You are on page 1of 23

BỘ NN & PTNT

VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THUỶ SẢN


======= o0o =======

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH


AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG NGÀNH THUỶ SẢN

Chủ biên: Nguyễn Mạnh Cường


Trung tâm Tư vấn và Quy hoạch phát triển thuỷ sản

Hà Nội, tháng 11 năm 2008

1
MỤC LỤC

Phần 1: Tổ chức nghiên cứu triển khai thực hiện văn bản Luật, ban hành các văn
bản dưới Luật trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản và bảo vệ động
thực vật thủy sản................................................................................................ 4

1. Vỉệc phân công, phối hợp với các Bộ, Ngành trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước về VSATTP: ............................................................................................. 4

2. Lĩnh vực Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thủy sản ............................. 5

3. Lĩnh vực quản lý sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư (Chức
năng thú y thủy sản đã chuyển giao cho Cục Thú Y – BNN&PTNT) .................. 7

4. Công tác quản lý liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm: ..................... 9

Phần 2: Tổ chức xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức và triển khai thực hiện hệ
thống kiểm soát chất lượng an toàn vệ sinh từ trung ương đến địa phương...... 11

1. Hệ thống văn bản pháp quy về tổ chức hệ thống: ................................... 11

2. Bộ máy tổ chức ....................................................................................... 11

3. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng từ Trung ương đến địa phương ...... 13

4. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh
thuỷ sản ........................................................................................................ 13
4.1. Văn bản pháp lý liên quan đến quản lý chất lượng an toàn vệ sinh sản
phẩm thuỷ sản và quản lý điều kiện đảm bảo ATVS cơ sở sản xuất kinh
doanh thuỷ sản .......................................................................................... 13
4.2. Văn bản pháp lý về kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
nguyên liệu trước chế biến:........................................................................ 16
4.2.1. Kiểm soát an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ ... 16
4.2.2. Kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong thủy sản nuôi: ............... 18
4.2.3. Quản lý thuốc thú y, chất xử lý môi trường ...................................... 19
4.2.4. Kiểm tra chất lượng thức ăn nuôi trồng thủy sản ............................. 20
4.2.5. Về kiểm soát xuất, nhập khẩu giống thủy sản .................................. 21
4.2.6. Công tác phòng bệnh, chống dịch bệnh thuỷ sản ............................ 21

5. Tồn tại, khó khăn:................................................................................... 23

2
MỞ ĐẦU
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về VSATTP đã và
đang được bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện. Nhà nước đã xây dựng và sửa đổi
một số đạo luật liên quan đến ATTP như Luật Thủy sản (2003), Pháp lệnh chất
lượng hàng hóa (sửa đổi) (2003), Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm (2004).
Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh, Thông tư
liên tịch Y tế - Thủy sản hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật trên về cơ
bản đã được xây dựng và ban hành phù hợp với những quy định của thị trường
nhập khẩu, các tổ chức quốc tế (Codex,...) đảm bảo tính hội nhập. Việc phân
công thực thi chính sách và quy định pháp luật về VSATTP giữa các Bộ ngành
có liên quan như Y tế, Thuỷ sản cơ bản phù hợp.
Trong những năm vừa qua, việc thực hiện chính sách và pháp luật về an
toàn vệ sinh thực phẩm nói chung, trong thủy sản nói riêng luôn được ngành
Thuỷ sản tổ chức triển khai thực hiện đúng, hiệu quả nhằm nâng cao uy tín, chất
lượng an toàn vệ sinh thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, bên cạnh đó
góp phần đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng trong nước, quốc tế.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Thủy sản trước đây trước đây, Cục Quản lý Chất
lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản trước đây đã tổ chức triển khai thực
hiện các văn bản Luật (Pháp lệnh vệ sinh thực phẩm, Nghị định của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực
phẩm…) thông qua các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh và thú y
thủy sản.

3
Phần 1: Tổ chức nghiên cứu triển khai thực hiện văn bản Luật, ban
hành các văn bản dưới Luật trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực
phẩm thủy sản và bảo vệ động thực vật thủy sản
1. Vỉệc phân công, phối hợp với các Bộ, Ngành trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về VSATTP:
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003, Nghị định
163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, ngày 08/12/2005 Bộ Thủy sản
trước đây và Bộ Y tế đã ký Thông tư liên tịch số 24/2005/TTLT-BYT-BTS
hướng dẫn phân công, phối hợp quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
thủy sản. Trong đó xác định:
Bộ Thủy sản trước đây :
- Kiểm soát chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản kể từ khâu sản
xuất thức ăn cho thủy sản, quá trình nuôi trồng, đánh bắt, bảo quản vận chuyển
thủy sản tươi ướp đá, chế biến, và cấp chứng nhận chất lượng cho lô hàng thủy
sản trước khi xuất khẩu, hoặc đưa ra tiêu thụ tại thị trường nội địa.
- Kiểm tra chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản nhập khẩu làm nguyên
liệu cho chế biến và cấp chứng nhận cho các lô hàng chế biến từ nguyên liệu nói
trên, trước khi tái xuất hoặc đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa.
- Căn cứ kết quả kiểm tra chứng nhận chất lượng phụ gia, phẩm màu, hóa
chất bảo quản, sản phẩm tẩy rửa khử trùng của Bộ Y tế, thực hiện kiểm tra quá
trình sử dụng trong Ngành thủy sản.
Về công tác bảo vệ sức khỏe động thực vật (công tác thú y):
Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh bảo vệ Thực vật, Pháp lệnh Giống cây trồng,
Pháp lệnh Giống vật nuôi và các Nghị định hướng dẫn kèm theo, đã phân định
rõ trách nhiệm, phạm vi kiểm soát giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
và Bộ Thủy sản trước đây; Qua đó việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng
của hai Bộ là Cục Thú y - Bộ NN&PTNT và Cục Quản lý CL, ATVS & TYTS
trước đây tốt và thường xuyên hỗ trợ cho nhau.
Từ quý 1/2005: Định kỳ hàng quý, các cơ quan có chức năng liên quan
đến quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm là: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng (Bộ Khoa học Công nghệ), Tổng cục Hải quan (Bộ Tài
chính), Cục Quản lý thị trường (Bộ Công thuơng), Cục Thú y (Bộ NN&PTNT),

4
Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế), Cục Quản lý CL, ATVS & TYTS (Bộ
Thủy sản trước đây) họp giao ban để thống nhất giải pháp phối hợp, giải quyết
chồng chéo hay bỏ sót và thống nhất kế hoạch hành động cho Quý tiếp theo.
2. Lĩnh vực Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thủy sản
Trên cơ sở các văn bản Luật của nhà nước trong lĩnh vực ATVS TP,
Ngành thủy sản đã xây dựng và ban hành các quy định về thủ tục, nội dung,
phương pháp triển khai kiểm soát và chế tài xử phạt vi phạm về CL, ATVS
(gồm các quy chế, hệ thống tiêu chuẩn về điều kiện đảm bảo vệ sinh, phương
pháp kiểm nghiệm...). Một số văn bản khác hiện đang tiếp tục hoàn thiện, trình
ban hành (văn bản hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành; Các Quy chế sửa đổi
về kiểm tra chứng nhận điều kiện sản xuất, chứng nhận chất lượng; Quy chế
kiểm soát tạp chất; quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm) tạo điều kiện về
cơ sở pháp lý triển khai các hoạt động.
- Theo các văn bản pháp quy mới này: chất lượng, an toàn thực phẩm thuỷ
sản đã có một mặt bằng chung cho thực phẩm thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu và
tiêu thụ nội địa, vừa đảm bảo yêu cầu hội nhập vừa đảm bảo sức khoẻ cho người
tiêu dùng Việt Nam.
- Thông tư liên Bộ Thủy sản – Bộ Y tế nhằm phân công quản lý CL, ATVS
TP giữa Bộ Y tế và Bộ Thuỷ sản đã được làm rõ
+ Ngành Thủy sản: Kiểm soát chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy
sản từ nuôi trồng, khai thác, cảng cá, chợ cá, đại lý thu gom, DN chế biến,
thủy sản XNK và tiêu thụ nội địa; Kiểm soát chất lượng, an toàn vệ sinh
nguyên liệu thủy sản nhập khẩu để chế biến; Chất bảo quản, tẩy rửa, khử
trùng trong sản xuất kinh doanh thủy sản.
+ Ngành Y tế: Kiểm soát chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản
sau khi ra khỏi nhà máy để tiêu thụ nội địa; Hàng thủy sản nhập khẩu không
qua chế biến đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa; Phụ gia, phẩm màu, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm nhập khẩu và sản xuất trong nước phục vụ sản xuất
thực phẩm của tất cả các ngành.
- Phân công quản lý theo lãnh thổ (Trung ương - địa phương) theo Thông tư
liên tịch 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 3/2/2005 giữa Trung ương và địa
phương được xác định như sau:

5
+ Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản trước đây
trước đây (bao gồm các Trung tâm vùng):
ƒ Tàu cá có chế biến, DN chế biến thủy sản xuất khẩu và DN quy mô

công nghiệp; Cơ sở làm sạch NT2MV.


ƒ Triển khai chương trình kiểm soát vùng thu hoạch NT2MV; Chương

trình kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong thủy sản nuôi.
ƒ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và kiểm soát kết quả hoạt động của

cơ quan quản lý chất lượng và thú y thủy sản địa phương.


+ Cơ quan chất lượng và thú y thủy sản tỉnh/thành phố:
ƒ Đối tượng kiểm soát: Tàu cá (trừ tàu có chế biến), cảng cá, chợ cá, đại

lý thu mua, DN chế biến thủy sản quy mô thủy công; Sản phẩm thủy sản
tiêu thụ nội địa.
ƒ Triển khai phòng chống tạp chất trong nguyên liệu thủy sản.

ƒ Thực hiện lấy mẫu tại vùng nuôi theo chương trình NT2MV và kiểm

soát dư lượng. Giám sát thu hoạch và cấp chứng nhận xuất xứ.
ƒ Thực hiện mã hoá và truy xuất nguồn gốc thủy sản từ tàu cá, vùng nuôi

đến quá trình bảo quản và vận chuyển nguyên liệu.


+ Sau khi hợp nhất 02 Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Thuỷ sản, Chính
phủ ban hành Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 Quy định về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
đó thành lập Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và thuỷ sản là cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ATTP hàng nông lâm sản và
thuỷ sản.
+ Quyết định số 29/2008/QĐ-BNN ngày 28/1/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công chức năng nhiệm vụ của Cục
quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản. Trong đó Quản lý chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản cụ thể như sau:
a) Chủ trì, tổng hợp và trình Bộ chương trình giám sát quốc gia về an toàn
vệ sinh thực phẩm thuỷ sản trong quá trình nuôi trồng, khai thác, thu
hoạch, bảo quản, vận chuyển, sơ chế, nhập khẩu để chế biến, chế biến, bán
buôn thực phẩm thuỷ sản; tổ chức thực hiện các chương trình sau khi được
phê duyệt;
b) Trình Bộ các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về điều kiện đảm bảo và chất lượng sản phẩm đối với các cơ sở, nhóm

6
cơ sở, vùng nuôi trồng, khai thác, thu hoạch thủy sản, cảng cá, chợ cá, tàu
cá, cơ sở thu mua, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, chế biến, bán buôn thực
phẩm thuỷ sản;
c) Tổng hợp, phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy định của các tổ chức quốc tế, khu vực và các nước nhập khẩu về
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc công nhận, huỷ bỏ công
nhận đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, cảng cá, chợ cá, tàu cá, cơ sở thu mua, vận
chuyển, bảo quản, sơ chế, chế biến thuỷ sản, bán buôn thực phẩm thuỷ sản;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn
vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu và sản phẩm thuỷ
sản sản xuất trong nước trước khi xuất khẩu hoặc đưa ra tiêu thụ nội địa
theo pháp luật Việt Nam, qui định của các tổ chức quốc tế hoặc thoả thuận
song phương với nước nhập khẩu;
e) Tổ chức kiểm tra chứng nhận an toàn dịch bệnh thuỷ sản nhập khẩu,
xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
theo pháp luật Việt Nam, qui định của các tổ chức quốc tế hoặc thoả thuận
song phương với nước nhập khẩu;
g) Tham gia hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá kết quả kiểm
nghiệm, khảo nghiệm, thử nghiệm đối với thức ăn, thuốc thú y thủy sản,
sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản;
h) Tham gia thẩm định các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nội dung an toàn thực phẩm đối với các vật tư đầu vào của quá trình sản
xuất và điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối.
3. Lĩnh vực quản lý sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư
(Chức năng thú y thủy sản đã chuyển giao cho Cục Thú Y -
BNN&PTNT)
- Công tác quản lý sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư - gọi tắt
là thú y thủy sản được chuyển giao từ Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản sang Cục
Quản lý Chất lượng và Thú y Thuỷ sản bởi Quyết định số 07/2003/QĐ-BTS
ngày 2/5/2003. Tiếp nhận nhiệm vụ mới trong điều kiện tốc độ tăng trưởng bình
quân về sản lượng nuôi trồng hàng năm đạt 20.57% (năm 1995: 460.000 tấn,
năm 2000: 723.000 tấn và năm 2005: 1.500.000 tấn); chuyển dịch cơ cấu vùng

7
+ Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24/2/2005 banh hành danh mục hoá
chất kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất kinh doanh
thuỷ sản
+ Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ngày 18/8/2005 bổ sung danh mục
kháng sinh nhóm fluoroquinolone cấm sử dụng trong sản xuất kinh doanh
thuỷ sản xuất khẩu vào Hoa kỳ và Bắc Mỹ.
Dựa trên những văn bản này, các cơ sở từ nhà nhập khẩu, sản xuất thuốc,
cửa hàng bán lẻ đến người nuôi và nhà chế biến đã biết rõ loại thuốc thú y (chẩn
đoán, phòng, trị, điều chỉnh chức năng vật nuôi) bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
Những loại thuốc khác không có nghĩa nhà cung cấp được tùy ý đưa ra tính
năng, tác dụng như trước đây, mà phải chứng minh rõ tính năng, tác dụng, tác
hại (nếu có) của sản phẩm; và phải có số liệu thực nghiệm để xác định rõ thời
gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch.
- Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản trước đây đã
triển khai xây dựng dự thảo các quy chế và quy định:
+ Qui chế đăng ký lưu hành thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
thuỷ sản
+ Qui chế kiểm dịch thủy sản & sản phẩm thủy sản
+ Qui chế quản lý XNK thức ăn, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi thuỷ sản, thuỷ sản làm giống
+ Qui chế khảo nghiệm thử nghiệm thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi thuỷ sản
+ Danh mục các loại bệnh thủy sản phải kiểm dịch khi chuyển vùng trong
nước, danh mục các loại bệnh phải kiểm dịch khi nhập khẩu thủy sản.

8
Các dự thảo này đã 2 lần lấy ý kiến các Ban chuyên môn của Hội đồng
thú y thủy sản Quốc gia và lấy ý kiến các cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thú y
và chất xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến
thức chuyên môn và thực tế sản xuất của nhóm biên soạn, mặt khác do quá
nhiều công việc cấp bách, nên tốc độ hoàn thiện trình ban hành còn chậm.
Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
nêu trên. Những văn bản mới này ngoài phần nội dung chuyên môn đã sát đúng
với từng loại động thực vật sống trên cạn, dưới nước và lưỡng cư còn phân định
rõ ràng chức năng nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi kiểm soát giữa các cơ quan
chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản trước
đây, đồng thời mở ra triển vọng hợp tác cùng phát triển giữa các cơ quan.
Quyết định số 263/QĐ-BTS ngày 17/3/2005 thành lập Hội đồng tư vấn
quốc gia về bảo vệ sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư. Hội đồng là
cơ quan tư vấn cho Bộ trưởng và các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách
chiến lược, cơ sở khoa học và thực tiễn trong công tác phòng chống dịch bệnh
thuỷ sản, xem xét để chấp nhận/không chấp nhận các loại giống mới, các loại
thuốc thú y, các chất xử lý môi trường sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.
Sau khi hợp nhất 02 Bộ thì theo phân công nhiệm vụ của Bộ NN & PTNT
thì nhiệm vụ quản lý nhà nước này chuyển giao cho Cục Thú Y theo quyết định
số 19/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Thú Y.
Quốc hội đã thông qua Luật Thủy sản (2003), Pháp lệnh bảo vệ thực vật
(2001), Pháp lệnh giống cây trồng (2004), Pháp lệnh giống vật nuôi (2004),
Pháp lệnh Thú y (2004); Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn cho
các Luật và Pháp lệnh trên. Riêng Luật Thủy sản đến nay đã có 7 Nghị định
hướng dẫn. Nhìn chung, các văn bản luật và hướng dẫn của Chính phủ đã tạo bộ
khung pháp lý rất quan trọng trong việc triển khai hoạt động bảo vệ sức khoẻ
động thực vật nói chung, bảo vệ sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư
nói riêng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với tình hình thực tế của
đất nước.
4. Công tác quản lý liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm:
+ Ngày 08/3/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
48/2005/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP. Bộ Y
tế đã chủ động tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành để xây dựng,

9
thông qua các kế hoạch lớn, các hoạt động mang tính chất chiến lược, tổng thể
của chương trình bảo đảm ATTP quốc gia. Đặc biệt, Bộ Y tế đã chủ động thành
lập Tổ công tác liên ngành bao gồm 8 cơ quan, bao gồm: Cục An toàn vệ sinh
thực phẩm (Bộ Y tế); Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và Thú y thủy sản
(Bộ Thuỷ sản trước đây); Cục Quản lý thị trường (Bộ Thương mại); Tổng cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ), Tổng cục Hải
quan (Bộ Tài chính); Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), nhằm duy trì các hoạt động thường xuyên, liên tục.
- Xây dựng được Quy chế phối hợp liên ngành của Tổ công tác liên
ngành. Theo đó, Tổ công tác liên ngành duy trì giao ban định kỳ 03 tháng/lần
cùng với các cuộc họp đột xuất… Hoạt động này thực sự đã tạo sức mạnh tổng
hợp và có kết quả rất tốt trong các việc sau:
- Kiểm tra, thanh tra ATTP: việc thống nhất thành lập các đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành đã khắc phục được tình trạng chồng chéo trong thanh, kiểm
tra trong nhiều năm qua.
- Công tác trao đổi thông tin giữa các Bộ và công tác giáo dục truyền
thông được tăng cường.
- Giải quyết kịp thời các sự kiện, sự vụ mới phát sinh có tính liên ngành.
- Thống nhất kế hoạch hành động, cũng như tổ chức các chiến dịch cao
điểm về tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra ATTP.
+ Huy động được các tổ chức đoàn thể, chính trị-xã hội tham gia công tác
tuyên truyền, giám sát ATTP, như là: Hội Phụ nữ, Thanh niên, Mặt trận tổ quốc,
Hội Nông dân, Cựu chiến binh, Chữ thập đỏ… Các hoạt động này đã tạo thành
phong trào và đi vào nề nếp, hàng năm có kế hoạch tổ chức triển khai và đánh
giá tổng kết. Các hoạt động liên ngành đã tạo thành hệ thống quản lý toàn bộ từ
“trang trại đến bàn ăn” và đặc biệt tạo thành phong trào và thực hiện xã hội hoá
công tác bảo đảm ATTP.

10
Phần 2: Tổ chức xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức và triển khai
thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng an toàn vệ sinh từ trung
ương đến địa phương
1. Hệ thống văn bản pháp quy về tổ chức hệ thống:
Nhận rõ tính cấp bách của tình hình VSATTP ở Việt Nam, Đảng và Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP.
(1). Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Quyết
định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 23/02/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
(2). Pháp lệnh VSATTP (số 12/2003/PL-UBTVQH11) ngày 7/8/2003. Nghị
định số 163/2004/NĐ-CP của Chính phủ 07/9/2004 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh VSATTP.
(3). Luật Thuỷ sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11.
(4). Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội khoá 11. Nghị định 33/2005/NĐ-CP, ngày 15/3/2005 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
(5). Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 36/2001/PL-UBTVQH10. Nghị
định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo
vệ thực vật, Điều lệ kiểm dịch thực vật và Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
(6). Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-
2010.
(7). Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
(8). Quyết định 154/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án ”Quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực
phẩm, mỹ phẩm giai đoạn 2006-2010;
(9). Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch Hành động quốc gia bảo đảm VSATTP đến năm 2010.
2. Bộ máy tổ chức
Nghị định 43/2003/NĐ-CP ngày 2/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản; Quyết định số
07/2003/QĐ - BTS ngày 5/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trước đây quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Chất
lượng và Thú y Thuỷ sản; Cục đã tham gia hoặc chủ trì xây dựng một số văn
pháp lý quan trọng như sau:

