You are on page 1of 20

Đề tài: “Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động giá trị

sản xuất công nghie”

Phần I : Những vấn đề cơ bản về phương pháp phân tích dãy số thời
gian
I. Khái niệm chung về dãy số thời gian.
1.1. Khái niệm
Thống kê nghiên cứu mặt lượng trong sự liện hệ mật thiết với mặt chất
của các hiện tượng số lớn trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian và để
nghiên cứu sự biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số thời
gian.
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu
được sắp xếp theo thứ tự thời gian, dùng để phản ánh quá trình phát triển của
hiện tượng.
Ví dụ 1: Có tài liệu về giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994
phân theo thành phần kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2004-2009 (đơn vị: tỷ
đồng)

Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009


355624. 416612. 486637. 696647.7
GTSX CN 568140.6 647244.3
1 8 1
< Nguồn: Tổng cục Thống kê>
Ví dụ 2:
-Kết cấu của dãy số thời gian
Một dãy số thời gian được cấu tạo gồm 2 thành phần.
(1) Thời gian: Ngày, tuần, tháng, quý, năm…
Độ dài giữa 2 khoảng thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời
gian
(2) Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu gồm:
• Tên chỉ tiêu và đơn vị tính
• Trị số của chỉ tiêu: đơn vị tính thích hợp tương ứng
Trong dãy số thời gian, trị số của các chỉ tiêu được gọi là các mức
độ của dãy số thời gian .Ký hiệu: yi ( i = 1,n )
n là số lượng các mức độ trong dãy số thời gian.
Các mức độ trong dãy số thời gian có thể là số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân.

1.2. Các loại dãy số thời gian

1.2.1. Dãy số tuyệt đối


Dãy số tuyệt đối là dãy số mà các mức độ của nó biểu hiện bằng số tuyệt
đối, hay nói cách khác là nó biểu hiện quy mô hoặc khối lượng của hiện
tượng.
Căn cứ vào nội dung phản ánh của hiện tượng qua thời gian mà dãy số
tuyệt đối chia ra làm 2 loại sau:
1.2.2. Dãy số thời kỳ:
Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ trong dãy số biểu hiện quy
mô khối lương của hiện tượng trong một độ dài thời gian nhất định (Minh
họa từ VD1: mỗi mức độ của dãy số phản ánh kết quả sản xuất của ngành
công nghiệp của Viêt Nam trong khoảng thời gian từng năm.)
Đặc điểm của dãy số thời kỳ là: độ dài của dãy số thời gian ảnh hưởng
trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu, mỗi mức độ của dãy số thời kỳ là sự tích lũy
về lượng qua thời gian và có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ảnh quy
mô hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn.
1.2.3 Dãy số thời điểm:
Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ của nó phản ảnh quy mô,
khối lượng của hiện tượng tại những thời điểm nhất định .
Đặc điểm dãy số thời điểm: Mỗi mức độ của dãy số thời điểm phản ánh quy
mô, khối lượng của hiện tượng tại thời điểm đó và không phải là sự tích lũy
về lượng qua thời gian. Vì vậy, cộng các mức độ của dãy số thời điểm không
có ý nghĩa phản ánh trạng thái của hiện tượng tại một thời điểm nào đó. Và
số tuyệt đối thời điểm thường dùng cho những hiện tượng thường xuyên
biến đổi như: chỉ tiêu vốn, chỉ tiêu xuất nhập kho, hoặc các chỉ tiêu về dân
số.
1.2.2. Dãy số tương đối
* Khái niệm: Dãy số tương đối là dãy số mà các mức độ của nó biểu
hiện bằng số tương đối.
* Có bao nhiêu loại số tương đối sẽ có bấy nhiêu loại dãy số tương
đối: dãy số số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch, số tương đối kết
cấu, số tương đối cường độ, số tương đối không gian.
1.2.3. Dãy số bình quân.
Dãy số bình quân là dãy số mà các mức độ của nó được biểu hiện
bằng số bình quân .

