You are on page 1of 2

Công văn số 1016/THPT, ngày 06/12/2002 của Giám đốc Sở GD&ĐT

QUI ĐỊNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


VỀ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
I. KHÁI NIỆM:
1. Sáng kiến:
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa công tác là một giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp tổ
chức làm việc mới có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn và mang lại lợi ích thiết thực cho
đơn vị hay cho ngành.
2. Kinh nghiệm:
Kinh nghiệm (công tác) là những hiểu biết được đúc kết do từng trãi qua thực tiễn công tác
của cá nhân hay tập thể, được tập thể công nhận là tốt, cần được triển khai, áp dụng rộng rãi ở những
nơi khác.

II. YÊU CẦU:


- Sáng kiến của tác giả không được mô phỏng theo một sáng kiến khác đã được công nhận
và phổ biến; cần có 3 nội dung cơ bản: Tính mới, lợi ích, khả năng áp dụng.
- Kinh nghiệm không được rập theo những khuôn mẫu, những qui định đã có trong lý thuyết
quản lý hay dạy học; cần thể hiện rõ nội dung cụ thể, lợi ích, khả năng áp dụng.
- SKKN có thể thuộc lĩnh vực chung, rộng, cũng có thể một công việc cụ thể phù hợp với nội
dung công tác của từng người, tập trung thể hiện ở cơ sở.
- SKKN không được nói chung chung, không rõ mục tiêu, ý tưởng, nội dung; hoặc nêu lên
những đều hiển nhiên mà ai cũng biết, cũng làm được hoặc đơn thuần là bản thành tích công tác.

III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM:


1. Cải tiến công tác quản lý giáo dục.
2. Cải tiến phương pháp dạy học.
3. Cải tiến và sáng tạo thiết bị và ĐDDH.
4. Kinh nghiệm trong quản lý giáo dục, giảng dạy.
5. SKKN trong các hoạt động giáo dục, xã hội hóa giáo dục.

IV. CẤU TRÚC CỦA MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM:

A; TÊN ĐỀ TÀI.

B; CẤU TRÚC NỘI DUNG.

Phần I: MỞ ĐẦU
- Nêu sự cần thiết và tính khả thi của đề tài;
- Nhiệm vụ của đề tài;
- Phương pháp tiến hành đề tài;
- Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài.

Phần II: KẾT QUẢ


- Mô tả tình trạng sự việc hiện tại (làm đối chứng)
- Mô tả nội dung, giải pháp mới (mô tả, giải thích, phân tích và kết luận cục bộ).

Phần III: KẾT LUẬN


- Khái quát các kết luận cục bộ (nhằm giải quyết mục tiêu yêu cầu của đề tài);
- Nêu rõ được lợi ích và khả năng vận dụng;
- Nêu đề xuất, kiến nghị (có thể là những kiến nghị).
V. TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI:

1/ LOẠI A: (TỐT)
- Cấu trúc hợp lý, chặt chẽ; mang tính hệ thống cao;
- Nội dung thể hiện được tính khoa học, thực tiễn; tính mới.
- Tính hiệu quả và khả năng vận dụng cao.
2/ LOẠI B: (KHÁ)
- chặt chẽ;
- Nội dung thể hiện được tính khoa học, thực tiễn; tính mới.
- Thấy được lợi ích, đã được áp dụng ở cơ sở.
3/ LOẠI C: (ĐẠT YÊU CẦU)
- Cấu trúc hợp lý, trình bày rõ ràng;
- Nội dung phù hợp giữa lý luận và thực tiễn.
- Thấy được lợi ích.

4/ LOẠI D: (KÉM)
Không đạt yêu cầu của một SKKN.

You might also like