loại thuế này? 1.1. Thuế trực thu Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Theo đó, đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với người phải chịu thuế. Về nguyên tắc, loại thuế này mang tính chất thuế luỹ tiến, vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Ở Việt Nam, các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà, đất... Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế, như hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh gia đình... Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó đã bảo đảm được tính công bằng trong xã hội. Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế khi Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào Ngân sách thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém. 1.2. Thuế gián thu Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Theo đó, người nộp thuế theo luật và người chịu thuế không đồng nhất với nhau, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chính là người chịu thuế. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành giá cả hàng hoá, dịch vụ, trong giá hàng hoá, dịch vụ người tiêu dùng mua đã bao gồm cả thuế. người sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ sẽ “nộp thay” người tiêu dùng số thuế này vào NSNN. Về nguyên tắc, thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, nếu so với tổng thu nhập trong kỳ thì tỷ lệ thu nhập nộp thuế của những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn tỷ lệ nộp thuế của người có thu nhập cao. Ở Việt Nam, các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu... Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu được ẩn vào giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế thường không cảm nhận được gánh nặng của loại thuế này, có thể tự do lựa chọn hàng hoá, quyết định tiêu dùng theo túi tiền của mình. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nha nước. Đối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu. Nhược điểm là có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với người nghèo. - Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu: Thuế trực thu hay thuế gián thu đều có những nét đặc trưng riêng, có ưu điểm và nhược điểm riêng của mỗi loại thuế. Vì vậy, tuỳ theo đặc điểm trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước (tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức thu nhập của dân cư và quy mô tích luỹ của doanh nghiệp...) cũng như yêu cầu của Nhà nước trong hoạt động quản lý của mình, người ta sẽ xác định một tương quan theo tỷ lệ giữa chúng. Trong điều kiện năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp, thu nhập thực tế của dân cư không cao thì nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước sẽ là thuế gián thu và ngược lại.