Professional Documents
Culture Documents
HCM
# "
KHOA HÓA
THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I. VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ
HỌC.
Thí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan
trọng đặc biệt trong dạy học hoá học.
1. Thí nghiệm có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nhận
thức của con người về thế giới. Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan
được thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặc biệt, trong đó con người
có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ
cho các mục đích nhất định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái phụ,
không bản chất để tìm ra cái bản chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con
người phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tự nhiên. Mặt khác nó còn
giúp con người kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học. Đúng như
Ăng ghen đã nói: “Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải
xuất phát từ những sự thật đã có, từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật
chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra
mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ những sự thật đó, phát hiện ra
mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh những mối liên hệ ấy bằng thực
nghiệm”.
2. Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hoá học. Nó giúp học sinh
chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm
học sinh sẽ làm quen với các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý,
hoá của chúng. Từ đó các em hiểu được các quá trình hoá học, nắm vững các khái
niệm, định luật, học thuyết của hoá học. Nếu không có thí nghiệm thì:
- Giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết
ý vì không phải mọi thứ đều có thể diễn đạt được trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất
trừu tượng còn các thí nghiệm thì cụ thể.
- Học sinh tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ khó
hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng
hóa học. Ví dụ: phản ứng tạo kết tủa đồng hyđroxit dạng keo, màu xanh. Nếu
không có thí nghiệm thì học sinh không thể hình dung được dạng keo như thế nào.
Màu xanh thì có rất nhiều màu xanh khác nhau.
- Học sinh sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu sắc
bằng các hình ảnh cụ thể..
3. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất
gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp
học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống.
4. Thí nghiệm giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng thực hành (các thao tác
và cách thức tiến hành thí nghiệm), hình thành những đức tính cần thiết của người
lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ luật.
5. Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan
duy vật biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những
hiện tượng hoá học xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng
thêm tin tưởng vào chính bản thân mình.
6. Khi làm thí nghiệm rất dễ gây hứng thú học tập. Học sinh không thể yêu
thích bộ môn và không thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô
khan.
II. PHÂN LOẠI THÍ NGHIỆM.
1. Thí nghiệm trong hệ thống các phương tiện dạy học.
Các phương tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường gồm 3
loại:
1) Phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiện nghe nhìn và máy dạy
học ).
2) Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan).
3) Thí nghiệm nhà trường.
Đối với hoá học thì thí nghiệm nhà trường là phương tiện dạy học quan
trọng nhất.
2. Phân loại thí nghiệm.
Trong trường phổ thông thí nghiệm được sử dụng dưới các hình thức sau:
1) Thí nghiệm do giáo viên tự tay biểu diễn trước học sinh gọi là thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên .
2) Thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh.
3) Thí nghiệm ngoại khóa là những thí nghiệm vui dùng trong các buổi hội
vui về hoá học và những thí nghiệm ở ngoài trường như thí nghiệm thực
hành ở nhà của học sinh.
Trong các hình thức thí nghiệm trên thì thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
là quan trọng nhất.
III. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC.
1. Những ưu điểm của thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
- Thí nghiệm biểu diễn do giáo viên làm các thao tác rất mẫu mực nên có
tác dụng hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên cho học sinh một cách
chính xác.
- Có thể thực hiện được các thí nghiệm phức tạp, có chất độc, chất nổ.
- Tiết kiệm hoá chất, tốn ít thời gian hơn.
2. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm.
a) Phải đảm bảo an toàn.
- Các chất độc, dễ nổ không dùng lượng lớn
-Thận trọng nghiêm túc theo đúng các quy định về bảo hiểm
b) Phải đảm bảo thành công.
- Nắm vững kỹ thuật thí nghiệm
- Thao tác nhanh chóng, khéo léo
c) Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh quan sát được đầy đủ.
- Thí nghiệm không bị che lấp
- Dụng cụ dễ nhìn
- Dùng phông màu sắc thích hợp
d) Các thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ phải gọn gàng mỹ thuật, đảm
bảo tính khoa học.
e) Tốn ít thời gian.
f) Số lượng thí nghiệm trong một bài nên vừa phải.
g) Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với bài giảng.
3. Những phương pháp cơ bản sử dụng thí nghiệm trong dạy học.
Trong dạy học có thể sử dụng thí nghiệm theo 1 trong 2 phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu: dùng thí nghiệm để xác nhận giả thuyết, tự
rút ra kiến thức.
- Phương pháp minh hoạ: dùng thí nghiệm để minh hoạ cho kiến thức đã
biết.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu hay phương pháp minh
họa là tùy thuộc vào tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu. Nếu như việc giải quyết
vấn đề không đòi hỏi sự căng thẳng đáng kể hoạt động trí lực của học sinh thì nên
theo phương pháp minh họa. Ngược lại, nếu như sự tri giác, tiếp thu kiến thức về
đối tượng nghiên cứu đòi hỏi sự phân tích phức tạp hơn, phải động viên trí nhớ và
tư duy thì nên dùng phương pháp nghiên cứu.
