You are on page 1of 21

Sự biến đổi tính chất các nguyên tố trong bảng Hệ

thống tuần hoàn


by nguyenlien on 02/05/10, 06:49 am

Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học định luật tuần hoàn
Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học định luật tuần hoàn
Theo chiều tăng điện tích hạt nhân của nguyên tử các nguyên tố:
• Tính kim loại và phi kim của các nguyên tố biến đổi ra sao?
• Hóa trị của các nguyên tố có thay đổi theo quy luật nào không?
• Thành phần và tính chất của hợp chất các nguyên tố biến đổi như thế nào?
I. Tính kim loại, tính phi kim
Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ mất electron để
trở thành ion dương. Nguyên tử càng dễ mất electron, tính kim loại của nguyên tố
càng mạnh.
Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ thu electron để
trở thành ion âm. Nguyên tử càng dễ thu electron thì tính phi kim của nguyên tố càng
mạnh.
Ranh giới tương đối giữa nguyên tố kim loại, phi kim trong bảng tuần hoàn các
NTHH được phân cách bằng đường dích dắc in đậm. Phía phải là các nguyên tố phi
kim, phía trái là nguyên tố kim loại.
1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các
nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần.
Thí dụ: Chu kì 3 bắt đầu từ nguyên tố Na (Z = 11), [Ne]3s1, là một kim loại điển
hình. Rồi lần lượt đến Mg (Z = 12), [Ne]3s2, là kim loại mạnh nhưng hoạt động kém
natri. Al (Z = 13), [Ne]3s23p1, là một kim loại nhưng hiđroxit đã có tính chất lưỡng
tính. Si (Z = 14), [Ne]3s23p2 là một phi kim. Từ P (Z = 15), [Ne]3s23p3 đến S (Z =
16), [Ne]3s23p4 tính phí kim mạnh dần. Cl (Z = 17) [Ne]3s23p5, là một phi kim điển
hình, rồi đến khí hiếm Ar (Z = 18), [Ne]3s23p6. Quy luật trên được lặp lại đối với
mỗi chu kì.
Có thể giải thích quy luật biến đổi tính chất trên theo bán kính nguyên tử:
Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp
electron của nguyên tử các nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các
electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tố giảm dần (xem hình
2.1), nên khả năng dễ nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố)
giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố)
tăng dần.
Trong mỗi chu kì, bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.
Trong mỗi nhóm A, bán kính nguyên tử tăng theo chiều từ trên xuống dưới.

2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A


Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của nguyên
tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần.
Thí dụ:
Nhóm IA gồm các kim loại điển hình: Tính chất kim loại tăng rõ rệt từ Li (Z = 3),
1s22s1 đến Cs (Z = 55), [Xe]6s1 tức là khả năng mất electron tăng dần. Xesi là
nguyên tố kim loại mạnh nhất.
Nhóm VIIA gồm các phi kim điển hình: Tính phi kim giảm dần từ F (Z = 9),
1s22s22p5 đến I(Z = 53), [Kr] 4d105s25p5, tức là khả năng thu thêm electron giảm
dần. Flo là nguyên tố phi kim mạnh nhất.
Quy luật đó được lặp lại đối với các nhóm A khác và được giải thích như sau: Trong
một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng, nhưng đồng thời
số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử các nguyên tố tăng nhanh và chiếm
ưu thế hơn nên khả năng nhường electron của các nguyên tố giảm – tính phi kim
giảm.
Nguyên tử Cs có bán kính nguyên tử lớn nhất nên dễ nhường electron hơn cả, nó là
kim loại mạnh nhất. Nguyên tử F có bán kính nguyên tử nhỏ nhất nên để thu thêm
electron hơn cả, nó là phi kim mạnh nhất.
3. Độ âm điện

a) Khái niệm
độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó
khi hình thành liên kết hóa học.
Như vậy, độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh.
Ngược lại, độ âm điện của nguyên tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh.

b) Bảng độ âm điện

Trong hóa học, có nhiều thang độ âm điện khác nhau do các tác giả tính toán trên
những có sở khác nhau. Dưới đây giới thiệu bảng giá trị độ âm điện do nhà hóa học
Pau-linh(Pauling) thiết lập năm 1932. Vì nguyên tố flo là phi kim mạnh nhất, Pau-linh
quy ước lấy độ âm điện của nó để xác định độ âm điện tương đối của các nguyên tử
nguyên tố khác.

Bảng 6. Giá trị âm điện của nguyên tử một số nguyên tố nhóm A theo Pau-linh
Nhóm
Chu kỳ IA IIA IIIA IVA VA VIA VIIA
1 H 2,20
2 Li 0,98 Be 1,57 B 2,04 C 2,55 N 3,04 O 3,44 F 3,98
3 Na 0,93 Mg 1,31 Al 1,61 Si 1,90 P 2,19 S 2,58 Cl 3,16
4 K 0,82 Ca 1,00 Ga 1,81 Ge 2,01 As 2,18 Se 2,55 Br 2,96
5 Rb 0,82 Sr 0,95 In 1,78 Sn 1,96 Sb 2,05 Te 2,1 I 2,66
6 Cs 0,79 Ba 0,89 Tl 1,62 Pb 2,33 Bi 2,02 Po 2,0 At 2,2
Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, giá
trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần.
Trong một nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân,
giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung giảm dần.
Quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của
các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A mà ta đã xét ở trên.
Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều
tăng của điện tích hạt nhân.
II. Hóa trị của các nguyên tố
Trong một chu kì, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp
chất với oxi tăng lần lượt từ 1 đến 7, còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất với
hiđro giảm từ 4 đến 1.
Thí dụ, trong chu kì 3, ba nguyên tố đầu chu kì (Na, Mg, Al) tạo thành hợp chất oxit,
trong đó chúng có hóa trị lần lượt là 1, 2, 3. Các nguyên tố tiếp theo (Si, P, S, Cl) có
hóa trị lần lượt là 4, 5, 6, 7 trong oxit cao nhất.
Các nguyên tố phi kim Si, P, S, Cl tạo được hợp chất khí với hiđro, trong đó chúng có
hóa trị lần lượt 4, 3, 2, 1.
Đối với các chu kì khác, sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố cũng diễn ra tương tự
(xem bảng 7).
Bảng 7. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố
Số thứ tự nhóm A
IA IIA IIA IVA VA VIA VIIA
Hợp chất với oxi Na2O
K2O MgO
CaO Al2O3
Ga2O3 SiO2
GeO2 P2O5
As2O5 SO3
SeO3 Cl2O7
Br2O7
Hóa trị cao nhất với oxi
1234567
Hợp chất khí với Hiđro SiH4
GeH4 PH3
AsH3 H2S
H2Se HCl
HBr
Hóa trị với Hiđro
4321
III. Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm a
Trong một chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ
của các oxit và hiđroxit tương ứng yếu dần, đồng thời tính axit của chúng mạnh dần.
Bảng 8. Sự biến đổi tính axit-bazơ
Na2O
Oxit bazơ
MgO
Oxit bazơ
Al2O3
Oxit lưỡng tính SiO2
Oxit axit
P2O5
Oxit axit
SO3
Oxit axit
Cl2O7
Oxit axit

NaOH
Bazơ mạnh (kiềm) Mg(OH)2
Bazơ yếu
AL(OH)3
Hiđroxit lưỡng tính
H2SIO3
Axit yếu H3PO4
Axit trung bình H2SO4
Axit mạnh HClO4
Axit rất mạnh
Tính bazơ yếu dần đồng thời tính axit mạnh dần
Sự biến đổi tính chất như thế được lặp lại ở các chu kì sau.
IV. Định luật tuần hoàn
Trên cơ sở khảo sát sự biến đổi tuần hoàn của cấu hình electron nguyên tử, bán kính
nguyên tử, độ âm điện của nguyên tử, tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố
hóa học, thành phần và tính chất các hợp chất của chúng, ta thấy tính chất của các
nguyên tố hóa học biến đổi theo chiều điện tích hạt nhân tăng, nhưng không liên tục
mà tuần hoàn.
Định luật tuần hoàn về nguyên tố hóa học được phát biểu như sau:
Tính chất của nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp
chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt
nhân nguyên tử.

CẤU TẠO BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ


HÓA HỌC

-Có nhiều loại bảng HTTH nhưng bảng HTTH dạng dài là thuận tiên
hơn cả.

-Cấu tạo của dạng này: mỗi hàng là một chu kì,mỗi cột là một nhóTrừ
các nguyên tố họ lantan và họ actini được xếp vào nhóm 3B và 8B . Có
tất cả 7 chu kì , 8 nhóm A và 8 nhóm B

1.1. Ô

Ô là vĩ trí cụ thể của một nguyên tố , chỉ rõ tọa độ của nguyên tố đó


trong bảng HTTH. Là số thứ tự của nguyên tố và là điện tích hạt nhân của
nguyên tố , chỉ số thứ tự của chu kì, số thứ tự nhóm, phân loại nhóm của
nguyên tố. Như vậy về nguyên tắc khi biết nguyên tố nằm ở ô nào thì ta
có thể xác định được cấc hình electron của nguyên tử đó.

1.2. Nhóm

Nhóm gồm các nguyên tố có số electron ngoài cùng bằng nhau hoặc
những phân lớp ngoài cùng giống nhau và bằng số thứ tự của nhóm. Nói
cách khác: các nguyên tố trong cùng nhóm có cấu hình electron ở lớp
ngoài cùng giống nhau, trong đó tổng số electron ở lớp ngoài cùng hoặc
các phân lớp ngoài cùng bằng STT nhóm

Sau đây là cấu hình electron hoá trị của các nguyên tố s,p ,d theo nhóm
nhóm Nguyên tố s và p Nguyên tố p
1 ns1 (n-1)d10ns1
2 ns2 (n-1)d10ns2
3 s2np1 (n-1)d1ns1
4 s2np2 (n-1)d2ns2
5 s2np3 (n-1)d3ns2
6 s2np4 (n-1)d5ns1
7 s2np5 (n-1)d5ns2
8 s2np6 (n-1)d6.7.8ns2

Có hai loại nhóm: phân nhóm chính (nhóm A)

Phân nhóm phụ (nhóm B)