11
- Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 3/2/2005 là cơ sở
pháp lý quan trọng trong phân công, phân cấp quản lý nhà nước về thuỷ sản nói
chung, công tác quản lý CL,ATVS&TYTS nói riêng, giữa các cấp (Trung ương
và địa phương), đồng thời là căn cứ quan trọng cho việc lựa chọn mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt động của công tác này tại địa phương.
- Quyết định chuyển đổi các Chi Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh
và Thú y Thủy sản vùng thành các Trung tâm Chất lượng, An toàn vệ sinh và
Thú y Thủy sản vùng nhằm giải quyết khó khăn về chỉ tiêu biên chế công chức
(đối với các đơn vị quản lý nhà nước) và có điều kiện được áp dụng cơ chế tự
chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ.
- Nghị định 01/2008/NĐ-CP định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Bộ NN & PTNT. Cục Quản lý chất lượng Nông lâm thuỷ sản đã
khẩn trương hoàn thiện bộ khung cán bộ quản lý, Lãnh đạo Cục, Phòng, Trung
tâm vùng thuộc Cục theo chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức theo nghị định
mới.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản.
Cụ thể hoá việc phân cấp quản lý chất lượng hàng Nông lâm sản và thuỷ sản,
giữa Trung ương - địa phương theo hướng phân định rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi quản lý ở trung ương và địa phương. Theo đó, việc phân
công phân cấp đã được thống nhất.
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ
của ngành thuỷ sản và quản lý chất lượng an toàn thực phẩm:
Bảng 1: Văn bản về hệ thống tổ chức hệ thống ngành TS và hệ thống CL, ATVS
& TYTS
Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
01/2005/TTLB-BTS- Bộ Thuỷ sản - Bộ quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp
1 3/2/2005
BNV Nội vụ Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thuỷ sản ở địa
phương
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản v/v thành lập
2 05-10/2004/QĐ-BTS 20/4/2004 Bộ Thuỷ sản Chi cục quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y
thuỷ sản vùng 1-6
Về việc chuyển Chi cục quản lý Chất lượng, An toàn vệ
3 10-15/2005/QĐ-BTS 20/4/2004 Bộ Thuỷ sản sinh và Thú y thuỷ sản vùng 1-6 thành Trung tâm Chất
lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản vùng 1-6
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
4 27/2005/NĐ-CP 08/03/2005 Bộ Thủy sản
Luật Thủy sản
5 17/2003/QH11 26/11/2003 Quốc Hội Luật Thủy sản
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
6 07/2003/QĐ-BTS 5/8/2003 Bộ Thuỷ sản
Cục QLCL, ATVSTY thuỷ sản
Nghị định của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ,
7 43/2003/ NĐ-CP 2/5/2003 Chính phủ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản
Nghị định của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ,
8 01/2008/NĐ-CP 28/01/2008 Chính phủ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ NN & PTNT
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
61/2008/TTLT-BNN- chức của các cơ quan chuyên thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
9 15/05/2008 BNN & BNV
BNV huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã
về NN & PTNT
Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
10 19/2008/QĐ-BNN 28/01/2008 BNN chức của Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ
sản

12
3. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng từ Trung ương đến địa phương
Căn cứ những văn bản pháp lý nêu trên, hệ thống tổ chức quản lý chất
lượng và thú y thủy sản trước đây được xây dựng và hình thành theo mô hình tổ
chức như sau:
Trung ương:
- Ổn định tổ chức các Trung tâm vùng theo quyết định của Bộ Thủy sản
trước đây và theo Thông tư 61/2008/TTLT-BNN-BNV về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Quyết định 19/2008/QĐ-BNN qui định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý chất lượng
Nông lâm sản và thuỷ sản.
Địa phương :
Qua số liệu báo cáo (tháng 11/2005) của các Sở Thủy sản, Sở NN &
PTNT (có quản lý thủy sản), tổ chức quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y
thủy sản tỉnh/thành phố trong cả nước theo bảng thống kê sau :
Bảng 2: Hiện trạng cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương
Trong đó
Tổng Cơ quan Ghép với Trực thuộc Ghép với
TT Loại tỉnh Trung
số CL&TY cơ quan Chi cục Thuỷ
tâm thuỷ
độc lập BVNLTS sản
sản
1 1
1. Tỉnh có biển 28 26
(Cà Mau) (Ninh Bình)
Tỉnh không có
2. 36 -
biển
2.1 Đã thống kê được 16 - 5 4 7
Nguồn: Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và thuỷ sản
- Đề án hệ thống tổ chức được Bộ và Nhà nước phê duyệt, các tổ chức chưa
được thành lập (Quỹ phòng chống dịch bệnh thủy sản, tên gọi của các Trung tâm
vùng, cơ cấu của các Ban/Phòng ở Cục...) sẽ được bổ sung và điều chỉnh cho
hiệu quả và năng động hơn phù hợp với Nghị định 01/2008/NĐ-CP.
4. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý Chất lượng, An toàn vệ
sinh thuỷ sản

4.1. Văn bản pháp lý liên quan đến quản lý chất lượng an toàn vệ sinh sản
phẩm thuỷ sản và quản lý điều kiện đảm bảo ATVS cơ sở sản xuất kinh
doanh thuỷ sản
4.1.1. Quản lý Chất lượng, ATVS sản phẩm thủy sản
Bảng 3: Hệ thống văn bản pháp lý về Quản lý chất lượng và ATVS sản phẩm
thuỷ sản
1 179/2004/NĐ-CP 21/10/2004 Chính phủ Hướng dẫn thực hiện thi hành pháp lệnh chất

13
lượng
Quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp
2 163/2004/NĐ-CP 7/9/2004 Chính phủ
lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm
Uỷ ban
12/2003/PL-
3 26/7/2003 Thường vụ Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm
UBTVQH11
Quốc hội
3742/ 2001/ QĐ 31/8/2001 Bộ Y tế ban hành “Quy định danh mục các chất phụ gia
4
được phép sử dụng trong thc phẩm”
Hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra và
5 Số 3111/TS-KHCN 20/10/2000 Bộ Thuỷ sản
chứng nhận chất lượng hàng hóa thủy sản
Quyết định ban hành quy chế kiểm tra và chứng
6 650/2000/QĐ-BTS 4/8/2000 Bộ Thuỷ sản nhận nhà nước về chất lượng hàng hóa thủy sản
Uỷ ban
18/1999/PL-
7 24/12/1999 Thường vụ Pháp lệnh chất lượng hàng hóa
UBTVQH
Quốc hội
Quản lý nguồn gốc lô hàng thủy sản xuất khẩu
8 2468/TSKHCN 28/9/1999 Bộ thủy sản
vào EU
Về việc chấn chỉnh việc ghi nhận mác đối với các
9 04/2005/CT-BTS 4/4/2005 Bộ Thủy sản
sản phẩm cá đông lạnh xuất khẩu
Hướng dẫn thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hóa
10 03/2000/TT-BTS 22/09/2000 Bộ Thuỷ sản
ban hành kèm Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg
Điều chỉnh bổ sung quyết định 178/1999/QĐ-
11 95/2000/QĐ -TTg 15/8/2000 Chính phủ
TTg
Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
178/1999/QĐ-Tg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng
12 34/1999/TT-BTM 15/12/1999 Bộ Thương mại Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá
lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
13 178/1999/QĐ-TTg 30/8/1999 Chính phủ Quy chế Ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước
và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Về việc nghiêm cấm hành vi đưa nước, phụ gia giữ
Quyết định Bộ
14 53/2008/QĐ-BNN 21/04/2008 nước vào sản phẩm cá tươi đông lạnh nhằm gian
NN & PTNT
lận thương mại

