You are on page 1of 71

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH




ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC
RẠNG ĐÔNG

Giáo viên hướng dẫn:Ths.Lê Tô Minh Tân Nhóm thực hiện:


Nguyễn Thị Kim Cúc
Nguyễn Thị Thái
Nguyễn Tiến Nhật
Trần Thị Thanh Phương
Trần Tiến Việt
Lớp: K40TCNH

Huế, 11/2009

1
TÓM TẮT
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những doanh
nghiệp có tiềm lực mạnh trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếu
sáng. Những năm qua với sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như các bộ của các phòng
ban, công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng được thương hiệu vững mạnh trên thị trường tiêu thụ dặc biệt là miền Bắc
- Lợi nhuận qua các năm có xu hướng gia tăng, các chỉ số tài chính của công ty khá tốt so
với đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang. Có được những thành
tựu đó là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn: tập trung vào ngành kinh
doanh cốt lõi, phát triển các sản phẩm mũi nhọn là các loại nguồn sáng tiết kiệm điện,
thân thiện với môi trường, xem nội địa là thị trường mục tiêu của của mình
Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu kiểm soát
dòng tiền. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh âm liên tục, đây là dấu hiệu không tốt
đối với các cổ đông cũng như các ngân hàng mà công ty đang có quan hệ giao dịch. Vấn
đề mà doanh nghiệp đang mắc phải là lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản khiến cho vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân: do hạn chế của bộ
phận kinh doanh trong việc đàm phán các hợp đồng ngoại thương, của bộ phận sản xuất
trong khâu dự báo mức tiêu thụ, dự trữ nguyên vật liệu tồn kho sử dụng trong sản xuất,
của bộ phận marketing trong chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm đến công
chúng.
Trên cơ sở nhận biết được ưu và nhược điểm của doanh nghiệp, nhóm đề ra một số
các giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt kiến thức, cũng như kinh nghiệm nên những phân tích,
nhận định và giải pháp mà nhóm đưa ra có thể chỉ mang ý kiến chủ quan.
Cấu trúc báo cáo gồm 3 chương
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 3: Kết luận chung và giải pháp

2
Mục lục

CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................................................4


DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..............................................................................................................7
1.1. Mục đích................................................................................................................................7
1.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................7
1.3. Nguồn thông tin sử dụng.......................................................................................................7
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................8
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp....................................................................................................8
2.2. Môi trường kinh doanh.........................................................................................................9
2.2.1. Môi trường vĩ mô...........................................................................................................9
2.2.2. Môi trường vi mô..........................................................................................................11
2.3. Đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính:.........................................................14
2.4. Phân tích tình hình tài chính công ty...................................................................................15
2.4.1. Phân tích khái quát cấu trúc tài sản và nguồn vốn........................................................15
2.4.2. Phân tích nguồn hình thành vốn lưu động....................................................................19
2.4.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................22
2.4.4. Phân tích các chỉ số tài chính........................................................................................27
a. Chỉ số về khả năng thanh toán........................................................................................27
b. Tỷ số hoạt động..............................................................................................................30
c. Tỷ số đòn bẩy.................................................................................................................33
d. Tỷ số sinh lời..................................................................................................................34
e.Chỉ số giá trị thị trường....................................................................................................37
2.4.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................................................................38
2.5. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp..................42
2.5.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng..................................................................................42
2.5.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp..................................................................................42
Chấm điểm qui mô doanh nghiệp.......................................................................................42
Chấm điểm đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp........................................45
Chấm điểm dòng tiền..........................................................................................................46
Chấm điểm chất lượng quản lý...........................................................................................47
Chấm điểm uy tín trong giao dịch......................................................................................50
Chấm điểm các yếu tố bên ngoài........................................................................................52
Chấm điểm các yếu tố khác................................................................................................53
Tổng hợp điểm tín dụng.....................................................................................................54
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP..................................................................................55
3.1. Kết luận chung về tình hình công ty....................................................................................55
3.2. Giải pháp đề xuất đối với công ty........................................................................................56

3
CHỮ VIẾT TẮT
DT Doanh thu
KPT Khoản phải thu
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
GVHB Giá vốn hàng bán
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CCDV Cung cấp dịch vụ

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.4.1.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty RAL
Bảng 2.4.2.1 Bảng cấn đối kế toán rút gọn công ty RAL
Bảng 2.4.2.2 Bảng vốn lưu động và vốn lưu đồng ròng của công ty
Bảng 2.4.3.1 Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh của công ty RAL
Bảng 2.4.4.1 Chỉ số về khả năng thanh toán
Bảng 2.4.4.2. Bảng tỷ số hoạt động
Bảng 2.4.4.3 Bảng tỷ số đòn bẩy
Bảng 2.4.4.4. Bảng tỷ số sinh lời
Bảng 2.4.5.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt của công ty RAL
Bảng 2.4.5.2 Phân tích khả năng thanh toán từ LCTT ròng từ hoạt động kinh
doanh
Bảng 2.5.1 Bảng phân tích dấu hiệu khủng hoảng
Bảng 2.5.2.1 Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.5.2.2. Chấm điểm các tỷ số tài chính
Bảng 2.5.2.3 Chấm điểm dòng tiền
Bảng 2.5.2.4 Chấm điểm chất lượng quản lý
Bảng 2.5.2.5. Chấm điểm uy tín trong giao dịch
Bảng 2.5.2.6 Chấm điểm các yếu tố bên ngoài
Bảng 2.5.2.7 Chấm điểm các yếu tố khác
Bảng 2.5.2.8 Bảng tổng hợp điểm các yếu tố phi tài chính
Bảng 2.5.2.9 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp

5
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.4.1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp

Hình 2.4.1.2 Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu RAL

Hình 2.4.2.1 Biểu diễn vốn lưu động ròng dương của công ty RAL

Hình 2.4.2.2 Giá trị vốn lưu động và vốn lưu động ròng của công ty RAL

Hình 2.4.3.1 Doanh thu của RAL và DQC qua 3 năm (2006-2008

Hình 2.4.3.2 Lợi nhuận trước thuế của RAL và DQC

Hình 2.4.4.1. Hệ số khả năng thanh toán

Hình 2.4.4.2 Hệ số vòng quay HTK, KPT

Hình 2.4.4.3 Hệ số ROE

Hình 2.4.4.4 Chỉ tiêu EPS

6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Mục đích
-Tìm hiểu chung về công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trên cơ sở các
thông tin thu thập được tiến hành phân tích để đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt
động và xếp hạng tín nhiệm của công ty.
- Củng cố và nâng cao việc vận dụng lý thuyết các môn học: tài chính doanh nghiệp, phân
tích hoạt động kinh doanh... trong thực tế phân tích.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Dựa trên số liệu thu thập được, tiến hành tính toán các chỉ số để
đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: Dựa trên các số liệu đã tính toán tiến hành so sánh đối
chiếu sự biến động qua các thời kỳ, cũng như so sánh với đối thủ cạnh tranh.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng văn bản: Dựa trên các thông tin từ BCTC,
BCTN, thông tin kinh tế thu thập được để tiến hành phân tích
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu từ BCTC công ty RAL trong 3 năm
1.3. Nguồn thông tin sử dụng
Báo cáo sử dụng các nguồn thông tin sau: Bản cáo bạch, báo cáo thường niên, báo cáo tài
chính trong 3 năm từ 2006 đến 2008 ( bao gồm: BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, thuyết
minh BCTC) của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ( xem phần phụ lục)
1.4. Cấu trúc báo cáo Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kết luận chung và giải pháp
1.5. Hạn chế báo cáo
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tìm hiểu do công ty kiểm toán Việt Nam thực hiện
nên độ tin cậy chưa cao.
- Kiến thức và kinh nghiệm trong việc phân tích tài chính vẫn còn nhiều hạn chế.
- Một số thông tin về công ty trong trường hợp không khai thác được nhóm đã đưa ra các
giả định, tuy nhiên các giả định này có thể không đúng với thực tế.

7
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, thành lập năm 1961
- Trụ sở chính: 87- 89 phố Láng Hạ, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà
Nội.
- Website: http://rangdongvn.com.
- Ngày 30/4/2004 công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông tiến hành cổ phần hóa
-Ngày 6/12/2006 công ty chính thức niêm yết tại trung tâm GDCK Tp HCM, mã chứng
khoán niêm yết RAL
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng
 Đặc điểm ngành và lĩnh vực kinh doanh
- Ngành công nghiệp nhẹ, sản xuất trong lĩnh vực đồ gia dụng.
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu
sáng.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp
+ Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng và công nghiệp
+ Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng công nghiệp
+ Dịch vụ quảng cáo thương mại
+ Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
 Các nhóm sản phẩm chính: Sản phẩm của RAL được chia thành 2 nhóm
+ Nhóm sản phẩm Nguồn sáng & Thiết bị chiếu sáng
Bóng Đèn tròn
Bóng đèn Huỳnh Quang
Bóng đèn Huỳnh quang Compact
Phụ kiện của các thiết bị chiếu sáng.
+ Sản phẩm Phích nước

8
2.2. Môi trường kinh doanh
2.2.1. Môi trường vĩ mô
* Kinh tế
- 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, nhiều hãng nước ngoài đã xâm nhập
vào thị trường, họ xây dựng các cơ sở lắp ráp, sản xuất tại nước ta cạnh tranh với sản
phẩm của công ty.
- Trong năm 2008 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng đặc biệt vật tư linh kiện công ty nhập
khẩu từ Trung Quốc. Giá đầu vào tăng cao trong khi đó giá bán sản phẩm trong nước
không tăng được ngay do thuế xuất nhập khẩu các sản phẩm cùng loại theo lộ trình cắt
giảm thuế quan CEPT-AFTA năm 2007 đã giảm xuống mức thấp 0-5% (trong những
năm đầu là 40-50%) 1
- Cuối năm 2007 đến đầu năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới thị
trường xuất khẩu gặp khó khăn, bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng
nghiêm trọng. Đây là thời kỳ mà doanh nghiệp đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc
tiêu thụ hàng hóa cũng như việc thu hồi các khoản nợ từ việc bán hàng xuất khẩu cho
Cuba
- Lạm phát: Vào cuối năm 2007 đầu năm 2008 lạm phát gia tăng nhanh chóng 2 làm giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao cũng như hạn chế sức tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp. Vì vậy, để đối phó với tình hình đó công ty cần phải có kế hoạch dự trữ hàng tồn
kho thích hợp, mặt khác phải có các biện pháp tiết kiệm chi phí, dự báo chính xác khả
năng tiệu thụ của thị trường để có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
- Lãi suất : Lạm phát gia tăng ngân hàng nhà nước đã liên tục điều chỉnh lãi suất cơ bản
tăng khiến cho lãi suất vay của các ngân hàng cũng tăng cao. Cụ thể trong năm 2008 ngân
hàng nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh lãi suất cơ bản,cao nhất lên đến 14% làm cho lãi

1
Nguồn: Theo báo cáo thường niên 2008 của cồn ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông
(http://cafef.vn/hose/bao-cao-tai-chinh/RAL-cong-ty-co-phan-bong-den-phich-nuoc-rang-dong.chn#taichinh)
2
Lạm phát năm 2007 ở mức 12,63%, và đến 12/2008 là 22,3%
(http://www.doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Thi-truong-360/Tai-chinh-360/Lam_phat_hien_nay_o_Viet_Nam/)

9
suất cho vay có lúc lên đến 21% khiến cho việc sử dụng vốn vay của công ty gặp nhiều
khó khăn.
* Văn hóa - Xã hội
- Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp chiếu sáng phụ thuộc vào tốc độ đô thị hoá của
một đất nước. Hiện nay, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam vẫn còn chậm so với các nưóc
khác trong khu vực châu Á (26,7% dân số là dân thành thị). Thêm vào đó, xu thế phát
triển chung của thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới là tiêu thụ những sản
phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế về tính năng tiết kiệm điện, tính năng thẩm mỹ, an toàn
cho người tiêu dùng và xã hội (về môi trường, sức khỏe). Vì vậy, tiềm năng phát triển của
ngành chiếu sáng trong những năm tới là còn rất lớn. Hơn nữa, xu hướng các tập đoàn
chiếu sáng, thiết bị điện trên thế giới đang chuyển dịch hướng sang các nước đang phát
triển, có nhiều lợi thế quốc gia về nguyên liệu, về chi phí nhân công.v.v...; trong đó Việt
Nam đang là một đối tượng tiếp nhận đầu tư mới, do đó công ty cũng sẽ phải cạnh tranh
gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành của nước ngoài xuất hiện ở thị trường Việt Nam
- Cùng với quá trình phát triển rất nhanh của các đô thị Việt Nam, nhu cầu về chiếu sáng
đô thị nói riêng và chiếu sáng công cộng nói chung có bước tăng trưởng mạnh mẽ. Nếu
như đầu những năm 90, chỉ một số đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Huế và Đà Nẵng được đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng với quy mô còn hết
sức khiêm tốn thì đến nay, hệ thống chiếu sáng công cộng (CSCC) đã được đầu tư xây
dựng trên 646 đô thị trong cả nước, trong đó có 4 thành phố lớn, 82 thành phố, thị xã và
trên 560 thị trấn3
Với 2 nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng và
các sản phẩm phích nước (những sản phẩm thiết yếu của sản xuất, đời sống, phục vụ cho
mọi đối tượng) đây là cơ hội để công ty có nguồn đầu ra ổn định.
* Chính trị - Pháp luật

3
Nguồn: http://www.veepl.vast.ac.vn/Index.aspx?ID=1291&Style=1&NewsID=1112&Content=Detail

10
- Trong năm 2006 theo lịch trình ưu đãi thuế quan CEPT-AFTA thuế suất thuế nhập khẩu
các mặt hàng cùng loại sản phẩm của công ty đều giảm 0%-5% do đó có rất nhiều sản
phẩm của các hãng nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước ta như GE, National, Philip,
Toshiba... khiến cho việc giữ vững thị phần của công ty rất khó khăn. Tuy nhiên công ty
vẫn có lợi thế là am hiểu được thị trường trong nước hơn hẳn các đối thủ nước ngoài mới
gia nhập.
- Trường hợp Công ty RAL thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy
định tại điểm 2 Điều 36 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ,
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm (năm 2005 và năm 2006), được giảm
50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo (năm 2007, năm 2008 và năm 2009) do công
ty tiến hành cố phần hóa. Mặt khác, công ty có chứng khoán niêm yết lần đầu vào ngày
25-12-2006 thì Công ty được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo,
tổng hợp lại, Công ty được miễn thuế TNDN 100% trong ba năm (năm 2006, 2007, năm
2008).
2.2.2. Môi trường vi mô
* Nhà cung cấp
Nguồn nguyên liệu của công ty sử dụng do các doanh nghiệp trong nước cung cấp, ngoài
ra có một số các nhà cung cấp nước ngoài do có một số nguyên liệu trong nước chưa sản
xuất được. Tuy nhiên từ khi dây chuyền công nghệ sản xuất thủy tinh không chì đi vào
hoạt động , công ty đã tự chủ được về thủy tinh dùng trong sản xuất, giảm chi phí nhập
khẩu từ nước ngoài đồng thời xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Hàn Quốc,
Malaysia, các nước Trung Đông 4
Các nguyên liệu đầu vào của Công ty được cung cấp theo hình thức lựa chọn nhà cung
cấp với mức giá hợp lý nhất. Một số nhà cung cấp chính và lớn đều là các đối tác có mối
quan hệ lâu năm và ổn định với Công ty. Do đó, nguồn nguyên liệu đầu vào là tương đối
ổn định, kéo theo sự ổn định của sản lượng đầu ra.

4
Nguồn:http://dddn.com.vn/20090721110813825cat159/cty-cp-bong-den-phich-nuoc-rang-dong-phat-trien-ben-
vung.htm

11
Một số nhà cung cấp chủ yếu của công ty:
STT TÊN NHÀ CUNG CẤP MẶT HÀNG CUNG CẤP
1 Công ty Hữu hạn Shell Gas Hải Phòng Gas
2 Công ty Xăng dầu khu vực I Dầu
3 Công ty TNHH Tân Thanh Quyền Thép
4 Công ty Hoá chất Bộ Thương mại Các loại hoá chất
5 Công ty cát Vân Hải Cát
6 Công ty TNHH Thành Công Bao bì
7 Công ty TNHH Nhựa Tây Hà Nhựa
9 GE HUNGARY RT-Hungari Dây tóc, bột điện tử
10 TAEYANG METAL INDUSTRY CO - Nguyên liệu SX đầu đèn
Korea huỳnh quang
11 SEOKWANG ELECTRONIC.CO - Korea Dây tóc đèn tròn
12 NICHIA CORPORATION - Japan Bột thuỷ tinh NP-970-11
13 FEDERAL MACHINERY CO.LTD - Phụ tùng dây chuyển SX đèn
Taiwan huỳnh quang
* Khách hàng
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng trong nước, để gia tăng doanh thu, công ty
cũng hướng đến thị trường nước ngoài. Trong năm 2006, công ty đã ký được 5 hợp đồng
xuất khẩu 61 triệu đèn huỳnh quang Compact sang Cuba trong 5 năm 2006-2010. Tuy
nhiên trong năm 2007 phía Cuba đã thông báo giãn tiến độ giao hàng của hợp đồng 2007
và đơn phương huỷ bỏ các hợp đồng từ năm 2008-2010 gây khó khăn cho công ty trong
việc hoạch định triển khai chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên do đã có tính đến khả năng
biến động, nên khi hợp đồng xuất khẩu chấm dứt đột ngột, số sản phẩm và linh kiện dư đã
chuyển sang điện thế 220V.
Bên cạnh đó công ty hiện đã tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường nước ngoài
như Hàn Quốc, Australia, Srilanka, Anh Quốc, Pháp, Ai Cập, Mỹ Latin...