-Phân nhóm chính: gồm các nguyên tố s và p. Cấu hình e ngoài cùng là
ns hoặc ns2npx-2, chúng luôn có số e ngoài cùng bắng STT của nhóm (x
là STT của nhóm)

-Phân nhóm phụ: là ác nguyên tố kim loại (những nguyên tố chuyển


tiếp), là các nguyên tố d, có cáu hình e ngoài cùng là (n-1)d x-1ns1 (có một
số ngoại lệ Cu, Ag,Au,có cấu hình (n-1)dx-1ns1

*Các nguyên tố nhóm 8B là trường hợp đặc biệt có số e ở phân lớp ngoài
lớn hơn STT

NHƯ VẬY

Dựa vào cấu hình e của nguyên tố ,người ta có thể xác định được vĩ trí

s của nguyên tố trong bảng phân loại tuần hoàn và ngựơc lại . Ngoài ra có
thể dự đoán được một số tính chất hóa học đặc trưng của nguyên tố

vd: cấu hình của nguyên tố 1s22s22p63s2 . nguyên tố này co z=12 và n=3
thuộc chu kì 3, là nguyên tố p(kim loại), thuộc phân nhóm chính nhóm 2
vì có 2 e ở lớp ngoài cùng.

1.3. Chu kì

- Chu kì là dãy nguyên tố viết theo chiều ngang bắt đầu bằng nguyên tố
nhóm ns1 và kết thúc bằng nguyên tố nhóm p , ở khoảng giữa có thể là
nhóm d hoặc f…

-Số thứ tự chu kì bằng số lượng tử chính n của lớp e ngoài cùng
- Chu kì 1 là chu kì đặc biệt có 2 nguyên tố nhóm s

-Chu kì 2 và 3 là hai chu kì nhỏ gồm 8 nguyên tố , có 2 nguyên tố nhóm s


và 6 nguyên tố nhóm p

-Chu kì 4 và 5 là hai chu kì lớn , mỗi chu kì có 18 nguyên tố , gồm hai


nguyên tố nhóm s , 10 nguyên tố nhóm d và 6 nguyên tố nhóm p

*Những nguyên tố có e điền vào nhóm d là những nguyên tố chuyển


tiếp.Có hai dãy nguyên tố chuyển tiếp:

+Dãy thứ nhất gồm 10 nguyên tố từ Sc(z=21) đến nguyên tố


Zn(z=30)

+Dãy thứ hai gồm 10 nguyên tố từ Y (z=39) đến nguyên tố Sd(z=48)

+Các nguyên tố thuộc hai dãy trên có cấu trúc e ứng với công thức
chung (n-1)d1 -10ns2

-Chu kì 6 là chu kì hoàn chỉnh có 32 nguyên tố xếp thành hai hang ngang,
14 nguyên tố đất hiếm họ lantan đựoc xếp vào cùng một ô với nguyên tố
La. Gồm 2 nguyên tố nhóm s ,14 nguyên tố nhóm f, 10 nguyên tố nhóm d
và 6 nguyên tố nhóm p

- Chu kì 7 là chu kì chưa kết thúc ,mới có 23 nguyên tố tư z=87 đến


z=109. Gồm 2 nguyên tó nhóm s , 14 nguyên tố nhóm f và một số nguyên
tố nhóm d. Như chi kì 6, chu kì 7 có 14 nguyên tố nhóm đất hiếm họ
actini xếp cùng một ô với Ac

*NHẬN XÉT

Tính chất tuần hoàn của cấu trúc vỏ electron

-Qua khảo sát cấu trúc e của các nguyên tố trong bảng HTTH ,người ta
nhận thấy sự sắp xếp e trong lớp vỏ nguyên tử có tính chất tuần hoàn

-Khi chuyển sang chu kì mới ,các e bắt đầu sắp xếp vào lớp lượng tử mới
trong nguyên tử các nguyên tố và theo chiều tăng điện tích hạt nhân của
chúng, trật tự sắp xếp e vào các phân lớp lượng tử lặp lại tuần hoàn

-Số e của lớp ngoài cùng hoặc của những phân lớp ngoài cùng của
nguyên tử của nguyên tố lặp lại tuần hoàn theo chiều tăng điện tích hạt
nhân nguyên tử của chúng

2.QUY LUẬT BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ


Tùy theo sự biến đổi tính chất của các nguyên tố hóa học theo chiều
tăng dần của điện tích hạt nhân mà có thể phân loại
thành:

+Những tính chất biến đổi tuần hoàn

+Những tính chất biến đổi không tuần hoàn

2.1.Những tính chất biến đổi không tuần hoàn

Những tính chất này phụ thuộc đơn điệu vào sự tăng dần của điện tích hạt
nhân chứ không phụ thuộc vào cấu hình e nguyên tử của nguyên tố

vd: khối lượng nguyên tử

nhiệt dung nguyên tử

sự biến đổi sóng quang phổ x của các nguyên tố

2.2.Những tính chất biến đổi tuần hoàn

tuần hoàn của các nguyên tố. Nhiều tính chất hóa học của các nguyên tố
hóa học phụ thuộc vào cấu hình e của nguyên tử .Sự lặp lại tuần hoàn của
cấu hình e của nguyên tử khi sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng của
điện tích hạt nhân là nguyên nhân sự lặp lại tính chất

