Professional Documents
Culture Documents
Khi thiết bị Wi-Fi ngày càng "tràn ngập" thị trường, làm thế nào để chọn
được thiết bị đáp ứng nhu cầu của bạn: tốc độ nhanh, tính năng phong phú và hữu ích, vùng phủ
sóng rộng...
Để lựa chọn một thiết bị mạng Wi-Fi (access point, router...) "vừa ý" ngoài yếu tố thương hiệu,
các tính năng cần thiết và chuẩn Wi-Fi phù hợp, bạn cần phải quan tâm thêm đến các thông số kỹ
thuật của anten. Một anten có các thông số phù hợp sẽ mang đến cho bạn một không gian làm
việc "rộng rãi" hơn. Bạn nên tham khảo kỹ những thông số sau trong tài liệu đi kèm sản phẩm
khi chọn anten.
Độ lợi (gain)
Độ lợi là một thuật ngữ mô tả sự tăng biên độ của tín hiệu vô tuyến, đơn vị đo là decibel (dB)
hay dBi để chỉ độ lợi của anten đẳng hướng (isotropic) và dBd để chỉ độ lợi của anten dipole nửa
bước sóng (half-wave dipole). Một dB bằng log10 của công suất đầu ra chia cho công suất đầu
vào. Ví dụ, công suất đầu vào là 30mW và công suất đầu ra là 60mW thì độ lợi tính được là 3dB.
Theo công thức này, cứ tăng 3dB thì công suất tính theo mW sẽ tăng gấp đôi. Chẳng hạn, AP có
công suất 50mw và sử dụng anten 3dB (loại Rubber Duck) thì công suất phát thực sự của AP là
50*2 (3dB bằng gấp đôi công suất) = 100mw. Anten có độ lợi càng cao thì khoảng cách sóng di
càng xa. Việc tập trung công suất phát của chúng chặt chẽ hơn làm cho nhiều năng lượng được
truyền đến đích hơn, ở khoảng cách xa hơn.
Cứ tăng 3dB thì công suất tính theo mW sẽ được tăng gấp đôi:
3dB = 2mW
6dB = 4mW
...
30dB = 1000mW = 1W
Các loại anten vô hướng như rubber hay omni có độ lợi từ 2-12dBi do chúng phải phát 360 độ
theo chiều ngang (anten đẳng hướng độ lợi càng cao thì kích thước càng lớn và phân cực dọc
càng nhỏ). Các loại anten định hướng như flat, sector thông thường có độ lợi từ 8-20dBi, góc
phát theo chiều ngang khoảng 10 - 120 độ (anten định hướng có độ lợi càng cao, kích thước càng
lớn và búp sóng càng nhỏ). Lớn hơn nữa là các loại anten chảo (Grid anten) có độ lợi lớn, có khi
lên đến 30dBi hoặc cao hơn.
Sự phân cực (polarization)
Sự phân cực của sóng là hình ảnh để lại bởi đầu mút của vectơ trường khi được quan sát dọc theo
chiều truyền sóng. Sự phân cực của anten có thể được phân loại như tuyến tính, tròn hay ellip.
Sóng vô tuyến thực chất được tạo bởi 2 trường: điện trường và từ trường. Hai trường này nằm
trên 2 mặt phẳng vuông góc với nhau.
Tổng của 2 trường được gọi là trường điện từ. Mặt phẳng song song với thành phần anten được
gọi là E-plane, mặt phẳng vuông góc với thành phần anten được gọi là H-plane. Chúng ta chỉ
quan tâm chủ yếu đến điện trường vì vị trí và hướng của nó trong mối tương quan đến bề mặt trái
đất sẽ quyết định sự phân cực của sóng. Sự phân cực là huớng vật lý của anten theo phương
ngang (horizotal) hay dọc (vertical). Điện trường là song song với thành phần bức xạ của anten
vì thế nếu anten nằm dọc thì cực của anten là dọc hay còn gọi là phân cực dọc (điện trường
vuông góc với mặt đất). Phân cực dọc thường được sử dụng trong mạng Wi-Fi (WLAN) là
vuông góc với mặt phẳng của trái đất. Phân cực ngang là song song với mặt đất.
