You are on page 1of 9

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY

Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT


MCK: VKC (HNX) CTCP CÁP NHỰA VĨNH KHÁNH
ĐỊNH GIÁ 15.542 VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Chuyên viên : Vũ Hoàng Việt
Trên cơ sở những giả định và ước tính thận trọng, chúng tôi xác định giá trị hợp
Email: viet.vh@vdsc.com.vn lý của cổ phiếu VKC tại thời điểm hiện nay vào khoảng 15.542 đồng (tương đương
ĐT: 08 6299 2006 – Ext 342 giá trị vốn hóa khoảng 202 tỷ đồng. EPS 2010F được ước tính sẽ ở mức 1.372
đồng/cổ phiếu.
Chỉ tiêu cơ bản Trên đây là mức giá được xác định từ lợi nhuận từ hoạt động chính và phân bổ
phần giá trị đánh giá lại 2 khu đất mà Công ty đã được giao. Từ đó, so sánh mức
Số CP đang lưu hành 13.000.000 giá chào sàn trong ngày đầu niêm yết, nhà đầu tư có thể cân nhắc mức độ rủi ro
và lợi nhuận để có quyết định thích hợp.
Giá giao dịch OTC tham khảo 14.000 – 15.000
Các nguồn thu chính trong vài năm gần đây không còn phản ánh đầy đủ tên gọi
của Công ty. Tuy có tên gọi là CTCP Cáp Nhựa Vĩnh Khánh nhưng các sản phẩm
cáp đồng đã đi vào thời kỳ thoái trào từ vài năm trước trong khi các sản phẩm cáp
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản quang còn mới và cần thêm thời gian để xem xét tính hiệu quả thực sự; hoạt động
2010
Đv: Tỷ đồng 2009 9T10 2010F sản xuất ống nhựa phải đối mặt với mức độ cạnh tranh ngày càng lớn trên thị
KH
trường và VKC khó có khả năng tăng trưởng mạnh hơn nữa.
DT 356 420 426
LNTT 8 - 24 Hoạt động thương mại vỏ xe là động lực chính của sự tăng trưởng. Trong điều
LNST 4 20 18 kiện chưa thuận lợi của nhóm sản phẩm cáp đang trong giai đoạn nỗ lực xây dựng
thương hiệu và nhóm ngành nhựa đang chịu sức ép cạnh tranh lớn, hoạt động chủ
VĐL 130 130
yếu mang đến sự tăng trưởng hàng năm cho VKC là thương mại vỏ xe Maxxis của
VCSH 147 156
hãng Chen Shin Rubber với lợi thế là đơn vị độc quyền phân phối tại Việt Nam.
TTS 349 419
Thị phần OEM lớn của Chengshin tạo nên một nền tảng vững chắc và ổn định cho
ROA (%) 1,3% 4,3%
thị trường thay thế mà VKC hiện là nhà phân phối độc quyền. Lợi thế độc quyền
ROE (%) 3,0% 11,4%
tiếp tục sẽ được phát huy trong 2011 khi danh mục sản phẩm của Chengshin có thể
EPS (VND) 637 1.372 sản xuất tại Việt Nam được đa dạng hơn với sản phẩm lốp xe tải. Phân phối loại
GTSS
11.337 12.037 này được sản xuất đủ quy cách tại Việt Nam sẽ giúp VKC tiết kiệm được khoản
(VND)
Tỷ lệ cổ tức thuế nhập khẩu (tương đương khoảng 20% - 30% giá thành hiện tại). Từ đó, tỷ suất
- 10% 10% lợi nhuận của dòng sản phẩm trên sẽ được nâng cao hơn.
(%)
Nguồn: BCTC DTL Yếu tố được cho là hấp dẫn của VKC không nằm ở triển vọng của hoạt động
chính mà ở triển vọng của “quỹ đất” mà Công ty đã được giao. Với 2 khu đất có
diện tích lần lượt là 6.475 m 2 và 13.485 m2, vị trí 2 khu đất này lần lượt là mặt tiền
đường Bình Thưng và mặt tiền quốc lộ 1K. Giá trị thị trường của 2 khu đất này
được xác định khoảng hơn 70 tỷ đồng theo đánh giá của Công ty thẩm định giá
Hoàng Quân.
Để phát triển 2 khu đất này trong vài năm tới, VKC đã ký hợp đồng nguyên tắc ghi
nhớ với CTCP Kinh doanh và phát triển Bình Dương (Becamex) về hợp tác đầu tư
xây dựng tại 2 khu đất này dự án nhà và chung cư cao cấp.
Bên cạnh 2 khu vực trên, VKC hiện còn một khu đất với diện tích 9.507 m 2, tình
trạng pháp lý hiện đang là đất thuê sản xuất 50 năm. VKC dự định xin giao đất và
dời toàn bộ hệ thống nhà xưởng về khu vực của CTCP Vĩnh Đại nhằm đầu tư một
dự án BĐS khác tại đây.
Như vậy, có thể thấy bên cạnh hoạt động chính không có nhiều nét nổi bật VKC
cũng sở hữu một yếu tố đột biến trong thu nhập đáng quan tâm. Tuy nhiên, thời
điểm yếu tố đột biến trên được hiện thực hóa vào kết quả lợi nhuận vẫn chưa xác
định và phụ thuộc nhiều vào tình hình vĩ mô và bất động sản tại Bình Dương.
Hoạt động chính không đạt được chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận ròng. Mức độ
đóng góp của nhóm ngành cáp không như kỳ vọng khiến VKC khó có khả năng
hoàn thành kế hoạch lợi nhuận. Chúng tôi ước tính doanh thu và lợi nhuận ròng
của 2010 sẽ vào khoảng 425 tỷ và 17,8 tỷ; tương đương EPS 2010F là 1.369 đồng.
Rủi ro: Biến động giá nguyên liệu đồng và nhựa tiếp tục có ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của VKC. Rủi ro này phần nào sẽ được hạn chế hơn với dự án đầu tư
nhằm tự cung cấp nguyên liệu dây đồng.
Ngoài ra, rủi ro của thị trường BĐS tại Bình Dương cũng là rủi ro của Công ty khi
yếu tố hấp dẫn nhất của VKC trong thời điểm hiện tại đến từ triển vọng nguồn thu
từ các khu đất như đã đề cập.