4. Sử dụng hình vẽ và các phương tiện dạy học thay cho thí nghiệm.
Với những thí nghiệm khó, nguy hiểm, độc hại có thể dùng hình vẽ để thay
thế. Giáo viên có thể vẽ ra giấy khổ lớn hoặc in ra bản trong để chiếu trên máy
OVERHEAD. Cũng có thể dù các băng ghi hình để chiếu cho học sinh.
PHẦN I
HÓA HỌC LỚP 10
CHƯƠNG I : SỰ ĐIỆN LI
( 1. Chất điện li
TN 1: Tính dẫn điện của dung dịch điện li
( 2. Sự điện li
( 3. Axit- bazơ
TN 2: Bản chất của phản ứng axit-bazơ (tạo màu hồng bằng nước lã)
TN 3: Chất chỉ thị màu bằng bông dâm bụt
TN 4: Hiđrôxit lưỡng tính
( 4. pH của dung dịch
TN 5: Xác định pH của dung dịch
( 5. Muối
TN 6: Tính axit-bazơ của dung dịch muối
( 6. Phản ứng trao đổi ion
CHƯƠNG II: NITƠ - PHOTPHO
( 1. Mở đầu
( 2. Nitơ
TN 7: Điều chế nitơ
ξ 3. Amoniac
TN 8: Điều chế amoniac
TN 9: Tính tan của amoniac
TN 10: Trứng chui vào bình
TN 11: Amoniac tác dụng với hiđro clorua (bóp ra khói)
TN 12: Sự chuyển dịch trạng thái cân bằng theo nồng độ
( 4. Dung dịch amoniac. Muối amoni
TN 13: Sự thăng hoa của muối amoni
( 5. Sản xuất amoniac
ξ 6. Axit nitric
TN 14: Tính chất ôxi hóa mạnh của axit nitric
TN 15: Nhiệt phân muối nitrat (vết lửa màu nhiệm)
TN 16: Nhận biết ion NO3-
ξ 7. Photpho
TN 17: Photpho đỏ tác dụng với oxi (xác định thành phần khôngkhí)
ξ 8. Axit photphoric
TN 18: Tính tan khác nhau của các muối photphat
( 9. Phân bón hóa học
CHƯƠNG III: ĐẠI CƯƠNG HÓA HỌC HỮU CƠ
( 1. Mở đầu
( 2. Thành phần nguyên tố và công thức phân tử
( 3. Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
CHƯƠNG IV: HIĐROCACBON NO
( 1. Dãy đồng đẳng của metan (ankan)
TN 19: Điều chế và thử tính chất của khí metan
TN 20: Phản ứng clo hóa metan
ξ 2. Xicloankan
CHƯƠNG V: HIĐROCACBON KHÔNG NO
( 1. Dãy đồng đẳng của etilen
TN 21: Điều chế etilen
TN 22: Phản ứng cộng etilen với brom
( 2. Ankađien. Cao su
( 3. Dãy đồng đẳng của axetilen (ankin)
TN 23: Điều chế axetilen
TN 24: Phản ứng cộng brom của axetilen
TN 25: Phản ứng thế nguyên tử hiđro của axetilen
TN 26: Đốt cháy nước đá
CHƯƠNG VI: HIĐROCACBON THƠM
( 1. Benzen và các chất đồng đẳng
TN 27: Tính chất vật lí của benzen.
( 2. Một số hiđrocacbon khác
CHƯƠNG VII: NGUỒN HIĐROCACBON TRONG THIÊN NHIÊN
( 1. Khí thiên nhiên
( 2. Dầu mỏ
( 3. Sư chưng cất than đá
HỆ THỐNG HÓA VỀ HIĐROCACBON
PHẦN III
HÓA HỌC LỚP 12
Việc rèn luyện các kỹ năng dạy học cho sinh viên Khoa Hoá ĐHSP không
chỉ giới hạn trong khuôn khổ các buổi thực hành PPDHHH. Nó phải được thực
hiện trong khung thời gian của tổng thể quá trình đào tạo suốt khoá học.
II. YÊU CẦU RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: NÓI,
VIẾT BẢNG, BIỂU DIỄN THÍ NGHIỆM.
1. Yêu cầu rèn luyện về kỹ năng biểu diễn thí nghiệm.
1. Nắm vững kỹ thuật tiến hành thí nghiệm để thí nghiệm thành công
một cách nhanh chóng.
2. Biết hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh quan sát tốt các hiện
tượng xảy ra.
3. Biết phân tích và khai thác thí nghiệm phục vụ cho nội dung bài
giảng.
4. Kết hợp thí nghiệm với lời nói và viết bảng một cách khoa học.
2. Yêu cầu rèn luyện về kỹ năng nói.
1. Nói to, đủ nghe.
2. Giọng nói thích hợp.
3. Diễn đạt lưu loát.
4. Sinh động, hấp dẫn.
3. Yêu cầu rèn luyện về kỹ năng viết bảng.
1. Viết đúng.
2. Viết rõ.
3. Thẳng hàng.
4. Trình bày đẹp.
III. QUY TRÌNH TỔNG THỂ RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC
CHỦ YẾU TRONG CÁC BUỔI THỰC HÀNH PPDHHH.
