Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT
Keo polyphenols – formaldehyde là hướng thay thế tiềm năng cho keo dán gỗ phenol –
formaldehyde, loại keo có nguồn gốc từ dầu mỏ, một nguồn tài nguyên tự nhiên có hạn.
Polyphenols chiết tách từ vỏ cây keo lá tràm vừa có khả năng thay cho phenol trong phản ứng tạo
keo dán, vừa là nguồn nguyên liệu sạch, phong phú. Chính vì thế, mục đích của bài báo là tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến phản ứng tổng hợp keo polyphenols –
formaldehyde từ nguồn polyphenols vỏ keo lá tràm. Kết quả đã tìm được các điều kiện tối ưu cho
phản ứng trùng ngưng tạo keo polyphenols – formaldehyde và chứng minh được khả năng dán gỗ
của sản phẩm tạo thành.
ABSTRACT
Polyphenols – formaldehyde adhesives are potential substitutes for phenol – formaldehyde
wood – bonding adhesives which are derived from petroleum, a finite natural resource.
Polyphenols extracted from acacia auriculiformi bark both replaces the phenol in the reaction to
form plywood adhesive and is clean, plentiful raw materials. The aim of this study, therefore, was to
reseach into the influence of the elements on the reaction which to form polyphenols –
formaldehyde adhesive, with polyphenols extracted from acacia auriculiformi bark. As the result,
we found the optimal conditions to the reaction of polyphenols with formaldehyde and using the
product as plywood adhesive.
1. Đặt vấn đề
Trong công nghiệp để sản xuất một lượng lớn phenol, người ta có thể chiết tách
phenol từ nhựa than mỏ hay tổng hợp phenol từ benzen bằng các con đường khác nhau.
Theo thời gian, các nguồn nguyên liệu đó dần dần trở nên khan hiếm, cạn kiệt. Nguồn
polyphenols tách từ vỏ cây keo lá tràm (tên khoa học là Acacia auriculiformi) – vỏ cây phế
thải từ quá trình khai thác gỗ là sự lựa chọn tốt giải quyết vấn đề trên.
Polyphenols vỏ keo lá tràm chứa lượng lớn tanin ngưng tụ, chúng là polyflavonoid,
được tạo thành từ 5 – 11 đơn vị monoflavonoid. Mỗi monoflavonoid có hai vòng phenolic
được nối bởi dị vòng [1, 3] nên tanin polyflavonoid có thể phản ứng với formaldehyde
tương tự hoàn toàn phản ứng của phenol với formaldehyde. Bên cạnh đó, đây nguồn
nguyên liệu sạch, thân thiện với môi trường nên hoàn toàn đảm bảo chức năng thay thế cho
phenol trong phản ứng tạo keo. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ảnh hưởng của các yếu tố đến phản ứng tổng hợp keo polyphenols – formaldehyde từ
481
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
nguồn polyphenols vỏ keo lá tràm và thử khả năng dán gỗ của keo sản phẩm.
482
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
Bảng 3.1. Tần số và loại dao động trong phổ hồng ngoại của polyphenol
-1
Tần số, cm Loại dao động Tần số, cm-1 Loại dao động
3400 -OH(ht) 1206 C- O (ht)
1619 C=O (ht) 1045 C- O (ht)
1447 C = C thơm (ht) 1352 C = C thơm (ht)
Vậy polyphenol rắn trong vỏ cây keo lá tràm có các nhóm chức phù hợp với công
thức đã công bố.
483
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
3.3.3. Phân tích sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ (HPLC- MS)
Hình 3.2: sắc ký đồ HPLC của tanin được tách từ vỏ keo lá tràm
Bảng 3.2. Các đại lượng đặc trưng của một số cấu tử trên sắc ký đồ HPLC
của tanin tách từ vỏ keo lá tràm
Qua bảng 3.2 ta thấy có 16 cấu tử được tách ra và tiếp tục đem phân tích bằng phổ
khối
Hình 3.3: Phổ khối lượng của cấu tử polyphenol- 1 Hình 3.4: Phổ khối lượng của cấu tử polyphenol- 12
Hình 3.5: Phổ khối lượng của cấu tử polyphenol- 9 Hình 3.6: Phổ khối lượng của cấu tử polyphenol- 14
Căn cứ vào kết quả trình bày ở bảng 3.2 và dựa vào hình 3.3, 3.4, 3.5, 3.6 chúng tôi
đề xuất các hợp chất polyphenol có trong mẫu rắn
Hình 3.3: Cấu tử của polyphenol- 1, khối lượng của [M+H]+ = 202, M = 201.