-1-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT

CTCP Cáp Nhựa Vĩnh Khánh CTCP Cáp Nhựa Vĩnh Khánh (VKC) tiền thân là Xí nghiệp Tư doanh Cao su Nhựa
Vĩnh Khánh, được thành lập từ 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 5,3 tỷ. Sau 10 năm
Ấp Châu Thới, xã Bình An,
hoạt động, Công ty chính thức cổ phần hóa từ 2003 và chính thức mang tên CTCP
Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương. Cáp Nhựa Vĩnh Khánh từ 2005. Hiện VKC đang hoạt động với mức vốn 130 tỷ
đồng.
ĐT: (0650) 3751501
Trong cơ cấu cổ đông của VKC tính đến 10/03/2010, tỷ lệ sở hữu của 2 cổ đông sáng
Fax: (0650) 3751699 lập là 33,46%; tương đương 4.349.490 cổ phần. Số cổ phần này đã hết hạn chế
chuyển nhượng.
Website: www.vcom.com.vn
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Thành lập: Năm 1993
Sản phẩm – Năng lực sản xuất
Cổ phần hóa: Năm 2003

Quản trị - Điều hành


Hoạt động của VKC hiện bao gồm thương mại các loại vỏ xe, sản xuất và kinh doanh
các loại ống nhựa và các loại cáp (cáp viễn thông, cáp quang). Trong 2 năm gần đây,
Tên Chức vụ doanh thu từ nhóm sản phẩm cáp có đóng góp rất hạn chế trong doanh thu do đang
trong quá trình chuyển đổi công nghệ từ cáp đồng sang cáp quang.
Lâm Quy Chương CT.HĐQT - TGĐ
Thương mại vỏ xe: Nhãn hiệu lốp xe mà VKC phân phối là Maxxis (Chengshin tire),
Phạm Linh TV. HĐQT nhãn hàng khá quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam sau gần 20 năm tham gia
Hoàng Văn Quyền TV. HĐQT vào thị trường. Sản lượng tiêu thụ hàng năm khoảng trên 2 triệu lốp.

Nguyễn Thoại Hồng TV. HĐQT – PTGĐ Doanh thu từ hoạt động thương mại vỏ xe đóng góp tỷ trọng lớn trong doanh thu
Lê Phẩm Vinh TV. HĐQT (72%) và đang có xu hướng tăng dần tỷ trọng qua các năm. Tính đến hết 6T/2010;
VKC đã tiêu thụ được hơn 1,2 triệu lốp/kế hoạch 1,8 triệu; tỷ suất lãi gộp của nhóm
này khoảng 14%.
Ống nhựa: Danh mục sản phẩm ống nhựa của VKC bao gồm các loại ống uPVC,
Cơ cấu doanh thu HDPE và các phụ kiện, keo dán sử dụng trong ngành cấp nước, điện lực và bưu
chính. Tỷ trọng đóng góp trong doanh thu khoảng 20%. Tỷ suất lợi nhuận gộp của
mảng này khoảng 30% trong 6 tháng đầu 2010.
Trong 6T/2010, VKC đã tiêu thụ được hơn 2 triệu kg sản phẩm; hoàn thành khoảng
53% kế hoạch tiêu thụ năm.
Năng lực sản xuất ống nhựa của VKC đến từ 5 dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC
và 3 dây chuyền ống nhựa Pe với công suất thiết kế 400 tấn sản phẩm/tháng. Hiện
dây chuyền đang vận hành được gần hết công suất.
Cáp viễn thông: Bao gồm các loại cáp đồng và cáp quang. Trước 2007, đây là nhóm
sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu cho VKC. Khi cáp đồng trở nên lạc hậu và
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, VKC đã tiến hành đầu tư chuyển đổi công nghệ
Nguồn: BCTC VKC và dây chuyền sản xuất cáp quang, hiện nay chủ yếu là sản phẩm cáp mạng LAN.
Mức độ đóng góp vào doanh thu của nhóm sản phẩm này chỉ khoảng 10%. Tỷ suất
lợi nhuận gộp bình quân khoảng 15%.
Chi phí
Nhóm sản phẩm cáp có mức độ nhạy cảm cao với chi phí nguyên vật liệu là dây
đồng. Đối với nhóm sản phẩm cáp viễn thông, chi phí dây đồng (2,6mm) chiếm tỷ
trọng khoảng 70% giá vốn. Tỷ lệ này trong nhóm cáp LAN là 45,6%.
Phần lớn nguyên liệu dây đồng 2,6mm và bột nhựa PVC được VKC thu mua từ các
đơn vị trong nước và giá tham chiếu theo giá đồng trên sàn giao dịch kim loại
London (London Metal Exchange – LME) cộng một phần chi phí khác khoảng 500
USD/tấn. Thời gian tồn kho nguyên liệu đồng thường là 1 – 2 tháng, do đó, giá đồng
thời điểm hiện tại sẽ được tính vào giá thành sản phẩm ra trong 1 – 2 tháng sau đó.
Sự thu hẹp của thị trường tiêu thụ cộng với biến động phức tạp của giá đồng trong
2010 khiến mảng cáp viễn thông liên tục ghi nhận lỗ từ đầu 2008 đến nay.
Đối với sản phẩm nhựa, tỷ trọng lớn nhất trong giá vốn là bột nhựa PVC và đá vôi

-2-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT

(CaCO3 – phụ gia giúp ống PVC trong quá trình đùn ép ít dòn, gãy hơn) với 69% và
26,9%. Các loại nguyên liệu này cũng được VKC thu mua từ các nhà cung cấp trong
nước.
Tỷ suất lợi nhuận gộp của các sản phẩm nhựa tăng từ 26% (2008) đến 37% (2009)
nhờ giá bột nhựa tương đối ổn định trong 2009 sau khi tăng mạnh trong năm trước.
Thị trường tiêu thụ & vị thế công ty
Hoạt động thương mại vỏ xe: Thị trường tiêu thụ của VKC hiện nay là miền Trung
và miền Nam, chủ yếu là thị trường thay thế. Thị phần của vỏ xe Maxxis tại Việt
Nam hiện nay là 10%; 12,8% và 30% tương ứng với các loại sản phẩm ruột xe tải; xe
Diễn biến giá các loại nguyên vật liệu nhựa du lịch và xe máy tay ga. Thị trường OEM vững và ổn định của Maxxis cũng là một
Đvt: USD/tấn đảm bảo cho sự ổn định của thị trường thay thế của VKC khi tâm lý người tiêu dùng
đối với sản phẩm này là ít thay đổi.
Sản phẩm nhựa: chiếm thị phần khoảng 5%-7%. Thị trường ống nhựa Vĩnh Khánh
tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, miền Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ
với mạng lưới khách hàng khá ổn định như Tổng công ty cấp nước thành phố, VNPT,
FPT và các đơn vị trực thuộc.
Sản phẩm cáp: Cáp viễn thông thường được kinh doanh theo hình thức đấu thầu
nhưng hiện đã không còn hiệu quả nên VKC ít thực hiện. Sản phẩm cáp chủ yếu là
cáp LAN, tuy nhiên sản phẩm này vẫn còn mới, mức độ chấp nhận trong nội địa còn
chưa cao do thói quen sử dụng các sản phẩm từ Trung Quốc. Hiện tại doanh thu của
cáp Lan đều từ xuất khẩu sang Nhật, và đây cũng là những bước đi đầu tiên thâm
nhập thị trường. Việc các sản phẩm cáp của VKC đáp ứng được những tiêu chuẩn để
Nguồn: chem99.com
xuất khẩu sang thị trường Nhật (vốn là một thị trường khó tính) là một thành công
ban đầu đáng ghi nhận của dòng sản phẩm này của VKC.
Tiềm năng tăng trưởng
Ngành cáp: Nhóm sản phẩm cáp Lan chỉ mới được VKC tung ra thị trường từ tháng
02/2010, việc thâm nhập vào thị trường nội địa (nơi hiện đang là “sân chơi” của các
nhà cung cấp ở Trung Quốc với lợi thế giá rẻ) là điều không dễ dàng đối với một
thương hiệu cáp Lan còn non trẻ như VCOM của VKC. Tiềm năng tăng trưởng ở thị
Diễn biến giá đồng trên sàn giao dịch London trường nội địa trước mắt đến từ các hợp đồng với các đơn vị lớn trong nước như FPT,
(London Metal Exchange – LME) VNPT.
Ngành Nhựa: Tiềm năng trước hết đến từ tăng trưởng của ngành, Việt Nam đang
Đvt: USD/tấn
trong quá trình phát triển nhanh và mạnh về kết cấu hạ tầng. Tốc độ phát triển ngành
nhựa sẽ có sự tương quan chặt với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình
công nghiệp hóa.
Về triển vọng đến từ nội tại Doanh nghiệp, hiện khả năng tăng công suất của 8 dây
chuyền sản xuất ống nhựa của VKC là rất hạn chế. Sắp tới, Công ty sẽ đầu tư thêm
một dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC đường kính đến Ø600, dự kiến giúp tăng sản
lượng sản phẩm nhựa từ 10% - 15%.
Ngoài ra, một phân xưởng hạt nhựa trực thuộc công ty cũng được thành lập nhằm tạo
thế chủ động hơn trong nguyên liệu hạt nhựa (dùng cho sản xuất các loại cáp) và
cung cấp cho các nhà sản xuất cáp cũng đã được thành lập. Công suất khoảng 150
tấn/tháng.
Nguồn: LME
Thương mại lốp xe: Chiến lược phát triển nhóm sản phẩm này trong thời gian tới của
VKC là sẽ tiếp tục gắn với nhà sản xuất vỏ xe Maxxis. Nhắm đến thị trường thay thế
của thương hiệu này nên triển vọng của hoạt động thương mại vỏ xe của Công ty sẽ
gắn liền với sự phát triển của Maxxis tại thị trường Việt Nam.
Việc các hãng sản xuất xe Honda, Suzuki, SYM, Piaggio,... đã ký sử dụng vỏ xe
Chengshin để lắp ráp cho các loại xe máy mà những công ty trên sản xuất sẽ tạo ra
một thị trường thay thế rộng lớn cho VKC.

-3-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT

Trong 2011, khi nhà máy Maxxis tại Việt Nam có khả năng sản xuất đủ quy cách loại
vỏ ruột xe tải, VKC sẽ tiếp tục phân phối độc quyền sản phẩm này. Với thị phần hiện
tại của Maxxis trong phân khúc vỏ ruột xe tải là khoảng 15%, thị trường thay thế của
Công sẽ tiếp tục được mở rộng.
Các dự án đầu tư
CTCP Vĩnh Đại: Nhằm nâng cao khả năng chủ động của mình trước biến động giá
đồng, VKC đã có chủ trương đầu tư mua cổ phần của CTCP Vĩnh Đại. Hoạt động
chính của CTCP Vĩnh Đại là cán kéo các loại kim loại, cung cấp nguyên vật liệu cho
ngành cáp. Năng lực hoạt động giai đoạn 1 là 3.750 tấn năm/tháng, giai đoạn 2 là
7.500 tấn/năm.
Dự kiến tháng 6/2011, CTCP Vĩnh Đại sẽ bắt đầu hoạt động, công suất ban đầu là
khoảng 300 tấn đồng/tháng. Trong đó, khoảng 50% là cung cấp cho hoạt động của
VKC, ước tính mức tiết kiệm so với mua ngoài là khoảng 100 USD – 150 USD/tấn
đồng. Phần còn lại sẽ thực hiện kinh doanh với các đơn vị khác.
Hoạt động BĐS: Bên cạnh những hoạt động trên, trong tương lai, VKC còn có triển
vọng ghi nhận nguồn thu từ hoạt động bất động sản từ chuyển nhượng hoặc gốp vốn
liên doanh.
“Quỹ đất” của VKC hiện bao gồm 3 khu đất ở khu vực ấp Châu Thới, Xã Bình An,
Bình Dương với diện tích lần lượt là 6.475 m 2; 9.507 m2 và 13.485 m2. VKC đã nhận
quyết định giao hai khu đất 6.475 m2 và 13.485 m2, vị trí 2 khu đất này lần lượt là
mặt tiền đường Bình Thưng và mặt tiền quốc lộ 1K. Giá trị thị trường của 2 khu đất
này được xác định khoảng hơn 70 tỷ đồng, theo đánh giá của một công ty BĐS.
Hiện VKC đã ký hợp đồng nguyên tắc với CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình
Dương cam kết sẽ hợp tác đầu tư xây dựng dự án nhà và chung cư cao cấp trên hai
khu đất trên. Hướng khai thác của VKC với 2 dự án này là góp vốn bằng quyền sử
dụng đất hoặc chuyển nhượng tùy thuộc vào điều kiện thị trường. Đây hứa hẹn sẽ là
khoản thu nhập đột biến cho VKC vào 2011.
Rủi ro kinh doanh
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành của các sản phẩm
cáp và nhựa. Do đó, hoạt động kinh doanh của VKC có mức độ nhạy cảm khá cao
đối với biến động giá của các loại nguyên liệu này.
Đối với các sản phẩm nhựa, khả năng chia sẻ một phần chi phí nguyên vật liệu tăng
them bằng cách tăng giá bán là vẫn khả thi. Nhưng đối với các sản phẩm cáp, khả
năng này là không dễ dàng khi VKC đang trong giai đoạn cố gắng thâm nhập thị
Doanh thu và Lợi nhuận qua các năm
trường.
Đvt: tỷ đồng
Tình hình tài chính
Khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
Từ 2008, VKC đã ghi nhận những mức tăng trưởng khá trong doanh thu và đặc biệt
là lợi nhuận ròng. Doanh thu 2009 tăng 36% trong khi lợi nhuận ròng tăng gấp 25
lần. Sự tăng trưởng mạnh trong 2009 một phần là do con số lợi nhuận của 2008 ở
mức rất thấp, dưới ảnh hưởng của: (1) Suy thoái trong nhu cầu đối với các sản phẩm
cáp đồng, (2) Chi phí tài chính tăng từ chính sách tiền tệ thắt chặt.
Bước sang năm 2009, những diễn biến tích cực hơn của kinh tế vĩ mô và sự ổn định
của giá các loại nguyên vật liệu (đồng, nhựa) giúp hoạt động kinh doanh của VKC
Nguồn: VKC khả quan hơn. Tỷ suất sinh lợi gộp trong 2009 đạt gần 11%, cao hơn nhiều so với 6%
của 2008 nhờ phát huy được thế mạnh độc quyền vỏ xe Chengshin và tỷ suất lợi
nhuận gộp tăng cao của nhóm sản phẩm nhựa (37% so với 26% của 2008). Các tỷ
Khả năng sinh lời suất sinh lợi trên vẫn là thấp hơn nhiều so với mức bình quân của ngành nhựa. Tuy
nhiên, đó là nếu tính chung tất cả các nhóm sản phẩm của VKC, nếu tách riêng nhóm
2008 2009 Ngành 3Q/ ngành nhựa, tỷ suất sinh lợi gộp của nhóm này trong 2009 lên đến 37%, cao hơn