Việc làm hẹp hay tập trung các búp sóng của anten sẽ làm tăng độ lợi của anten. Búp sóng là độ
rộng của tia tín hiệu RF mà anten phát ra. Búp sóng dọc được đo theo độ và vuông góc với mặt
đất, còn búp sóng ngang cũng được đo theo độ và song song với mặt đất. Ứng với mỗi kiểu anten
khác nhau sẽ có búp sóng khác nhau.
Việc chọn lựa anten có búp sóng rộng hay hẹp thích hợp là việc làm quan trọng để đạt được hình
dạng vùng phủ sóng mong muốn. Búp sóng càng hẹp thì độ lợi càng cao.
Sự bức xạ hiệu dụng của một anten là “tỷ số của tổng công suất phát ra bởi anten so với công
suất từ trạm phát (nối với anten) được chấp nhận bởi anten”. Anten bức xạ một số công suất ở
dạng năng lượng điện từ. Tất cả các thiết bị RF, đường truyền (cáp), anten đều có trở kháng,
chính là tỷ số giữa điện áp và dòng điện. Khi anten được kết nối với một đoạn cáp, nếu trở kháng
đầu vào của anten trùng khớp với trở kháng của radio và đường truyền thì tổng công suất được
truyền từ radio đến anten là tối đa. Tuy nhiên, nếu trở kháng không giống nhau thì một số năng
lượng sẽ bị phản xạ ngược trở lại nguồn và số còn lại sẽ được truyền đi đến anten.
VSWR (Voltage Standing Wave Ratio) xuất hiện khi trở kháng không tương thích giữa các thiết
bị trong hệ thống RF. VSWR được gây ra bởi một bộ tín hiệu RF bị phản xạ tại điểm trở kháng
không tương thích trên đường truyền tín hiệu. Nếu như không có phản xạ thì VSWR sẽ bằng
một. Khi VSWR tăng lên thì sự phản xạ sẽ càng nhiều. Nếu VSWR cao và công suất cao thì có
thể gây ra tình huống nguy hiểm như khi ta sử dụng điện áp cao trong đường truyền, trong
trường hợp tồi tệ nhất, nó có thể bắn ra tia lửa điện. Tuy nhiên, tình huống này sẽ không xảy ra
nếu bạn sử dụng công suất thấp khi triển khai mạng WLAN. Phương thức thay đổi VSWR bao
gồm việc sử dụng thiết bị thích hợp, kết nối chắc chắn giữa cáp và đầu nối, sử dụng trở kháng
tương thích giữa các thiết bị phần cứng và sử dụng các thiết bị chất lượng cao là các phương
thức tốt chống lại VSWR. Tỷ số này thường là 1,5:1
Ngoài các thông số trên, bạn nên quan tâm đến chuẩn Wi-Fi mà thiết bị sử dụng để chọn anten
phù hợp. Như chúng ta đã biết, mạng không dây hiện nay hoạt động trên 2 tần số: 2,4 GHz
(802.11b/g, 802.11n draft) và 5 GHz (802.11a, 802.11n draft) hoạt động môi trường trong nhà
(indoor) hoặc ngoài trời (outdoor). Do đó, để lựa chọn một anten làm việc hiệu quả, bạn phải
chọn tần số anten đúng với tần số của thiết bị thu/phát sóng Wi-Fi. Ngoài ra, bạn cần phải quan
tâm thêm đến chuẩn đầu nối của anten. Hiện nay có các chuẩn đầu nối thông dụng: N-Female,
N-Male, RP-SMA, RP-TNC...
Anten sử dụng trong các thiết bị Wi-Fi được thiết kế theo 2 dạng: Loại lắp cố định hoặc rời. Loại
anten cố định thường thấy nhất là card mạng tích hợp trên các MTXT hay AP sử dụng anten cố
định. Với những thiết bị có anten cố định này, bạn không có lựa chọn nào tốt hơn là dùng anten
của hãng cung cấp. Đối với các thiết bị sử dụng anten rời thì việc thay thế bằng một anten khác
để đạt được vùng phủ sóng như mong muốn khá dễ dàng. Việc thay anten phù hợp giúp tăng
vùng phủ sóng và tốc độ, giảm số lượng AP và chi phí lắp đặt...
Anten có 2 loại chính được sử dụng trong WLAN: đẳng hướng hay vô hướng (Omni-directional)
và định hướng hay có hướng (Directional).