4.1.2. Hệ thống các qui chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở sản xuất thuỷ sản:
Bảng 4: Hệ thống tiêu chuẩn ngành đối với các cơ sở sản xuất thuỷ sản
Loại hình Tiêu chuẩn Hướng dẫn đánh giá Chương trình
TT
cơ sở SX hiện hành hiện tại kiểm soát CL
128 TCN
Ban hành theo Quyết định
Cơ sở chế biến thủy 129:1998 GMP, SSOP,
1 428/2001/QĐ-BTS ngày
sản đông lạnh 128 TCN HACCP
25/5/2001 của Bộ Thủy sản
130:1998
128 TCN
129:1998 Ban hành theo Quyết định số
Cơ sở chế biến đồ GMP, SSOP,
2 128 TCN 13/2002/QĐ-BTS ngày
hộp thủy sản HACCP
130:1998 12/4/2002 của Bộ Thủy sản
TCN137:1999
128 TCN
129:1998
Cơ sở chế biến Ban hành theo Quyết định số
128 TCN GMP, SSOP,
3 nhuyễn thể 2 mảnh 13/2002/QĐ-BTS ngày
130:1998 HACCP
vỏ 12/4/2002 của Bộ Thủy sản
128 TCN
136:1999

14
Loại hình Tiêu chuẩn Hướng dẫn đánh giá Chương trình
TT
cơ sở SX hiện hành hiện tại kiểm soát CL
128 TCN
129:1998
Ban hành theo Quyết định
Cơ sở chế biến thủy 128 TCN GMP, SSOP,
4 428/2001/QĐ-BTS ngày
sản ăn liền 130:1998 HACCP
25/5/2001 của Bộ Thủy sản
128 TCN
138:1999
128 TCN
129:1998 Ban hành theo Quyết định số
Cơ sở sản chế biến 128 TCN 52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005 GMP, SSOP,
5
thủy sản khô 130:1998 của Cục Quản lý CL, ATVS & HACCP
128 TCN TYTS
139:1999
128 TCN
129:1998 Ban hành theo Quyết định số
Cơ sở sản xuất nước 128 TCN 52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005 GMP, SSOP,
6
mắm 130:1998 của Cục Quản lý CL, HACCP
128 TCN ATVS&TYTS
175:2002

Quyết định số 09/2002/QĐ-


Cơ sở thu mua thủy 128 TCN GMP, SSOP,
7 BTS ngày 15/3/2002 của Bộ
sản 164:2000 HACCP
Thủy sản

Quyết định số 744/2001/QĐ-


128 TCN
8 Tàu cá BTS ngày 14/9/2001 của Bộ GMP, SSOP
135:1999
Thủy sản

Ban hành theo Quyết định số


128 TCN 52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005
9 Chợ cá GMP, SSOP
165:2000 của Cục Quản lý CL,
ATVS&TYTS

Ban hành theo Quyết định số


128 TCN 52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005
10 Cảng cá GMP, SSOP
163:2000 của Cục Quản lý CL,
ATVS&TYTS

Quyết định số
06/2006/QĐ-BTS
ngày 10/4/2006
Cơ sở nuôi tôm an của Bộ Thủy sản
11 GAP, CoC
toàn về việc ban hành
Quy chế Quản lý
vùng và cơ sở
nuôi tôm an toàn

15
Loại hình Tiêu chuẩn Hướng dẫn đánh giá Chương trình
TT
cơ sở SX hiện hành hiện tại kiểm soát CL

Quy chế kiểm tra Quyết định Quy chế kiểm tra,
chứng nhận nuôi 56/2008/QĐ- chứng nhận nuôi
12
trồng thuỷ sản theo BNN ngày thuỷ sản theo
hướng bền vững 29/04/2008 hướng bền vững

* Các cơ sở: sơ chế thuỷ sản, sản xuất thức ăn nuôi thuỷ sản sẽ tiếp tục ban hành bổ sung các qui chuẩn kỹ thuật.

Hiện nay đang thực hiện chuyển đổi các quy định, tiêu chuẩn hiện hành thành tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật: ban hành Quí 4/2007 và các năm kế tiếp.

i. Quản lý ĐK đảm bảo ATVS cơ sở sản xuất kinh doanh thủy


sản
Bảng 5: Hệ thống văn bản pháp lý về điều kiện đảm bảo ATVS cơ sở sản xuất
kinh doanh thuỷ sản
Công văn Hướng dẫn bổ sung việc thực hiện Quy chế 649 và
1 07/12/2000 NAFIQACEN
747 CL/NV 650
Ban hành 28TCN156:2000
2 760/2000/QĐ-BTS 08/09/2000 Bộ Thủy sản “Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm trong chế
biến thủy sản”
Ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản
Quyết định
3 04/08/2000 Bộ Thuỷ sản xuất, kinh doanh thủy sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo
649/2000/QĐ-BTS
VSATTP.
Ban hành 28TCN129:1998
4 732/1998/QĐ-BTS 16/12/1998 Bộ Thuỷ sản “Cơ sở chế biến thủy sản - Chương trình QLCL và
an toàn thực phẩm theo HACCP”
28TCN130:1998 Cơ sở chế biến thủy sản - Điều kiện chung đảm bảo
Quyết định số : an toàn vệ sinh thực phẩm
5 686/1998/QÐ-BTS 18/11/1998 Bộ Thuỷ sản
ngày 18 tháng 11
năm 1998.

