You are on page 1of 33

Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Tham khảo các diễn đàn

Giao thức Modbus

Modbus là giao thức do hãng Modicon phát triển. Theo mô hình ISO/OSI thì
Modbus thực chất là một chuẩn giao thức và dịch vụ thuộc lớp ứng dụng, vì vậy
có thể được thực hiện trên các cơ chế vận chuyển cấp thấp như TCP/IP, MAP
(Manufactoring Message Protocol), và ngay cả qua đường truyền nối tiếp RS-232.
Modbus định nghĩa một tập hợp rộng các dịch vụ phục vụ trao đổi dữ liệu quá
trình, dữ liệu điều khiển và chẩn đoán. Tất cả các bộ điều khiển của Modicon đều
sử dụng Modbus là ngôn ngữ chung. Modbus mô tả quá trình giao tiếp giữa một
bộ điều khiển với các thiết bị khác thông qua cơ chế yêu cầu/đáp ứng. Vì lý do
đơn giản nên Modbus có ảnh hưởng tương đối mạnh đối với các hệ PLC của các
nhà sản xuất. Cụ thể , trong mỗi PLC người ta cũng có thể tìm thấy một tập hợp
con các dịch vụ đã được đưa ra trong Modbus. Đặc biệt trong các hệ thống thu
thập dữ liệu và điều khiển giám sát, Modbus hay được sử dụng trên các đường
truyền RS-232 ghép nối giữa các thiết bị dữ liệu đầu cuối (PLC, PC,...) với thiết bị
truyền dữ liệu (Modem).

Cơ chế giao tiếp


Cơ chế giao tiếp ở Modbus phụ thuộc vào hệ thống truyền thông cấp thấp. Cụ thể,
có thể phân chia ra hai loại mạng là Modbus chuẩn và Modbus trên các mạng khác
(ví dụ TCP/IP, Modbus Plus, MAP).

a.Mạng Modbus chuẩn

Các cổng Modbus chuẩn trên các bộ điều khiển của Modicon cũng như một số nhà
sản xuất khác sử dụng giao diện nối tiếp RS-232. Các bộ điều khiển có thể được
nối mạng trực tiếp hoặc quamodem . Các trạm Modbus giao tiếp với nhau qua cơ
chế chủ/ tớ (Master/Slave), trong đó chỉ một thiết bị có thể chủ động gửi yêu cầu,
còn lại các thiết bị tớ sẽ đáp ứng bằng dữ liệu trả lại hoặc thực hiện một hành động
nhất định theo như yêu cầu. Các thiết bị chủ thông thường là các máy tính điều
khiển trung tâm và các thiết bị lập trình, trong khi các thiết bị tớ có thể làPLC hoặc
các bộ điều khiển số chuyên dụng khác.
Một trạm chủ có thể gửi thông báo yêu cầu tới riêng một trạm tớ nhất định hoặc
gửi thông báo đồng loạt tới tất cả các trạm tớ. Chỉ trong trường hợp nhận được yêu
cầu riêng, các trạm tớ mới gửi thông báo đáp ứng trả lại trạm chủ. Trong một
thông báo yêu cầu có chứa địa chỉ trạm nhận, mã hàm dịch vụ bên nhận cần thực
hiện, dữ liệu đi kèm và thông tin kiểm lỗi.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -1- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

b.Modbus trên các mạng khác

Với một số mạng như Modbus Plus và MAP sử dụng Modbus là giao thức cho lớp
ứng dụng, các thiết bị có thể giao tiếp theo cơ chế riêng của mạng đó, mỗi bộ điều
khiển có thể đóng vai trò là chủ hoặc tớ trong các lần giao dịch khác nhau.
Nhìn nhận ở mức giao tiếp thông báo, giao thức Modbus vẫn tuân theo nguyên tắc
chủ/ tớ mặc dù phương pháp giao tiếp mạng cấp thấp có thể là tay đôi. Khi một bộ
điều khiển gửi một yêu cầu thông báo thì nó đóng vai trò là chủ và chờ đợi đáp
ứng từ thiết bị tớ. Ngược lại, một bộ điều khiển sẽ đóng vai trò là tớ nếu nó nhận
thông báo yêu cầu từ một trạm khác và phải gửi trả lại đáp ứng.
c.Chu trình yêu cầu đáp ứng
Giao thức Modbus định nghĩa khuôn dạng của thông báo yêu cầu cũng như của
thông báo đáp ứng, như minh họa trên hình vẽ.
Một thông báo yêu cầu gồm các phần sau :
· Địa chỉ trạm nhận yêu cầu (0-247), trong đó 0 là địa chỉ gửi đồng loạt.
· Mã hàm gọi chỉ thị hành động trạm tớ cần thực hiện theo yêu cầu. Ví dụ, mã hàm
03 yêu cầu trạm tớ đọc nội dung các thanh ghi lưu giữ và trả lại kết quả.
· Dữ liệu chứa các thông tin bổ sung mà trạm tớ cần cho việc thực hiện hàm được
gọi. Trong trường hợp đọc thanh ghi, dữ liệu này chỉ rõ thanh ghi đầu tiên và số
lượng các thanh ghi cần đọc.
· Thông tin kiểm lỗi giúp trạm tớ kiểm tra nội dung thông báo nhận được.

Thông báo đáp ứng cũng bao gồm các thành phần giống như thông báo yêu cầu.
Địa chỉ ở đây là địa chỉ của chính trạm tớ đã thực hiện yêu cầu và gửi lại đáp ứng.
Trong trường hợp bình thường, mã hàm được giữ nguyên như trong thông báo yêu
cầu và dữ liệu chứa kết quả thực hiện hành động, ví dụ nội dung hoặc trạng thái
các thanh ghi. Nếu xảy ra lỗi, mã hàm quay lại được sửa để chỉ thị đáp ứng là một
thông báo lỗi, còn dữ liệu mô tả chi tiết lỗi đã xảy ra. Phần kiểm lỗi giúp trạm chủ
xác định độ chính xác của nôi dung thông báo nhận được.

Chế độ truyền
a.Chế độ ASCII

Khi các thiết bị trong một mạng Modbus chuẩn giao tiếp với chế độ ASCII, mỗi
byte trong thông báo được gửi thành hai ký tự ASCII 7 bit, trong đó mỗi ký tự
biểu diễn một chữ số Hex. Ưu điểm của chế độ truyền này là nó cho phép một
khoảng thời gian trống tối đa một giây giữa hai ký tự mà không gây ra lỗi. Cấu
trúc một ký tự khung gửi đi được thể hiện như sau :

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -2- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Mỗi ký tự khung bao gồm :


· 1 bit khởi đầu (Start bit)
· 7 bit biểu diễn một chữ số hex của byte cần gửi dưới dạng kí tự ASCII (0-9 và A-
F), trong đó bit thấp nhất được gửi đi trước.
· 1 bit parity chẵn/lẻ, nếu sử dụng parity
· 1 bit kết thúc (Stop bit) nếu sử dụng parity hoặc 2 bit kết thúc nếu không sử dụng
parity.
Chế độ truyền (tiếp)
Khi các thiết bị trong một mạng Modbus chuẩn được đặt chế độ RTU (Remote
Terminal Unit), mỗi byte trong thông báo được gửi thành một ký tự 8 bit. Ưu điểm
chính của chế độ truyền này so với chế độASCII là hiệu suất cao hơn. Tuy nhiên ,
mỗi thông báo phải được truyền thành một dòng liên tục. Cấu trúc một kí tự khung
gửi đi được thể hiện như sau :

Mỗi ký tự khung bao gồm :


· 1 bit khởi đầu (Start bit)
· 8 bit của byte thông báo cần gửi, trong đó bit thấp nhất được gửi đi trước
· 1 bit parity chẵn /lẻ, nếu sử dụng parity
1 bit kết thúc (Stop bit) nếu sử dụng parity hoặc 2 bit kết thúc nếu không sử dụng
parity

Ví dụ khung yêu cầu dữ liệu và khung trả lời


• Khung ASCII :
- Trong một bức điện gửi giao thức Modbus (chế độ truyền ASCII) , khung
thông báo bắt đầu bằng kí tự ":", tiếp đến là địa chỉ thiết bị, mã hàm, mã
kiểm lỗi LRC và kết thúc bởi hai kí tự CR và LF .
- Bức điện trả lời ngoài các thông tin giống như bức điện gửi sẽ kèm thêm
vào đó các thông tin được yêu cầu.

* Khung RTU :
- Bức điện gửi khởi đầu bằng một khoảng trống yên lặng khoảng 4 lần thời
gian truyền 1 kí tự, tiếp đến là địa chỉ, mã hàm, mã kiểm lỗi CRC và cũng
kết thúc bởi 1 khoảng trống yên lặng khoảng 4 lần thời gian truyền 1 kí tự.
- Bức điện trả lời cũng có kết cấu tương tự như với khung ASCII

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -3- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Modbus là giao thức cổ điển thường áp dụng cho đường truyền vật lý kiểu RS 485.
Bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Modbus RTU protocol để biết được các giao
thức của nó. Hiện nay một số nhà máy dùng Modbus TCP chạy trên nền mạng Lan
thấy cũng dễ triển khai và ổn định.
RS 485 có hai dây tín hiệu bit là lưỡng cực. Hai dây đó là A và B. Khi A>B thì
cho bit 1 và B>A thì cho bit 0. Mức phân biệt của A và B khoảng 200mV. Mạng
này thường dùng 1 Master và nhiều Slaver. Chỉ có master được quyền đưa ra yêu
cầu còn các slave sẽ đáp ứng yêu cầu khi yêu cầu đó thuộc phân quyền xử lý của
nó.
Đấu chéo cáp RS-485 thì mình không hiểu, chỉ có đấu chéo cáp RS232 thôi, tức là
lấy chân TX đấu với chân RX để khi phát dữ liệu ra thì cũng nhận được luôn dữ
liệu vào. Làm điều này chỉ để thực nghiệm mô phỏng trên PC thôi.
Bạn có thể sử dụng hai máy tính đấu qua cổng com(chắc là hơi khó kiếm đây) rồi
dùng hai phần mềm Modbus Master và Modbus Slave chay trên hai máy tính để
cho chúng giao tiếp với nhau.
Nếu bạn muốn làm phần cứng thì cần đọc thêm tài liệu về hệ thống nhúng hoặc có
thể phối hợp với mình để mình hướng dẫn cho.

Sử dụng MODBUS cho điều khiển và tự động hóa quá trình (Phần cuối)

Trong khi điều khiển hiện đại tiếp tục theo đuổi khái niệm tiên tiến như fieldbus
và mạng mắt lưới, tính đơn giản của MODBUS và thuận tiện ứng dụng thông qua
nhiều phương tiện truyền thông vẫn đảm bảo nó là một protocol công nghiệp được
sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.

Kết nối các thiết bị MODBUS

Một trong những cách đơn giản nhất để đưa thiết bị hiện trường vào một hệ thống

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -4- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

điều khiển quá trình, PLC hay máy tính công nghiệp là kết nối I/O analog số thành
hệ thống I/O phân tán mang tính năng truyền thông MODBUS. Thí dụ, NCS (hệ
thống kết nối mạng) của Moore Industries cho phép người sử dụng kết nối các tín
hiệu analog và số từ xa (sau đó được kết nối với chủ MODBUS bằng cáp đôi
xoắn). Đa hệ thống NCS có thể được lắp đặt trong nhiều vị trí toàn nhà máy, tất cả
được kết nối bằng MODBUS (hình 4).

Giải pháp này hoạt động trên cả máy thế hệ mới và hiện nay. Trong nhiều nhà máy
hiện nay, các công cụ đo hiện trường đều kết nối với DCS hay PLC qua “home run
wiring”, tại đây, mỗi thiết bị được kết nối với từng cặp dây xoắn mang tín hiệu
analog. Với NCS, một trong những cặp dây xoắn có thể được sử dụng cho tín hiệu
MODBUS. Điều này thật sự hữu ích nếu nhà máy muốn bổ sung thêm công cụ
hiện trường nhưng không muốn nối thêm dây (chi phí lắp đặt 100 đôla cho mỗi
foot). Một hệ thống I/O phân tán có thể cung cấp tất cả các I/O hiện có., hoặc nó
có thể được sử dụng chỉ để gửi dữ liệu từ tất cả các dụng cụ hiện trường thế hệ
mới.

Trong một số trường hợp, hệ thống điều khiển không có khả năng xử lí một tín
hiệu MODBUS. Có thể là do hệ thống điều khiển thừa kế quen với việc xử lí I/O
analog 4-20mA và I/O số nối trực tiếp, lập trình hệ thống thế hệ cũ để cung cấp dữ
liệu MODBUS sẽ trở nên khó khăn. Thông thường, người sử dụng mong muốn bổ
sung tín hiệu từ xa mới vào hệ thống của họ mà không phải nối dây hay mua card
giao diện MODBUS đắt đỏ đòi hỏi tái lập trình sâu hơn. Trong trường hợp đó, giải
pháp peer – to – peer là hoàn hảo nhất. Thí dụ, CCS (hệ thống tập trung cáp) và
NCS của Moore Industries đều có tính năng truyền thông peer – to – peer.

NCS và CCS đều tương tự một module I/O, nhưng có một bộ phận thu thập thông
tin bên trong và có thể được thiết lập trong cấu hình peer-to-peer và peer-to-host.

Với hệ thống NCS peer-to-peer (hình 5), hai bộ tập trung được sử dụng: một trong
hiện trường và một trong phòng điều khiển. Công cụ hiện trường kết nối với NCS
- thiết bị kết nối với phòng điều khiển NCS bằng một kết nối cặp dây xoắn đơn.
Đầu ra từ phòng điều khiển NCS được nối với panel I/O analog hiện có của hệ
thống điều khiển. Bằng cách này, tín hiệu analog từ bộ truyền hiện trường thế hệ
mới có thể được quan sát theo trạng thái analog gốc thông qua card I/O analog
hiện tại của nhà máy. Điều này làm cho việc lập trình và đưa tín hiệu mới vào hoạt
động trở nên bớt khó khăn hơn việc lập trình card giao diện số mới. Giải pháp
peer-to-peer có thể cung cấp truyền thông hai chiều trong dó cả hai chiều của hệ
thống có thể có cả đầu vào và đầu ra.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -5- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Hình 5: Kết nối peer-to-peer


Trong một số trường hợp, hệ thống điều khiển không thể xử lí tín hiệu MODBUS,
giải pháp peer-to-peer với hai hệ thống NCS sẽ thay thế tất cả nối dây home run
với 1 cáp MODBUS đơn. Đầu ra analog từ phòng điều khiển NCS được nối trực
tiếp với card I/O của hệ thống host.

HART và MODBUS

Một bài toán đối với các nhà máy thừa kế là tìm ra một giải pháp rẻ và có tiện lợi
để giành được ưu thế của thiết bị thông minh HART được lắp đặt. HART là từ viết
tắt của Highway Addressable Remote Transducer (bộ chuyển đổi từ xa có địa chỉ
tốc độ cao). HART là một protocol số được thiết kế cho phép bộ truyền truyền dữ
liệu số đồng thời và một tín hiệu analog qua nhà máy truyền thống với cặp dây
xoắn bằng đồng. Điều này cũng cho phép người sử dụng cấu hình, truy vấn và
chẩn đoán bộ truyền tại chỗ hay từ xa với bất cứ điểm nào trên cặp dây xoắn. Thiết
bị tớ HART có thể được nối dây trong cấu hình point-to-point hay cấu hình multi-
drop. Đối với cấu hình point-to-point, bộ truyền HART chuyển đổi dòng điện trên
vòng lặp analog để biểu diễn biến thiên quá trình đòi hỏi. Trong khi dữ liệu HART
số có thể được giám sát thì đối với cấu hình point-to-point, điều này hiếm khi xẩy
ra. Khi bộ truyền điều khiển dòng điện, nó cũng có khả năng gửi nhiều thông tin
qua dòng dữ liệu HART. Cả dữ liệu biến thiên quá trình và số đều có thể được
truyền bởi thiết bị tớ HART hay qua bộ truyền riêng. Dữ liệu có thể được sử dụng
để giám sát tình trạng công cụ hay có thể được sử dụng bởi hệ thống điều khiển
quá trình hay hệ thống quản lí thiết bị để giám sát quá trình, hỗ trợ cung cấp điều
khiển chặt chẽ hơn, chống trục trặc không mong muốn. Trong một số trường hợp,
các nhà máy có thể sử dụng hàng trăm công cụ có HART. Nhưng thật đáng tiếc là
nhiều nhà máy đã không khai thác hết tính năng của HART.

Trong công tác quản lí thiết bị ngày nay, chẩn đoán từ xa và điều khiển tiên tiến,
nhiều nhà máy muốn lọc thông tin số đó, nhưng hệ thống điều khiển và kết nối dây

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -6- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

hiện nay không thể cung cấp chức năng này. Hệ thống điều khiển có thể không
được thiết lập hay có khả năng lọc dữ liệu từ vòng lặp analog. Một công cu HART
có thể gửi tới 4 sự biến thiên quá trình thông qua tín hiệu HART: PV (biến thiên
cơ sở), SV (biến thiên thứ cấp), TV (biến thiên thứ 3), FV (biến thiên thứ 4).
Ngoài ra, có nhiều bit và byte dữ liệu trạng thái có thể được chuyển đổi. Tuy
nhiên, nếu hệ thống điều khiển không thể đọc dữ liệu biến thiên quá trình bổ sung
hay bất kỳ chẩn đoán và thông tin về trạng thái khác từ tín hiệu HART số, dữ liệu
sẽ trở thành “thứ bỏ đi”.

Khách hàng chắc chắn sẽ có nhiều sự lựa chọn để thu thập dữ liệu này, thậm chí
trong các nhà máy thừa kế và “trưởng thành’. Một số công ty DCS đưa ra card I/O
analog nâng cấp mới có khả năng làm mất dữ liệu HART này. Tuy nhiên, những
card này thường đắt gấp 3 đến 5 lần so với các card analog truyền thống. Thêm
nữa, có thiết bị đa hợp được lắp trên vòng lặp analog mang các đầu ra RS422 và
RS485 giám sát hệ thống quản lí hay DCSes. Lại nữa, thiết bị đa hợp này có thể có
giá quá cao. Một cách khác, sử dụng một bộ chuyển đổi HART giống như HIM
của Moore Industries, là một cách hiệu quả và cho phép giám sát linh hoạt một số
hay nhiều vòng lặp với chi phí hợp lí.

Hình 6. Module giao diện HART (HIM) lọc dữ liệu từ tín hiệu HART và lưu trữ
trong bộ nhớ MODBUS, do đó bất kỹ thiết bị chủ nào cũng có thể đọc dữ liệu. Tín
hiệu 4-20mA gốc vẫn được nối dây với hệ thống điều khiển như trước đây.

Với một module giao diện HART hỗ trợ truyền thông MODBUS RTU, mọi dữ
liệu HART có thể được chuyển tới hệ thống điều khiển đơn giản mà hiệu quả
(hình6). HIM là thiết bị thông minh hoạt động như thiết bị chủ HART trên ở mặt
trước và như một thiết bị tớ HART ở mặt sau. HIM lọc tất cả các dữ liệu HART số
từ tín hiệu 4-20mA, sau đó cung cấp một hiển thị, 3 tín hiệu 4-20mA, 2 rơle và
một đầu ra RTU MODBUS kép lựa chọn. Khi MODBUS được sử dụng, dữ liệu
HART được biểu diễn dạng số cho bộ nhớ MODBUS của HIM tại vị trí nó được

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -7- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

thu thập bởi PLC hay DCS hoạt động như một thiết bị chủ RTU MODBUS.

MODBUS không dây

Mạng MODBUS không dây có thể được lắp đặt khá dễ dàng để hoạt động qua
mạng không dây (hình 7). Mọi hoạt động không dây là thay thế cáp đôi xoắn với
một bộ truyền/nhận tại mỗi đầu cuối của mạng. Rất nhiều nhà sản xuất radio
không dây hỗ trợ protocol MODBUS. Tuy nhiên, do một số radio và modem có
mã và đặc tính trễ thời gian khác nhau, nên để triển khai giải pháp không dây sẽ
cần đến sự tư vấn của nhà cung cấp không dây.

Rõ ràng, ưu điểm lớn nhất của MODBUS không dây là tiết kiệm chi phí. Tuy
nhiên, tín hiệu được yêu cầu từ hiện trường, và các điểm từ xa khác nữa không
được giám sát và điều khiển.

May thay, MODBUS qua không dây rõ ràng đối với hệ thống điều khiển hay chủ
và tớ. Giống như hệ thống mô tả trước đối với nhà máy, hệ thống chủ thậm chí
không biết rằng một mạng MODBUS không dây tồn tại. Khi một chủ MODBUS
đưa ra yêu cầu cho tớ và các gói này sẽ đến sóng radio truyền, radio sẽ sắp xếp lại
các gói và viết lại mật mã trước khi truyền. Khi các gói RF (tần số sóng radio)
được nhận bởi radio “tớ”, nó sẽ phá mật mã và đặt lại vị trí để thay thế gói
MODBUS có hiệu lực.

Hình 7: Giao diện không dây như Module kết nối không dây của Moore Industries,
thay thế cặp dây xoắn với một kết nối RF.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -8- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Giả sử rằng, gói này không bị phá hủy hay thay đổi, sẽ được gửi tới thiết bị tớ
riêng. Thiết bị tớ sẽ phản hồi chủ và cứ như thế, quá trình lại bắt đầu.

Đôi khi, chú ý đến một thông số truyền thông MODBUS “thời gian chết” là quan
trọng. Thời gian chết là thời gian chủ MODBUS đợi một phản hồi từ tớ trước khi
thực hiện truyền lại.

Tùy thuộc vào việc radio kết nối như thế nào, các gói có thể bị hoãn, gây ra tình
trạng phải thử lại và truyền lại. Với radio FHSS (truyền phổ tần theo kiểu nhảy
cóc) ngày nay, hầu hết các thông số này có thể được gửi đi để truyền hiệu quả các
gói MODBUS. Tuy nhiên, các nghiên cứu về radio thích hợp liên quan đến độ dài
tín hiệu, phân tích tiếng ồn phổ tần thường có thể tránh được nhiều trục trặc truyền
thông.

MODBUS/TCP thường được coi là một “MODBUS qua Ethernet” (MODBUS


over Ethernet: MODBUS có sự hỗ trợ của Ethernet). Đối với hầu hết bộ phận,
MODBUS/TCP đơn giản chỉ là các gói MODBUS được gói gọn trong các gói
TCP/IP tiêu chuẩn. Điều này làm cho các thiết bị MODBUS kết nối, truyền thông
nhanh chóng và dễ dàng qua Ethernet và mạng quang học. MODBUS/TCP cũng
chấp nhận nhiều địa chỉ hơn RS485, thiết bị sử dụng nhiều chủ, tốc độ hàng
gigabit. Trong khi đó, MODBUS/TCP có một giới hạn 247 nốt trong mỗi mạng,
mạng MODBUS/TCP có nhiều tớ như lớp vật lí có thể sử dụng. Thông thường,
con số này khoảng 1024. Sự tiếp nhận nhanh chóng của Ethernet trong ngành điều
khiển và tự động hóa quá trình làm cho MODBUS/TCP trở nên được sử dụng rộng
rãi nhất, tăng trưởng nhanh nhất, và được hỗ trợ protocol công nghiệp thông qua
Ethernet.

Mặc dù các nhà cung cấp PLC mọi kích cỡ đã tiếp nhận các protocol độc quyền
qua Ethernet của họ, hầu hết cung cấp MODBUS/TCP. Và đối với các nhà cung
cấp hiện không cung cấp MODBUS/TCP, có nhiều công ty như Prosoft
Technologies và SST cung cấp các phiên bản kiểu khung trong card truyền thông
MODBUS/TCP và các cổng đơn.

Không giống MDBUS RTU và MODBUS ASCII, MDBUS/TCP sẽ cho phép


nhiều chủ thu được thiết bị tớ tương tự bằng cách mô phỏng. Điều này có thể xảy
ra, thông qua Ethernet sử dụng TCP/IP, nhiều thông điệp có thể được gửi đi, đệm,
truyền, đây thường là trong trường hợp có nhiều protocol RS485 và RS422.

Đưa điều khiển vào hiện trường với MODBUS

Cho đến nay, chúng tôi mới chỉ xử lí các hệ thống thu thập dữ liệu MODBUS đơn
giản. Chúng ta cũng có thể lắp đặt các thiết bị điều khiển trong hiện trường, các

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan -9- Lớp tbd K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

thiết bị này sẽ kết nối với hệ thống điều khiển trung tâm thông qua MODBUS.
NCS, được đề cập ở trên như một bộ tập trung, cũng có một CPU mạnh mẽ và
phần cốt lõi điều khiển thời gian thực được lập trình thực hiện chức năng điều
khiển như PID, điều khiển on/off, báo động tại chỗ, chẩn đoán các phương trình
toán học phức tạp và giám sát báo động.

Bởi có chức năng logic kiểu PLC, điều khiển kiểu PID, các tính năng tính toán tiên
tiến, NCS có thể loại bỏ yêu cầu cần đến PLC, máy tính công nghiệp, hay một hệ
thống điều khiển phân tán nhỏ, giúp giảm một phần giá cả. Trong khi đó, protocol
MODBUS không có các tính năng của các protocol khác như FOUDATION
Fieldbus và CIP (Protocol công nghiệp phổ biến), nó thường phù hợp với yêu cầu
cho nhiều ứng dụng nơi điều khiển tại chỗ được thỏa mãn.

Một thiết bị MODBUS thông minh và điều khiển khác là MDS Equation Station
của Moor Industries, là một bộ điều khiển đa năng có thể thực hiện nhiều chức
năng điều khiển và tính toán. Thiết bị này có khả năng loại bỏ đòi hỏi một PLC
hay một điều khiển lớn hơn để thực hiện nhiều nhiệm vụ điều khiển như giám sát
và điều khiển mức nghiền trong một bộ máy tiêu thụ, thực hiện các phép tính lưu
lượng khối sử dụng các đầu vào từ bộ truyền lưu lượng, nhiệt độ, áp suất. Có tới
127 modul được lắp trong một mạng MODBUS để điều khiển và thu thập tín hiệu
từ nhà máy.

PID (tỉ lệ, đầy dủ, phái sinh) là bộ điều khiển không truyền thông gốc. Khi PLC và
PAC trở nên thông minh hơn, điều khiển sẽ thông minh hơn. Ngày nay, nhiều
người sử dụng cuối vẫn muốn số lượng đưa ra và đơn giản hơn là kiểu lập trình
của điều khiển vòng lặp. Protocol truyền thông số như MODBUS có thể nâng cao
tuổi thọ cho các công cụ riêng rẽ. Với điều khiển đa điểm, giờ đây bạn có thể tạo
ra cho mình một hệ thống điều khiển phân tán nhỏ nhắn (hình 8).

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 10 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Hình 8. Các thiết bị MODBUS như điều khiển PID vòng lặp đôi ¼ DIN 545 có thể
đưa chức năng điều khiển vào hiện trường. Quản lí đa điểm đầu ra MODBUS và
gửi tới gói SCADA Window based tạo ra một hệ thống điều khiển phân tán nhỏ.

MODBUS: Giao diện đa năng

Trong khi điều khiển hiện đại tiếp tục theo đuổi khái niệm tiên tiến như fieldbus
và mạng mắt lưới, tính đơn giản của MODBUS và thuận tiện ứng dụng thông qua
nhiều phương tiện truyền thông vẫn đảm bảo nó là một protocol công nghiệp được
sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Khi người sử dụng các hệ thống điều khiển thế
hệ cũ hiện nay phát hiện ra nhu cầu mở rộng công cụ hiện trường hay bổ sung điều
khiển từ xa, họ thường tìm đến MODBUS như là một giải pháp đơn giản cho các
vấn đề phức tạp. Hơn thế, khi có yêu cầu kết nối một thiết bị ngoại lai vào một hệ
thống điều khiển, sử dụng giao diện MODBUS của thiết bị là phương pháp dễ
dàng nhất. Mặc dù MODBUS là một trong những phương pháp truyền thông cổ
nhất, nó vẫn là một phương pháp phổ biến nhất với nhiều lí do chính đáng nhất. Sử
dụng MODBUS dễ dàng, tin cậy, không đắt đỏ, và kết nối với tất cả các thiết bị
cảm ứng và điều khiển trong ngành điều khiển.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 11 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

EKI-1221 và EKI-1222: Giao thức Modbus thế hệ mới của Advantech (27-12-
2008 10:05:55)

Industrial Automation Group of Advantech vừa cho ra mắt Modbus EKI-


1220 series Modbus, giao thức giao tiếp tích hợp nhanh chóng và dễ dàng các
thiết bị Modbus serial với các mạng Ethernet công nghiệp. Với hai cấu hình,
EKI-1221 và EKI-1222 có một hoặc hai cổng RS-232/422/485 với kết nối
Ethernet 10/100 Mbps dự phòng, kết nối thông suốt với thiết bị Modbus
ASCII/RTU và Modbus/TCP.

Vận hành thông suốt

EKI-1220 series hỗ trợ dải cấu hình rộng giữa các thiết bị Ethernet, bao gồm: chủ
Ethernet đến tớ serial, tớ serial đến chủ Ethernet, hoạt động cùng lúc cả hai chế độ.
Quan trọng hơn, chúng được thiết kế cho hoạt động thông suốt, nghĩa là không cần
thay đổi đối với các thiết bị hay hệ thống phần mềm được cài đặt.

Chức năng và an ninh tiên tiến

Để gửi yêu cầu đến cổng serial tương ứng trên các model đa cổng, một bảng xác
định người sử dụng kết hợp các địa chỉ IP của host Ethernet với các ID tới serial,
cho phép truy cập thông qua cổng IP đơn, phục vụ việc tích hợp và tương thích dễ
dàng hơn với các mạng Modbus/TCP hiện nay. Một màn hình chỉ tình trạng kết
nối được sử dụng nhằm hiển thị những IP host được kết nối tới từng cổng serial,
điều đó rất hữu ích trong quá trình cài đặt và đưa vào vận hành hay xử lí các vấn
đề truyền thông. Để đảm bảo an ninh cao, truy cập có thể bị hạn chế đối với các
host mạng IP cụ thể.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 12 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Ethernet dự phòng cho độ sẵn sàng cao

Giả sử yêu cầu thời gian chết máy móc không mong muốn đối với các ứng dụng
công nghiệp bằng không, các cổng Modbus này có kết nối Ethernet 10/100 Mbps
đôi để đảm bảo truyền thông trong trường hợp có vấn đề về mạng. Với một kết nối
tự nhiên được phân bố như một kết nối sơ cấp và kết nối khác làm dự phòng,
truyền thông có thể tiếp tục dự phòng trong trường hợp có sự cố đối với kết nối sơ
cấp, đảm bảo truyền thông không bị gián đoạn và tạo sự thảnh thơi cho nhân viên
bảo dưỡng cũng như vận hành nhà máy.

Bền vững cho các ứng dụng công nghiệp

Giống như các sản phẩm Ethernet công nghiệp EKI series khác, EKI-1221 và
EKI-1222 được gói gọn trong khung cắm DIN-rail kim loại nhỏ gọn và mỏng.
Được thiết kế bền vững cho các đòi hỏi ứng dụng công nghiệp, các thiết bị này có
đầu vào nguồn 12 đến 48 VDC kép, bảo vệ chống tăng điện áp (EFT) tới 3.000
VDC, và bảo vệ ESD Ethernet 4.000 VDC nhằm đảm bảo thời gian chạy hệ thống
tối đa và truyền thông không bị gián đoạn.

“Chế tạo dựa trên cổng Modbus thế hệ trước và nhiều sự cải tiến do khách hàng đề
nghị, chúng tôi rất hài lòng về công suất và tính năng của những model mới này”
Paul Wacker, giám đốc sản phẩm truyền thông công nghiệp của Advantech nhấn
mạnh. “EKI-1221 và EKI-1222 đem đến cho nhà sản xuất thiết bị gốc và người sử
dụng cuối trong công nghiệp một phương tiện kết nối thông suốt và hiệu quả các
thiết bị serial Modbus ASCII/RTU với Ethernet sử dụng Modbus/TCP.”

Theo Harry Forbes, một nhà phân tích của ARC: “Nghiên cứu thị trường của ARC
chỉ ra rằng MODBUS vẫn là một giao thức truyền thông phổ biến nhất cho các
mạng Ethernet công nghiệp”, “Các sản phẩm giao thức mới của Advantech sử
dụng cho MODBUS và MODBUS TCP chứng minh nhu cầu tiếp tục tăng cao đối
với các sản phẩm cụ thể phục vụ các ứng dụng công nghiệp này”.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 13 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Tham khảo:
www.advantech.com
www.modbus.org

Giới thiệu về Modbus

Modbus là một giao thức truyền thông nối tiếp được công bố bởi Modicon năm
1979 sử dụng cho PLC. Tuy nhiên nó đã trở thành giao thức truyền thông chuẩn
trong công nghiệp. Modbus cho phép giao tiếp giữa nhiều thiết bị trong cùng một
mạng, ví dụ như sử dụng máy tính để giám sát kết quả của hệ thống đo nhiệt độ và
độ ẩm. Modbus thường được sử dụng trong các hệ thống điều khiển giám sát và
thu thập dữ liệu (SCADA).
Vài năm trở lại đây, với sự phát triển của giao thức Ethernet, Modbus TCP ra đời
như là một phương thức truyền thông mới, cho phép Modbus giao tiếp với những
thiết bị có hỗ trợ Ethernet.
Theo ARC Advisory Group, thị trường cho Ethernet công nghiệp năm 2011 sẽ đạt
trên 900 triệu đô la. Điều này có nghĩa là hầu như thiết bị liên lạc nào trên thế giới
đều có thể là một phần của thị trường này. Giao diện của các thiết bị nối tiếp cần
được chuyển đổi để theo kịp với các xu hướng Ethernet.

Nguồn: ARC Advisory Group

Theo báo cáo tại hội nghị Giao Thức Ethernet Công Nghiệp ARC 2008(ARC 2008
Industrial Ethernet Protocols), Modbus TCP/IP sẽ vượt qua tất cả các giao thức
khác, để tở thành giao thức dẫn đầu trong Ethernet công nghiệp. Điều đó cho thấy
rằng các thiết bị hỗ trợ Modbus RTU/ASCII hiện nay cần phải giao tiếp được với
thiết bị hỗ trợ Modbus TCP/IP, và ngược lại. Vì vậy, các cổng dữ liệu Modbus
(Modbus data gateways) là các thiết bị vô cùng quan trọng trong thời điểm hiện
tại, với một thị trường đầy tiềm năng.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 14 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Nguồn: ARC Advisory Group

Modbus là một hệ thống master-slave được thiết lập để truyền thông master-
slave/client-server giữa các thiết bị thông minh. Master thường là một PLC, PC,
DCS (Distributed Control System) hoặc RTU (Remote Terminal Unit). Các slave
thường là các thiết bị di động, thiết bị thông minh (intelligent device) và các cảm
biến (sensor). Khi một Modbus RTU master muốn lấy thông tin từ một thiết bị,
master gửi một thông báo có chứa địa chỉ của thiết bị (slave), thông tin về dữ liệu
được yêu cầu, và một checksum để phát hiện lỗi. Tất cả các thiết bị khác trên
mạng (network) đều thấy thông báo này, tuy nhiên chỉ có thiết bị đúng địa chỉ mới
trả lời. Các thiết bị salve trên mạng Modbus không thể chủ động giao tiếp với
nhau.
Ví dụ, Adam-4000 series của Advantech cho phép người dùng kết nối tín hiệu
tương tự (analog signal) và tín hiệu số (digital signal) từ xa với một Modbus
master thông qua đôi cáp xoắn.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 15 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Có ba phiên bản Modbus thường được sử dụng:


• Modbus/RTU
• Modbus/ASCII
• Modbus/TCP
Tất cả các thông báo Modbus được gởi đi đều cùng một định dạng. Sự khác biệt
duy nhất giữa ba loại Modbus là cách mã hóa các thông báo.
Trong Modbus/ASCII, tất cả các thông báo được mã hóa dạng hexadecimal, sử
dụng các ký tự ASCII 4-bit. Trong Modbus/RTU, dữ liệu được mã hoá dạng nhị
phân (binary), tốc độ từ 1200 đến 115K baud. Modbus/RTU là giao thức Modbus
được sử dụng phổ biến nhất.
Modbus/TCP thường được gọi là Modbus qua Ethernet. TCP/IP là một giao thức
Internet phổ biến, cung cấp cơ chế truyền nhận dữ liệu đáng tin cậy giữa các thiết
bị. Ethernet ngày nay đã trở thành tiêu chuẩn trong hệ thống mạng cho nhà máy và
doanh nghiệp. Địa chỉ IP được sử dụng để thay thế cho địa chỉ của các thiết bị
slave.
Một lợi thế của Modbus/TCP là khả năng hỗ trợ nhiều master. Modbus/TCP cho
phép nhiều master gởi thông báo đến cùng một slave trong cùng một lúc. Nó linh
hoạt hơn nhiều so với Modbus/RTU và Modbus/ASCII.

TRP-C31M: Modbus TCP to ASCII/RTU Gateway

Modbus TCP to ASCII/RTU Gateway

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 16 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

TRP-C31M là thiết bị MODBUS gateway cho phép các thiết bị hỗ trợ chuẩn
MODBUS RTU/ASCII hoạt động trên mạng MODBUS TCP. Nó cho phép một
thiết bị chủ hoặc thiết bị tớ này với chuẩn nối tiếp MODBUS truyền thông với
thiết bị chủ hoặc thiết bị tớ kia với chuẩn MODBUS TCP.

TRP-C31M với chức năng "Các MODBUS TCP chủ sang các RTU/ASCII tớ" cho
phép nhiều MODBUS TCP chủ truyền thông tới một mạng MODBUS nối tiếp.
Những truy vấn từ các thiết bị chủ được dẫn đến và xử lý lần lượt từng việc một.
Khi TRP-C31M được sử dụng với chức năng "MODBUS RTU/ASCII chủ sang
các MODBUS TCP tớ", thiết bị này cho phép kết nối đến 8 MODBUS TCP tớ.

Người sử dụng có thể đĩnh rõ một phạm vi UID cho mỗi MODBUS TCP tớ. TRP-
C31M cung cấp một khoảng thời gian chờ không hoạt động cho phép người sử
dụng định rõ khoảng thời gian ngừng kết nối TCP/IP nhằm ngăn ngừa một khe kết
nối xuất hiện nếu có sự không hoạt động trong mạng hoặc ngăn ngùa bất kỳ kết
nối khác lần nữa. Một phần mềm quản lý thân thiện cung cấp cho người sử dụng
cách thức cấu hình dễ dàng qua Ethernet. Khi TRP-C31 làm việc ở chế độ vòng
lặp lại (Loop back), tất cả dữ liệu gửi đi sẽ được phản hồi về tức thì. Chức năng
này giúp cho việc kiểm tra thiết bị dễ dàng hơn. Thiết bị hỗ trợ kiểu lắp DIN rail
cho phép lắp đặt nhanh chóng và chuyên nghiệp hơn.

Tính năng
• Hỗ trợ lắp đặt kiểu DIN rail hoặc gắn trên Panel.
• Hỗ trợ Ethenet tốc độ 10/100 Mbps.
• Hỗ trợ giao diện nối tiếp RS-232, RS-422, và RS-485 .
• Hỗ trợ truyền thông qua mạng LAN và WAN.
• Quản lý truy cập với mật khẩu bảo vệ.
• Tốc độ truyền dữ liệu cao lên đến 230.4Kbps
• Hỗ trợ đến 8 MODBUS TCP chủ sang MODBUS RTU/ASCII tớ (lên đến
31 thiết bị).
• Hỗ trợ MODBUS RTU/ASCII chủ sang MODBUS/TCP tớ (lên đến 8 thiết
bị).
• Cung cấp một khoảng thời gian chờ không hoạt động cho việc tự động phục
hồi kết nối khi có sự có về nguồn.
• Tự độn phản hồi nếu thiết bị RTU/ASCII tớ không đáp ứng.
• Chức năng lọc địa chỉ IP từ xa để loại bỏ các nguồn kết nối đến không cần
thiết.
Chi tiết kỹ thuật
• Ngõ ra: 64K bytes.
• Ngõ vào: 8K bytes.
• Kết nối nối tiếp: DTE - BD-9 male .
• LAN: 10/100 Mbps Tự động phát hiện.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 17 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

• RS-232: TX, RX, RTS, CTS, DTR, DSR, DCD, GND.


• RS-422: TX+, TX-, RX+, RX-, RTS+, RTS-, CTS+, CTS-, GND.
• RS-485: Data +, Data -, GND .
• Tốc độ tuyền dữ liệu: 110 bps đến 230.4 k bps.
• Kiểm tra chẳn lẻ: none, even, odd, mark, space.
• Bit dữ liệu: 5, 6, 7 or 8 .
• Stop Bits: 1, 1.5 or 2 .
• Giao thức: TCP, IP, ARP, DHCP, Telnet, HTTP, UDP, ICMP.
• Nguồn cung cấp: 9 ~15 VDC / 500 mA
• Nhiệt độ hoạt động:0 ~ 60 độ C.
• Nhiệt độ lưu trữ: -20 đến 70 độ C.
• Độ ẩm: 10~ 90% Không đậm đặc.
• Kích thước: 151mm x 77mm x 26mm .
• Trọng lượng: 377g .

Sử dụng MODBUS cho tự động hóa và điều khiển quá trình


05/11/2007
Đó là tít bài trực tuyến của tác giả Vince Marchant, kỹ sư ứng dụng đến từ
Moore Industries. Không mang tính thương mại, mô tả cách thức hoạt động
của Modbus, cách thức được sử dụng trong các hệ thống điều khiển và tự
động hóa quá trình mới, dựa trên nên tảng có sẵn
Tác giả bài viết giải thích: MODBUS là một protocol phổ biến bậc nhất được sử
dụng hiện nay cho nhiều mục đích. MODBUS đơn giản, rẻ, phổ biến và dễ sử
dụng. Được phát minh từ thế kỉ trước (gần 30 năm trước), các nhà cung cấp thiết
bị đo và thiết bị tự động hóa trong công nghiệp tiếp tục hỗ trợ MODBUS trong
các sản phẩm thế hệ mới. Mặc dù các bộ phân tích, lưu lượng kế, hay PLC đời
mới có giao diện kết nối không dây, Ethernet hay fieldbus, MODBUS vẫn là
protocol mà các nhà cung cấp lựa chọn cho các thiết bị thế hệ cũ và mới.

Bài viết cũng nhấn mạnh ưu điểm khác của MODBUS là nó có thể chạy hầu như
trên tất cả các phương tiện truyền thông, trong đó có cổng kết nối dây đôi, không
dây, sợi quang, Ethernet, modem điện thoại, điện thoại di động và vi sóng. Có

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 18 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

nghĩa là, kết nối MODBUS có thể được thiết lập trong nhà máy thế hệ mới hay
hiện tại khá dễ dàng. Thực ra, nâng cao ứng dụng cho MODBUS là cung cấp
truyền thông số trong nhà máy đời cũ, sử dụng kết nối dây đôi hiện có.

Etec - Delta - Tự động hóa - Biến tần - PLC - HMI http://www.etecvn.com


Sử dụng MODBUS cho điều khiển và tự động hóa quá trình
14.11.2007

MODBUS là một protocol phổ biến bậc nhất được sử dụng hiện nay cho
nhiều mục đích. MODBUS đơn giản, rẻ, phổ biến và dễ sử dụng. Được phát
minh từ thế kỉ trước (gần 30 năm trước), các nhà cung cấp thiết bị đo và thiết
bị tự động hóa trong công nghiệp tiếp tục hỗ trợ MODBUS trong các sản
phẩm thế hệ mới. Mặc dù các bộ phân tích, lưu lượng kế, hay PLC đời mới có
giao diện kết nối không dây, Ethernet hay fieldbus, MODBUS vẫn là protocol
mà các nhà cung cấp lựa chọn cho các thiết bị thế hệ cũ và mới.

Một ưu điểm khác của MODBUS là nó có thể chạy hầu như trên tất cả các phương
tiện truyền thông, trong đó có cổng kết nối dây xoắn, không dây, sợi quang,
Ethernet, modem điện thoại, điện thoại di động và vi sóng. Có nghĩa là, kết nối
MODBUS có thể được thiết lập trong nhà máy thế hệ mới hay hiện tại khá dễ
dàng. Thực ra, nâng cao ứng dụng cho MODBUS là cung cấp truyền thông số
trong nhà máy đời cũ, sử dụng kết nối dây xoắn hiện nay.

Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu cách thức hoạt động của MODBUS và
xem xét một số phương pháp thông minh mà MODBUS có thể được sử dụng trong
các nhà máy.

MODBUS là gì?

MODBUS do Modicon (hiện nay thuộc Schneider Electric) phát triển năm 1979,
là một phương tiện truyền thông với nhiều thiết bị thông qua một cặp dây xoắn
đơn. Ban đầu, nó hoạt động trên RS232, nhưng sau đó nó sử dụng cho cả RS485

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 19 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

để đạt tốc độ cao hơn, khoảng cách dài hơn, và mạng đa điểm (multi-drop).
MODBUS đã nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn thông dụng trong ngành tự động
hóa, và Modicon đã cho ra mắt công chúng như một protocol miễn phí.

Ngày nay, MODBUS-IDA (www.MODBUS.org) , tổ chức sử dụng và cung cấp


MODBUS lớn nhất tiếp tục hỗ trợ protocol MODBUS trên toàn cầu.

MODBUS là một hệ thống “chủ - tớ”, “chủ” được kết nối với một hay nhiều “tớ”.
“Chủ” thường là một PLC, PC, DCS, hay RTU. “Tớ” MODBUS RTU thường là
các thiết bị hiện trường, tất cả được kết nối với mạng trong cấu hình multi-drop
(hình1). Khi một chủ MODBUS RTU muốn có thông tin từ thiết bị, chủ sẽ gửi
một thông điệp về dữ liệu cần, tóm tắt dò lỗi tới địa chỉ thiết bị. Mọi thiết bị khác
trên mạng sẽ nhận thông điệp này nhưng chỉ có thiết bị nào được chỉ định mới có
phản ứng.

Các thiết bị trên mạng MODBUS không thể tạo ra kết nối; chúng chỉ có thể phản
ứng. Nói cách khác, chúng “lên tiếng” chỉ khi được “nói tới”. Một số nhà sản xuất
đang phát triển các thiết bị lai ghép hoạt động như các tớ MODBUS, tuy nhiên
chúng cũng có “khả năng viết”, do đó làm cho chúng trở thành các thiết bị chủ ảo.

Ba phiên bản MODBUS phổ biến nhất được sử dụng ngày nay là:

- MODBUS ASCII

- MODBUS RTU

- MODBUS/TCP

Tất cả thông điệp được gửi dưới cùng một format. Sự khác nhau duy nhất giữa 3
loại MODBUS là cách thức thông điệp được mã hóa.

Với MODBUS ASCII, mọi thông điệp được mã hóa bằng hexadeci-mal, sử dụng
đặc tính ASCII 4 bit. Đối với mỗi một byte thông tin, cần có 2 byte truyền thông,
gấp đôi so với MODBUS RTU hay MODBUS/TCP.

Tuy nhiên, MODBUS ASC II chậm nhất trong số 3 loại protocol, nhưng lại thích
hợp khi modem điện thoại hay kết nối sử dụng sóng radio do ASC II sử dụng các
tính năng phân định thông điệp. Do tính năng phân định này, mọi rắc rối trong
phương tiện truyền dẫn sẽ không làm thiết bị nhận dịch sai thông tin. Điều này
quan trọng khi đề cập đến các modem chậm, điện thoại di động, kết nối ồn hay các
phương tiện truyền thông khó tính khác.

Đối với MODBUS RTU, dữ liệu được mã hóa theo hệ nhị phân, và chỉ cần một

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 20 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

byte truyền thông cho một byte dữ liệu. Đây là thiết bị lí tưởng đối với RS 232 hay
mạng RS485 đa điểm, tốc độ từ 1200 đến 115 baud. Tốc độ phổ biến nhất là 9600
đến 19200 baud. MODBUS RTU là protocol công nghiệp được sử dụng rộng rãi
nhất, do đó hầu như trong bài viết này chỉ tập trung đề cập đến cơ sở và ứng dụng
của nó.

MODBUS/TCP đơn giản là MODBUS qua Ethernet. Thay vì sử dụng thiết bị này
cho việc kết nối với các thiết bị tớ, do đó các địa chỉ IP được sử dụng. Với
MODBUS/TCP, dữ liệu MODBUS được tóm lược đơn giản trong một gói
TCP/IP. Do đó, bất cứ mạng Ethernet hỗ trợ MODBUS/ IP sẽ ngay lập tức hỗ trợ
MODBUS/TCP. Phiên bản MODBUS này sẽ được đề cập chi tiết trong bài viết
lần sau với tiêu đề “MODBUS qua Ethernet”.

Nguyên tắc hoạt động của MODBUS RTU

Để kết nối với thiết bị tớ, chủ sẽ gửi một thông điệp có:

- Địa chỉ thiết bị

- Mã chức năng

- Dữ liệu

- Kiểm tra lỗi

Địa chỉ thiết bị là một con số từ 0 đến 247. Thông điệp được gửi tới địa chỉ 0
(truyền thông điệp) có thể dược tất cả các tớ chấp nhận, nhưng các con số từ 1-247
là các địa chỉ của các thiết bị cụ thể. Với ngoại lệ của việc truyền thông điệp, một
thiết bị tớ luôn phản ứng với một thông điệp MODBUS do đó chủ sẽ biết rằng
thông điệp đã được nhận.

Yêu cầu Mã chức năng


01 Đọc cuộn cảm
02 Đọc đầu ra rời rạc
03 Đọc bộ ghi phần
04 Đọc bô ghi đầu vào
05 Viết cuộn cảm đơn

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 21 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

06 Viết bộ ghi đơn


07 Đọc trạng thái ngoại lệ
08 Chẩn đoán
...
...
xx 255 mã chức năng, phụ thuộc vào thiết bị

Mã chức năng xác định yêu cầu thiết bị tớ thực hiện hoạt động như đọc dữ liệu,
chấp nhận dữ liệu, thông báo trạng thái vv.

Mã chức năng là từ 1 – 255. Một số mã chức năng còn có các mã chức năng phụ.

Dữ liệu xác định địa chỉ trong bộ nhớ thiết bị hay chứa các giá trị dữ liệu được viết
trong bộ nhớ thiết bị, hay chứa các thông tin cần thiết khác mang chức năng như
yêu cầu.

Kiểm tra lỗi là một giá trị bằng số 16 bit biểu diễn kiểm tra dự phòng tuần hoàn
(CRC). CRC được thiết bị chủ tạo ra và thiết bị tiếp nhận kiểm tra. Nếu giá trị
CRC không thỏa mãn, thiết bị đòi hỏi truyền lại thông điệp này. Khi thiết bị tớ
thực hiện các chức năng theo yêu cầu, nó sẽ gửi thông điệp cho chủ. Thông điệp
chứa địa chỉ của tớ và mã chức năng, dữ liệu theo yêu cầu, và một giá trị kiểm tra
lỗi.

Bản đồ bộ nhớ MOSBOUS

Mỗi thiết bị MODBUS có bộ nhớ chứa dữ liệu quá trình. Thông số kỹ thuật của
MODBUS chỉ ra cách dữ liệu được gọi ra như thế nào, loại dữ liệu nào có thể
được gọi ra. Tuy nhiên, không đặt ra giới hạn về cách thức và vị trí mà nhà cung
cấp đặt dữ liệu trong bộ nhớ. Dưới đây là ví dụ về cách thức mà nhà cung cấp đặt
các loại dữ liệu biến thiên quá trình hợp lí.

Các đầu vào và cuộn cảm rời rạc có giá trị 1 bit, mỗi một thiết bị lại có một địa chỉ
cụ thể. Các đầu vào analog (bộ ghi đầu vào) được lưu trong bộ ghi 16 bit. Bằng
cách sử dụng 2 bộ ghi này, MODBUS có thể hỗ trợ format điểm floating (nổi)
IEEE 32 bit. Bộ ghi Holding cũng sử dụng các bộ ghi bên trong 16 bit hỗ trợ điểm
floating.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 22 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Địa chỉ Loại Tên


1 - 9999 Đọc hoặc viết Cuộn cảm
10001 - 19999 Chỉ đọc Đầu vào rời rạc
30001 - 39999 Chỉ đọc Bộ ghi đầu vào
40001 - Đọc hoặc
Bộ ghi Holding
49999 viết
: Hướng dẫn xử dụng của hầu hết các thiết bị tương thích MODBUS như bộ
truyền nhiệt TMZ của Moore Industries, công bố địa chỉ của các chỉ số biến thiên
quan trọng trong bộ nhớ MODBUS. Địa chỉ TMZ tuân theo các thông số kỹ thuật
của MODBUS.

Dữ liệu trong bộ nhớ được xác định trong thông số kỹ thuật MODBUS. Giả sử
rằng nhà cung cấp tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật MODBUS (không phải tất cả),
mọi dữ liệu có thể được truy cập dễ dàng bởi chủ, thiết bị tuân theo các thông số
kỹ thuật. trong nhiều trường hợp, nhà cung cấp thiết bị công bố vị trí của bộ nhớ,
tao điều kiện cho nhân viên lập trình dễ dàng để kết nối với thiết bị tớ.

Đọc và viết dữ liệu

MODBUS có tới 255 mã chức năng, nhưng 1 (cuộn cảm đọc), 2 (đầu vào rời rạc
đọc), 3 (bộ ghi Holding đọc), và 4 (bộ ghi đầu vào đọc) là các chức năng đọc được
sử dụng phổ biến nhất để thu thập dữ liệu từ các thiết bị tớ. Thí dụ, để đọc 3 từ 16
bit dữ liệu analog từ bản đồ bộ nhớ của thiết bị 5, chủ sẽ gửi một yêu cầu như sau:

5 04 2 3 CRC

Trong đó, 5 là địa chỉ thiết bị, 4 đọc bộ ghi đầu vào, 2 là địa chỉ khởi đầu (địa chỉ
30,002). 3 có nghĩa là để đọc 3 giá trị dữ liệu kề nhau xuất phát từ đại chỉ 30,002,
và CRC là giá trị kiểm tra lỗi thông điệp này. Thiết bị tớ, ngoài việc nhận dữ liệu
này, sẽ gửi lại một trả lời như sau:

Trong hầu hết các nhà máy, các thiết bị đo hiện trường kết nối với hệ thống điều
khiển với từng cặp dây xoắn “home run” (dưới). Khi các công cụ đo được kết nối

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 23 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

dây với hệ thống I/O phân tán như NCS của Moore Industries (giữa), có nhiều
thiết bị sẽ được bổ sung, nhưng chỉ có một cặp dây xoắn đơn cần để truyền tất cả
dữ liệu tới chủ MODBUS. Đa hệ thống NCS có thể được kết nối (dưới) qua mạng
MODBUS tương tự, do vậy toàn bộ nhà máy có thể được chuyển đổi từ nối dây
“home run” sang MODBUS.Tại vị trí 5 là địa chỉ của thiết bị, 04 là yêu cầu đọc
lặp, aa, bb, cc là 3 giá trị 16 bit, CRC là giá trị kiểm tra lỗi thông điệp.

Đọc và viết đầu ra, đầu ra số được thực hiện bằng một phương pháp, sử dụng các
chức năng đọc và viết khác nhau.

Giả sử rằng, thiết bị tuân theo thông số kỹ thuật MODBUS, việc lập trình thiết lập
thiết bị chủ đọc và viết dữ liệu, kiểm tra trạng thái, thu thập thông tin chẩn đoán và
thực hiện chức năng điều khiển và giám sát là đơn giản.

Modbus chế độ RTU

1.Chu trình yêu cầu – đáp ứng giữa trạm chủ và trạm tớ của giao thức
Modbus:
• Địa chỉ ở đây là của chính trạm tớ đã thực hiện yêu cầu và gửi lại đáp
Thông báo yêu
ứng. cầu từ trạm chủ
• Mã hàm được giữ nguyên như trong thông báo yêu cầu và dữ liệu
chứa kếtĐịaquả thựcbịhiện hành động.
chỉ thiết Địa chỉ thiết bị
• Nếu xảy ra lỗi, mã hàm quay lại được sửa để chỉ thị đáp ứng là một
thông báo lỗi, còn dữ liệu mô tả chi tiết lỗi xảy ra.
Mã hàm Mã hàm
• Phần kiểm lỗi giúp trạm chủ xác định độ chính xác của nội dung
thông báo nhận được.
Dữ liệu Dữ liệu

Kiểm soát lỗi Kiểm soát lỗi

Thông báo yêu


cầu từ trạm tớ

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 24 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

2. Khung Modbus:

• Giao thức Modbus là đơn vị dữ liệu giao thức ( Protocol Data Unit -
PDU) đơn giản độc lập của lớp thông báo cơ bản.

MODBUS ĐƯỜNG NỐI TIẾP PDU

Trường địa chỉ Mã hàm Dữ liệu CRC (hoặc LRC )

MODBUS PDU

3. Khung thông báo modbus chế độ RTU:

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 25 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

• Khi các thiết bị một mạng Modbus chuẩn được đặt chế độ RTU
(Remote Termínal Unit - Khối thiết bị đầu cuối ở xa), mỗi byte trong
thông báo được gửi thành một kí tự 8 bit. Mỗi thông báo phải truyền
kí tự thành dòng liên tục. Sự thuận lợi chính của chế độ này là nó có
mật độ kí tự lớn nhất, năng suất dữ liệu lớn hơn chế độ ASCII trong
cùng tốc độ baud.

4.Mã hàm của giao thức Modbus


• Mã hàm hiển thị cho biết chủ dịch vụ thuộc loại hoạt động nào để
thi hành. Mã hàm có thể tiếp theo bởi trường dữ liệu đó bao gồm
thông số yêu cầu và đáp ứng.

Mã hàm Chức năng


01 Đọc trạng thái vòng
02 Đọc trạng thái đầu vào
03 Đọc thanh ghi lưu giữ
04 Đọc thanh ghi đầu vào
05 Đẩy riêng vòng
06 Tiền lập riêng thanh ghi
07 Đọc thanh ghi ngoại lệ
08 Kiểm tra vòng lặp
10 Điều chỉnh nhiều thanh ghi

5. VD: Khung thông báo chế độ RTU sử dụng mã hàm 03


• Mã 03: Mã lệnh đọc dữ liệu trong thanh ghi 16 bit từ bo mạch:
• Khung yêu cầu:

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 26 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Địa chỉ Mã hàm Địa chỉ bắt Địa chỉ bắt Số địa chỉ Số địa CRC CRC
(03) đầu cao đầu thấp cao chỉ thấp thấp cao

• Khung đáp ứng:


Địa chỉ Mã hàm Byte đếm Dữ liệu Dữ liệu ……… CRC thấp CRC cao
trạm tớ (03) được

http://www.sena.com/download/tutorial/tech_Modbus_v1r0c0.pdf
Giới thiệu về MODBUS
Hướng dẫn kỹ thuật
Mục lục
1Giới thiệu
2: Giao tiếp giữa các thiết bị MODBUS
3: MODBUS ĐĂNG KÝ BẢN
4: Serial truyền chế độ của các mạng MODBUS
4.1 ASCII Mode
4.2RTU Mode
5: MODBUS MESSAGE khung
5.1. ASCII Chế độ báo Frames
5.2. RTU Chế độ báo Frames
6: MODBUS ĐỊA CHỈ
7: MODBUS chức năng
8: MODBUS DATA FIELD
9: MODBUS LỖI KIỂM TRA
9.1.
Kiểm tra tính chẵn lẻ
9.2.Khung kiểm tra
10: MODBUS EXCEPTIONS
11: MODBUS / TCP
12: MODBUS / TCP và Sena Sản phẩm
13: Kết luận

1. Giới thiệu
MODBUS Protocol là một cấu trúc tin nhắn được phát triển bởi Modicon năm 1979,
được sử dụng để thiết lập master-slave/client-server giao tiếp giữa các thiết bị thông
minh. Nó là một tiêu chuẩn, thật sự cởi mở và mạng lưới giao thức phổ biến nhất được sử
dụng trong sản xuất công nghiệp môi trường. Các giao thức MODBUS cung cấp một

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 27 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

phương pháp công nghiệp tiêu chuẩn mà MODBUS thiết bị sử dụng để phân tích cú pháp
tin nhắn.
2.Giao tiếp giữa các thiết bị MODBUS
MODBUS thiết bị liên lạc bằng cách sử dụng một master-nô lệ kỹ thuật mà trong đó chỉ
có một thiết bị (the master) có thể bắt đầu giao dịch (gọi là truy vấn). Các thiết bị khác
(nô lệ) phản ứng bằng cách cung cấp các dữ liệu yêu cầu là bậc thầy, hoặc bằng cách
tham gia các hành động được yêu cầu trong truy vấn. 1 slave là bất kỳ thiết bị ngoại vi
(I / O biến năng, van, ổ đĩa mạng, hoặc thiết bị đo đạc khác), trong đó quy trình thông tin
và gửi sản lượng của mình cho các master sử dụng MODBUS.
Masters có thể địa chỉ salve, hoặc có thể bắt đầu một tin nhắn quảng bá cho tất cả slave.
Slaves trả lại một phản ứng cho tất cả các truy vấn địa chỉ cho riêng họ, nhưng không đáp
ứng với phát sóng truy vấn
3. MODBUS ĐĂNG KÝ BẢN
Thiết bị MODBUS thường bao gồm một bản đồ Đăng ký. MODBUS chức năng hoạt
động đăng ký ,đăng ký bản đồ theo dõi, cấu hình, và điều khiển mô-đun I / O. đăng ký
bản đồ cho điện thoại của bạn để đạt được một sự hiểu biết tốt hơn về hoạt động của nó.
4.Tiếp nối truyền dẫn chế độ của các mạng MODBUS
Các chế độ truyền dẫn xác định các nội dung của tin nhắn bit byte truyền qua đường cùng
mạng, và làm thế nào các thông tin bài viết là để được đóng gói vào trong dòng tin nhắn
và giải mã.
Tiêu chuẩn MODBUS mạng sử dụng một trong hai loại phương thức truyền dẫn:
4.1ASCII Mode
4.2 RTU Mode.
Phương thức truyền dẫn thường được chọn cùng với các cổng giao tiếp nối tiếp
các tham số (baud rate, chẵn lẻ, vv) là một phần của cấu hình thiết bị.
4.1Chế độ truyền ASCII
Trong chế độ truyền ASCII (American Standard Code for Information Interchange),
mỗi byte ký tự trong một tin nhắn được gửi như là 2 ký tự ASCII. Chế độ này cho phép
các khoảng thời gian lên đến một lần thứ hai giữa các nhân vật trong quá trình truyền mà
không tạo ra lỗi.
4.2 Chế độ truyền RTU (Remote Terminal Unit)
Trong RTU (Remote Terminal Unit) Chế độ, mỗi 8-bit, tin nhắn byte chứa hai 4-bit
ký tự thập lục phân, và thông điệp được truyền đi trong một luồng liên tục. Càng lớn mật
độ tăng tính hiệu quả thông qua chế độ ASCII ở cùng một tốc độ truyền.
5. MODBUS MESSAGE khung
Một khung thông báo được sử dụng để đánh dấu sự khởi đầu và kết thúc điểm của một tin
nhắn cho phép thiết bị nhận để xác định thiết bị nào đang được địa chỉ và cho biết khi
thông báo đã hoàn tất.Nó cũng cho phép một phần thông điệp được phát hiện và lỗi đánh
dấu như là một kết quả.
Một thông điệp MODBUS được đặt trong một khung thông báo bằng các thiết bị
truyền.Mỗi chữ của tin nhắn này (bao gồm cả khung) cũng được đặt trong một khung dữ
liệu mà gắn thêm một chút bắt đầu,ngừng chút, và bit chẵn lẻ.Trong chế độ ASCII, kích
cỡ chữ là 7 bit, trong khi ở chế độ RTU; kích cỡ chữ là 8 bit.Do đó,mỗi 8 bit của một tin
nhắn RTU là 11 bit có hiệu quả khi chiếm khi bắt đầu, dừng, và bit chẵn lẻ của khung dữ
liệu Không nên nhầm lẫn khung thông báo với khung dữ liệu của một byte đơn (RTU
Mode) hoặc 7 -- bit ký tự (ASCII Mode).Cơ cấu của khung dữ liệu phụ thuộc vào chế độ

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 28 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

truyền dẫn (ASCII hoặc RTU). Lưu ý rằng trên một số loại mạng khác và trên MODBUS
Plus, mạng giao thức xử lý các cấu của bài viết và sử dụng bắt đầu và kết thúc cụ thể cho
các mạng lưới.
5.1 ASCII Chế độ báo Frames
ASCII Mode bài viết bắt đầu với một nhân vật đại tràng ":" (ASCII 3AH) và kết thúc
bằng một vận chuyển trở lại-line feed cặp ký tự (CRLF, ASCII 0DH & 0AH). Chỉ cho
phép ký tự cho tất cả các lĩnh vực khác là hệ thập lục phân 0-9 & AF.Nhớ lại rằng chỉ
mất 7 bit để đại diện cho một ký tự ASCII. Tương tự như vậy, các dữ liệu MODBUS
ASCII Mode "byte 'hay chỉ có 7 bit dài.
Đối với truyền dẫn chế độ ASCII, mỗi ký tự cần 7 bit dữ liệu. Do đó, mỗi ký tự là 10 bit
khi kế toán cho các bit bắt đầu, tính chẵn lẻ bit, và ngừng bit của khung dữ liệu.
Trong chế độ ASCII, tất cả các thiết bị mạng liên tục theo dõi mạng để bắt đầu "của thư
'dấu hai chấm (:) ký tự. Khi nó nhận được, tất cả các thiết bị mạng giả mã trường bên
cạnh xác định xem nó là thiết bị có địa chỉ.
5.2 RTU Chế độ báo Frames
RTU thư chế độ bắt đầu với một khoảng im lặng của nhân vật ít nhất 3,5 lần
implemented as a multiple of character times at the baud rate being used on the network.
triển khai thực hiện như là một nhân vật nhiều lần ở tốc độ truyền đang được sử dụng trên
mạng. The Cái
first field transmitted is the device address. lĩnh vực truyền đầu tiên là địa chỉ thiết bị.
The allowable characters transmitted for all fields are Các ký tự cho phép truyền cho tất
cả các trường là
hexadecimal values 0-9, AF. giá trị thập lục phân 0-9, AF.
A networked device continuously monitors the network, including the silent intervals,
and when Một thiết bị nối mạng liên tục giám sát mạng, trong đó có các khoảng im lặng,
và khi
the first field is received (the address) after a silent interval of at least 3.5 character times,
the các lĩnh vực đầu tiên là nhận được (địa chỉ) sau một khoảng thời gian im lặng của
nhân vật ít nhất 3,5 lần, các
device decodes it to determine if it is the addressed device. thiết bị giả mã nó để xác định
xem nó là thiết bị có địa chỉ. Following the last character Sau ký tự cuối cùng
transmitted, a similar silent interval of 3.5 character times marks the end of the message
and a truyền đi, một tương tự như im lặng khoảng 3,5 lần ký tự đánh dấu sự kết thúc của
tin nhắn và một
new message can begin after this interval. thông điệp mới có thể bắt đầu sau khi khoảng
thời gian này.
The entire message must be transmitted as a continuous stream. Thông báo toàn bộ phải
được truyền theo một dòng liên tục. If a silent interval of Nếu một khoảng im lặng của
more than 1.5 character times occurs before completion of the frame (not a continuous
stream), hơn 1,5 nhân vật lần xảy ra trước khi hoàn thành các khung (không phải là một
dòng liên tục),
the receiving device flushes the incomplete message and assumes the next byte will be
the thiết bị nhận xóa tin không đầy đủ và giả sử các byte kế tiếp sẽ là
address field of a new message. địa chỉ lĩnh vực tin nhắn mới.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 29 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

In similar fashion, if a new message begins earlier than 3.5 character times following a
Trong thời trang tương tự, nếu một thông điệp mới bắt đầu sớm hơn 3,5 lần sau một nhân
vật
previous message, the receiving device assumes it is a continuation of the previous
message. trước tin nhắn, thiết bị nhận giả định nó là một tiếp tục thông báo trước.
This will generate an error, as the value in the final CRC field will not be valid for the
combined Điều này sẽ tạo ra một lỗi, làm giá trị trong lĩnh vực CRC cuối cùng sẽ không
hợp lệ cho các kết hợp tin nhắn.
6. MODBUS ĐỊA CHỈ
Các thiết bị thạc sĩ địa chỉ một thiết bị nô lệ cụ thể bằng cách đặt các 8-bit nô lệ tại địa
chỉ trường địa chỉ của thư (RTU Mode).Các trường địa chỉ của khung thông báo có chứa
hai nhân vật (trong chế độ ASCII) hay 8 bit nhị phân (trong RTU Mode). Địa chỉ hợp lệ
là 1-247. Khi slave phản ứng, nó nơi địa chỉ riêng của mình trong lĩnh vực này phản ứng
của nó để cho các master biết được là slave đáp ứng.
7. MODBUS chức năng
Các lĩnh vực mã chức năng của khung thông báo sẽ chứa hai ký tự (trong ASCII
mode),hay 8 bit nhị phân (trong RTU Mode) mà nói cho nô lệ loại hành động để dùng.
Hợp lệ mã số chức năng là 1-255, nhưng không phải tất cả các mã sẽ áp dụng một mô-
đun và một số mã này dành riêng cho sử dụng trong tương lai.
8. MODBUS DATA FIELD
Các lĩnh vực dữ liệu cung cấp cho các slave với bất kỳ thông tin bổ sung yêu cầu của
slave để hoàn thành hành động được chỉ định bởi mã chức năng. Dữ liệu được hình
thành từ một nhiều ký tự byte (một cặp ký tự ASCII trong ASCII Mode), hoặc nhiều một
trong hai chữ số hex trong phạm vi 00H-FFH. Trường dữ liệu thường bao gồm các địa
chỉ đăng ký; đếm giá trị, và viết dữ liệu. Nếu không có lỗi xảy ra, các trường dữ liệu của
một phản ứng từ một nô lệ sẽ trở lại dữ liệu yêu cầu. Nếu một lỗi xảy ra, các trường dữ
liệu trả về một mã số ngoại lệ đó của bậc thầy phần mềm ứng dụng có thể sử dụng để xác
định các hành động tiếp theo để dùng.
9. MODBUS LỖI KIỂM TRA
mạng sử dụng hai phương pháp kiểm tra lỗi: kiểm tra tính chẵn lẻ
1Kiểm tra tính chẵn lẻ của khung ký tự dữ liệu (thậm chí, lẻ, hoặc chẵn lẻ không có)
2. Khung kiểm tra bên trong khung thông báo (chu kỳ Redundancy Check in RTU Mode,
hoặc Dọc Redundancy Check in ASCII Mode).
9.1.Kiểm tra tính chẵn lẻ
Một thiết bị MODBUS có thể được cấu hình cho cả hoặc lẻ chẵn lẻ, hoặc cho không
kiểm tra tính chẵn lẻ. Điều này xác định cách bit chẵn lẻ của khung dữ liệu của nhân vật
được thiết lập. Nếu thậm chí hoặc kiểm tra tính chẵn lẻ lẻ được chọn, số 1 bit trong phần
dữ liệu của từng Khung nhân vật được tínhach charac.Mỗi nhân vật trong chế độ RTU
chứa 8 bit. Các bit chẵn lẻ sẽ được sau đó thể thiết lập một 0 hoặc 1, để kết quả trong một
tính chẵn lẻ thậm chí ngay cả (), hoặc số lẻ (số lẻ chẵn lẻ) tổng số 1 bit.
9.2. Khung kiểm tra
Trong chế độ truyền ASCII, các ký tự khung bao gồm một trường LRC là cuối
field preceding the CRLF characters. lĩnh vực trước các ký tự CRLF. Trường này chứa
hai ký tự ASCII đại diện cho kết quả của một sự thừa kinh độ tính toán cho tất cả các
lĩnh vực ngoại trừ các ký tự dấu hai chấm bắt đầu và kết thúc CR LF cặp ký tự.
Kiểm tra (RTU Mode Only)

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 30 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

Chế độ khung RTU tin nhắn bao gồm một phương pháp kiểm tra lỗi đó là dựa trên một
chu kỳ
Các lĩnh vực kiểm tra lỗi của một khung thông báo có chứa một giá trị 16-bit (hai 8-bit
byte) có chứa các kết quả của một chu kỳ Redundancy Check (CRC) tính toán thực hiện
trên các nội dung tin nhắn.
10. MODBUS EXCEPTIONS
Nếu một mã số chức năng không được hỗ trợ sẽ được gửi đến một mô-đun, sau đó mã
ngoại lệ 01 (bất hợp pháp Chức năng) sẽ được trả lại trong lĩnh vực dữ liệu của thư trả
lời. Nếu đăng ký đang nắm giữ là bằng văn bản với một giá trị không hợp lệ, sau đó trừ
mã 03 (bất hợp pháp trị liệu) sẽ được trả lại trong trả lời tin nhắn.
11: MODBUS / TCP
MODBUS / TCP là một giao thức truyền thông được thiết kế để cho phép các thiết bị
công nghiệp như Programmable Logic Controllers, máy vi tính, bảng điều hành, động cơ,
các cảm biến, và khác các loại vật chất đầu vào / đầu ra thiết bị để giao tiếp qua mạng.
Modbus / TCP đã được phát minh bởi Modicon / Tập đoàn Schneider và ngày nay là một
trong những phổ biến nhất nhúng vào bên trong giao thức TCP / IP khung của Ethernet.
Modbus / TCP cơ bản embeds một Modbus khung thành một khung TCP một cách đơn
giản.Đây là một kết nối theo định hướng giao dịch, có nghĩa là tất cả các truy vấn hy
vọng một phản ứng. Điều này truy vấn / đáp ứng kỹ thuật phù hợp tốt với các thầy / bản
chất slave của Modbus, thêm vào xác định lợi thế là Switched Ethernet cung cấp cho
người dùng công nghiệp.Việc sử dụng Open Modbus trong khung TCP cung cấp một giải
pháp hoàn toàn có thể mở rộng từ mười đến mười ngàn các nút mà không có nguy cơ bị
thỏa hiệp mà kỹ thuật multicast khác sẽ cung cấp cho.
MODBUS ® TCP / IP đã trở thành một ngành công nghiệp tiêu chuẩn de facto vì sự cởi
mở của nó, đơn giản, ít chi phí phát triển, và phần cứng tối thiểu cần thiết để hỗ trợ nó.
Tại thời điểm này có hơn 200 MODBUS ® TCP / IP, các thiết bị có sẵn trên thị
trường.Nó là được sử dụng để trao đổi thông tin giữa các thiết bị, giám sát và chương
trình cho họ. Nó cũng được sử dụng để quản lý phân phối I / O, giao thức đang được ưa
thích bởi các nhà sản xuất các loại thiết bị này. MODBUS TCP / IP sử dụng giao thức
TCP / IP và Ethernet để thực hiện các cấu trúc tin nhắn MODBUS.
MODBUS / TCP yêu cầu phải có giấy phép nhưng tất cả các đặc điểm kỹ thuật công
cộng và mở như vậy không có tiền bản quyền trả tiền cho giấy phép này. Làm việc sử
dụng giao thức TCP / IP cũng cung cấp việc sử dụng nhúng vào các trang web để làm cho
cuộc sống nhiều hơn người dùng thân thiện!Đơn giản chỉ cần `lướt 'mạng nội bộ nhà máy
của bạn cho những thông tin bạn cần bằng cách sử dụng trình duyệt web.
11.1Hiệu suất từ một hệ thống MODBUS TCP / IP
Các hoạt động về cơ bản phụ thuộc vào mạng và phần cứng. If you are running Nếu bạn
đang chạy MODBUS ® TCP / IP qua Internet, bạn sẽ không nhận được tốt hơn so với
thời gian phản ứng điển hình Internet. Tuy nhiên, để giao tiếp cho mục đích gỡ lỗi và bảo
trì, điều này có thể được hoàn hảo đầy đủ và giúp bạn tiết kiệm từ việc phải bắt một máy
bay hoặc vào trang web vào sáng chủ nhật! Đối với một mạng Intranet hiệu suất cao với
tốc độ cao Ethernet chuyển mạch để đảm bảo hiệu suất,tình hình là hoàn toàn khác nhau.
11.2. Làm thế nào MODBUS hiện các thiết bị có thể giao tiếp qua MODBUS
TCP/IP? TCP / IP?
MODBUS ® TCP / IP, chỉ đơn giản là MODBUS ® với một giao thức TCP wrapper. Do
đó, điều cực kỳ đơn giản cho các thiết bị hiện có MODBUS ® để giao tiếp qua

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 31 - Lớp tbd


K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

MODBUS ® TCP / IP. Để làm điều này một thiết bị cổng được yêu cầu để chuyển giao
thức MODBUS cho MODBUS TCP / IP.
11.3. Những thuận lợi của MODBUS / TCP
Những lợi thế quan trọng của giao thức này có thể được tóm tắt như sau
• Đó là khả năng mở rộng trong phức tạp. Một thiết bị, mà chỉ có một mục đích đơn giản,
chỉ cần thực hiện một hoặc hai loại tin nhắn sẽ được tuân thủ.
• Điều rất khả năng mở rộng trong phạm vi. Một bộ sưu tập các thiết bị sử dụng
MODBUS / TCP để giao tiếp có thể lên đến khoảng 10.000 hoặc hơn trên một mạng
Ethernet đơn chuyển sang.
• Đó là đơn giản để quản trị và nâng cao. Không cần phải sử dụng cấu hình phức tạp
công cụ khi thêm một trạm mới để một Modbus / TCP mạng.
• Không có nhà cung cấp, thiết bị thuộc quyền sở hữu hoặc phần mềm cần thiết. Bất kỳ
hệ thống máy tính hoặc bộ vi xử lý với phong cách Internet (TCP / IP) mạng có thể sử
dụng MODBUS / TCP.
• Đó là hiệu suất rất cao, thường bị hạn chế bởi khả năng điều hành máy tính Tỷ giá giao
dịch của 1000 mỗi giây hoặc hơn rất dễ đạt được trên một trạm duy nhất, và các mạng có
thể dễ dàng được xây dựng để đạt được đảm bảo đáp ứng lần trong khoảng millisecond.
• Nó có thể được sử dụng để giao tiếp với các cơ sở cài đặt lớn các thiết bị MODBUS, sử
dụng các sản phẩm chuyển đổi, mà không yêu cầu cấu hình.
12. MODBUS / TCP và Sena Sản phẩm
Thiết lập các tiêu chuẩn mới tại nhà máy, Sena Technologies giới thiệu IALink100 -
MODBUS, một máy chủ thiết bị công nghiệp cho phép nối tiếp RS232/422/485 dựa
Modbus dựa thiết bị được kết nối Ethernet sử dụng MODBUS ngành công nghiệp tiêu
chuẩn / tcp giao thức, cho công nhà máy tự động hóa. Các IALink100-Modbus được thiết
kế để đáp ứng các yêu cầu khác nhau cho các ứng dụng công nghiệp.
PLC, Sử dụng IALink100-Modbus, người dùng có thể kết nối các cơ sở công nghiệp
khác nhau như PLC, DCS, DDC, RTU mà chỉ hỗ trợ giao thức Modbus nối tiếp với các
thiết bị mạng hỗ trợ Modbus / TCP giao thức, trong đó cho phép người dùng truy cập và
giám sát các thiết bị của trang web từ xa. Nó có thể dễ dàng gắn vào một rack DIN rail,
và nó hỗ trợ khối nhà ga vít giao diện cho quyền lực, cung cấp và giao tiếp nối tiếp. Với
những thành tích thật sự cho một Cổng giao tiếp dữ liệu giữa Ethernet và Modbus, các
Sena IALink100-Modbus có thể là sự lựa chọn tốt nhất của bạn để tích hợp mạng
Ethernet và Modbus trong nhà máy của bạn để chia sẻ tài nguyên mạng và tích hợp tốt
hơn.
13. Kết luận
MODBUS là một lớp ứng dụng giao thức tin nhắn, vị trí ở cấp 7 của OSI mô hình, cung
cấp cho khách hàng / giao tiếp giữa các thiết bị kết nối máy chủ trên các loại khác nhau
xe buýt hoặc mạng. MODBUS continues to Nối tiếp của ngành công nghiệp
de facto tiêu chuẩn từ năm 1979, MODBUS vẫn tiếp tục cho phép hàng triệu
thiết bị tự động hóa để giao tiếp.Hôm nay, hỗ trợ cho các đơn giản và tao
nhã, cấu trúc của MODBUS tiếp tục phát triển. Cộng đồng Internet có thể
truy cập MODBUS tại một cảng thuộc hệ thống trên 502 TCP / IP.
MODBUS được sử dụng để giám sát và các thiết bị chương trình; để giao
tiếp các thiết bị thông minh với bộ cảm biến và công cụ; để giám sát các
thiết bị trường bằng cách sử dụng máy tính và HMIS; MODBUS cũng là
Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 32 - Lớp tbd
K47
Truyền dữ liệu trong mạng công nghiệp

một lý tưởng cho các ứng dụng giao thức RTU, nơi giao tiếp không dây
được yêu cầu.

Sinh viên : Đặng Thị Tuyết Lan - 33 - Lớp tbd


K47

You might also like