Dưới đây là sự biến đổi tuần hoàn một số tính chất của các nguyên
tố:

+Tính dẫn điện và cấu trúc tinh thể

+Bán kính nguyên tử và ion

+Năng lượng ion hoá

+Ái lực electrron

+Độ âm điện

+Số oxi hoá

+Nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy

2.2.1.Tính dẫn điện và cấu trúc tinh thể


*Dựa vào tính dẫn điện người ta phân chia các nguyên tố hoá học thành
kim loại , phi kim và á kim

-Nguyên tố kim loại là chất dẫn điện ,độ dẫn điện giảm khi nhiệt độ tăng

-Nguyên tố phi kim là chất cách điện , độ dẫn điện của chúng hết sức kém
hoặc không đo được

-Nguyên tố á kim là chất có độ dẫn điện bé , có thể đo được và tăng khi


nhiệt độ tăng. Nghĩa là chúng là chất bán dẫn

-Các nguyên tố kim loại được sắp xếp ở bên trái bảng tuần hoàn ,ác
nguyên tố phi kim ở bên phải. Đường ranh giới giữa hai loại nguyên tố đó
là đường chéo đi từ B đến At. Tuy nhiên ở hai bên đường ranh giới đó là
các á kim, đó là: Si, Ge, As, Sb, Te. Một vài nguyên tố khác ở hai bên
ranh giới đó tuy không được xếp váo á kim nhưng vẫn có những tính chất
trung gian

Vd: kim cương và than chì là hai dạng thù hình của cacbon, kim cương
không dẫn điện nhưng than chì dẫn điện.

-Việc phân loại các nguyên tố trở nên khó khăn hơn do hình thức thù hình
,có thể nêu một vài nét tổng quát sau:

+Tất cả các nguyên tố chuyển tiếp ,các nguyên tố trong các nhóm 1A, 2A
và các nguyên tố nặng trong nhóm 4A và 5A đều là kim loại. Những
nguyên tử kim loại và á kim có cấu kiến trúc tinh thể phúc tạp , mạng
lưới không gian , mạng lưới lớp hoặc mạng lưới phân tử có kiến trúc tinh
thể mạch dài.

+Các nguyên tố nhẹ hơn trong nhóm 4A, 5A, 6A, 7A và 8A đều là phi
kim.Chúng thường tồn tại dưới dạng phân tử riêng như: N2 , Cl2 , S8 , ở
trạng thái rắn chúng có mạng lưới tinh thể

2.2.2. Bán kính nguyên tử và ion

*Vì đám mây e không rõ nét nên người ta không xác định được chính xác
bán kính của nguyên tử hay của ion. Do vậy bán kính nguyên tử và bán
kính ion chỉ là đại lượng quy ước, nhưng vẫn là một đại lượng quan trọng
đặc trưng cho nguyên tố.

-Người ta chừa nhận :bán kính nguyên tử ở trạng thái tự do là khoảng


cách từ hạt nhân đến cực đại của hàm phân bố theo bán kính của obitan
ngoài cùng của e
=> Do vậy bán kính nguyên tử phụ thuộc vào Z , trạng thái của các
electrron trong nguyên tử

Ta nghiên cứu :bán kính cộng hoá trị , bán kính kim loại, và bán kính ion

a) Bán kính cộng hoá trị và bán kính kim loại

-Bán kính cộng hoá trị của nguyên tử bằng nửa khoảng cách giữa các hạt
nhân nguyên tử của cùng một nguyên tố tạo thành liên kết đơn cộng hoá
trị trong phân tử đơn chất

Vd: H-H d=0,74A0 rH =0,37A0

F-F d=1,44A0 rF =0,72A0

Cl-Cl d=1,998A0 RCl =0,99A0

-Bán kính kim loại của một nguyên tố kim loại được xác định bắng nửa
khoảng cách giữa hai hạt nhân nguyên tử gần nhau nhất trong tinh thể
kim loại .

Vd: bán kính của kim loại Na là 1,54A0

Của Mg là 1,30 A0

Của Cu là 1,28A0

*Sự thay đổi tính bán kính nguyên tử trong một chu kì:

-Trong một chu kì bán kính nguyên tử của các nguyên tố giảm dần theo
chiều tăng của điện tích hạt nhân từ kim loại kiềm đên halogen

-Nguyên nhân là: khi thêm dần e vào các obitan nguyên tử có năng lượng
như nhau hoặc gần nhau ,điện tích hạt nhân tăng lên sẽ hút e với lực hút
mạnh lên dần. Sự giảm bán kính thể hiện mạnh nhất khi thêm electron s
thứ hai và thể hiện tương đối yếu hơn khi thêm các e vào: p, d,f .