4.2. Văn bản pháp lý về kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng an toàn vệ
sinh nguyên liệu trước chế biến:

4.2.1. Kiểm soát an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Bảng 6: Hệ thống văn bản pháp lý về kiểm soát nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Áp dụng sổ tay hướng dẫn thực hành chương trình
1 32/QĐ-CLTY 31/12/2003 Bộ thuỷ sản
kiểm soát an toàn vệ sinh nhuyễn thể hai mảnh vỏ

16
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
14 CL/QĐ về việc áp dụng các phương pháp phân tích các chỉ
2 8/2/2001 NAFIQACEN
tiêu chất lượng và vệ sinh ATTPTS, chất lượng
nước
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
3 148/2000/QĐ-TTg 11/8/2000 Chính phủ tục thực hiện cấp giấy Chứng nhận xuất xứ nhuyễn
thể 2 mảnh vỏ
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc sửa
4 863/1999/ QĐ-BTS 30/11/1999 Bộ thủy sản đổi Quy chế kiếm soát an toàn vệ sinh trong thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc bổ
sung Danh mục qui định kỹ thuật của Uỷ ban Châu
5 862/1999/ QĐ-BTS 30/11/1999 Bộ thủy sản Âu về điều kiện ATVS được phép áp dụng cho các
cơ sở sản xuất thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường EU
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
về việc áp dụng Sổ tay hướng dẫn thực hành
6 89 CL/QĐ 24/9/1999 NAFIQACEN
Chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh nhuyễn thể
2 mảnh vỏ

640/1999/ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban


7 22/9/1999 Bộ thủy sản hành Qui chế Kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu
QĐ-BTS hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phê duyệt
8 641/1999/ QĐ-BTS 22/9/1999 Bộ thủy sản Chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
ban hành qui định chế độ giám sát tăng cường khi
9 36 CL/QĐ 8/5/1999 NAFIQACEN phát hiện tảo độc, độc tố sinh học biển vùng thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ ven biển Tiền Giang
và Bến Tre
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
10 05 CL/QĐ 22/1/1999 NAFIQACEN ban hành Quy định sửa đổi xử lý kết quả phân tích
tảo độc, độc tố sinh học
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
11 48 CL/QĐ 10/8/1998 NAFIQACEN ban hành Quy định về xử lý kết quả phân tích tảo
độc, độc tố sinh học
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
kiêm Giám đốc Dự án kiểm soát ATVS vùng thu
12 01 CL/QĐ-NT 6/2/1998 NAFIQACEN hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ thành lập Ban thực
hiện Dự án kiểm soát ATVS vùng thu hoạch
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ xuất khẩu vào EU
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
13 05 CL/QĐ 6/2/1998 NAFIQACEN uỷ quyền ký thông báo chế độ thu hoạch nhuyễn
thể 2 mảnh vỏ
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
uỷ quyền nghiệm thu từng quý Hợp đồng dịch vụ
14 06 CL/QĐ 6/2/1998 NAFIQACEN
kỹ thuật với các cơ quan phân tích các chỉ tiêu
ATVS vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ

17
Quyết định của Bộ trưởng bộ Thuỷ sản về việc thực
hiện Dự án "Thiết lập và thực hiện thí điểm chương
15 10/1997/QĐ-BTS 9/1/1998 Bộ thủy sản
trình kiểm soát vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh
vỏ"
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phê duyệt
16 424 QĐ/KHĐT 18/8/1997 Bộ thủy sản dự án "Thiết lập và thực hiện thí điểm chương trình
kiểm soát vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ"
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban
17 386b QĐ/KHCN 31/7/1997 Bộ thủy sản hành Qui chế Kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Một số kết quả:
- EU tiếp tục duy trì việc công nhận Việt Nam trong danh sách Nhóm I các
nước được phép xuất khẩu nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào EU với 18 vùng thu hoạch
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ với tổng diện tích là 33.885 ha, sản lượng 2005 đạt
141.950 tấn. Các thị trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc... đều công nhận kết quả
Chương trình kiểm soát ATVS vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ của Việt
Nam.
- Xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ vào EU hàng năm chiếm 80% và đến
nay chưa lô hàng nào bị phát hiện độc tố sinh học.
- Các cơ quan chất lượng và thú y tỉnh/thành phố đã thực hiện nghiêm túc
kế hoạch và độ chính xác trong lấy mẫu NT2MV. Hoạt động kiểm soát tăng
cường (khi phát hiện tảo độc); Đình chỉ thu hoạch khi phát hiện độc tố được
thực hiện nghiêm túc.

4.2.2. Kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong thủy sản nuôi:
Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại năm 2005 đã thực hiện
kiểm soát đối với hầu hết các loài thủy sản nuôi tập trung (tôm sú, tôm thẻ chân
trắng, tôm càng xanh, cá basa, cá tra, cá rô phi, cua) và các đối tượng liên quan
khác (nguyên liệu thủy sản tại đại lý, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản).
Bảng 7: Kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong thủy sản nuôi
Chỉ thị của Bộ Thủy sản về việc tăng cường kiểm
1 03/2005/CT-BTS 7/3/2005 Bộ Thuỷ sản soát dư lượng hóa chất, kháng sinh có hại trong
hoạt động thủy sản.
Bổ sung Danh mục các hóa chất, kháng sinh cấm
2 07/2005/QĐ-BTS 24/2/2005 Bộ Thuỷ sản và hạn chế sử dụng trong sản xuất kinh doanh thuỷ
sản
Về việc bổ sung Danh mục kháng sinh nhóm
Fluoroquinoloness cấm sử dụng trong sản xuất,
3 26/2005/QĐ-BTS 18/8/2005 Bộ Thủy sản
kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ
và Bắc Mỹ
Quyết định giao nhiệm vụ kiểm soát an toàn vệ sinh
Quyết định số vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ và kiểm
4 20/9/2002 Bộ thủy sản
774/QĐ-BTS soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và
sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi.
Quyết định về việc đăng ký đặc cách 04 loại thuốc
Quyết định số
5 18/6/2002 Bộ nông nghiệp bảo vệ thực vật vào danh mục được phép sử dụng
53/2002/QĐ-BNN
tại Việt Nam

18
Về việc ban hành Danh mục thuốc thú y thuỷ sản
6 17/2002/QÐ- BTS 24/5/2002 Bộ Thủy sản được phép sử dụng và hạn chế sử dụng trong nuôi
trồng thuỷ sản
Quyết định V/v ban hành Quy chế kiểm soát dư
Quyết định số
7 17/5/2002 Bộ thủy sản lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm
15/2002/QĐ-BTS
động vật thuỷ sản nuôi
Quyết định số V/v ban hành quy chế quản lý môi trường vùng
8 24/1/2002 Bộ thủy sản
04/2002/QĐ-BTS nuôi tôm tập trung
Quyết định số Quyết định cấm sử dụng một số hoá chất, kháng
9 22/1/2002 Bộ thủy sản
01/2002/QĐ-BTS sinh trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản
Quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động kiểm soát
an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể hai
Quyết định số
10 12/11/2001 Bộ thủy sản mảnh vỏ và kiểm soát dư lượng các chất động hại
934/2001/QĐ-BTS
trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi
năm 2002
Chỉ thị cấm sử dụng chloramphenicol và quản lý
Chỉ thị số
11 24/9/2001 Bộ thủy sản việc dùng hoá chất, thuốc thú y trong sản xuất thủy
07/2001/CT-BTS
sản
Quyết định Ban hành danh mục thuốc BVTV được phép sử
12 06/3/2001 Bộ nông nghiệp
17/2001/QĐ-BNN dụng , hạn chế, cấm tại Việt Nam năm 2001
V/v áp dụng văn bản kỹ thuật của EU trong chương
Quyết định 18 QĐ-
13 15/3/2000 NFIQACEN trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong
BTS
thủy sản và sản phẩm thủy sản nuôi
Phân công chức năng nhiệm vụ của các bên tham
Thông tư số 03
14 19/8/1996 Bộ thủy sản gia thực hiện kế hoạch kiểm soát dư lượng trong
TS/TCCB-LĐ
thuỷ sản nuôi
Qua hoạt động kiểm soát các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trong cả
nước cho thấy: Năm 2001, quy mô kiểm soát của chương trình là 79 vùng nuôi/
28 tỉnh thành thì đến năm 2005 số lượng vùng nuôi được kiểm soát đã là 141
vùng nuôi /35 tỉnh thành (tăng 178%).

