Professional Documents
Culture Documents
Crôm (Cr) điện giải là kim loại bạc có ánh xanh; có độ cứng rất cao và chịu mài mòn rất
tốt. Nhiệt độ nóng chảy 1750 - 18000C. Theo điện thế tiêu chuẩn (Cr/Cr3+ = -0,7V) thì nó thuộc
các kim loại hoạt động. Nhưng trong khí quyển bề mặt Crôm được sinh ra lớp màng mỏng oxyt
rất kín, chắc, chống ăn mòn rất tốt, làm cho Crôm giữ được màu dắc và độ bóng rất cao.
Crôm bền trong khí quyển ẩm, trong không khí chứa H2S và SO2; trong các dung dịch
axit sunfuric, nitric, photphoric, axit hữu cơ và dung dịch kiểm. Nhưng trong dung dịch axit
HCl và trong H2SO4 đặc nóng Crôm bị hoà tan do màng oxyt bị phá huỷ.
Trong các hợp chất, Crôm thường có hoá trị +3 và +6. Hợp chất Crôm hoá trị +6 là chất
oxy hoá mạnh. CrO3 hoà tan trong nước tạo thành hỗn hợp các axit Cromic.
Ứng dụng quan trọng của Crôm điện giải là: mạ crôm trang sức rất mỏng trong hệ lớp mạ
bảo vệ trang sức, mạ Crôm bảo vệ chống ăn mòn.
Mạ điện Crôm khác một cách căn bản so với các quá trình mạ điện khác là sự kết tủa kim
loại Crôm từ dung dịch axit Gromic (H2CrO4), chứ không phải là từ dung dịch muối hoà tan của
kim loại.
Sự kết tủa của Crôm từ dung dịch axit Crômic (Crôm chứa trong anion CrO 42-) thường
diễn ra với sự có mặt của axit H2SO4, axit floboric HBF4, axitflosilicic H2SiF6. Những axit thêm
vào đó tác dụng như những chất xúc tác, dung dịch mạ Crôm rất nhạy với các chất bẩn.
Lý thuyết quá trình mạ điện của Crôm vẫn còn chưa được xác định hoàn toàn. Một trong
các lý thuyết cho rằng, quá trình diễn ra trên catốt, từ Crôm có Oxy hoá 6+ (CrO 3) chuyển
thành Crôm có số Oxy hoá 3+ (trong Cr2O3) rồi Crôm 2+ (CrO) và cuối cùng thành Crôm kim
loại.
2H+ + 2e → H2
Thuyết Muller cho rằng trong khoảng không gian Catốt có hình thành hợp chất
Cr(OH)CrO4 và bị khử theo quá trình: