Professional Documents
Culture Documents
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
1
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đ ã phân loại học sinh ở
những mức khác nhau, cho nên với mỗi đối tượng học sinh thì đều có các loại
bài phù hợp. Điều đó phục thuộc vào người ra đề thi trắc nghiệm. Người ra đề
thi trắc nghiệm phải nắm rõ những sai sót hệ thống của học sinh để ra được bộ
đáp án nhiễu hay. Không phải bài nào cũng chế tạo được đáp án nhiễu.
Phạm vi: Hầu hết các đối tượng học sinh, học sinh ở mức độ trung b ình cũng
có thể hình thành tư duy khái quát hóa và ứng dụng để giải nhanh được. Vì tư
duy khái quát hóa được xây dựng từ bài tập thực tiễn, vốn có sẵn ở nhiều tài
liệu.
PHẦN II –NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Hiện nay bộ giáo dục và đào tạo đã chuyển hình thức đánh giá trắc
nghiệm được 3 năm. Giáo viên cũng đã được phổ cập cách dạy, cách ra đề
trắc nghiệm cho học sinh, đồng thời học sinh cũng thay đổi cách học, song sự
thay đổi đó có thể nhiều hoặc có thể ít với giáo viên và học sinh, hiệu quả giáo
dục sẽ như thế nào? Điều đó phụ thuộc vào sự say mê tìm tòi và sáng tạo của
giáo viên và học sinh.
Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đ ã góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học đến với từng ngành, từng nghề, từng giáo viên và từng
học sinh.
Hệ thống bài tập trắc nghiệm cũng đã có nhiều thay đổi. Đó là việc xây
dựng đáp án nhiễu cho học sinh. Đây là một vấn đề công phu và sáng tạo của
giáo viên.
Giáo viên xây dựng các bài toán mẫu, phân tích các sai lầm học sinh
thường gặp, hướng dẫn học sinh từ các bài toán cơ bản khác nhau để từ đó học
sinh có thể khái quát hóa được bài toán.
2
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Vì vậy, trong hoá học đã đặt ra một yêu cầu với người dạy và người học
là cần gây sự hứng thú trong học tập, h ướng dẫn học sinh đi tìm chân lý và
học sinh biết vận dụng chân lí đó để trả lời chính xác và nhanh các bài tập trắc
nghiệm hóa học
2. Cơ sở thực tiễn :
Thực tế hình thức thi trắc nghiệm cũng không phải l à mới mẽ nữa. Đa
phần giáo viên đều thay đổi cách dạy. Nhưng vẫn có một số giáo viên thay đổi
chưa được là bao nhiêu, đặc biệt là giáo viên ít có điều kiện tiếp xúc với công
nghệ thông tin và khai thác công nghệ thông tin còn hạn chế, còn nặng nề với
hình thức tự luận. Không gây được cho học sinh thích và hứng thú với môn
hóa học. So với giáo viên và học sinh thành phố, tài nguyên internet như thư
viện trực tuyến, dạy học trực tuyến, tr ường trực tuyến đã quen dần với giáo
viên và học sinh thành phố, còn nông thôn, một số nơi chưa có điều kiện này,
một số nơi đã có nhưng khai thác nó còn hạn chế. Kết quả giảng dạy sẽ thấp
hơn so với những vùng có điều kiện. Do chưa nắm rõ về những điểm đặc
trưng của bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, nhiều giáo viên chỉ
ra được đáp số đúng mà không ra được đáp án nhiễu, hoặc ra đáp án nhiễu
chưa nghệ thuật, do đó sẽ không gây được hứng thú học tập, học sinh sẽ chọn
bừa nên không khắc sâu được bản chất của bài toán hóa học, hoàn thành kết
quả thi sẽ không cao. Học sinh không tìm ra chân lí cho bản thân mình.
3. Các biện pháp thực hiện :
Trước tiên giáo viên cần thực hiện các bước sau:
Bước 1. Cho học sinh làm bài tập cơ bản ( Bài tập đã có sẵn ở nhiều tại liệu).
giải bài tập này bình thường. Việc giải bài tập này học sinh có thể áp dụng các
định luật cơ bản của hóa học. Nếu học sinh không làm được thì hướng dẫn
từng bước.
3
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Bước 2. Sau khi học sinh giải xong chúng ta phân tích các sai sót thường gặp
của học sinh.