Sự tăng bất thường bán kính nguyên tử từ halogen đến khí hiếm được
giải thích là : trong tinh thể của cá khi hiếm ở trạng thái rắn tương tác
giữa các nguyên tử yếu hơn so với trong phân tử halogen

*Sự biến đổi bán kính ion trong nhóm:

+Trong nhóm A : bán kính nguyên tử tăng lên theo chiều tăng của điện
tích hạt nhân . Nguyên nhân là do tăng số lớp e của các nguyên tử.
+Trong nhóm B : sự biến thiên xảy ra ít hơn so với trong nhóm A
=>trong một phân nhóm bán kính nguyên tử tăng lên khi đi từ trên xuống
dưới

b) Bán kính ion

-Trong tinh thể ion người ta quy ước rằng khoảng cách giữa hai tâm ion
dương và ion âm cạnh nhau gần nhau nhất bằng tổng số bán kính của hai
ion đó. Như vậy muốn xác định bán kính của một trong hai ion trong tinh
thể thì cần phải biết khoảng cách giữa hai ion và bán kính ion kia

-Sự giảm bán kính ion của các nguyên tố trong một chu kì mạnh hơn sự
biến đổi bán kính nguyên tử.

Nguyên nhân là khi tạo thành một dãy ion từ các nguyên tố trong một chu
kì , điện tích hạt nhân tăng lên sẽ tác dụng với cùng 1 e như nhau.Bán
kính của ion âm lớn hơn bán kính của ion dương, nhưng chiều biens đổi
của chúng thì ngược nhau.

Vd:

Nguyên tử C N O F Na Mg Al Si
Bán kính 0.77 0.70 0.66 0.64 0.86 1.60 1.43 1.17
Ion C-4 N-3 O-2 F- Na+ Mg+2 Al+3 Si+4
Bán kính 2.6 2.71 1.4 1.36 0.95 0.65 0.5 0.4

Những yếu tố ảnh hưởng đến kích thước ion

-Khi chuyển một ion trung hoà thành anion thì bán kính tăng nhanh
chóng. Nguyên nhân là do khi kết hợp e vào nguyên tử thì tác dụng
chắn của e tăng lên , điện tích hiệu dụng của hạt nhân giảm xuống. Mặt
khác khi nguyên tử thành anion thì cấu hình e đầy đủ và cố đối xứng cầu.
Kích thước tăng nhanh chủ yếu là do cấu hình electrron.

*Nếu hai ion đẳng e : điện tích anion có điện tích (-1) có bán kính nhỏ
hơn anion(-2). Vd: rF- < rO-2

Vd: N(0.75A0) , N-3(1.71A0)

O(0.73A0) , O-2(1.40A0)
-Khi chuyển một nguyên tử trung hoà thành cation thì bán kính giảm so
với bán kính nguyên tử và với mức độ lớn hon so với khi tạo thành anion

Nguyên nhân là là do khi mất e thì tác dụng chắn của e giảm xuống , điện
tích hiệu dụng của hạt nhân lại tăng lên. Đặc biệt khi mất e thì tạo thành
cation có cấu hình của khi hiếm thì mất đi cả một lớp e .

+Các ion đẳng electrron , cation có bán kính nhỏ hơn anion( do Z của
anion nhỏ hơn của cation). Vd: rNa+< rF-

+Các cation đẳng e: bán kính các cation (3+) nhỏ hơn cation(2+) và nhỏ
hơn cation(1+). Vd:rAl3+< rMg2+< rNa+

Bán kính của một số ion (A0) theo pauling

H- Li+ Be2+ B3+ C4+

1.54 0.60 0.31 0.20 0.15


2-
O F- Na+ Mg2+ Al3+ Si4+ P5+ S6+ Cl+7

1.40 1.36 0.95 0.65 0.50 0.41 0.34 0.29 0.26

S2- Cl- K1+ Ca2+ Sc3+ Ti+4+ V5+ Cr6+ Mn7+

1.84 1.81 1.33 0.99 0.81 0.68 0.59 0.52 0.46


Se2- Br- Rb1+ Sr2+ Y3+ Zr4+ Nb5+ Mo6+ Tc7+

1.98 1.95 1.48 1.13 1.13 0.80 0.70 0.62


Te2- I- Cs1+ Ba2+ La3+ Hf4+ Ta5+ W6+ Re7+

2.21 2.16 1.69 1.35 1.15 0.79 0.71 0.65 0.50

2.2.3.Năng lượng ion hoá(I)

-Năng lượng ion hoá của nguyên tử là năng lượng tối thiểu cần để tách
một e ra khỏi nguyên tử ở thể khí và trạng thái không bị kích thích(trạng
thái cơ bản)

H(k) +13.6eV = H+ +e-


I=13.6eV

-Đơn vị năng lượng ion hoá là:

+kj/mol : cho một mol nguyên tử(nguyên tử gam)

+kcal/mol :cho một mol nguyên tử có N =6,022.1023

+Ev :cho một nguyên tử hay một ion

1kcal =2,62.1023

-Đối với nguyên tử có nhiều e , ngoài năng lượng ion hoá thứ nhất còn
năng lượng ion hoá thứ hai , thứ ba…. Trong đó I1 2 3 ….n

-Năng lượng ion hoá là một tính chất rất quan trọng của nguyên tử , là đại
lượng đặc trưng cho khr nawnh nhuwownhf e của nguyên tử,nghĩa là đặc
trưng cho cho tính kim loại của nguyên tố. Năng lượng ion hoá càng nhỏ
thì nguyên tử càng dễ nhường e . do đó tính kim loại và tính khử càng
cao.