12
- Công ty đã thực hiện một số các dự án trong và ngoài nước góp phần tăng doanh thu cho
công ty như: cải tạo hệ thống chiếu sáng 6 665 lớp học thuộc 625 trường của 56 tỉnh
thành ; 145 doanh nghiệp, siêu thị, khách sạn văn phòng và thí điểm ở 9 ngõ xóm thuộc 7
thành phố, trong đó UBND Thành phố Đà Nẵng đã quyết định cho triển khai đại trà chiếu
sáng ngõ xóm bằng đèn Compact 50w của Rạng Đông. Rạng Đông đang là đối tác dự án
chiếu sáng công cộng hiệu suất cao (VEEPL) do UNDP/GEF tài trợ, trúng gói thầu của
Ngân hàng Thế giới WB trình diễn chiếu sáng 405 lớp học trên 27 tỉnh của cả nước theo
mô hình chiếu sáng chất lượng cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường .
* Đối thủ cạnh tranh
- Rạng Đông là công ty duy nhất ở Việt Nam tự sản xuất được ống phóng điện để dùng
trong sản xuất các sản phẩm đèn huỳnh quang compact của mình. Đối với bóng đèn tròn,
Rạng Đông đã vươn lên vị trí dẫn đầu thị trường với sản lượng tiêu thụ khoảng 45-50
triệu sản phẩm. Thị trường phích nước, sản phẩm của công ty chiếm 85% thị phần tiêu
dùng trong nước, tuy nhiên vẫn có đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường nội địa của
doanh nghiệp là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang đang không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như các chính sách khuyến mãi đã lấn dần thị trường của RAL.5
Ngoài ra còn có một số đối thủ nước ngoài như: GE, National, Philip, Toshiba..., đây là
một thách thức không nhỏ đối với công ty trong thời gian tới.
* Nguồn nhân lực
Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo với hơn 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành,
bên cạnh đó với lực lượng lao động trên 2000 người là một nhân tố quan trọng quyết định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để khuyến khích nhân viên lao động tốt
công ty đã có nhiều chính sách khen thưởng như chính sách thưởng cổ phiếu với giá sổ
sách mà ĐHĐCĐ 2006.
* Chiến lược kinh doanh: Công ty luôn bám sát ngành kinh doanh cốt lõi, chú trọng đầu
tư vào khoa học kỹ thuật, đầu tư nâng cao sức cạnh tranh và thực hiện tốt chiến lược về
sản phẩm trong đó chiến lược mũi nhọn là các nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chất
5
Nguồn: BCTN công ty RAL năm 2008

13
lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường, do đó tạo nên thế đứng
vững chắc trên thị trường.
* Cơ sở vật chất hạ tầng
- Để cung cấp sản phẩm cho khách hàng trong nước, một trong những khách hàng mục
tiêu của công ty, RAL đã có một hệ thống với 5.000 của hàng bán và giới thiệu sản phẩm
phủ khắp 64 tỉnh thành trên cả nước. Công ty hiện có 04 văn phòng phía Bắc có chức
năng hỗ trợ tiêu thụ, chăm sóc khách hàng và thực hiện các hoạt động giám sát, theo dõi
thị trường cũng như tìm hiểu về thông tin của các đối thủ cạnh tranh; 04 chi nhánh tại khu
vực miền Trung và Nam ngoài các chức năng tương tự như những văn phòng khác còn
kiêm thêm chức năng bán hàng và phân phối sản phẩm.
- Trong năm 2006 công ty triển khai đầu tư cở sở hạ tầng và thiết bị tại Cơ sở II Quế Võ
Bắc Ninh, việc đầu tư này đã giúp giảm được chi phí tiêu hao nhiên liệu, góp phần giảm
giá thành sản phẩm, tạo điều kiện giải phóng mặt bằng chật hẹp ở Hà Nội do đó giảm
được chi phí thuê mặt bằng kho bãi.
- Các sản phẩm chiến lược mũi nhọn được đầu tư các dây chuyền mới hiện đại, lò thủy
tinh bóng ống mới xây dựng trong năm 2007 giúp giảm chi phí sử dụng dầu FO, từ đó
giúp công ty có thể giảm giá thành nâng cao sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, việc xây dựng xưởng sản xuất ống thủy tinh không chì đi vào hoạt động
trong năm 2008, giúp giảm nhập khẩu mỗi năm hàng trăm tấn thủy tinh trị giá hàng trăm
ngàn USD. Thủy tinh không chì còn là loại vật liệu mới nên giúp cho một số loại nguồn
sáng Rạng Đông sản xuất đạt hiệu quả cao hơn tăng sức cạnh tranh với các công ty khác
cùng ngành.
2.3. Đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính trong năm 2006-2008 của công ty cổ phần bóng đèn phích nước
Rạng Đông được công ty kiểm toán bởi công ty kiểm toán AASC với ý kiến của kiểm
toán viên đối với BCTC là ý kiến chấp nhận toàn phần ( chi tiết xem phụ lục)

14
2.4. Phân tích tình hình tài chính công ty
2.4.1. Phân tích khái quát cấu trúc tài sản và nguồn vốn
Tỷ trọng So sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 75,13% 81,27% 76,98% 6,14% -4,29%
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 7,81% 21,20% 5,55% 13,39% -15,65%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
III. Các khoản phải thu 25,37% 31,29% 21,08% 5,92% -10,21%
1. Phải thu của khách hàng 24,31% 26,24% 14,37% 1,93% -11,87%
2. Trả trước cho người bán 0,77% 4,84% 6,50% 4,07% 1,66%
3. Các khoản phải thu khác 0,39% 0,26% 0,25% -0,13% -0,01%
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) -0,10% -0,05% -0,04% 0,05% 0,00%
IV. Hàng tồn kho 40,66% 28,19% 49,65% -12,47% 21,46%
1. Hàng tồn kho 40,66% 28,19% 49,65% -12,47% 21,46%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
V. Tài sản ngắn hạn khác 1,29% 0,59% 0,69% -0,70% 0,10%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 24,87% 18,73% 23,02% -6,14% 4,29%
II. Tài sản cố định 24,61% 18,61% 22,92% -6,00% 4,32%
1. Tài sản cố định hữu hình 18,14% 9,96% 19,74% -8,18% 9,77%
- Nguyên giá 53,69% 29,53% 39,56% -24,16% 10,03%
-
- Giá trị hao mòn lũy kế -35,55% 19,57% -19,17% 15,98% 0,40%
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 6,47% 8,64% 2,67% 2,18% -5,97%
V. Tài sản dài hạn khác 0,26% 0,12% 0,10% -0,14% -0,02%
1. Chi phí trả trước dài hạn 0,26% 0,12% 0,10% -0,14% -0,02%
VỐN CHỦ SỠ HỮU
A. NỢ PHẢI TRẢ 68,38% 51,55% 53,40% -16,83% 1,85%
I. Nợ ngắn hạn 51,24% 44,79% 48,46% -6,45% 3,68%
1. Vay và nợ ngắn hạn 40,00% 38,60% 40,79% -1,41% 2,20%
2. Phải trả người bán 5,91% 2,07% 3,25% -3,85% 1,19%
II. Nợ dài hạn 17,14% 6,76% 4,93% -10,38% -1,83%
Vay và nợ dài hạn 17,00% 6,76% 4,93% -10,24% -1,83%
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 31,62% 48,45% 46,60% 16,83% -1,85%
I. Vốn chủ sở hữu 30,90% 47,49% 45,27% 16,59% -2,22%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 17,97% 14,33% 12,85% -3,64% -1,48%
2. Thặng dư vốn cổ phần 0,00% 21,81% 19,56% 21,81% -2,25%
3. Quỹ đầu tư phát triển 5,51% 4,86% 5,89% -0,65% 1,03%
4. Quỹ dự phòng tài chính 0,80% 0,67% 0,80% -0,12% 0,13%
5. Lợi nhuận chưa phân phối 6,63% 5,82% 6,18% -0,81% 0,36%
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác 0,72% 0,96% 1,33% 0,24% 0,37%
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0,72% 0,96% 1,33% 0,24% 0,37%

Bảng 2.4.1.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty RAL

Qua bảng, so sánh kết cấu tài sản và nguồn vốn trong 3 năm từ 2006 đến 2008,

15
ta thấy cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2007 thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng
tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn. TSNH tăng lên chủ yếu là do tăng
các khoản phải thu và trả trước cho người bán. Nguyên nhân là trong năm 2007, cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng lớn đến thị trường xuất khẩu của RAL,
phía Cuba đơn phương chấm dứt hợp đồng, chưa trả tiền cho lô hàng đã nhập khẩu và
thị trường tiêu thụ trong nước cũng gặp nhiều khó khăn khiến cho khoản phải thu
tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, do dự báo giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng cao,
nhằm ổn định cho khâu sản xuất, công ty đã tiến hành ứng tiền trước cho đối tác để
đảm bảo cung cấp nguồn nguyên vật liệu sản xuất. Tỷ trọng tài sản dài hạn của công
ty có xu hướng giảm chủ yếu do sự sụt giảm tỷ trọng của tài sản cố định và khấu hao.
Việc giảm tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản là do dự án di dời nhà máy ở Bắc
Ninh đã được tiến hành trong năm 2006, sang năm 2007 công ty đã ổn định và giảm
chi phí đầu tư vào TSCĐ.
Trong năm 2008 tỷ trọng TSNH và TSDH lại có sự đảo ngược. Tuy tình hình kinh tế
có nhiều biến động, hàng hóa không thể tiêu thụ như trước, mặt khác với việc thị
trường xuất khẩu bị thu hẹp làm gia tăng lượng hàng tồn kho đáng kể từ 226,287 tỷ
lên đến 444,488 tỷ, nhưng tỷ trọng TSNH giảm là do việc thu hồi một phần nợ từ hợp
đồng xuất khẩu đã giúp giảm khoản phải thu khách hàng từ 210,575 tỷ xuống còn
128.632 tỷ.
Điểm đáng lưu ý là tuy gia tăng hàng tồn kho nhưng công ty không tiến hành
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể do sản phẩm bóng đèn phích nước là
những sản phẩm dễ bảo quản hơn so với các mặt hàng thực phẩm, và nó ít bị lỗi thời
do đó mà giá gốc hàng tồn kho không lớn hơn giá trị thuần ( nguyên tắc lập dự phòng
hàng tồn kho).
Cơ cấu tài sản không có sự chênh lệch nhiều qua 3 năm và thay đổi theo
hướng này phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên tỷ trọng tài sản ngắn hạn vẫn còn lớn so với TSDH, đặc biệt là các khoản mục
HTK và KPT, do đó doanh nghiệp cần cải thiện chính sách quản lý đối với các khoản

16
mục này.

C ơ cấu tài sản

100%
18,73% 23,02%
90% 24,87%

80%

70%

60%
Tỷ trọng tài sản dài hạn
50%
81,27% Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
40% 75,13% 76,98%

30%

20%

10%

0%
2006 2007 2008
Hình 2.4.1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp

Cơ cấu nguồn vốn của công ty thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng nợ phải trả và tăng
tỉ trọng vốn chủ sở hữu. Do nhu cầu vốn lưu động của công ty lớn do đó mà nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với nợ dài hạn. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm gần 50% tổng
nguồn vốn và cao hơn so hẳn so với nợ dài hạn. Nguyên nhân là do đến năm 2007, 2008 tình
hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã làm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị
ảnh hưởng rất nhiều, chủ yếu nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn trong đó phần lớn nằm
trong khỏan mục hàng tồn kho (bao gồm cả thành phẩm và nguyên vật liệu) và khoản phải
thu. Mặc dù công ty vẫn tiến hành đầu tư dài hạn nhưng nợ dài hạn lại có xu hướng giảm
trong các năm, cho thấy công ty đã dùng một phần vốn chủ sở để tài trợ cho hoạt động này.
Trong năm 2007 VCSH tăng lên đáng kể là do công ty tiến hành phát hành thêm cổ phiếu ra

17
thị trường để huy động thêm vốn. Việc gia tăng vốn chủ sở hữu giúp cho công ty có nguồn
tài chính ổn định thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.Mặt khác sử dụng
VCSH đầu tư cho TSDH thay cho vốn vay dài hạn cũng có tác động tích cực là tạo sức ép
đối với ban giám đốc cần phải sử dụng vốn hợp lý tạo ra hiệu quả cao.

Cơ cấu nguồn vốn

100,00%

90,00% 31,62%
80,00% 48,45% 46,60%
70,00%
60,00%
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
50,00%
Tỷ trọng nợ phải trả
40,00% 68,38%
30,00% 51,55% 53,40%
20,00%

10,00%
0,00%
2006 2007 2008
Hình 2.4.1.2 Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

Như vậy, việc công ty thay đổi cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho các tài sản tương đối hợp lý.

18
2.4.2. Phân tích nguồn hình thành vốn lưu động

So sánh
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Tài sản
330.936.735.75 652.306.381.51 689.078.102.822
1.Tài sản ngắn hạn 8 6 321.369.645.758 36.771.721.306
109.539.798.79 150.340.720.51 206.081.875.348
2.Tài sản dài hạn 0 3 40.800.921.723 55.741.154.835
440.476.534.54 802.647.102.02
Tổng tài sản 8 9 895.159.978.170 362.170.567.481 92.512.876.141
Nguồn vốn
1.Các khoản ptnh 49.495.742.865 49.701.750.076 68.658.023.975 206.007.211 18.956.273.899
176.195.679.03 309.790.398.80 365.167.749.314
2. Nợ vay ngắn hạn 7 7 133.594.719.770 55.377.350.507
3.Nợ dài hạn 75.507.929.942 54.251.832.066 44.152.816.572 (21.256.097.876) (10.099.015.494)
139.277.182.70 388.903.121.08 417.181.388.309
4.Vốn chủ sở hữu 4 0 249.625.938.376 28.278.267.229
440.476.534.54 802.647.102.02
Tổng nguồn vốn 8 9 895.159.978.170 362.170.567.481 92.512.876.141

Bảng 2.4.2.1 Bảng cấn đối kế toán rút gọn công ty RAL

Chỉ tiêu Tỷ trọng So sánh


2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
281.440.992.89 321.163.638.54
VLĐ 3 602.604.631.440 620.420.078.847 7 17.815.447.407
105.245.313.85 187.568.918.77
VLĐ ròng 6 292.814.232.633 255.252.329.533 7 -37.561.903.100
VLĐ ròng/VLĐ 37,40% 48,59% 41,14% 11,20% -7,45%
VLĐ ròng/TSNH 31,80% 44,89% 37,04% 13,09% -7,85%

Bảng 2.4.2.2 Bảng vốn lưu động và vốn lưu đồng ròng của công ty RAL

19
Vốn lưu động ròng

500000000000

450000000000

400000000000 TSDH NVDH


350000000000

300000000000 VLĐ ròng


250000000000

200000000000

150000000000

100000000000 TSNH NVNH

50000000000

0
TSNH+TSDN NVNH+NVDH
Hình 2.4.2.1 Biểu diễn vốn lưu động ròng dương của công ty RAL
Vốn lưu động - Vốn lưu động ròng

700.00 620.42
602.60
600.00
500.00
400.00 Vốn lưu động
281.44 292.81
300.00 255.25 Vốn lưu động ròng
200.00
105.25
100.00
0.00
2006 2007 2008

Hình 2.4.2.2 Giá trị vốn lưu động và vốn lưu động ròng của công ty RAL
Vốn lưu động của RAL tăng qua các năm, từ 281 tỉ năm 2006 lên 603 tỉ năm 2007
và 620 tỉ năm 2008 do công ty tăng mạnh tài sản ngắn hạn ( khoản phải thu và hàng tồn
kho đều tăng nhanh) trong lúc đó các khoản phải trả ngắn hạn không tăng ở 2007 và chỉ
tăng nhẹ ở 2008.
Năm 2006, vốn lưu động ròng 105 tỉ đã tài trợ 32% tài sản ngắn hạn, các khoản
phải trả tài trợ 15% còn lại 53% được tài trợ bởi nợ vay ngắn hạn. Cơ cấu tài chính này

20
tuy giảm được chi phí sử dụng vốn (do nguồn vốn ngắn hạn có chi phí thấp hơn nguồn
vốn dài hạn), việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt và tiết kiệm nhưng rủi ro thanh toán là rất lớn.
Sang năm 2007, vốn lưu động ròng đã tăng 188 tỉ, từ mức 105 lên 293 tỉ. Nguyên
nhân do trong năm 2007 nguồn vốn dài hạn của công ty tăng thêm 229 tỉ ( nguồn vốn chủ
sở hữu tăng thêm 250 tỉ do phát hành thêm cổ phiếu trong tháng 12/2007, nợ dài hạn giảm
21 tỉ) trong khi tài sản dài hạn chỉ tăng 41 tỉ. Vốn lưu động ròng tăng, độ an toàn và khả
năng thanh toán của RAL trở nên tốt hơn.Tỷ lệ vốn lưu động ròng tài trợ cho tài sản ngắn
hạn đã tăng lên từ 32% năm 2006 lên 45% năm 2007, đây là một tỉ lệ khá an toàn. Bằng
cách tăng vốn chủ sở hữu và giảm nợ dài hạn, RAL đã tăng vốn lưu động ròng nhằm
giảm rủi ro thanh toán đồng thời công ty vẫn duy trì một tỉ lệ tài trợ của nợ vay ngắn hạn
cho tài sản ngắn hạn hợp lí là 47% để tiết kiệm chi phí.
Đến 2008, tài sản ngắn hạn của công ty là 689 tỉ, vốn lưu động là 620 tỉ. Ở đây,
công ty chiếm dụng vốn ở các khoản phải trả 69 tỉ cao hơn hai năm trước đó. Lúc này vốn
lưu động ròng giảm 38 tỉ và chỉ tài trợ 37% tài sản ngắn hạn, nợ vay ngắn hạn tài trợ 53%
tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân của việc giảm vốn lưu động ròng trong giai đoạn này là tài
sản dài hạn tăng 56 tỉ do RAL mở thêm nhà máy tại Bắc Ninh trong khi đó nguồn vốn dài
hạn chỉ tăng 18 tỉ. Đồng thời, với tình hình kinh tế đầy biến động trong giai đoạn này thì
RAL thay đổi cơ cấu tài chính tăng nợ vay ngắn hạn để giảm chi phí sử dụng vốn đã làm
tăng rủi ro trong thanh toán so với năm 2007.
So với RAL thì DQC có vốn lưu động và vốn lưu động ròng lớn hơn và tăng đều
qua các năm, tỉ lệ tài trợ cho tài sản ngắn hạn của vốn lưu động ròng qua 3 năm lần lượt là
5%, 37% và 48%. Điều này chứng tỏ cơ cấu tài chính của DQC có độ an toàn và khả năng
thanh toán tốt hơn.
Dựa vào kết quả phân tích trên, có thể kết luận trong cơ cấu tài chính của RAL
nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ cho các tài sản dài hạn mà còn tài trợ cho các
tài sản ngắn hạn. Độ an toàn và khả năng thanh toán tốt nhất trong 2007, tuy có giảm
trong 2008 và không ổn định bằng DQC nhưng tính linh hoạt, tiết kiệm chi phí và hiệu
quả sử dụng vốn lại tốt hơn.

21
2.4.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh
% tăng, giảm % so với doanh thu
Chỉ tiêu
2007/2006 2008/2007 2006 2007 2008
1. Doanh thu thuần 36,54 6,40
2. Giá vốn hàng bán 38,38 3,83 79,34 80,41 72,67
3. Lợi nhuận gộp 29,49 48,43 20,66 19,59 27,33
4. Chi phí bán hàng 34,29 63,84 6,59 6,48 9,97
5. Chi phí quản lý 28,75 97,32 3,07 2,89 5,36
6. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính 26,82 24,84 11,00 10,22 11,99
7. Doanh thu hoạt động tài chính 125,48 71,86
8. Chí phí hoạt động tài chính 83,36 87,03
Trong đó: Chi phí lãi vay 87,63 41,87
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính 80,73 88,20
10. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(không tính lãi vay) 306,74 611,68
11. EBT của hoạt động kinh doanh 9,74 8,23
12. Lợi nhuận khác 148,77 56,53
13. Tổng EBIT 34,30 9,00
14. Tổng EBT 16,17 9,05
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế 16,17 9,05

Bảng 2.4.3.1 Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh của công ty RAL
Căn cứ vào số liệu trên bảng, ta có thể nhận xét như sau:
- Xét về con số tuyệt đối, doanh thu thuần của công ty qua ba năm 2006, 2007, 2008
tăng khá nhanh. Tuy nhiên xét về số tương đối thì tốc độ tăng trưởng doanh thu có xu
hướng giảm.

Doanh thu 2005 2006 2007 2008


441.216.767.16
576.406.932.227 787.039.768.530 837.444.994.058
RAL 1
DQC 444.322.441.316 1.111.337.684.825 353.333.255.170

22
Billions
1.200

1.000

800

RA L
600
DQ C

400

200

0
2005 2006 2007 2008

Hình 2.4.3.1 Doanh thu của RAL và DQC qua 3 năm (2006-2008)
Tăng trưởng doanh thu 2006 2007 2008
RAL 30,64% 36,54% 6,40%
DQC 150,12% -68,21%
Năm 2007 các sản phẩm cùng loại của nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt
Nam như Philip, Toshiba… với mức thuế nhập khẩu giảm còn 0-5% và sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ cạnh tranh trong nước như công ty cổ phần Điện Quang, nhưng RAL
vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn năm 2006 đó là nhờ chủ động nổ lực
tập trung vào những sản phẩm tiết kiệm điện và sự đóng góp từ khoản doanh thu của đơn
hàng xuất khẩu sang thị trường CuBa.
Năm 2008, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường
xuất khẩu bị thu hẹp, cụ thể là Cuba đã đơn phương chấm dứt hợp đồng nhập khẩu đã ký
kết trong thời gian 5 năm (2006-2010) làm cho doanh thu sụt giảm đáng kể.Tuy nhiên, sự
sụt giảm đó vẫn đảm bảo cho RAL có mức tăng trưởng doanh thu dương, có được điều
này là nhờ công ty đã có chỗ đứng vững chắc trong thị trường nội địa, và xác định đây là
thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Một lý do nữa giúp Rạng Đông vượt qua được khó
khăn khi thị trường Cuba không còn và vẫn giữ được tăng trưởng doanh thu đó là chiến

23
lược về cơ cấu sản phẩm. Năm 2008, riêng dòng hàng phích nước đã mang lại cho Rạng
Đông doanh thu 227 tỷ, doanh thu từ mặt hàng này luôn chiếm trên 30% tổng doanh thu
So sánh với đối thủ cạnh tranh trong ngành là công ty cổ phần bóng đèn Điện
Quang, mặc dù tốc độ tăng trưởng của RAL không ấn tượng bằng nhưng lại ổn định hơn
so với DQC. Có thể nói, việc doanh thu DQC tăng trưởng đột biến, tăng hơn 150% trong
năm 2007 cho thấy sự bứt phá của DQC so với RAL. Tuy nhiên sang năm 2008, tốc độ
này lại đảo ngược ở mức -68,21%. Điều này được giải thích là do DQC tập trung vào thị
trường xuất khẩu, do đó trong năm 2007 nhờ kí kết được hợp đồng với các nước như:
Trung Đông, Nam Mỹ,Châu Phi đã làm cho doanh thu 2007 rất lớn. Ngoài ra, DQC cũng
triển khai các chương trình như “hái lộc đầu xuân”, “truy tìm bóng đèn vàng Điện
Quang”… đã góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng cao đến như vậy. Tuy nhiên, sự tăng
trưởng đó nhanh chóng bị đẩy lùi trong năm 2008. Thị trường xuất khẩu gặp khó khăn,
doanh thu của DQC đã bị ảnh hưởng, trong khi đó RAL với chiến lược thông minh và an
toàn của mình, cùng với việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm đã có thể vượt qua được khó
khăn đó. Như vậy, đối với RAL ngoài sản phẩm chính là đèn chiếu sáng các loại, còn có
thêm mặt hàng phích nước nóng, chính nhờ sự đa dạng hóa này đã làm giảm thiểu được
rủi ro, đây cũng chính là thế mạnh của RAL so với DQC cũng như các doanh nghiệp khác
hoạt động trong ngành sản xuất mặt hàng đèn chiếu sáng.
- Lợi nhuận gộp năm 2007 tăng 29,49%, năm 2008 tăng 48,43%. Mặc dù năm 2008
là một năm gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng lợi nhuận gộp lại cao hơn nhiều so với
năm 2007. Mức chi phí sản xuất trên 100 đồng doanh thu thuần tăng từ 79,34 đồng lên
80,41 đồng ở năm 2007 nhưng lại giảm xuống 72,67 đồng ở năm 2008. Lý do là trong
năm 2008, công ty đã có những nổ lực trong việc kiểm soát chi phí nguyên liệu, yếu tố
quan trọng nhất của chi phí sản xuất.
Trước hết, sự đi vào hoạt động của các thiết bị mới đã giúp nâng cao hiệu suất hoạt
động, giảm tỷ lệ phế phẩm. Thứ hai, bằng việc sử dụng công nghệ mới của Nhật, chi phí
nguyên liệu dầu gas đã giảm đáng kể, điều này có ý nghĩa lớn khi giá dầu có thời điểm
tăng rất cao. Hơn nữa, trong cơn bão giá 2008, công ty vẫn thực hiện ứng trước tiền hàng

24
cho nhà cung ứng vật tư để bình ổn giá nguyên liệu đầu vào. Do vậy, chi phí nguyên vật
liệu được giữ ở mức ổn định hơn. Cuối cùng, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu giảm đi một
cách tương đối. Nhờ có những biện pháp quản lý chi phí sản xuất như vậy mà giá vốn
hàng bán của Rạng Đông trong năm 2008 đã giảm rõ rệt từ 80,41 đồng xuống còn 72,67
đồng góp phần làm lợi nhuận gộp được cải thiện tương ứng.
- Chi phí bán hàng tăng mạnh trong năm 2008: 63,84%.Chi phí bán hàng trên 100
đồng doanh thu năm 2006 là 6,59 đồng, giảm xuống còn 6,48 đồng năm 2007 và tăng lên
9,97 đồng năm 2008. Mặc dù lợi nhuận gộp của công ty năm 2008 tăng cao so với năm
2007 nhưng sự gia tăng quá cao của chi phí bán hàng là một trong các tác nhân làm giảm
lợi nhuận bán hàng của công ty. Lý do của việc tăng chi phí bán hàng như vậy là bởi khi
lạm phát đã giảm nhưng Rạng Đông vẫn không hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy để giữ
chân khách hàng, Rạng Đông buộc phải tăng chi phí bán hàng như khuyến mại, hỗ trợ chi
phí vận chuyển cho các đại lý.
- Chí phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 28,75% và năm 2008 tăng 97,32%,
gấp hơn 3 lần tốc độ tăng ở năm 2007. Chi phí quản lý trên 100 đồng doanh thu năm 2006
là 3,07 đồng, giảm xuống 2,89 đồng ở năm 2007, nhưng năm 2008 lại tăng đáng kể lên
5,36 đồng.Tăng chi phí quản lý đã làm giảm lợi nhuận bán hàng của công ty. Chi phí quản
lý tăng lên chủ yếu là do các chi phí có liên quan đến nhà máy 2 tại Bắc Ninh, các chi phí
tường rào bảo vệ, đưa đón chuyên gia từ Hà Nội sang Bắc Ninh để nghiên cứu giải pháp
thay cho việc mua Know-how của lò thuỷ tinh không chì, chi phí nhân công tăng lên làm
chi phí quản lý tăng tương ứng. Tuy nhiên trong năm 2009, khi các hoạt động đã ổn định
thì chi phí quản lý sẽ giảm xuống.
- Lỗ từ hoạt động tài chính tăng nhanh qua 3 năm, năm 2006 lỗ hơn 15 tỷ, năm 2007
lỗ hơn 27 tỷ, năm 2008 lỗ gần 52 tỷ. Nguyên nhân là do lãi tiền vay tăng. Nếu loại trừ lãi
vay khỏi chi phí hoạt động tài chính thì năm 2006 hoạt động tài chính lãi hơn 480 triệu,
năm 2007 lãi gần 2 tỷ, năm 2008 lỗ hơn 10 tỷ. Cơ cấu vốn tự có và vốn vay của công ty
Rạng Đông không cân bằng. Vốn vay dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, còn lại là vốn
vay ngắn hạn. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa tạo ra

25
dòng tiền đủ lớn để có thể trang trải nhu cầu vốn lưu động nên công ty bắt buộc hoải sử
dụng vốn vay nhằm bù đắp sự thiếu hụt này. Trong năm 2008, mặc dù biến động về lãi
suất rất mạnh, công ty vẫn phải vay ngắn hạn bổ sung cho vốn lưu động. Do vậy tổng lãi
vay công ty phải trả trong năm tăng đột biến. Đây là một trong những nguyên nhân chính
khiến lợi nhuận của công ty trong năm 2008 bị ảnh hưởng.
Lợi nhuận trước
thuế 2005 2006 2007 2008
RAL 40.320.525.230 46.289.184.978 53.771.896.155 48.905.529.229
DQC 54.111.836.713 213.150.139.801 1.255.303.091

Lợi nhuận trước thuế

250.000.000.000

200.000.000.000

150.000.000.000
RAL
DQC
100.000.000.000

50.000.000.000

0
2005 2006 2007 2008

Hình 2.4.3.2 Lợi nhuận trước thuế của RAL và DQC

Tăng trưởng LNTT 2006 2007 2008


RAL 14,80% 16,17% -9,05%
DQC 293,91% -99,41%

Lợi nhuận trước thuế tăng trong năm 2007 nhưng lại giảm trong năm 2008. Mặc
dù năm 2008, doanh thu của công ty tăng và giá vốn hàng bán giảm là tín hiệu tốt để tăng

26
lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính, nhưng các khoản chi phí của công ty như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý và các khoản chi phí lãi vay trong hoạt động tài chính tăng
quá cao, tốc độ tăng các khoản chi phí này nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu
và tốc độ giảm giá vốn hàng bán nên cuối cùng lợi nhuận của công ty phải chịu mức tăng
trưởng âm.
Tương tự như doanh thu, so với DQC thì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của RAL
ổn định hơn. DQC có sự nhảy vọt trong tăng trưởng lợi nhuận năm 2007 lên đến gần
300%, điều này cho thấy được tiềm lực phát triển của DQC, tuy nhiên sự phát triển đó
không bền vững khi mà sang năm 2008 tốc độ đó giảm sụt mạnh. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do DQC gặp khó khăn đối với thị trường xuất khẩu trong năm 2008, trong
khi 1 năm trước đó, DQC đã ký kết được rất nhiều hợp đồng độc quyền phân phối sản
xuất ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung Mỹ, Ấn Độ, Trung Đông…
Khi bước sang năm 2008, thị trường xuất khẩu đỗ vỡ đã làm cho doanh thu cũng như lợi
nhuận của DQC sụt giảm đáng kể. Có thể nói, với ban lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm 30-
40 năm gắn bó với doanh nghiệp, cùng với sự am hiểu sâu sắc về thị trường cũng như sự
bám sát ngành nghề kinh doanh cốt lõi đã giúp cho RAL có được thành tựu này.
Chúng ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của RAL qua các năm tăng trưởng ở
mức ổn định.Các chính sách mà doanh nghiệp lựa chọn trở nên phát huy hiệu quả trong
thời kỳ nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, chính nhờ lập trường kiên định đó mà
RAL trở thành một trong rất ít doanh nghiệp ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế
giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.

