Professional Documents
Culture Documents
ĐỂ TÀI:
Thiết kế thiết bị sấy hầm để sấy khoai tây cắt lát, năng suất 200 tấn/năm.
- Chế độ sấy: nhiệt độ tác nhân vào 700C, thời gian sấy trong 15 giờ.
Kỹ thuật chế biến và bảo quản thực phẩm hiện nay đang ngày càng có xu
hướng phát triển mạnh. Trong đó kỹ thuật bảo quản bằng phương pháp sấy khô sản
phẩm là một trong những phương pháp đang được áp dụng rất phổ biến và hiệu
quả hiện nay. Ví dụ như nhãn sấy khô, chuối sấy khô, ngô sấy, khoai tấy sấy …
Nhằm trang bị cho kỹ sư ngành Nhiệt trước khi ra trường những kiến thức
cơ bản nhất về kỹ thuật sấy, sinh viên của Viện KH&CN Nhiệt Lạnh, trong chương
trình đào tạo, đã được học môn kỹ thuật sấy và làm đồ án môn học kỹ thuật sấy.
Để có một cái nhìn trực quan và thực tế hơn, trong quá trình làm đồ án, em đã
được giao đề tài cụ thể là “ thiết kế hệ thống sấy hầm dùng để sấy khoai tây với
năng suất 200 tấn/năm”. Bản đồ án gồm các phần chính như sau:
Chương III: Xác định kích thước cơ bản của thiết bị sấy
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kỹ thuật nhiệt,
thầy giáo NGUYỄN ĐỨC QUANG đã giúp em hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên,
do hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tế nên bản đồ án này sẽ không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô
cũng như các bạn.
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................3
IV. Tổng tổn thất nhiệt trong quá trình sấy thực.................................................21
Thiết bị truyền tải trong hệ thống sấy hầm có thể là băng tải hoặc gồm nhiều
xe goòng. Băng tải trong hệ thống sấy hầm dạng xích kim loại có nhiệm vụ chứa
và vận chuyển vật liệu sấy, đồng thời cho tác nhân sấy đi qua băng tải để xuyên
qua vật liệu sấy thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm.
Cấu tạo của hệ thống sấy hầm bao gồm ba phân chính: hầm sấy, calorifer và
quạt. Hầm sấy là hầm dài từ 10 đến 20 hoặc 30 m, trong đó vật liệu sấy và tác nhân
sấy thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm. Các hệ thống sấy hầm có thể tổ chức
cho tác nhân sấy và vật liệu sấy đi cùng chiều hoặc là ngược chiều, hoặc zích zắc,
hồi lưu hay không hồi lưu tùy thuộc vào mục đích thiết kế.
Như chúng ta đã biết, khoai tây là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng.
Khoai tây là loại thực phẩm rất phổ biến, có hàng trăm loại khác nhau. Chúng được
phân biệt dựa trên kích thước, hình dạng, màu sắc và mùi vị. Ở nhiều quốc gia, đặc
biệt là châu Âu và Mỹ, đây là một loại thực phẩm quen thuộc. Chúng cũng là một
trong những thực phẩm giàu dưỡng chất nhất. Trong 150g khoai tây cung cấp
khoảng 45% vitamin C cho nhu cầu hàng ngày của bạn. Chúng có ít năng lượng
hơn bưởi, nhiều kali hơn chuối và cung cấp nhiều sắt hơn các loại rau củ khác.
Khoai tây còn giàu chất xơ, vitamin B6 và khoáng chất như đồng, mangan...
Tuy nhiên khoai tây là củ có thời gian thu hoạch tương đối ngắn, bảo quản
tươi lại rất khó khăn do đó phải sơ chế thành dạng nguyên liệu có thể giữ lâu ngày
được. Khoai tây thường được sơ chế thành dạng lát. Quy trình sơ chế thành dạng
lát, tóm tắt, gồm các công đoạn sau:
Đối với củ tươi, ngay sau khi thái, ở bề mặt lát thường có "nhựa" chảy ra
làm cho bề mặt lát rất chóng bị sẫm màu do bị oxy hóa. Để tránh hiện tượng này,
sau khi thái, lát được ngâm ngay trong nước sạch hoặc trong dung dịch xử lý.
Khoai lang và sắn có thể ngâm vào dung dịch nước vôi trong khoảng 30 phút, làm
như vậy lát sau này sẽ có màu trắng đẹp. Riêng khoai tây ngâm trong dung dịch
natri sunfit (Na2SO3) hoặc natri bisunfit (NaHSO3) tỷ lệ 1‰ so với khối lượng củ
tươi. Thời gian ngâm 30 phút. Tất cả các lát sau khi ngâm xử lý được vớt lên rổ, rá
hoặc những mặt thoáng nhằm làm cho lát thoát bớt nước. Cần đảo trộn lát để tăng
khả năng thoát nước. Sau khi xử lý đưa lát về sấy. Để giảm bớt thời gian sấy, lát
nên được hong gió trước để làm se lớp bề mặt.
Những yêu cầu khi sấy lát: Các lát khi đã được hong cho se lớp mặt được
xếp lên các khay sấy. Chiều dầy của lớp lát trên khay khoảng 20mm. Các lát nếu
được xếp lộn xộn trên khay thì càng tốt vì như vậy tăng được bề mặt bay hơi nước.
Khay sấy làm bằng nhôm có đục lỗ, cũng có thể làm mặt khay bằng tre nứa đan,
kích thước lỗ 10 x 10mm (đan hình mắt cáo). Nhiệt độ không khí nóng khi cho tiếp
xúc với sản phẩm sấy phải đảm bảo được các yêu cầu: Nung nóng sản phẩm để
làm bay hơi ẩm, nhưng không được làm biến đổi chất lượng của chúng.
Giai đoạn đầu của quá trình sấy, nhiệt cung cấp chủ yếu là để làm nóng sản
phẩm sấy. Khi nhiệt độ ở lớp bề mặt sản phẩm tăng dần để đạt tới nhiệt độ bay hơi
thì lượng ẩm ở bề mặt lát thoát ra rất mạnh. Quá trình bay hơi ở lớp bề mặt xảy ra
đồng thời với quá trình chuyển dịch ẩm từ trong lòng vật liệu ra lớp bề mặt. Nhiệt
dần dần tác dụng sâu vào phía trong lòng làm cho nhiệt độ phía trong của lát tăng
lên, thúc đẩy thêm quá trình chuyển dịch ẩm từ trong lòng vật chất ra lớp bề mặt.
Thời gian khô của các lát thường không đồng đều, do đó cần phải đảo trộn: Đảo
trộn ngay trên một khay và đảo trộn giữa các khay. Nếu thực hiện tốt việc đảo trộn,
có thể làm giảm được 1/3 thời gian sấy. Tuy nhiên, việc đảo trộn ở một số thiết bị
sấy không thực hiện được (như kiểu thiết bị đường hầm), do đó biện pháp tốt nhất
là bố trí và kết cấu thiết bị thích hợp để tăng khả năng phân bổ nhiệt tương đối
đồng đều ở các tầng khay và khu vực sấy.
Với loại thiết bị có khả năng truyền nhiệt và thoát ẩm tốt, sau 8 – 10 giờ có
thể làm khô được khối lát xuống độ ẩm cuối cùng là 12 – 12,5%. Các lát sau khi
sấy nhất thiết phải được làm nguội mới đưa vào bảo quản.
Chọn nhiệt độ tác nhân sấy vào hầm sấy: t1 = 1300C, dung đồ thị ta tra được nhiệt
độ nhiệt kế ướt tương ứng là: tư = 390C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi hầm sấy phải đảm bảo làm sao vừa tiết kiệm được
nhiệt lượng do tác nhân sấy mang đi, lại vừa đảm bảo không xảy ra hiện tượng
đọng sương.
Ở đây ta chọn độ chênh nhiệt độ khô ướt của không khí ra khỏi hầm sấy là ∆t =
70C nhiệt độ không khí ra khỏi hầm sấy là: t2 = t ư + ∆t = 39 + 7 = 460C
Chế độ lưu động của khí trong hầm là chế độ tuần hoàn cưỡng bức mạnh với tốc
độ môi chất ≥ 2 m/s.
Nhiệt độ không khí bên ngoài (trong phân xưởng ) là t0 = 200C, ϕ = 85%
Nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi hầm: tv2 = t2 - ∆t, ta chọn ∆t = 60C
tv2 = 46 – 6 = 400C
Nguồn năng lượng để cung cấp nhiệt cho tác nhân sấy là hơi nước bão hoà ở áp
suất 5 bar.