Bước 3. Chúng ta cho học sinh xây dựng bài toán ở dạng khái quát hóa. Giáo
viên có thể cho các nhóm thảo luận để báo cáo.
Bước 4. Ứng dụng của khái quát hóa ở tr ên để giải một số dạng bài tập trắc
nghiệm.
Sau đây là các bước xây dựng xây dựng bài tập hình thành tư duy khái
quát hóa một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học cho học sinh, ứn g dụng
để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học”
Dạng 1. Bài toán về các oxit của Fe và Fe tác dụng với axit có tính oxi hóa
mạnh (H2SO4, HNO3)
Ví dụ 1.1
Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng 12 gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe 3O4, Fe2O3. Cho
B tác dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra 2,24 lít khí duy nhất
NO. ( Sản phẩm khử duy nhất)
a. Giá trị m là
A. 10,08g B. 5,04g C. 5,60g D. 11,2g
b. Khối lượng HNO3 cần dùng là
A. 25,2g B. 6,30g C. 136,08g D. 40,32g
Bước 1.
Hướng dẫn giải:
Công việc của giáo viên là: Hướng dẫn học sinh tính khối l ượng oxi phản ứng
dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, thiết lập quá trình cho và nhận
electron, thiết lập số mol electron nhường và số mol electron nhận, phân tích
các sai lầm của học sinh.
4
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
FeO
Fe2 O3 HNO3
a. Ta có sơ đồ Fe
( N 2 ,O2 )
B (12gam ) NO (0,1mol )
Fe3 O4
Fe
FeO
Fe2 O3 HNO3
Ta có sơ đồ Fe
( N 2 ,O2 )
B{m1gam} N xO y{a .(mol )}
3 4
Fe O
Fe
6
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Từ đây ta chỉ cần nhớ biểu thức cuối c ùng là: m 0, 7.mhh 5, 6.n (1) và chỉ cần
áp dụng nó thôi.
m
Khối lượng muối tạo thành: m muoi .242 (2)
56
(m tính được từ biểu thức trên (1))
Tính khối lượng HNO3 phản ứng.
3.m
mHNO3 63.( x.a ) (3)
56
Nhận xét :
7
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Đến đây giáo viên có thể cho học sinh làm bài tập với tác nhân oxi hóa là
H2SO4 và cho học sinh làm bài tập sau đây rồi rút ra công thức tổng quát cho
các đại lượng.
Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng m1 gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe 3O4, Fe2O3. Cho
B tác dụng hoàn toàn với axit H 2SO4 dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nhất
SO2 (sản phẩm khử duuy nhất ). Tính khối lượng m của A, khối lượng muối
tạo thành, khối lượng H2SO4 cần dùng.
Hướng dẫn giải:
Phân tích bài toán
FeO
Fe2 O3 H 2 SO4
Ta có sơ đồ Fe
( N 2 ,O2 )
B{m1gam} Fe 2 (SO4 )3 SO2{a .(mol )}
Fe3 O4
Fe
Từ đây ta chỉ cần nhớ biểu thức cuối c ùng là: m 0, 7.mhh 5, 6.n (1) và chỉ cần
áp dụng nó thôi.
Khối lượng muối tạo thành là Fe2(SO4)3
2 Fe Fe2 ( SO4 ) 3
Ta có : m m
56 28
1 m
mFe2 ( SO4 )3 nFe .400 .200
2 56
(m tính được từ biểu thức trên (1))
Tính khối lượng H2SO4 phản ứng.
H2SO4 có hai vai trò: oxi hóa theo (3) và làm môi tr ường theo (1)
Oxi hóa theo (3) bằng số mol SO 2
m 3 3m
Làm môi trường theo (1) bằng . mol
56 2 112
3m
Vậy khối lượng H2SO4 là ( nSO2 ).98
112
Bước 4. Ứng dụng để giải nhanh một số dạng b ài tập
Áp dụng các dạng bài tập dựa vào biểu thức đã chứng minh được ở trên.
Nung 8,4 gam Fe trong không khí, sau ph ản ứng thu được m gam X gồm Fe,
FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hoà tan m gam hh X bằng HNO3 dư, thu được 2,24 lít
khí NO2 (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá trị m là:
A. 11,2 gam. B. 25,2 gam. C. 43,87 gam D. 6,8
gam.