1. Sinh viên học về các thao tác thí nghiệm cơ bản, nội quy, cách phòng
chống độc hại, phương pháp sơ cứu trong phòng thí nghiệm (giáo viên
hướng dẫn bằng lời kết hợp cho xem 3 băng ghi hình, sinh viên nghe, ghi
chép và thảo luận).
2. Sinh viên nghe hướng dẫn, thảo luận trao đổi để nắm vững các yêu cầu của
kỹ năng nói, viết bảng, biểu diễn thí nghiệm.
3. Sinh viên làm thí nghiệm, tập giảng có thí nghiệm trong các buổi thực
hành.
4. Sinh viên tự rèn luyện kỹ năng nói, viết bảng những lúc rảnh ở trường
hoặc ở nhà (cá nhân hoặc theo nhóm).
5. Sinh viên tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau kỹ năng nói, viết bảng trong
nhóm học tập, ghi kết quả vào phiếu điểm.
6. Kiểm tra, đánh giá kết quả lần 1 và lần 2 (với những sinh viên chưa đạt
yêu cầu).
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐỘC HẠI KHI TIẾN HÀNH THÍ
NGHIỆM.
Muốn phòng chống độc hại tốt cần thực hiện những biện pháp sau đây:
1. Cần nhận thức được một cách đúng đắn, đầy đủ tác hại của các chất độc.
- Nắm rõ mức độ độc hại, nguy hiểm nhiều ít khác nhau của các hoá chất
thường sử dụng. Có những chất độc nhưng nhiều sinh viên không biết (như NH3),
có chất rất độc nhưng nghĩ là ít độc (như H2S ) vì vậy dễ dẫn đến coi thường,
không cẩn thận khi làm thí nghiệm.
- Hiểu được sự nhiễm độc tức thời và ảnh hưởng lâu dài của một số hoá
chất.
- Biết được khả năng chịu đựng của cơ thể, một số chất độc được đào thải
ra cơ thể rất chậm như benzen…
2. Sinh viên cần ý thức được trách nhiệm giữ gìn sức khoẻ cho mình, cho
bạn, bảo vệ môi trường trong lành cho cộng đồng và xã hội.
- Nâng cao ý thức tập thể của mỗi cá nhân.
- Cần giữ gìn bầu không khí trong lành cho cộng đồng.
3. Sinh viên cần nắm được và biết cách phòng chống độc hại.
- Giảm thiểu lượng chất độc sinh ra bằng cách dùng ít hoá chất, làm các thí
nghiệm lượng nhỏ.
- Hủy các chất độc: với các chất oxi hoá dùng các chất khử, với các axit
dùng bazơ và ngược lại…
4. Thực hiện nội quy phòng thí nghiệm và kỷ luật nghiêm túc.
- Tổ chức học tập nội quy ngay buổi thực hành đầu tiên.
- Cán bộ hướng dẫn kiểm tra giám sát chặt chẽ, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp
thời những biểu hiện lệch lạc.
- Có khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
VI. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC CẦN CHÚ Ý KHI LÀM THÍ NGHIỆM.
1. Clo.
Mức độ gây độc tùy thuộc vào nồng độ trong không khí:
Khi hít phải clo, nó sẽ nhanh chóng kết hợp với nước của niêm mạc tạo
thành HCl gây bỏng, sưng tấy, tụ máu và nặng thì phổi bị mọng nước và tế bào
phổi bị hủy hoại. Nhiễm độc nặng cuống họng bị co rút, mọng nước ở phổi. Sau
khi lành vẫn có thể bị viêm phổi tái phát, có thể mắc chứng thần kinh, buồn rầu ủ
rũ dai dẳng hàng năm. Người có bệnh trĩ mũi, viêm họng, amiđan, hen xuyễn, ngạt
mũi, đau mắt không nên tiếp xúc với clo.
2. Hiđroclorua.
Ngửi nhiều có thể ăn mòn các cơ quan hô hấp và gây hại niêm mạc mắt.
3. Brom.
Tác dụng gây độc tương tự clo. Nếu dính vào da sẽ phồng dộp, mọng nước
gây lở loét. Khi hít thở nhiều hơi brom sẽ có hiện tượng chảy máu cam, váng đầu,
hoa mắt… mấy giờ sau sẽ đau bụng, ỉa chảy, khắp người mẩn đỏ.
4. Hiđrosunfua.
Ở nồng độ cao làm thần kinh khứu giác bị tê liệt hoàn toàn khiến mũi
không còn thấy mùi thối. Chính vì thế mà nó hết sức nguy hiểm. Làm việc trong
môi trường có nồng độ hiđrosunfua lớn hơn 2% phải dùng mặt nạ có vòi cao su
dài hoặc bình thở oxi.
