Professional Documents
Culture Documents
Chúng ta không cần phải đưa vào biến độ dài L, vì nó sẽ được xác định bằng tính độ dài vector h.
Ngoài ra, khi tín DTFT là hàm tuần hoàn vùng từ là vùng tần số âm, nên phải sử dụng
hàm fftshift để sắp xếp lại miền tần số theo thứ tự. Sử dụng DTFT tính vector H, vẽ đồ thị trên
miền [- ] với chú ý là H(1) là tần số lấy mẫu ứng với
1.1 DTFT một xung
Cho tín hiệu độ rời rạc độ dài hữu hạn sau
ì1 with 0 £ n £ L
r[ n ] = í
î0 elsewhere
+¥ L -1
1- e-iLq
iq
R (e ) = å r[n]* e
n= -¥
-inq
= åe
i =0
-inq
=
1- e-iq
- i L2q i L2q - i L2q
e (e -e ) sin( 12 Lq ) -i L2-1q
= = e
-i q2
e (e - e )
i q2 - i q2
sin( 12 q )
sin( 12 Lq ) -i L2-1q
R(eiq ) = e
sin( 12 q )
sin( L2w )
a sin c(w , L) =
sin( w2 )
Vậy phổ tần số của tín hiệu đã cho là
sin( 12 Lw ) -i L2-1w
R(eiw ) = e
sin( 12 w )
Trong công thức trên ta có hàm số hay được dùng trong biến đổi DTFT gọi là hàm aliased sinc :
sin( L2w )
a sin c(w , L) =
sin( w2 )
b. Dùng hàm DTFT tính DTFT của tín hiệu xung 12 điểm. Sau đó vẽ đồ thị theo tần số góc ω
trong khoảng từ -π tới π.
x=ones(1,12);
[H,W]=DTFT(x,1024);
plot(W,abs(H));
x=ones(1,15);
[H,W]=DTFT(x,1024);
plot(W,abs(H));
Qua hai đồ thị biên độ ta thấy các điểm không của hàm asinc(ω,L) là cách đều nhau và
biên độ tại đó bằng 0. Đỉnh của biên độ đạt được là 15
ì 1
ïïsin( 2 Lw ) = 0
Các điểm không thỏa mãn hệ sau : í
ïsin( 1 w ) ¹ 0
ïî 2
2kp
Suy ra w= do đó các điểm 0 là cách đều nhau và giá trị của nó được cho bởi công
L
thức trên.
2.2 M-file for asinc , Xây dựng M-file cho hàm asinc
Xây dựng hàm asinc( w ,L) để tính giá trị hàm trực tiếp theo công thức giải tích. Hàm gồm có 2
biến đầu vào là : độ dài L và vector tần số . Tại điểm ta sẽ cho giá trị hàm số bằng L.
Hàm tính asinc( w ,L)
function W = asinc(w,L)
L = fix(L);
len = length(w);
for i = 1:1:len
if(w(i)==0)
W(i) = L; %#ok<AGROW>
else
W(i) = sin(1/2*L*w(i))./ sin(1/2*w(i)); %#ok<AGROW>
end
end
Sử dụng hàm asinc( w ,L) ta tính trực tiếp phổ tần số của tín hiệu r[n] ban đầu. Sau đó vẽ đồ thị
biên độ và so sánh đồ thị thu được với đồ thị thu được từ sử dụng hàm DTFT trên.
Tính giá trị DTFT theo công thức trực tiếp:
x=ones(1,15);
[H,W]=DTFT(x,1024);%lấy vector tần số lấy mẫu.
H2=asinc(W,15).*exp(-j*W'*(15-1)/2);
plot(W,abs(H));
grid on,xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('abs(H(w))')
Qua hai đồ thị biên độ tính theo hai cách trực tiếp và qua hàm DTFT ta thấy kết quả thu được từ
2 phương pháp là đồng nhất.
Các tín hiệu finite-length thường được sử dụng có tính chất đối xứng để dễ tính DTFT hơn. Ví dụ
các xung hình chữ nhật là chẵn xung quanh điểm n=0 thì tính toán DTFT của nó sẽ là hàm thực
,chẵn theo đối số . Trong project 2, sáu loại đối xứng chính sẽ được xem xét và minh họa bởi
các ví dụ khác nhau.
Chú ý :
Cần thiết phải thay đổi hàm DTFT dể có thể chấp nhân một biến mới xác định thời điểm bắt đầu
của tín hiệu x[n]. Thông thường các tín hiệu bắt đầu được tính tại thời điểm n=0 bởi hàm DTFT
trong Project 1.
Một kĩ năng cần thiết nữa trong Project 2 là vẽ đồ thị DTFT để biểu diễn tính đối xứng. Thông
thương, các tần số góc được xác định trong khoảng từ 0 tới 2 p . Tuy nhiên dể nghiên cứu
tính đối xứng của đồ thị DTFT chúng ta cần phải đưa chúng các tần số góc về khoảng từ -p ® p .
Khi kiểm tra các đặc tính thực và ảo của biến đổi có thể phần tín hiệu là bằng không lại không
thực sự bằng 0. Điều đó có thể xảy ra do một số các giá trị vô cùng nhỏ trong quá trình làm
tròn. Nếu các giá trị đó nằm trong khoảng từ thì có thể bỏ qua và kết luận là do
làm tròn số gây ra. Tuy nhiên nếu cỡ thì chưa chắc đã là do làm tròn, trừ khi đã có một số
lượng lớn các phép tính đã được thực hiện.
Khi kiểm tra biến đổi là chẵn hay lẻ, nên sử dụng một chương trình để dịch chuyên biến đổi.
Nghĩa là ta cần phải có một hàm MATLAB mới để thực hiện tương tự với biểu diễn toán hạng của
dịch chuyển tần sô Y (eiw ) = X (e - iw ) . Hàm số sẽ thực hiện biến đổi với cặp vector (H,W).
function [G, Wflipped ]= flipDTFT(H,W)
% FlipDTFT flip the DTFT G(w)=H(-w)
% usage:
% [ G,Wflipped] =flipDTFT(H,W)
% H=DTFT values complex
% W=frequency samples
% G= DTFT values
% Wflipped= flipped frequency domain lies within [-pi,pi)
%
N=length(H);
Wflipped=-W(N:-1:1);
G=H(N:-1:1);
%-----
% now get everything back into the [-pi,pi) interval
% assume that W was monotonically increasing
% so Wflipped is also increasing
%
jkl=find(Wflipped(:)'<-pi);
if(~isempty(jkl))
kk=[(length(jkl)+1):N jkl];
Wflipped(jkl)=Wflipped(jkl)+2*pi;
Wflipped=Wflipped(kk);
G=G(kk);
end
jkl=find(Wflipped(:)'>=(pi-100*eps));
if(~isempty(jkl))
kk=[jkl 1:(jkl(1)-1)];
Wflipped(jkl)=Wflipped(jkl)-2*pi;
Wflipped=Wflipped(kk);
G=G(kk);
end
biến mới xác định thời điểm bắt đầu của tín hiệu. Thời điểm ban đầu này sẽ làm thay đổi giá trị
hàm DTFT theo hệ thức
x[ n - n0 ] ¬¾¾
DTFT
® e - iw n0 X (eiw )
a. Xây dựng hàm DTFT_n0(x,n0,N) để thực hiện sự dịch chuyển thời gian của tín hiệu bằng
biến n0.
b. Kiểm tra DTFT_n0 bằng cách tính DTFT của một xung 21 điểm bắt đầu tại n=-10. Kết quả
sẽ là một hàm thực chẵn
ì1 with -1 £ n £ 1
Ta sử dụng tín hiệu r[ n ] = í
î0 elsewhere
x=ones(1,21);
[H,W]=DTFT_n0(x,10,25);
H
Kết quả tính với r[n] ,n0=10,N=25 như sau :
n=1 0.2492 + 0.0000i n=13 21.0000
n=2 -0.6969 - 0.0000i n=14 3.8438 - 0.0000i
n=3 1.0000 + 0.0000i n=15 -3.3951 + 0.0000i
n=4 -1.0856 - 0.0000i n=16 2.7111 + 0.0000i
n=5 0.9126 + 0.0000i n=17 -1.8782 + 0.0000i
n=6 -0.4778 - 0.0000i n=18 1.0000 - 0.0000i
n=7 -0.1831 - 0.0000i n=19 -0.1831 - 0.0000i
n=8 1.0000 + 0.0000i n=20 -0.4778 - 0.0000i
n=9 -1.8782 - 0.0000i n=21 0.9126 - 0.0000i
n=10 2.7111 + 0.0000i n=22 -1.0856 + 0.0000i
n=11 -3.3951 - 0.0000i n=23 1.0000 - 0.0000i
n=12 3.8438 + 0.0000i n=24 -0.6969 - 0.0000i
n=25 0.2492 + 0.0000i
Theo bảng số liệu ta thấy phổ tần số là hoàn toàn thực và giá trị phần ảo là bằng 0. Đồng thời
các giá trị thu được cũng đối xứng qua điểm n=0 nen là hàm chẵn.Điều đó phù hợp với lý thuyết.
