max(|x-S3|,|y-t3|)= |x-S3| or |y-t3| (3)

+ D8(p,q3) = D8(p,q2) + D8(q2,q3)

Trong đó: D8(p,q2) =max(|x-S2|,|y-t2|) = |x-S2|

D8(q2,q3) =max(|S2-S3|,|t2-t3|) = |x-S2| (do S2=S3)

=>D8(p,q3) = D8(p,q2) + D8(q2,q3)

= |x-S2| + |x-S2| (4)

Ta nhận thấy giữa (3) và (4) có mâu thuẫn nên diều kiện để D8(p,q) = Shorstest
8 path (p,q) là q Є N4(p)

y=1 t3 y
q1 q2 q3

q4 p(x,y) q8

q5 q6 q7

Câu 2.18

ở chương sau , chúng tôi sẽ giới thiệu một công thức để tính
tổng giá trị các pixel trong một vùng ảnh nhỏ S, Cho biết các
toán tử tuyến tính?

Giải :

Cho biểu thức

H(aS1+ bS2) = aH(S1) + bH(2).

H biểu thị cho tổng giá trị trong một vùng , S1,S2 là hai
vùng nhỏ có giá trị khác nhau ,như vậy , S1+S2 sẽ tương ứng với
tổng các pixel trong cả hai vùng S1và S2,

Lưu ý rằng , kĩh thước cảu các vùng sẽ không thay đổi tổng các
pixel . toán hạng H sẽ tính tổng các pixel trong vùng nhất định .

Vì vậy: H(aS1+ bS2) sẽ được tính như sau:

Nhân các pixel của từng vùng ảnh với 1 hằng số


Cộng từng pixel từ S1 và S2 tạo thành 1 vùng ảnh đơn

Tính tổng của các giá trị của tất cả các pixel trong vùng ảnh đơn
đó.

ap1 và ap2 là 2 pixel tùy ý từ aS1 + bS2. Khi đó chúng ta có


thể viết:

Bài 2.19: Số trung bình, z,của một bộ số là một nửa giá trị bên
dưới z và bên trên z. Ví dụ :

{2,3,8,20,21,25,31} có giá trị trung bình là 20.Chỉ ra cách để


tính toán số trung bình của vùng subimage

, S, không nằm trên cùng đường thẳng

Chứng minh:

và a=b=1.H là phép toán trung bình.

Giải:

: là bộ phận đồng dư của tổng S1 và S2.

Suy ra :
Câu 2.20:

Một nhà máy sản xuất một sản phẩm hình vuông bằng hợp chất
cao phân tử. Chất lượng kiểm tra đòi hỏi nghiêm ngặt tới 100%.
Người quản lý xí nghiệp tìm một người để kiểm định làm tăng
thêm về mặt giá cả cho sản xuất. Quá trình kiểm tra này là bán tự
động. Tại mỗi trạm kiểm tra, một chú robot đặt mỗi sản phẩm qua
tia sáng của một hệ thống quang mà có thể khếch đại hình ảnh
của sản phẩm. Hình ảnh đó chứa đầy trong một diện tích
80x80mm. Góc khuyết được hiểu như là một góc khuyết màu
đen. Và nhiệm vụ của thiết bị kiểm tra này là quan sát ở trên
màn quan sát và loại bỏ những sản phẩm có góc khuyết với
đường kính lớn hơn hoặc bằng 0.8mm được đo đạc trên màn quan
sát. Nhà quản lý tin rằng nếu ta có thể hoàn toàn tự động hóa
quá trình thì ta có thể tăng lợi nhuận lên 50%. Cô ấy (ng quản lý)
cũng tin rằng nếu cô ấy thành công trong việc này thì sẽ hỗ trợ cô
ấy trong việc thăng chức trong công ty. Sau quá trình điều tra,
ng quản lý quyết định phương thức để giải quyết vấn đề này, đó là
việc sử dụng một thiết bị kiểm tra camera CCD TV, và đầu xuất
của camera này hướng vào một hệ thống xử lý ảnh có khả năng
dò lỗi, đo lường thông qua đường kính của nó được điều khiển
thông qua một nút điều khiển chấp nhận hay từ chối sản phẩm
này (điều này được thao tác thông qua người kiểm tra-vì quá
trình này là bán tự động mà). Cô ấy cũng tìm kiếm một hệ thống
có thể làm điều này miễn là có khả năng dò lỗi nhỏ nhất trong
vùng diện tích 2x2 pixel của ảnh số. Người quản lý này thuê bạn
để xác định hệ thống camera và những thấu kính nhưng đòi hỏi
phải sử dụng thành phần phần cứng sẵn có. Đối với những thấu
kính là bội số nguyên của 25 or 35 và tối đa là 200. Đối với
camera độ phân giải là: 512x512, 1024x1024 hay 2048x2048
pixel. Mỗi thành tố ảnh trong camera sẽ có kích thước 8x8µm, và
khoảng cách giữa cách phần tử ảnh là 2µm. Đối với ứng dụng này
chi phí cho camera sẽ nhiều hơn chi phí cho thấu kính, vì thế bài
toán nên giải quyết sao cho việc tìm độ phân giải của camera
sao cho tốn ít chi phí nhất, dựa trên việc lựa chọn thấu kính. Với
tư cách là một nhà cố vấn bạn hãy đưa ra những khuyến nghị
cùng với những lý do chi tiết để đưa ra kết luân. Sử dụng hình ảnh
trong bài 2.5

Trả lời:

Hình dạng của phần còn thiếu được thể hiện ở hình 2.20a. Từ hình
2.20b và trong hình 2.3 ta thấy rằng:

∆x=

Trong đó ∆x là chiều của hình ảnh (thừa nhận rằng màn quan sát
là hình vuông) tác động lên mặt phẳng của hình ảnh và đã được
mô tả trong phần đầu bài toán. Lời giải ít tốn kém nhất là camera
có độ phân giải 512x512. Dựa vào thông tin hình 2.20a, một
mảnh CCD với độ phân giải này sẽ có kích thước là
(16µ)x(512)=8mm trên mỗi phần. Sự thay thế ∆x=8mm ở
phương trình trên và z=9λ trong mối liên hệ giữa khoảng cách z
và độ dài hội tụ của thấu kính, dấu trừ được bỏ qua vì có sự đảo
ngược tọa độ. Nếu ta sử dụng một thấu kính 25mm thì mặt trước
của thấu kính phải được xác định vào khoảng 225mm từ màn
quan sát vì thế kích thước ảnh của màn hình máy chiếu trên ảnh
CCD không vượt quá 8mm kích thước của mảnh CCD đối với
camera 512x512. Giá trị này đối với z thì hợp lý nhưng đối với bất
kì một thấu kính có kích thước thế nào thì chúng đều có thể hoạt
động được, camera chỉ cần phải điều chỉnh vị trí ra xa hơn.

P2.16

You might also like