5. Anhiđrit sunfurơ.
Hít phải thì niêm mạc khí quản bị kích thích sinh ho, có khi thanh đới bị co
rút không nói được. Người bị nhiễm độc thoạt đầu thấy trào nước mắt, chảy nước
mũi, nhức đầu, chân tay bải hoải. Nếu bị nhiễm độc mãn tính sẽ viêm da, viêm khí
quản, viêm phổi biến chứng thành mọng nước phổi, mắt đỏ sưng húp.
6. Amoniac
Kích thích rất mạnh tới đường hô hấp và niêm mạc, gây bỏng rát, nước mắt
dàn dụa, nhức đầu, nôn mửa. Nếu hít phải liền mấy ngày phổi có thể bị tụ máu và
phù, ảnh hưởng xấu đến tim.
8. Metan.
Metan là khí rất dễ bắt lửa gây cháy nổ. Ở 00C, 760 mmHg nếu metan
chiếm 5 – 15% thể tích sẽ nổ mạnh khi gặp tia lửa. Nồng độ từ 25 - 30% gây
nhiễm độc nặng: nhức đầu, ngạt mũi, khó thở, mạch tăng, thở gấp, đầu óc mụ
mẫm, không điều khiển được hành vi theo ý muốn.
9. Axetilen.
Ở nồng độ thấp nguyên nhân chính gây độc do các khí PH3 , CO … có lẫn
khi điều chế C2H2 từ đất đèn. Ở nồng độ 10% bắt đầu nhiễm độc nhẹ, 15% đi
đứng loạng choạng, 20% chỉ cần 6 phút đã cười nói huyên thuyên, 33% thì chỉ sau
7 phút đã mất hết khả năng suy nghĩ.
10. Benzen.
Mức độ tác hại tuỳ thuộc nồng độ, thời gian tiếp xúc. Sự bài tiết benzen của
cơ thể rất chậm chạp, nó tồn tại ở trong cơ thể rất lâu, khoảng 50 – 60% bị máu
hấp thụ, lượng còn lại ẩn náu trong tủy xương, óc, gan… gây tác hại lâu dài. Khi
nồng độ 0,15 – 0,20% gây tê liệt trung khu thần kinh, làm giảm số lượng hồng,
bạch cầu, mệt mỏi nhức đầu, chán ăn, thiếu máu, có thể chảy máu cam, xuất huyết
dưới da.
11. Các axit.
HNO3 loãng có tính ăn mòn rất mạnh, bắn vào da làm da có màu vàng
nghệ. HNO3 đặc làm da bỏng nặng, xém vàng. Hít phải hơi bất kỳ axit nào cũng
sẽ gây tác hại đến đường hô hấp và niêm mạc mắt. Các axit đặc bắn vào da sẽ gây
bỏng, làm da tấy đỏ, phồng dộp, cháy.
12. Các bazơ.
Ở nồng độ thấp các dung dịch kiềm làm da mất lớp chất nhờn, trở nên khô
ráp, nếu lâu sẽ sần sùi, chai cứng. Ở nồng độ cao các dung dịch kiềm sẽ làm bỏng
da.
V. NỒNG ĐỘ CHO PHÉP LỚN NHẤT TRONG KHÔNG KHÍ NƠI LÀM
VIỆC CỦA MỘT SỐ CHẤT ĐỘC THƯỜNG GẶP.
FeCl3
Zn
HCl
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Muối sắt (III) clorua không được lấy nhiều quá, chỉ vừa đủ cho dung dịch
trong ống ngiệm có màu.
- Có thể lấy thêm một lọ đựng dung dịch sắt (III) clorua, cho vài hạt kẽm
vào. Quan sát hiện tượng rồi từ đó rút ra kết luận.
dd HCl
MnO2
dd NaOH
dd NaOH
Cl2 Cl2
Hình 4: Điều chế clo
Cách 2: Nếu chỉ điều chế một lượng nhỏ clo và thực hiện các phản ứng
ngay trong bình thì tiến hành như sau: Cho 0,5 g MnO2 (chừng hạt đậu phộng) và
2ml dung dịch HCl đặc 35% vào một bình cầu đáy tròn 50 ml, đậy bình bằng nút
cao su có ống vuốt nhọn xuyên qua (đầu ống vuốt có một miếng bông tẩm dung
dịch KI và hồ tinh bột). Đun nhẹ bình cầu cho đến khi miếng bông chuyển sang
màu xanh.(Xem hình 5 trang 28 )
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Dung dịch HCl phải thật đặc, nếu loãng sẽ không có khí clo tạo thành.
- Sau khi xong thí nghiệm thì nhúng bình cầu vào chậu nước vôi để huỷ clo
và HCl dư.
- Nút cao su phải vừa với miệng bình cầu để đậy thật kín không cho khí clo
thoát ra.
MnO2
Hình 5: Điều chế clo, clo tác dụng với dung dịch KI và với đồng
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Nên lấy sợi dây đồng nhỏ vừa phải đường kính chừng 0,1 mm hoặc đồng
lá.
- Sau phản ứng ngâm ngay bình cầu vào chậu đựng dung dịch NaOH 10%
để hủy khí clo và axit dư.
- Nếu không có bình cầu có thể thay bằng ống nghiệm (dây đồng cháy
không được lâu vì lượng clo ít).
