Professional Documents
Culture Documents
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai trò quan
trọng. Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến thông tin. Vì vậy
trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nổ về thông tin đã và đang chuyển sang kỷ
Ở Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, không chỉ ở thành thị mà còn nông thôn vùng
sâu, vùng xa thông tin đều đến được. Tivi đã trở thành một phương tiện giải trí cũng như
là phương tiện cập nhập thông tin. Có thể nói lịch sử phát triển của tivi đi đôi với sự phát
Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào nghiên cứu
và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến, mang lại sự hài lòng cho người sử dụng.
Trong đó, SONY là một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực sự làm hài lòng người
Quá trình tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY đã giúp em thấy rõ
được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại cho người sử dụng. Do đó
trong đề tài này em chủ yếu nghiên cứu tổng quan về tivi màu SONY KV- 1485MT.
Với thời gian có hạn, nên trong nội dung không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng của các
• Năm 1927, một người Mỹ trẻ tuổi là Philo Taylor Farnsworth đã phát triển thành công
phiên bản thương mại ống tia cực âm nhằm phát tín hiệu truyền hình điện tử và đây là
bước đột phá trong nghệ truyền hình của nhân loại.
• Năm 1930, một vài tiêu chuẩn của công nghệ TV cùng xuất hiện và cạnh tranh để thống
trị thị trường non trẻ này. Một trong những sản phẩm chiếm ưu thế là chiếc EMI-Marconi.
Năm 1950 có thể chạy 25 khung hình trên một giây và khá phổ biến tại Anh. Một tiêu
chuẩn TV khác có thể chạy 30 khung hình trên giây và chủ yếu phát triển tại Mỹ.
• Chiếc TV thương mại thành công đầu tiên bắt đầu xuất hiện tại các showroom ở Mỹ vào
đầu những năm 1950.
• Ngay khi nhận thấy nội dung trên TV có giá trị khai thác, các công ty lập tức lao vào chạy
đua trong ngành truyền hình. Thực tế này dẫn đến sự cần thiết phải có quy định về tần số
phát sóng của các kênh.
• Sức mạnh của TV là việc phát trực tiếp những bước đi lịch sử của nhà du hành Mỹ Neil
Amstrong trên mặt trăng, ngày 20/1/1969.
• Nỗ lực phát triển TV màu xuất hiện từ đầu những năm 1950 và chiếc đầu tiên được hãng
RCA giới thiệu năm 1954. Nhưng phải đến những năm 1960 việc bán các TV màu mới
bắt đầu sinh lợi. Tới năm 1974 thì TV màu đã trở thành biểu tượng cho các gia đình giàu
có tại Mỹ.
• Năm 1959, hãng Philco đưa vào thị trường chiếc TV chỉ có màn hình rộng 2 inch và có
thể thu cả sóng radio.
• Năm 1980, ngành truyền hình Mỹ do 3 mạng lưới chính thống trị, trong khi khán giả tại
các nước châu Âu và châu Á bị giới hạn trong các lựa chọn chương trình.
3. Phân loại :
Theo nhà sản xuất :
SAMSUNG Theo công nghệ :
LG Ti Vi đen trắng
SONY TV LCD
TV Plasma
TV LED TV 3D
Chương II TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485
* Các chỉ tiêu kỹ thuật của tivi màu SONY KV-1485
Hệ truyền hình: M, B/G, I, D/K
Hệ màu: PAL, PAL60, NTSC4.43, NTSC3.58, SECAM
Dải tần số:
Hệ tivi M B/G I D/K
VHF-L A2 ≈ A6 E2 ≈ E4 R1 ≈ R5
VHF-L A7 ≈ A13 E5 ≈ E12 R6 ≈ R12
UHF
Đầu vào AV :
• Video : 1Vp-p, 75 Ω
• Audio : 500mV
mang từ
đài phát thông qua Anten, sau đó đổi tần về tín hiệu chung IF để dễ dàng khuếch
đại.
• 3 - Mạch khuếch đại trung tần chung : Nhiệm vụ của mạch KĐ trung tần là khuếch
đại tín hiệu IF lên biên độ đủ lớn sau đó tách sóng để lấy ra tín hiệu Video tổng
hợp.