9
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
NO3 1e 2H NO2 H 2O
0,1 0,1 0, 2 0,1
Nhận xét:
Áp dụng hệ quả chứng minh được ở trên thì thu được kết quả rất nhanh.
Nếu ta đem so sánh với phương pháp qui đổi.
- Cách 1: Quy đổi hổn hợp X về hai chất FeO v à Fe2O3
FeO + 4HNO 3 Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O
8, 4
0,1 0,1 n Fe 0,15mol
56
2Fe O 2 2FeO
Ta có: 0,15mol
0,1 0,1mol
4Fe 3O 2 2Fe 2O 3
m h 2X 0,1.72 0, 025.16 0 11, 2g
0, 05 0, 025mol
A đúng
- Cách 2: + Sử dụng phương pháp quy đổi, quy hỗn hợp X về hai chất Fe và
Fe2O3 hoà tan hỗn hợp X vào dung dịch HNO3 dư ta có:
Fe + 6HNO 3 Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O: n NO 0,1mol 2
0,1/3 0,1
A đúng
Cách 3: Quy hỗn hợp X về một chất Fe xOy:
FexOy + (6x - 2y) HNO3 xFe(NO3)3 + (3x - 2y) NO2 + (3x -y) H2O
0,1
mol 0,1mol
3x 2y
8, 4 0,1.x x 6
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố sắt: n Fe
56 3x 2y y 7
11
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
hợp chất rắn X vào dung dịch HNO3 đặc nóng dư thu được 2,24 lít khí NO 2
(đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá trị m là:
A. 7,28g B. 5,60g C. 8,40g D. 7,40g
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên để giải nhanh.
2, 24
nNO 0,1mol
22, 4
NO3 1e 2H NO2 H 2O
0,1 0,1 0, 2 0,1
Nhận xét: nếu sử dụng phương pháp qui đổi thì ta có các kiểu qui đổi
sau:
Cách 1 - Quy về hỗn hợp X về hai chất Fe và Fe2O3:
Fe 6HNO 3 Fe(NO 3 ) 3 3NO 2 3H 2O
0,1
0,1
3
0,1 1 m 0,1
Vậy mX = mFe + m Fe2O3 11, 2 56. .160 m = 8,4 C đúng
3 2 56 3
NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X sau
phản ứng được m gam muối khan. Giá trị m là:
A. 34,36 gam. B. 35,50 gam. C. 49,09 gam D. 38,72 gam.
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên để giải nhanh.
1,344
nNO 0, 06mol
22, 4
NO3 3e 4H NO 2H 2O
0, 06 0,18 0, 24 0, 06
8,96
mFe ( NO3 )3 .242 38, 72
56
Nhận xét chúng ta cũng có thể giải bài tập này bằng phương pháp qui
đổi.
Cách 1: Quy đổi hỗn hợp về hai chất: Fe, Fe 2O3
Hoà tan hỗn hợp với HNO 3 loãng dư 1,344 lít NO
3Fe + 4HNO 3 Fe(NO3)3 + NO + 2H 2O (1)
0,06mol 0,6mol 0,06mol
1,344
n NO 0,06mol;
22, 4
Fe2O3 2Fe(NO3)3
-0,01 -0,02
mFeO = 12,96g; m Fe2O3 1, 6g
11,36 0, 06.3 x 16
n Fe x O y 150x = 160y
56x 16y 3x 2y y 15
3.16.0, 06
m Fe(NO3 )3 .242 38, 72g D đúng
3.16 2.15
Ví dụ 1. 4:
Nung 8,96 gam Fe trong không khí đư ợc hỗn hợp A gồm FeO, Fe 3O4, Fe2O3.
Hòa tan A vừa vặn trong dung dịch chứa 0,5 mol HNO 3, bay ra khí
NO là sản phẩm khử duy nhất. Số mol NO bay ra là.
A. 0,01. B. 0,04. C. 0,03. D. 0,02.
Hướng dẫn giải
Áp dụng công thức tính số mol HNO 3 vừa chứng minh ở trên.