Anten đẳng hướng truyền tín hiệu RF theo tất cả các hướng theo trục ngang (song song mặt đất)
nhưng bị giới hạn ở trục dọc (vuông góc với mặt đất). Anten này thường được dùng trong các
thiết bị tích hợp Wi-Fi thông dụng hiện nay: ADSL, Broadband router, access point. Anten đẳng
hướng có độ lợi trong khoảng 6dB, thường được dùng trong các tòa nhà cao tầng. Anten đẳng
hướng cung cấp vùng phủ sóng rộng nhất, tạo nên vùng phủ sóng hình tròn chồng chập của
nhiều AP bao trùm cả một tòa nhà. Hầu hết các AP đều sử dụng anten đẳng hướng có độ lợi
thấp. Việc sử dụng anten có độ lợi cao hơn sẽ tăng vùng phủ sóng, do đó có thể giảm số lượng
AP để tiết kiệm chi phí.
Loại anten này thường sử dụng trong mô hình điểm-điểm hay điểm-đa điểm hay có thể dùng để
lắp trên xe. Anten định hướng sẽ là anten chính phát tín hiệu đến máy tính hay các thiết bị Wi-Fi
khác, chẳng hạn máy in không dây, PDA... Khi sử dụng ngoài trời, nên đặt antenna omni-
directional giữa đỉnh của tòa nhà. Ví dụ, trong khuôn viên của một trường đại học thì anten có
thể được đặt ở trung tâm của trường để có vùng bao phủ lớn nhất. Khi sử dụng trong nhà,
antenna nên được đặt ở giữa nhà (ở trần nhà) hay giữa vùng bao phủ mong muốn để có vùng bao
phủ tối ưu. Loại anten này có vùng bao phủ theo dạng hình tròn nên khá thích hợp cho môi
trường như nhà kho, trung tâm triển lãm...
Các loại anten đẳng hướng: Rubber Duck, Omni-directional, Celing Dome, Small Desktop,
Mobile Vertical, Ceiling Dome...
Anten Rubber Ducky (hay Rubber Duck hay Rubber Duckie) được sinh viên Richard B. Johnson
chế tạo vào năm 1958. Hiện nay, anten này thường được sử dụng phổ biến trên các điểm truy cập
(access point) hay các bộ định tuyến (router) do có cấu tạo đơn giản, hỗ trợ phân cực đẳng hướng
(phân cực ngang góc 360 độ).
Anten Omni-directional
Antenna omni-directional có độ lợi cao thì vùng phủ sóng theo chiều ngang lớn và vùng phủ
sóng theo chiều dọc nhỏ. Đặc điểm này có thể được xem như là một yếu tố quan trọng khi lắp
đặt một anten có độ lợi cao ở trong nhà (trên trần nhà). Nếu như trần nhà quá cao thì vùng bao
phủ có thể không thể phủ đến nền nhà, nơi mà người dùng thường hay làm việc.
Anten định hướng (directional) có hướng phát sóng rất hẹp, thiết bị thu sóng cần nằm chính xác
trong phạm vi phát sóng hẹp này của anten định hướng mới có thể thu được sóng phát từ anten.
Đồ thị bức xạ tương tự như ánh sáng của đèn pin, tức khi chúng ta chiếu sáng ở gần thì chùm
sáng sẽ rộng còn khi chiếu sáng vật ở xa thì chùm sóng rất nhỏ, như là một tia sáng. Độ lợi anten
càng cao thì búp sóng càng hẹp, giới hạn khu vực phủ sóng của anten. Anten định hướng có độ
lợi lớn hơn anten đẳng hướng, từ 12dBi hoặc cao hơn. Việc thay đổi độ lợi chính là tạo ra các
anten khác nhau, mục đích là tạo ra các búp sóng với góc phát khác nhau, góc phát theo chiều
dọc (vertical beamwidth) hay chiều ngang (horizontal beamwidth) càng nhỏ thì búp sóng càng
hội tụ và cự ly phát sẽ xa. ... Các loại anten định hướng này thường có góc phát theo chiều ngang
khoảng 10 - 120 độ nên có độ lợi lớn hơn như 18dBi, 21dBi...
Anten định hướng có nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau, điển hình có các loại anten:
Yagi, Patch, Backfire, Dish... Các loại anten định hướng này rất lý tưởng cho khoảng cách xa,
kết nối không dây điểm-điểm.
Anten Yagi
Anten Yagi là loại anten định hướng rất phổ biến bởi vì chúng dễ chế tạo. Các anten định hướng
như Yagi thường sử dụng trong những khu vực khó phủ sóng hay ở những nơi cần vùng bao phủ
lớn hơn vùng bao phủ của anten omni-directional.