2.4.4. Phân tích các chỉ số tài chính


a. Chỉ số về khả năng thanh toán
2006 2007 2008
Tỷ số khả năng thanh toán DQC RAL DQC RAL DQC RAL

Hệ số thanh toán hiện hành (lần) 1.05 1.47 1.59 1.81 1.92 1.59
Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0.74 0.65 1.27 1.17 1.43 0.55

27
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền (lần) 0.01 0.15 0.03 0.47 0.01 0.11
K/n thanh toán lãi vay=EBIT/I (lần) 2.27 1.94 3.68 0.82 (0.97 0.17
)
Tỷ số lưu chuyển tiền từ HĐKD/NNH -0.45 -1.74 -0.63 0.20 -0.18
Bảng 2.4.4.1 Chỉ số về khả năng thanh toán
Các chỉ số về khả năng thanh toán cho biết được mức độ an toàn của DN trước
những khoản nợ ngắn hạn được tài trợ bằng cách sử dụng tài sản ngắn hạn của DN. Đây
cũng là các chỉ số cơ bản nhất mà nhà đầu tư quan tâm trước khi ra quyết định đầu tư vào
một DN.

hệ số khả năng thanh toán

2,00
1,80
1,60
1,40 Hệ số thanh toán hiện
1,20 hành
Hệ số thanh toán nhanh
1,00
0,80 Hệ số khả năng thanh
0,60 toán bằng tiền
0,40
0,20
0,00
2006 2007 2008

Hình 2.4.4.1. Hệ số khả năng thanh toán


Hệ số thanh toán hiện hành đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Đối với RAL, hệ số này trong 3 năm đều từ 1,5 trở lên do đó có thể đảm bảo thanh
toán tốt các khoản nợ ngắn hạn. So với công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang (DQC), ta
thấy hệ số này của RAL luôn tốt hơn DQC trong 2 năm 2006 và 2007. Tuy nhiên trong
năm 2008 lại thấp hơn rất nhiều so với DQC, do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn của
RAL 6% nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 21%, đồng thời trong năm 2008 lượng

28
hàng tồn kho tăng gấp 2 lần 2007 do RAL huỷ hợp đồng với Cuba cuối 2007, đồng nghĩa
gần một nửa TS của RAL đang nằm trong kho dưới hình thức nguyên vật liệu tồn kho,
hàng sản xuất ra chưa bán được hoặc các chi phí SXKD dở dang. Như vậy, trong năm
2008 nhu cầu vốn lưu động của RAL lớn và công ty đã gia tăng việc vay ngắn hạn để tài
trợ. Trong lúc đó, DQC giảm nợ ngắn hạn được hơn 266 tỷ đồng đồng thời tài sản ngắn
hạn cũng có sự gia tăng , do đó mà DQC đã cải thiện được chỉ tiêu này.
Tuy nhiên hệ số thanh toán hiện hành chưa phản ánh chính xác khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn lớn nhưng chưa hẳn đã có thể tạo ra tiền để
doanh nghiệp cho trả trong trường hợp bất trắc xảy ra. Do đó chúng ta tiếp tục nghiên cứu
về hệ số thanh toán nhanh để biết được khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
dựa vào tính lỏng của các tài sản ngắn hạn.
Trong 3 năm 2006-2008 hệ số này của RAL luôn thấp hơn DQC đặc biệt trong
2008 có sự chênh lệch rất lớn (DQC là: 1.43 lần con RAL chỉ 0.55 lần) điều này cho thấy
chính lượng hàng tồn kho ứ đọng lớn, RAL lại không trích lập dự phòng giảm giá HTK
đã làm cho nguy cơ RAL mất tính thanh khoản rất cao trong khi đó lượng hàng tồn kho
của DQC chỉ tăng nhẹ hơn 28 tỷ và vẫn có trích lập dự phòng đã khiến cho khả năng
thanh toán DQC trở nên tốt hơn RAL.
Điều đáng chú ý, khi xem xét hệ số thanh toán bằng tiền tức là khả năng trả nợ
bằng tiền và các khoản tương đương tiền thì RAL lại vượt trội hơn so với DQC. Qua 3
năm liên tiếp hệ số này của RAL cao hơn rất nhiều so với DQC vì giá trị các khoản phải
thu trong 3 năm của RAL luôn thấp hơn nhiều so với DQC. Trong năm 2008 RAL đã thu
hồi được gần 63 tỷ chỉ còn lại hơn 188 tỷ trong khi DQC vẫn còn hơn 961 tỷ khoản phải
thu trong đó có hơn 952 tỷ phải thu của khách hàng. Điều này cho thấy chính sách bán
hàng của DQC lỏng lẻo hơn so với RAL.
Ngoài ra, do công ty RAL có nhu cầu vốn lưu động tăng qua các năm mà phần lớn
được tài trợ từ vốn vay, do đó chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về khả năng thanh toán lãi vay
và tỷ số lưu chuyển tiền từ HĐKD/nợ ngắn hạn

29
Khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này của RAL trong 3 năm có xu hướng giảm
mạnh đặc biệt trong 2007 và 2008 hệ số này thấp hơn 1 (0.82 và 0.17) chứng tỏ khả năng
thanh toán các khoản lãi từ lợi nhuận kém. Còn DQC năm 2007 tăng cao trong khi 2008
giảm xuống mức âm ( -0.97). Do trong năm 2007, 2008 tình hình kinh tế rơi vào khủng
hoảng, sản phẩm tiêu thụ khó khăn, các chi phí đầu vào tăng đã làm cho tổng nợ tăng hơn
64 tỷ, rủi ro tài chính của 2 công ty cao. Tuy nhiên trong 2008 DQC rơi vào tình trạng rủi
ro tài chính trầm trọng so với RAL là do trong năm này doanh thu của DQC giảm mạnh,
gián tiếp làm giảm lợi nhuận dẫn đến khả năng thanh tóan lãi vay không còn được đảm
bảo.
Tỷ số LCTT từ HĐKD/Nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn đầu kỳ và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ được đảm bảo từ số tiền tạo
được từ HĐKD (hệ số này nếu >1 là tốt)6. Nhìn chung hệ số này của cả 2 doanh nghiệp
trong 3 năm đều âm chứng tỏ hoạt động kinh doanh của cả 2 DN đều không tạo ra đủ tiền
để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn đầu năm và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả
trong năm. Hệ số này của RAL thấp hơn rất nhiều so với DQC chứng tỏ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đầu năm từ dòng tiền từ HĐKD rất kém so với DQC. Nguyên
nhân là do doanh nghiệp gia tăng nhu cầu vốn lưu động để mở thêm nhà máy sản xuất,
hiệu quả kinh doanh trong 3 năm có sự giảm sút do tồn đọng tiền hàng trong hàng tồn kho
làm cho lưu chuyển tiền từ HĐKD qua 3 năm đều âm, và các khoản nợ dài hạn đến hạn
khá lớn.

b. Tỷ số hoạt động

2006 2007 2008


Tỷ số hoạt động
DQC RAL DQC RAL DQC RAL
Vòng quay TTS (vòng) - 1.50 0.98 1.27 0.22 0.99
Vòng quay TSCĐ (vòng) - 7.19 10.13 6.11 2.72 4.72
Vòng quay HTK (vòng) - 2.85 3.74 3.12 1.11 1.81

6
Theo tác giả Ngô Kim Phượng-sách phân tích tài chính doanh nghiệp,trang 231

30
Vòng quay khoản phải thu (vòng) - 7.30 1.50 4.96 0.33 4.94
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) - 50 240 73 1076 73
Bảng 2.4.4.2. Bảng tỷ số hoạt động
Đây là nhóm chỉ số đo lường về hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tiên,
chúng ta tìm hiểu việc công ty đầu tư vào tài sản đã giúp doanh nghiệp tạo ra thu nhập
tương xứng hay không thông qua vòng quay HTK và vòng quay TSCĐ
Hệ số vòng quay TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số này của RAL có xu hướng giảm đây là dấu hiệu của việc sử dụng
TSCĐ không hiệu quả. Tuy nhiên, trong năm 2008 hệ số này của RAL giảm so với 2007
là 1.39 vòng do công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ như mua sắm thêm dây chuyền sản
xuất tại nhà máy Bắc Ninh làm cho giá trị TSCĐ chưa khấu hao tăng hơn 96 tỷ khiến
vòng quay TSCĐ giảm. Mặt khác do nền kinh tế bị ảnh hưởng lạm phát khiến cho các dự
án đầu tư xây dựng giảm sút đã trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ các sản phẩm
của doanh nghiệp gián tiếp làm cho tốc độ tăng doanh thu giảm mạnh. Do đó đi đến kết
luận, sự sụt giảm của hệ số này là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên so với DQC, công
ty đã sử dùng TSCĐ hiệu quả hơn. Mặc dù trong năm 2007, hệ số này của DQC ở mức
cao nhưng sụt giảm rất mạnh ở năm 2008. Điều đó cho thấy rằng năng lực sản xuất của
TSCĐ DQC là không ổn định.
Hệ số vòng quay tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản để tạo
ra doanh thu của RAL vượt trội hơn DQC trong 2 năm 2007-2008, doanh thu thuần của
RAL tăng 6.4% (từ 787 tỷ lên 837 tỷ) trong khi DQC lại giảm 68.21% (từ 1111 tỷ xuông
còn 353 tỷ) đã làm cho vòng quay tổng tài sản của DQC đã giảm mạnh từ mức 0.98 vòng
xuống 0.22 vòng trong khi chỉ số này của RAL giảm nhẹ hơn từ 1.27 vòng xuống 0.99
vòng.Nguyên nhân là do DQC tập trung vào thị trường xuất khẩu nên khi nền kinh tế thế
giới khủng hoảng, các đối tác chấm dứt hợp đồng khiến cho doanh thu của DQC giảm đột
biến. Tài sản của RAL vận động nhanh cũng chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng tài sản có

31
hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận ổn định hơn so
với DQC.
Tiếp đến, chúng ta xem xét về hệ số vòng quay HTK và KPT

hệ số vòng quay HTK, KPT

8,00

7,00

6,00

5,00 Vòng quay HTK


4,00
Vòng quay khoản phải
3,00 thu

2,00

1,00

0,00
2006 2007 2008

Hình 2.4.4.2 Hệ số vòng quay HTK, KPT


Hệ số vòng quay HTK: Hệ số này của RAL trong năm 2007 so với 2006 tăng nhưng
lại giảm mạnh trong năm 2008 ở cả hai công ty. Đối với RAL, tuy doanh thu trong 3 năm
có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng hàng tồn kho, do đó hệ
số vòng quay hàng tồn kho vẫn giảm. Đây là một dấu hiệu xấu, do lượng hàng tồn kho gia
tăng sẽ làm cho vốn bị ứ đọng. Tuy nhiên, việc hàng tồn kho gia tăng chủ yếu là dô Cuba
chấm dứt hợp đồng xuất khẩu, điều này công ty không thể lường trước được. Mặt khác do
khủng hoảng tài chính vào năm 2008 đã đẩy giá nguyên vật liệu tăng cao, RAL phải tích
luỹ để sản xuất đã làm cho số vòng quay HTK giảm 1.31 vòng. Hệ số này của DQC còn
giảm mạnh hơn nhiều tới 2.63 vòng. Đây là một lợi thế vượt trội của RAL so với DQC
trong việc chống chọi với khủng hoảng tài chính.
Hệ số vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm đối với cả 2 công ty. Tuy nhiên
trong năm 2008 vòng quay khoản phải thu của RAL giảm không đáng kể, chỉ 0.02 vòng.

32
Sở dĩ vòng quay khoản phải thu qua 3 năm đều giảm là do tốc độ tăng khỏan phải thu
nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Năm 2007, RAL có khoản phải thu gia tăng rất lớn do
xuất khẩu sang Cuba nhưng không thu được tiền.Tuy nhiên sang năm 2008, nhờ có chính
sách thu hồi nợ tốt cùng với việc ổn định được khoản phải thu trong nước, công ty đã
giảm khỏan phải thu, giúp cho vòng quay khoản thu giảm. Điều này cho thấy công ty
cũng đã giảm được một phần rủi ro từ việc bị khách hàng chiếm dụng vốn. Đối với DQC,
vòng quay khoản phải thu lại giảm mạnh tới 1.17 vòng tương đương hơn 212 tỷ do DQC
hướng ra thị trường xuất khẩu nên khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, DQC khó thu hồi
được nợ, song bên cạnh đó, doanh thu của DQC trong năm 2008 lại giảm mạnh nên dẫn
đến vòng quay khoản phải thu của công ty này giảm đột biến.
Do số vòng quay khoản phải thu của RAL cao nên kỳ thu tiền bình quân của RAL thấp
hơn nhiều so với DQC. Nguyên nhân RAL có chính sách thu hồi nợ tốt hơn DQC, thời
gian tồn đọng các khoản phải thu khách hàng ngắn do đó vốn của doanh nghiệp ít bị đọng
trong khâu thanh toán giúp cho khả năng thanh toán của RAL tốt hơn DQC.
c. Tỷ số đòn bẩy
2006 2007 2008
Tỷ số đòn bẩy tài chính
DQC RAL DQC RAL DQC RAL
Nợ/tổng NV (lần) 0.86 0.68 0.58 0.52 0.57 0.53
Nợ/VCSH (lần) 6.17 2.16 1.39 1.06 1.31 1.15
TTS/VCSH 7.17 3.16 2.39 2.06 2.31 2.15
Bảng 2.4.4.3 Bảng tỷ số đòn bẩy
Hệ số nợ/tổng nguồn vốn cho biết tổng nợ chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng
nguồn vốn. Trong năm 2007, hệ số này của RAL giảm mạnh do RAL đã phát hành thêm
cổ phiếu, điều này giúp cho các doanh nghiệp có nguồn thu để đầu tư vào các dự án, một
phần bổ sung vào vốn lưu động để giảm chi phí lãi vay đang tăng cao cũng như việc thắt
chặt tín dụng của các ngân hàng. Cụ thể năm 2007 và 2008 RAL tăng vốn đầu tư của chủ
sở hữu thêm 35.85 tỷ đồng lên mức 115 tỷ làm cho thặng dư vốn cổ phần tăng 175 tỷ.
Còn DQC trong vòng 2 năm huy động tới 2 lần làm cho thặng dư vốn cổ phần tăng

33
400.673 tỷ. Ta thấy, hệ số này của RAL và DQC đều giảm, cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu
khá cân bằng ở cả 2 công ty.
Hệ số nợ / VCSH đo lường quy mô tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết nợ
bằng bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Trong 3 năm ở cả 2 doanh nghiệp hệ số này có xu
hướng giảm đây là một tín hiệu tốt. Đặc biệt năm 2007, hệ số này của RAL giảm mạnh là
do VCSH tăng từ việc công ty phát hành thêm cổ phiếu. Nhìn chung hệ số này của 2 công
ty đều lớn hơn 1, tuy nhiên đối với RAL không quá cao chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp
không chỉ được tài trợ bởi các khoản nợ mà còn có sự tham gia của VCSH.
Hệ số Tổng TS / VCSH cho biết mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng
VCSH. Hệ số này của RAL và DQC trong 3 năm rất cao (đều lớn hơn 2 ) chứng tỏ mức
độ độc lập về tài chính của DN thấp vì tài sản của DN chỉ được tài trợ một phần bằng
VCSH.
d. Tỷ số sinh lời
Chỉ số về khả năng 2006 2007 2008
DQC RAL DQC RAL DQC RAL
sinh lời
ROS 12.18% 8.03% 19.28% 6.83% 0.35% 5.84%
ROA 12.05% 18.99% 8.65% 0.08% 5.76%
ROE 35.89% 54.66% 20.36% 0.18% 12.13%
Bảng 2.4.4.4. Bảng tỷ số sinh lời
Hệ số ROS cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu. Ta
thấy tỷ số này trong 3 năm của cả hai DN đều dương chứng tỏ cả 2 doanh nghiệp đều kinh
doanh có lãi . Tuy nhiên hệ số này có xu hướng giảm, tốc độ giảm của RAL ít hơn so với
DQC do RAL có chiến lược phát triển mạnh thị trường nội địa nên có thể bù đắp được
doanh thu và lợi nhuận của thị trường xuất khẩu, doanh thu thuần vẫn tăng liên tục trong 3
năm (từ 576 tỷ lên 837 tỷ). Mặt khác RAL được miễn thuế TNDN đã làm cho lợi nhuận
ròng tương đối ổn định chỉ giảm nhẹ trong năm 2008 nên ROS của RAL biến động ít.
Trong khi đó DQC lại phát triển mạnh vào thị trường xuất khẩu, chịu tác động của khủng

34
hoảng tài chính nên doanh thu thuần 2008 giảm mạnh (758 tỷ) đồng thời phải gánh chịu
khoản thuế TNDN nên lợi nhuận 2008 giảm mạnh so với 2007 (213 tỷ), ROS chỉ còn
0.35%. Qua phân tích ta thấy hiệu quả hoạt động của RAL tốt hơn nhiều so với DQC,
theo nhận định của nhóm thì mức tăng trưởng lợi nhuận ở mức hợp lý, bởi vì RAL là
doanh nghiệp sản xuất hàng gia dụng, mà đặc trưng của lĩnh vực này là tốc độ tăng trưởng
của lợi nhuận không lớn 7
Hệ số ROA cho biết lợi nhuận được tạo ra từ tổng tài sản sau khi trừ thuế TNDN.
Chỉ số này đối với RAL có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng
biến động của thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, cùng với sự gia tăng về chi phí
quản lý, chi phí bán hàng trong năm 2007, 2008 đã khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp
giảm. Ngoài ra, việc RAL cũng gia tăng đầu tư vào các dây chuyền máy móc ( tạo nên lợi
thế cạnh tranh về công nghệ đối với doanh nghiệp khác) cũng là nguyên nhân khiến hệ số
này giảm qua các năm. Tuy nhiên, đáng chú ý ở đây là tài sản gia tăng trong đó có sự gia
tăng của lượng HTK và KPT đây chính là hạn chế của doanh nghiêp. So với DQC, mức
giảm của RAL trong 2008 so với 2007 thấp hơn nhiều so với DQC (RAL : 2.89%, DQC :
18.91%). Như vậy, với chiến lược phát triển thị trường nội địa RAL đã bù đắp một phần
lớn lợi nhuận mất đi từ thị trường xuất khẩu, điều mà Điện Quang không làm được này đã
khiến cho hệ số này giảm đột ngột. Tuy nhiên , việc giảm sút hệ số này ở cả hai công ty
cho thấy sự tăng trưởng về tài sản của cả hai DN đã không mang lại sự tăng trưởng tương
ứng về lợi nhuận, tuy nhiên hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận của
RAL khả quan DQC.
Hệ số ROE cho biết lợi nhuận được tạo ra từ VCSH sau khi trừ đi thuế TNDN. Hệ
số này cũng có xu hướng giảm đối với cả 2 doanh nghiệp. Trong năm 2007 hệ số ROE
giảm mạnh nhất chưa hẳn là dấu hiệu xấu, nguyên nhân là do 12/2007 công ty đã phát
hành thêm cổ phiếu, tiền thu được từ khoản này chưa phát huy tác dụng ngay trong năm
này. Sang năm 2008, do tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường xuất khẩu

7
Theo nguồn http://www.vneconomy.vn/69551P0C7/phan-tich-co-phieu-nganh-san-xuat-hang-tieu-dung.htm

35
giảm, mặt khác chi phí tài chính, chi phí quản lý, chi phí bán hàng tăng đã làm cho lợi
nhuận sụt giảm khiến ROE của RAL giảm từ 20.36% xuống còn 12.13%. Trong khi đó,
hệ số này của DQC lại giảm từ 54.66% xuống còn 0.18%. Như vậy, so với DQC thì khả
năng sinh lợi của VCSH vẫn ở mức cao và tương đối ổn định hơn.
Phân tích Dupont
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tỷ suất lợi nhuận biên ròng 8,03% 6,83% 5,84%
Vòng quay tài sản 1,50 1,27 0,99
Hệ số đòn bẩy 2,98 2,35 2,11
ROE 35,89% 20,36% 12,13%

Hệ số ROE

60,00%

50,00%

40,00%

RAL
30,00%
DQC

20,00%

10,00%

0,00%
2006 2007 2008

Hình 2.4.4.3 Hệ số ROE


Trong năm 2007, ROE của DQC luôn luôn vượt trội hơn so với RAL ở mức cao gấp
hơn 2 lần ( 54.66% so với 20.36%). Để có được kết quả này DQC đã sử dụng đòn bẩy tài
chính nhiều hơn thể hiện qua chỉ số tổng TSBQ/vốn CSHBQ lên tới 2.879 lần trong khi
con số này của RAL chỉ là 2.3536 lần. Mặt khác DQC có tỷ suất LNST/ doanh thu tốt hơn
hẳn RAL do đây là năm hoạt động xuất khẩu của DQC mạnh nhất (xuất khẩu với số

36
lượng lớn nhất và giá xuất khẩu lại cao hơn giá thị trường nội địa) đã mang lại cho DQC
một tỷ suất lợi nhuận cao nên chỉ tiêu này đã cao gấp 3 lần so với RAL ( DQC là 19.28%
trong khi RAL chỉ 6.83%).
Trong năm 2008, do sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu thì lợi thế xuất khẩu của
DQC không còn nữa. ROE của DQC đã giảm rất mạnh chỉ còn 0.18% trong khi RAL vẫn
tương đối ổn định ở mức 12.13%. Từ 2007 đến 2008, RAL sử dụng tài sản hiệu quả hơn
khi vòng quay tổng tài sản mặc dù có giảm nhẹ nhưng vẫn giữ được ở mức từ 1.2662 đến
0.9865 lần trong khi DQC lại giảm từ 0.9847 xuống còn 0.2180 lần. Ảnh hưởng mạnh
nhất đến ROE của DQC trong năm 2008 là do tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm mạnh từ
19.28% xuống còn 0.35% trong khi RAL vẫn giữ được mức tương đối ổn định 6.83% về
5.84%. Trong khi việc sử dụng đòn bẩy tài chính của DQC đã thay đổi và giảm mạnh so
với RAL thể hiện DQC giảm 0.5272 lần, RAL chỉ giảm 0.2474 lần. Những yếu tố này đã
làm cho ROE của DQC thấp hơn nhiều so với RAL trong năm 2008 đã chỉ ra rằng hiệu
quả hoạt động của DQC kém và bất ổn định hơn nhiều so với RAL.
e.Chỉ số giá trị thị trường

EPS 2006 2007 2008

RAL 5.848 6.476 4.253


DQC 23.094 17.434 66

37
Chỉ tiêu EPS

25.000

20.000

15.000
RAL
DQC
10.000

5.000

0
2006 2007 2008

Hình 2.4.4.4 Chỉ tiêu EPS


Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thường đang được lưu
hành trên thị trường.Nhìn vào biểu đồ ta thấy EPS của RAL mặc dù không cao nhưng ổn
định hơn nhiều so với DQC. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu của DQC cao trong 2 năm
2006,2007 là do trong thời gian này, công ty chưa niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán do đó số lượng cổ phiếu lưu hành ít khiến cho EPS ở mức cao. Sang năm 2008, do
lượng cổ phiếu lưu hành cao nên đã làm cho EPS giảm đi đáng kể
2.4.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lợi nhuận sau thuế 46.289.184.978 53.771.896.155 48.905.529.229
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh (79.286.991.943) (142.019.751.609) (65.332.800.933)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (73.671.038.978) (40.654.557.640) (120.031.640.128)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 130.653.572.708 318.432.597.826 64.828.335.013
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (22.304.458.213) 135.758.288.577 (120.536.106.048)

Bảng 2.4.5.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt của công ty RAL
Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế ở các năm đều lớn trong khi đó dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh liên tiếp giảm sút ở mức âm trong 3 năm gần đây. Nguyên
nhân chính khiến dòng tiền hoạt động kinh doanh âm là do nhu cầu về vốn lưu động của

38
RAL rất lớn . Điều này đã khiến cho dòng tiền bị giữ lại trong các khoản mục TSNH mà
chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Cụ thể trong năm 2008, HTK lên đến mức
444,48 tỷ đồng tăng thêm 96,43% so với năm 2007(226,28 tỷ). Như vậy, khoảng 218,2 tỷ
đồng đã bị giữ lại dưới hình thức hàng tồn kho, do đó là các khoản vay ngắn hạn phục vụ
cho vốn lưu động không hề giảm trong các năm 2007, 2008. Mức vay ngắn hạn luôn trên
300 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu không tốt cho khả năng thanh khoản của công ty nếu
như dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không được cải thiện trong các năm tới. Việc hàng
tồn kho gia tăng mạnh qua các năm là điều hiển nhiên, nguyên nhân là do trong năm
2008, tình hình kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, do đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác việc hủy đơn
hàng của Cuba vào cuối năm 2007 đã đẩy cho hàng tồn kho của công ty lên rất lớn. Tuy
nhiên trong thời gian tới với hi vọng có thể bán được một phần hoặc toàn bộ lô hàng cho
Venezuela, lúc đó có thể cải thiện được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở đó
có có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ vay và chi trả cổ tức.
Ngoài ra, dòng tiền còn nằm trong khoản mục khoản phải thu. Tuy nhiên, các khoản phải
thu của RAL được cải thiện qua các năm. Cụ thể trong năm 2008, khoản phải thu đã giảm
từ 251,1 tỷ xuống còn 188,5 tỷ, tương ứng với giảm 24,9%. Như vậy, nhờ việc giảm các
khoản phải thu trong năm 2008, do công ty đã thu hồi được 6,9 triệu USD tương đương
khoảng 103,5 tỷ đồng, phần còn lại chưa thu hồi được là 4,8 triệu USD tương đương với
72 tỷ đồng. Trong tương lai khi thu hồi được khoản tiền này cùng với lãi suất trả chậm
6% sẽ góp phần làm cho dòng tiền ở trạng thái dương. Đối với khoản nợ này công ty chắc
chắn sẽ thu hồi lại được nên không trích lập dự phòng.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của RAL trong các năm đều ở mức âm, như vậy chứng tỏ
công ty đã đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh. Trong đó công ty đã đầu tư vào dự án tại
Quế Võ, Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư khoảng 200 tỷ đồng và chia làm 3 giai đoạn rải
đều từ năm 2006-2008 khiến cho dòng tiền này âm. Tuy nhiên, đây là một điểm mạnh của
RAL. Khi đã có cơ sở dây chuyền sản suất hiện đại, trong những năm tiếp theo, công ty sẽ
không phải đầu tư mới cho sản xuất, lúc đó hoạt động của công ty sẽ có hiệu quả hơn, góp

39
phần làm cho dòng tiền hoạt động đầu tư không còn âm, gián tiếp làm cho dòng tiền thuần
tăng lên qua đó có thể đáp ứng được khả năng thanh toán các khoản nợ cũ, đồng thời
giảm vay các khoản nợ mới.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty dương, đặc biệt trong năm 2007 ở mức cao
đó là do trong năm 2006 khi thực hiện dự án xây dựng nhà máy cũng như hàng tồn kho
tăng nên công ty đã đi vay ngắn hạn và dài hạn để tài trợ cho các hoạt động đó, góp phần
làm cho dòng tiền từ hoạt động tài chính dương ở mức cao. Tuy nhiên, công ty cũng đã
hạn chế được việc tài trợ từ bên ngoài bằng cách phát hành thêm cổ phiếu trong tháng
12/2007. Việc huy động thêm vốn này đã bổ sung thêm vốn lưu động, tăng cường vốn
chủ sở hữu và giảm thiểu nợ vay. Do đó, mặc dù trong năm 2007, công ty phải chi trả
một phần nợ gốc vay nhưng dòng tiền từ hoạt động tài chính vẫn dương. Điều đáng chú ý
là mặc dù dòng tiền từ HĐKD âm nhưng RAL vẫn có tiền thanh toán các khoản nợ (2007,
2008) và và thực hiện chi trả cổ tức trong năm 2007, theo đánh giá của nhóm có thể RAL
đã thực hiện vay một phần để đầu tư và một phần để tài trợ cho các hoạt động này. Việc
RAL tiến hành trả cổ tức năm 2007 là xây dựng lòng tin cho các cổ đông, và ngăn cho giá
cổ phiếu của công ty có thể rớt giá khi mà thị trường chứng khoán đang có xu hướng đi
xuống.
Chỉ tiêu 2007 2008
Khả năng chia lợi nhuận -2,64 -1,34
Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả -22,95 -2722,20
Khả năng tự chủ tài chính -0,87 -0,21

Bảng 2.4.5.2 Phân tích khả năng thanh toán từ LCTT ròng từ hoạt động kinh doanh
Khả năng chia lợi nhuận qua các năm đều ở mức âm, điều này cho thấy rằng RAL
không đủ khả năng chia lợi nhuận từ tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, trong năm 2007, công ty vẫn thực hiện chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các cổ đông,
trong đó bao gồm 2 phần là trả cho các cổ đông năm 2006 là 6,332 tỷ và năm 2007 là
7,1235 tỷ. Có thể nói trong năm này mặc dù dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm nhưng
công ty vẫn chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các cổ đông đầy đủ cho thấy rằng RAL đã đi

40
vay và thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để thực hiện hoạt động này. Việc chia cổ tức và
lợi nhuận cho các cổ đông có thể là chiến lược của công ty để nhằm giữ cho giá cổ phiếu
ở mức ổn định. Mặt khác, đối thủ cạnh tranh là DQC trong năm 2007 cũng thực hiện chi
trả cổ tức, để có thể khẳng định vị thế cũng như tạo lòng tin ở cổ đông nên RAL quyết
định chi trả cổ tức mặc dù phải thực hiện huy động thêm từ nguồn tiền vay ngân hàng
cũng như phát hành thêm cổ phiếu mới. Khả năng chia lợi nhuận của RAL ở mức âm
nhưng tình hình trên có thể cải thiện trong các năm tới do dự án đi vào hoạt động có thể
làm giảm được chi phí nguyên vật liệu, cũng như tiết kiệm được vật liệu do tỷ lệ phế
phẩm giảm, điều này sẽ giúp cho sản phẩm bán ra có chất lượng cao hơn, đồng thời giá
thành cạnh tranh hơn, trên cơ sở đó có thể tăng doanh thu và gián tiếp tăng lợi nhuận. Mặt
khác, trong tương lai công ty có thể thu hồi được các khoản nợ góp phần làm tăng dòng
tiền ròng từ HĐKD điều này cũng sẽ làm cho khả năng chia lợi nhuận của công ty được
cải thiện. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị của RAL đã hoàn thiện, công ty
không phải thực hiên đầu tư mới, nên nguồn tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh có thể sử
dụng để chi trả lợi nhuận cho cổ đông. Một yếu tố khác là tình hình kinh tế thế giới đã
được khôi phục, có thể các đơn hàng xuất khẩu sẽ tiếp tục được kí kết, cùng với sự phát
triển trở lại của kinh tế trong nước thì lượng hàng tồn kho có thể được tiêu thụ, góp phần
gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Khả năng năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả ở mức rất thấp cho thấy doanh nghiệp
không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong kỳ. Tuy nhiên, trên
thực tế từ năm 2006, công ty mới có dự án xây dựng nhà máy mới, và các khoản vay dài
hạn từ năm này trở đi hầu hết được sử dụng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nâng
cao năng lực sản xuất và trong thời gian tới nguồn thu từ việc đầu tư này có thể chi trả
được các khoản nợ dài hạn đến hạn trả.
Khả năng tự chủ tài chính của công ty ở mức thấp cũng được giải thích là do trong giai
đoạn đầu tư mở rộng dự án để phát triển sản xuất kinh doanh, công ty cần lượng vốn lớn
và nguồn vốn này chủ yếu là từ vay dài hạn và ngắn hạn ngân hàng. Việc công ty vay
ngắn hạn nhiều để quay vòng vốn trên thực tế vẫn chưa để quá hạn, và công ty cũng có

41
thể vay tín chấp của một số ngân hàng trong đó có ngân hàng ngoại thương. Điều này cho
thấy rằng, dù phải vay ngắn hạn nhiều ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh
toán. Tuy nhiên, mức độ phụ thuộc nợ ngắn hạn rất lớn do đó công ty vẫn phải đối mặt
với rủi ro thanh toán cao.
2.5. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính và xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp
2.5.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng
Hệ số Z (đối với công ty sản xuất-niêm yết) 2,006 2,007 2008
X1=VLĐ ròng /Tổng TS 23.89% 36.48% 28.51%
X2=Ln giữ lại luỹ kế /Tổng TS 12.93% 11.36% 12.87%
X3= Ebit/Tổng TS 6.93% 3.02% 0.78%
X4=VCSH/Nợ phải trả 46.24% 94.00% 87.28%
X5 =Doanh thu/Tổng TS 130.86% 98.06% 93.55%
Z = 1.2X1 +1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5 2.28 2.24 2.01

Bảng 2.5.1 Bảng phân tích dấu hiệu khủng hoảng


Ta thấy hệ số 1.81 < Z < 2.99 nằm trong vùng khó kết luận. Nên chúng ta khó dự
đoán tình hình tài chính của công ty trong thời gian tới như thế nào

2.5.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp


Chấm điểm tín dụng doanh nghiệp theo mô hình của ngân hàng VCB
Chấm điểm qui mô doanh nghiệp
Bảng 2.5.2.1 Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
1
Quy mô Điểm
Lớn 70-100

42
Vừa 30-69
Nhỏ <30

STT Tiêu chí Nội dung Điểm Điểm đạt được


1 Vốn Hơn 50 tỷ đồng 30 30
Từ 40 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 25
Từ 30 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng 15
Từ 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng 10
Dưới 10 tỷ đồng 5
2 Lao động Hơn 1.500 người 15 15
Từ 1.000 đến 1.500 người 12
Từ 500 đến 1.000 người 9
Từ 100 đến 500 người 6
Từ 50 đến 100 người 3
Ít hơn 50 người 1
3 Doanh Hơn 200 tỷ đồng 40 40
Từ 100 tỷ đồng đến 200 tỷ 30
thu thuần
đồng
Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ 20
đồng
Từ 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 10
Từ 5 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng 5
Dưới 5 tỷ đồng 2
4 Nghĩa vụ Hơn 10 tỷ đồng 15
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12
đối với
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9 9
Ngân Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6
sách nhà Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1
nước

Tổng - 94

Vốn điều lệ: 115.000.000.000VNĐ


Lao động: hơn 2000 người

43
Doanh thu thuần: 837.444.994.058 VNĐ
Nghĩa vụ đối với NSNN: thuế và các khỏan phải nộp nhà nước 2008: 5.839.584.636VNĐ
Kết luận: Công ty RAL có quy mô lớn

44
 Chấm điểm đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
Bảng 2.5.2.2. Chấm điểm các tỷ số tài chính
Điểm Tỷ Phân loại các chỉ số tài chính cho Điểm Điểm
trọng các doanh nghiệp ban theo
đầu trọng số
Chỉ tiêu thanh 100 80 60 40 20
khoản
1. Khả năng thanh 1.59 8% 2 1.4 1 0 .5 <0.5 86.33 6.91
khoản
2. Khả năng thanh 0.55 8% 1.1 0.8 0.4 0 .2 <0.2 67.5 5.4
toán nhanh
Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng 1.81 10 % 5 4 3 2 .5 <2.5 20 2
tồn kho
4. Kỳ thu tiền bình 72.91 10 % 45 55 60 65 >65 20 2
quân
5. Doanh thu trên 0.94 10 % 2.3 2 1.7 1 .5 <1.5 20 2
tổng tài sản
Chỉ tiêu cân nợ
6. N ợ phải trả/tổng 0.53 10 % 45 50 60 70 >70 68 6.8
tài sản
7. Nợ phải 115 10 % 122 150 185 233 >233 100 10
trả/nguồn vốn chủ
sở hữu
8. Nợ quá hạn/tổng 0 10 % 0 1 1.5 2 >2 100 10
dư nợ ngân hàng
Chi tiêu thu nhập
9. T ổng thu nhập 5.83 8% 5.5 5 4 3 <3 100 8
trước thuế/doanh
thu
10. T ổng thu nhập 5,46 8% 6 5.5 5 4 <4 78.4 6.27
trước thuế/Tổng tài
sản
11. Tổng thu nhập 11.72 8% 14.2 13.7 13.3 13 <13 20 1.6
trước thuế/ nguồn
VCSH
TOTA L 100% - 60.98
TSNH 689.078.102.822
1. Khả năng thanh khoản = = = 1.59
NNH 433.825.773.289
TSNH − HTK 188.766.366.700
2. Khả năng thanh toán nhanh = = = 0.55
NNH 433.825.773.289
GVHB
3. Vòng quay hàng tồn kho = = 608.610.422.290 = 1.81
TKBQ
(226.287.660.039 +444.488.850.405)/2
360
4. Kỳ thu tiền bình quân = =
VQKPT

360
837.444.994.058 /(210.575.552.397+ 128.632.044.271 )/2 = 72.91

838.087.765.276
5. Doanh thu trên tổng tài sản = = 0.94
895.159.978.170

477.978.589.861
6. N ợ phải trả/tổng tài sản = =0.53
895.159.978.170
477.978.589.861
7. Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu = = 1.15
417.181.388.309
8. Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng = 0 . Giả định công ty chưa nợ quá hạn đối với ngân
hàng. Vì trong các năm gần đây công ty vẫn có thể vay tín chấp từ ngân hàng VCB ( theo
bảng thuyết minh BCTC của công ty RAL)
48.905.529.229
9. T ổng thu nhập trước thuế/doanh thu = = 5.83%
837.444.994.058
48.905.529.229
10. T ổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản = = 5.46%
895.159.978.170
48.905.529.229
11. Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn VCSH = = 11.72%
417.181.388.309

Chấm điểm dòng tiền


Bảng 2.5.2.3 Chấm điểm dòng tiền
Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 Điểm
1 Hệ số khả năng trả 0.17 > 4 lần > 3 lần > 2 lần >1 < 1 lần 4
lãi ( từ thu nhập time hoặc
thuần) âm

2 Hệ số khả năng trả 0.015 > 2 lần > 1,5 > 1time < Âm 8

46
nợ gốc (từ thu nhập lần 1time
thuần)
3 Xu hướng của lưu âm Tăng Tăng On định Giảm âm 4
chuyển tiền tệ nhanh
thuần trong quá
khứ
4 Trạng thái lưu <0 > Lợi Bằng < Lợi Gần âm 4
chuyển tiền thuần nhuận lợi nhuận điểm
từ hoạt động thuần nhuận thuần hoà
thuần vốn
5 Tiền và các khoản 0.12 >2,0 >1,5 >1,0 >0,5 Gần 5
tương đương tiền/ bằng 0
Vốn chủ sở hữu
Tổng 25

1 EBIT 48.905.529.229 - 41.904.843.321


Hệ số khả năng trả lãi = = = 0.17
Lãi vay 41.904.843.321

2 EBIT 48.905.529.229 - 41.904.843.321


Hệ số khả năng trả nợ gốc= = = 0.015
No goc 466.740.783.167
3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ âm
4 Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động âm qua 3 năm
5 49.712.156.890
Tiền và tương đương tiền/ Vốn chủ sở hữu = = 0.12
405.279.089.809

Chấm điểm chất lượng quản lý


Bảng 2.5.2.4 Chấm điểm chất lượng quản lý

Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 Điểm


đạt
được
1 Kinh nghiệm > 20 năm > 10 năm > 5 năm > 1 năm Mới 20
trong ngành thành
của Ban quản lập
lý liên quan
trực tiếp đến
dự án đề xuất

47
2 Kinh nghiệm > 10 năm > 5 năm > 2 năm > 1 năm Mới 20
của Ban quản được
lý bổ
nhiệm
3 Môi trường Được xây Được thiết Tồn tại Kiểm Kiểm 8
kiểm soát nội dựng, ghi lập nhưng không soát nội soát
bộ chép và được chính bộ hạn nội bộ
kiểm tra thức hoá hay chế đã
thường đươc ghi thất
xuyên chép bại
4 Các thành Đã có uy Đang xây Rất ít hoặc Rõ ràng Rõ 16
tựu đạt được tín/thành dựng uy không có có thất ràng
và các bằng tựu cụ thể tín/thành kinh bại trong ban
chứng về trong lĩnh tựu trong nghiệm/thàn lĩnh vực quản
những lần vực liên lĩnh vực dự h tựu liên quan lý có
thất bại trước quan đến án hoặc đến dự thất
của Ban quản dự án ngành liên án trong bại
lý quan trong
công
tác
quản

5 Tính khả thi Rất cụ thể Phương án Có phương Chỉ có 1 Khôn 16
của Phương và rõ ràng kinh doanh án kinh trong 2: g có
án kinh với các dự và dự toán doanh và dự Phương cả
doanh và dự toán tài tài chính toán tài án kinh Phươn
toán tài chính chính cẩn tương đối chính nhưng doanh g án
trọng cụ thể và rõ không cụ thể hoặc Dự kinh
ràng rõ ràng toán tài doanh
chính và Dự
toán
tài
chính
Tổng 80

48
điểm

* Kinh nghiệm của BGĐ công ty RAL trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành
Các thành viên hội đồng quản trị: (Bổ nhiệm tháng 5/2007)
Bà Ngô Ngọc Thanh : Chủ tịch
Trình độ: cử nhân kinh tế, cử nhân luật
1/1980-11/1985: cán bộ tổ chức lao động công ty RAL
12/1985-3/1989: Phó phòng tổ chức lao động công ty RAL
4/1989-11/1995: Chánh văn phòng giám đốc, trưởng phòng tổ chức điều hành sản xuất
công ty RAL
12/1995-6/2004: phó giám đốc công ty RAL
7/2004- nay: chủ tịch HĐQT, Phó TGĐ công ty RAL

Ông Nguyễn Đoàn Thăng: Phó chủ tịch


Trình độ chuyên môn: Kỹ sư điện chân không, cử nhân luật
9/1964-10/1967: kỹ sư nhóm thiết kế công ty RAL
10/1967-12/1970: tổ trưởng tổ thực tập ngành sản xuất bóng đèn tại Hungary
1/1971-3/1981: phó phòng KTCN, trợ lý giám đốc công ty RAL
4/1981-9/1987: Phó giám đốc kỹ thuật công ty RAL
9/1987-2/2004: giám đốc côngn ty RAL
7/2004-nay: phó chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc công ty RAL
ÔNg Vương Bích Sơn: Thành viên
Trình độ chuyên môn: kỹ sư silicat
1/1980-1995: kỹ thuật viên, trưởng ca sản xuất, phó quản đốc phân xưởng thủy tinh công
ty RAL
1995-4/2003: quản đốc phân xưởng thủy tinh công ty RAL
5/2003-6/2004: phó giám đốc công ty RAL
7/2004-nay: ủy viên HĐQT phó tổng giám đốc công ty RAL
Ông Lê Quốc Khánh: Thành viên
Trình độc chuyên môn: Kỹ sư silicat
12/1981-2/1984: kỹ thuật viên, trưởng ca sản xuất phân xưởng thủy tinh công ty RAL
3/1984-4/1988: phó quản đốc phân xưởng thủy tinh công ty RAL
5/1988-11/1992: Cán bộ kỹ thuật Liên hiệp xí nghiệp sành sứ thủy tinh I

49
12/1992-4/1996: trưởng phòng, trợ lý giám đốc về kỹ thuật công ty RAL
7/1996-6/2004: phó giám đốc công ty RAL
7/2004-nay: ủy viên HĐQT, phó tổng giám đốc công ty RAL
Ông Lê Đăng Doanh: Thành viên
Các thành viên Ban giám đốc: (Bổ nhiệm tháng 7/2004)
Ông Nguyễn Đoàn Thăng: Tổng giám đốc
Bà Ngô Ngọc Thanh: Phó tổng giám đốc
ÔNg Vương Bích Sơn: Phó tổng giám đốc
Ông Lê Quốc Khánh: Phó tổng giám đốc
Các thành viên Ban kiểm soát gồm:Bổ nhiệm tháng 5/2007)
Bà Đỗ Thị Hồng Liên: Trưởng ban
Bà Đỗ Thị Huệ: Thành viên
Ông Bùi Xuân Hĩnh: Thành viên
* Môi trường kiểm soát nội bộ giả định rằng ở mức hạn chế để tránh rủi ro
* Các thành tựu đạt được: công ty đã đạt được nhiều giải thưởng do nhà nước và người
tiêu dùng trao tặng (xem thêm ở BCTN của công ty)
* Tính khả thi của phương án sản xuất: mở rộng đầu tư nhà máy Quế Võ-BắcNinh góp
phần tăng năng lực sản xuất và đồng thời đổi mới công nghệ giúp nâng cao chất lượng
sản phẩm và giảm hao phí nguyên vật liệu.
Dự án chia làm 2 giai đoạn:
GĐ1: di dời các xưởng sản xuất thủy tinh, bình phích, sản xúat phích nước
GĐ2: di dời các xưởng sản xuất kéo ống và sản xuất vỏ bóng
Dự kiến tổng mức đầu tư 75-80 tỷ
Trên cơ sở dự án di dời, tiến hành thực hiện công nghệ sản xuất kỹ thuật cao khác.
Chấm điểm uy tín trong giao dịch
Bảng 2.5.2.5. Chấm điểm uy tín trong giao dịch
a. Quan hệ tín dụng
Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 Điểm
Luôn đúng 20
Trả nợ đúng hạn trong 3 năm
1 qua
2 Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 20
3 Nợ quá hạn trong quá khứ Không có 20
4 Số lần các cam kết mất khả Chưa từng có 20

50
năng thanh toán
Có, trong thời 20
Cung cấp thông tin đầy đủ và gian trên 3 năm
5 đúng hẹn theo yêu cầu qua
Tổng 100
(a)

Giả định rằng công ty luôn thực hiện đúng cam kết trả nợ. Theo thuyết minh báo
cáo tài chính năm 2007, công ty RAL được vay tín chấp ngân hàng VCB, chứng tỏ rằng
công ty đã có độ tín nhiệm cao.

b. Quan hệ phi tín dụng

Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 Điểm


Thời gian duy trì tài khoản với 20
1 VCB >5năm
Số lượng ngân hàng khác mà 12
2 KH duy trì tài khoản 2-3
Số lượng giao dịch trung bình 20
hàng tháng với TK tại NH
3 VCB >100
Số lượng các loại giao dịch với 20
4 VCB >6
Số dư tiền gửi trung bình tháng <10 4
5 tại NH tỷ
Tổng 76
(b)

51
* Các ngân hàng mà Công ty giao dịch là: ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng
công thương đống đa, ngân hàng HSBC
Nội dung 20 16 12 8 4 Điểm
Triển vọng ngành Thuận lợi 20
Được biết đến Có,
Trên toàn trong cả
cầu nước 18
Vị thế cạnh tranh Cao, chiếm ưu thế 20
Số lượng đối thủ cạnh tranh Nhiều 8
Thu nhập của người đi vay chịu
ảnh hưởng của quá trình đổi mới,
cải cách các doanh nghiệp nhà
nước không 20
Tổng 86
* Giả định số lượng giao dịch với ngân hàng >100. Trên thực tế, công ty thường
xuyên vay vốn ngân hàng VCB do đó giao dịch giữa VCB và công ty rất lớn.
Ở đây theo đánh giá của nhóm, không chỉ là giao dịch cho vay mà còn có thanh
toán qua ngân hàng cho các đối tác, chi trả lương cho nhân viên, chi trả tiền mua nguyên
vật liệu, tiền gửi của công ty tại VCB.
* Không có thông tin về số dư tiền gửi của công ty tại ngân hàng VCB nên cho
mức điểm tháp nhất

Chấm điểm các yếu tố bên ngoài


Bảng 2.5.2.6 Chấm điểm các yếu tố bên ngoài

Triển vọng ngành:


* Đối với thị trường trong nước:
- Nhu cầu cả nước hơn 90 triệu sản phẩm chiếu sáng/năm, trong đó đèn huỳnh
quang là 40 triệu, đèn tròn 30 triệu, đèn compact và các sản phẩm chiếu sáng khác là 20
triệu.

52
- Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm được dự báo tăng trung bình 20%/năm theo tốc độ đô
thị hóa, nhất là xu hướng tiêu dùng các sản phẩm chiếu sáng, thiết bị tiết kiệm điện
năng→ Sự dịch chuyển nhu cầu này không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới.
- Mức tiệu thụ bình quân tại Việt Nam là 2 bóng/người, vẫn còn thấp xa so với các
nước trong khu vực. Vì vậy, nhu cầu sẽ tăng cao cùng với mức sống gia tăng.
* Đối với thị trường quốc tế:
- Sau khi Việt Nam gia nhập AFTA và WTO thì nhu cầu tăng đột biến trong
những năm qua. Thị trường xuất khẩu được mở rộng cả về số lượng lẫn giá trị xuất khẩu.
- Các đơn hàng xuất khẩu trên thế giới đang hướng về các nước đang phát triển –
các quốc gia có lợi thế về nguyên liệu, nguồn lao động giá rẻ và tay nghề khéo léo…trong
đó có Việt Nam là một hiện tượng đầu tư mới.
- Vị thế: Công ty có bề dày lịch sử hoạt động trong ngành sản xuất bóng đèn, thiết
bị chiếu sáng và phích nước do đó rất am hiểu thị trường và dẫn đầu trong ngành.
- Số lượng đối thủ cạnh tranh: nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước như :
Điện Quang,GE, National, Philip, Toshiba...
- Do công ty đã chuyển sang cổ phần hóa từ năm 2004 nên không phụ thuộc vào
nhà nước. Vốn góp của nhà nước cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn chủ sở
hữu ( khoảng 20%)
Chấm điểm các yếu tố khác
Bảng 2.5.2.7 Chấm điểm các yếu tố khác

Nội dung 20 16 12 8 4 Điểm


Đa dạng hoá các hoạt động theo 1) đa dạng hóa
ngành 2) thị trường 3) vị trí cao độ 20
Có, chiếm
Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu dưới 20%
thu nhập 8
Phụ thuộc nhiều vào các
Sự phụ thuộc vào các đối tác đối tác đang phát triển 12
LNST của công ty trong những năm
gần đây ổn định 14
Vị thế của công ty (các chủ thể khác) Lớn, niêm yết 20
Tổng 74
- Công ty chú trọng thực hiện đa dạng hóa theo cả ngành, thị trường và vị trí

53
Trong đó công ty thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm điện và bảo vệ môi
trường, chú trọng thị trường nội địa đồng thời cũng tìm kiếm khách hàng nước ngoài.
Bên cạnh đó, công ty cũng có nhiều chính sách marketing như ủng hộ đồng bào lũ lụt, tổ
chức các buổi giao lưu bán hàng hàng, giới thiệu sản phẩm để nâng cao vị trí của mình.
- Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu không lớn, nhỏ hơn 20% là do chính sách của
công ty là định hướng thị trường nội địa.
- Do các nguyên vật liệu nhập khẩu từ đối tác nước ngoài, chỉ có một số nguyên
vật liệu tự sản xuất nên công ty phụ thuộc vào đối tác.
- Công ty có qui mô lớn và được niêm yết trên thị trường chứng khóan lần đầu vào
năm 2006

Tổng hợp điểm tín dụng


Bảng 2.5.2.8 Bảng tổng hợp điểm các yếu tố phi tài chính
DN VVN & DN khác
Yếu tố phi tài chính Tỷ Điểm đạt Điểm theo trọng
trọng được số
1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 25 5.0
2 Trình độ quản lí 33% 80 26.4
3 a) Quan hệ tín dụng 20% 100 20
b) Quan hệ phi tín
dụng 13% 76 9.88
4 Các yếu tố bên ngoài 7% 86 6.02
5 Các yếu tố khác 7% 74 5.18
Tổng 72.48
Bảng 2.5.2.9 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
DNVVN & DN khác
Các yếu tố Tỷ Điểm đạt Điểm theo trọng
trọng được số
1 Chấm điểm tài chính 55% 60.98 33.54
Chấm điểm phi tài
2 chính 45% 72.48 32.62
Tổng 66.16
Xếp hạng BB