1.3. Tác dụng của dãy số thời gian:


- Trên cơ sở dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm biến
động của hiện tượng qua thời gian, vạch rõ xu hướng, quy luật biến động
của hiện tượng (quy luật về xu thế, thời vụ, thời kỳ)
- Trên cơ sở dãy số thời gian có thể dự đoán các mức độ của hiện
tượng trong tương lai.
1.4. Yêu cầu đối với việc xây dựng dãy số thời gian là:
Phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy
số. Muốn vậy:
+ Các mức độ trong dãy số thời gian phải được thu thập và tính toán
theo cùng một phương pháp tính toán theo thời gian.
+ Các mức độ phải cùng đơn vị tính
+ Khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với
dãy số thời kỳ thì phải bằng nhau.

II. Phân tích đặc điểm ,biến động của hiện tượng qua thời gian.
2.1.Mức độ bình quân theo thời gian
Mức độ bình quân theo thời gian là số bình quân về các mức độ của chỉ
tiêu trong dãy số thời gian, biểu hiện mức độ điển hình của hiện tượng
nghiên cứu trong một khoảng thời gian dài dùng để so sánh trong các thời kỳ
với nhau
2.1.1. Mức độ bình quân đối với dãy số tuyệt đối

a. Mức độ bình quân theo thời gian tính từ một dãy số thời kỳ.
n
∑ yi
y= i=1
n

Trong đó:

y : Mức độ bình quân theo thời gian;


yi (i = 1,2,3,...,n) - Các mức độ của chỉ tiêu trong dãy số thời kỳ;
n - Số thời kỳ trong dãy số.
b. Mức độ bình quân theo thời gian tính từ một dãy số thời điểm
- Khi có mức độ đầu và cuối và biến động dãy số tương đối ổn định.
y1 + y n
: y=
2
Trong đó : y1: mức độ đầu kỳ
yn: mức độ cuối kỳ
- Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau
y1 y
+ y 2 + .... + y n−1 + n
y= 2 2 ;
n −1
Trong đó:
y1, y2,..., yn : Các mức độ của chỉ tiêu trong dãy số thời điểm;
n : Số thời điểm trong dãy số.
- Nếu dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không đều nhau, phải lấy
thời gian trong mỗi khoảng cách làm quyền số.
n
∑ yi t i
y1 .t 1 + y 2 .t 2 + ...y n .t n i=1
y= = n
t1 + t 2 +...+ t n ∑ ti
i=1

Trong đó: ti - Thời gian trong mỗi khoảng cách.

2.1.2 Mức dộ bình quân đối với dãy số số tương đối.


Tuỳ theo các chỉ tiêu trong dãy số là loại số tương đối nào để lựa chọn
phương pháp tính số bình quân cho thích hợp.
Ví dụ: với dãy số số tương đối động thái tính bình quân cần dựa vào
công thức bình quân nhân để tính….
2.1.3 Mức độ binhg quân đối với dãy số bình quân.
Tuỳ đặc điểm của chỉ tiêu và điều kiện tài liệu cho phép mà ta lựa
chọn phương pháp tính phù hợp
2.2.Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối là hiệu số giữa hai mức độ của chỉ
tiêu trong dãy số thời gian, phản ánh sự thay đổi của trị số tuyệt đối qua thời
gian. Nếu hướng phát triển của hiện tượng tăng thì lượng tăng tuyệt đối
mang dấu dương và ngược lại. Tuỳ theo giác độ thời gian có thể tính các
lượng tăng tuyệt đối sau:
a. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn phản ánh sự biến động về mức độ
tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau, là hiệu số của một mức độ nào đó
trong dãy số ở kỳ nghiên cứu với mức độ của kỳ kề liền trước nó.
δi = y i - yi-1 ;(với i= 2, 3…,n)