3m v 3.8,96 v
( ) nHNO3 nHNO3 n 0, 02 mol
56 22, 4 56 22, 4
Nhận xét: Nếu sử dụng phương pháp qui đổi thì ta có kiểu qui đổi sau:
8,96
n Fe 0,16 mol
56
14
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Quy hỗn hợp A gồm (FeO, Fe 3O4, Fe2O3) thành hỗn hợp (FeO, Fe 2O3) ta
có phương trình:
2Fe + O2 2FeO
x x
4Fe + 3O 2 2Fe2O3
y y/2
3FeO + 10HNO 3 3Fe(NO3)3 + NO + 2H 2O
x 10x/3 x/3
Fe2O3 + 6HNO3 2Fe(NO3)3 + 3H2O
y/2 3y
Hệ phương trình:
x y 0,16
x 0,06 mol
10x
3 3y 0,5 y 0,1 mol
0,06
n NO 0,02 mol. (Đáp án D)
3
Mở rộng bài toán:
Để m gam hỗn hợp A gồm phoi b ào sắt và một kim loại M có hóa trị
không đổi ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp B có khối
lượng m1 gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe 3O4,Fe2O3. M2On, M. Cho B tác
dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nhất N xOy.
Tính khối lượng m của A, khối lượng muối tạo thành, khối lượng HNO3 cần
dùng.
Hướng dẫn giải:
Phân tích bài toán
15
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
FeO
Fe2 O3
Fe Fe O HNO
Ta có sơ đồ m( gam)
( N 2 ,O2 )
B{m1gam} 3 4 3
N xO y{a.(mol )}
M Fe
M
M 2On
x. c (5x-2y). c c
Đặt (5x-2y). c = u(mol) trong đó c là số (mol) của N xOy
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3,4) ta có:
3a n.b mhh m
u (5)
56 M 8
Từ (5) ta suy ra:
3a.M 56n.b 7.m hh.M 7 m.M 56 M .u (6)
16
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Từ đây nếu bài toán cho biết số gam chất M hay số (mol) chất M th ì ta sẽ tính
được giá trị
Từ (7) suy ra a = m-b thay giá tị này vào (6)
5, 6n.b
Ta tính được biểu thức m: m 0, 7mhh 5, 6u 0,3b
M
Trong đó:
M: là khối lượng (mol) của kim loại M.
n: là hóa trị của kim loại M.
b: là khối lượng của kim loại M
u: là số (mol) e trao đổi.
c: là số (mol) N xOy
x: là hệ số chuyển hóa
Khối lượng muối nitorat tạo thành là: M(NO 3)n và Fe(NO 3)3
b (m b ).242
mmuoi .(M 62n )
M 56
3.b 3.( m b)
Khối lượng HNO3 là: [( ) x.c].63
M 56
Ví dụ 1.5.
Cho m gam hỗn hợp A gồm Fe và Al trong đó Al có khối lượng bằng
2,7 gam. Nung A trong không khí một thời gian thì thu được hỗn hợp B gồm
Fe dư Al dư, Al 2O3 và các oxit Fe có khối lượng bằng 18, 7 gam. Cho B tác
dung với HNO3 thì thu được 2,24 lít khí NO (đktc) duy nhất . Hãy tính giá trị
m.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng hệ quả trên ta có:
5, 6n.b
m 0, 7mhh 5, 6u 0,3b
M
5, 6.3.2, 7
m 0, 7.18, 7 5, 6.0,3 0,3.2, 7 13,9 g
27
17
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Dạng 2. Bài toán về CO khử các oxit của Sắt. Sản phẩm tạo thành cho tác
dụng với tác nhân oxi hóa mạnh
Ví dụ 2. 1.
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe 2O3 nung nóng thì
thu được 6,72 gam hỗn hợp A gồm bốn chất rắn khác nhau. Hòa tan A trong
HNO3 thì thu được 0,448 lít khí B duy nhất có tỷ khối h ơi so với H2 bằng 15(
sản phẩm khử duy nhất).
a. Giá trị m là:
A. 5,56g B. 8, 20g
C. 7,20g D. 8, 72g
b. Khối lượng HNO3 tham gia phản ứng là:
A. 17,01g B. 5,04g
C. 22,05g D. 18,27g
Bước 1:
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học trên
Phân tích số oxi hóa của Fe trước và sau phản ứng.
Thiết lập phương trình toán học giữa số mol e nhường và nhận.
Thiết lập phương đại số dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Nhận xét trong phản ứng CO khử oixt sắt th ì số mol CO tham gia phản ứng
luôn bằng số mol CO 2 tạo thành. Số oxi hóa của Fe trước khi CO khử và sau
khi tác dụng với HNO 3 đều là +3.