TN 8. Clo tác dụng với nước.Tính tẩy màu của axit hipoclorơ.
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài CLO lớp10 nhằm chứng minh clo không
chỉ tan mà còn tác dụng được với nước. Axit hipoclorơ không bền, có tính oxihóa
rất mạnh.
2. Cách tiến hành.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Nhúng nút cao su có ống vuốt nhọn xuyên qua vào nước trước khi đậy
bình.
- Cầm bình bằng ngón cái và trỏ để học sinh nhìn thấy nước phun lên.
TN 13. Điện phân dung dịch muối ăn (thí nghiệm lượng nhỏ)
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài AXIT CLOHIĐRIC VÀ MUỐI CLORUA
lớp 10 để cho học sinh thấy NaCl không những quan trọng với cuộc sống hàng
ngày của con người mà còn là nguyên liệu sản xuất clo,natri hiđroxit.
2.Cách tiến hành.
Lắp dụng cụ như hình vẽ. Nguồn điện là 3 cục pin 1,5 von mắc nối tiếp,
điện cực là 2 ruột bút chì. Nhỏ 1 giọt dung dịch NaCl có phenolphtalein lên một
niếng kính. Nhúng 2 điện cực vào dung dịch sẽ có màu đỏ tươi xuất hiện.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Để có nguồn điện tốt nên dùng pin mới, lấy tờ giấy có chiều dài bằng
chiều dài 3 cục pin quấn thật chặt. Dùng 2 miếng bông gòn để cố định 2 đầu của
dây dẫn với 2 đầu của bộ pin, lấy dây thun cột chặt lại.
- Khoảng cách giữa 2 điện cực khi nhúng vào dung dịch chừng 0,3 – 0,5 cm
.
TN 15. Tính oxihoá của hợp chất chứa oxi của clo
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA OXI CỦA CLO
lớp 10 nhằm chứng minh tính oxihoá mạnh của các hợp chất có oxi của clo.
2. Cách tiến hành.
Trộn bột KClO3 đã nghiền nhỏ với đường cát mịn, vun thành đống hơi lõm
ở giữa. Nhỏ 1 giọt H2 SO4 đặc vào hỗn hợp sẽ cháy sáng. Phản ứng:
2 KClO3 + H2 SO4 = 2 HClO3 + K2 SO4
HClO3 không bền bị phân hủy ra oxi làm đường bốc cháy.
Hình 9: Tính oxihoá của KClO3
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Cẩn thận khi dùng axit sunfuric đặc.
- Không nghiền chung KClO3 với đường cát.
KClO3
MnO2
Nöôùc
Nöôùc
TN 27. Tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ các chất tham gia phản ứng (Zn+
H2SO4).
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài TỐC ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
lớp 10 nhằm chứng minh sự ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ của phản ứng. Khi
tăng nồng độ các chất tham gia phản ứng các phân tử va chạm với nhau nhiều hơn
nên tốc độ của phản ứng tăng lên.
2. Cách tiến hành.
Lấy 2 ống nghiệm, mỗi ống chứa 2ml dung dịch H2SO4. Dung dịch ở ống
nghiệm 1 có nồng độ 10%, ở ống nghiệm 2 có nồng độ 20%. Cho vào mỗi ống vài
hạt kẽm. Quan sát lượng khí thoát ra ở 2 ống nghiệm, nhận xét và rút ra kết luận.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Không nên lấy dung dịch axit đặc quá.
- Cẩn thận khi làm việc với axit sunfuric.
- Có thể tiến hành thí nghiệm theo cách sau: Lấy hai ống nghiệm đựng dd
Na2SO3, dung dịch ở ống A có nồng độ lớn gấp đôi dung dịch ở ống B. Cùng một
lúc cho vào mỗi ống 1 ml dung dịch HCl 2M, dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
Quan sát xem ống nào dung dịch bị đục nhanh hơn, rút ra kết luận. Phương trình
phản ứng:
Na2 S 2 O3 + 2HCl = H2 O + SO2 ↑ + S↓ + 2NaCl
TN 28. Tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ (CuO + H2SO4).
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài TỐC ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
lớp 10 nhằm chứng minh sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ của phản ứng.
2. Cách tiến hành.
Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống chừng hạt đậu xanh bột CuO và 2ml
dung dịch H2SO4 10%, cố gắng lấy sao cho lượng hoá chất ở 2 ống nghiệm y
như nhau. Ống 1 không đun, ống 2 đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát sẽ
thấy ở ống 2 dung dịch nhanh chóng chuyển thành màu xanh.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Cho dung dịch axit sunfuric vào ống nghiệm từ từ để dung dịch không bị
vẩn đục.
- Khi đun nóng không nên lắc ống nghiệm .
TN 29. Tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào chất xúc tác (Đốt đường với tàn thuốc
lá)
1. Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng trong bài TỐC ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
lớp 10 nhằm chứng minh sự ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ của phản ứng.
- Thí nghiệm đơn giản, đễ làm, gắn với đời sống.
2. Cách tiến hành.
Dùng 2 muỗng kim loại, muỗng 1 đựng đường cát, muỗng 2 đựng đường
cát trộn với tàn thuốc lá, cùng đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Ở muỗng 1 đường chảy
ra rồi đen lại, nhưng ở muỗng 2 đường cháy thành ngọn lửa màu vàng (do trong
tàn thuốc có hợp chất của liti là xúc tác cho phản ứng).
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Khi đốt chú ý đường có thể chảy và trào ra ngoài.
- Có thể bôi tàn thuốc lá vào đường cục rồi đốt.
- Không nên dùng loại đường có độ tinh khiết cao vì đường sẽ cháy sau khi
chảy lỏng (không cần tàn thuốc lá).
TN 30. Xúc tác cho sự sủi bọt của các nước giải khát có ga
1. Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng để giới thiệu cho học sinh những chất xúc tác rất
gần gũi với cuộc sống.
- Thí nghiệm đơn giản, đễ làm, gắn với sinh hoạt đời thường.
- Thí nghiệm kích thích tư duy sáng tạo.
- Thí nghiệm này có thể làm khi nói về chất xúc tác hoặc trong bài mở đầu
(để gây hứng thú với môn học).
2. Cách tiến hành.
Lấy một chai nước giải khát có ga, mở nắp, rót vào một ly nhỏ. Cho từ từ
đường cát trắng (hoặc cát sạch) vào sẽ thấy bọt khí trào lên rất nhiều và mạnh.
Cho học sinh quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Nếu cho dung dịch nước đường vào thì không thấy bọt khí trào ra.
- Khi rót nước ra ly cần nhẹ tay.
Thí nghiệm được dùng trong bài CÂN BẰNG HOÁ HỌC lớp 10 nhằm
chứng minh sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự chuyển dịch trạng thái cân bằng
hoá học.
Điều chế khí NO2 rồi thu vào 2 lọ thủy tinh có nút kín. Lọ 1 để đối chứng,
lọ 2 nhúng vào chậu đựng hỗn hợp sinh hàn (đá muối). Quan sát sẽ thấy ở lọ 2
màu nâu nhạt dần rồi mất hẳn. Phương trình phản ứng:
2NO2 N2O4 + Q
nâu không màu
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Khí NO2 thu vào 2 lọ thủy tinh ban đầu với lượng vừa phải, vừa đủ thấy
có màu không nên đậm quá hay nhạt quá.
- Nút lọ phải thật kín để tránh khí thoát ra ngoài gây độc.
Chương 5
Boùng ñeøn
2,5 von
dung dòch
ñieän phaân
Dùng 2 miếng đồng hình chữ nhật kích thước 1cm x 3cm làm bản cực.
Nguồn điện là 1 bộ 3 pin 1,5 von. Lắp dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ. Dung dịch
điện phân được dùng lần lượt là:
- Dung dịch clorua natri.
- Dung dịch axit clohiđric.
- Dung dịch natrihiđroxit.
Khi thay các dung dịch trên bằng nước nguyên chất hoặc dung dịch đường
thì đèn không sáng.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Cách làm bộ pin xem thí nghiệm Điện phân dung dịch muối ăn trang 30.
Nên dùng pin đại để đèn sáng được lâu.
- Hai điện cực cắm qua một miếng nhựa tròn đậy trên miệng cốc.
- Khoảng cách giữa 2 điện cực không được xa quá (chừng 1 cm).
- Sau ít lâu đèn sẽ không sáng vì có nhiều bọt khí bám ở điện cực.
TN 2. Phản ứng axit – bazơ của amoniac và nước (Tạo màu hồng bằng nước lã)
1. Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng trong bài AXIT – BAZƠ lớp 11 nhằm làm sáng tỏ
định nghĩa mới về axit và bazơ: “axit là những chất có khả năng cho proton” còn
“bazơ là những chất có khả năng nhận proton”.
- Chứng minh tính chất chung của dung dịch bazơ là tính chất của anion
OH – (làm phenolphtalein không có màu biến thành màu hồng) và “dung dịch
bazơ là những dung dịch có chứa anion OH – “.
- Giúp học sinh hiểu rõ hơn về phản ứng axit- bazơ: “Phản ứng axit- bazơ
là phản ứng hoá học trong đó có sự cho và nhận proton”.
- Thí nghiệm còn giúp học sinh ôn lại ảnh hưởng của nồng độ đối với sự
chuyển dịch cân bằng hoá học .
2. Cách tiến hành.
Cho vào ống nghiệm 4 ml rượu etilic khan, thêm 0,2 ml dung dịch
amoniac đặc 25% rồi cho tiếp 1 giọt phenolphtalein. Hỗn hợp không có màu.
Thêm dần nước lã vào cốc, màu hồng xuất hiện và ngày một đậm.
Giải thích:
dd.NaNO2
dd.NH4Cl
Trúng cút luộc chín kỹ, bóc vỏ. Thu amoniac vào đầy một bình cầu có cổ
dài (lựa bình có cổ hơi nhỏ hơn trái trứng cút một ít). Cho vào bình một ít nước
(lớn hơn 1 / 700 thể tích của bình) rồi nhanh chóng bịt kín miệng bình. Đặt bình
nằm ngang, cho đầu nhọn của trứng vào miệng bình, giữ trứng và chờ một chút
trứng sẽ từ từ chui vào bình. Khi trứng di chuyển được một đoạn dốc ngược bình
lên trứng vẫn cứ tiếp tục chui vào trong bình.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Nhúng trứng vào dung dịch phenolphtalein trước khi cho chui vào bình.
- Yêu cầu học sinh giải thích các hiện tượng xảy ra.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Sau khi thí nghiệm xong, nhúng tất cả dụng cụ vào chậu nước vôi để
hủy các chất độc.
- Không lấy nhiều hoá chất.
- Lưu ý học sinh vai trò của axit sunfuric.
TN 17. Sự cháy của photpho (Xác định thành phần khôngkhí)
1. Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng trong bài PHOTPHO lớp 11 nhằm chứng minh
photpho hoạt động hóa học mạnh hơn nitơ. Liên kết trong phân tử photpho kém
bền hơn trong phân tử nitơ, photpho dễ dàng bị oxi không khí oxihóa tới mức cao
nhất +5.
- Học sinh còn được quan sát P2O5 là một chất rắn màu trắng, dễ tan trong
nước tạo thành H3PO4.
- Thí nghiệm mang tính khoa học, gợi nhớ lại thí nghiệm mà trước đây Silơ
đã làm để xác định thành phần không khí. Vì vậy nó kích thích hứng thú, tăng sự
yêu mến môn hoá học.
2. Cách tiến hành.
Chuẩn bị 1 ống thủy tinh hình trụ hay 1 ống nghiệm thủng đáy, 1 nút cao su
vừa miệng ống có muỗng đốt hoá chất nhỏ
xuyên qua. Dùng bút dạ chia thể tích của ống
(sau khi đậy nút) thành 6 phần bằng nhau.
Nhúng ngập phần dưới của ống (1/6) vào
chậu nước. Có thể dùng kẹp và giá sắt để giữ
ống. Cho 1g photpho đỏ (chừng hạt ngô) vào
muỗng sắt, đốt trên ngọn lửa đèn cồn đến khi Nöôùc
bốc cháy thì cho vào ống, nút thật kín. Chờ
cho oxi trong ống cháy hết, quan sát mực
nước dâng lên, nhúng một miếng giấy quỳ
vào chậu, giải Hình 17: Xác định
thành phần không khí thích hiện tượng và rút
ra kết luận.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Có thể kết hợp thí nghiệm với kể chuyện.
- Đặt câu hỏi cho học sinh: Vì sao khi tác dụng với oxi, photpho dễ phản
ứng hơn nitơ? Khi tác dụng với hiđro, phot pho lại khó phản ứng hơn
nitơ?
Nöôùc
TN 25. Phản ứng thế nguyên tử H ở cacbon mang nối ba bằng kim loại
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài DÃY ĐỒNG ĐẲNG CỦA AXETILEN
(ANKIN) lớp 11 nhằm minh hoạ cho phản ứng quan trọng dùng để nhận biết
axetilen.
2. Cách tiến hành.
Cho 1ml dung dịch bạc nitrat 1% vào ống nghiệm rồi nhỏ từ từ từng giọt
dung dịch amoniac 5% đến khi tan kết tủa. Cho axetilen sục vào ống nghiệm sẽ có
kết tủa màu vàng nhạt tạo thành.
TN 26. Phản ứng cháy của axetilen (Đốt cháy nước đá)
1.Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng trong bài DÃY ĐỒNG ĐẲNG CỦA AXETILEN
(ANKIN) nhằm minh họa phản ứng điều chế axetilen từ cacbua canxi và phản ứng
cháy của axetilen.
- Thí nghiệm gây hứng thú và rất hấp dẫn vì tạo được ngọn lửa từ cục nước
đá.
2. Cách tiến hành.
Cho vài cục đất đèn CaC2 Nöôùc ñaù CaC2
bằng hạt ngô vào một chén sứ rồi
cho tiếp vào 1 cục nước đá bằng
ngón chân cái. Đưa que đóm đang
cháy vào chén sứ, lập tức có lửùa
xanh bùng lên.
TN 5. Phản ứng của tinh bột với dung dịch cồn iot
1. Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng trong bài TINH BỘT lớp 12 nhằm giới thiệu cho
học sinh cách nhận biết tinh bột bằng dung dịch cồn iot và ngược lại.
- Thí nghiệm có tác dụng làm cho học sinh thấy hoá học rất gần gũi với đời
sống hàng ngày.
2.Cách tiến hành.
Lấy một củ khoai lang cắt lát mỏng, nhỏ lên vài giọt dung dịch cồn iot
loãng.
daây Cu
daây Cu
dung dòch
HgCl2
TN16. Điều chế sắt (II) hiđroxit và tính chất dễ bị oxi hoá của nó
1. Mục đích thí nghiệm.
- Thí nghiệm được dùng trong bài HỢP CHẤT CỦA SẮT lớp 12 nhằm cho
học sinh biết cách điều chế sắt (II) hiđroxit từ sắt, axit và xút.
- Học sinh sẽ quan sát màu sắc, dạng kết tủa và sự oxihoá sắt (II) hiđroxit
thành sắt (III) hiđroxit.
2. Cách tiến hành.
Đun sôi 4 ml dung dịch xút trong ống nghiệm để đẩy hết khí đã hoà tan ra
khỏi dung dịch. Rót nhanh 1 ml dung dịch sắt (II) clorua vừa điều chế ở thí
nghiệm 13 vào ống nghiệm. Quan sát màu kết tủa mới tạo thành và sự biến màu
của lớp kết tủa sát trên bề mặt.
3. Những điều cần chú ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công.
- Đinh sắt để điều chế sắt (II) clorua phải thật sạch lớp oxit bên ngoài.
- Rót dung dịch sắt (II) clorua chảy theo thành ống nghiệm xuống đáy để
kết tủa tạo thành nằm sâu trong dung dịch.
- Có thể điều chế sắt (II) hiđroxit từ (NH4)2SO4.FeSO4.6H2O (muối
Mohr) và xút.
TN17. Điều chế sắt (III) hiđroxit
1. Mục đích thí nghiệm.
Thí nghiệm được dùng trong bài HỢP CHẤT CỦA SẮT lớp 12 nhằm cho
học sinh biết cách điều chế sắt (III) hiđroxit từ dung dịch muối sắt (III) .
2. Cách tiến hành.
Cho 2 ml dung dịch kiềm vào ống nghiệm, nhỏ vào vài giọt dung dịch muối
sắt (III) clorua. Quan sát màu sắc, dạng kết tủa của sắt (III) hiđroxit tạo thành./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái– Dương Tất Tốn. Hoá học 10. NXBGD 1996.
2. Nguyễn Cương. Phương pháp dạy học và thí nghiệm hoá học. Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 –2000. NXBGD 1999.
3. Nguyễn Cương. Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học. Hà nội 1995.
4. Nguyễn Cương – Dương Xuân Trinh – Trần Trọng Dương. Thí nghiệm thực
hành lý luận dạy học hoá học. NXBGD 1980.
5. Nguyễn Cương (chủ biên) - Nguyễn Mạnh Dung – Nguyễn Thị Sửu. Phương
pháp dạy học hoá học tập I. NXBGD 2000.
6. Bùi Hữu Cường. Phòng chống nhiễm độc trong công nghiệp hoá chất. NXB
Công nhân kỹ thuật. Hà nội 1982.
7. Trần Quốc Đắc. Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất
lượng dạy học ở trường PTCS Việt nam. Luận án PTS Khoa học Sư phạm –
Tâm lý. Hà nội 1992.
8. Trần Quốc Đắc. Thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông trung học. NXBGD
1996.
9. Đỗ Tất Hiển – Trần Quốc Sơn. Hoá học 11. NXBGD 1991.
10. V.X.Pôlôxin. Thí nghiệm hoá học vô cơ ở trường phổ thông tập I. NXBGD
1975.
11. Nguyễn Ngọc Quang - Nguyễn Cương – Dương Xuân Trinh. Lý luận dạy học
hoá học. NXBGD Hà nội 1975.
12. Nguyễn Ngọc Quang. Lý luận dạy học đại cương tập I. Trường CBQLGD
1986.
13. Nguyễn Ngọc Quang. Lý luận dạy học hoá học tập I. NXBGD Hà nội 1994.
14. Võ Quỳnh. 100 màn ảo thuật hoá học. NXB Trẻ TP HCM 1992.
15. Nguyễn Văn Tòng. Thực hành hoá học hữu cơ tập 2. NXBGD 1998.
16. Lê Xuân Trọng - Nguyễn Văn Tòng. Hoá học 12. NXBGD 1992.
17. Nguyễn xuân Trường. Hoá học vui. NXB Khoa học kỹ thuật. Hà nội 1998.
18. Albisser R.H, Chairman. Guide for safety in the chemical laboratory. New
York 1954.
19. Briggs J G R. A – level Guides Chemistry. Longman Singapore 1999.
20. Bagby – Henry – Desjardins. Modern road to chemistry. New York 1960.
21. Alexander Findlay. Chemistry in the service of man. New York 1960.
22. Bernard Jaffe. Chemistry creates a new world. New York 1957
23. Lanford E. Using Chemistry. USA 1955.
24. Russell – S.Drago – Theodore – L.Braown. Experiment in general chemistry.
USA 1969.
25. See C.P. O – level Classified Science Chemistry. Singapore Asian Publication
2000.
GIÁO TRÌNH “Thực Hành Thí Nghiệm Phương Pháp Dạy Học Hóa Học” của
Khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, đăng ký phát hành nội bộ
năm 2000, Ban Ấn Bản Phát hành Nội bộ ĐHSP chế bản và sao chụp 300 cuốn,
xong ngày 03 tháng 02 năm 2001.