• 4 - tách sóng video và khuếch đại sơ bộ sau tách sóng video.
• 5 - mạch tự động điều chỉnh tần số ngoại sai AFC (Auto Frequency Control) hoặc
AFT (Auto Frequency Tuning)
• 6 - tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại AGC (Auto Gain Control).
b) Phần đường tiếng gồm các khối nhỏ 7,8 :
• 7 – quy đổi và tạo trung tần tiếng lần 2 để có thể thu được tiếng của các hệ màu
khác nhau.
• 8 – toàn bộ đường tiếng của TV.
Nhiệm vụ của khối đường tiếng là tách tín hiệu FM ra khỏi tín hiệu Video tổng hợp,
sau đó khuếch đại trung tần tiếng và tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần, tiếp tục
khuếch đại tín hiệu âm tần qua mạch công xuất rồi đưa ra loa.
c) Phần đường hình gồm các khối nhỏ từ 9 16 :
• 9 – khuếch đại và xử lí tín hiệu chói Y : Nhiệm vụ của mạch xử lý tín hiệu chói là
khuếch đại tín hiệu Y, thay đổi biên độ và điện áp thềm ( thành phần một chiều )
của tín hiệu Y. Ngoài ta còn có điều chỉnh độ sáng màn hình, điều chỉnh độ tương
phản, xoá tia quét ngược dòng và mành, tự động giới hạn độ sáng màn hình .
• 10 – Mạch giải mã màu của các hệ màu khác nhau để lấy ra 2 tín hiệu màu là R-Y
& B-Y
• 11 – Mạch ma trận G – Y để tạo lại tín hiệu màu thứ ba là G – Y
R-Y, G-Y, B-Y cung cấp cho mạch ma trận để khôi phục lại ba tín hiệu mầu đưa vào đèn
hình, nếu hỏng khối giả mã thì chỉ có tín hiệu Y ( đen trắng ) đi vào đèn hình.
• 12 – Mạch ma trận R, G, B để khôi phục lại 3 tín hiệu màu cơ bản là R, G, B.
• 13–Mạch khuếch đại tín hiệu màu đỏ lần cuối.
• 14–Mạch khuếch đại tín hiệu màu lục lần cuối.
• 15–Mạch khuếch đại tín hiệu màu lam lần cuối.
• Ba mạch khuếch đại tín hiệu màu cuối phân biệt và khuếch đại ba tín hiệu màu cơ
bản cho điện áp lớn lên cỡ 100V và đảo cực tính thành âm để đơa tới 3 catốt của
đèn hình màu điều khiển ba tia điện tử bắn lên các điểm phát ra màu tương ứng ở
trên màn hình để pha trộn thành ảnh màu.
• 16-Mạch cân bằng màu trắng. Khối này nằm ngay trong ba khối khuếch đại màu
cuối dùng để điều khiển cường độ các tia điện tử bắn lên màn hình, sao cho khi
chưa có tín hiệu màu đưa tới thì việc pha trộn ảnh trên màn hình sẽ ra màu trắng.
d) Phần đồng bộ và tạo xung quét gồm các khối nhỏ từ 17 22 :
• 17 - Mạch tách xung đồng bộ, khuếch đại và phân chia xung đồng bộ.
• 18 - Khối quét dòng của TV
Tạo các điện áp cao cung cấp cho đèn hình hoạt động bao gồm: Điện áp HV
khoảng 15KV cung cấp cho cực Anot - Điện áp Pocus khoảng 5KV cung cấp cho lưới
hội tụ G3 - Điện áp Screen khoảng 400V cung cấp cho lưới G2 - Điện áp Heater 4,5V
hoặc 6,3V cung cấp cho sợi đốt, xung quét dòng cung cấp cho cuộn lái dòng.
Tạo xung dòng cung cấp cho cuộn lái tia quét dòng để quét tia điện tử theo chiều
ngang. Cung cấp các nguồn điện cho các khối khác của máy hoạt động bao gồm :
Nguồn (B3) 180V DC cung cấp cho Khuếch đại công suất sắc - Nguồn (B4) 24V DC
cung cấp cho tầng công suất mành - Nguồn (B5) 16V DCsau giảm xuống 12V cung
cấp cho toàn bộ các mạch xử lý tín hiệu hình và tiếng - Nguồn 4,5V AC cung cấp cho
sợi đốt đèn hình .
• 19 - Khối quét mành của TV : Nhiệm vụ của khối quét mành là cung cấp xung
mành cho cuộn lái tia, lái tia điện tử quét theo chiều dọc.
• 20 - Mạch phối hợp giữa xung quét dòng với xung quét mành để tạo ra dạng xung
sửa méo gối.
• 21 - Mạch phối hợp hình thành xung đi xoá tia quét ngược : Mạch khuếch đại công
suất sắc, khuếch đại ba tín hiệu R, G, B lên biên độ đủ lớn cung cấp cho đèn hình ,
trong quá trình khuếch đại tín hiệu sắc, mạch KĐ công suất sắc kiêm luôn việc xoá
tia quét ngược.
• 22 - Mạch chỉnh lưu cao áp.
e) Phần vi xử lí và điều khiển gồm khối 23,24 :
• 23 - Mạch tiếp nhận lệnh điều khiển từ xa bằng tia hồng ngoại.
• 24 - Mạch vi xử lí điều khiển các hoạt động của TV. Nhiệm vụ của mạch Vi xử lý
là tạo ra các điện áp điều khiển toàn bộ các hoạt động của máy như : Điều khiển
tắt mở nguồn từ xa, điều khiển thay đổi độ sáng, độ tương phản, mầu sắc của ảnh,
điều khiển quá trình dò kênh và nhớ kênh v v...
f) Khối nguồn gồm các khối nhỏ 25,26 :
• 25 - Mạch khử từ nhằm tạo xung từ trường rất mạnh mỗi lần bắt đầu mở máy, lúc
đó cần quét sạch từ dư ở khu vực màn hình, giữ cho màn hình không bị loang
màu.
• 26 - Khối nguồn bao gồm các mạch chỉnh lưu, lọc và ổn áp để tạo ra các mức điện
áp một chiều ổn định cần thiết cho TV hoạt động. Nhiệm vụ của khối nguồn là
cung cấp điện áp cho vi xử lý và khối quét dòng hoạt động, đầu ra của nguồn là
hai điện áp B1=110V và B2 = 12V là hai điện áp một chiều bằng phẳng và ổn định
- Nguồn 110 cung cấp cho cao áp và tầng kích dòng
- Nguồn 12V cung cấp cho dao động dòng và ổn áp qua IC LA7805 xuống 5V
cung cấp cho vi xử lý .
Điện áp đầu vào của nguồn có tầm thay đổi rộng từ 90V đến 280V AC
3. Nguyên lý hoạt động của các khối :
Ta có sơ đồ rút gọn sau:
Khối 1 : Khối cao tần, trung tần tách sóng có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ anten, khuếch đại
các tín hiệu này, tách sóng hình, tự động điều chỉnh tần số ngoại sai và hệ số khuếch đại,
đưa các tín hiệu tới các khối 2,3,4.
Khối 2 : Khối xử lí âm thanh có nhiệm vụ nhận tín hiệu sóng mang âm thanh, khuếch đại
sơ bộ, tách sóng và khuếch đại công suất để phát ra loa.
Khối 3 : Khối xử lí hình có nhiệm vụ nhận tín hiệu hình ảnh, khuếch đại tín hiệu này, giải
mã màu, khuếch đại các tín hiệu màu đưa tới ba catốt đèn hình màu.
Khối 4 : Khối đồng bộ và tạo xung quét có nhiệm vụ tách xung đồng bộ dòng và đồng bộ
mành, khuếch đại các xung đồng bộ đưa tới cuộn lái tia của đèn hình. Ngoài ra trong khối
này còn tạo điện áp cao áp đưa tới anốt đèn hình.
Khối 5 : Khối phục hồi hình ảnh có nhiệm vụ nhận tín hiệu hình ảnh màu, tín hiệu quét
và phục hồi hình ảnh để phát lên màn hình.
Tạo các điện áp cao cung cấp cho đèn hình hoạt động bao gồm :
+ Điện áp HV khoảng 15KV cung cấp cho cực Anot
+ Điện áp Pocus khoảng 5KV cung cấp cho lưới hội tụ G3
+ Điện áp Screen khoảng 400V cung cấp cho lưới G2
Tạo xung dòng cung cấp cho cuộn lái tia quét dòng để quét tia điện tử theo chiều ngang.
Cung cấp các nguồn điện cho các khối khác của máy hoạt động bao gồm : Nguồn (B3)
180V DC cung cấp cho Khuếch đại công suất sắc - Nguồn (B4) 24V DC cung cấp cho
tầng công suất mành- Nguồn (B5) 16V DCsau giảm xuống 12V cung cấp cho toàn bộ các
mạch xử lý tín hiệu hình và tiếng - Nguồn 4,5V AC cung cấp cho sợi đốt đèn hình .
Khối 6 : Khối xử lí và điều khiển có nhiệm vụ nhận lệnh từ hộp điều khiển xa hay phím
bẩm để đưa tới điều khiển các hoạt động của máy thu hình.
Khối 7 : Khối nguồn có nhiệm vụ tạo các mức điện áp cần thiết để cung cấp cho các khối
hoạt động.
Nhiệm vụ của khối nguồn là cung cấp điện áp cho vi xử lý và khối quét dòng hoạt
động, đầu ra của nguồn là hai điện áp B1 = 110V và B2 = 12V là hai điện áp một chiều
bằng phẳng và ổn định . Nguồn 110 cung cấp cho cao áp và tầng kích dòng - Nguồn 12V
cung cấp cho dao động dòng và ổn áp qua IC LA7805 xuống 5V cung cấp cho vi xử lý .
Điện áp đầu vào của nguồn có tầm thay đổi rộng từ 90V đến 280V AC
4. Bản chất tín hiệu và quá trình xử lý tín hiệu trong Tivi mầu :
* Khối 1 : Khuếch đại và xử lí tín hiệu chói Y.
* Khối 2 : Giải mã màu để lấy ra hai tín hiệu màu R -Y và B -Y.
* Khối 3 : Để khôi phục lại ba tín hiệu màu cơ bản: đỏ (R), lục (G), lam (B).
* Các khối 4, 5, 6: Khuếch đại các tín hiệu màu cơ bản: đỏ, lục, lam lần cuối để đưa tới
đèn hình màu pha trộn với nhau thành ảnh màu phát ra trên màn hình.
Ví dụ cụ thể :
1. Qua trình phân tích ảnh và điều chế tín hiệu : Bức ảnh được phân tích thành 3 bức ảnh
đơn sắc và được đổi thành 3 tín hiệu điện là R, G, B => tiếp tục được phân tích thành 4
tín hiệu trong đó có 1 tín hiệu ảnh đen trắng Y và ba tín hiệu mầu thiếu chói là R-Y, G-
Y và B-Y, ba tín hiệu mầu thiếu chói lại tiếp tục được điều chế vào sóng mang C, cuối
cùng tín hiệu Y nhập chung với tín hiệu C tạo thành tín hiệu Video tổng hợp.
2. Quá trình điều chế tiếng và điều chế tín hiệu Video tổng hợp vào tín hiệu truyền hình
=> tạo thành sóng mang .
3. Quá trình phát sóng thành sóng điện từ truyền tới máy thu
4. Quá trình Ti vi thu sóng thông qua bộ kênh, khuếch đại qua mạch trung tần và tách
sóng => lấy ra tín hiệu video tổng hợp
5. Quá trình phân chia tín hiệu , tín hiệu Y đi tới mạch xử lý chói, tín hiệu C đi tới mạch
giải mã mầu, mạch giải mã , giải mã tín hiệu C lấy ra tín hiệu R-Y, G-Y, B-Y sau đó
nhập các tín hiệu này lại với tín hiệu chói Y thông qua mạch ma trận để tạo lại tín hiệu
mầu đơn sắc R, G, B.
6. Quá trình tổng hợp các tín hiệu R, G, B trên đèn hình mầu : 3 tín hiệu R, G, B mang
thông tin về 3 bức ảnh đơn sắc được tổng hợp lại thành một bức ảnh duy nhất thông
qua đèn hình mầu, bức ảnh tổng hợp có hình dạng và mầu sắc như bức ảnh ban đầu .
5. Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động màn hình màu :
Tất cả các nguyên tắc của truyền hình đen trắng đều được tận dụng ở truyền hình
mầu, nói khác đi truyền hình mầu trước hết phải làm lại các công việc đã có của truyền
hình đen trắng. Điểm khác biệt giữa truyền hình đen trắng và truyền hình mầu chỉ ở chỗ :
Thay vì chỉ truyền đi cường độ sáng của từng điểm ảnh thì bây giờ truyền hình mầu phải
truyền đi cả tính chất về mầu sắc của từng điểm ảnh đó.
Nhiệm vụ của màn hình là tái tạo lại hình ảnh. Để tái tạo lại hình ảnh, phương
pháp phổ biến nhất hiện nay là hiển thị hình ảnh dựa vào bản đồ ma trận điểm ảnh. Theo
phương pháp này, một khung hình sẽ được chia ra làm vô số các điểm ảnh nhỏ. Các điểm
ảnh có dạng hình vuông, có kích thước rất nhỏ. Kích thước “thực” của một điểm ảnh là:
0.01x0.01 (cm). Tuy nhiên kích thước thực này phần lớn chỉ có ý nghĩa lý thuyết, vì hầu
như chúng ta ít khi quan sát được các điểm ảnh tại kích thước thực của chúng, một phần
do chúng quá bé, một phần do kích thước quan sát của điểm ảnh phụ thuộc vào độ phân
giải: với cùng một diện tích hiển thị, độ phân giải (số lượng điểm ảnh) càng lớn thì kích
thước quan sát được của chúng càng bé. Kích thước của một khung hình được cho bởi số
lượng điểm ảnh theo chiều ngang và số lượng điểm ảnh theo chiều dọc.
Ví dụ kích thước khung hình 1600x1200 (pixel) có nghĩa khung hình đó sẽ được
hiển bị bởi 1600 điểm ảnh theo chiều ngang và 1200 điểm ảnh theo chiều dọc.
Thực chất, giá trị về số lượng pixel chỉ mang ý nghĩa kích thước (image
dimension), còn độ phân giải (resolution) được cho bởi số lượng điểm ảnh hiển thị trên
diện tích một inch vuông. Độ phân giải càng cao, hình ảnh được hiển thị sẽ càng nét. Độ
phân giải đạt đến giá trị độ phân giải thực khi mà một pixel được hiển thị với đúng kích
thước thực của nó (kích thước thực của pixel đựơc lấy sao cho ở một khoảng cách nhất
định, pixel đó đựơc nhìn dưới một góc xấp xỉ bằng năng suất phân li của mắt người). Nếu
độ phân giải bé hơn giá trị độ phân giải thực, mắt người sẽ có cảm giác hình ảnh bị sạn,
không nét. Nếu độ phân giải cao hơn độ phân giải thực, trên lý thuyết, độ nét và độ chi
tiết của hình ảnh sẽ tăng lên, tuy nhiên thực sự mắt người không cảm nhận được hoàn
toàn sự khác biệt này.
Mắt người cảm nhận hình ảnh dựa vào hai yếu tố, màu sắc và độ sáng (chói) của
hình ảnh. Màn hình muốn hiển thị được hình ảnh thì cũng phải tái tạo lại được hai yếu tố
thị giác này của hình ảnh. Về màu sắc, mắt người có khả năng cảm nhận hơn 4 tỉ sắc độ
màu khác nhau, trong đó có một phổ màu khoảng hơn 30 triệu màu được cảm nhận rõ rệt
nhất. Muốn tái tạo lại hình ảnh chân thực, màn hình hiển thị cần phải có khả năng hiển thị
ít nhất là khoảng 16 triệu màu.
Bình thường, khi muốn tạo ra một màu sắc, người ta sử dụng kĩ thuật lọc màu từ
ánh sáng trắng, mỗi bộ lọc màu sẽ cho ra một màu. Tuy nhiên, với kích thước vô cùng bé
của điểm ảnh, việc đặt 16 triệu bộ lọc màu trước một điểm ảnh là gần như vô vọng.
Chính vì thế, để hiển thị màu sắc một cách đơn giản nhưng vẫn cung cấp khá đầy đủ dải
màu, người ta sử dụng phương pháp phối hợp màu từ các màu cơ bản. Hệ các màu cơ bản
phải thoả mãn điều kiện tái tạo được một phổ màu rộng từ các màu thành phần, và các
màu thành phần, khi được tổng hợp với cùng tỉ lệ phải tạo ra một trong hai màu sơ cấp là
màu đen (loại trừ của tất cả màu sắc) hoặc màu trắng (tổng hoà của tất cả màu sắc).
Sự trộn màu và tách màu:
Về trộn màu :
Đỏ + Lục = Vàng
Đỏ+ Lam= Đỏ thẫm(mận chín)
Lam + Lục = Xanh Lơ
Đỏ + Lục + Lam = Trắng
thường có trị số nhỏ từ 1µF đến 22µF nằm xung quanh khu vực IC công xuất mành.)
Cuối cùng ta cấp điện và đo trên hai đầu tụ lọc nguồn chính phải có 18V DC.
Kiểm tra điện áp VT, đặt máy vào chế độ dò kênh và đo xem điện áp VT có thay
đổi từ 0 đến 28V không ? nếu mất điện áp này ta cần kiểm tra mạch cung cấp điện
áp 33V
Nếu các điện áp trên vẫn đầy đủ thì kết luận hỏng kênh => khi thay kênh bạn cần
lưu ý phải thay kênh đúng chủng loại hoặc phải trùng vị trí chân .
8) Máy thu được tín hiệu nhưng các kênh đều bị nhiễu :
a) Nguyên nhân :
• Do đứt an ten , núm an ten
• Điện áp AGC bị sai
• Điện áp B+, BU, BH hoặc BL bị giảm < 9V
• Do hỏng kênh
b) Kiểm tra :
Kiểm tra lại an ten và núm an ten , tháo núm an ten ra để kiểm tra cuộn dây phối
hợp trở kháng xem có bị đứt không .
Kiểm tra các điện áp B+, BU, BH, BL cung cấp cho kênh xem có đủ 12V không ?
Kiểm tra điện áp AGC ( thông thường khoảng 6V )
Nếu các điện áp trên vẫn đầy đủ thì ta cần thay bộ kênh.
09) Máy thu được dải UHF nhưng không thu được dải VHF hoặc ngược lại :
a) Nguyên nhân :
• Mất điện áp cung cấp cho dải VHF ( nếu mất dải VHF ) hoặc mất điện áp cung
cấp cho dải UHF (nếu mất dải UHF)
• Điện áp VT bị giảm
• Do hỏng kênh
b) Kiểm tra :
Đặt máy vào chế độ dò kênh và đo xem điện áp VT có thay đổi từ 0 đến 28V
không ?, nếu điện áp này không đủ 28V thì ta cần kiểm tra điện áp 33V, nếu điện
áp này giảm < 33V ta cần kiểm tra các tụ giấy song song với đi ốt Zener 33V và
bản thân đi ốt zener 33V .
Kiểm tra các điện áp BU, BH, BL xem có đủ 12V không ? Nếu các điện áp trên
• Điện áp VT bị thay đổi , thường do các tụ gấy trên đường điện áp VT bị dò hoặch
tụ hoá bị khô .
• Điện áp 33V bị sụt áp do điốt Zener bị dò hoặc tụ giấy song song bị chập
• Do hỏng các Diốt Varicap trong bộ kênh .
b) Kiểm tra :
Đo kiểm tra điện áp 33V xem có đủ không ?
Đo theo dõi điện áp VT xem có bị thay đổi không ?
Nếu bình thường thì thay kênh.
trước
Nếu có nhiễu hay có hình thì chứng tỏ hỏng tại khu vực chuyển mạch
Nếu màn hình không thay đổi thì có thể mất tín hiệu từ khối trung tần => cần kiểm
tra lại mạch trung tần .
Sau khi đã xác định đúng do hỏng mạch khuếch đại trung tần ta kiểm tra IC
chuyển mạch, kiểm tra Vcc 12V cho IC, kiểm tra lệnh AV từ vi xử lý - lệnh AV
đo tại IC chuyển mạch phải thay đổi trạng thái 0V/5V khi ta bấm nút AV.
Hàn lại IC tổng hoặc thay IC tổng. Kiểm tra các nguồn 12V cung cấp từ cao áp
cho IC tổng . Kiểm tra đường xung dòng từ cap áp đưa về IC tổng
12) Ti vi có hình đen trắng nhưng mất mầu :
a) Nguyên nhân :
• Hiện tượng trên là do khối giải mã mầu không hoạt động hoặc chạy sai hệ
• Do lỏng chân IC tổng, lỏng chân các thạch anh dao động
• Do mất xung dòng đưa về IC tổng
• Do mất lệnh System chuyển hệ mầu
• Do mất tín hiệu C đi vào khối giải mã
• Hỏng IC tổng thuộc mạch giải mã .
b) Kiểm tra :
Kiểm tra hệ mầu xem đã đặt đúng hệ PAL chưa ?
Kiểm tra chân lệnh System đi vào IC tổng và mạch trung tần ( nếu mất lệnh
System đi vào trung tần hình cũng có thể gây mất mầu )
Thay thử IC tổng nếu sau khi đã kiểm tra kỹ các điều kiện trên mà vẫn đầy đủ .
13) Có hình, mất âm thanh, không có tiếng sôi ở loa :
a) Nguyên nhân :
• Hỏng loa
• Hỏng tầng công suất âm thanh
• Hỏng mạch chuyển mạch AV
• Hỏng mạch tách sóng điều tần
b) Kiểm tra :
Kiểm tra loa
Lần theo dây loa để biết IC công suất tiếng. Nếu thay IC mới vẫn không có tín
hiệu thì cần lưu ý chân Mute, bạn hãy hút rỗng chân nhận lệnh Mute từ vi xử lý tới
hoặc đấu tắt chân mute xuống mass.
Kiểm tra lệnh Volume phải có điện áp trên 2V DC
14) Tiếng bị rồ xen vào tiếng nói hoặc chỉ có tiếng rồ không có tiếng nói :
a) Nguyên nhân :
• Do mạch xử lý tiếng đa hệ chạy sai hệ bới các lý do sau
• Do lỏng chân IC trộn Mixer, hoặc lỏng chân thạch anh daođộng 0,5MHz
• Do mất lệnh System hoặc lệnh System bị sai
b) Kiểm tra :
Hàn lại khu vực các thạch anh, IC Mixer và thạch anh dao động 0,5MHz
Kiểm tra kỹ các linh kiện trong mạch công tắc nhận lệnh System để thay đổi hệ
tiếng .
Thay thử thạch anh 0,5MHz
15) Các trường hợp khác :
Máy bị hỏng nguồn, không vào điện
Máy có đèn báo nguồn nhưng không lên màn sáng do khối quét dòng không hoạt
động.
Khi khối quét dòng không hoạt động => sẽ mất điện áp cung cấp cho đèn hình và
hầu hết các khối tín hiệu trong máy => do đó màn hình sẽ mất ánh sáng, nhưng vì
khối nguồn vẫn hoạt động vì vậy đèn báo nguồn vẫn có. Trong một số trường hợp
máy bị chập cao áp hoặc chập cuộn lái tia => dẫn đến sò dòng bị chập => dẫn đến
nguồn bị chập phụ tải, nếu là nguồn không cách ly thì kéo theo bị chập IC công
suất nguồn, nếu là nguồn cách ly thì làm cho nguồn bị tự kích , đèn báo nguồn
chớp sáng liên tục và không có màn sáng .
Máy chỉ có nhiễu không thu được tín hiệu do hỏng bộ kênh
Màn ảnh không có hình, không nhiễu , có tia quét ngược do hỏng mạch khuếch đại
một số trường hợp máy vẫn có màn sáng nhưng không có hình, điều chỉnh các
phím đều vô tác dụng .
Khi hỏng đèn hình có thể gây hiện tượng không có màn sáng ( nếu đèn bị cháy )
hoặc ảnh bị mờ ( nếu đèn hình bị già ) hoặc ảnh bị sai mầu , mất một mầu ( nếu
đèn bị lệch tia ).
Trần Văn Vũ