-Năng lượng ion hoá của một nguyên tử phụ thuộc vào những yếu tố:

+Điện tích hạt nhân Z

+Số lượng tử chính n

+Mức độ chắn của các e ở những lớp trong với hạt nhân và mức độ xâm
nhập của e bên ngoài vào các obitan bên trong

-Điên tích hạt nhân Z càng lớn và số lượng lượng tử chính càng bé , e bị
hạt nhân hút càng mạnh càng khó tách ra nên năng lượng ion hoá càng
lớn. Nếu trong nguyên tử ngoài e đang xét còn có các e khác thì ngoài lực
hút của hạt nhân e đang xét đó còn chịu lực đẩy của các e còn lại. Kết quả
là lực hút của hạt nhân đên e đó giảm xuống , dường như điện tích của hạt
nhân giảm bớt đi một đại lượng nào đó . Đại lượng giảm nói đến đó là
“hằng số chắn” (S) đại lượng này nói lên mật độ e ở các lớp bên trong
chắn giữa hạt nhân và e đang xét.

Như vậy điện tích có tac dụng thực sự của hạt nhân không phải Z mà là

Z’ = Z – S

Và I = E∞ – En =13.6[Z*/n]2 Ev =1312[Z*/n]2 kj/mol


Ở đây:

E∞ = 0 : là mức năng lượng của electrron ở trạng thái đã bứt ra khỏi


nguyên tử.

En : là mức năng lượng của e ở trạng thái cơ bản khảo sát

Z’ được gọi là điện tích hiệu dụng

n: là số lượng tử chính.

*sự biến đổi năng lượng ion hoá (I) trong chu kì và trong nhóm
nguyên tố

-Trong một chu kì từ trái sang phải tính kim loại giảm dần nên I tăng dần
(trừ nột số bất thường)

-Trong một phân nhóm chính từ trên xuống dưới năng lượng
ion hoá giảm dần

+Trong một phân nhóm phụ đi từ trên xuống dưới năng lượng ion hoá
tăng dần

Năng lượng ion hoá của một số chất(eV)

Ngu Năng lượng ion hoá I (Ev)


yên 1 2 3 4

Tố

H 13.
95
He 54.403
24.
Li 581 75.619 122.
451
Be 5.3 18.206 217.
90 153. 713
B 25.149 893
259.
9.3
C 2 24.376 37.9 368
30
64.4
8.2
N 96 29.601 47.8 92
87
O 11. 35.116 77.4
256 47.4 72
F 34.970 47
14. 77.4
Ne 53 40.926 54.9 12
34
Na 13. 4.7286 87.1
618 62.7 36
Mg 15.035 07
17. 97.1
Al 422 18.282 63.4 10
50
Si 21. 16.385 98.9
546 71.6 10
P 19.725 40
5.1 109.
S 39 23.330 80.1 240
43
Cl 7.6 23.810 119.
16 28.4 990
Ar 27.629
47
5.9 45.1
86 33.4 41
92
8.1 51.3
51 30.1 70
80
10. 47.3
486 34.8 00
30
10. 53.4
360 39.6 60
10
12. 59.8
967 40.7 10
40
15.
759

2.2.4. ái lực electrron


-Ái lực electrron F của một nguyên tử là năng lượng toả ra hay thu vào
của quá trình nguyên tử đó (ở trạng thái khí) kết hợp thêm một e để trở
thành ion âm

A + e - = X- + F

hoặc A + e- = X- - F

vd: H +e- = H- +0.756Ev

-Ái lực electrron là quá trình ngược với quá trình năng lượng ion hoá do
đó cũng có đơn vị là eV/nguyên tử. ái lực e có giá trị bằng nhưng ngược
dấu với năng lượng ion hoá của ion âm. Ái lực e F có giá trị càng âm thì
nguyên tử có khả năng nhận e càng lớn. Halogen là những nguyên tố có
ái lực e lớn nhất vì những ion được tạo thành có cấu hình electrron vững
bền.

thực nghiệm cho thấy việc xác định ái lực electron gặp nhiều khó khăn
hơn so với việc xác định năng lượng ion hoá và thường chỉ được xác định
gián tiếp cho một số hạn chế các nguyên tử.

Ái lực electron của một số nguyên tố (Ev)

H -0.754 Na -0.34

He +0.22 Mg +0.22

Li -0.59 Al -0.50

Be +0.38 Si -1.84

B -0.30 P -0.80

C -1.27 S -2.05

N +0.21 Cl -3.01

O -1.47 Br -1.37

F -3.44 I -3.08

Ne Se -2.02
+0.22

*Quy luật biến thiên của ái lực electron

-Trong một chu kì : ái lực e tăng dần từ trái sang phải theo chiều tăng
của điện tích hạt nhân . do số e nhiều lức hút với hạt nhân mạnh.

-Trong phân nhóm A : ái lực electron giảm dần từ trên xuống dưới

-Các nguyên tố có cấu hình e lớp ngoài cùng ns2 , ns2np6 ,ns2np3 có giá trị
F nhỏ , có khi có giá trị dương (theo quy ước nếu thu nhiệt F có giá trị
dương, còn tảo nhiệt có giá trị âm)

+Chẳng hạn, như các nguyên tố Mg, Be ,Ca có cấu hình e ngoài cùng là
ns2

+Các nguyên tố :He, Ne , Ar… có cấu hình là ns2np6 và N có cấu hình


ns2np3 có giá trị F dương.

-Ái lực e của một nguyên tử càng dương thì ion âm tạo thành càng bền,
nguyên tử cáng có khuynh hướng nhận e.

2.2.5. độ âm điện

Độ âm điện (χ) là khả năng của mộtj nguyên tử của một nguyên tố hút
mật độ e của một nguyên tố khác trong phân tử về phía mình .

vd: nguyên tố A có độ âm điện lớn hơn nguyên tố B :thi

A(k) + B(k) → A-(k) +B+(k)

Nguyên tố A có độ âm điện nhỏ hơn nguyên tố B :

A(k) + B(k) → A+(k) +B-(k)

-Như vậy độ âm điện là đại lượng đặc trưng cho tính chất của nguyên tố .
Nguyên tử có độ âm điện lớn sẽ kéo e về phía mình khi tương tác với
nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn. Từ đấy ta có thể thấy nó có liên quan
chặt chẽ với năng lượng ion hoá và ái lực electron.
-Độ âm điện là tính chất của nguyên tử trong phân tử chứ không phải của
nguyên tử tự do nên nó khác các đại lượng năng lượng ion hoá và ái lực
electron.

-Độ âm điện của một nguyên tố là rất cần thiết để hiểu rõ,giải thích cũng
như dự đoán nhiều tính chất liên quan đến liên kết hoá học.

-Có nhiều cách xác định độ âm điện khác nhau dựa vào các tính chất khác
nhau của nguyên tố. Hiện nay có tới 20 thang độ âm điện , nhưng phổ
biến nhất là hai thang đo độ âm điện của Mulliken và thang độ âm điện
của Pauling.

*Theo Mulliken:

-Độ âm điện của nguyên tố (A) là nửa tổng năng lượng ion hoá (IA) và ái
lực electron(FA) :

χ = (IA + FA )/2

χ : độ âm điện của một nguyên tố

IA : năng lượng ion hoá thứ nhất của nguyên tố A

FA : ái lưc electron của nguyên tố A

-Độ âm điện của Mulliken có đơn là đơn vị của năng lượng, thang độ âm
điện của Mulliken là thang độ âm điện tuyệt đối

- Phương pháp này không xác định đầy đủ độ âm điện của tất cả các
nguyên tố vì không biết đầy đủ ái lực electron của tất cả các nguyên tố.

*Theo pauling

-Độ âm điên được xác định dựa vào năng lượng liên kêt của các liên kết
tương ứng

Ví dụ:

Phân tử A-B được cấu tạo từ các phân tử A2 và B2 , trong đó tất cả các
liên kết của các phân tử này đều là liên kết cộng hoá trị. Nếu liên kết A-B
không phân cực thì theo pauling giữa năng lượng E và các liên kết có
quan hệ

EA-B =(EA-A +EB-B)/2


Tuy nhiên nếu A,B có độ âm điên không bằng nhau thi liên kết A-B trở
nên phân cực, giữa năng lượng liên kết A-B với trung bình cộng liên kết
A-A và B-B có một độ chênh lệch ΔAB

Khi đó ΔAB = EA-B – (EA-B +EB-B )/2

-Nếu độ âm điện của A , B càng chênh lệch thi ΔAB càng lớn

Nếu gọi χ A và χ B là độ âm điện của A và B thì

χ A - χB = k ΔAB

χA : độ âm điện của nguyên tố A

χB : độ âm điện của nguyên tố B

EA-B , EA-A , EB-B : năng lượng phân li của AB, AA, >

k : hệ số tỉ lệ tuỳ thuộc vào đơn vị đo

k = 2,208 cal/ mol

= 0,102j/ mol

-Để xác định độ âm điện của một nguyên tố người ta quy ước độ âm điện
của H là 2,2 . Do đó thang âm điện của pauling là thanh tương đối. Độ âm
điện nhỏ nhất là Cs(0.79) lớn nhất là F(4)

*Quy luật biến đổi độ âm điện trong bảng HTTH

-Trong một chu kì độ âm điện tăng dần từ trái sang phải

-Trong một nhóm A độ âm điện giảm từ trên xuống dưới

- Trong một nhóm B độ âm điện tăng lên theo chiều tăng của điện tích
hạt nhân

-F có độ âm điện lớn nhất , sau đó là oxy…

F > O > Cl > N > S > C > P > B > Si….

-Cs , Fr có độ âm điện nhỏ nhất (0.79), các nguyên tố d có độ âm điện từ


1,2 đến 1,9 ; các nguyên tố f có độ âm điện khoảng 1,3
*Bảng độ âm điện một số nguyên tố

(Hàng trên là độ âm điện của pauling

Hàng dưới là của Milliken

2,2

2,2
Li Be B C N O F

0,98 1,57 2,04 2,55 3,01 3,44 3,98

0,94 1,56 2,01 2,63 2,33 3,17 3,91

N Mg Al Si P S Cl

0,93 1,31 1,61 1,90 2,19 2,58 3,16

0,93 1,32 1,81 2,44 1,81 2,44 3,00

2.2.6.số oxy hoá

Hiện nay người ta sử dụng một khái niệm tổng quát hơn so với khái niệm
hoá trị là số oxy hoá.