-4-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT
Nhựa 2010
trung bình ngành.
10,7
LN Gộp/DT 6,1% % 31,6% 14,9% Sự mở rộng của thị trường thay thế vỏ xe cùng với lợi thế độc quyền phân phối là yếu
LN tố giúp VKC tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng trong tỷ suất lợi nhuận gộp hoạt
HĐKD/DT 0,3% 5,6% 21,3% 5,8%
động thương mại vỏ xe và qua đó là lợi nhuận gộp toàn công ty. Tỷ suất lợi nhuận
LNST/DT 0,1% 1,3% 18,8% 4,4%
gộp thương mại vỏ xe tăng từ 11% (2009) lên 14% (lũy kế 9T/2010), tỷ suất lợi
ROA 0,1% 1,3% 25,3% -
nhuận gộp toàn công ty tăng từ 11% lên 15%. Chi phí bán hàng và quản lý được duy
ROE 0,2% 2,9% 41,3% -
trì ổn định từ 2,5% - 3% doanh thu các năm.
Nguồn: BCTC VKC & VDSC tổng hợp.
Theo kết quả sơ bộ, tính đến hết tháng 9/2010, VKC đã đạt được 304 tỷ doanh thu và
13 tỷ lợi nhuận ròng. Như vậy, so với kế hoạch đặt ra (420 tỷ doanh thu và 20 tỷ lợi
nhuận), Công ty đã hoàn thành 72% và 65% kế hoạch. Tình hình tiêu thụ các sản
Hiệu quả hoạt động phẩm cáp không như kỳ vọng là nguyên nhân. Tỷ suất lợi nhuận gộp trong 3 quý
2010 đạt hơn 15%; cải thiện hơn so với năm trước. Xem xét một số điều kiện chung
Vòng quay 2008 2009 Ngành
về thị trường, khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận ròng là khá khó khăn.
Hàng tồn kho 2,7 3,4 3,3
Cấu trúc tài chính
Khoản phải trả 4,9 3,3 3,2
Tính đến ngày 30/09/2010, 55% tài sản của VKC được tài trợ bằng các khoản nợ
Khoản phải thu 4,2 2,8 4,0 phải trả. Trong đó, các khoản vay ngân hàng chiếm đến 65% tổng nợ, tương đương
36% tổng tài sản. So với cuối 2009, VKC có tăng cường sử dụng vốn vay, chủ yếu là
Nguồn: BCTC VKC & VDSC tổng hợp. vốn ngắn hạn nhằm tài trợ cho vốn lưu động tăng thêm.
Các tỷ số thanh toán của Công ty ít biến động qua các năm và được duy trì ở mức
Cấu trúc tài chính hợp lý. Tuy nhiên, các chỉ số thanh toán nhanh đều <1 cho thấy tỷ trọng lớn của hàng
tồn kho trong cơ cấu tài sản lưu động.
3Q/
2008 2009 Ngành Dự phóng – Định giá
2010
Cấu trúc tài sản Kế hoạch 2010 (sau điều chỉnh) của VKC là 420 tỷ doanh thu và 20 tỷ lợi nhuận
Phải 35,6 ròng. Xét hoạt động kinh doanh chính không có diễn biến nổi bật trong Q4, chúng
23,5% 38,9% 7,33%
thu/TTS % tôi cho rằng VKC có thể đạt kế hoạch doanh thu nhưng sẽ khó có khả năng hoàn
26,2 thành kế hoạch.
HTK/TTS 34,5% 26,5% 30,37%
%
14,3 Kết quả kinh doanh
TSCĐ/TTS 19,4% 17,8% 28,39%
% Đến hết Q2/2010, sản lượng tiêu thụ các nhóm sản phẩm nhựa và vỏ xe đều đạt hơn
Cấu trúc vốn 60% kế hoạch tiêu thụ năm. Riêng đối với sản phẩm cáp, sức tiêu thụ có chậm hơn
Tổng 56,9 kỳ vọng. Một số hợp đồng nội địa và đơn hàng xuất khẩu chưa thực hiện được.
53,9% 55,2% 52,08%
nợ/TTS %
Trong 6 tháng cuối năm, tiến độ giải ngân của các hợp đồng xây lắp và xuất khẩu sẽ
30,1
Nợ vay/TTS 35,0% 35,9% 2,44% được đẩy nhanh sẽ giúp hoàn thành kế hoạch đối với các sản phẩm cáp và ống nhựa.
%
Thế mạnh về phân phối vỏ xe tiếp tục được duy trì ở mức ổn định. Doanh thu cả năm
Nguồn: BCTC VKC.
2010 được ước tính sẽ vượt nhẹ so với kế hoạch, ước đạt khoảng 425 tỷ đồng.
Khả năng thanh toán Tỷ suất lợi nhuận gộp trong nửa cuối năm sẽ không biến động so với nửa đầu năm.
Tỷ suất lợi nhuận gộp cả năm ước tính khoảng 14,5% - 15%.
Chỉ số thanh toán 2008 2009 Ngành
Sau khi loại trừ các loại chi phí, lợi nhuận ròng cả năm được ước tính vào khoảng
Hiện hành 1,22 1,25 2,3
17,8 tỷ đồng, tương đương EPS bình quân khoảng 1.372 đồng/cổ phiếu, giá trị sổ
Nhanh 0,54 0,76 1,4 sách vào thời điểm cuối năm vào khoảng 12.037 đồng/cổ phiếu.