c. Vẽ đồ thị của DTFT trên
Đồ thị biên độ
Vậy từ đồ thị ta lại thấy rằng DTFT của tín hiệu r[n] là chẵn và đối xứng, phù hợp với lý
thuyết.
Giá trị phần ảo cỡ không hoàn toàn bằng không nhưng đó là do sai số làm tròn trong
quá trình tính toán. Chúng ta hoàn toàn có thể bỏ qua nó mà không ảnh hưởng tới kết quả
thu được
d. Chứng minh phần ảo là bằng 0 và pha biến thien từ 0 tới p
+¥ L
R(eiw ) = å r[n]* e - inw = å e - inw
-¥ -L
L L
= 1 + å (einw + e - inw ) = 1 + 2å cos(nw )
1 1
Từ chứng minh trên ta thấy phần ảo là bằng 0. Pha của R(eiw ) biến thiên từ 0 của thành phần
cố định 1 tới L . Mặt khác
2* p
w= k k = 1... N - 1
N
Do dó pha của R(eiw ) biến thiên từ 0 tới
Cũng cần phải chú ý là sự đối xứng này chỉ có thể quan sát khi số xung là lẻ, nếu số xung là
chẵn thì còn phải kể tới một sự trễ pha của nửa tín hiệu.
2 .2 Triangular Pulse
Cho một tín hiệu đối xứng khác dạng tam giác như sau
ìL - n with 0 £ n<L
ï
D[n] = íL+n with -L<n<0
ï0 eslewhere
î
Độ dài của tín hiệu là 2L-1 và có thể xác định bằng tích chập của 2 xung hình chữ nhật có L
điểm. Kết quả của DTFT là một hàm asinc được làm vuông, pha bằng 0 vì đây là một tín hiệu
đối xứng.
a. Vẽ đồ thị 21 điểm xung trong khoảng -20 £ n £ 20 . Sau đó tính DTFT của nó bằng hàm
DTFT_n0 và vẽ đồ thị kết quả trong khoảng -p £ w < p
Đồ thị:
hợp của DTFT giống như là dịch chuyển nó. Ví dụ với tín hiệu x[n]= với
. Vẽ đồ thị biên độ và pha của DTFT và chứng tỏ rằng nó giống liên hợp phức
đối xứng.
So sánh biên độ
a=0.9;
nn=[0:1:21];x=a.^nn.*cos(2*pi*nn/sqrt(31)); %#ok<NBRAK>
[H,W]=DTFT(x,1024);
[Y,Wflip]=flipDTFT(H,W);
subplot(211), plot(W,abs(H))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Abs(H(w))'),grid on
subplot(212),plot(W,abs(Y))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Abs of flipDTFT (H(w))'),grid on
So sánh pha
a=0.9;
nn=[0:1:21];x=a.^nn.*cos(2*pi*nn/sqrt(31)); %#ok<NBRAK>
[X,W]=DTFT(x,1024);
[Y,Wflip]=flipDTFT(X,W);
subplot(211), plot(W,angle(X))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Arg(H(w))'),grid on
subplot(212),plot(W,angle(Y))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Arg of flipDTFT (H(w))'),grid on
Dựa vào đồ thị ta có thể thấy đồ thị biên độ của DTFT và đồ thị liên hợp đối xứng là bằng
nhau, đồ thị pha của DTFT và của liên hợp phức đối xứng là đối nhau qua trục tung . Đó
chính là tính chất cần tìm.
b. Nếu tín hiệu là thuần ảo, DTFT của nó sẽ là liên hợp phản đối xứng. Sử dụng hàm x[n] từ
phần trên, định nghĩa hàm y[n] =jx[n].
So sánh biên độ
a=0.9;
nn=[0:1:21];x=j*a.^nn.*cos(2*pi*nn/sqrt(31)); %#ok<NBRAK>
[X,W]=DTFT(x,1024);
[Y,Wflip]=flipDTFT(X,W);
subplot(211), plot(W,abs(X))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Abs(H(w))'),grid on
subplot(212),plot(W,abs(Y))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Abs of flipDTFT (H(w))'),grid on
So sánh phase
a=0.9;
nn=[0:1:21];x=j*a.^nn.*cos(2*pi*nn/sqrt(31)); %#ok<NBRAK>
[X,W]=DTFT(x,1024);
[Y,Wflip]=flipDTFT(X,W);
subplot(211), plot(W,angle(X))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Arg(H(w))'),grid on
subplot(212),plot(W,angle(Y))
Ta thấy biên độ của DTFT và của liên hợp phức phản đối xứng là bằng nhau. pha của
chúng đối nhau. Đó là tính chất cần tìm.
c. Một hàm chẵn trong miền thời gian cũng cho một hàm chẵn trong miền tần số. sừ dụng
tín hiệu trong miền là chẵn. Tính DTFT của hàm trên
Đồ thị phần ảo
nn=[-29:1:29];
x=exp(i*2*pi*nn.^2/25);
[H,W]=DTFT_n0(x,30,1024);
plot(W,imag(H))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Im(H(w))'),grid
on
Từ đồ thị ta thấy phần thực và ảo của DTFT đều đối xứng qua trục tung do đó đây là hàm
chẵn. phù hợp với các tính toán lý thuyết
d. Với tín hiệu lẻ trong khoảng , thì DTFT của nó sẽ là hàm lẻ theo
[H,W]=DTFT_n0(x,19,1024);
plot(W,real(H))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Real(H(w))'),grid on
Đồ thị phần ảo
x=[-19:1:19];
[H,W]=DTFT_n0(x,19,1024);
plot(W,imag(H))
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Im(H(w))'),grid on
Từ đồ thị ta thấy phần thực của DTFT có thể coi là bằng 0 còn phần ảo thì đối xứng qua
gốc tọa độ. Chứng tỏ DTFT là hàm lẻ theo .
e. Các tính chất chẵn/lẻ và thực/ảo có thể kết hợp lại. xét tín hiệu
là hàm ảo ,lẻ. DTFT của nó sẽ là một hàm phản liên hợp và lẻ tương ứng.
x=j*nn.*cos(nn);
[H,W]=DTFT_n0(x,20,1024);
plot(W,real(H)),grid on
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Real(H(w))'),grid on
plot(W,imag(H)),grid on
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Im(H(w))'),grid on
Đồ thị biên độ
Đồ thị pha
nn=[-20:1:20];
x=j*nn.*cos(nn);
[H,W]=DTFT_n0(x,20,1024);
[H,G]=flipDTFT(X,W);
plot(G,real(H)),grid on
plot(G,imag(H)),grid on
Đồ thị biên độ
Đồ thị pha
Từ đồ thị ta thấy
1. Biên độ DTFT và biên độ flipDTFT là bằng nhau, pha DTFT đối xứng với phần ảo
flipDTFT qua trục tung. Đây là tính chất của hàm thuần ảo (câu C)
2. Biên độ của DTFT và của flipDTFT là bằng nhau,pha của chúng là đối nhau. Đó là tính
chất của hàm lẻ -thời gian (câu d)
- Biến đổi HH, WW : chuyển vector tần số lấy mẫu từ khoảng [0, 2p ] về [ -p , p ]
mid = ceil (N/2) + 1;
WW(mid:N)= WW(mid:N) - 2*pi;
WW = fftshift(WW);
- Kết quả thu được hoàn toàn giống với kết quả sử dụng freqz
3.2 Số mũ phức.
Nếu cho hệ số a trong công thức (3.1) bởi số phức a = z0 = re jq thì sự biến đổi vẫn không đổi.
Điều này rất có ý nghĩa trong việc xác định tác động của biên độ r và pha q của số phức lên
DTFT.
j 3p
3.2.a Cho z0 = 0.95e 11 , x[n] = z 0 nu[n] với 0 £ n £ 30 . Ta vẽ song song 2 đồ thị phần thực &
phần ảo của x[n] theo n trên 2 panel:
N = [0 : 30];
z = 0.95 * exp(sqrt(-1) * 3 * pi /11);
Z = z.^N.*(N>0);
subplot(211); plot(N,real(Z));
grid, title('REAL PART OF x[n] VESUS n'), xlabel ('n'), ylabel('REAL(x[n])')
subplot(212); plot(N,imag(Z));
grid, title('IMAGINARY PART OF x[n] VESUS n'), xlabel ('n'), ylabel('IMAG(x[n])')
j 3p
3.2.b Tiếp tục với tín hiệu x[n] = z 0 nu[n] , z0 = 0.95e 11 , ta tính DTFT và vẽ đồ thị biên độ tín
hiệu ra theo tần số w
z = 0.95 * exp(sqrt(-1) * 3 * pi /11);
a = [1,-z];
b = [1];
N = 512;
[HH,WW] = freqz(b,a,N,'whole');
plot(WW,abs(HH));
grid, title('MAGNITUDE RESPONSE BY FREQZ'),xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),
ylabel('|H(e^-jw)|')
- Trên Matlab ta có thể xác định được tọa độ đỉnh của đồ thị :
%peak location of magnitude
MaxMagnitue = max(abs(HH))
PeakLocation = WW(find(abs(HH) == MaxMagnitue))
- Kết quả thu được : MaxMagnitue = 19.9811 and PeakLocation = 0.8590.
1 1
- Ta có : x[n] = (re jq )n u[n] ¬¾¾
DTFT
® X (e jw ) = jq - jv
=
1 - re e 1 - re j (q -w )
1 1
Biên độ : X (e jw ) = (3-2-b)lớn nhất bằng : khi có w = q
1 - 2r cos(w - q ) + r 2 1- r
j 3p
Với z0 = 0.95e 11
thì max( X (e jw ) ) = 20 đạt được khi w = angle( z0 ) = 0.8590 . Điêu này phù hợp
với kết quả tính DTFT bằng freqz.
j 3p
3.2.c Với z0 = 0.95e 5
, từ công thức (3-2-b) ta có thể mô tả đồ thị biên độ của tín hiệu ra sau
khi biến đổi DTFT như sau:
- Đồ thị có đỉnh max( X (e jw ) ) = 20 tại w = angle( z0 ) = 1.8850 .
- Tại các giá trị tấn số ngoài lân cận q biên độ giảm hẳn, độ lớn xâp xỉ 0.5
- Điều này được kiểm chứng băng việc vẽ đồ thị biên độ tín hiệu ra từ hàm freqz
z = 0.95 * exp(sqrt(-1) * 3 * pi/5);
a = [1,-z];
b = [1];
N = 512;
[HH,WW] = freqz(b,a,N,'whole');
plot(WW,abs(HH));
grid, title('MAGNITUDE RESPONSE BY FREQZ'),xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),
ylabel('|H(e^-jw)|')
3.2.d Thay đổi biên độ của số phức r = 0.975, 0.95, 0.9, 0.8 , ta thực hiện vẽ đồ thị biên độ tín
hiệu ra từ biến đổi DTFT
z = 0.975 * exp(sqrt(-1) * 3 * pi /5);a = [1,-z];b = [1];N = 512;
[HH,WW] = freqz(b,a,N,'whole');
subplot(221);plot(WW,20*log10(abs(HH)));
grid, title('MAGNITUDE RESPONSE WITH r = 0.975'),xlabel('FREQUENCY (Hertz)'),
ylabel('MAGNITUDE (dB)')
z = 0.95 * exp(sqrt(-1) * 3 * pi /5);a = [1,-z];b = [1];N = 512;
[HH,WW] = freqz(b,a,N,'whole');
subplot(222);plot(WW,20*log10(abs(HH)));
grid, title('MAGNITUDE RESPONSE WITH r = 0.95'),xlabel('FREQUENCY (Hertz)'),
ylabel('MAGNITUDE (dB)')
z = 0.9 * exp(sqrt(-1) * 3 * pi /5);a = [1,-z];b = [1];N = 512;
[HH,WW] = freqz(b,a,N,'whole');
subplot(223);plot(WW,20*log10(abs(HH)));
grid, title('MAGNITUDE RESPONSE WITH r = 0.9'),xlabel('FREQUENCY (Hertz)'),