Đồ thị I – d khảo sát quá trình sấy lý thuyết được thể hiện như hình vẽ:
Từ cặp thông số ( t0 = 200C, ω = 85%) ta dùng công thức giải tích hoặc là dùng
phương pháp đồ thị I – d ta tìm được các thông số ứng với các điểm tương ứng trên
đồ thị.
4026, 42 4026, 42
Pb = 12 − = 12 − = 0, 0233 (bar)
235,5 + t0 235,5 + 20
ϕ .Pb
d 0 = 0, 621. (kg/kgkk)
B − ϕ .Pb
Thông số của tác nhân sấy tại điểm sau khi ra khỏi calorifer:
Phân áp suất bão hoà hơi nước ở nhiệt độ t1= 1300C là:
4026, 42 4026, 42
Pb = 12 − = 12 − = 2, 6746 (bar)
235,5 + t1 235,5 + 130
745 745
.d 0 .0, 01242
Độ ẩm tương đối: ϕ1 = 750 = 750 = 0, 73 (%)
Pb1. ( 0, 621 + d0 ) 2, 6746. ( 0, 621 + 0, 01242 )
B − Pb .ϕ
Khối lượng riêng : ρk 1 = R . ( 273 + t ) = 0,8417 (kg/m3)
1 1
k 1
Thông số của tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết (I2 = I1 )
4026, 42 4026, 42
Pb20 = 12 − = 12 − = 0, 09991 (bar )
235,5 + t20 235,5 + 46
B − Pb .ϕ
Khối lượng riêng : ρk 2 = R . ( 273 + t ) = 1, 0052 (kg/m3)
2 2
k 2
Lưu lượng không khí cần thiết để bốc hơi một kg ẩm là:
1 1
l0 = = = 27,311 (kgkk/kg ẩm)
d 20 − d1 0, 049 − 0, 01264
Lưu lượng không khí cẩn thiết để bốc hơi W = 120 kg ẩm/h là:
Trong thiết bị này, quá trình sấy xảy ra ở trong hầm. Kích thước cơ bản gồm
chiều rộng Bh, chiều cao Hh và chiều dài Lh.
Tiết diện thông gió trong phần sấy của hần phải thỏa mãn đk thông gió, tức là:
V0
Fk =
vk
Ở đây, vk là tốc độ môi chất trong hầm. Theo trên ta đã chọn chế độ tuần hoàn
cưỡng bức mạnh. Tức là vk ≥ 2m/s.
Việc chọn vk ảnh hưởng đến kích thước thiết bị và tính kinh tế của hệ thống.
Nếu chọn vk lớn thì tiết diện hầm sẽ nhỏ và như vậy để thỏa mãn điều kiện về thời
gian sấy và năng suất sấy, chiều dài hầm sấy sẽ lớn. Ngược lại nếu chọn vk nhỏ thì
tiết diện hầm sẽ tương đối lớn và chiều dài sẽ nhỏ hơn. Mặt khác, tốc độ khí lớn sẽ
dẫn đến tăng năng lượng để vận chuyển khí. Xét riêng về kích thước thiết bị ta
cũng chọn tốc độ vk hợp lý để cho kích thước thiết bị hợp lý ( kích thước thiết bị
cũng ảnh hưởng đến tổn thất nhiệt vào môi trường ).
Vậy ta chọn tốc độ lưu động của khí trong hầm là vk = 2 (m/s)
V0 3549, 066
Fk = = = 0, 4929 (m2)
3600.vk 3600.2
Chọn hệ số điền đầy tiết diện phần sấy của hầm, β F = 0,65
F 0, 4929
Tiết diện tổng của phần sấy: Fs = 1 − β = 1 − 0, 65 = 1, 408 (m2)
k
Ở đây ta chọn thiết bị chuyền tải là xe goòng và kích thước xe goòng được
tính như sau:
F 1, 048
Chiều cao hầm sấy: H h = B = 1, 2 = 1, 28 (m) = 1280 (mm)
s
Tiết diện cản trở trong hầm sấy: Fc= Fs – Fk =1,408 – 0,4929 = 0,9154 (m2)
Chọn chiều dày của lớp vật liệu sấy trên khay là: Hvls = 60 mm
F
Số khay sấy chứa trên xe gong là: n = H .B = 15, 263 khay
c
vls x
H x − n.H vls
Khoảng cách giữa các khay sấy: ∆H k = = 22 (mm)
n
Chọn lại:
Chiều dày lớp vật liệu sấy trên khay: 0,06 (m)
Chọn mỗi khay chứa được 8 kg vật liệu ẩm, khối lượng riêng của khoai tây là ρ kt
= 1034 kg/m3
G 8 −3
thể tích khoai tây trên một khay sấy là: Vkt = ρ = 1034 = 7, 7369.10 (m3)
k
kt
Chiều dài một khay sấy (cũng chính là chiều dài xe goong )
Vkt 7, 7369.10−3
Lx = = = 0, 65 (m) = 650 (mm)
( 1 − β k ) .H vls .Bx ( 1 − 0,8) .0, 06.1
G .τ 153,334.15
Tính số xe goong cần thiết trong hầm sấy: n = G = = 19,167 xe
1
x 15.8
Chiều dài hầm sấy là: Lh = n.Lx + 2.∆ L = 20.0,65 + 2.1 = 15 (m)
Tường bao quanh hầm sấy gồm 3 lớp. Bên trong là lớp gạch đỏ dày δ = 110
mm với hệ số dẫn nhiệt λ = 0,7 W/mK. Ở giữa là lớp cách nhiệt dày δ = 50 mm
với hệ số dẫn nhiệt λ = 0,053 W/mK. Ngoài cùng là lớp tôn bảo vệ.
Trần hầm sấy cũng bao gồm 3 lớp. Trong là bê tong dày 100 mm với hệ số
dẫn nhiệt 0,7 W/mK. Lớp cách nhiệt dày 50 mm với hệ số dẫn nhiệt 0,053 W/mK.
Ngoài cùng là lớp tôn bảo vệ.
Kết cấu tổng thể của hầm sấy được trình bày như ở bản vẽ.
Nhiệt dung riêng của khoai tây là : Ck = 1,4214 (kJ/kgK), do đó khoai tây có
nhiệt dung riêng khi ra khỏi hầm sấy là:
Xe goòng làm bằng thép CT3 có khối lượng một xe Gx = 40 kg. Theo phụ lục 4,
nhiệt dung riêng của thép là: Cx = 0,5 kJ/kgK. Vì là thép nên nhiệt độ xe goòng lúc
ra khỏi hầm sấy lấy bằng nhiệt độ tác nhân sấy: tx2 = t1 = 460C do đó
n.Gx .Cx . ( t x 2 − tx1 ) 20.40.0,5. ( 46 − 20 )
Qx = = = 693,333 (kJ/h)
τ 15
Qx 693,333
qx = = = 5, 77 (kJ/kgẩm)
W 120
Khay đựng vật liệu sấy được làm bằng nhôm, mỗi khay có trọng lượng là 1,5 kg.
Nhiệt độ của khay ra khỏi hầm sấy cũng là nhiệt độ của tác nhân sấy, t k2 = t1 =
460C. Theo phụ lục 4, nhiệt dung riêng của nhôm là, C k = 0,86 kJ/kgK. Do đó tổn
thất do khay sấy mang đi sẽ là:
11.n.Gk . ( tk 2 − tk 1 ) 15.20.1,5.0,86. ( 46 − 20 )
Qk = = = 670,8 (kJ/h)
τ 15
Qk 670,8
qk = = = 5,589 (kJ/kgẩm)
W 120
Qt = k.Fxq.∆ ttb
1
k=
k: hệ số truyền nhiệt, 1 δ1 δ 2 1
+ + +
α1 λ1 λ2 α 2
α 1: Hệ số tỏa nhiệt đối lưu cưỡng bức của tác nhân sấy với bề mặt tường, W/mK
Theo bảng 3 tài liệu [2] ta có hệ số trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức khi khí chuyển
động dọc theo bề mặt vách, đối với bề mặt nhám, v < 5 m/s
α 2: Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tự nhiên từ tường tới không khí bên ngoài,
α 2 = α 0.ϕ t
∆ t = tw4 – t0 = 12,5K
α 2 = 3,8525.0,98 = 3,77545(W/m2K)
∆ ttb = 88 – 20 = 68 K
Mật độ dòng nhiệt qua tường là: qt = k.∆ ttb = 47,409 (W/m2)
Kiểm tra lại độ chênh nhiệt độ giữa bề mặt ngoài tường và không khí là:
Diện tích xung quanh của hầm sấy (kể cả phần cửa ) là:
Tổn thất nhiệt qua tường bao: Qt = k.Fxq.∆ ttb = 2079,35 (W)
α 1 = 14,51 W/m2K
Hệ số tỏa nhiệt đối lưu tự nhiên của không khí bên ngoài (trần hầm sấy nằm
ngang) là:
α tr = 1,3.αtuong = 1,3.3, 77545 = 4,908 (W/m2K)
Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy là: tk = ( 46 + 130)/2 = 880C
Tra bảng 7.1 tài liệu [1] ta có tổn thất nhiệt riêng qua 1 m2 nền là:
qn = 53,38 W/m2
Nhiệt tổn thất qua nền là: Qn = Fn.qn = 16,5.53,38 = 880,77 (W)
IV. Tổng tổn thất nhiệt trong quá trình sấy thực
∆ = Cn.tv1 – ( qv + qct + qmt )
Thông số trạng thái thực của không khí ra khỏi hầm sấy được xác định:
∆
Entanpi sau quá trình sấy thực: i2t = i20 − = 163, 295 (kJ/kg kk)
l
i − 1, 004.t
Độ chứa hơi: d 2t = 2500 − 1,842.t = 0, 0484 (kg/kgkk)
2t 2
B.d
Độ ẩm tương đối thực tế: ϕ2t = Pb .(0, 621 + d ) = 0, 72 = 72%
2t
2 2t
= 105,06 (kW)
Trong đó: ih, entanpi của hơi nước vào calorifer, ih = i” kJ/kg
i’ = 640 kJ/kg
110,589
D= = 0, 052 (kg/s) = 188,772 (kg/h)
2749 − 640
Ở đây ta chọn dùng 2 calorifer nên tiêu hao hơi trên 1calorifer là: D = 94,386 kg/h
Hệ số hiệu đính: ε = 1
132 − 22
∆ttb = .1 = 61,39
132 (K)
ln
22
Hệ số truyền nhiệt k được xác định theo bảng 4 ở phần phụ lục
Ở đây ta giả thiết lưu tốc của không khí qua calorifer là : ρυ = 4 kg/m2s
k = 20,8 W/m2K
105, 06.103
F= = 82, 276 (m2)
20,8.61,39
Tra bảng phần phụ lục ta chọn được calorifer KΦ9 kiểu I có diện tích bề mặt
trao đổi nhiệt là 41,6 m2 và diện tích tiết diện khí đi qua là f = 0,486 m2.
Lưu tốc không khí nhỏ thì sẽ gây ra trở lực không khí nhỏ
Trở lực phía không khí của calorifer là Δpcal = 3,0 mmH2O
B = 902 mm
C = 200 mm
Trở lực của hệ thống bao gồm: trở lực của calorifer, trở lực ma sát của kênh
dẫn khí và trở lực cục bộ tại các tiết diện như chỗ ngoặt, ống đột thu ...
Trở lực ma sát trong các xe goong được xác định theo công thức:
L v2
∆p = λ. .ρ . , N/m2
dtd 2
Trong đó:
dtd là đường kính tương đương của khe thông gió giữa các khay chứa vật liệu sấy
theo trên ta tính được diện tích thông gió của hầm sấy là : Fk = 0,5m2
ρ: là khối lượng riêng của của khí trong hầm (tính theo nhiệt độ trung bình của khí)
v2
∆pc = ξ .ρ . , N/m2
2
Ở đây các hệ số trở lực cục bộ ξ được lấy theo tài liệu [2]. Các kết quả tính toán
được đưa ra trong bảng dưới đây.
Ta có tổng trở lực của hệ thống là 72.599 N/m2 ở điều kiện nhiệt độ khí t = 880C và
ρ = 0,9233 kg/m3. Ta chuyển trở lực này về điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật ta được:
ρtc 1, 2
∆ptc = ∆p. = 72,599. = 94,35 N/m2
ρ 0,9233
Như vậy ta chọn quạt theo kiều kiện:
3347
Lưu lượng V = 0,9233.2 = 1812,52 m3/h
[3] Internet