484
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
OH
OH OH
Hình 3.4: cấu tử của polyphenol - 12, khối lượng phân tử của [M+2H]+ = 340, M = 338.
Công thức phân tử: C14H10O10
Phân tử khối: 338
Tên gọi: hexa hydro xydiphenic acid (HHDP)
Hàm lượng % trong sản phẩm polyphenol rắn: 11,5711%
Công thức cấu tạo:
COOH COOH
HO OH
HO OH HO OH
Hình 3.5: polyphenol - 9, khối lượng phân tử của [M+ H]+ = 301
Công thức phân tử: C14H6O8
Phân tử khối: 302
Tên gọi: ellagic acid
Hàm lượng % trong sản phẩm polyphenol rắn: 19,3521%
Công thức cấu tạo:
O
HO OH
HO O OH
Hình 3.6: polyphenol - 14, khối lượng phân tử của [M+ H]+ = 284
Công thức phân tử: C15H11O6
Phân tử khối: 287
Tên gọi: Luteolinidin
Hàm lượng % trong sản phẩm polyphenol rắn: 8,7683%
485
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
HO O
OH
OH
OH
Kết quả trên hình 3.7 cho thấy, tỉ lệ khối lượng polyphenols : thể tích dung môi
formaldehyde tối ưu là 10g : 60 ml.
3.5.2. Ảnh hưởng của thời gian
Sau khi lựa chọn được điều kiện tối ưu
cho tỉ lệ rắn lỏng, ta dùng tỉ lệ rắn lỏng tối ưu đó
tiến hành khảo sát yếu tố thời gian với các
khoảng thời gian khác nhau: 3h; 3,5h; 4h; 4,5h
và 5h ở 1000C, pH = 8. Từ hình 3.8 có khoảng
thời gian 4h là tốt nhất. Hình 3.8: ảnh hưởng của thời gian
486
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
3.7. Nghiên cứu ứng dụng dán gỗ của keo polyphenol – formaldehyde
3.7.1. Phổ hồng ngoại keo
Từ phổ hồng ngoại sản phẩm (hình 3.6) ta thấy có nhóm –OH(ht) ancol v = 3430.26
cm , nhóm –CH2(bd) với v = 1381.92 cm-1 chứng tỏ sản phẩm có nhóm methylol -CH2OH
-1
4. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Với hàm lượng tanin 11.20% trong vỏ thô và 73.19% trong mẫu polyphenol rắn
tách ra, thì vỏ keo lá tràm là nguồn nguyên liệu khá thuận lợi trong phản ứng tạo
keo dán.
Lượng tanin ngưng tụ trong lượng polyphenol tổng tách ra bằng dung môi etanol
tương đối cao. Ta chọn etanol làm dung môi để tách polyohenol cho phản ứng tạo
keo.
Đã tìm được điều kiện tối ưu cho phản ứng tạo keo polyphenol - formaldehyde là: tỉ
lệ rắn : lỏng = 10 gam : 60ml, thời gian 4h.
Keo sản phẩm có các tính chất phù hợp với tính chất keo dán, và có khả năng dán gỗ.
487
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
[5] Bộ Y tế (1980), Bài giảng dược liệu tập 1, NXB Y học, Hà Nội.
[6] Huỳnh Đại Phú, hướng dẫn thí nghiệm hóa học polyme,NXB ĐHQG Hồ Chí Minh.
[7] L. T. Chew, W. C. Wong, Mohd Sukari Midon (1988), “A Study On The Properties
Of Synthetic Adhesive Available In Peninsular Malaysia”, Journal of Tropical Forest
Science 3, page 196 – 203.
488