Khí B có tỷ khối hơi so với H2 bằng 15 vậy B là khí NO.
Quá trình oxi hóa
18
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
3.m 3.5, 4
mHNO3 63.( 0, 02) 63.( 0, 02) 18, 27 g
56 56
Bước 3:
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe 2O3 nung nóng
thì thu được m1 gam hỗn hợp A gồm các chất rắn khác nhau . Hòa tan A trong
HNO3 thì thu được V lít khí B (N xOy) duy nhất. Tính giá trị m
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học tr ên
Phân tích số oxi hóa của Fe trước và sau phản ứng.
Thiết lập phương trình toán học giữa số mol e nhường và nhận.
Thiết lập phương đại số dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Hướng dẫn học sinh tìm biểu thức toán học cuối cùng để tính giá trị m
Quá trình oxi hóa
C2+ (CO) - 2e C 4+(CO2) (1)
a 2a a
Quá trình khử:
NO3- + (5x-2y)e NxOy (2)
b (5x-2y)b b
Áp dụng định luật bảo toàn e cho (1,2) ta có: 2a = (5x-2y)b
20
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
(5 x 2 y )b
vậy a
2
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mCO m mA mCO
2
1
28. a + m = m1 + 44. a m = m1 + 16a ( trong đó a là: số (mol) e trao đổi)
2
Công thức giải nhanh cho các dạng toán n ày:
m mhh 8.ne (td ) trong đó:
Ta có thể thay tác nhân oxi hóa bằng H 2SO4 cũng tương tự
Bước 4:
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe 2O3 nung nóng
thì thu được 8,2 gam hỗn hợp A gồm các chất rắn khác nhau . Hòa tan A trong
HNO3 thì thu được 2,24 lít khí B (N 2O) sản phẩm khử duy nhất. Tính giá trị m
Hướng dẫn giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng hệ quả ở tr ên để học sinh áp dụng.
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên
2 NO3 8e 10 H
N 2O 5 H 2O
0, 2 0,8 0,1
Ví dụ
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng thì
thu được 15 gam hỗn hợp A gồm các chất rắn khác nhau. H òa tan A trong
HNO3 thì thu được 2,24 lít hổn hợp khí B gồm (N 2O) và NO có tỉ lệ mol như
nhau (sản phẩm khử duy nhất). Tính giá trị m
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên
21
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
2 NO3 8e 10 H
N 2O 5 H 2O
0,1 0, 4 0, 05
NO3 3e 4H
NO 2H 2O
0, 05 0,15 0, 05
Dạng 3. Bài toán về CO khử các oxit. Sản phẩm tạo th ành cho tác dụng
với nước vôi trong.
Ví dụ 3.1.
Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống đựng hỗn hợp 2 oxit Fe 2O3 và CuO
nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,32 g hỗn hợp
kim loại. Khí thoát ra được đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy
có 5g kết tủa trắng. Khối lượng hỗn hợp 2 oxit kim loại ban đầu l à:
A .3,12g B. 3,21g C .4,0g D. 4,2g
Bước 1:
Hướng dẫn giải:
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học tr ên
Phân tích số mol CO và số mol CO 2 tạo thành có mối quan hệ như thế nào?
Hướng dẫn học sinh áp dụng định luật bảo to àn khối lượng để thiết lập đại
lượng cần tính.
CO lấy oxi trong oxit CO2 ( Số mol CO phản ứng bằng số mol CO 2
tạo thành)
CO2 Ca (OH )2
CaCO3 H 2O
0, 05 0, 05
Bước 2:
Nhận xét: Sau khi kết thúc bài toán này: Giáo viên đưa ra câu h ỏi.
Khí CO chỉ khử được các oxit từ oxit của kim loại n ào trong dãy điện hóa ?
Nếu thay các một oxit bằng các oxits từ Al 2O3 trở về trước trong dãy điện hóa
thì kết quả giải bài tập có thay đổi không?
Để từ đó chúng ta xây dựng bài tập khái quát hóa cho dạng n ày.
Bước 3: Khái quát hóa bài tập
Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống đựng hỗn hợp gồm n oxit Fe2O3,
Al2O3, CuO ... nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được
m1(gam) hỗn hợp chất rắn. Khí thoát ra được đưa vào bình đựng dung dịch
Ca(OH)2 dư thấy có m2(gam) kết tủa trắng. Tính khối lượng của n oxit ban
đầu?
Hướng dẫn giải:
Bản chất của bài toán là: CO sẽ lấy oxi của oxit để tạo ra CO 2
CO O
CO2 (1)
m CO
m1 CO2
Vậy ta rút ra biểu thức giải nhanh cho tr ường hợp này là
m m1 16.nCO2
Bước 4:
Cho một luồng khí CO đi qua m gam hốn hợp Fe 2O3, CuO và Al 2O3
Trong đó số mol của Fe 2O3 bằng 2 lần số mol CuO, số mol CuO bằng 2/3 lần
số mol Al2O3 đến dư. Sau phản ứng thu được 15 gam chất rắn và chất khí.
23
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Cho hỗn hợp khí thoát ra tác dụng hết với nước vôi trong dư thì thu được 10
gam kết tủa trắng.Giá trị m là:
A.16,6g B.18,2g
C. 13,4g D.11,8g
Hướng dẫn giải:
CO2 Ca (OH )2
CaCO3 H 2O
0,1 0,1
Nhận xét:
Nếu học sinh loay xoay với các điều kiện về số mol của các oxit th ì sẽ mất
nhiều thời gian .
Đáp án B. Nếu học sinh nhầm tính khối lượng oxi bằng 32.
Đáp án C. Nếu học sinh tính nhầm 15-0,1.16 =13,4 sai
Đáp án D. Nếu học sinh nhầm 15- 0,1.32 =11,8. Sai.
Bài tập đưa vào các đại lượng số mol khác nhau và một số oxit như Al2O3
không bị CO khử nhằm mục đích gây nhiễu cho học sinh.
Nhưng áp dụng hệ quả chứng minh ở trên thì cho kết quả chính xác.
Ví dụ 3.2.
Cho một luồng khí CO đi qua m gam hốn hợp Fe 2O3, CuO và Al 2O3
Trong đó số mol của Fe 2O3 bằng 3 lần số mol CuO, số mol CuO bằng 2 lần
số mol Al 2O3. Sau phản ứng thu được 30 gam chất rắn và chất khí. Cho hỗn
hợp khí thoát ra tác dụng hết với v ào 150ml dung dịch Ba(OH) 2 1M, sau phản
ứng thu được 19, 7 gam kết tủa.
Giá trị m là
A .31,6g B. 33,2g C .28,4g D. Kết quả khác.
Hướng dẫn giải
24
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
19, 7
Trường hợp 1: tạo muối trung hòa thì nCO nBaCO 0,1mol
2 3
197
m m1 16.nCO2 30 16.0,1 31, 6 g
Như vậy có hai giá trị m thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy phải chọn D kết quả khác, tức l à 31,6g hoặc 33,2g
Nhận xét: Đây là một bài toán lồng ghép giữa CO khử các oxits v à bài
toán CO2 tác dụng với dung dịch Ba(OH) 2 cho nên bài toán có hai trường
hợp xẩy ra
Do vây nếu học sinh chỉ làm tạo muối trung hòa sẽ được đáp án A.
Nếu học sinh chọn tạo hai muối sẽ đ ược đáp án B.
Dạng 4. Giải các bài tập đốt cháy.
Ví dụ 4.1.
Chứng minh rằng khi đốt cháy một hidrocac bon m à số mol nước lớn
hơn số mol CO 2 thì hidrocacbon đã cho là ankan và số mol của ankan bằng số
mol nước trừ số mol CO 2. Từ đó suy ra cách tìm công thức của hidrocacbon .
Hướng dẫn giải
Đặt công thức tổng quát của hidrocacbon l à
Cn H 2 n 2 2 a , số mol của ankan là x mol.
25
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
nH 2O nCO2
nH 2O nCO2 0
(n 1 a ) x nx x xa 0
cho là ankan.
nCO2
Vậy x nH O nCO nCO nx
n .
2 2 2
nH 2O nCO2
Ví dụ 4.2.
Đốt cháy một hidrocacbon A th ì thu được 0,3 mol nước và 0,2 mol CO 2.
