Professional Documents
Culture Documents
BẢN IN SỐ 01
Tài liệu lưu hành nội bộ công ty
Công ty cổ phần Tre Việt là một công ty có uy tín và tên tuổi trong
ngành mây tre đan. Hiện nay công ty chúng tôi đang hoạt động trong
một ngành có mức tăng trưởng 30% mỗi năm. Sản phẩm mây tre đan
có mặt trên hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Theo thống kê số liệu của
Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng mây, tre, lá thảm, sơn mài của Việt Nam đạt 178.712.078 USD,
chiếm 0,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là mặt hàng
đem về nhiều ngoại tệ nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu ( 1 triệu
USD doanh thu từ mặt hàng này đem về lợi nhuận cao hơn từ 5 – 10
lần so với các sản phẩm khác).
Sản phẩm của công ty chúng tôi đã tạo được chỗ đứng và tên tuổi ở
nhiều thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng các yêu cầu khó tính của
nhiều thị trường lớn như Nhật Bản, Đài Loan và Singapo… Với mục
tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững, công ty chúng tôi muốn mở
rộng thị trường sang Đức để dễ dàng thâm nhập vào thị trường EU đầy
tiềm năng.
Phương án kinh doanh hàng xuất khẩu mây tre đan lần này nhằm
mục đích xâm nhập thị trường, nên phải rất chú trọng đến chất lượng
và mẫu mã sản phẩm. Sau quá trình điều tra và nghiên cứu, chúng tôi
nhận thấy thị trường Đức rất tiềm năng và hấp dẫn đối với chúng ta.
Thực hiện phương án kinh doanh này, không những giúp công ty
chúng ta đạt được mục tiêu dài hạn mà còn đem về lợi nhuận khá lớn
( trên 20% doanh thu từ đơn hàng này). Tuy Đức là một thị trường khó
tính nhưng chúng tôi tin rằng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã
đa dạng, thiết kế thời trang thì công ty chúng ta có thể chinh phục và
xây dựng thương hiệu TRE VIỆT trên đất ĐỨC.
MỤC LỤC
Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang đậm nét
văn hóa dân tộc nên không những đáp ứng nhu cầu hàng ngày của
con người mà còn là những sản phẩm văn hóa phục vụ đời sống tinh
thần. Việt Nam từ lâu được biết đến với hình ảnh những lũy tre làng
thân thương, tre từ đồng ruộng, tre tận bản làng, đâu đâu tre cũng là
người bạn của người dân Việt Nam. Người dân Việt tù ngàn xưa vơi
đôi bàn tay khéo léo và óc thẩm mỹ tinh tế đã sang tạo ra nhiều sản
phẩm độc đáo
Hòa vào nét đẹp truyền thống đó của Việt Nam, Công ty Cổ
Phần Tre Việt của chúng tôi với hơn 15 năm sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng từ mây, tre, nứa, lá…Với doanh thu hàng năm của
chúng tôi đạt hơn 4 triệu USD trong 5 năm trở lại đây. Năm 2009,
doanh thu của chúng tôi là 4,5 triệu USD chiếm 0,45% trong tổng
kim nghạch xuất khẩu hàng TCMN và chiếm 3,1% trong tổng kim
nghạch xuất khẩu hàng mây tre sang các nước.
Doanh thu trong 2 tháng đầu năm 2010 của chúng tôi đạt 780
ngàn USD. Với những sản phẩm chính như: bàn ghế từ mây, kệ tre,
giỏ tre, rổ tre…
Tầm nhìn: Chúng tôi hướng tới trở thành công ty xuất khẩu
mây, tre, lá hàng đầu Việt Nam, với các sản phẩm có chất lượng tốt
và mẫu mã đẹp.
Sứ mệnh: khẳng định thương hiệu cho sản phẩm mây tre Việt
Nam trên thị trường thế giới.
Phương châm kinh doanh: Sản phẩm đạt chất lượng, đáp ứng
thị hiếu của khách hàng và có giá cả hợp lý.
Mục tiêu: Tạo sự phát triển bền vững cho DN, phát triển bằng
chính nội lực của mình. Đến năm 2011 trở thành DN xuất khẩu mây,
tre hàng đầu Việt Nam.
Mục tiêu doanh thu trong năm 2010 la 5 triệu USD, và lợi
nhuận đạt được là 1 triệu USD.
CHLB Đức nằm ở khu vực Trung Âu, giáp biển Bantíc và biển
Bắc, nằm giữa Hà Lan và Ba Lan, và giáp phía Nam Đan Mạch.
Nước Đức có vị trí chiến lược thuộc vùng đồng bằng Bắc Âu và
nằm trên đường vào biển Bantíc.Khí hậu ở Đức rất đa dạng. Thời
tiết dễ chịu nhất là từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ có thể lên tới
30oC, không có mùa mưa. Thời tiết mùa đông từ tháng 12 đến tháng
2 khoảng 0oC và lạnh hơn. Ở vùng phía Đông và Nam thường có
tuyết rơi. Mùa hè khoảng 20oC, mưa quanh năm. Tổng diện tích là
357.021 km² với dân số khoảng 82.431.390. Trong đó, từ 0-14 tuổi
chỉ chiếm 14,4% (nam 6.078.885/ nữ 5.766.065); từ 15-64 tuổi
chiếm tới 66,7% (nam 28.006.268/ nữ 27.003.958); trên 65 tuổi
chiếm18,9% (nam 6.359.776/ nữ 9.216.438) (ước năm 2005). Tỷ lệ
tăng trưởng dân số: 0% (ước năm 2005), Đức là một quốc gia có dân
số già với tỷ lệ trẻ em sinh ra thấp hơn tỷ lệ tử (8,33 trẻ em/1.000
dân thấp hơn 10,55 người/1.000 dân ) (ước năm 2005). Dân tộc gồm
có người Đức chiếm 91,5%, Thổ Nhĩ Kỳ 2,4%, khác 6,1% (chủ yếu
là người Hy Lạp, Italia, Ba Lan, Nga, Serbo-Croatia, Tây Ban
Nha).Ngôn ngữ là tiếng Đức.
Môi trường kinh tế:
Kinh tế Đức là một trong những nền kinh tế lớn nhất trên thế
giới.
Mức tăng trưởng giai đoạn 2001-03 giảm xuống còn 1%, năm
2004 tăng lên 1,7%.
GDP (ngang giá sức mua): 2,362 tỷ tỷ $ (ước 2004)
GDP (tỷ lệ tăng trưởng thực tế): 1,7% (ước 2004)
GDP (trên đầu người): ngang giá sức mua- 28.700$ (ước 2004)
Lực lượng lao động: 42,63 triệu (ước 2004)
Tỷ lệ thất nghiệp: 10,6% (ước 2004)
Tỷ lệ lạm phát (giá cả tiêu dùng): 1,6% (ước 2004)
Năm tài chính: Năm dương lịch
Hoạt động thương mại quốc tế của Đức được điều chỉnh bởi ba
đạo luật: luật quốc gia (luật Ngoại Thương), đạo luật của Liên Hiệp
Quốc và luật của EU. Trong đó phải chú ý đến luật Ngoại thương
của Đức vì đây là cơ sở pháp lý cho các giao dịch thương mại và
thanh toán của Đức. Điều quan trọng nhất trong luật này là Sắc lệnh
về thanh toán và thương mại quốc tế. Sắc lệnh này quy định hầu hết
các luật lệ và quy tắc liên quan đến thương mại quốc tế cũng như
hoạt động thương mại hàng ngày và sắc lệnh này cũng bao gồm một
số quy tắc của EU có liên quan.
Nhập khẩu cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động
thương mại quốc tế của Đức nên trong Sắc lệnh về thanh toán và
thương mại quốc tế cũng đề ra một danh sách các mặt hàng nhập
khẩu. Danh sách này đưa ra những sản phẩm được tự do nhập khẩu
và những sản phẩm bị hạn chế nhập khẩu. Trong danh sách này,
những sản phẩm tự do nhập khẩu được chia theo quốc gia và theo
danh mục sản phẩm. Đặc biệt những sản phẩm công nghiệp hoàn
toàn được tự do nhập khẩu vào Đức.