ylabel('MAGNITUDE (dB)')
z = 0.8 * exp(sqrt(-1) * 3 * pi /5);a = [1,-z];b = [1];N = 512;
[HH,WW] = freqz(b,a,N,'whole');
subplot(224);plot(WW,20*log10(abs(HH)));
grid, title('MAGNITUDE RESPONSE WITH r = 0.8'),xlabel('FREQUENCY (Hertz)'),
ylabel('MAGNITUDE (dB)')
1
-3dB = 20 lg( )
1 - 2r cos(w - q ) + r 2
Û lg(1 - 2r cos(w - q ) + r 2 ) = 0.3
1 + r 2 - 100.3
Û cos(w - q ) =
2r
1 + r 2 - 100.3
Þ Dw = 2 arccos( )
2r
3.3.b Ta có
- Tách tín hiệu
3 3
y[n] = 3(0.95) n cos(2p n + p )u[n] = e jp /3 (0.95e2p j /7 ) n u[n] + e- jp /3 (0.95e-2p j /7 ) n u[n]
7 3 2 2
*
= ½( x[n] + x [n] )
x[n] ¬¾¾
DTFT
® X (e jw ) Þ x*[n] ¬¾¾ DTFT
® X * (e- jw ) (3-3);
1
Þ Y (e jw ) = éë X (e jw ) + X * (e - jw ) ùû
2
- Sử dụng freqz tính DTFT của tín hiệu x[n] :
Đồ thị biên độ và đồ thị pha thu được từ 2 cách tính DTFT là giống nhau.
Về số liệu sử dụng matlab kiểm tra :
abs(Y2)-abs(Y), angle(Y2)-angle(Y)
Thì sai số thu được từ 2 phương pháp tính là không đáng kể.
Nhiều đặc tính DTFT có ý nghĩa và ứng dụng hữu ích, một trong số đó là biến điệu biên độ, có thể
tìm thấy trong truyền thông và radar. Nếu tín hiệu x[n] được nhân với một hàm sin phức ,
thì kết quả biến đổi là một sự dịch chuyển ; trở thành .
a. Chứng minh khẳng định trên với tín hiệu xung hình chữ nhật với độ dài L=21 và tần số lọc
. Vẽ đồ thị kết quả nhờ DTFT. Kiểm tra đỉnh của biên độ DTFT đã được dịch
chuyển một đoạn . Thử các giá trị để biểu diễn tính tuần hoàn của DTFT
iw sin( 12 lw ) -i l2-1w
Có phổ tần số là : R(e )= e
sin( 12 w )
Xét tín hiệu x[n] = r[n]* einw0
Có phổ tần số là :
+¥ l -1 l -1
1 - e - il (w -w0 )
X ( e ) = å x[ n ]* e
iw - inw
= åe - inw
*e inw 0
= åe - in ( w - w0 )
=
-¥ 0 0 1 - e - i (w -w 0 )
- il (w -w0 ) il (w -w0 ) - il (w -w0 ) l (w - w0 )
sin( ) i ( l -1)(w -w0 )
e 2
e 2
-e 2
2
= * = e 2
-
i (w -w0 ) i (w -w0 )
-
i (w -w0 )
(w - w0 )
e 2
e 2
-e 2 sin( )
2
Vậy ta đã có
r=[0:20/1024:20];
l=21;omega0=2*pi/sqrt(31);[H,W]=DTFT(r,1025);
R=sin(l*(W-omega0)/2)./sin((W-omega0)/2).* exp(j*(l-1)*(W-omega0)/2);
plot(G,abs(R)
từ đồ thị ta thấy đỉnh của DTFT tín hiệu x[ n ] đã dịch sang phải một khoảng w0 = 1.129
r=[0:20/1024:20];
l=21;omega0=2*pi/sqrt(31);[H,W]=DTFT(r,1025);
W=W+2*pi;
R=sin(l*(W-omega0)/2)./sin((W-omega0)/2).* exp(j*(l-1)*(W-omega0)/2);
plot(G,abs(R)),grid on
Từ đồ thị ta thấy đồ thị của DTFT tín hiệu cũng giống đồ thị của DTFT tín hiệu
chứng tỏ DTFT tuần hoàn với chu kì
b. Lặp lại nhưng nhân với tín hiệu cosin cùng tần số
x[n]= r[n]*cos(n)
+¥ l -1
1 l -1 in
X (e iw ) = å x[ n ]* e - inw = å cos(n ) * e - inw = å (e + e - in ) *e - inw
-¥ 0 2 0
Đây chính là điều chế biên độ hai dải biên. Theo kết quả thu được ta dự đoán đồ thị sẽ là đối
xứng nhau qua trục tung và có biên độ bằng 0.5 so với đồ thị DTFT của r[n]. Ngoài ra còn có hiện
tượng điều dịch chuyển tần số về 2 phía trục hoành một khoảng là 1.