Trong đó: δi - Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn;


yi - Mức độ của chỉ tiêu trong dãy số kỳ nghiên cứu;
yi-1- Mức độ ở kỳ kề liền trước mức độ kỳ nghiên cứu.
b.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc phản ánh sự biến động về mức độ
tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài, là hiệu số giữa mức độ nào đó ở
kỳ nghiên cứu trong dãy số với mức độ được chọn làm gốc không thay đổi
(thường là mức độ đầu tiên trong dãy số).
∆ i = yi-y1 (với i:2,3…n)

Trong đó:
∆i : Lượng tăng tuyệt đối định gốc;
yi : Mức độ của chỉ tiêu trong dãy số kỳ nghiên cứu;
y1 : Mức độ của chỉ tiêu ở kỳ được chọn làm gốc so sánh.
c.Lượng tăng tuyệt đối bình quân.
Lượng tăng tuyệt đối bình quân là số bình quân của các lượng tăng tuyệt
đối từng kỳ.
n
∑ δi ∆n y − y1
i =2
δ= = = n
n −1 n−1 n−1

Trong đó:
δ: Lượng tăng tuyệt đối bình quân.
yn : Mức độ cuối cùng của chỉ tiêu trong dãy số kỳ nghiên cứu;
y1 : Mức độ của chỉ tiêu ở kỳ được chọn làm gốc so sánh.
2.3.Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là chỉ tiêu tương đối dùng để phản ánh tốc độ và xu
hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu qua hai thời kỳ / thời điểm khác
nhau và được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm. Tốc độ phát triển
được tính bằng cách so sánh giữa hai mức độ của chỉ tiêu trong dãy số biến
động theo thời gian, trong đó một mức độ được chọn làm gốc so sánh. Tùy
theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các loại tốc độ phát triển sau:
a.Tốc độ phát triển liên hoàn:
Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự phát triển của hiện tượng qua
từng thời gian ngắn liền nhau, được tính bằng cách so sánh một mức độ nào
đó trong dãy số ở kỳ nghiên cứu với mức độ liền trước đó. Công thức:
yi
ti = (với i= 2,3…,n)
yi-1
Trong đó:
ti - Tốc độ phát triển liên hoàn;
yi - Mức độ của chỉ tiêu trong dãy số ở kỳ nghiên cứu;
yi-1- Mức độ của chỉ tiêu ở kỳ liền kề trước kỳ nghiên cứu.
b.Tốc độ phát triển định gốc:
Tốc độ phát triển định gốc để phản ánh tốc độ và xu hướng biến động
của hiện tượng qua một thời gian dài, được tính bằng cách so sánh mức độ
nào đó của kỳ nghiên cứu trong dãy số với mức độ được chọn làm gốc
không thay đổi (thường là mức độ đầu tiên trong dãy số). Công thức tính:

yi
Ti = (với i= 2,3…,n)
y1
Trong đó:
Ti - Tốc độ phát triển định gốc;
yi - Mức độ của chỉ tiêu của kỳ nghiên cứu;
y1 - Mức độ của chỉ tiêu được chọn làm gốc so sánh.
Tốc độ phát triển định gốc bằng tích số các tốc độ phát triển liên hoàn,
mối liên hệ này được viết dưới dạng công thức như sau:
n
Ti = t 2 × t 3 × .....× t n = ∏ t i
i =2

c.Tốc độ phát triển bình quân:


Tốc độ phát triển bình quân phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ
phát triển liên hoàn, được tính bằng số bình quân nhân của các tốc độ phát
triển liên hoàn. Chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân chỉ có ý nghĩa đối với
những hiện tượng phát triển tương đối đều đặn theo một chiều hướng nhất
định. Công thức tính như sau:
n
t =n −1 t 2 ×t3 ×..... ×t n =n −1 ∏ ti =n −1 Tn
i =2

(với i = 2,3,...,n)
Trong đó:
t - Tốc độ phát triển bình quân;
ti - Các tốc độ phát triển liên hoàn tính được từ một dãy số biến động
theo thời gian gồm n mức độ.

2.4.Tốc độ tăng ( hoặc giảm).


Tốc độ tăng ( hoặc giảm) là chỉ tiêu tương đối phản ánh nhịp điệu tăng
giảm của hiện tượng qua thời gian và biểu hiện bằng số lần hoặc số phần
trăm, được tính bằng cách so sánh lượng tăng tuyệt đối giữa hai thời kỳ với
mức độ kỳ gốc chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu có
thể tính các loại tốc độ tăng sau:
a. Tốc độ tăng liên hoàn (từng kỳ)

yi - yδi-1
ai = = i = t i -1 ; (với i:2,3…n)
yi-1 yi-1

Trong đó:
ai - Tốc độ tăng liên hoàn;
δ i - Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn;
yi - Mức độ của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu;
yi-1 - Mức độ của chỉ tiêu trước kỳ nghiên cứu.
b. Tốc độ tăng định gốc (cộng dồn)
Δ i y i - y1
Ai = = = Ti -1 ; (với i:2,3…n)
y1 y1

Trong đó:
Ai - Tốc độ tăng định gốc;
∆ i - Lượng tăng tuyệt đối định gốc.
Mối liên hệ giữa tốc độ phát triển và tốc độ tăng như sau:
Nếu tính bằng số lần: Tốc độ tăng = Tốc độ phát triển – 1
Nếu tính bằng phần trăm: Tốc độ tăng = Tốc độ phát triển – 100.
c.Tốc độ tăng bình quân
Tốc độ tăng (giảm) bình quân phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện
cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và được tính bằng công thức sau:

a = t -1 (Nếu t biểu hiện bằng lần)

a = t -100 (Nếu t biểu hiện bằng %)


2.5.Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng ( hoặc giảm) liên hoàn.
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng ( hoặc giảm) liên hoàn là chỉ tiêu
phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ứng với 1 quy
mô cụ thể bằng bao nhiêu
Công thức tính:

δi y i - y i-1 y i-1
gi = = = 100
a i yi - yi-1 100
X

yi-1

Chú ý: chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, đối với
tốc độ tăng (giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một hằng số không đổi

y1
và bằng .
100
III. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện
tượng.
3.1.Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Sự biến động về mặt lượng của hiện tượng qua thời gian chịu tác động
của nhiều yếu tố và chia thành hai loại: các yếu tố chủ yếu và các yếu tố
ngẫu nhiên. Các yếu tố ngẫu nhiên tác động làm sự biến động về mặt lượng
cảu hiện tượng lệch ra khỏi xu hướng biến động cơ bản, làm cho hiện tượng
phát triển sai lệch với bản chất vốn có của nó. Vì vậy cần sử dụng các biện
pháp để loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đó. Trong thống kê sử
dụng một số phương pháp sau.
3.2.Các phương pháp.
3.2.1.Mở rộng khoảng cách thời gian.
Đó là phương pháp điều chỉnh một dãy số biến động theo thời gian,
nhằm nêu lên xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng. Phương pháp này
được áp dụng khi dãy số có những khoảng thời gian ngắn và có quá nhiều
mức độ, do đó không thể hiện được rõ xu hướng phát triển của hiện tượng.
Có thể rút bớt các mức độ trong dãy số bằng cách mở rộng các khoảng cách
thời gian của các mức độ, như biến đổi mức độ chỉ tiêu hàng ngày thành
mức độ chỉ tiêu hàng tháng, từ hàng tháng thành quý, từ hàng quý thành
năm, ...

3.2.2.Phương pháp số bình quân trượt.


Phương pháp số bình quân trượt là phương pháp điều chỉnh một dãy số
biến động theo thời gian có các mức độ lên xuống thất thường, nhằm loại trừ
các nhân tố ngẫu nhiên và phát hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện
tượng. Áp dụng phương pháp này, trước hết người ta lấy một nhóm (ba, bốn,
năm,...) mức độ đầu tiên để tính một số bình quân. Tiếp tục tính các số bình
quân trượt của các nhóm khác bằng cách lần lượt bỏ mức độ trên cùng và
thêm vào mức độ kế tiếp cho đến mức độ cuối cùng của nhóm.
Ví dụ: Một dãy số biến động theo thời gian gồm các mức độ y 1, y2,..., yn.
Tính số bình quân di động cho từng nhóm 3 mức độ.
y1 + y2 + y3 y 2 + y3 + y 4
yI = ; y II = ;
3 3

y 3 + y 4 + y5
yIII = ; ... ;
3

Như vậy cuối cùng cũng có thể lập một dãy số mới gồm các số bình
quân di động y I , y II , y III ,... có thể tiếp tục điều chỉnh một vài lần nữa, bằng
cách tính số bình quân di động của các số bình quân di động trong dãy số.
Phương pháp này được áp dụng với dãy số: Số mức độ của dãy số nhiều
với khoảng thời gian ngắn, qua bảng dãy số không thấy được xu hướng phát
triển rõ rệt của dãy số.
Việc lựa chọn số mức độ để tính số bình quân trượt đòi hỏi phải dựa vào
đặc điểm biến động và số lượng mức độ của dãy số thời gian. Nếu sự biến
động tương đối đều đặn và số lượng mức độ của dãy số không nhiều thì có
thể tính số bình quân trượt với ba mức độ. Nếu có sự biến động lớn và dãy
số có nhiều mức độ thì có thể tính bình quân trượt với bốn, năm mức độ….
Tuy nhiên, số bình quân trượt tính từ càng nhiều mức độ thì càng có tác
dụng san bằng ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên, đồng thời làm cho số
lượng các mức độ của dãy số bình quân trượt giảm và ảnh hưởng đến việc
biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng,
3.2.3. Phương pháp Hàm xu thế
Trong phương pháp hàm xu thế, các mức độ của dãy số thời gian đươc
biểu diễn bằng một hàm số gọi là hàm xu thế. Theo phương pháp này, có thể
căn cứ vào tính chất biến động của các mức độ của chỉ tiêu trong dãy số để
xác định một phương trình hồi quy biểu diễn biến động theo đường thẳng
hoặc đường cong, từ đó tính các mức độ lý thuyết thay cho các mức độ thực
tế của chỉ tiêu. Bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất xây dựng được hệ
thống phương trình chuẩn tắc để tính các tham số của các phương trình cần
điều chỉnh.
Sau đây là một số dạng phương trình hồi quy đơn giản thường được sử
dụng:
*Phương trình tuyến tính

-Điều kiện vận dụng: Hàm xu thế tuyến tính được sử dụng khi các
lương tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
- Phương trình tổng quát:
yt = b0 +b1t Các tham số a0 và a1 được xác định theo hệ phương trình chuẩn
tắc sau đây:

∑ y = nb0 + b1 ∑ t
2
∑ t. y = b0 ∑ t + b1 ∑ t
Hoặc áp dụng công thức :
t.y - t.y
b1 = ; b0 = y −b1 t
δ 2t

Đồ thị biểu diễn phương trình đường thẳng (y = b0 + b1t) có dạng:

y y

a1 > 0
a1 < 0

0 t 0 t

* Phương trình parabol bậc 2

-Điều kiện vận dụng : Hàm xu thế parabol được sử dụng trong trường
hợp các mức độ của dãy số thời gian tăng dần theo thời gian, đạt cực đại, sau
đó lại giảm dần theo thời gian. Hoặc giảm dần theo thời gian, đạt cực tiểu,
sau đó lại tăng dần theo thời gian.
Dạng tổng quát của hàm xu thế pa-ra-bôn như sau
2
ŷ t = b 0 +b1t +b2t

Các tham số b0, b1 và b2 được xác định theo hệ phương trình chuẩn tắc
sau đây:
2
∑ y = n.b 0 + b1∑ t + b 2 ∑ t
2 3
∑ t.y = b 0 ∑ t + b1∑ t + b2 ∑ t
2 2 3 4
∑ t .y = b 0 ∑ t + b1∑ t + b 2 ∑ t

Đồ thị biểu diễn phương trình đường bậc hai


(y = b0 + b1t + b2t2) có dạng:

y y

0 t 0 t

* Phương trình bậc 3


yt = b0 + b1t + b2t2 + b3t3
Các tham số a0, a1, a2 và a3 của phương trình bậc ba được xác định theo
hệ phương trình chuẩn tắc sau:
2
∑ y = n.b 0 + b1∑ t + b 2 ∑ t
2 3
∑ t.y = b 0 ∑ t + b1∑ t + b2 ∑ t
2 2 3 4
∑ t .y = b 0 ∑ t + b1∑ t + b 2 ∑ t

Đồ thị biểu diễn phương trình đường bậc ba có dạng:

y y

0 t 0 t
*Hàm xu thế hypebol:
- Điều kiện vận dụng: Hàm xu thế hypebol được vận dụng khi các mức độ
của hiện tượng giảm dần theo thời gian.
b1
Dạng phương trình tổng quát : ŷ t = b 0 +
t
Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình:
1
∑ y = nb 0 + b1 ∑
t2
1 1 1
∑t = b0 ∑
t
+ b1 ∑ 2
t
* Hàm xu thế hàm mũ
- Điều kiện vận dụng: Hàm xu thế mũ được sử dụng khi các tốc độ
phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
t
-Phương trình tổng quát: ŷ t = b 0b1
Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình:

∑ lny = nlnb 0 + lnb1 ∑ t


2
∑ tlny = lnb 0 ∑ t + lnb1 ∑ t
* Chú ý: Biến t là biến thứ tự thời gian, ta có thể chọn t là t = 1, n , hoặc
có thể chọn theo t’ mà Σt’ = 0 nhưng vẫn đảm bảo thứ tự thời gian thì việc
tính toán sẽ đơn giản hơn, bằng cách:
Nếu số thứ tự thời gian là một số lẻ thì chọn số thứ tự chính giữa là số
0, trước số 0 lần lượt sẽ là -1 ,-2, -3…, sau số 0 sẽ là 1, 2, 3
Nếu số thứ tự thời gian t là một số chẵn thì 2 số thứ tự chính giữa lần
lượt là -1; 1. Trước -1 là -3, -5…, sau 1 là 3,5,…
y

0 t

3.2.4.Chỉ số biến động thời vụ.


Biến động thời vụ là biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi lặp lại
trong từng thời gian nhất đinh của năm. Biến động thời vụ có thể do những
nguyên nhân như điều kiện địa lý, thời tiết, tập quán sinh hoạt của con
người,... Biến động thời vụ ảnh hưởng nhiều đến tình hình sản xuất và sinh
hoạt, nhiệm vụ của thống kê khi phân tích biến động thời vụ là: Dựa trên số
liệu thống kê nhiều năm (ít nhất là 3 năm) tính các chỉ số thời vụ.

* Trường hợp biến động thời vụ của các tháng tương ứng giữa các năm
tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng (hoặc giảm) rõ rệt thì chỉ số
thời vụ được tính theo công thức sau đây:

y
I = i X100
i y
0

Trong đó:
Ii : Chỉ số thời vụ của thời gian t;
yi : Số bình quân các mức độ của các thời gian cùng tên i;
y0 : Số bình quân của tất cả các mức độ trong các dãy số.

• Trường hợp biến động thời vụ của các tháng tương ứng giữa các
năm có sự tăng (hoặc giảm) rõ rệt thì trước khi tính chỉ số thời vụ
phải điều chỉnh dãy số bằng phương trình hồi quy để tính các mức
độ lý thuyết rồi sau đó dùng mức độ này làm căn cứ so sánh. Chỉ
số thời vụ được tính theo công thức sau đây:

m yij

ŷij
j=1
Ii = m × 100
Trong đó:
yij - Mức độ thực tế ở thời gian i của năm j;
y ij : Mức độ lý thuyết ở thời gian i của năm j tính từ hàm xu thế;
n - Số năm nghiên cứu.
Nếu Ii <1 (hoặc 100%) thì sự biến động của hiện tượng thời gian j giảm,
ngược lại Ii >1 (hoặc 100%) thì sự biến động của hiện tượng ở thời gian j
tăng.
1.4. Phân tích các thành phần của dãy số thời gian.
1.4.1.Các thành phần của dãy số thời gian.
Một dãy số thời gian đầy đủ có thể có tối đa 4 thành phần sau đây:
(1) Xu thế: Nêu lên biến động tăng hoặc giảm (có thể có ở bất
kỳ dãy số nào)
(2) Thời vụ: là sự biến động lặp đi lặp lại hàng năm (chỉ có ở
dãy số thời gian tháng hoặc quý)
(3) Chu kỳ: Biến động lặp đi lặp lại qua nhiều năm (có ở bất kỳ
dãy số nào nhưng độ dài dãy số phải đủ lớn)
(4) Thành phần ngẫu nhiên: là các yếu tố tác động ngẫu nhiên,
khi nghiên cứu số lớn thì thành phần ngẫu nhiên bù trừ lẫn nhau (dãy số nào
cũng có thể có thành phần ngẫu nhiên)
1.4.2.Các mô hình phân tích các thành phần của dãy số thời gian.
Có nhiều loại mô hình kết hợp 4 thành phần này theo các quan điểm nghiên
cứu khác nhau. Có 2 dạng cơ bản sau đây.
Mô hình kết hợp cộng
Phân tích mô hình xu thế tuyến tính kết hợp với thành phần thời vụ
(si)
Mô hình tổng quát
ŷ i = b 0 + b1t + s i ( i = 1, n ; theo quý n =4 theo tháng n= 12)
Để xác định b0 , b1 , si cần lập bảng Buys- Ballot.

Năm 1…2……j….m Tổng tháng Bình quân


(quý) Ti tháng, quý
Tháng 1…2……j….m
Ti
yi =
(Quý) (i) m
I
II
:
:
n
Tổng năm T= ΣTj = ΣTi
Tj
j.Tj

Các công thức

T m.n +1
b0 = - b1.
m.n 2
12  s m +1 
b1 = 2
. - .T 
m.n.(m -1)  n 2.n 

n +1
Si = yi - y0 - b1 .(i - ) (i =1, n )
2
n

T ∑ yi
y0 = = i=1
m.n n
Phân tích theo kết hợp nhân
Nội dung: Để phân tích thành phần của dãy số thời gian y t theo kết hợp
nhân, trước hết cần loại trừ thành phần thời vụ và thành phần ngẫu nhiên
bằng cách xây dựng dãy số bình quân trượt yt với số lượng mức độ bằng 4
với tài liệu quý và bằng 12 với tài liệu tháng
yt
Từ dãy số yt và dãy số bình quân trượt yt , tính . Từ đó xác định
yt
thành phần thời vụ St bằng cách tính các số bình quân sj ; sau đó tính hệ số
điều chỉnh H :
m
H= . Với m = 4 đối với tài liệu quý ; m =12 đối với tài liệu tháng
∑ Sj

Từ đó tính S= si ×H

Sau khi đã xác định được St thì xác định dãy số y′t là dãy số đã loại
bỏ thành phần thời vụ như sau:
yt
y′t =
st

Từ dãy số y′t đi xây dựng hàm xu thế.


Cuối cùng, thành phần ngẫu nhiên được xác định bởi công thức:
yt
Zt =
ft ×st
Phần II : Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích biến
động giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta giai đoạn 2005-2009

I.

You might also like