4.2.3. Quản lý thuốc thú y, chất xử lý môi trường


- Do các văn bản pháp qui ban hành trước khi có Pháp lệnh Thú y 2004 còn
quá lỏng lẻo (không phân biệt thuốc thú y với sản phẩm xử lý môi trường nuôi,
không yêu cầu kiểm soát tính năng tác dụng, hướng dẫn sử dụng, thời gian
ngừng sử dụng trước khi thu hoạch) nên số lượng thuốc thú y, sản phẩm xử lý
môi trường được phép nhập khẩu thông thường rất nhiều với công dụng ghi hết
sức tuỳ tiện.
- Việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng đăng ký của các loại thuốc thú
y, sản phẩm xử lý môi trường hoặc bổ sung dinh dưỡng do nhà sản xuất lấy
mẫu gửi các phòng kiểm nghiệm thuộc Cục thú y - Bộ NN&PTNT. Hầu hết các
nhà sản xuất chưa trang bị phòng kiểm nghiệm chất lượng thuốc. Mặt khác văn
bản pháp quy chưa quy định nên khi đưa thuốc ra thị trường, các nhà sản xuất
chưa thực hiện kiểm tra chất lượng từng lô thuốc và không có giấy chứng nhận
chất lượng kèm theo lô hàng.
- Để nhanh chóng khắc phục tình trạng này, nhiệm vụ xây dựng và trình ban
hành các Quy chế hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y và Nghị định
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ sẽ được Cục Quản lý CL và Hội
đồng Thú y thuỷ sản quốc gia đặc biệt coi trọng.
Bảng 8: Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý thuốc thú y, chất xử lý môi trường

19
33/2005/NĐ-CP 15/3/2005 Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
1 thú y

18/2004/PL- 29/4/2004 Ủy ban thường Pháp lệnh Thú y năm 2004


2
UBTVQH11 vụ Quốc Hội
Công bố danh mục thuốc thú y được phép sản xuất,
xuất khẩu,
14/05/2004
3 17 /2004/QĐ-BNN Bộ nông nghiệp đóng gói lại, nhập khẩu, lưu hành, sử dụng và hạn chế
sử dụng tại Việt Nam

01/2004/CT-BTS 16/1/2004 Bộ Thủy sản Về việc tăng cường quản lý tôm chân trắng ở Việt
4
Nam
17/2003/TTLT-BTC- 14/3/2003 Bộ Tài chính, Bộ
BNNPTNT-BTS NN&PTNT, Bộ Thông tư liên tịch
5 Thủy sản Hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, kiểm
dịch thực vật, kiểm dịch thủy sản
20/2003/QĐ-BTS 12/12/2003 Bộ Thủy sản Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 344/2001/QĐ
6 - BTS ngày 2/5/2001 và Quyết định số 14/2002/QĐ -
BTS ngày 15/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản
Quyết định điều chỉnh Quyết định 344/2001QĐ-BTS
Quyết định
7 15/5/2002 Bộ thủy sản ngày 2/5/2001 V/v bổ sung một số loại thức ăn, hoá
14/2002/QĐ-BTS
chất, chế phẩm sinh học được sử dụng
Về quản lý xuất nhập khẩu
8 344/2001/QĐ-BTS 2/05/2001 Bộ Thủy sản Hàng thủy sản chuyên ngành thời kỳ 2001-2005

18 /2002/QÐ-BTS 3/6/2002 Bộ Thủy sản Về việc ban hành Quy chế khảo nghiệm giống thuỷ
sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học
9
dùng trong nuôi trồng thuỷ sản

29/2002/QÐ/BNN 22/4/2002 Bộ Nông nghiệp về việc cấm một số hoá chất kháng sinh trong nhập
10 và Phát triển khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y
nông thôn
V/v tăng cường quản lý việc sử dụng thuốc kháng
11 Số 07 - 2002/CT-TTg 25/2/2002 Chính phủ sinh, hoá chất trong sản xuất kinh doanh thực phẩm
có nguồn gốc từ động vật
Quyết định số Ban hành quy chế quản lý thuốc thú y thuỷ sản
12 23/1/2002 Bộ thủy sản
03/2002/QĐ-BTS
Công văn của Bộ Thuỷ sản thông báo danh mục các
hoạt chất được phép sử dụng làm thuốc thú y trong
nuôi trồng thuỷ sản và mức dư lượng tối đa cho phép
13 1338b CV/KHCN 15/5/1999 Bộ thủy sản
của các hoạt chất từ thuốc thú y thuỷ sản, thuốc bảo
vệ thực vật và các chất ô nhiễm trong động vật và sản
phẩm động vật thuỷ sản ở Việt Nam
Về việc ban hành danh mục thuốc thuốc thú y thuỷ
Quyết định số
14 31/07/2008 Bộ thuỷ sản sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi thuỷ sản được
10/2007/QĐ-BTS
phép lưu hành tại Việt Nam
Quyết định Danh mục thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
15 18/01/2008 Bộ NN & PTNT
06/2008/QĐ-BNN nuôi trồng thuỷ sản tại ViêtNam

4.2.4. Kiểm tra chất lượng thức ăn nuôi trồng thủy sản
Hoạt động kiểm soát chất lượng thức ăn tập trung vào 3 nội dung là kiểm
cơ sở sản xuất thức ăn; Cơ sở kinh doanh thức ăn đồng thời kinh doanh thuốc
thú y sản phẩm xử lý môi trường nuôi thuỷ sản và kiểm tra thức ăn thuỷ sản
nhập khẩu.

