You are on page 1of 6

BÀI TIẾU LUẬN

Các giả định và nguyên tắc cơ bản của kế toán

I, Các giả định trong kế toán:

1, Thực thể kinh doanh.

ND: Mỗi doanh nghiệp là 1 tổ chức độc lập với chủ sở hữu và các doanh nghiệp khác.
Cho nên những nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phải được ghi nhận tách biệt với chủ
sở hữu và các doanh nghiệp khác.

Ý nghĩa: Định ra ranh giới rạch ròi của tổ chức được kế toán.

VD: Công ty A nhập lô hàng là 1000 xe máy từ Thái Lan thì nghiệp vụ này chỉ được ghi
nhận trong sổ kế toán của công ty A.

2. Thước đo tiền tệ.

ND: Kế toán chỉ ghi nhận những nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp mà có thể được
đánh giá bằng tiền.

Kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ để đo lường các nghiệp vụ kinh tế thì phải bỏ qua ảnh
hưởng của lạm phát. Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng tiền của nước có nền
kinh tế (siêu) lạm phát cần phải trình bày yếu tố xác định giá trị của đồng tiền tại thời
điểm báo cáo tài chính.

Thông tin so sánh của kì trước cần được trình bày lại với cùng giá trị đồng tiền của kì
hiện tại.

Ý nghĩa: Ghi chép được những nghiệp vụ có thể được lượng hóa thành tiền.

VD: Theo nguyên tắc này, mọi tài sản và nguồn hình thành lên tài sản đều phải được thể
hiện giá trị bằng tiền.Ta có một lô tài sản gồm có: 1 tivi,2 xe gắn máy,100 kg gạo, 4 con
gà, 5 lít rượu ngon, takhông thể cộngchúng lại được vì không có cùng đơn vị đo lường.
Chỉ có thể cộng một khi chúng được thể hiện thước đo giá trị bằng tiền.
Kế toán không ghi nhận sự sút giảm trong chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Kế toán không ghi nhận sự hao mòn, hư hao của máy móc qua thời gian sử dụng.

3.Kỳ kế toán.

ND: giả định kì kế toán cho rằng chu kì kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia thành
những khoảng thời gian xác định.
Ý nghĩa: Với những đối tượng bên trong doanh nghiệp như nhà quản trị, họ cần những
báo cái tài chính, nội bộ thường xuyên để kiểm soát, đưa ra các quyết định 1 cách kịp
thời, chính xác.

Với đối tượng bên ngoài như các nhà đầu tư, họ có thể quyết định mua, giữ hay bán cố
phiếu, chủ nợ có thể cân nhắc về việc tiếp tục cho vay.

Các cơ quan thuế có thể kiếm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

VD: 1 số loại kì kế toán:

Kế toán năm(12 tháng) tính từ 1/1 đến hết 31/12.Là loại hình phổ biến nhất.

Kế toán quý (3 tháng) tính từ mùng 1 tháng đầu quý đến ngày cuối cùng của tháng cuối
quý.

Kế toán tháng (1 tháng) tính từ ngày 1 đầu tháng đến ngàg cuối tháng

4. Hoạt động liên tục.

ND: Việc ghi chép kế toán dựa trên giả định là doanh nghiệp dang hoạt động và sẽ tiếp
tục hoạt động trong tương lai gần, có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định giải thể hoặc
thu hẹp quy mô sản xuất của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định thì báo cáo tài
chính phải lập trên cơ sở khác và giải thích cơ sơ đã sử dụng

Ý nghĩa: Giả định hoạt động liên tục, do đó tài sản mua vào nhằm mục đích để sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không có ý định bán ra.Tài sản hiện có sẽ được báo
cáo theo theo giá gốc, không quan tâm đến giá thị trường trong tương lai. Vì trong quá
trình sử dụng, tài sản sẽ hao mòn và đến 1 lúc nào đó sẽ không dùng được nữa, nên kế
toán phải trích khấu hao tài sản. Hơn nữa, vì giá cả hàng hóa luôn biến động nên việc
phản ánh giá thực tế của tài sản sẽ không giống nhau tại những thời điểm khác nhau, do
đó, kế toán viên chỉ có thể xác định giá cả cho tài sản ở mức giá gốc.

VD: Doanh nghiệp mua 1 chiếc xe tải dùng để chở hàng, giá 1 tỉ tại thời điểm hiện tại.
Vài năm sau, khi chiếc xe không còn nguyên giá trị như cũ, người kế toán chỉ ghi giá gốc
vào bản cân đối chứ không đánh giá được giá thanh lí của chiếc xe tại thời điểm tương lai
khi doanh nghiệp phá sản.

II, Các nguyên tắc kế toán cơ bản.

1, nguyên tắc giá gốc.

ND: Còn gọi là nguyên tắc chi phí quá khứ hay lịch sử (historical cost concept). Theo
nguyên tắc này, kế toán ghi chép giá trị tài sản theo giá gốc chứ không quan tâm tới giá
thị trường của chúng. Tại sao như vậy? Vì việc xác định giá thị trường cho từng loại tài
sản rất khó khăn. Mặt khác, tài sản của công ty sẽ được tiếp tục sử dụng cho các hoạt
động của mình trong tương lai chứ không có ý định bán đi hay thanh lý để giải thể
(nguyên tắc hoạt động liên tục).
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc thực chất là toàn bộ chí phí mà đơn vị
bỏ ra để hình thành nên tài sản?(có thể là số tiền và các khoảng tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lí của tài sản đó tại thời điểm tài sản được ghi nhận )
Giá thị trường của một tài sản cũng chỉ là ước đoán nên dễ chủ quan, vì thực tế, nó không
được thực sự mang ra thị trường để bán.

Ý nghĩa:

+ Để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán ( vì chúng ta có thế kiểm chứng, so
sánh giá ở sổ kế toán với các hóa đơn bán hàng)

+ Xác định được kết quả kinh doanh( bằng cách lấy giá bán trừ đi giá gốc)

+ Đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi hơn cho công tác quản lý( vì giá gốc không
biến động theo thị trường)

VD1: Nhập1 máy MX trị giá 55 triệu đồng trong đó thuế GTGT là 5triệu,chi phí vận
chuyển 5,5 triệu đồng,chi phí chạy thử 2,2 triệu đồng(chi phí đã có thuế GTGT)
Giá trị máy MX sẽ được hạch toán vào sổ kế toán theo gía gốc:
Nguyên giá MX=55/1,1+5,5/1,1+2,2/1,1=57triệu đồng.

VD2: Công ty mua một ngôi nhà để làm văn phòng giá5 tỉ đồng thì giá trị ngôi nhà được
ghi trên sổ sách là5 tỉ đồng. Giá thị trường ngôi nhà sau 1 năm dự đoán lên gấp đôi, 6
tháng sau nữa do tình hình qui hoạch nào đó giá chỉ còn 4 tỉ đồng. Kế toán không quan
tâm đến việc thay đổi giá cả thị trường đó. Trừ khi ngôi nhà được đem đi bán thực sự
hoặc mang đi góp vốn, giá ngôi nhà trên sổ sách kế toán vẫn là5 tỉ đồng.Vì vậy, giá trị sổ
sách (BV: book value) của tài sản khác với giá trị thị trường (MV: market value) của
tài sản đó.

2. Nguyên tắc khách quan:

ND: Kế toán phải ghi chép trên cơ sở các số liệu khách quan và các quyết định khách
quan trong phạm vi cao nhất có thể.

Ý nghĩa: Đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của các thông tin cung cấp trên báo cáo
tài chính.

3.Nguyên tắc nhất quán:

ND: nguyên tắc này quy định :các chính sách , phương pháp kế toán mà DN đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải chờ đến hết kỳ kế toán năm, phải thông
báo cho người sử dụng BCTC, phải giải trình trên bảng thuyết minh các BCTC, phải giải
thích lí do và công bố công khai.

Ý nghĩa: Đảm bảo lợi ích của người sử dụng BCTC, giúp họ không bị nhầm lẫn, phân
tích BCTC trong từng thời kỳ phải sát đúng với tình hình thực tế của đơn vị kế toán.

BCTC có thể sao sánh giữa các thời kì hoặc sa sánh giữa các doanh nghiệp.

4.Nguyên tắc trọng yếu:

ND: Theo nguyên tắc này, kế toán chỉ theo dõi và công khai (disclose) những việc được
xem là quan trọng (important matters) và sẳn sàng bỏ qua, không quan tâm đến
(disregard) những sự việc được coi là không quan trọng (unimportant matters).

Thông tin được xem là trong yếu nếu thông tin thiếu hoặc không chính xác làm sai lệch
đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Chấp
nhận BCTC có sự sai xót với điều kiện nó không làm ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp
lý của BCTC, đến quyết định của ngừoi sử dụng BCTC( tức mức độ sai sót của BCTC ở
mức độ có thể bỏ qua, không phải là gian lận)

Ý nghĩa: Giúp nhà quản trị nắm bắt nhanh chóng những thông tin mấu chốt, quan trọng.

VD: công ty xuất kho một công cụ lao động để sử dụng ở phân xưởng sản xuất trị giá 50
ngàn đồng, kế toán sẽ ghi nhận ngay chi phí sản xuất vào thời điểm xuất kho. Mỗi ngày
sử dụng, công cụ bị hao mòn đi một phần nhưng kế toán sẽ không theo dõi và ghi sổ.
Trong thực tế việc theo dõi, đánh giá phần hao mòn đó là việc không thể. Cho rằng đó là
việc “vụn vặt” (trivial), không trọng yếu và kế toán bỏ qua. Nhưng nếu một tài sản cố
định hay một lô hàng phát hiện là không còn giá trị, không thể sử dụng được nữa kế toán
sẽ công khai vấn đề quan trọng này.

Tuy nhiên, đối với một công cụ lao động có giá trị lớn và có thể sử dụng trong nhiều thời
kỳ, để tránh biến động chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận báo cáo giữa các thời kỳ, giá
trị công cụ lao động đó sẽ được “phân bổ” cho nhiều kỳ.

5. Nguyên tắc thận trọng.

ND: Còn gọi là “nguyên tắc bảo thủ”. Theo nguyên tắc này, kế toán sẽ công nhận một
khoản “lỗ” hay giảm vốn ngay khi nó được nghĩ rằng có thể xảy ra (possible) nhưng chỉ
công nhận một khoản “lãi” hay tăng vốn khi nó đã trở thành chắc chắn(certain).

Nguyên tắc thận trọng có 2 phần:


- Gia tăng vốn chủ sở hữu khi chúng có chứng cớ chắc chắn.
- Gia tăng chi phí, giảm vốn chủ sở hữu ngay khi chúng có chứng cớ chưa chắc
chắn( Chứng cớ cụ thể)
VD: Việc lập dự phòng cho hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn và dài hạn.

So sánh chi phí dự phòng và chi phí khấu hao tài sản cố định.

6. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.

ND: Doanh thu chỉ được ghi nhận trong kì mà nó được thực hiện (khi chuyển giao hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Hai vấn đề kế toán cơ bản đối với DT là ghi nhận
doanh thu trong kỳ kế toán nào và mức DT được ghi nhận bằng bao nhiêu.

Doanh thu có thể được ghi nhận trước, trong hoặc sau kì mà đơn vị thu được tiền hàng.

Có 3 loại doanh thu:


- Doanh thu bằng tiền ngay.
- Doanh thu chưa thu tiền.
- Doanh thu nhận trước.

Ý nghĩa: Đây là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh
doanh.....Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh
doanh khác nhau. Hiện nay, nguyên tắc thực hiện đang được áp dụng phổ biến và rộng rãi
nhất trong các đơn vị kế toán.

7. Nguyên tắc phù hợp – tương xứng.

ND: Chênh lệch của doanh thu và chi phí trong một kỳ kinh doanh là lợi nhuận của kỳ
kinh doanh đó. Nguyên tắc này đòi hỏi rằng chi phí phải được phản ảnh cho phù hợp với
doanh thu trong từng kỳ kinh doanh cụ thể.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận 1 khoản doanh
thu thì phải ghi nhận 1 khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó
(chí phí này có thể là ở kỳ kế toán hiện tại, kỳ trước hoặc chí phí phải trả

Ý nghĩa: Nguyên tắc "phù hợp" giúp cung cấp thông tin trung thực về kết quả SXKD.

VD1: Đầu tháng 6/2008, công ty mua lô hàng trị giá 10 triệu đồng về nhập kho và đã trả
bằng tiền mặt. Nếu trong tháng 6/2008, lô hàng vẫn chưa bán thì chúng vẫn đượcx em là
tài sản của công ty nằm trong kho, không được xem là chi phí của tháng 6/2008. Đến
tháng 7/2008, ba phần tư lô hàng được bán ra với giá 12 triệu đồng. Lúc này, kế toán ghi
nhận doanh thu của tháng 7/2008 là 12 triệu đồng và đồng thời ghi nhận chi phí (chi phí
của hàng đã bán, còn quen gọi là giá vốn hàng bán) là 7,5 triệu đồng cho tháng 8/2008 để
phù hợp với doanh thu trong kỳ.
Như vậy, lãi gộp (= doanh thu- chi phí) là: 4,5 triệu (= 12- 7,5 triệu).
VD2: Tháng 6/2008, công ty đã chi tiêu 10 triệu đồng để mua hàng nhưng đó không phải
là chi phí của tháng 6. Cho đến tháng 7, trong 10 triệu hàng hóa cũng chỉ có 7,5 triệu trở
thành chi phí của tháng 7, một phần tư còn lại là 2,5 triệu đồng hàng tồn kho vẫn là tài
sản, chưa trở thành chi phí trong kỳ.

8. Nguyên tắc công khai toàn bộ.

ND: tất cả dữ liệu và sự kiện có liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị phải được công khai đầy đủ, rõ ràng trên báo cáo tài chính. Những
sự kiện mà tính quan trọng đủ để ảnh hưởng đến sự đánh giá của người đọc báo cáo phải
được công khai nhằm tránh những phán xét lệch lạc của người đọc về tình hình kinh
doanh của đơn vị.

Ý nghĩa: Cho người đọc báo cáo có được cái nhìn rõ ràng, chính xác nhất về hoạt động
kinh doanh của đơn vị.

9. Cơ sơ dồn tích.

ND: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thời điểm thực tế chi tiền hoặc các khoảng tương đương tiền.

Ý nghĩa: Chỉ khi tuân thủ đúng nguyên tắc cơ sở dồn tích thì báo cáo tài chính mới phản
ánh được tình hình tài chính của DN trong quá khứ hiện tại và tương lai.

VD: Nhập kho NVL trị giá 77 triệu đồng(đã có thuế GTGT) chưa trả tiền người bán A.
Trong nghiệp vụ kinh tế trên mặc dù đơn vị chưa xuất tiền mặt để thanh toán cho người
bán A nhưng đã phải ghi vào sổ kế toán

You might also like