Công thức của hidrocac bon A là:
A.CH4 B.C2H6 C.C3H8 D.C4H10
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả trên ta có:
nCO2 0, 2
n 2 .Chọn B.C2H6
nH 2O nCO2 0,3 0, 2
Ví dụ 4.3.
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai hidrocacbon đồng đẳng kế tiếp
nhau thì thu được 0,3 mol CO 2 và 0,5 mol nước.Công thức của hai hidro cac
bon là
A.CH4 và C2H6 B.C2H6 và C3H8
C.C3H6 và C4H8 D.C4H10 và C5H12
Hướng dẫn giải
Vì số mol nước lớn hơn số mol CO 2 suy ra hidrocacbon là đồng đẳng của
ankan
Áp dụng hệ quả trên ta có:
26
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
nCO2 0,3
n 1,5 Hai ankan là CH4 và C2H6. Chọn A.
nH 2O nCO2 0,5 0, 2
Nhận xét :
Đến đây giáo viên có thể hỏi học sinh. Ứng dụng công thức tr ên có thể áp
dụng cho trường hợp rượu no đơn chức được không?
Ví dụ 4.4.
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai rượu đơn chức kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng thì thu được 0,3 mol CO 2 và 0,5 mol nước.Công thức của hai rượu
là:
A.CH3OH và C2H5OH B. C2H5OH và C3H7OH
C.C3H7OH và C4H9OH D. C4H9OH và C5H11OH
Áp dụng hệ quả trên ta có:
nCO2 0,3
n 1,5 Hai rượu là CH3OH và C 2H5OH . Chọn A.
nH 2O nCO2 0,5 0, 2
27
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Thời gian thực hiện: Chúng tôi thực hiện phương pháp này trong thời gian học
kì hai của năm học 2008-2009 ở các bài kiểm tra 45 phút và thi học kỳ.
Đối tượng áp dụng: áp dụng được hầu hết các học sinh từ mức trung bình trở
lên.
Kết quả đạt được: Chúng tôi tiến hành giảng dạy phương pháp trên ở hai 2 lớp
khác nhau: Lớp 12A lớp chọn của trường THPT Lê Doãn Nhã. Dạy bình
thường. Kiểm tra đánh giá chất l ượng 45 phút. Kết quả cho thấy 25% hoàn
thành được các dạng bài tập trên.
Lớp 12D lớp bình thường. Có sử dụng phương pháp dạy học sinh hình thành
tư duy khái quát hóa. Kết quả cho thấy 85% hoàn thành được các dạng bài tập
trên.
Như vậy phương pháp trên khá tin cậy. Có thể áp dụng rộng rãi ở qui
mô trường phổ thông.
Đề xuất: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh hình thành tư duy khái
quát hóa các dạng bài tập khác, đưa ra các công thức giải nhanh khác. Yêu cầu
học sinh tự chứng minh được công thức, thuộc công thức để áp dụng vào giải
nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học.
Và tôi cũng mong muốn rằng: Tất cả các giáo viên và học sinh chúng ta
tiếp cận công nghệ thông tin sớm, t ìm tòi, say mê, sáng tạo trong cách dạy và
cách học nhằm đưa giáo dục nước nhà đi lên.
Tuy nhiên, chắc chắn bài viết sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót;
Kính mong các bạn đồng nghiệp hưởng ứng và góp ý cho tôi.
Tôi xin chân thành c ảm ơn !
Yên Thành, ngày 5 tháng 4 năm 2009
Ngư ời viết
Nguyễn Ái Nhân
28
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
29
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
MỤC LỤC
.................................................................................................................. Trang
Cơ sở lý luận...................................................................................................2
Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 2
Các biện pháp thực hiện.................................................................................3
Bài tập mẫu…………………………………………..………….. ................3
Dạng 1. Bài toán về các oxit của Fe và Fe tác dụng với axit có tính oxi hóa
mạnh (H2SO4, HNO3)…………………………………………………… ….3
Dạng 2. Bài toán về CO khử các oxit của Sắt. Sản phẩm tạo th ành cho tác
dụng với tác nhân oxi hóa mạnh ....................................................................17
Dạng 3. Bài toán về CO khử các oxit. Sản phẩm tạo th ành cho tác dụng với
nước vôi trong.......................................................................................... .......21
Dạng 4. Giải các bài tập đốt cháy................................................................ ....24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................26
Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 28
30
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã