You are on page 1of 28

NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

ĐỒ ÁN MÔN HỌC KỸ THUẬT SẤY

ĐỂ TÀI:

Thiết kế thiết bị sấy hầm để sấy khoai tây cắt lát, năng suất 200 tấn/năm.

Điều kiện thiết kế:

- Độ ẩm ban đầu 80%, độ ẩm sản phẩm khô 8%.

- Không khí bên ngoài 200C và độ ẩm 85%.

- Chế độ sấy: nhiệt độ tác nhân vào 700C, thời gian sấy trong 15 giờ.

- Năng lượng: hơi nước có áp suất 5 bar.

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 1


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

LỜI NÓI ĐẦU

Kỹ thuật chế biến và bảo quản thực phẩm hiện nay đang ngày càng có xu
hướng phát triển mạnh. Trong đó kỹ thuật bảo quản bằng phương pháp sấy khô sản
phẩm là một trong những phương pháp đang được áp dụng rất phổ biến và hiệu
quả hiện nay. Ví dụ như nhãn sấy khô, chuối sấy khô, ngô sấy, khoai tấy sấy …

Nhằm trang bị cho kỹ sư ngành Nhiệt trước khi ra trường những kiến thức
cơ bản nhất về kỹ thuật sấy, sinh viên của Viện KH&CN Nhiệt Lạnh, trong chương
trình đào tạo, đã được học môn kỹ thuật sấy và làm đồ án môn học kỹ thuật sấy.
Để có một cái nhìn trực quan và thực tế hơn, trong quá trình làm đồ án, em đã
được giao đề tài cụ thể là “ thiết kế hệ thống sấy hầm dùng để sấy khoai tây với
năng suất 200 tấn/năm”. Bản đồ án gồm các phần chính như sau:

Chương I: Tổng quan về hệ thống sấy hầm

Chương II: Tính toán quá trình sấy lý thuyết

Chương III: Xác định kích thước cơ bản của thiết bị sấy

Chương IV: Tính toán quá trình sấy thực

Chương V: Tính chọn calorifer và các thiết bị phụ

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kỹ thuật nhiệt,
thầy giáo NGUYỄN ĐỨC QUANG đã giúp em hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên,
do hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tế nên bản đồ án này sẽ không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô
cũng như các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Danh Nam

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 2


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2

MỤC LỤC.................................................................................................................3

Chương I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SẤY HẦM..........................................5

I. Hệ thống sấy hầm...............................................................................................5

II. Hệ thống sấy hầm để sấy khoai tây...................................................................5

Chương II: TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY LÝ THUYẾT....................................8

I. Tính năng suất sấy trong một giờ.......................................................................8

II. Tính lượng ẩm bốc hơi trong một giờ...............................................................8

III. Chọn chế độ sấy ..............................................................................................8

IV. Tính toán quá trình sấy lý thuyết.....................................................................9

Chương III: XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC CƠ BẢN................................................13

CỦA THIẾT BỊ SẤY.............................................................................................13

I. Xác định tiết diện hầm sấy...............................................................................13

II. Thiết bị Chuyền tải..........................................................................................14

III. Kích thước tường bao và trần hầm sấy..........................................................16

Chương IV: TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY THỰC...........................................17

I. Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi qV ......................................................17

II. Tổn thất do thiết bị chuyền tải mang ra khỏi hầm..........................................17

III. Tổn thất ra môi trường...................................................................................18

IV. Tổng tổn thất nhiệt trong quá trình sấy thực.................................................21

Chương V: TÍNH CHỌN CALORIFER VÀ THIẾT BỊ PHỤ................................23

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 3


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

I. Tính chọn calorifer ..........................................................................................23

II. Tính toán khí động và chọn quạt gió.............................................................25

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................28

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 4


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Chương I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SẤY HẦM

I. Hệ thống sấy hầm


Cũng như hệ thống sấy buồng, hệ thống sấy hầm là một trong những hệ
thống sấy đối lưu phổ biến nhất. Nhưng khác với hệ thống sấy buồng, hệ thống sấy
hầm có thể sấy liên tục hoặc bán liên tục với năng suất lớn và phương pháp tổ chức
trao đổi nhiệt chỉ có thể đối lưu cưỡng bức, nghĩa là bắt buộc phải dùng quạt.

Thiết bị truyền tải trong hệ thống sấy hầm có thể là băng tải hoặc gồm nhiều
xe goòng. Băng tải trong hệ thống sấy hầm dạng xích kim loại có nhiệm vụ chứa
và vận chuyển vật liệu sấy, đồng thời cho tác nhân sấy đi qua băng tải để xuyên
qua vật liệu sấy thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm.

Cấu tạo của hệ thống sấy hầm bao gồm ba phân chính: hầm sấy, calorifer và
quạt. Hầm sấy là hầm dài từ 10 đến 20 hoặc 30 m, trong đó vật liệu sấy và tác nhân
sấy thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm. Các hệ thống sấy hầm có thể tổ chức
cho tác nhân sấy và vật liệu sấy đi cùng chiều hoặc là ngược chiều, hoặc zích zắc,
hồi lưu hay không hồi lưu tùy thuộc vào mục đích thiết kế.

II. Hệ thống sấy hầm để sấy khoai tây


Một câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao phải sấy khoai tây?

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 5


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Như chúng ta đã biết, khoai tây là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng.
Khoai tây là loại thực phẩm rất phổ biến, có hàng trăm loại khác nhau. Chúng được
phân biệt dựa trên kích thước, hình dạng, màu sắc và mùi vị. Ở nhiều quốc gia, đặc
biệt là châu Âu và Mỹ, đây là một loại thực phẩm quen thuộc. Chúng cũng là một
trong những thực phẩm giàu dưỡng chất nhất. Trong 150g khoai tây cung cấp
khoảng 45% vitamin C cho nhu cầu hàng ngày của bạn. Chúng có ít năng lượng
hơn bưởi, nhiều kali hơn chuối và cung cấp nhiều sắt hơn các loại rau củ khác.
Khoai tây còn giàu chất xơ, vitamin B6 và khoáng chất như đồng, mangan...

Tuy nhiên khoai tây là củ có thời gian thu hoạch tương đối ngắn, bảo quản
tươi lại rất khó khăn do đó phải sơ chế thành dạng nguyên liệu có thể giữ lâu ngày
được. Khoai tây thường được sơ chế thành dạng lát. Quy trình sơ chế thành dạng
lát, tóm tắt, gồm các công đoạn sau:

Củ tươi – ngâm – rửa – thái lát – phơi sấy – xử lý – thành phẩm.

Đối với củ tươi, ngay sau khi thái, ở bề mặt lát thường có "nhựa" chảy ra
làm cho bề mặt lát rất chóng bị sẫm màu do bị oxy hóa. Để tránh hiện tượng này,
sau khi thái, lát được ngâm ngay trong nước sạch hoặc trong dung dịch xử lý.
Khoai lang và sắn có thể ngâm vào dung dịch nước vôi trong khoảng 30 phút, làm
như vậy lát sau này sẽ có màu trắng đẹp. Riêng khoai tây ngâm trong dung dịch
natri sunfit (Na2SO3) hoặc natri bisunfit (NaHSO3) tỷ lệ 1‰ so với khối lượng củ
tươi. Thời gian ngâm 30 phút. Tất cả các lát sau khi ngâm xử lý được vớt lên rổ, rá
hoặc những mặt thoáng nhằm làm cho lát thoát bớt nước. Cần đảo trộn lát để tăng
khả năng thoát nước. Sau khi xử lý đưa lát về sấy. Để giảm bớt thời gian sấy, lát
nên được hong gió trước để làm se lớp bề mặt.

Những yêu cầu khi sấy lát: Các lát khi đã được hong cho se lớp mặt được
xếp lên các khay sấy. Chiều dầy của lớp lát trên khay khoảng 20mm. Các lát nếu
được xếp lộn xộn trên khay thì càng tốt vì như vậy tăng được bề mặt bay hơi nước.
Khay sấy làm bằng nhôm có đục lỗ, cũng có thể làm mặt khay bằng tre nứa đan,
kích thước lỗ 10 x 10mm (đan hình mắt cáo). Nhiệt độ không khí nóng khi cho tiếp
xúc với sản phẩm sấy phải đảm bảo được các yêu cầu: Nung nóng sản phẩm để
làm bay hơi ẩm, nhưng không được làm biến đổi chất lượng của chúng.

Giai đoạn đầu của quá trình sấy, nhiệt cung cấp chủ yếu là để làm nóng sản
phẩm sấy. Khi nhiệt độ ở lớp bề mặt sản phẩm tăng dần để đạt tới nhiệt độ bay hơi

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 6


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

thì lượng ẩm ở bề mặt lát thoát ra rất mạnh. Quá trình bay hơi ở lớp bề mặt xảy ra
đồng thời với quá trình chuyển dịch ẩm từ trong lòng vật liệu ra lớp bề mặt. Nhiệt
dần dần tác dụng sâu vào phía trong lòng làm cho nhiệt độ phía trong của lát tăng
lên, thúc đẩy thêm quá trình chuyển dịch ẩm từ trong lòng vật chất ra lớp bề mặt.
Thời gian khô của các lát thường không đồng đều, do đó cần phải đảo trộn: Đảo
trộn ngay trên một khay và đảo trộn giữa các khay. Nếu thực hiện tốt việc đảo trộn,
có thể làm giảm được 1/3 thời gian sấy. Tuy nhiên, việc đảo trộn ở một số thiết bị
sấy không thực hiện được (như kiểu thiết bị đường hầm), do đó biện pháp tốt nhất
là bố trí và kết cấu thiết bị thích hợp để tăng khả năng phân bổ nhiệt tương đối
đồng đều ở các tầng khay và khu vực sấy.

Với loại thiết bị có khả năng truyền nhiệt và thoát ẩm tốt, sau 8 – 10 giờ có
thể làm khô được khối lát xuống độ ẩm cuối cùng là 12 – 12,5%. Các lát sau khi
sấy nhất thiết phải được làm nguội mới đưa vào bảo quản.

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 7


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Chương II: TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY LÝ THUYẾT

I. Tính năng suất sấy trong một giờ


Năng suất sấy trong hệ thống sấy hầm là sản lượng thành phẩm trong một năm.
G = 200.103 kg/năm. Vật liệu vào và ra khỏi thiết bị sấy có độ ẩm tương đối là ω 1
= 80%, ω 2 = 8%. Giả thiết rằng thiết bị làm việc 300 ngày/năm và mỗi ngày làm
việc 20 giờ.
Năng suất sấy trong một giờ là:
G 200.1000
G2 = = = 33,334 (kg/h)
T 300.20

Khối lượng vật liệu sấy vào thiết bị:


1 − ω2 1 − 0, 08
G1 = G2 . = 33,334. = 153,334 (kg/h)
1 − ω1 1 − 0,8

II. Tính lượng ẩm bốc hơi trong một giờ


W=G1 − G2 = 153,334 − 33,334 = 120 (kgẩm/h)

III. Chọn chế độ sấy


Chọn hệ thống sấy hầm không hồi lưu, tác nhân sấy là không khí nóng đi cùng
chiều với vật liệu sấy.

Thông số không khí ngoài trời: t0 = 200C và ϕ 0 = 85%

Chọn nhiệt độ tác nhân sấy vào hầm sấy: t1 = 1300C, dung đồ thị ta tra được nhiệt
độ nhiệt kế ướt tương ứng là: tư = 390C

Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi hầm sấy phải đảm bảo làm sao vừa tiết kiệm được
nhiệt lượng do tác nhân sấy mang đi, lại vừa đảm bảo không xảy ra hiện tượng
đọng sương.

Ở đây ta chọn độ chênh nhiệt độ khô ướt của không khí ra khỏi hầm sấy là ∆t =
70C  nhiệt độ không khí ra khỏi hầm sấy là: t2 = t ư + ∆t = 39 + 7 = 460C

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 8


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Chế độ lưu động của khí trong hầm là chế độ tuần hoàn cưỡng bức mạnh với tốc
độ môi chất ≥ 2 m/s.

Nhiệt độ không khí bên ngoài (trong phân xưởng ) là t0 = 200C, ϕ = 85%

Nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi hầm: tv2 = t2 - ∆t, ta chọn ∆t = 60C

 tv2 = 46 – 6 = 400C

Thời gian sấy chọn theo kinh nghiệm: τ = 15 giờ

Nguồn năng lượng để cung cấp nhiệt cho tác nhân sấy là hơi nước bão hoà ở áp
suất 5 bar.

IV. Tính toán quá trình sấy lý thuyết


Ta có sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy như hình vẽ:

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 9


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Trong đó: 1 Quạt, 2: Calorifer, 3: Hầm sấy

Đồ thị I – d khảo sát quá trình sấy lý thuyết được thể hiện như hình vẽ:

Từ cặp thông số ( t0 = 200C, ω = 85%) ta dùng công thức giải tích hoặc là dùng
phương pháp đồ thị I – d ta tìm được các thông số ứng với các điểm tương ứng trên
đồ thị.

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 10


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

 4026, 42   4026, 42 
Pb =  12 −  = 12 − = 0, 0233 (bar)
 235,5 + t0   235,5 + 20 

ϕ .Pb
d 0 = 0, 621. (kg/kgkk)
B − ϕ .Pb

 d 0 = 0,01264 (kg ẩm/kg kk )

I0 = 1,004.t0 + d(2500 + 1,842.t0) = 52,139 (kJ/kgkk )

Nhiệt dung riêng dẫn xuất :

Cdx(d0) = Cpk + Cpa.d0 = 1,004 + 1,842.0,01264 = 1,027 (kJ/kg)

Thông số của tác nhân sấy tại điểm sau khi ra khỏi calorifer:

t1 = 1300C, với d1 = d0 = 0,01264 (kg/kgkk )

I1 = 1,004.t1 + d1.(2500 + 1,842.t1) = 165,139 (kJ/kgkk)

Phân áp suất bão hoà hơi nước ở nhiệt độ t1= 1300C là:

 4026, 42   4026, 42 
Pb =  12 −  = 12 − = 2, 6746 (bar)
 235,5 + t1   235,5 + 130 

745 745
.d 0 .0, 01242
Độ ẩm tương đối: ϕ1 = 750 = 750 = 0, 73 (%)
Pb1. ( 0, 621 + d0 ) 2, 6746. ( 0, 621 + 0, 01242 )

B − Pb .ϕ
Khối lượng riêng : ρk 1 = R . ( 273 + t ) = 0,8417 (kg/m3)
1 1

k 1

Thông số của tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết (I2 = I1 )

I2 = 1,004.t2 + d20.(2500 – 1,842.t2)


I 2 − 1, 004.t2 165,139 − 1, 004.46
d 20 = = = 0, 049 (kgẩm/kgkk )
2500 − 1, 004.t2 2500 − 1, 004.46

Phân áp suất bão hòa hơi nước Pb2 ở nhiệt độ t2 = 460C là :

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 11


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

 4026, 42   4026, 42 
Pb20 =  12 −  =  12 − = 0, 09991 (bar )
 235,5 + t20   235,5 + 46 

Độ ẩm tương đối ϕ 20 là:


745 745
.d 20 .0, 0485
ϕ20 = 750 = 750 = 0, 7305 ≈ 73, 05 (%)
Pb20 . ( 0, 621 + d20 ) 0, 09991. ( 0, 621 + 0, 049 )

B − Pb .ϕ
Khối lượng riêng : ρk 2 = R . ( 273 + t ) = 1, 0052 (kg/m3)
2 2

k 2

Lưu lượng không khí cần thiết để bốc hơi một kg ẩm là:
1 1
l0 = = = 27,311 (kgkk/kg ẩm)
d 20 − d1 0, 049 − 0, 01264

Lưu lượng không khí cẩn thiết để bốc hơi W = 120 kg ẩm/h là:

L0 = W.l0 = 120.27,311 = 3277,487 (kgkk/h )

Nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy lý thuyết:

q0 = l0.(I1 – I0 ) = 27,311.(165,139 – 52,139 ) = 3086,25 (kJ/kg ẩm)

Q0 = q0.W = 3086,25.120 = 370358 (kJ/h)

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 12


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Chương III: XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC CƠ BẢN

CỦA THIẾT BỊ SẤY

Chọn kiểu thiết bị sấy như hình vẽ

Trong thiết bị này, quá trình sấy xảy ra ở trong hầm. Kích thước cơ bản gồm
chiều rộng Bh, chiều cao Hh và chiều dài Lh.

I. Xác định tiết diện hầm sấy


Tiết diện hầm BxH được xác định theo điều kiện thông gió, còn chiều dài
hầm sấy xác định theo thời gian sấy và năng suất sấy.

Tiết diện thông gió trong phần sấy của hần phải thỏa mãn đk thông gió, tức là:
V0
Fk =
vk

Ở đây, vk là tốc độ môi chất trong hầm. Theo trên ta đã chọn chế độ tuần hoàn
cưỡng bức mạnh. Tức là vk ≥ 2m/s.

Việc chọn vk ảnh hưởng đến kích thước thiết bị và tính kinh tế của hệ thống.
Nếu chọn vk lớn thì tiết diện hầm sẽ nhỏ và như vậy để thỏa mãn điều kiện về thời
gian sấy và năng suất sấy, chiều dài hầm sấy sẽ lớn. Ngược lại nếu chọn vk nhỏ thì
tiết diện hầm sẽ tương đối lớn và chiều dài sẽ nhỏ hơn. Mặt khác, tốc độ khí lớn sẽ
dẫn đến tăng năng lượng để vận chuyển khí. Xét riêng về kích thước thiết bị ta

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 13


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

cũng chọn tốc độ vk hợp lý để cho kích thước thiết bị hợp lý ( kích thước thiết bị
cũng ảnh hưởng đến tổn thất nhiệt vào môi trường ).

Vậy ta chọn tốc độ lưu động của khí trong hầm là vk = 2 (m/s)

Tiết diện thông gió của hầm là:

V0 3549, 066
Fk = = = 0, 4929 (m2)
3600.vk 3600.2

Chọn hệ số điền đầy tiết diện phần sấy của hầm, β F = 0,65

F 0, 4929
Tiết diện tổng của phần sấy: Fs = 1 − β = 1 − 0, 65 = 1, 408 (m2)
k

II. Thiết bị Chuyền tải

Ở đây ta chọn thiết bị chuyền tải là xe goòng và kích thước xe goòng được
tính như sau:

Chọn chiều rộng của xe goong: Bx = 1000mm

Các kích thước khác: ∆ H = ∆ B = 50 mm

 chiều rộng hầm sấy: Bh = Bx + 2.∆ B = 1000 + 2.50 = 1100 (mm)

F 1, 048
Chiều cao hầm sấy: H h = B = 1, 2 = 1, 28 (m) = 1280 (mm)
s

Chiều cao xe goong: Hx = 1280 – 50 = 1230 (mm)

Chiều cao sàn xe: ∆ Hx = 200 (mm)

Tiết diện cản trở trong hầm sấy: Fc= Fs – Fk =1,408 – 0,4929 = 0,9154 (m2)

Chọn chiều dày của lớp vật liệu sấy trên khay là: Hvls = 60 mm

F
Số khay sấy chứa trên xe gong là: n = H .B = 15, 263 khay
c

vls x

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 14


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Chọn lại n = 15 khay

H x − n.H vls
Khoảng cách giữa các khay sấy: ∆H k = = 22 (mm)
n

Chọn lại:

Chiều cao xe goong: Hx = 1,25 m

Chiều rộng xe: Bx = 1 (m)

Số khay chứa VLS: 15 khay

Chiều dày lớp vật liệu sấy trên khay: 0,06 (m)

Khoảng cách giữa các khay: 0,025 (m)

Chiều rộng hầm sấy: Bh = 1,1 (m)

Chiều cao hầm sấy: Hh = 1,275 (m)

Tiết diện cản trở: Fc = 0,9 (m2)

Tiết diện toàn bộ: Fs = 1,4025 (m2)

Tính lại hệ số điền đầy: β F = Fc/Fs = 0,6417

 Như vậy phù hợp với giả thiết đã chọn

Tính chiều dài xe goong:

Chọn mỗi khay chứa được 8 kg vật liệu ẩm, khối lượng riêng của khoai tây là ρ kt

= 1034 kg/m3

G 8 −3
 thể tích khoai tây trên một khay sấy là: Vkt = ρ = 1034 = 7, 7369.10 (m3)
k

kt

Chiều dài một khay sấy (cũng chính là chiều dài xe goong )

Vkt 7, 7369.10−3
Lx = = = 0, 65 (m) = 650 (mm)
( 1 − β k ) .H vls .Bx ( 1 − 0,8) .0, 06.1

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 15


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

G .τ 153,334.15
Tính số xe goong cần thiết trong hầm sấy: n = G = = 19,167 xe
1

x 15.8

Chọn lại số xe: n = 20 xe

Khoảng cách phần bù tại vị trí cửa hầm sấy: ∆ L = 1 m

Chiều dài hầm sấy là: Lh = n.Lx + 2.∆ L = 20.0,65 + 2.1 = 15 (m)

III. Kích thước tường bao và trần hầm sấy

Tường bao quanh hầm sấy gồm 3 lớp. Bên trong là lớp gạch đỏ dày δ = 110
mm với hệ số dẫn nhiệt λ = 0,7 W/mK. Ở giữa là lớp cách nhiệt dày δ = 50 mm
với hệ số dẫn nhiệt λ = 0,053 W/mK. Ngoài cùng là lớp tôn bảo vệ.

Trần hầm sấy cũng bao gồm 3 lớp. Trong là bê tong dày 100 mm với hệ số
dẫn nhiệt 0,7 W/mK. Lớp cách nhiệt dày 50 mm với hệ số dẫn nhiệt 0,053 W/mK.
Ngoài cùng là lớp tôn bảo vệ.

Kết cấu tổng thể của hầm sấy được trình bày như ở bản vẽ.

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 16


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Chương IV: TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY THỰC

I. Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi qV


Để tính tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi, trước hết ta phải biết nhiệt độ
vật liệu sấy ra khỏi hầm sấy tv2 và nhiệt dung riêng của nó Cv2 . Theo kinh nghiệm,
trong sấy nông sản, nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi thiết bị sấy lấy thấp hơn nhiệt tác
nhân sấy tương ứng từ 5÷ 100C. Trong hệ thống sấy này, vật liệu sấy và tác nhân
sấy đi cùng chiều nhau nên:

tV2 = t2 – (5 ÷ 100C) → ta chọn tV2 = 46 – 6 = 400C

Nhiệt dung riêng của khoai tây là : Ck = 1,4214 (kJ/kgK), do đó khoai tây có
nhiệt dung riêng khi ra khỏi hầm sấy là:

Cv2 = Ck .(1- ω 2) + Ca.ω 2 = 1,4214.(1 – 0,08) + 4,18.0,08 = 1,642 (kJ/kgK)

→ Tổn thất do vật liệu sấy mang đi bằng:

Qv = G2.Cv2.(tv2 – tv1) = 33,334.1,642.(40 – 20) = 1094,74 (kJ/h)


QV 1094, 74
qV = = = 9,122 (kJ/kgẩm)
W 120

II. Tổn thất do thiết bị chuyền tải mang ra khỏi hầm


- Tổn thất do xe goòng mang đi.

Xe goòng làm bằng thép CT3 có khối lượng một xe Gx = 40 kg. Theo phụ lục 4,
nhiệt dung riêng của thép là: Cx = 0,5 kJ/kgK. Vì là thép nên nhiệt độ xe goòng lúc
ra khỏi hầm sấy lấy bằng nhiệt độ tác nhân sấy: tx2 = t1 = 460C do đó
n.Gx .Cx . ( t x 2 − tx1 ) 20.40.0,5. ( 46 − 20 )
Qx = = = 693,333 (kJ/h)
τ 15

Qx 693,333
qx = = = 5, 77 (kJ/kgẩm)
W 120

- Tổn thất do khay sấy mang đi

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 17


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Khay đựng vật liệu sấy được làm bằng nhôm, mỗi khay có trọng lượng là 1,5 kg.
Nhiệt độ của khay ra khỏi hầm sấy cũng là nhiệt độ của tác nhân sấy, t k2 = t1 =
460C. Theo phụ lục 4, nhiệt dung riêng của nhôm là, C k = 0,86 kJ/kgK. Do đó tổn
thất do khay sấy mang đi sẽ là:
11.n.Gk . ( tk 2 − tk 1 ) 15.20.1,5.0,86. ( 46 − 20 )
Qk = = = 670,8 (kJ/h)
τ 15

Qk 670,8
qk = = = 5,589 (kJ/kgẩm)
W 120

Như vậy tổn thất do thiết bị chuyền tải là:

QCT = Qx + Qk = 693,333 + 670,8 = 1364,133 (kJ/h)


QCT 1364,133
qCT = = = 11,367 (kJ/kgẩm)
W 120

III. Tổn thất ra môi trường

Phân bố nhiệt độ qua tường hầm sấy

- Tổn thất qua tường bao

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 18


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Qt = k.Fxq.∆ ttb
1
k=
k: hệ số truyền nhiệt, 1 δ1 δ 2 1
+ + +
α1 λ1 λ2 α 2

δ i, λ i : chiều dày và hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu

α 1: Hệ số tỏa nhiệt đối lưu cưỡng bức của tác nhân sấy với bề mặt tường, W/mK

Theo bảng 3 tài liệu [2] ta có hệ số trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức khi khí chuyển
động dọc theo bề mặt vách, đối với bề mặt nhám, v < 5 m/s

α 1 = 6,15 + 4,18.v = 6,15 + 4,18.2 = 14,51 (W/m2K)

α 2: Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tự nhiên từ tường tới không khí bên ngoài,

α 2 = α 0.ϕ t

Để tính hệ số α 2 này ta giả thiết độ chênh nhietj độ từ bề mặt vách

∆ t = tw4 – t0 = 12,5K

Theo bảng 1 tài liệu [2] ta có α 0 = 3,8525 W/m2K

Theo bảng 2 tài liệu [2] ta có ϕ t = 0,98

 α 2 = 3,8525.0,98 = 3,77545(W/m2K)

Thay số  k = 0,69719 W/m2K

∆ ttb: Độ chênh nhiệt độ trung bình, ∆ ttb = tk – t0

tk = 0,5.(t1 + t2) = 0,5.(130 + 46) = 880C

 ∆ ttb = 88 – 20 = 68 K

Mật độ dòng nhiệt qua tường là: qt = k.∆ ttb = 47,409 (W/m2)

Kiểm tra lại độ chênh nhiệt độ giữa bề mặt ngoài tường và không khí là:

∆ t = q/α 2 = 47,409/3,77545 = 12,43 K

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 19


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Như vậy giả thiết ở trên là hợp lý

Diện tích xung quanh của hầm sấy (kể cả phần cửa ) là:

Fxq = 2.(Lh + 2.Bh).Hh = 43,86 (m2)

Tổn thất nhiệt qua tường bao: Qt = k.Fxq.∆ ttb = 2079,35 (W)

- Tổn thất nhiệt qua trần hầm sấy

Qtr = ktr.Ftr.∆ ttb

Theo trên ∆ ttb = 68K


1
ktr =
Hệ số truyền nhiệt k được tính theo công thức: 1 δ1 δ 2 1
+ + +
α1 λ1 λ2 α2

α 1 = 14,51 W/m2K

δ 1 = 0,1 m; λ 1 = 0,7 W/mK; δ 2 = 0,05 m; λ 2 = 0,053 W/mK

Hệ số tỏa nhiệt đối lưu tự nhiên của không khí bên ngoài (trần hầm sấy nằm
ngang) là:
α tr = 1,3.αtuong = 1,3.3, 77545 = 4,908 (W/m2K)

 ktr = 0,7358 (W/m2K)

Diện tích trần hầm sấy: F = Lh.Bh = 15.1,1 = 16,5 (m2)

Tổn thất nhiệt qua trần:

Qtr = Ftr.ktr.∆ ttb = 825,657 (W)

- Tổn thất nhiệt qua nền

Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy là: tk = ( 46 + 130)/2 = 880C

Và khoảng cách từ hầm đến phân xưởng là 2m

Tra bảng 7.1 tài liệu [1] ta có tổn thất nhiệt riêng qua 1 m2 nền là:

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 20


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

qn = 53,38 W/m2

Diện tích nền hầm sấy: Fn = Ftr = 16,5 m2

Nhiệt tổn thất qua nền là: Qn = Fn.qn = 16,5.53,38 = 880,77 (W)

 Vậy tổng tổn thất nhiệt ra môi trường là:

Qmt = Qxq + Qtr + Qn = 3785,787 (W) = 13628,834 (kJ/h)

Tính cho 1kg ẩm: qmt = Qmt/W = 113,57 (kJ/kg ẩm)

IV. Tổng tổn thất nhiệt trong quá trình sấy thực
∆ = Cn.tv1 – ( qv + qct + qmt )

∆ = 4,185.20 – ( 9,122 + 11,367 + 113,57) = - 50,361 (kJ/kg ẩm)

V. Tính toán quá trình sấy thực

Đồ thị I – d biểu diễn quá trình sấy thực

Thông số trạng thái thực của không khí ra khỏi hầm sấy được xác định:

Entanpi sau quá trình sấy thực: i2t = i20 − = 163, 295 (kJ/kg kk)
l

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 21


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

i − 1, 004.t
Độ chứa hơi: d 2t = 2500 − 1,842.t = 0, 0484 (kg/kgkk)
2t 2

B.d
Độ ẩm tương đối thực tế: ϕ2t = Pb .(0, 621 + d ) = 0, 72 = 72%
2t

2 2t

Tiêu hao không khí thực tế


1
l= = 27,893 (kgkk/kg ẩm)
d 2t − d1

Lượng không khí cần để bốc hơi W = 120 kg ẩm là

L = l.W = 27,893.120 = 3347,28 (kgkk/h)

Tiêu hao nhiệt thực tế

q = l.(I1 – I0) = 27,893.(165,139 – 52,139) = 3151,978 (kJ/kg ẩm)

Tính cho W = 120 kg ẩm/h : Q = q.W = 3151,987.120 = 378245,02 (kJ/h)

= 105,06 (kW)

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 22


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Chương V: TÍNH CHỌN CALORIFER VÀ THIẾT BỊ PHỤ

I. Tính chọn calorifer


Công suất nhiệt của calorifer:
Q 105, 06
Qcal = = = 110,589 (kW)
ηs 0,95

Với ηs = 0,95 là hiệu suất nhiệt của calorifer

Tiêu hao hơi của calorifer


Qcal
D= , kJ/kg
ih − i '

Trong đó: ih, entanpi của hơi nước vào calorifer, ih = i” kJ/kg

i’ , entanpi của nước ngưng, kJ/kg

Với áp suất của hơi nước P = 5bar i” = 2749 kJ/kg

i’ = 640 kJ/kg
110,589
 D= = 0, 052 (kg/s) = 188,772 (kg/h)
2749 − 640

Ở đây ta chọn dùng 2 calorifer nên tiêu hao hơi trên 1calorifer là: D = 94,386 kg/h

Xác định bề mặt trao đổi nhiệt của calorifer


Qcal .η s
F=
k .∆ttb

Độ chênh nhiệt độ trung bình


∆t1 − ∆t2
∆ttb = .ε ∆t
∆t
ln 1
∆t

Δt1 = th – t0 = 152 – 20 = 132 K

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 23


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Δt2 = th – t1 = 152 – 130 = 22 K

Hệ số hiệu đính: ε = 1
132 − 22
∆ttb = .1 = 61,39
 132 (K)
ln
22

Hệ số truyền nhiệt k được xác định theo bảng 4 ở phần phụ lục

Ở đây ta giả thiết lưu tốc của không khí qua calorifer là : ρυ = 4 kg/m2s

 k = 20,8 W/m2K

Bề mặt truyền nhiệt

105, 06.103
F= = 82, 276 (m2)
20,8.61,39

Ta sử dụng 2 calorifer, 1 chiếc có bề mặt truyền nhiệt là: F = 82,276/2 = 41,18 m2

Tra bảng phần phụ lục ta chọn được calorifer KΦ9 kiểu I có diện tích bề mặt
trao đổi nhiệt là 41,6 m2 và diện tích tiết diện khí đi qua là f = 0,486 m2.

Kiểm tra lại lưu tốc không khí qua calorifer:

ρυ = L/f = 3347,28/(3600.2.0,486) = 0,956 (kg/m2s)

 Lưu tốc không khí nhỏ thì sẽ gây ra trở lực không khí nhỏ

Vậy ta chọn 2 calorifer KΦ9 kiểu I

Trở lực phía không khí của calorifer là Δpcal = 3,0 mmH2O

Các kích thước của calorifer là: A = 1250 mm

B = 902 mm

C = 200 mm

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 24


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

II. Tính toán khí động và chọn quạt gió


Sơ đồ tính toán khí động

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 25


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Trở lực của hệ thống bao gồm: trở lực của calorifer, trở lực ma sát của kênh
dẫn khí và trở lực cục bộ tại các tiết diện như chỗ ngoặt, ống đột thu ...

Trở lực ma sát trong các xe goong được xác định theo công thức:

L v2
∆p = λ. .ρ . , N/m2
dtd 2

Trong đó:

λ là hệ số trở lực ma sát, λ = 0,05 W/mK

L là chiều dài phần sấy, L = 15 m

dtd là đường kính tương đương của khe thông gió giữa các khay chứa vật liệu sấy

theo trên ta tính được diện tích thông gió của hầm sấy là : Fk = 0,5m2

chu vi phần thông gió : u = 8,75 m


4. f 4.0,5
dtd = = = 0, 228 (m)
u 8, 75

v: là tốc độ khí trong hầm sấy, theo trên ta đã chọn v = 2 m/s

ρ: là khối lượng riêng của của khí trong hầm (tính theo nhiệt độ trung bình của khí)

Các trở lực cục bộ được tính theo công thức:

v2
∆pc = ξ .ρ . , N/m2
2

Ở đây các hệ số trở lực cục bộ ξ được lấy theo tài liệu [2]. Các kết quả tính toán
được đưa ra trong bảng dưới đây.

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 26


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

Vị trí gây trở ρ v Cdài đktd ΔP


STT λ ξ
lực (kg/m3) (m/s) (m) (m) (N/m2)
1 Côn 0.8417 3.2 1.25 5.3869
2 Calorifer 30
3 Ngoặt 90 0.8417 3 1.1 4.1664
4 Ngoặt 90 0.8417 3 1.1 4.1664
Vào xe 20 lần 0.85 2 0.18 6.12
Trong xe 0.85 2 15 0.228 0.05 5.5921
Ra xe 20 lần 0.85 2 0.25 8.5
68 Ngoặt 90 1.005 2.8 1.1 4.3336
69 Ngoặt 90 1.005 2.8 1.1 4.3336
Tổng cộng 72.599

Ta có tổng trở lực của hệ thống là 72.599 N/m2 ở điều kiện nhiệt độ khí t = 880C và
ρ = 0,9233 kg/m3. Ta chuyển trở lực này về điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật ta được:
ρtc 1, 2
∆ptc = ∆p. = 72,599. = 94,35 N/m2
ρ 0,9233
Như vậy ta chọn quạt theo kiều kiện:
3347
Lưu lượng V = 0,9233.2 = 1812,52 m3/h

Áp suất ΔPtc = 94,35 N/m2

Ta chọn 2 quạt ly tâm Ц 4 – 70 N04 với tốc độ quạt là ω = 70 rad/s

Hiệu suất quạt là η = 0,73

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 27


NGUYỄN DANH NAM _ MÁY & TBNL2 – K49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] GS.TSKH TRẦN VĂN PHÚ – TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG


SẤY – Nhà xuất bản Giáo dục

[2] PGS.TS HOÀNG VĂN CHƯỚC – THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẤY –


Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật

[3] Internet

Đồ án môn học: KỸ THUẬT SẤY 28

You might also like