Tiền mặt 0,05 0,09 0,2 Triển vọng 2011: Dựa trên những thông tin sẵn có về tiến độ đều tư dự kiến của dự
án mua cổ phần CTCP Vĩnh Đại. Với giả định rằng giá nguyên liệu đồng và nhựa
Nguồn: BCTC VKC không có những biến động bất thường theo hướng sụt giảm mạnh, người phân tích dự
báo doanh thu từ hoạt động chính năm sau sẽ đạt gần 500 tỷ đồng, tương đương mức
tăng trưởng khoảng 17%. Tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ cao hơn năm 2010 khi VKC chủ
động hơn về nguyên liệu đồng. Lợi nhuận ròng dược dự báo sẽ đạt khoảng 25 tỷ
đồng, tương đương EPS khoảng 1.923 đồng/cổ phiếu (tính trên số vốn điều lệ giả
định không đổi là 130 tỷ). Tuy nhiên, những dự báo này chưa loại trừ rủi ro về biến
động tỷ giá và lãi suất.
Dự phóng bảng cân đối kế toán

-5-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT

Cơ cấu tài sản của VKC được dự báo sẽ không có thay đổi quá lớn trong 2010 và
2011. Các khoản mục vốn lưu động như hàng tồn kho, khoản phải thu, phải trả sẽ
tăng trưởng tương ứng với doanh thu hàng năm.
Hàng tồn kho có khả năng sẽ tăng thêm khi công ty sẽ có khả năng cung cấp một
phần nguyên liệu đồng và hơn nữa khi mảng sản phẩm cáp của công ty dần tìm được
chỗ đứng trên thị trường.
Định giá
Chúng tôi kết hợp sử dụng 2 phương P/E và P/B nhằm xác định mức giá hợp lý của
cổ phiếu DTL tại thời điểm hiện tại trên cơ sở lợi nhuận của hoạt động chính. Đối
với hai phương pháp P/E và P/V, chúng tôi tham khảo hệ số P/E và P/B từ số trung
bình của một số doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành. Cân nhắc thêm một số yếu tố từ
tình hình thị trường hiện tại và trên quan điểm thận trọng, chúng tôi áp dụng một tỷ lệ
chiết khấu khoảng 5%. P/E và P/B được áp dụng là 6,2 và 1,4.
P/E và P/B ngành nhựa
Như đã đề cập ở trên, VKC có sở hữu một yếu tố hấp dẫn ngoài hoạt động chính là
Mã Vốn hóa P/E trailing P/B nguồn thu khả thi từ chuyển nhượng hoặc liên doanh đầu tư BĐS trên 2 khu đất. Tuy
nhiên, thông tin về tiến độ và kế hoạch chi tiết của dự án chưa được rõ ràng và hơn
HLA 35,6 4,9 0,9
nữa, bản chất nguồn thu là đột biến và không đến từ hoạt động chính. Do đó, chúng
HSG 43,2 4,8 0,6 tôi tách riêng khoản này và nguồn thu (sau thuế) từ đây sẽ được công thêm vào giá trị
hợp lý từ hoạt động kinh doanh chính.
KKC 1.684,5 7,0 2,0

NVC 1.759,5 5,4 2,5 Mô hình định giá Giá Tỷ trọng Bình quân
6,15 1,39
P/E 8.433 60% 5.060
P/BV 16.732 40% 6.693
Nguồn: VDSC tổng hợp
Giá bình quân (1) 100% 11.752
Giá trị 2 khu đất theo thẩm định (2) 73.000.000.000
Tỷ số chiết khấu rủi ro (3) 10%
Thuế chuyển nhượng (4) 25%
Nguồn thu sau thuế (5) = (2) * [1-(3)]*[1-(4)] 49.275.000.000
Số lượng cổ phần (6) 13.000.000
Giá trị phân bổ cho mỗi cổ phần (7) = (5)/(6) 3.790
Giá hợp lý (8) = (1) + (7) 15.542

SƠ LƯỢC NGÀNH NHỰA


Những nét chính trong thời gian qua
Ngành nhựa là môt trong những ngành mà Chính phủ ưu tiên phát triển. Chính vì
vậy, ngành này đã phát triển mạng với tốc độ tăng trưởng bình quân 15% - 20% trong
10 năm qua và đang tăng trưởng mạnh mẹ trong thời gian gần đây. Hiện tại, đang có
khoảng 2000 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành. Các doanh nghiệp không
ngừng đầu tư về hạ tầng máy móc, công nghệ nhằm giảm thiểu chi phí và nâng ca
chất lượng cũng như đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm, quảng bá thương hiệu nên
hoạt động sản xuất kinh doanh có sự cải thiện đáng kể.
Ngành nhựa Việt Nam hiện đang đầu tư và phát triển với 4 nhóm ngành sản phẩm
chính. Trong đó, nhóm sản phẩm nhựa dùng trong vật liệu xây dựng chiếm khoảng
15% thị trường bao gồm các sản phẩm ống nước và các phụ kiện ống nước, tấm lợp,
tấm trần...
Hiện có khoảng 30 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành sản xuất ống nhựa xây
dựng các loại, trong đó chỉ có khoa3nb 10 doanh nghiệp là có khả năng cạnh tranh
lớn.

-6-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT

Một thách thức lớn đối với các công ty trong ngành là sự phụ thuộc nhiều vào nguồn
nguyên vật liệu nhập khẩu. Mặc dù hiện tại được mua trong nước ở một tỷ lệ nhất
định thấp hơn trước, nhưng vẫn khó tránh khỏi tác động của những biến động bất lợi
từ thị trường thế giới. Mỗi năm ngành nhựa Việt Nam tiêu thụ trừ 2 triệu - 2,5 triệu
tấn các nguyên liệu khác nhau như PE, PVC, HDPE, PP,... Gái cả các nguyên vật liệu
trên phụ thuộc vào giá dầu, thường tăng đột biến bất ngờ và có xu hướng sẽ tiếp tục
tăng cùng với sự phục hồi của kinh tế toàn cầu.
Phản ứng của các doanh nghiệp sẽ ngày càng bị hạn chế hơn vì giá bán không thể
điều chỉnh quá thường xuyên trong một thị trường mà mức độ cạnh trang ngày càng
trở nên gay gắt.
Triển vọng ngành
Những trở ngại sắp tới là khó tránh khỏi nhưng trong tầm nhìn trung và dại hạn, Việt
Nam vẫn đang là nước trong giai đoạn công nghiệp hóa, sự phát triển của kết cấu hạ
tầng là điều tất yếu cùng với sự phát triển. Đây chính là cơ sở để có thể tiếp tục kỳ
vọng vào sự tăng trưởng của ngành nhựa trong tương lại khi nhu cầu đối với các sản
phẩm nhựa xây dựng sẽ tiếp tục tăng cùng với đà phát triển của cơ sở hạ tầng. Dự
kiến tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nhựa sẽ tiếp tục được duy trì ở mức
15%/năm.

Chỉ tiêu tài chính một số công ty tiêu biểu trong ngành thép
Market Cap EPS BV Trailing P/BV 9T/2010
Mã DT 2009 LNST 2009
16/11/10 4 quý 30/09/10 P/E 30/09/09 Doanh thu LNST
CK
(tỷ VND) (tỷ VND) (tỷ VND) (VND/cp) (VND/cp) (x) (x) (tỷ VND) %KH (tỷ VND) % KH
DPC 36 71 7 3.263 17.250 4,9 0,9 72 90% 6 117%
DNP 43 192 10 2.602 21.018 4,8 0,6 149 71% 6 73%
BMP 1.685 1.143 250 6.948 24.366 7,0 2,0 1021 83% 196 154%
NTP 1.760 1.547 306 14.944 31.968 5,4 2,5 907 55% 185 74%
Nguồn: Stox, VDSC tổng hợp

-7-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT
PHỤ LỤC

2007 2008 2009 2010E


Báo cáo kết quả kinh doanh (Đv: tỷ đồng)
Doanh thu - 262 356 426
Lợi nhuận HĐKD - 1 20 39
Lợi nhuận trước thuế - 1 8 24
Lợi nhuận sau thuế - 0 4 18
EBIT - 13 15 37
EBITDA - 24 30 51
Bảng cân đối kế toán (Đv: tỷ đồng)        
Tiền mặt - 7 18 37
Tài sản ngắn hạn - 156 222 225
Tài sản cố định - 57 56 76
Tổng tài sản - 265 355 419
Tổng nợ vay - 93 107 158
Tổng nợ - 143 202 262
Vốn chủ sở hữu - 117 147 156
Tốc độ tăng trưởng (%)        
Doanh thu - - 36,1% 19,4%
Lợi nhuận trước thuế - - 1387,9% 203,3%
Lợi nhuận sau thuế - - 1617,3% 299,4%
Tổng tài sản - - 33,8% 18,0%
Vốn chủ sở hữu - - 26,3% 6,2%
Khả năng sinh lợi (%)        
Lợi nhuận gộp / Doanh thu - 6,1% 10,7% 14,9%
Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu - 0,2% 2,2% 5,6%
Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu - 0,1% 1,3% 4,2%
ROA - 0,1% 1,3% 4,3%
ROE - 0,2% 3,0% 11,4%
Hiệu quả hoạt động (lần)        
Vòng quay Tổng tài sản - 1,0 1,0 1,0
Vòng quay Vốn chủ sở hữu - 2,2 2,4 2,7
Vòng quay các khoản phải thu - 4,2 2,8 3,3
Vòng quay hàng tồn kho - 2,7 3,4 3,8
Vòng quay các khoản phải trả - 4,9 3,3 3,5
Khả năng thanh toán (lần)        
Khả năng thanh toán hiện hành - 1,22 1,25 1,04
Khả năng thanh toán nhanh - 0,54 0,76 0,66
Khả năng thanh toán tiền mặt - 0,05 0,09 0,14
Cấu trúc vốn (%)        
Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu - 122,6% 137,0% 167,6%
Nợ vay / Tổng tài sản - 35,0% 30,1% 37,8%
Tổng nợ / Tổng tài sản - 53,9% 56,9% 62,6%

LỊCH SỬ PHÂN TÍCH

-8-
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
Ngày 8/12/2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT

Ngày phát hành Loại báo cáo Khuyến nghị Giá tại ngày phát hành Giá định giá

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY


Báo cáo này được lập nhằm mục đích cung cấp cho nhà đầu tư một góc nhìn về doanh nghiệp và hỗ trợ nhà đầu tư trong
việc ra các quyết định đầu tư. Báo cáo được lập trên cơ sở phân tích hoạt động của doanh nghiệp, dự phóng kết quả
kinh doanh dựa trên những dữ liệu cập nhật nhất nhằm xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu tại thời điểm phân tích.
Chúng tôi đã cố gắng chuyển tải đầy đủ những đánh giá và quan điểm của người phân tích về công ty vào báo cáo này.
Nhà đầu tư mong muốn tìm hiểu thêm hoặc có ý kiến phản hồi, vui lòng liên lạc với người phân tích hoặc bộ phận hỗ
trợ khách hàng của chúng tôi.
Các loại khuyến cáo
- Khuyến cáo ‘MUA’: khi giá trị hợp lý được xác định cao hơn giá thị trường 25% - 30%.
- Khuyến cáo ‘BÁN’: khi giá trị hợp lý được xác định thấp hơn giá thị trường.
- Khuyến cáo ‘NẮM GIỮ’: là khuyến cáo trung lập, nhà đầu tư đang sở hữu cổ phiếu có thể tiếp tục nắm giữ hoặc xem
xét bán chốt lời; nhà đầu tư chưa sở hữu cổ phiếu thì không mua hoặc xem xét chuẩn bị mua.
- Khung thời gian đầu tư: Các khuyến cáo Dài hạn, Trung hạn, Ngắn hạn tương ứng với khoảng thời gian lần lượt là
trên 1 năm, từ 3 tháng đến 1 năm, và dưới 3 tháng.
GIỚI THIỆU
CTCP Chứng Khoán Rồng Việt (viết tắt là VDSC) được thành lập vào năm 2007, được phép thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ chứng khoán gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư, lưu ký chứng
khoán. VDSC đã mở rộng mạng lưới hoạt động đến các thành phố lớn trên toàn quốc. Với thành phần cổ đông chiến
lược cũng là đối tác lớn như Eximbank, Satra, CTCP Quản Lý Quỹ Việt Long,... cùng đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, năng động, VDSC có tiềm lực về con người và tài chính để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm – dịch vụ
phù hợp và hiệu quả. Đặc biệt, VDSC là một trong số ít các công ty chứng khoán đầu tiên quan tâm phát triển đội ngũ
phân tích và ưu tiên nhiệm vụ cung cấp các báo cáo phân tích hỗ trợ thông tin hữu ích cho khách hàng.
Phòng Phân Tích & Tư Vấn Đầu Tưcung cấp các báo cáo về kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán, về chiến lược
đầu tư, các báo cáo phân tích ngành, phân tích công ty và các bản tin chứng khoán hàng ngày, hàng tuần.
Hệ thống mạng lưới
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 1-2-3-4 Tòa nhà Viet Dragon, 141 Nguyễn Du, P.Bến Thành, Q.1, Tp.HCM
Điện thoại: 84.8 6299 2006 Fax: 84.8 6291 7986
Website: www.vdsc.com.vn

Chi nhánh Sài Gòn Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Nha Trang
147-149 Võ Văn Tần – Quận 3 – 74 Bà Triệu – Quận Hoàn Kiếm – Hà 50Bis Yersin -TP.Nha Trang
TP.HCM Nội
Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Cần Thơ
48 Trần Phú – TP. Đà Nẵng 8 Phan Đình Phùng – TP. Cần Thơ

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ


Bản báo cáo này được chuẩn bị cho mục đích duy nhất là cung cấp thông tin và không nhằm đưa ra bất kỳ đề nghị hay hướng dẫn mua bán chứng
khoán cụ thể nào. Các quan điểm và khuyến cáo được trình bày trong bản báo cáo này không tính đến sự khác biệt về mục tiêu, nhu cầu, chiến lược và
hoàn cảnh cụ thể của từng nhà đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng ý thức có thể có các xung đột lợi ích ảnh hưởng đến tính khách quan của bản báo cáo
này. Nhà đầu tư nên xem báo cáo này như một nguồn tham khảo khi đưa ra quyết định đầu tư và phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định đầu
tư của chính mình. VDSC tuyệt đối không chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hay bất kỳ thiệt hại nào, hay sự kiện bị coi là thiệt hại, đối với việc sử
dụng toàn bộ hoặc từng phần thông tin hay ý kiến nào của bản báo cáo này.
Toàn bộ các quan điểm thể hiện trong báo cáo này đều là quan điểm cá nhân của người phân tích. Không có bất kỳ một phần thu nhập nào của người
phân tích liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các khuyến cáo hay quan điểm cụ thể trong bản cáo cáo này.
Thông tin sử dụng trong báo cáo này được VDSC thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo
rằng những thông tin này là hoàn chỉnh hoặc chính xác. Các quan điểm và ước tính trong đánh giá của chúng tôi có giá trị đến ngày ra báo cáo và có
thể thay đối mà không cần báo cáo trước.
Bản báo cáo này được giữ bản quyền và là tài sản của VDSC. Mọi sự sao chép, chuyển giao hoặc sửa đổi trong bất kỳ trường hợp nào mà không có sự
đồng ý của VDSC đều trái luật. Bản quyền thuộc VDSC, 2010.

-9-

You might also like