Đồ thị biểu diễn biên độ.
a. Không thể tính được tích chập trong miền tần số theo công thức trên vì các giá trị của
chúng ta là rời rạc. Tuy nhiên, một trường hợp mà kết quả trong miền tần số có thể xác
định như một công thức – khi các tín hiệu không bị tác động của hàm cửa sổ là một hàm
sin phức (ví dụ x[n]= . Khi đó là một xung trong tần số.,sự nhân chập suy
ra . Đó là tính chất điều chế. Điều này dẫn tới biểu diễn DTFT của
hàm cửa sổ dịch chuyển theo tần số.
Tạo hàm cửa sổ hình sin với :
ở đây r[n] là xung hình chữ nhật có độ dài là L=32. Xung hình chữ nhật này có thể tạo
nhờ hàm ones hoặc boxcar. Vẽ DTFT và chú ý rằng đỉnh bị dịch chuyển tới .
Đồ thị biên độ
Đồ thị biên độ
teta=2*pi/sqrt(31);
x=ones(1,32);
y=[0:1:31];
z=exp(i*teta*y).*x;
[H,W]=DTFT(z,1024);
plot(W,abs(H)),grid on;
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Abs(H(w))'),grid on
Từ đồ thị ta thấy đỉnh biên độ đã dịch chuyển một khoảng . Tín hiệu
xung hình sin tác động vào tín hiệu w[n]=r[n] đã cho ta tín hiệu y[n] mà DTFT của
nó đã dịch chuyển một khoảng phù hợp với công thức . Đồng
thời biên độ vẫn như nhau vì
Áp dụng hàm cửa sổ ở trên vào 1 hàm sin có tần số là . Vẽ đồ thị thời gian và
x=1/2-1/2*cos(2*pi/32*nn);
[H,W]=DTFT(x,1024);
plot(W,abs(H));
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Abs(H(w))'),grid on
nn=[0:1:31];
x=(1/2-1/2*cos(2*pi/32*nn)).*sin(2*pi/sqrt(31)*nn);
[H,W]=DTFT(x,1024);
plot(W,abs(H));
xlabel('NORMALIZED FREQUENCY'),ylabel('Abs(H(w))'),grid on
Do tác động vào tín hiệu w[n] một tín hiệu dạng sin nên tín hiêu thu được sẽ bị dịch
chuyển về 2 phía của trục hoành một khoảng bằng tần số của tín hiệu hình sin. Đồng thời
biên độ của tín hiệu cũng bị giảm đi một nửa vì
c. DTFT của hàm cửa số Hann có thể được viết bởi 3 hàm asinc. Điều này được thực hiện
bằng cách coi như một cửa sổ chữ nhật tác động vào tín hiệu và sau đó
Ta thấy đồ thị biên độ được tạo ra từ đồ thị của tín hiệu xung chữ nhật như sau:
khi đó
w[n]=w1[n]+w2[n]+w3[n]. Do đó . Biên độ
của sẽ bằng ½ biên độ của tín hiệu xung chữ nhật còn pha thì giống
nhau, trong khi đó biên độ của và bằng ¼ của và pha của
chúng thì lần lượt bị dịch chuyển một khoảng . Ta biểu diễn chúng dưới dạng số
, , ,
Khi đó
R R 2p R 2p R 2p
R(eiw ) = Ðy + Ð(y - ) + Ð(y + ) = (1 + cos( ))Ðy
2 4 L 4 L 2 L
Cho ta thấy R(eiw ) cùng pha với DTFT của tín hiệu w[n]. xem hình trang 6
Sự thay đổi dấu trừ thành dấu cộng ở đây là quan trọng. Vẽ đồ thị trong miền thời gian theo n với
ở đây L=32.
Ta thấy khi số lượng điểm được tăng lên thì đồ thị càng tiến gần đến đồ thi DTFT thu được từ
công thức tính trực tiếp.