Professional Documents
Culture Documents
Trang 1 Nhóm 10
Báo cáo chuyên đề thực vật chuyển gene
- Sự lây nhiễm virus thường làm yếu tế bào thực vật ở các mức độ khác nhau… Vì thế nhìn chung chuyển gen nhờ virus
nhìn chung ít được sử dụng.
Trang 2 Nhóm 10
Báo cáo chuyên đề thực vật chuyển gene
Nguyên lý cơ bản của chuyển gen băng vi tiêm giống như chuyển gene bằng vi tiêm ở động vật. Ở thực vật,
chuyển gene bằng vi tiêm là chuyển gene trực tiếp vào tế bào protoplast nhờ thiết bị vi thao tác và kim vi tiêm. Phương pháp
này cần có thiết bị có độ chính xác cao, kỹ thuật và kỹ năng của người thực hiện phải chính xác.
III. Thành tựu cây chuyển gene.
1. Bông vải chuyển gene.
Khaùng coân truøng (gen Bt) khaùng saâu ñuïc traùi hay saâu ñuïc thaân (cotton boll).
Bằng phương pháp du nhập vào cây bông các gen “Non-expressor of Pathogenesis-Related genes-1 (viết tắt là NPR1) từ
cây Arabidopsis thaliana, các nhà khoa học của Đại Học Texas A&M và Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ đã phát triển thành công
dòng bông vải kháng được bệnh do vi nấm và kháng được tuyến trùng. NPR1 có vai trò rất quan trọng trong hệ thống miễn dịch
của cây: SAR (viết tắt từ chữ systemic acquired resistance), phản ứng tự vệ lâu dài được cảm ứng trong cây khi bị vật lạ xâm
nhiễm; chúng tạo ra phản ứng kháng bảo vệ sau đó với phổ kháng rộng các vi nấm gây bệnh hại cây.
2. Đu đủ chuyển gene.
Nghiên cứu do một số Trường đại học vùng Midwest thực hiện cho thấy, với việc ngăn chặn được loại sâu bệnh này,
những người trồng bắp ở Illinois, Minnesota, và Wisconsin đã tiết kiệm được 3,2 tỷ đô trong vòng 14 năm qua, trong đó những
người trồng bắp không chuyển gen hưởng lợi được 2,4 tỷ. Tương tự, những người trồng bắp ở Iowa và Nebraska đã tiết kiệm
được 3,6 tỷ đô, trong đó những người trồng bắp không biến đổi gen hưởng lợi được 1,9 tỷ.
Bắp chuyển đổi gen được tạo ra để có protein trừ sâu, giúp bắp chống lại vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt). Bắp
kháng Bt được áp dụng rộng rãi trong ngành nông nghiệp Mỹ kể từ khi được thương mại hóa vào năm 1996. Vào năm 2009,
bắp kháng khuẩn Bt chiếm 63% vụ mùa ở Mỹ.
3. Gạo hạt vàng.
Hạt gạo vàng là một thành quả lớn trong chương trình nghiên cứu của đội ngũ khoa học gia Thụy Sĩ và Đức quốc,
được cơ quan Rockerfeller Foundation của Mỹ tài trợ 100 triệu Mỹ kim trong 10 năm. Đội ngũ này được hướng dẫn bởi Giáo
sư Ingo Potrykus, Viện Kỹ Thuật Liên Bang ở Thụy Sĩ, và Tiến Sĩ Peter Beyer, Đại học Freiburg ở Đức. Các nhà khoa học
đã đưa tất cả 7 gien lạ vào giống lúa TP 309 qua hai qui trình khác nhau, với phương pháp chuyển gien bằng vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens (Potrykus, 2003):
- 3 loại enzym có mã số từ gien carotene synthetase (vi khuẩn Erwinia uredovora), gien phytoene synthase
(Narcissus), và gien lycopene cyclase (cDNAs từ Narcissus pseudonarcissus) cùng một phân tử geranyl-pyrrhophosphate làm
cho hạt gạo có khả năng tạo ra chất β-carotene màu vàng; và
- 3 emzym khác: một gien chuyển chất sắt ferritin (từ đậu Tây Phaseolus vulgaris) làm tăng hàm lượng sắt gấp đôi,
một gien để tạo ra chất giống protein - metallothionin (từ gạo Basmati Oryza sativa) có nhiều chất cystein để làm tăng hấp thụ
chất sắt 7 lần, và enzym phytase chịu nhiệt độ cao (từ Aspergillus fumigatus) ngăn phá hủy chất sắt để giúp hạt gạo tích tụ
nhiều chất này mà cơ thể con người có thể hấp thụ được.
4. Đậu nành chuyển gene.
Khaùng thuoác dieät coû Roundup ready (laøm giaûm söï phun thuoác dieät coû cho caây
troàng).
Caûi taïo chaát beùo trong daàu).
Trang 3 Nhóm 10