Anten Yagi hay còn gọi là anten Yagi-Uda (do 2 người Nhật là Hidetsugu Yagi và Shintaro Uda
chế tạo vào năm 1926) được biết đến như là một anten định hướng cao được sử dụng trong
truyền thông không dây. Loại anten này thường được sử dụng cho mô hình điểm- điểm và đôi
khi cũng dùng trong mô hình điểm-đa điểm. Anten Yagi-Uda được xây dựng bằng cách hình
thành một chuỗi tuyến tính các anten dipole song song nhau (xem hình).
Anten Patch
Anten Patch được hình thành bằng cách đặt 2 vật dẫn song song nhau và một miếng đệm ở giữa
chúng. Vật dẫn phía trên là một miếng nối và có thể được in trên bảng mạch điện. Anten Patch
thường rất hữu ích bởi vì chúng có hình dáng mỏng.
Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin hiện nay, yêu cầu đối với các dịch vụ thông tin
di động liên tục tăng lên nhanh chóng cả về chất lượng dịch vụ lẫn dung lượng hệ thống. Điều
này bắt buộc các nhà cung cấp dịch vụ phải tìm kiếm các công nghệ mới nhằm sử dụng một cách
hiệu quả nhất phổ tần của họ và nâng cao dung lượng hệ thống cũng như chất lượng dịch vụ.
Một trong những giải pháp hiệu quả nhất cho vấn đề này là cải tiến công nghệ chế tạo an ten cho
hệ thống. Bài báo này sẽ gửi tới độc giả những kiến thức cơ bản về các hệ thống Anten đã và
đang được nghiên cứu áp dụng trong các hệ thống thông tin di động, bao gồm các loại các an ten
truyền thống áp dụng trong các hệ thông thông tin di động thế hệ thứ nhất cho đến những hệ
thống an ten thông minh đang được nghiên cứu cho các hệ thống 3G.
Tổng quan về Anten và các hệ thống Anten truyền thống
Có nhiều loại an ten đã được nghiên cứu áp dụng trong suốt quá trình phát triển của các thế hệ
thông tin di động, trước khi tìm hiểu về các hệ thống an ten phức tạp, chúng ta hãy cùng điểm
qua hai loại an ten cơ bản được dùng khá phổ biến, đó là an ten đẳng hướng (omnidirectional
antenna) và an ten định hướng (directional antenna).
Hình 1. Anten đẳng hướng và đặc tuyến phủ sóng
An ten đẳng hướng là loại an ten đơn giản dùng để phát và thu sóng đồng đều đối với tất cả các
hướng (Hình 1). Loại an ten này thích hợp cho việc tìm kiếm một máy điện thoại di động
(mobile station - MS) khi không biết chính xác máy này nằm ở vị trí nào, tuy nhiên nó làm phân
tán năng lượng và cường độ tín hiệu đến được MS chỉ bằng một phần nhỏ của tổng năng lượng
tín hiệu phát ra. Để khắc phục nhược điểm này người ta phải nâng công suất phát, nhưng điều
này lại làm tăng sự xuyên lẫn giữa các kênh (còn gọi là xuyên nhiễu). Nói chung an ten đẳng
hướng có nhiều hạn chế về độ tăng ích, hiệu năng sử dụng phổ tần và khả năng tái sử dụng các
kênh tần số.
An ten định hướng cũng là loại an ten đơn giản, nhưng khác với an ten đẳng hướng nó được thiết
kế để phát và thu tín hiệu tập trung về một hướng nhất định (Hình 2). Trong các hệ thống thông
tin di động, đặc tuyến phủ sóng của an ten định hướng thường hình quạt với góc mở là 1200. So
với anten đẳng hướng, an ten định hướng có độ tăng ích và hiệu năng tín hiệu cao hơn nhờ sự tập
trung tín hiệu. Tuy nhiên nó vẫn không thể khắc phục được một nhược điểm lớn của an ten đẳng
hướng, đó là vấn đề xuyên lẫn giữa các kênh.
Để khắc phục nhược điểm của các loại an ten đơn giản nêu trên người ta đã cố gắng kết hợp
nhiều an ten với nhau để tạo thành một hệ thống an ten. Các an ten trong cùng hệ thống phải làm
việc đồng bộ với nhau nhằm nâng cao độ tăng ích cũng như mở rộng vùng phủ sóng. Phần tiếp
sau đây sẽ tóm lược các hệ thống an ten đã được nghiên cứu phát triển cho các hệ thống thông
tin di động.
Hệ thống an ten hình quạt kết hợp các an ten định hướng đặt ở trạm gốc (base station-BS) để
chia các ô (cell) truyền thống thành từng phần hình quạt (sector). Một cell thường được chia
thành 3 hoặc 6 sector, các sector hoạt động như các cell độc lập. Hệ thống an ten hình quạt cho
phép tăng khả năng tái sử dụng các kênh tần số và giảm bớt xuyên nhiễu trong các hệ thống
thông tin di động (Hình 3).
Hình 3. Hệ thống anten hình quạt và đặc tuyến phủ sóng
Hình 4. Sự cải thiện hiệu ứng fađing của anten phân tán chuyển mạch
An ten phân tán chuyển mạch- Sử dụng bộ chuyển mạch tự động để chọn kết nối kênh tín hiệu
với an ten nào ở vị trí thu được tín hiệu tốt nhất. Hệ thống này có khả năng cải thiện được hiệu
ứng fading (Hình 4), tuy nhiên nó không thể nâng cao độ tăng ích do tại mỗi thời điểm chỉ có
một an ten làm việc.
An ten phân tán phối hợp - Thực hiện việc nhận tín hiệu từ cả hai an ten, sửa sự lệch pha nhằm
phối hợp hai tín hiệu để đưa ra tín hiệu tốt nhất. Hệ thống này không những cải thiện được hiện
tượng fading mà còn tăng được độ tăng ích của an ten (Hình 5).
Hình 5. Sự cải thiện độ tăng ích của anten phân tán phối hợp
Bởi vì cường độ tín hiệu phát ra của trạm gốc (hướng xuống) thường lớn hơn nhiều cường độ tín
hiệu phát ra bởi mobile (hướng lên) nên hệ thống an ten phân tán thường được dùng ở các trạm
gốc để cải thiện tín hiệu thu được từ mobile.
Hệ thống an ten phân tán mặc dù có cải thiện được hiệu ứng fading nhưng vẫn chưa đáp ứng
được đòi hỏi phải giảm xuyên lẫn gữa các kênh, nâng cao độ nhạy, tăng khả năng tái sử dụng
kênh tần số cũng như tăng dung lượng của hệ thống. Các yêu cầu này dẫn đến việc đòi hỏi
nghiên cứu phát triển các hệ thống an ten thông minh hơn cho các hệ thống thông tin di động thế
hệ mới. Phần tiếp sau sẽ trình bày tổng quan về các loại an ten thông minh đang được nghiên cứu
phát triển hiện nay.
An ten thông minh
An ten thông minh là một hệ thống gồm một ma trận các an ten phối hợp với nhau bằng công
nghệ số nhằm tối ưu hoá việc phát và thu tín hiệu. Các an ten này có khả năng tự động điều
chỉnh hướng đặc tuyến phủ sóng của mình sao cho phù hợp nhất với môi trường tín hiệu. An ten
thông minh không những làm tăng chất lượng tín hiệu mà còn làm tăng dung lượng hệ thống
thông qua việc tăng khả năng tái sử dụng kênh tần số. Một số đặc điểm và lợi ích nổi bật của an
ten thông minh được liệt kê trong bảng 1 sau đây.
Có nhiều loại an ten thông minh đã và đang được nghiên cứu phát triển, tuy nhiên bài báo này
chỉ đề cập đến hai loại an ten thông minh chính, đó là Hệ thống an ten chuyển beam, gọi tắt là
An ten chuyển beam và Hệ thống an ten ma trận thích nghi, gọi tắt là An ten thích nghi.
An ten chuyển búp (beam) bao gồm một số các beam cố định được định dạng để tăng độ nhạy ở
một hướng xác định. Hệ thống này đo cường độ tín hiệu để chọn một beam thích hợp nhất tại
thời điểm nhận tín hiệu để phục vụ và nó sẽ chuyển từ beam này sang beam khác khi máy mobile
di chuyển vị trí trong setor. Thay vì định dạng các búp sóng bằng cách thay đổi cấu trúc vật lý
các chấn tử như kiểu an ten định hướng, an ten chuyển beam kết hợp đầu ra của nhiều an ten một
cách đặc biệt nhằm đạt được sự sector hoá chùm beam một cách tinh vi và linh hoạt hơn nhiều
(Hình 6).
Hình 6. Đặc tuyến phủ sóng của anten chuyển beam
An ten thích nghi là loại an ten thông minh nhất cho đến nay. Bằng cách sử dụng nhiều thuật
toán xử lý tín hiệu mới, nó có khả năng vượt trội hơn hẳn trong việc định vị, theo dõi và xử lý
các loại tín hiệu nhằm giảm thiểu độ xuyên lẫn cũng như tăng tối đa cường độ tín hiệu cần nhận
(Hình 7). Mặc dù cả an ten chuyển beam và an ten thích nghi đều cố gắng tăng độ tăng ích, tuy
nhiên chỉ có an ten thích nghi là có thể cho một độ tăng ích tối ưu cùng với việc định vị, theo dõi
và giảm thiểu xuyên lẫn.
Yếu tố chính làm cho các hệ thống an ten thông minh trở thành hiện thực chính là nhờ công nghệ
kỹ thuật số. Chúng ta đều biết so với tín hiệu tương tự thì tín hiệu số được truyền từ đầu phát đến
đầu thu với một độ chính xác cực kỳ cao và độ suy giảm rất nhỏ. Tín hiệu âm thanh dạng tương
tự đã được các an ten thông minh thu lại, điều chế chuyển sang dạng tín hiệu số để truyền đi và
điều chế lại thành dạng tương tự ở đầu nhận. Trong hệ thống an ten thích nghi khả năng này còn
được hỗ trợ thêm bởi các kỹ thuật xử lý tinh xảo nhằm điều khiển sự phối hợp các an ten một
cách rất tinh vi phù hợp với điều kiện hoạt động. Điều này làm cho an ten thích nghi hoạt động
hiệu quả hơn hẳn các loại an ten thông minh khác.
Cấu trúc các hệ thống an ten thông minh
Nguyên lý làm việc của các an ten thông minh là tự động điều chỉnh nhằm hướng beam cực đại
về phía người dùng mong muốn đồng thời cố gắng loại bỏ các xuyên lẫn và nhiễu từ bên ngoài
búp sóng chính.
ở đường lên cả an ten chuyển beam và an ten thích nghi đều đo đạc cường độ các tín hiệu nhận
được từ ma trận an ten và thực hiện các điều chỉnh phức tạp về biên độ cũng như pha các tín
hiệu. Điều này cho phép chúng thay đổi đặc tuyến làm việc để tối ưu hoá tín hiệu nhận được.
Sự khác nhau cơ bản của an ten chuyển beam và an ten thích nghi thể hiện ở việc truyền tín hiệu
ở đường xuống. An ten chuyển beam dựa vào cường độ tín hiệu để lựa chọn beam thích hợp
nhằm cải thiện liên lạc với người dùng cuối, ngược lại, An ten thích nghi cố gắng tìm hiểu sâu
hơn môi trường cao tần (RF) và thực hiện việc điều chỉnh liên tục đặc tuyến phát xạ của an ten
để truyền tín hiệu một cách hiệu quả hơn. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về từng loại an
ten thông minh này.
An ten chuyển beam
Về mặt đặc tuyến bức xạ An ten chuyển beam chính là sự mở rộng của phương pháp sector hoá
nhằm chia nhỏ các ô. An ten chuyển beam chia các macrosector thành các microsector nhằm cải
thiện phạm vi phủ sóng và dung lượng. Mỗi microsector chứa một beam cố định với độ nhạy
được tập trung tối đa tại vùng trung tâm của beam và tối thiểu ở các vùng khác. Tuỳ theo số
beam trong an ten mà độ rộng mỗi beam có thể là 300, 200 hoặc thậm chí nhỏ hơn. Thiết kế này
đòi hỏi các chấn tử phải có độ tăng ích cao và chùm beam hẹp.
Tại mỗi thời điểm làm việc, An ten chuyển beam chọn trong số các beam cố định một beam có
cường độ tín hiệu lớn nhất cho người dùng mong muốn. Việc lựa chọn này được điều khiển bởi
các tín hiệu cao tần (RF) hoặc bởi các thiết bị phần cứng và phần mềm xử lý số. Khi một người
dùng đi vào một macrosector, An ten chuyển beam sẽ chọn microsector có tín hiệu lớn nhất để
phục vụ người dùng đó. Trong suốt cuộc gọi hệ thống sẽ kiểm tra cường độ tín hiệu và thực hiện
việc chuyển sang beam khác khi cần thiết.
An ten thích nghi
Nếu An ten chuyển beam dựa vào cường độ tín hiệu tại mỗi thời điểm để chọn một beam thích
hợp thì An ten thích nghi lại dùng các dữ liệu môi trường vô tuyến (RF) để tối ưu hoá kết nối với
người dùng. Đặc tuyến phát xạ của An ten thích nghi được điều chỉnh liên tục theo sự thay đổi
của môi trường vô tuyến nhằm đảm bảo cho hoạt động của hệ thống là tối ưu.
An ten thích nghi sử dụng kỹ thuật xử lý số để phân biệt tín hiệu mong muốn, tín hiệu do hiệu
ứng đa đường và nguồn xuyên nhiễu, đồng thời tính toán xác định hướng xuất phát của các thành
phần này. Nó liên tục điều chỉnh đặc tuyến làm việc dựa vào sự thay đổi vị trí cũng như cường
độ của cả tín hiệu lẫn xuyên nhiễu. Sự thay đổi liên tục như thế đảm bảo búp sóng lúc nào cũng
hướng về phía tốt nhất, điều này làm cho An ten thích nghi vượt trội hơn hẳn An ten chuyển
beam về mặt chất lượng hoạt động (sự thay đổi beam trong An ten chuyển beam là không liên
tục). Hình 8 miêu tả một ví dụ so sánh dạng búp sóng mà An ten chuyển beam và An ten thích
nghi có thể chọn trong cùng một điều kiện giống nhau.
Hình 8. So sánh dạng búp sóng mà anten chuyển beam (trái) và anten thích nghi (phải) có thể
chọn trong điều kiện tín hiệu người dùng và xuyên nhiễu giống hệt nhau
Hình 9. Đặc tuyến phủ sóng của các loại anten trong các môi trường khác nhau
Hình 9 trình bày về mối liên hệ giữa vùng phủ sóng của An ten định hướng truyền thống, An ten
chuyển beam và An ten thích nghi. Cả hai loại an ten thông minh đều cho độ tăng ích cao hơn
nhiều so với an ten định hướng. Tuy nhiên trong môi trường có sự xuyên lẫn cao (môi trường có
mật độ người dùng lớn và có sự tái sử dụng tần số cao) thì An ten thích nghi vượt trội hơn hẳn
hai loại kia về độ tăng ích và vùng phủ sóng.
So sánh An ten chuyển beam và An ten thích nghi
Sự tích hợp - An ten chuyển beam được thiết kế và sử dụng rộng rãi trong thông tin di động tổ
ong như là một thiết bị công nghệ thông minh được thêm vào để cải thiện khả năng hoạt động
của hệ thống. Trong khi đó An ten thích nghi dù có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn An ten
chuyển beam nhưng đòi hỏi phải được triển khai như là một hệ thống tích hợp mới hoàn toàn.
Vùng phủ sóng - Tùy theo môi trường vô tuyến và các phần cứng/phần mềm sử dụng mà công
nghệ chuyển beam có thể tăng phạm vi hoạt động của trạm gốc lên từ 20 đến 200% so với công
nghệ sector hoá thông thường. Việc tăng vùng phủ sóng cũng có nghĩa là giảm chi phí cho nhà
cung cấp dịch vụ và do đó giảm giá dịch vụ cho khách hàng. Ngoài ra công nghệ chuyển beam
cũng cho phép cải thiện dung lượng của hệ thống nhờ việc nó không gửi tín hiệu đi tất cả các
hướng. An ten thích nghi có thể phủ sóng một vùng rộng hơn và nâng cao dung lượng hơn nhiều
so với An ten chuyển beam, tuy nhiên nó đòi hỏi công nghệ rất phức tạp và do vậy chi phí đầu tư
cao hơn nhiều.
Ngăn chặn xuyên lẫn - An ten chuyển beam có thể ngăn chặn các xuyên nhiễu của các tín hiệu
xuất phát từ các hướng ngoài chùm beam hoạt động. Tuy nhiên do đặc tuyến beam là cố định
nên chùm beam không thể tập trung chính xác đến hướng xuất phát của tín hiệu, điều này làm
cho tỷ số C/I thấp hơn so với An ten thích nghi. An ten chuyển beam cũng thường chỉ được dùng
để nhận tín hiệu (hướng lên) do nó không thể xác định chính xác vị trí của máy mobile, vì nếu
dùng để truyền tín hiệu (hướng xuống) thì nó có thể làm đứt liên lạc nếu chọn nhầm beam. Ngoài
ra, cũng do đặc điểm các beam là cố định mà độ nhạy của An ten chuyển beam có thể bị thay đổi
khi MS thay đổi vị trí. An ten chuyển beam sẽ làm việc tốt nhất trong môi trường có độ xuyên
nhiễu thấp, nhưng trong trường hợp mà nguồn xuyên nhiễu lại nằm ở trung tâm của chùm beam
được chọn trong khi tín hiệu mong muốn lại nằm phía rìa của beam thì chất lượng tín hiệu sẽ rất
xấu. So với An ten chuyển beam thì An ten thích nghi nhờ sự điều chỉnh liên tục chùm beam nên
cho phép loại bỏ xuyên nhiễu và cung cấp chất lượng tín hiệu tốt hơn nhiều.
Hình 10. Mô hình xử lý không gian đầy đủ cho phép 2 người dùng đồng thời cùng một kênh
truyền thuộc cùng một cell
Đa truy nhập phân chia theo không gian (SDMA) - Một trong những ứng dụng phức tạp nhất của
an ten thông minh là SDMA, đây là phương thức sử dụng kỹ thuật xử lý tinh xảo để định vị và
theo dõi mobile, điều chỉnh chùm bức xạ truyền tín hiệu về phía người dùng mong muốn và
tránh xa nguồn xuyên nhiễu. Công nghệ này đưa lại các ưu điểm vượt trội về khả năng loại bỏ
xuyên nhiễu và tăng khả năng tái sử dụng tần số. Về bản chất công nghệ này cho phép điều chỉnh
ưu tiên việc cung cấp các tần số cho những nơi có mật độ người dùng cao nhất. Nó liên tục tạo ra
các sector khác nhau một cách rất linh động cho mỗi người dùng và phân bổ các kênh tần cho
mỗi sector theo yêu cầu tại thời điểm đó. Điều này cho phép nâng cao khả năng tái sử dụng kênh
tần số, thậm chí có thể tái sử dung kênh tần trong cùng một cell (Hình 10).
Việc xử lý không gian đòi hỏi phải tích hợp việc đo đạc và phân tích môi trường vô tuyến ở mức
độ cao, do vậy An ten thích nghi thích hợp hơn An ten chuyển beam nhiều trong việc thực hiện
công việc này.
Kết luận
Công nghệ an ten thông minh có thể cải thiện một cách đáng kể về hoạt động cũng như tính kinh
tế của các hệ thống thông tin di động ở những nơi có mật độ người sử dụng cao. Nó cho phép các
nhà cung cấp dịch vụ khả năng nâng cao chất lượng tín hiệu, dung lượng mạng cũng như vùng
phủ sóng. Tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể mà các nhà cung cấp dịch vụ thường có các yêu cầu khác
nhau trong việc phối hợp các lợi điểm này tại các thời điểm khác nhau. Do đó an ten thông minh
chính là giải pháp kinh tế và linh hoạt nhất cho phép họ định cấu hình cũng như nâng cấp cho hệ
thống khi cần.
Nhu cầu tăng dung lượng và cải thiện chất lượng dịch vụ hệ thống là một vấn đề cấp thiết cho
hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động toàn cầu. An ten thông minh là một trong
những giải pháp khả thi nhất cho vấn đề này. Hiện tại an ten thông minh đã và đang được nghiên
cứu triển khai trên hầu khắp thế giới. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ di động lớn trên thế giới
đều đã triển khai áp dụng các phiên bản khác nhau của an ten thông minh cho các hệ thống của
mình. An ten thông minh cũng đang được nghiên cứu áp dụng vào các hệ thống thông tin di
động thế hệ thứ 3. ích lợi của an ten thông minh là điều không ai có thể nghi ngờ, tuy nhiên việc
nghiên cứu để chế tạo các an ten thông minh tinh xảo với giá thành hợp lý là vấn đề mà các nhà
nghiên cứu sản xuất cũng như các nhà quản lý hệ thống trên thế giới đang đặc biệt quan tâm