Kết luận
Mức độ rủi ro: Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm lực tài chính và năng lực
quản lý ở mức trung bình, triển vọng ngành ổn định. Rủi ro ở mức trung bình. Công ty có
thể tồn tại tốt trong điều kiện chu kì kinh doanh bình thường, nhưng có thể gặp khó khăn

54
khi các điều kiện kinh tế trở nên khó khăn và kéo dài.
Khả năng cấp tín dụng: Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các khỏan tín
dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Chú trọng kiểm tra việc sử
dụng vốn vay, tình hình tài sảm bảo đảm.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP


3.1. Kết luận chung về tình hình công ty
Qua quá trinh tìm hiểu và phân tích về công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng
Đông giai đoạn 2006-2008, nhóm chúng tôi có những nhận định sau :
Về hiệu quả hoạt động, mặc dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi
nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì được sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Có được
kết quả này là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn, tập trung vào phát triển
ngành kinh doanh cốt lõi, không đầu tư vào các ngành lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn:
đầu tư chứng khoán, BĐS như các doanh nghiệp khác. Điều này thể hiện qua việc công ty
tích cực gia tăng đầu tư vào các dây chuyền máy móc thiết bị công nghệ cao, giúp tiết
kiệm chi phí và tạo lợi thế so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.. Việc công ty xây
dựng cơ cấu vốn tương đối đồng đều giữa nợ và VCSH đã giúp tiết kiệm chi phí, linh
hoạt trong sử dụng vốn. Bên cạnh đó, việc xây dựng môi trường doanh nghiệp mang bản
sắc riêng Rạng Đông, cùng với đội ngũ ban quản lý và công nhân có kinh nghiệm, cũng
như chính sách khuyến khích và đãi ngộ đối với nhân viên tốt là điểm nổi bật giúp cho
RAL vượt qua được giai đoạn khó khăn này.
Tuy nhiên, công ty cũng còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý HTK
và các KPT, cũng như chưa có kinh nghiệm trong việc ký kết các hợp đồng ngoại thương,
đã khiến cho các khoản mục này tăng lên, do đó RAL rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán.
Về tình hình tài chính, phần lớn các khoản vay của RAL là khoản vay ngắn hạn.
Tuy nhiên do khâu quản lý về đầu ra chưa tốt do đó việc thanh toán các khoản nợ đến hạn
gặp khó khăn. Theo BCLCTT, ta thấy mặc dù dòng tiền từ họat động kinh doanh âm
nhưng công ty vẫn chi trả nợ gốc vay cũng như thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông cho
thấy công ty đã thực hiện vay để tài trợ cho các hoạt động này. Đây là một biện pháp tạm
thời để giúp RAL có thể duy trì được lòng tin ở các cổ đông cũng như đảm bảo độ tín
nhiệm của ngân hàng. Điều này có thể cải thiện trong thời gian tới nếu nền kinh tế tăng

55
trưởng trở lại và công ty có những biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý HTK và
KPT.
Về hạng tín dụng, công ty có độ tín dụng thấp chỉ đạt ở mức BB có thể cho thấy
rủi ro của DN chỉ ở mức trung bình, công ty có thể sẽ gặp khó khăn khi có sự biến động
của nền kinh tế vì vậy các ngân hàng sẽ hạn chế và cẩn thận hơn trong việc cấp tín dụng
trong thời gian tới nếu công ty không khôi phục khả năng thanh toán. .
3.2. Giải pháp đề xuất đối với công ty
Qua quá trình phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty RAL, nhóm
chúng tôi nhận thấy rằng công ty còn tồn tại những hạn chế sau:
* Lượng hàng tồn kho lớn (điều này thể hiện qua vòng quay HTK thấp).
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do cuối năm 2007, phía Cuba đơn
phương hủy ngang hợp đồng dẫn đến công ty RAL không xuất khẩu được hàng hoá mà
phải tồn trữ trong kho, tiêu thụ dần ở thị trường trong nước. Mặt khác trong thời gian vừa
qua, tình hình kinh tế suy giảm đồng thời áp lực cạnh tranh về giá của các đối thủ cạnh
tranh gia tăng khiến cho các mặt hàng của công ty tiêu thụ chậm. Ngoài ra do công tác dự
báo của công ty còn kém dẫn đến việc tồn trữ nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất vượt quá nhu cầu thực tế của công ty.
* Các khoản phải thu khách hàng lớn.
Nguyên nhân chính là do tình hình kinh tế trong năm 2008 suy giảm dẫn đến sức
cầu yếu khiến cho khả năng tiêu thụ các mặt hàng của RAL ở các đại lý, cửa hàng thương
mại kém đi.Mặt khác do phía khách hàng là các đại lý, cơ sở thương mại muốn chiếm
dụng vốn của công ty nên việc giảm các khoản phải thu của công ty hết sức khó khăn.
Bên cạnh đó, công nợ đối với Cuba chưa thu hồi được cũng là một trong những yếu tố
khiến cho KPT ở mức cao
* Công tác quảng bá: Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây dựng
thương hiệu của doanh nghiệp có điểm nổi bật là khẳng định được uy tín về việc đảm
bảo các sản phẩm có chất lượng tốt. Tuy nhiên, công tác quảng cáo, đưa sản phẩm đến
với khách hàng còn hạn chế. Hiện nay, nhận thấy việc quảng cáo các sản phẩm chiếu
sáng chưa được quan tâm, trong lúc đó,nguồn sáng rất quan trọng với sức khỏe của con
người. Khi mà thu nhập của người dân càng tăng, việc sử dụng các sản phẩm đảm bảo
cho sức khỏe sẽ được sự ủng hộ của công chúng. Do đó, nếu có chiến lược quảng cáo,
tiếp thị đúng cách sẽ có thể giúp cho RAL tiếp tục giữ chân khách hàng cũ và lôi kéo
thêm khách hàng mới

56
* Hệ thống phân phối: RAL có 300 đầu mối tiêu thụ và 5000 cửa hàng tiêu thụ, hệ
thống phân phối rải khắp như giúp RAL có thể tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường
rộng lớn. Tuy nhiên, điều này khiến cho việc chi phí quản lý trong việc thu hồi tiền bán
trở nên tốn kém. Do đó cần tinh giản và xây dựng hệ thống phân phối hợp lý
Từ những hạn chế cũng như khó khăn hiện tại của công ty, nhóm chúng tôi xin đề
xuất một số giải pháp khắc phục mà tập trung chủ yếu vào việc lành mạnh hóa tài chính
nhằm khôi phục dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
* Giảm các khoản phải thu khách hàng
- Công ty cần thắt chặt chính sách bán chịu, cụ thể là giảm kỳ thu tiền bình quân.
- Đưa ra chính sách chiết khấu hấp dẫn đối với các khách hàng thanh toán sớm các
khoản thanh toán.
- Đối với các khoản phải thu khó đòi, công ty cần áp dụng nhiều biện pháp tín
dụng như tăng lãi phạt trả chậm, không cung cấp hang hoá cho các khách hàng có lịch sử
thanh toán xấu; mạnh hơn nữa công ty nên đề nghị sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm
quyền nhằm giải quyết các khoản nợ xấu khó đòi.
- Công ty cần đào tạo cho bộ phận kinh doanh về các qui định và các biện pháp
bảo hiểm trong giao dịch thanh toán quốc tế, tránh tình trạng các đơn hàng xuất khẩu đã
ký kết nhưng đối tác vẫn có thể hủy ngang.
- Hiện nay công ty vẫn còn khoản phải thu từ đơn hàng Cuba chưa thu hồi, phía
đối tác cam kết thanh toán từ 1/2009-6/2010, trong khi nhu cầu về tiền để tiến hành sản
xuất kinh doanh và thanh toán các khoản nợ đến hạn rất lớn do đó công ty có thể chấp
nhận thực hiện BTT với chi phí cao hơn nhưng đảm bảo giải quyết được nhu cầu trước
mắt.
Chi tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu thuần 576.406.932.227 787039768.530 837.444.994.05
8 6,40%
Phải thu của khách hàng 107.059.053.863 210.575.552.39 128.632.044.27
7 1 -38,91%

Tốc độ tăng doanh thu lớn trong khi đó các KPT khách hàng giảm cho thấy việc
thu hồi nợ của RAL tốt. Tuy nhiên điều đáng chú ý là KPT từ đơn hàng CuBa vẫn chưa
thực hiện xong, chính lượng vốn bị chiếm dụng này đã làm cho RAL rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Nếu trong năm 2008, công ty thực hiện BTT khoản phải thu trị
giá khoảng 72 tỷ đồng này thì có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình.

57
Giả định: + Ngân hàng Ngoại thương đồng ý BTT cho KPT này với lý do đây là KPT
chắc chắn thực hiện được trong tương lai do có giấy bão lãnh của Bộ tài chính và giá cả
Cuba đã ký kết văn bản cam kết thanh toán cả gốc và lãi với lãi suất 6% năm)8.

+ Tỷ lệ ứng trước là 80% KPT, chi phí lãi cho vay ứng trước là 16%/năm 9, với
biên độ 1%
+ chi phí BTT 0,2% doanh số
Nếu thực hiện BTT:
- Lãi BTT: 72000* 80%*(16%+1%)/30=326,4 triệu
- Phí BTT: 0,2% * 72000 = 144 triệu
Số tiền BTT nhận được = 72.000 – 326,4 – 144 = 71.529,6 triệu
Như vậy nếu thực hiện BTT thì trong năm 2008 công ty có thể thu về được khoảng 71,5
tỷ góp phần làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh từ âm 65,3 tỷ trở thành dương 6,2
tý, đáp ứng một phần nhu cầu thanh toán.
Tuy nhiên, đó chỉ là giải pháp tạm thời, do công ty gặp khó khăn trong khả năng
thanh toán. Trong tương lai, nếu để xảy ra các khoản phải thu do không xem xét kỹ các
hợp đồng ngoại thương thì việc thực hiện BTT làm mất đi nguồn thu của daonh nghiệp
* Giảm lượng HTK:
Để giảm lượng HTK thứ nhất công ty cần xem xét lại quá trình dự báo mức tiêu
thụ hàng hóa, sự tăng giảm giá nguyên vật liệu, trên cơ sở đó có kế hoạch tồn trữ NVL và
sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, công ty cần tập trung
tăng khả năng tiêu thụ bằng các chính sách giá cạnh tranh, tinh giản hệ thống quản lý để
tiết kiệm chi phí góp phần làm giảm giá bán, khuyến khích người tiêu dùng, tích cực đưa
các sản phẩm hàng hoá xuống tiêu thụ ở các vùng nông thôn. Tiếp tục đầu tư cho công
tác nghiên cứu cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng, tính năng của sản phẩm nhằm tạo ra
sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ giúp cho sản phẩm của công ty tiêu tụ
tốt hơn.
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Thời gian tồn kho 4,2 tháng 3,8 tháng 6,6 tháng
Kỳ thu tiền bình quân 1,6 tháng 2,4 tháng 2,4 tháng
chu kì sản xuất kinh doanh 5,8 tháng 6,2 tháng 9tháng
vòng quay khoản phải trả 21,13 vòng 29,69 vòng 26,63 vòng

8
Nguồn BCTN 2008 của RAL
9
Do lãi suất cho vay doanh nghiệp trên thị trường vào cuối năm 2008 vào khoảng 15-16%
Nguồn http://www.vietnamplus.vn/Home/Lai-suat-cho-vay-da-o-muc-ly-tuong/200811/4847.vnplus

58
Kỳ trả tiền 17 ngày 12 ngày 14 ngày
Trong 2006, 2007 nhận thấy chu kì sản xuất kinh doanh của RAL trung bình 6
tháng, như vậy trong một năm vòng quay vốn diễn ra 2 lần. Tuy nhiên trong năm 2008,
thời gian tồn kho tăng lên đáng kể, kì thu tiền bình quân ít biến động đã làm cho chu kì
sản xuất kinh doanh tăng lên 9 tháng, vòng quay vốn chỉ có thực hiện một lần trong năm,
nên việc thanh toán các khoản vay tài trợ cho hoạt động sản xuất gặp khó khăn.
Nếu công ty thực hiện những giải pháp trên mang lại kết quả thì việc giảm thời gian
tồn kho từ 6,6 tháng xuống 4 tháng, và kỳ thu tiền bình quân còn lại khoảng 2 tháng dẫn
đến chu kì sản xuất kinh doanh là 6tháng.
Giả định:
- Doanh nghiệp bắt đầu một chu kì sản xuất kinh doanh diễn ra đầu năm
- Việc tăng chu kì sản xuất lên 2 lần làm lợi nhuận tăng lên gâp đôi
- Trong chu kì sản xuất, các yếu tố khác không đổi
- Xem như trong năm 2008 tất cả số liệu là của một chu kì sản xuất
HTK bq
Ta có, thời gian tồn kho= *30
DT
Trong một kỳ, muốn thời gian TK giảm xuống còn 4 tháng thì phải giảm HTK từ
444,5 tỷ xuống còn 111,7 tỷ ( 4* 837,5 /30= 111,7 tỷ). Như vậy, tồn kho dự tính dựa trên
việc thay đổi thời gian tồn kho và kỳ thu tiền bình quân là 223,4 tỷ (111,7 * 2 = 223,4 tỷ).
Bằng việc thực hiện các giải pháp trên, công ty đã có thể giúp giảm lượng HTK. Góp
phần làm tăng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh từ âm 65,3 tỷ lên 140,8 tỷ cho doanh
nghiệp nhờ việc tăng nguồn tiền thu về từ việc giảm lượng hàng tồn kho xuống.
Ngoài ra công ty có thể tìm đối tác để tiêu thụ lượng hàng tồn kho mà công ty dự
trữ trogn năm 2007 để tiến hành xuất khẩu cho Cuba trong năm 2008
Ở đây, trong điều kiện nền kinh tế trong năm 2008 có xu hướng được khắc phục.
Giả sử, đơn hàng xuất sang Cuba tìm được đối tác để tiêu thụ lô hàng này10.
Nhóm giả định rằng RAL đã sản xuất hàng tồn trữ 1/3 lượng hàng phải xuất khẩu đó
trong năm 2007 để sang năm 2008 xuất cho CuBa ( tương đương với 95,9 tỷ. Tuy nhiên
RAL chỉ tìm được đối tác tiêu thụ khoảng 70 tỷ hàng hòa tồn đọng này. Lúc đó ta sẽ đi
tính xem việc thực hiện giải pháp này tác động thế nào đến doanh nghiệp.
Hàng tồn kho thực tế 444.48 tỷ
Hàng tồn kho sau khi giả quyết 444,48 – 70 = 374,48 tỷ

10
Lượng hàng xuất sang Cuba theo kí kết có giá trị 19.18 triệu USD ( theo nguồn BCB của RAL), tương đương với
287,7 tỷ đồng.

59
KPT giảm 70 tỷ
Tăng HTK 07/08 374,48 – 226,28 = 148,2 tỷ
Dòng tiền từ HĐKD khôi phục 13,78 tỷ
Lúc đó lượng HTK trong năm 2008 sẽ giảm từ 444, 48 tỷ xuống còn 374,48 tỷ, điều này
sẽ giúp cho công ty khôi phục dòng tiền từ họat động kinh doanh ở mức dương 13,78 tỷ để đáp
ứng khả năng chi trả.
2007 2008
Doanh thu 837.444.994.058
226.287.660.03
HTK 9 156.788.850.400
Vòng quay KPT 2,19
Thời gian tồn kho 165
Trong trường hợp này, công ty đã giảm thời gian tồn kho từ mức 198 ngày xuống
còn 165 ngày .
* Chiến lược quảng cáo, tiếp thị, : Nhóm nhận thấy công ty vẫn chưa có slogan
cho thương hiệu của mình, do đó nên đưa ra slogan để qua đó có thể dễ dàng định vị hình
ảnh của công ty trong lòng khách hàng. Trong khi đó với đối thủ cạnh tranh là DQC với
khẩu hiệu “ Ở đâu có điện ở đó có Điện Quang” đã thực sự khẳng định được chiến lược
của mình, giúp người tiêu dùng có ấn tượng ban đầu về công ty khi được nghe đến khẩu
hiệu này. Việc lựa chonk khẩu hiệu phải ngắn gọn và phù hợp với mục tiêu, chiến lược
của công ty. Ngoài ra bộ phận kinh doanh cũng cần phải phân khúc thị trường để có kế
hoạch xây dựng cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Với thế mạnh về sản xuất thuỷ tinh và
nguồn sáng, Rạng Đông nên tập trung vào sản xuất các nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng
chất lượng cao như bóng huỳnh quang T8 Deluxe, T8 Galaxy, bóng compact cos cao,
Balat tổn hao thấp, Balát dùng IC, bộ đèn hoàn chỉnh cao cấp... để cung cấp cho khách
hàng. Do đặc điểm là hàng gia dụng, việc chi tiêu cho mặt hàng này không chiếm tỷ trọng
lớn trong thu nhập của người dân, nên tâm lý của mọi người tiêu chí về chất lượng và an
toàn là trên hết. Đánh vào điểm này, dựa vào công nghệ sẵn có, RAL có lợi thế hơn hẳn
các doanh nghiệp khác.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY RAL QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 273.244.792.565 330.936.735.758 652.306.381.516 689.078.102.822

I. Tiền và các khoản tương 56.704.593.340 34.411.705.703 170.171.427.788 49.712.156.890


đương tiền
1. Tiền 56.704.593.340 34.411.705.703 170.171.427.788 49.712.156.890
2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0 0
80

60
II. Các khoản đầu tư tài chính 0 0 0 0
ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0
2. Dự phòng giảm giá chứng 0 0 0 0
khoán
đầu tư ngắn hạn (*)

III. Các khoản phải thu 70.667.243.979 111.755.494.739 251.146.195.214 188.716.653.815


1. Phải thu của khách hàng 50.902.836.138 107.059.053.863 210.575.552.397 128.632.044.271
2. Trả trước cho người bán 13.573.251.597 3.399.327.992 38.848.674.349 58.184.939.031
3. Phải thu nội bộ 4.444.131.993 0 0 0
4. Phải thu theo tiến độ HĐXD 0 0 0 0
5. Các khoản phải thu khác 2.173.285.792 1.723.374.425 2.090.883.422 2.268.585.467
6. Dự phòng các khoản phải thu (426.261.541) (426.261.541) (368.914.954) (368.914.954)
khó đòi (*)

IV. Hàng tồn kho 142.169.404.069 179.094.071.654 226.287.660.039 444.488.850.405


1. Hàng tồn kho 142.169.404.069 179.094.071.654 226.287.660.039 444.488.850.405
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn 0 0 0 0
kho (*)

V. Tài sản ngắn hạn khác 3.703.551.177 5.675.463.662 4.701.098.475 6.160.441.712


1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0 0 84.000.000 0
2. Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0 0
3. Thuế và các khoản khác phải 107.397.636 1.046.636 1.046.636 1.046.636
thu
Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác 3.596.153.541 5.674.417.026 4.616.051.839 6.159.395.076

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 54.255.544.022 109.539.798.790 150.340.720.513 206.081.875.348

I. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0


1. Phải thu dài hạn của khách 0 0 0 0
hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực 0 0 0 0
thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0 0 0
3. Phải thu dài hạn khác 0 0 0 0
4. Dự phòng phải thu dài hạn 0 0 0 0
khó đòi (*)

II. Tài sản cố định 51.918.649.026 108.384.456.192 149.353.630.779 205.202.759.097


1. Tài sản cố định hữu hình 47.939.333.062 79.905.504.712 79.967.889.491 176.661.896.999
- Nguyên giá 187.315.750.390 236.487.153.852 237.046.663.669 354.124.191.668
- Giá trị hao mòn lũy kế (139.376.417.328 (156.581.649.140 (157.078.774.178 (171.642.294.669
) ) ) )
2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0 0
- Nguyên giá 0 0 0 0
- Giá trị hao mòn lũy kế 0 0 0 0
3. Tài sản cố định vô hình 0 0 12.889.524 4.627.183.217
- Nguyên giá 0 0 14.968.479 4.826.944.479
- Giá trị hao mòn lũy kế 0 0 (2.078.955) (199.761.262)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở 3.979.315.964 28.478.951.480 69.372.851.764 23.913.678.881
dang

III. Bất động sản đầu tư 0 0 0 0


- Nguyên giá 0 0 0 0
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 0 0 0 0

61
IV. Các khoản đầu tư tài chính 0 0 0 0
dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con 0 0 0 0
2. Đầu tư vào công ty liên kết, 0 0 0 0
liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác 0 0 0 0
4. Dự phòng giảm giá chứng 0 0 0 0
khoán
đầu tư dài hạn (*)

V. Tài sản dài hạn khác 2.336.894.996 1.155.342.598 987.089.734 879.116.251


1. Chi phí trả trước dài hạn 2.336.894.996 1.155.342.598 987.089.734 879.116.251
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 0 0 0 0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 327.500.336.587 440.476.534.548 802.647.102.029 895.159.978.170

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 208.829.877.059 301.199.351.844 413.743.980.949 477.978.589.861

I. Nợ ngắn hạn 177.922.111.218 225.691.421.902 359.492.148.883 433.825.773.289


1. Vay và nợ ngắn hạn 89.843.772.954 176.195.679.037 309.790.398.807 365.167.749.314
2. Phải trả người bán 17.247.077.522 26.043.010.844 16.593.754.051 29.118.459.067
3. Người mua trả tiền trước 1.038.637.270 392.424.985 646.500.147 318.033.571
4. Thuế và các khoản phải nộp 1.651.449.525 4.957.545.522 12.660.580.189 5.839.584.636
Nhà nước
5. Phải trả công nhân viên 6.023.944.955 2.686.551.852 6.621.195.583 19.679.624.190
6. Chi phí phải trả 0 2.728.237.394 4.366.080.935 5.176.858.714
7. Phải trả nội bộ 3.691.745.022 0 0 0
8. Phải trả theo kế hoạch tiến độ 0 0 0 0
HĐXD
9. Các khoản phải trả, phải nộp 58.425.483.970 12.687.972.268 8.813.639.171 8.525.463.797
khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 0 0 0 0

II. Nợ dài hạn 30.907.765.841 75.507.929.942 54.251.832.066 44.152.816.572


1. Phải trả dài hạn người bán 0 0 0 0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0 0 0
3. Phải trả dài hạn khác 32.660.880 0 0 0
4. Vay và nợ dài hạn 30.561.599.236 74.863.265.861 54.251.832.066 44.152.816.572
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải 0 0 0
trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc 313.505.725 644.664.081 0
làm
7. Dự phòng phải trả dài hạn 0 0 0

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 118.670.459.528 139.277.182.704 388.903.121.080 417.181.388.309

I. Vốn chủ sở hữu 109.314.808.574 136.123.465.195 381.205.357.737 405.279.089.809


1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 79.150.000.000 79.150.000.000 115.000.000.000 115.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 175.056.500.000 175.056.500.000
3. Vốn khác của chủ sở hữu 0 0 0 0
4. Cổ phiếu ngân quỹ (*) 0 0 0 0
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0 0

62
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0 0 0
7. Quỹ đầu tư phát triển 11.289.747.064 24.250.718.858 38.997.574.564 52.691.122.748
8. Quỹ dự phòng tài chính 1.855.180.089 3.521.590.748 5.417.615.053 7.178.214.105
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở 0 0 0 0
hữu
10. Lợi nhuận chưa phân phối 17.019.881.421 29.201.155.589 46.733.668.119 55.353.252.956
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng 0 0 0
cơ bản

II. Nguồn kinh phí và các quỹ 9.355.650.954 3.153.717.509 7.697.763.343 11.902.298.500
khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 9.355.650.954 3.153.717.509 7.697.763.343 11.902.298.500
2. Nguồn kinh phí 0 0 0 0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành 0 0 0 0
TSCĐ

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 327.500.336.587 440.476.534.548 802.647.102.029 895.159.978.170


Nguồn: http://cafef.vn/hose/bao-cao-tai-chinh/RAL-cong-ty-co-phan-bong-den-phich-
nuoc-rang-dong.chn#taichinh

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY RAL QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 442.252.761.500 578.985.876.911 788.421.267.15 838.087.765.276
dịch vụ 6

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.035.994.339 2.578.944.684 1.381.498.626 642.771.218
- Hàng bán bị trả lại 0 0 6.723.816
- Giảm giá hàng bán 1.035.994.339 2.578.944.684 1.374.774.810

63
3. Doanh thu thuần bán hàng 441.216.767.161 576.406.932.227 787.039.768.53 837.444.994.058
0
và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 343.346.576.626 457.346.109.106 632.870.983.88 608.610.422.290


8

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 97.870.190.535 119.060.823.121 154.168.784.64 228.834.571.768


2
và cung cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính 302.132.575 951.257.070 2.144.934.679 3.686.355.540
7. Chi phí tài chính 11.395.640.336 16.212.792.145 29.727.317.111 55.597.581.356
- Trong đó: Chi phí lãi vay 11.395.640.336 15.742.335.829 29.537.970.118 41.904.843.321
8. Chi phí bán hàng 31.755.511.937 37.963.969.101 50.982.277.306 83.528.612.395
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.436.798.113 17.668.664.909 22.747.892.191 44.887.261.195

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 39.584.372.724 48.166.654.036 52.856.232.713 48.507.472.362
kinh doanh

11. Thu nhập khác 736.152.506 362.612.766 2.674.154.160 430.568.024


12. Chi phí khác 0 2.240.081.824 1.758.490.718 32.511.157

13. Lợi nhuận khác 736.152.506 (1.877.469.058) 915.663.442 398.056.867

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước 40.320.525.230 46.289.184.978 53.771.896.155 48.905.529.229
thuế

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 0 0


16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 40.320.525.230 46.289.184.978 53.771.896.155 48.905.529.299

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5.094 5.848 6.476 4.253


Nguồn: http://cafef.vn/hose/bao-cao-tai-chinh/RAL-cong-ty-co-phan-bong-den-phich-
nuoc-rang-dong.chn#taichinh

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA CÔNG TY RAL LẬP THEO PHƯƠNG
PHÁP GIÁN TIẾP QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt
72.265.728.058 (79.286.991.943) (142.019.751.609) (65.332.800.933)
động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 40.320.525.230 46.289.184.978 53.771.896.155 48.905.529.229

64
2. Điều chỉnh cho các khoản 33.190.793.939 32.935.997.065 42.864.514.577 59.187.583.583
+ Khấu hao tài sản cố định 21.419.245.273 17.205.231.812 15.266.442.145 20.581.202.798
+ Các khoản dự phòng 426.261.541 0 0 0
- (Lãi)/lỗ chênh lệch tỷ giá hối
(50.353.211) (11.570.576) (1.104.554.347)
đoái chưa thực hiện
- (Lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư 0 (835.343.339) (3.298.462.536)
+ Chi phí lãi vay 11.395.640.336 15.742.335.829 29.537.970.118 41.904.843.321
3. Lợi nhuận/(lỗ) từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi vốn 73.511.319.169 79.225.182.043 96.636.410.732 108.093.112.812
lưu động
(Tăng)/giảm các khoản phải thu 1.662.384.041 (42.644.256.668) (138.274.988.701) 60.886.198.162
(Tăng)/giảm hàng tồn kho (29.184.586.556) (36.924.667.585) (47.193.588.385) (218.201.190.336)
Tăng/(giảm) các khoản phải trả 45.595.893.565 (38.782.064.152) 1.276.916.682 18.299.309.087
(không kể lãi vay phải trả, thuế
0 0 0
TNDN phải nộp)
(Tăng)/giảm chi phí trả trước 1.082.410.709 1.181.552.398 168.252.864 191.973.483
Tiền lãi vay đã trả (11.395.640.336) (14.665.738.263) (27.235.483.631) (35.103.990.846)
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã
(3.205.133.822) (472.280.337)
nộp
Tiền thu khác từ hoạt động kinh
564.137.667 27.408.882.515 2.887.867.728 1.426.730.457
doanh
Tiền chi khác từ hoạt động kinh
(6.365.056.379) (53.613.601.894) (30.285.138.898) (924.943.722)
doanh

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt


(7.450.433.453) (73.671.038.978) (40.654.557.640) (120.031.640.128)
động đầu tư
Tiền chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các tài sản dài hạn (7.511.928.596) (73.671.038.978) (41.453.410.101) (123.330.102.664)
khác
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và các tài sản dài hạn 61.495.143 0 0 0
khác
Tiền chi cho vay, mua các công
0 0 0
cụ nợ của đơn vị khác
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các
0 0 0
công cụ nợ của đơn vị khác
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn
0 0 0
vị khác
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào
0 0 0
đơn vị khác
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và
0 798.852.461 3.298.462.536
lợi nhuận được chia

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt


(19.779.259.980) 130.653.572.708 318.432.597.826 64.828.335.013
động tài chính
Tiền thu từ phát hành cố phiếu,
0 212.926.500.000 0
nhận vốn góp của chủ sở hữu
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ
0 0 0
sở hữu,
mua lại cổ phiếu của doanh
0 0 0
nghiệp đã phát hành
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận
125.664.844.943 288.405.688.509 572.962.436.030 512.019.118.180
được
Tiền chi trả nợ gốc vay (136.009.424.923) (157.752.115.801) (454.000.838.204) (466.740.783.167)
Tiền chi trả nợ thuê tài chính 0 0 0
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ
(9.434.680.000) 0 (13.455.500.000) 19.550.000.000
sở hữu

Lưu chuyển tiền thuần trong


45.036.034.625 (22.304.458.213) 135.758.288.577 (120.536.106.048)
kỳ

65
Tiền và tương đương tiền đầu
11.648.256.668 56.704.593.340 34.411.705.703 170.171.427.788
kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá
20.302.047 11.570.576 1.433.508 76.835.150
hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối
56.704.593.340 34.411.705.703 170.171.427.788 49.712.156.890
kỳ
Nguồn: http://cafef.vn/hose/bao-cao-tai-chinh/RAL-cong-ty-co-phan-bong-den-phich-
nuoc-rang-dong.chn#taichinh

66
Báo cáo kiểm toán năm 2006 trích từ BCTN công ty năm 2006
Nguồn http://cafef.vn/hose/bao-cao-tai-chinh/RAL-cong-ty-co-phan-bong-den-phich-nuoc-rang-
dong.chn#taichinh

67
Số :280/2008/BC.TC-AASC.KT3
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về Báo cáo Tài chính năm 2007 của Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông

Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
được lập ngày 9 tháng 4 năm 2008 gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2007,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo
tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007 được trình bày từ trang 6 đến trang
27 kèm theo.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Công ty. Trách
nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng
tôi.
Cơ sở ý kiến

Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn
mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng
các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc
kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác
minh những thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán
quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho
rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến
của chúng tôi.

Ý kiến của kiểm toán viên

Theo ý kiến của chúng tôi,Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông tại ngày 31
tháng 12 năm 2007, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài
chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2007, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.

Hà Nội ngày 10 tháng 04 năm 2008


CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Phó Tổng Giám đốc Kiểm toán viên

NGUYỄN THANH TÙNG HOÀNG THU HƯƠNG


Chứng chỉ kiểm toán viên số: D0063 /KTV Chứng chỉ kiểm toán viên số: 0899/KTV

Báo cáo kiểm toán năm 2007 trích từ BCTN công ty năm 2007
Nguồn http://cafef.vn/hose/bao-cao-tai-chinh/RAL-cong-ty-co-phan-bong-den-phich-nuoc-rang-
dong.chn#taichinh

68
Báo cáo kiểm toán năm 2008 trích từ BCTN công ty năm 2008
Nguồn http://cafef.vn/hose/bao-cao-tai-chinh/RAL-cong-ty-co-phan-bong-den-phich-nuoc-rang-
dong.chn#taichinh

69
CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ ÁP DỤNG TRONG PHẦN PHÂN TÍCH TRÊN
a.Chỉ số về khả năng thanh toán:
- Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – HTK)/ Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn
hạn
- Khả năng thanh toán lãi vay =EBIT/I
- Tỷ số lưu chuyển tiền từ HĐKD/NNH = Lưu chuyển tiền từ HĐKD/ nợ ngắn hạn
b.Chỉ số hoạt động:
- Vòng quay TTS = Doanh thu thuần bán hàng và CCDV/ Tổng tài sản BQ
- Vòng quay TSCĐ = Doanh thu thuần bán hàng và CCDV/ TS cố định hữu hình BQ
- Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân
- Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần bán hàng và CCDV/ phải thu của
khách hàng BQ
- Kỳ thu tiền bình quân = 360/ phải thu của KH
c.Chỉ số đòn bẩy:
- Nợ/ Tổng NV = Nợ phải trả/ Tổng tài sản
- Nợ /VCSH = Nợ phải trả/ VCSH
- TTS/VCSH = Tổng TS/ VCSH
d.Chỉ số về khả năng sinh lời:
- ROS = (Lợi nhuận sau thuế/ DT thuần bán hàng và CCDV)*100%
- ROA = (Lợi nhuận sau thuế/ Tổng TSBQ)*100%
- ROE = (Lợi nhuận sau thuế/ VCSHBQ)*100%
d.Phân tích dupont:
ROE= LNST/VCSH = (lợi nhuận sau thuế/ DT thuần)*( doanh thu thuần/ Tổng TSBQ)*
(Tổng TSBQ/ VCSHBQ)
e. Hệ số Z (đối với công ty sản xuất và niêm yết)
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 +0.6X4 + 1.0X5
Trong đó: X1 = Vốn lưu động ròng/ Tổng TS
X2 = LN giữ lại luỹ kế/ Tổng TS
X3 = Ebit/ Tổng TS
X4 = VCSH/ Nợ phải trả
X5 = Doanh thu/ Tổng TS

70
71

You might also like