20
Hiện nay các qui định về quản lý thức ăn chăn nuôi đã quá cũ, bất cập và
cần phải sửa đổi làm căn cứ pháp lý cho triển khai quản lý, kiểm soát chất lượng
thức ăn một cách bài bản .
Bảng 9: Văn bản pháp lý liên quan quản lý thức ăn chăn nuôi
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 15-CP ngày
1 02/1998/TT-BTS 14/3/1998 Bộ thủy sản 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi
2 15/NĐ-CP 19/3/1996 Chính phủ Quản lý thức ăn chăn nuôi

4.2.5. Về kiểm soát xuất, nhập khẩu giống thủy sản


a. Quản lý xuất nhập khẩu giống thủy sản
Việc cấp phép nhập khẩu các loài giống mới đã được thẩm định đánh giá
rủi ro an toàn sinh học thông qua các nguồn thông tin truy cập từ Internet và lấy
ý kiến chuyên gia các thành viên hội đồng thú y thuỷ sản quốc gia và các cơ
quan chức năng.
Bộ Thuỷ sản trước đây đã cấp phép nhập khẩu giống thủy sản chưa có
trong danh mục được phép nhập khẩu thông thường như ếch Thái Lan, ếch bò,
cá mú nghệ, mú chấm đen, cá song chấm gai, cá mú dẹt, cá khế văn, cá mú chấm
và một số loài cá cảnh đã được nuôi phổ biến ở Việt Nam. Cho phép nhập khẩu
khảo nghiệm cá Mashee, cá bơn vỉ và trứng cá hồi (nước ngọt). Nhờ thông tin
của các tổ chức khoa học quốc tế đăng trên Internet như Fishbase, các tài liệu
công bố trong nước về ngư loại và ý kiến chuyên gia, đã xử lý không cho nhập
khảo nghiệm 2 loài tôm mới là tôm càng đỏ Úc (Cherax destructor) và tôm càng
nước ngọt (Procambarus clarkii); không cho xuất khẩu giống cá tra.
Bảng 10: Văn bản pháp lý liên quan đến quản lý xuất nhập khẩu giống thuỷ sản
3664/QĐ-BNN- Quy định tạm thời việc lấy mẫu xét nghiệm
1 20/11/2007 Bộ trưởng bệnh tôm xuất khẩu vào Úc
CLTY
Sửa đổi quy định tạm thời việc lấy mẫu xét
3108/QĐ/BNN-
2 10/10/2008 Cục QLCL nghiệm bệnh tôm xuất khẩu vào úc
QLCL

4.2.6. Công tác phòng bệnh, chống dịch bệnh thuỷ sản
Kiểm dịch thuỷ sản.
- Để triển khai Pháp lệnh thú y 2004 và Nghị định số 33/NĐ-CP ngày
15/3/2005 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú y Bộ Thuỷ sản trước đây đã rất tích
cực trong xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai hoạt động kiểm dịch như
công văn hướng dẫn về việc kiểm dịch bổ sung các bệnh virut đốm trắng, đầu
vàng đối với tôm sú giống; bệnh Taura đối với tôm chân trắng; công văn qui
định tạm thời về kiểm dịch thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản. Ngành cũng đã tổ
chức xây dựng xin ý kiến góp ý cuả Ban môi trường dịch bệnh Hội đồng thú y
quốc gia, các doanh nghiệp, các cơ quan chất lượng và thú y địa phương và đang
hoàn thiện ban hành Qui chế kiểm dịch thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản và Danh
mục các bệnh thuỷ sản phải kiểm dịch xuất nhập khẩu và lưu thông trong nước.

21
Về xây dựng hệ thống giám sát cảnh báo dịch bệnh thuỷ sản.
Một số cơ quan quản lý Chất lượng và thú y thuỷ sản địa phương (Chi cục
BVNLTS Thừa Thiên Huế, Chi cục BVNLTS Nghệ An) theo chế độ báo cáo
hàng tháng đã thông báo cho Cục tình hình bệnh thuỷ sản phát hiện ở địa
phương, đột xuất phát hiện bệnh lạ đã gửi văn bản về Cục. Theo hướng dẫn của
Cục, các Trung tâm vùng và chi cục BVNLTS đóng tại địa bàn xảy ra bệnh đã
nhanh chóng phối hợp với Viện NCNTTS I, III tiến hành điều tra, lấy mẫu xác
định nguyên nhân gây bệnh và hướng dẫn người nuôi khắc phục hậu quả. Tuy
nhiên các hoạt động này mới chỉ là chạy theo giải quyết sự cố. Để thực hiện
công tác phòng bệnh, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả Cục cần tổ chức hệ
thống báo cáo nhanh về dịch bệnh có chân rết đến vùng nuôi (công tác viên
hoặc cán bộ khuyến ngư); đầu tư phòng xét nghiệm, đào tạo cán bộ và xây dựng
cơ chế phối hợp chia sẻ thông tin với hệ thống các Trung tâm quan trắc và cảnh
báo môi trường và dịch bệnh.
Bảng 11: Quản lý giống, dich bệnh và môi trường
1 6 / 2 0 0 4 / PL-
1 24/3/2004 UBTVQH11 Pháp lệnh giống vật nuôi
UBTVQH11
1 5 / 2 0 0 4 / PL- Pháp lệnh giống cây trồng
2 24/3/2004 UBTVQH11
UBTVQH11
Ngh ị đị nh Quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp
3 15/03/2005 Chính phủ lệnh thú y
3 3 / NĐ- C P
Ban hành quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh
4 85/2008/QĐ-BNN 26/08/2008 BNN giống thuỷ sản

22
5. Tồn tại, khó khăn:

- Chưa có chế tài bắt buộc cơ sở sản xuất thuỷ sản phải thực hiện các qui
định của Ngành Thuỷ sản về điều kiện đảm bảo VSATTP mới được cấp giấy
phép kinh doanh, dẫn tới gần 100 cơ sở sản xuất qui mô công nghiệp chưa đạt
TCN vẫn sản xuất, xuất khẩu.
- Chưa thực hiện đầy đủ việc kiểm soát tại các công đoạn trước chế biến
(khai thác, thu hoạch, thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển...). Hệ thống cơ sở
hạ tầng nghề cá như cảng cá, chợ cá còn nhỏ bé, chưa có chợ bán buôn, chưa tạo
cơ sở để thực hiện kiểm soát an toàn vệ sinh từ khâu đầu tiên của chuỗi sản xuất,
kinh doanh thực phẩm như nhiều nước đang thực hiện.
- Chất lượng thủy sản sau thu hoạch chưa được kiểm soát tận gốc, trong quá
trình sản xuất và ngay sau khi thu hoạch, để loại bỏ những lô nguyên liệu không
đủ tiêu chuẩn (sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm để bảo quản, bơm chích tạp
chất...) dùng làm thực phẩm
- Việc lạm dụng hoá chất, kháng sinh trong sản xuất, bảo quản thuỷ sản sau
thu hoạch của quá trình nuôi, khai thác biển còn phổ biến
- Chưa thiết lập được hệ thống truy nguyên nguồn gốc sản phẩm ở cấp quốc
gia
- Đơn vị chịu trách nhiệm kiểm soát chính đối với khu vực nuôi trồng, khai
thác và bảo quản thủy sản sau thu hoạch là cơ quan quản lý CL các địa phương
mới được thành lập nên thiếu năng lực, kinh phí và điều kiện để kiểm soát việc
thực hiện ở khu vực rất phức tạp này;
- Hoạt động phối hợp liên Ngành trong kiểm soát việc nhập khẩu, buôn bán,
sử dụng hoá chất, kháng sinh còn hạn chế.

23

You might also like