Cơ quan chịu trách nhiệm cho việc cấp phép nhập khẩu đối với
kinh doanh hàng hóa thương mại quốc tế là:
Cơ quan Kinh tế Liên bang
P.O.Box 51 71
65726 Eschborn
Tel: 06196-404 0
Internet: http://www.bawi.de
Email: bawi@rhein-main.net
Hầu hết các loại thuế nhập khẩu vào Đức đều theo thuế suất
của hiệp định ưu đãi thuế quan MFN. Thuế suất cao hơn áp dụng
cho các mặt hàng: dệt may, ô tô, thiết bị điện gia dụng, ngũ cốc, thịt,
bơ sữa, rượu, giầy dép, cao su, nhựa và kim loại.
Phương pháp định giá tính thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu được tính bằng cách lấy giá trị hàng hóa nhập
khẩu tính theo giá CIF nhân với thuế suất của loại hàng hóa đó.
Trong đó, giá trị hàng hóa nhập khẩu tính theo giá CIF bao gồm:
tiền hàng, các chi phí (đóng gói, làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế
xuất khẩu (nếu có), lập bộ chứng từ xuất khẩu, cước vận tải, phí bảo
hiểm...).
Các loại thuế khác đánh vào hàng nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Hàng hóa nhập khẩu vào Đức thường phải chịu thuế giá trị gia
tăng. Thuế suất này khác nhau đối với từng loại hàng và nước xuất
khẩu. Trong quy định về miễn thuế giá trị gia tăng thì hàng mẫu,
hàng quảng cáo cho hội chợ hay triển lãm… (nói chung là các mặt
hàng tạm nhập) thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng..
Các loại thuế suất tiêu biểu cho các loại mặt hàng như sau:
• mức VAT chuẩn là 22%
• Giảm còn 17% cho các loại thực phẩm
• 8% cho các loại thiết bị sử dụng trong thể thao, thuốc
men, sách, chiếu bóng, dịch vụ vận tải hành khách, khách sạn và nhà
nghỉ, hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động thể thao, vườn bách
thú, bảo tàng, và các tổ chức hoặc các hoạt động tương tự.
Thuế chống bán phá giá: là thuế đánh vào các sản phẩm được
bán ở Đức với mức giá thấp hơn so với mức giá được bán ở nước
sản xuất ( mức giá thị trường).
Thuế tiêu thụ đặc biệt: đánh vào sản phẩm dầu mỏ, rượu, đồ
uống có cồn, thuốc lá, cà phê và sản phẩm từ cà phê, dầu thô (tất cả
DIN là tổ chức phi chính phủ được thành lập nhằm xúc tiến
hoạt động xây dựng tiêu chuẩn và các hoạt động liên quan tại Đức
với mục tiêu tạo thuận lợi trong trao đổi hàng hóa và dịch vụ quốc tế
và đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực trí tuệ, khoa học, công nghệ và
hoạt động kinh tế. Đến nay, đã có hơn 12.000 tiêu chuẩn DIN được
ban hành trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn các tiêu chuẩn DIN đều
được xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Anh hoặc được dịch sang tiếng
Anh.
Các tổ chức chịu trách nhiệm kiểm tra và cấp chứng nhận chất
lượng, ví dụ là Underwriters Laboratories hay "Technischer
Überwachungsverein e.V. - TÜV" (Technical Inspection
Association). TÜVs là các công ty được thành lập bởi các bang khác
nhau của Đức nhằm kiểm tra các sản phẩm xem có phù hợp với tiêu
chuẩn an toàn của Đức hay quy định của EU hay không. Trong
nhóm các công ty DIN, dịch vụ cấp chứng nhận do DIN CERTCO
(chứng nhận cho sản phẩm và dịch vụ), và DQS (các hệ thống quản
lý) tiến hành.
Đối với một số sản phẩm, chỉ cần nhà sản xuất tự chứng nhận
chất lượng cho sản phẩm của mình là đủ (thông qua tuyên bố của
nhà sản xuất đảm bảo về chất lượng sản phẩm cung cấp)
1.2.3 Quy định về bao gói, nhãn mác
Đối với các quốc gia xuất khẩu ngoài EU, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển sẽ có mức thuế suất dành cho mặt hàng TCMN
làm bằng mây tre lá, liễu gai và các sản phẩm khác làm bằng vật liệu
thực vật thuộc họ mướp là 3.7%, ngoại trừ những nước được hưởng
mức thuế suất ưu đãi GSP sẽ là 0%.
1.5 XU HƯỚNG SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN:
Như chúng ta đã biết, bất kì một công ty nào muốn mở rộng thị
trường, đặc biệt là xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài thì
luôn cần nghiên cứu và lựa chọn cho nình một thi trường mục tiêu,
công ty chúng ta cũng không ngoại lệ.Và thị trường mà công ty lựa
chọn là CHLB Đức.
Tiềm năng của thị trường này đối với các doanh nghiệp Việt
Nam rất to lớn. CHLB Đức là một trong những nước có mức thu
nhập bình quân đầu người cao và phát triển vào bậc nhất trên thế
giới, đặc biệt những năm gần đây CHLB Đức có rất nhiều chương
trình nhằm hỗ trợ sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân của nước ta.
Hiện nay, thị trường Đức rất sôi động.Thông qua thị trường này
chúng ta có thể tiếp cận thị trường các nước Đông Âu, một thị
trường đầy tiềm năng nhưng còn bỏ ngỏ. Đồng thời , có thể tận dụng
được ngày càng nhiều sự hỗ trợ của các tổ chức Đức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Ở Đức, những nhà kinh doanh tổ chức ra hiệp hội của riêng
mình và hiệp hội ấy có quyền quyết định vận mệnh phát triển của
các thành viên hiệp hội.Trung tâm xúc tiến thương mại của hội
donah nghiệp vừa và nhỏ Việt –Đức tại Đức là cầu nối giao lưu
hàng hóa, công nghệ giữa hai nước: thứ nhất là tổ chức tiếp cận, tiếp
thị những hàng hóa của chúng ta; thứ hai là tổ chức trực tiếp đi vào
thị trường. Làm được hai việc này là chúng ta đã vào được thị
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ bằng tre không có khuynh hướng
mùa vụ. Tuy nhiên người tiêu dùng Đức lại có xu hướng mua hàng
trang trí nội thất vào các dịp lễ mùa hè và các sản phẩm dùng làm
quà tặng vào mùa Giáng Sinh và lễ Phục Sinh.
BI Ể U ĐỒ T
18600
18400
18200
Mặt khác trong năm 2009, sự biến động tỷ giá đồng EUR/VND
có xu hướng ổn định vào các18000
tháng 4,5,6,7.Theo dự đoán của nhiều
chuyên gia thì tỷ giá hối đoái năm 2010 cũng có khuynh hướng ổn
định vào các tháng trên. Do đó thời điểm xuất hàng thuận lợi nhất là
17800
VND
vào mùa hè. Đồng thời còn có một số nguyên nhân khác như: mùa
hè là mùa thuận lợi cho việc vận chuyển hàng và bảo quản sản
17600
17400
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 17
17200
Công ty Cổ Phần Tre Việt
phẩm.Vì vậy công ty chúng ta nên xuất khẩu vào thời điểm này là
thích hợp nhất.
4. Phân tích đối tác (Tập đoàn Metro)
Loại Tư nhân
Được
1964
thành lập
Trụ sở
Düsseldorf, Đức
chính
Công
Bán buôn
nghiệp
▲ €33.1 tỷ
Doanh thu
(2008)
Nhânviên ~100.000(2007)
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế của 1 quốc gia, nó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
1 cách lành mạnh ,ngoài ra còn giúp các nước tìm và vận dụng 1 cách
hiệu quả lợi thế so sánh của mình.
Cùng với xu thế chung, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các doanh nghệp luôn phải cạnh tranh gay gắt không
chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà khó khăn hơn cả là các
doanh nghiệp nước ngoài,các tập đoàn xuyên quốc gia.
Là 1 doanh nghiệp được thành lập và phát triển trong nền
kinh tế thị trường nhiều biến động và cạnh tranh, doanh nghiệp ta
không ngừng cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và bên cạnh đó là thường xuyên tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để
có thể hoàn thiện và phát huy năng lực doanh nghiệp.
Trước tiên là đối với các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu
mây tre đan lớn trong nước, là các doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp
Thị trường chính là Châu âu,Mỹ. Doanh thu hàng năm hơn 30 tỉ
đồng.
• Tận dụng được nguồn • Lao động chủ yếu làm theo
nhân công giá rẻ tại chỗ với kinh nghiệm,tay nghề chưa
hơn 20000 lao động. cao.
• Phát triển trong làng nghề • Đang khó khăn về vốn đầu
truyền thống. tư mở rộng sản xuất và đào tạo
lao động.
• Tranh thủ được sự hổ trợ
về nguồn vốn và đất quy • Công nghệ sản xuất chưa
hoạch của địa phương. được đầu tư nhiều.
Thị trường xuất khẩu chính là Đức và Nhật Bản, doanh thu hàng
năm từ 2,5- 3 triệu USD.
Trung Quốc là quốc gia có tỉ trọng hàng mây tre đan xuất khẩu
lớn nhất với các thị trường cạnh tranh với các DN VN như
Mỹ,Châu Âu,Nhật Bản…Nhìn chung các DN Trung Quốc có các
điểm đáng lưu ý :
PEKE Co.Ltd…
III.SẢN PHẨM:
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm,
đây là một điều kiện khá thuận lợi cho các loài cây thuộc nhóm tre trúc
và song mây phát triển với số lượng lớn. Con người Việt nam vốn từ
lâu đã quen thuộc với hình ảnh của những lũy tre bạc ngàn đã biết tận
dụng được nguồn nguyên liệu tự nhiên này để làm nên những vật phẩm
hữu dụng tạo nền tảng cho ngành mây tre đan truyền thống hình thành
và phát triển hơn mấy trăm năm qua.
Và trong vài thập niên gần đây ngành mây tre đan đã có những
bước phát triển ngoạn mục - Hiện có khoảng 713 làng nghề mây tre
đan trong tổng số 2017 làng nghề trên toàn quốc và hơn 1700 doanh
nghiệp có liên quan đến sản xuất kinh doanh mây tre đan. Doanh số
xuất khẩu mây tre đan của năm 2007 là 219 triệu đô la với mức tăng
trưởng bình quân là 30%/năm. Riêng giá trị sản xuất của ngành tre
nứa là 1.2 tỷ USD Mỹ trong đó 900 triệu đô-la có tác động trực tiếp
đến người nghèo. Ngành nghề này cũng đã tạo ra gần nửa triệu việc
làm thường xuyên và bán thời gian vốn có ý nghĩa rất lớn trong việc
giải quyết lao động nhàn rỗi trong nông thôn. Chính phủ đã đặt ra kế
hoạch đối với xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là 1,5 tỷ USD vào
năm 2010 trong đó hàng mây tre phải đạt con số 600 triệu USD .
Tuy trong thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sức cầu của loại hàng hóa này nhưng xét về lâu dài
một viễn cảnh khá tốt đẹp sẽ mở ra cho ngành nghề truyền thống
này. Cụ thể: Theo thống kê số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
cho thấy, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây, tre, lá
thảm, sơn mài của Việt Nam đạt 178.712.078 USD, chiếm 0,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2009 giảm 20,7% so với
cùng kỳ năm ngoái.
Tất cả những sản phẩm trên đều được hoàn thành dựa trên sự kết hợp
tương đối chặt chẽ giữa các khâu như sau:
Công ty chúng tôi đưa tiêu chí chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu do đó nguồn nguyên liệu có vai trò quyết định đến chất lượng
sản phẩm và việc chọn nguồn sản xuất, khai thác nguyên liệu trở
thành khâu bước đầu quan trọng nhất.Sau khi thu mua nguyên liệu
Công ty chúng tôi tiến hành thẩm định và đánh giá chất lượng
nguyên liệu trước khi đem đi sơ chế, đặc biệt chúng tôi không dung
hóa chất độc hại để xử lí nguyên liệu, nhất là đã sử dụng tối thiểu
lượng chất Cadmium trong sơn trên sản phẩm mây tre theo đúng Chỉ
thị 91/338/EEC về sử dụng chất Cadmium vào sản xuất sản phẩm
xuất sang thị trường Châu âu, …
Sau công đoạn sơ chế đúng tiêu chuẩn bộ phận thu gom bán
thành phẩm sẽ đánh giá lại một lần nữa về chất lượng của nguyên
liệu sau sơ chế rồi chuyển đến xưởng gia công, sản xuất với đội ngũ
Những điểm mạnh và những hạn chế của doanh nghiệp ta:
· Thị trường tiêu thụ còn rộng · Cạnh tranh lao động với các
mở, xu hướng sử dụng sản làng nghề khác mà nhất là
phẩm thân thiện với môi các khu công nghiệp.
trường; người tiêu dùng tại
các nước nhập khẩu,tiêu biểu · Nguyên liệu ngày càng
là Đức có khả năng chi trả khan hiếm do tình trạng khai
cao. thác bừa bãi nên khá khó
khăn trong vấn đề chủ động
· Có khả năng áp dụng các nguồn nguyên liệu tốt.
công nghệ tiên tiến vào một
số khâu của quá trình sản · Vì mang tính chất đánh lẽ
xuất. nên Công ty vẫn chưa liên
kết được với các doanh
· Xuất hiện những xu hướng nghiệp khác cùng ngành
sản phẩm mới (nhà tre lắp nhằm tạo nên một thương
ghép, bàn ghế ép...) hiệu chung có chỗ đứng trên
thị trường thế giới.
.Có sự hỗ trợ phát triển thông
qua các chính sách của Nhà · Cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
nước và địa phương, đặc biệt
là trong năm vừa rồi đã có 3 .Cạnh tranh với sản phẩm
lần nâng tỷ giá kích thích của một số nước có nghề
đáng kể cho việc xuất khẩu mây tre đan phát triển như
của Công ty. Trung Quốc, Thái Lan
Thiếu nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng
được hơn 70% nhu cầu sản xuất cua DN chúng tôi. Tình trạng
nguyên liệu thiếu hụt đã được báo động từ nhiều năm trước và tới
nay chúng tôi phải rất khó khăn để tìm nguồn cung ứng nguyên liệu.
Thiếu nhân công: mặt dù chúng tôi đã tăng lương gấp đôi
nhưng vẫn thiếu nhân công lành nghề.
Thiếu vốn: Hiện tại DN chúng tôi đang thiếu vốn để mở rộng
vùng nguyên liệu cho tương lai, cơ cấu lại DN và đào tạo nhân công.
Giải pháp:
Chúng tôi đang tổ chức các lớp học để nâng cao tay nghề cho
nhân công, tổ chức tuyển dụng thêm lao động cho DN để đáp ứng
cho nhu cầu sắp tới.
Áp dụng công nghệ tẩy trắng mới theo phương pháp sinh học,
không độc hại cho con người và môi trường sống xung quanh.
Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung đủ sức cung cấp nguyên
liệu ổn định cho sản xuất của DN, hiện nay chúng tôi đang có kế
hoạch mở rộng thêm vùng nguyên liệu ở Đaklak, Đăc Nông.
Giải pháp cho sự cạnh tranh: Liên kết các doang nghiệp mây
tre đan trong nước để đáp ứng được những đơn hàng lớn, xây dựng
đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp biết nắm bắt nhu cầu, chủ động tìm
kiếm thị trường mới, giữu vững mối quan hệ lâu dài với các đối tác
để có thể thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
tiến nhanh, tiến mạnh trong thời gian ngắn nhất.
b) Giá cả :
Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một vấn đề quan
trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào. Giá cả
hàng hoá phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trường thế
giới. Vấn đề xác định đúng đắn giá cả của hàng hoá trên thị trường
quốc tế có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh của công
ty vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lượng xuất khẩu hàng hoá ra thị
trường của công ty.
Việc xác lập giá của công ty phải gắn liền với một giai đoạn
mục tiêu cụ thể của chiến lược kinh doanh. Theo chính sách sản
phẩm công ty có 3 nhóm sản phẩm chính:
- Sản phẩm dưới dạng nguyên liệu
- Sản phẩm thông dụng
- Sản phẩm cao cấp.
Ứng với mỗi nhóm sản phẩm công ty sẽ áp dụng mức giá khác
nhau.
Công ty sẽ xây dựng giá trên cơ sở nghiên cứu:
- Nguồn hàng của từng công ty
- Giá cả thị trường
Dự kiến xuất tại cảng ĐÀ NẴNG, tính theo giá FOB. Gía FOB
ở đây được hiểu theo INCOTERMS 2000.
ĐƠN DOANH
SỐ
TÊN MẶT HÀNG GIÁ THU
LƯỢNG
(EURO) (EURO)
Công ty cổ phần Tre Việt chọn phương thức nhờ thu kèm chứng
từ trả ngay ( Documents against payment – D/P ).
• Tuy đây là phương thức mà việc thanh toán phụ thuộc vào ý
chí và năng lực của người mua, nhưng chúng tôi vẫn chọn phương
thức này bởi chúng tôi tin cậy nơi uy tín của đối tác - Metro
Cash&Carry ( MCC); đồng thời thể hiện thiện chí muốn hợp tác lâu
dài của chúng tôi với một đối tác có tầm cỡ như họ.
• Chúng tôi tin rằng chất lượng sản phẩm của mình sẽ làm hài
lòng đối tác để họ chấp nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu do
công ty của chúng tôi phát hành.
Với bất kì doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào thì vấn đề làm sao
đưa sản phẩm của mình ra thị trường và tiêu thụ được là vô cùng
quan trọng, để làm được điều này buộc doanh nghiệp mình phải
hiểu rõ thị trường và đồi tác của mình hơn ai hết nắm được đặc
điểm của họ họ cần gì thích gì và sẽ mua gì, ở đâu và mua như thế
nào. Do đó, công tác hoach định marketing đóng vai trò to lớn mà
bất kì doanh nghiệp nào cũng chú trọng. Chiến lược tốt nhất để thâm
nhập vào thị trường là tập trung vào việc xác định và làm việc với
các nhà phân phối vì các nhà phân phối này nắm được các xu hướng
và những thay đổi quan trọng ảnh hưởng tới thị trường. Những nhà
phân phối này nắm được ai là người ra quyết định và các đối thủ
cạnh tranh.Với những đặc điểm khá riêng biệt của sản phảm mây tre
đan doanh nghiệp cần có những bước đi vững chắc. Khác với loại
sản phẩm khác ở mỗi thị trường thì yêu cầu về sản phẩm là khác
nhau do vậy cách tiếp cận ở mỗi thi trường cũng khác nhau.
Trước đây, những doanh nghiệp xuất khẩu hàng ra nước ngoài
thường mở rộng đối tượng khách hàng thông qua hội chợ triển lãm
tại các quốc gia đó để tiếp thị trực tiếp thì nay họ đã có thể thăm dò
và mở rộng thị trường ra ngoài lãnh thổ Việt Nam với nhiều cách
thức mới và chi phí rẻ hơn nhiêu. Những người có nhu cầu về một
sản phẩm nào đó đều có thể sử dụng Google, Yahoo, Bing... để tìm
thông tin liên quan. Công việc tiếp thị đến các khách hàng tiềm năng
đó giờ đây có thể giao cho các công ty chuyên trách thực hiện.Các
doanh nghiệp Việt Nam cũng có xu hướng mở Văn phòng đại diện
và văn phòng đó sẽ đặt tại Trung tâm thương mại của người Việt ở
Đức. Thông qua sự giới thiệu của Thương vụ Việt Nam ở nước
ngoài; tham gia các hội chợ chuyên ngành; tìm khách hàng thông
qua các chuyến khảo sát thị trường; qua thông tin tại các quốc gia
mình đang xúc tiến thương mại; mở văn phòng đại diện hoặc các
công ty con.
Hiện tại các công ty xuất khẩu đã dần tìm đến với dịch vụ
quảng cáo trên Google bởi tính ưu việt. Các doanh nghiệp muốn
đưa quảng cáo của mình đến đúng vùng địa lý họ chọn lựa, như vậy
vừa tập trung vừa đánh giá được hiệu quả. Ngoài ra, nhờ các công
cụ này, doanh nghiệp có thể tham khảo được quốc gia nào đang có
nhu cầu tìm hiểu sản phẩm mà mình cung cấp. Thông qua đó, họ có
thể định hướng phát triển ra những thị trường tiềm năng. Đối với
Với việc đưa tiêu chí chất lượng lên hàng đầu, công ty chúng
tôi không những đặc biệt chú trọng đến nguồn nguyên liệu mà
nguồn nhân lực cũng được quan tâm đúng mức.
Hiện nay chỉ riêng phân xưởng sản xuất của chúng tôi đã giải
quyết công ăn việc làm cho hơn 200 lao động, trong số đó công ty
đã thu hút hơn 100 lao động thủ công lành nghề từ những làng nghề
thủ công ở Quảng Nam với chính sách ưu đãi về lương, thưởng…
Đảm bảo mức lương cố định cho những thợ giỏi khoảng 3tr
đồng/tháng, chưa kể những khoảng thưởng về đột phá ý tưởng và
làm vượt chỉ tiêu …Còn những lao động còn lại vẫn đảm bảo mức
lương 1,8tr đồng/tháng và được đào tạo nâng cao tay nghề môĩ năm.
Cuối kỳ kinh doanh chúng tôi luôn tổ chức những đợt vui chơi
cho tập thể công nhân viên đồng thời phát thưởng biểu dương cho
những cá nhân có thành tích lao động xuất sắc và nhiều chế độ khác
Phòng kế hoạch của chúng tôi gồm 4 nhân viên kết hợp chặt chẽ ,
nhịp nhàng với 6 nhân viên phòng kinh doanh và bộ phận tiếp thị, tìm
kiếm thị trường tạo thành một ekip đầy sáng tạo, có tầm nhìn, năng động,
khả năng đàm phán thương mại… đã luôn đưa ra những ý tưởng kinh
doanh hiệu quả, tiếp cận thị trường nhanh chóng nhất cũng như linh hoạt
trước những biến động của thị trường….
Phòng kế hoạch:
Lương
Số
Chức vụ (trVNĐ Thưởng
lượng
đồng/tháng)
Phòng kinh doanh và Bộ phận tiếp thị , tìm kiếm thị trường:
CHỨC SỐ
LƯƠNG THƯỞNG
VỤ LƯỢNG
Trưởng Theo năng suất và hiệu
1 3.5tr/tháng
phòng quả công việc
Phó
1 2,5tr/tháng Như trên
phòng
Nhân viên
2 2tr/tháng Như trên
PR
Nhân viên
2 1,8-2,2tr/tháng Như trên
tiếp thị
a) Nguồn vốn dự kiến: Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho
phương án kinh doanh này, công ty chúng tôi đã huy động nguồn vốn từ
2 nguồn vốn:
II.Sơ bộ đánh giá hiệu quả tài chính dự án
Đơn vị tính:VND
Về vốn:
Có lẽ đây cũng là khó khăn lớn nhất mà bất cứ doanh nghiệp
nào của Việt Nam cũng gặp phải chứ không của riêng Tre Việt,
muốn kinh doanh cần phải có vốn và vốn càng nhiều càng tốt, nếu
tính đến cuối năm 2009 vốn lưu động của công ty chỉ có 25 tỷ vnđ
http://www.vietnamtradefair.com/dn/sx_tc.htm
http://www.handmadevn.vn/thu-cong-my-
nghe/default.asp
Kế hoạch kinh doanh : Phạm Tuấn cường_ĐH QGTP
http://www.gso.gov.vn
http://www.gdt.gov.vn/
http://www.vcic.org.vn/
http://www.google.com.vn/
http://www.chucson.com.vn/
http://tailieu.vn/
http://www.sbv.gov.vn/vn/home/index.jsp