-hoá trị của nguyên tố là khả năng của một nguyên tử nguyên tố đó kết
hợp với bao nhiêu nguyên tử của nguyên tố khác. Hoá trị được xác định
bằng số liên kết hoá học mà nguyên tử nguyên tố đó tạo ra trong phân tử.

Vd:

Hoá trị của Na trong Na2O là 1

-số oxy hoá là điện tích dương hay điện tích âm của nguyên tố trong hợp
chất với giả thiết rằng hợp chất được tạo thành từ ion.

Nguyên tắc xác định số oxy hoá


-số oxy hoá của một nguyên tố tự do bằng 0

Vd: Al ,Fe có số oxy hoá là 0

-số oxy hó của ion một nguyên tử bằng điệ tíc ion của nó.

vd: số oxy hoá của Ca trong CaO là +2 vì ta có Ca+2

-số oxy hoá của kim loại kiềm luôn là +1

-số oxy hoá của Oxy đa số là -2 trừ trong hợp chất F2O và trong O2-2

Số oxy hoá của H bằng +1 trừ trong hợp chất của các hidro kim loại hoạt
-
động bằng -1 như NaH….

-số oxy hoá của nguyên tố trong hợp chất cộng hoá rị bằng diện tích của
nguyên tử nguyên tố đó khi xem như cặp e dùng chung lệch hẳn về
nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.

Vd : trong NH3 thì số oxy hoá của N là -3 vì N có độ âm điện lớn hơn.

-tổng sô oxy hoá của các nguyên tố trong hợp chất trung hoà bằng
không . Do đó để tính số oxy hoá của nguyên tố bất kì trong hợp chất ta
phải biết số oxy hoá của các nguyên tố còn lại.

Vd :KMnO4 số oxy hoa của Mn được tính

(-1) + x +(-2 ×4 ) = 0

=> x = (+8) – (+1) = +7

Số oxy hoá của Mn là +7

Nhận xét

Trong bảng HTTH đi từ trái sang phải của một chu kì thì số oxy hoá
dương cao nhất tăng dần và bắng số thứ tự của nhóm, còn số oxy hoá âm
cao nhất lại giảm dần.

Hoá trị dương cực đại của một nguyên tố

= số thứ tự của nhóm

= số e lớp ngoài cùng


Hoa trị âm cực đại của một nguyên tố bằng số e thu thêm để bão hoà lớp
e ngoài cùng

2.2.6.nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi

Nhiệt độ nóng chảy : là nhiệt độ tại đó một chất nguyên chất ở trạng thái
rắn cân bằng với trạng thái lỏng. Nhiệt độ đó phụ thuộc vào kiểu mạng
lưới tinh thể và lực tương tác giữa các tiểu phân trong tinh thể.

-trong nhiều kim loại những lực tương tác giữa các tiểu phân phần lớn
còn tồn tại khi kim loại chuyển sang trạng thái lỏng nên nhiệt độ nóng
chảy không cao lắm. Có những kim loại ở trong tinh thể mạnh đến mức
cần nhiệt độ rất cao mới nóng chảy.

-trong các nguyên tố kim loại , kim loại chuyển tiếp có nhieeth độ nóng
chảy cao hơn vì trong đó các e nhóm d tham gia liên kết bền hơn so với e
nhóm s và p

-các nguyên tố điển hình có nhiệt độ nóng chảy thấp hơm vì có bán kính
nguyên tử lớn hơn ít có khả năng tạo thành liên kết kim loại nên liên kết
đó yếu. Nguyên tố á kim có nhiệt đọ nóng chảy cao

-trong nhóm nhiệt độ nóng chảy của các nguyên tố giamt rừ trên xuống
dưới ở các kim loại kiềm nhưng lại tăng ở Halogen . Nguyên nhân là liên
kết trong kim loaị kiềm là liên kết yếu và liên kết đó giảm khi bán kính
nguyên tử tăng lên. Trong Halogen liên kết giữa các phân tử hai nguyên
tử là lực Van_dec_van, lực này tăng lên khi khả năng chịu cực hoá khối
lượng của nguyên tử tăng lên .

* nhiệt độ sôi

-quá trình này không như quá trình nóng chảy không nhất thiết phải đứt
hoàn toàn liên kết giữa các tiểu phân , nhưng quá trình này đòi hỏi như
vậy. Bởi thế nhiệt độ sôi thường cao hơn nhiệt độ nóng chảy.

- các nguyên tố á kim có nhiệt độ sôi tương đối thấp

-các kim loại kiềm nhiệt độ sôi giảm theo chiều tăng của điện tích hạt
nhân , vì liên kết kim loại giảm xuống khi bán kính nguyên tử tăng lên .

-Hidro và He có nhiệt độ sôi thấp nhất. Nhiệt độ sôi cao nhất là các kim
loại chuyển tiếp nằm ở giữa dãy

You might also like